TCVN 5309 : 2016
|
Phân cấp
|
TCVN 5310 : 2016
|
Thân công trình biển
|
TCVN 5311 : 2016
|
Trang thiết bị
|
TCVN 5312 : 2016
|
Ổn định
|
TCVN 5313 : 2016
|
Phân khoang
|
TCVN 5314 : 2016
|
Phòng, phát hiện và chữa cháy
|
TCVN 5315 : 2016
|
Hệ thống máy
|
TCVN 5316 : 2016
|
Trang bị điện
|
TCVN 5317 : 2016
|
Vật liệu
|
TCVN 5318 : 2016
|
Hàn
|
TCVN 5319 : 2016
|
Trang bị an toàn
|
GIÀN DI ĐỘNG
TRÊN BIỂN - HỆ THỐNG MÁY
Mobile
offshore units - Machinery installations
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy chính,
thiết bị truyền động, hệ trục, chân vịt, các động cơ lai không phải là máy
chính, nồi hơi, lò đốt, bình chịu áp lực, các máy phụ, hệ thống đường ống, hệ
thống nâng hạ giàn và các hệ thống điều khiển chúng, v.v. (sau đây, trong phần
này được gọi là “Hệ thống máy”) của các giàn di động trên biển như định nghĩa
trong TCVN 5309
: 2016.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5309 : 2016, Giàn di động trên biển - Phân cấp.
TCVN 5310 : 2016, Giàn di động trên biển
- Thân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5312 : 2016, Giàn di động trên biển
-
Ổn định.
TCVN 5313 : 2016, Giàn
di động trên biển - Phân
khoang.
TCVN 5314 : 2016, Giàn di động trên biển - Phòng và
chữa cháy.
TCVN 5316 : 2016, Giàn di động trên biển
- Trang bị điện.
TCVN 5317 : 2016, Giàn di động trên biển - Vật
liệu.
TCVN 5318 : 2016, Giàn di
động trên biển - Hàn.
TCVN 5319 : 2016, Giàn di động trên biển
- Trang bị an toàn.
TCVN 6259 : 2003, Quy phạm phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép.
Với lưu ý rằng TCVN 6259 : 2003 đã được
sử dụng để biên soạn QCVN 21 : 2010/BGTVT, Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển
vỏ thép với nội dung được bổ sung sửa đổi thường xuyên, khi sử dụng các viện dẫn tới TCVN
6259 : 2003 cần cập nhật các nội dung tương ứng trong QCVN 21 : 2010/BGTVT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các định nghĩa và giải thích có liên
quan đến thuật ngữ chung được trình bày trong TCVN 5309: 2016, và trong TCVN
6259 : 2003.
4. Quy định chung
4.1. Trừ các máy chỉ dùng để phục vụ các
chức năng chính
của giàn ra, các máy khác phải tuân thủ các yêu cầu từ 4.1.1 đến 4.1.40 dưới đây trong Phần 3, TCVN
6259 : 2003 và các quy định trong tiêu chuẩn này.
4.1.1. 1.1.2 Quy định chung
- Quy định chung - Thay thế tương đương.
4.1.2. 1.1.3 Quy định chung
- Quy định chung - Hệ thống máy có đặc điểm thiết kế mới.
4.1.3. 1.1.4 Quy định chung
- Quy định chung - Sửa đổi các yêu cầu.
4.1.4. 1.1.5 Quy định chung
- Quy định chung - Thuật ngữ.
4.1.5. 1.2 Quy định chung -
Vật liệu.
4.1.6. 1.3.4 Quy định chung
- Các quy định chung đối với hệ thống máy tàu - Phòng cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.8. 1.3.6 Quy định chung
- Các quy định chung đối với hệ thống máy tàu - Ngăn ngừa tiếng ồn.
4.1.9. Chương 2 Động cơ điêden.
4.1.10. Chương 3 Tua bin bơi
nước.
4.1.11. Chương 4 Tua bin
khí.
4.1.12. Chương 5 Hệ thống
truyền động.
4.1.13. Chương 6 Hệ trục.
4.1.14. Chương 8 Dao động xoắn
hệ trục.
4.1.15. Chương 9 Nồi hơi và
Lò đốt.
4.1.16. Chương 10 Bình chịu áp lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.18. Chương 12 Ống, van, phụ
tùng ống và các máy phụ.
4.1.19. 13.1 Hệ thống đường ống
- Quy định chung.
4.1.20. 13.3 Hệ thống đường ống
- Đường ống
4.1.21. 13.3 Hệ thống đường ống
- van hút nước biển và van xả mạn.
4.1.22. 13.4 Hệ thống đường ống
- lỗ thoát nước và các lỗ xả vệ sinh.
4.1.23. 13.6 Hệ thống đường ống
- ống thông hơi.
4.1.24. 13.7 Hệ thống đường ống
- ống
tràn.
4.1.25. 13.8 Hệ thống đường ống
- ống đo.
4.1.26. 13.9.1 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu đốt - quy định chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.28. 13.9.4 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu đốt - Các khay hứng dầu rò rỉ và hệ thống tiêu
thoát.
4.1.29. 13.9.5 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu đốt - thiết bị hâm dầu đốt.
4.1.30. 13.10.1 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu bôi trơn và Hệ thống dầu thủy lực - Quy định chung.
4.1.31. 13.11 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu nóng.
4.1.32. 13.13 Hệ thống đường
ống - Hệ thống đường ống không khí nén.
4.1.33. 13.14 Hệ thống đường
ống - Hệ thống ống dẫn hơi nước và Hệ
thống ngưng tụ.
4.1.34. 13.15.3 Hệ thống đường
ống - Hệ thống cấp nước nồi hơi - Thiết
bị chưng cất.
4.1.35. 13.15.4 Hệ thống đường
ống - Hệ thống cấp nước nồi hơi - ống đi qua két.
4.1.36. 13.16 Hệ thống đường ống
- Bố trí ống dẫn khí thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.38. Chương 17 Máy làm lạnh.
4.1.39. Chương 18 Điều khiển
tự động và điều khiển từ xa.
4.1.40. Chương 19 Phụ tùng dự
trữ, dụng cụ và công cụ.
4.2. Các máy chỉ dùng để phục
vụ các chức năng chính của giàn phải tuân theo các quy định tại điều có liên
quan trong Phần 3, TCVN 6259 : 2003 được liệt kê từ 4.2.1 đến 4.2.25 dưới đây cũng như
các quy định ở 5 và 6 của tiêu chuẩn này:
4.2.1. 1.1.2 Quy định chung -
Quy định chung - Thay thế tương đương.
4.2.2. 1.1.3 Quy định chung
- Quy định chung - Hệ thống máy có đặc điểm thiết kế mới.
4.2.3. 1.1.4 Quy định chung
- Quy định chung - Sửa đổi các yêu cầu.
4.2.4. 1.1.5 Quy định chung
- Quy định chung - Thuật ngữ.
4.2.5. 1.2 Quy định chung -
Vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.7. 1.3.5 Quy định chung
- Các quy định chung đối với hệ thống máy tàu - Hệ thống thông gió cho buồng máy.
4.2.8. 1.3.6 Quy định chung
- Các quy định chung đối với hệ thống máy tàu - Ngăn ngừa tiếng ồn.
4.2.9. 2.2.2-4 Động cơ
điêden - Vật liệu, kết cấu và độ bền - Kết cấu, lắp đặt và quy định chung.
4.2.10. 2.2.2-5 Động cơ
điêden - Vật liệu, kết cấu và độ bền - kết cấu, lắp đặt và quy định chung.
4.2.11. 2.2.2-6 Động cơ
điêden - Vật liệu, kết cấu và độ bền - Kết cấu, lắp đặt và quy định chung.
4.2.12. 2.4 Động cơ điêden -
Thiết bị an toàn.
4.2.13. 2.5.4 Động cơ điêden
- Các thiết bị
liên quan - Thiết bị dầu đốt.
4.2.14. 3.3 Tua bin hơi nước
- Thiết bị an toàn.
4.2.15. 4.3 Tua bin khí -
Thiết bị an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.17. Chương 9 Nồi hơi và
Lò đốt.
4.2.18. Chương 10 Bình chịu áp lực.
4.2.19. Chương 11 Hàn các hệ
thống máy.
4.2.20. 13.9.1 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu đốt - Quy định chung.
4.2.21. 13.9.2 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu đốt - ống nạp dầu đốt.
4.2.22. 13.9.4 Hệ thống đường
ống - Hệ thống đầu đốt - Các khay hứng dầu rò rỉ và hệ thống tiêu
thoát.
4.2.23. 13.9.5 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu đốt - Các
thiết bị hâm dầu đốt.
4.2.24. 13.10.1 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu bôi trơn và hệ thống
dầu thủy lực - Quy định chung.
4.2.25. 13.11 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thử nghiệm
5.1. Trước khi lắp đặt
lên giàn, thiết bị và các thành phần cấu thành các hệ thống máy phải được thử nghiệm tại
nhà máy được
trang bị các máy và thiết bị cần thiết cho thử nghiệm (sau đây, trong phần này
được gọi là "thử tại xưởng") phù hợp với các quy định tương ứng ở Phần
3. TCVN 6259 : 2003.
5.2. Bất kể các quy định ở
5.1, các máy chỉ phục vụ các
chức năng chính của giàn, mà không phải là nồi hơi, các
bình chịu áp lực
thuộc Nhóm I hoặc II và
các hệ thống đường ống chứa các chất lỏng
dễ
cháy
hoặc chất độc, cũng có thể được thử nghiệm nếu thấy cần thiết.
5.3. Bất kể các quy
định ở 5.1 và 5.2, đối với
các thiết bị được chế tạo hàng loạt thì có thể chấp nhận quy trình thử phù hợp với phương pháp
chế tạo theo đề xuất của nhà chế tạo.
5.4. Các hệ thống hoặc
thiết bị cần thiết cho sự an toàn của giàn hoặc để đẩy giàn (chỉ áp dụng cho giàn
có máy chính) phải được thử hoạt
động sau khi đã lắp đặt lên giàn.
5.5. Thiết bị điều khiển
từ xa và thiết bị
điều khiển tự động cho nồi hơi phải được thử hoạt động sau khi đã lắp đặt lên
giàn.
5.6. Các thiết bị an toàn
được yêu cầu trong tiêu
chuẩn này thông thường phải được
thử hoạt động sau khi đã lắp đặt lên giàn.
5.7. Khi thấy cần thiết,
có thể yêu cầu các thử nghiệm khác với các thử nghiệm nêu ở mục 5 này.
6. Yêu cầu chung đối
với hệ thống máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Máy chính, các động
cơ lai máy phát điện, và các máy phụ và động cơ lai chúng phải được thiết kế để
làm việc trong điều kiện tĩnh được nêu dưới đây khi được lắp trên giàn. Có thể
cho phép sự sai lệch so với các giá trị sau đây khi xem xét kiểu, kích thước và
điều kiện làm việc của giàn :
6.2.1. Đối với các giàn tự
nâng:
Độ nghiêng tĩnh đến 10° ở bất kỳ hướng
nào
6.2.2. Đối với các giàn có
cột ổn định Độ nghiêng tĩnh đến 15° ở bất kỳ hướng nào
6.2.3. Đối với các giàn kiểu
giàn và kiểu sà lan
Độ nghiêng ngang đến 15° và độ chúi đồng
thời đến 5° về phía mũi hoặc đuôi.
6.3. Các động cơ lai các
máy phát điện sự cố phải được thiết
kế để hoạt động đủ công suất định
mức khi bị nghiêng đến góc nghiêng lớn nhất ở trạng thái nguyên vẹn và trạng
thái hư hỏng khi được
xác định phù hợp với yêu cầu cho trong TCVN 5312:2016. Nếu không thiết bị phải
được thiết kế để làm việc khi độ
nghiêng lớn hơn góc được nêu dưới đây:
6.3.1. Đối với các giàn tự
nâng:
Độ nghiêng tĩnh 15° ở bất kỳ hướng nào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nghiêng tĩnh 25° ở bất kỳ hướng nào
6.3.3. Đối với các
giàn kiểu tàu và kiểu sà lan
Độ nghiêng ngang 22,5° và độ chúi đồng
thời đến 10° về phía
mũi hoặc đuôi.
6.4. Khi các van của các hệ
thống đường ống được bố trí để điều khiển từ xa và hoạt động bằng điện, phải
trang bị phương tiện vận hành thứ hai có thể là điều khiển bằng tay hoặc bằng
cách điều khiển khác.
6.5. Phải trang bị
các phương tiện để đảm bảo có thể
đưa các hệ thống máy vào hoạt động
từ trạng thái chết mà không cần sự hỗ trợ bên ngoài. Tuy nhiên, đối với các hệ
thống máy của các giàn có vùng hoạt động hạn chế (trừ giàn có điểm tập
kết lên phương tiện
cứu sinh lớn) quy định này có thể được miễn trừ.
6.6. Các hệ thống máy phải được
thiết kế để làm việc bình thường dưới điều kiện nhiệt độ được cho ở Bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1- Nhiệt độ
Vị trí lắp
đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khí
Trong các không gian kín
0 °C đến 45 °C *
Trong các buồng chịu nhiệt độ quá 45
°C, và dưới 0 °C
Theo các trạng thái cục bộ đặc trưng
Trên boong hở
-25 °C đến 45 °C *
Nước biển
—
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
* Các nhiệt độ khác có thể được chấp
nhận trong các giàn có vùng hoạt động hạn chế
6.7. Đối với hệ thống máy
của giàn phải làm việc hoặc hành trình trong các vùng biển đóng băng phải quan tâm đặc biệt đến
việc gia cường chống băng.
6.8. Thiết kế, chế tạo và
lắp đặt phải sao cho dễ
làm vệ sinh, kiểm tra, bảo dưỡng và vận hành.
6.9. Khi sử dụng dầu đốt
có điểm chớp cháy (được xác định bằng phương pháp cốc kín) nhỏ hơn 60 °C,
nhiệt độ điểm chớp cháy của dầu đốt phải được ghi rõ ràng trên các bản vẽ được nộp
để thẩm định.
6.10. Giàn được trang bị hệ
thống cung cấp dầu đốt cho trực thăng phải tuân theo các quy định từ 6.10.1 đến
6.10.5 sau đây:
6.10.1. Khu vực đặt két dầu
và điều khiển việc cấp dầu phải được cách ly một cách thích hợp với các không
gian kín hoặc các khu vực khác mà chúng chứa nguồn đốt cháy hơi dầu. Các khu vực
này phải được đánh dấu đúng quy định.
6.10.2. Phải lắp đầu ống thông hơi
có chặn lửa thích hợp cho ống thông hơi của các két.
6.10.3. Các két dầu đốt phải là kết cấu kim loại được
chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10.5. Phải có gờ chắn hoặc các
thiết bị khác để chặn hoặc chứa nhiên liệu tràn ra.
7. Van thông biển và
van xả mạn
7.1. Các giàn nêu ở 7.2
hoặc 7.3 dưới đây, mỗi đường hút và xả nước biển ở các buồng dưới đường trọng tải quy định hoặc
đường trọng tải thiết kế lớn nhất phải được trang bị một van có thể thao tác từ vị trí dễ tiếp cận ở
bên ngoài các buồng đó. Nếu trang bị điều khiển từ xa bằng điện các
van của đường hút và xả nước biển để vận hành máy chính và máy lai máy phát điện,
thì sự hư hỏng nguồn cấp
điện của hệ thống điều khiển phải không gây ra việc "đóng" các van
"mở", và
"mở" các
van “đóng".
7.2. Các giàn có cột ổn định.
7.3. Các giàn khác mà ở
đó buồng chứa van thông thường
không có người trực và không trang bị thiết bị báo động mức
nước cao ở đáy.
8. Đường ống hút khô
8.1. Phải trang bị hệ thống
bơm hút khô có hiệu quả, trong mọi điều kiện thực tế có khả năng bơm
và hút cạn bất kỳ khoang kín nước nào không phải là khoang cố định dành riêng để
chứa chất lỏng mà những
khoang này được trang bị các phương tiện bơm có hiệu quả khác. Phải trang bị
thiết bị để phát hiện sự tồn tại của nước trong các khoang kề với nước biển hoặc
kề với các két chứa chất lỏng và trong các khoang trống mà các ống vận chuyển chất lỏng
đi qua. Việc trang bị bơm hút khô và các thiết bị phát hiện nước có thể được miễn
trong các khoang riêng biệt nếu thấy rằng sự an toàn của giàn không bị ảnh hưởng.
8.2. Phải có các biện pháp
thích hợp đối với hệ thống hút khô để ngăn ngừa nước từ biển chảy vào khoang
kín nước và nước đáy giàn từ khoang này chảy qua khoang khác. Để thực hiện được
quy định này, tất cả các hộp phân phối nước đáy giàn và các van được thao tác bằng
tay có liên quan với hệ thống hút khô phải ở các vị trí dễ tiếp cận trong điều kiện
bình thường. Tất cả các van
trong hộp phân phối nước đáy giàn phải là kiểu van một chiều. Khi các van như vậy được bố
trí trong các khoang bình thường không có người trực ở bên dưới đường mớn nước
quy định hoặc đường mớn nước thiết kế lớn nhất phải có một thiết bị báo động mức
nước cao ở đáy giàn hoặc các van đó phải có thể thao tác được từ bên ngoài
khoang.
8.3. Phải trang bị một thiết
bị chỉ báo van đóng
hay mở tại từng vị
trí điều khiển van. Thiết
bị chỉ báo phải dựa vào chuyển động của trục van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Phải trang bị ít nhất hai
bơm hút khô cơ giới độc
lập kiểu tự hút hoặc tương đương và phải nối từng bơm với các ống hút khô
chính. Tuy nhiên các bơm nước dằn, bơm vệ sinh, bơm dùng chung.v.v.., được dẫn động bằng nguồn năng
lượng độc lập có thể được chấp nhận là bơm hút khô độc lập với điều kiện chúng
phải được nối một cách thích hợp với đường ống hút khô chính. Tuy nhiên, đối với
các giàn có vùng hoạt động hạn chế (trừ giàn có dung tích chứa lớn) có thể chấp
nhận có một bơm hút khô.
8.6. Diện tích mặt cắt bên trong ống
hút khô chính không được
nhỏ hơn tổng diện tích mặt
cắt bên
trong
của hai ống hút khô nhánh lớn nhất.
8.7. Các ống hút khô
nhánh từ mỗi khoang phải có đường kính trong tính theo công thức dưới đây hoặc
chọn các ống tiêu chuẩn có đường kính gần với đường kính tính toán nhất. Khi đường
kính trong của ống tiêu chuẩn
đó nhỏ hơn giá trị
tính toán 5 mm trở lên thì phải chọn ống
tiêu chuẩn loại có đường kính lớn hơn.
d’=2,15 +25(mm) nhỏ nhất là 50 (mm) (1)
Trong đó:
d': Đường kính trong của ống
hút khô nhánh (mm).
A: Diện tích bề
mặt ướt của khoang không kể
các nẹp khi
1/2 khoang
chứa đầy nước (m2).
8.8. Lưu lượng của mỗi
bơm hút khô phải có khả năng hút khô nước đáy giàn không nhỏ hơn lưu lượng được
tính theo công thức sau đây qua ống hút khô chính quy định ở Điều 8.6.
Q = 5,66d2 x 10-3 (m3/h)
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q: Lưu lượng yêu cầu
(m3/h).
d: Đường kính trong của ống hút khô
chính quy định ở Điều 8.6 (mm).
8.9. Các ống hút khô đi
qua các két sâu phải được dẫn
trong một hầm ống kín dầu hoặc kín nước hoặc phải có
chiều dày thích hợp
thỏa mãn các quy định ở Bảng 3/12.6 (1) và (2). Phần 3, TCVN
6259 : 2003 và tất cả các mối nối
của ống phải được hàn.
8.10. Các ống hút khô đi
qua các két đáy đôi phải được dẫn trong một hầm ống kín dầu hoặc kín nước hoặc phải
có chiều dày thích hợp thỏa mãn các quy định ở Bảng 3/12.6 (1) và (2) của Phần
3, TCVN 6259 :2003.
8.11. Các ống hút khô đi
qua các đáy đôi, các két mạn, các két hông hoặc các khoang trống, nơi có
khả năng hư hỏng các ống
này do mắc cạn hoặc va chạm thì phải có các van một chiều gần các miệng hút hoặc các van
chặn có khả năng đóng được từ các vị trí dễ tiếp cận.
8.12. Nước ở đáy hầm xích có
thể được hút khô bằng bơm phụt, bơm tay hoặc các bơm di động. Phải trang bị
phương tiện để vận chuyển bùn và rác từ hệ thống nước đáy hầm.
9. Đường ống hút khô
của các giàn có cột ổn định
9.1. Ngoài các quy định
nêu tại Điều 8, hệ thống
hút khô của các giàn
có cột ổn định phải
tuân theo các
quy định từ 9.2 đến 9.4 dưới đây.
9.2. Hầm xích khi bị ngập,
có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của giàn thì phải có thiết bị phát hiện ngập từ
xa và thiết bị báo động bằng âm thanh và
ánh sáng ở trạm điều khiển nước dằn trung tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4. Buồng máy và buồng
bơm ở thân dưới của giàn phải được trang bị hai thiết bị báo động mức nước đáy
cao độc lập phát tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng ở trạm điều khiển nước dằn trung tâm.
10. Đường ống dằn
10.1. Phải trang bị một hệ
thống nước dằn có hiệu quả có khả năng bơm nước dằn vào và ra khỏi bất kỳ két
chứa nước dằn nào trong mọi điều kiện thực tế.
10.2. Hệ thống nước dằn phải
được trang bị các phương tiện thích hợp như van một chiều hoặc van chặn có
thể giữ ở trạng thái đóng bất kỳ lúc nào trừ thời gian tiến hành dằn hoặc tháo nước dằn, và
phải có thiết bị chỉ báo để chỉ van đang mở hay đóng, để ngăn ngừa khả năng nước
từ biển vào các két dằn hoặc nước dằn từ két dằn này qua két dằn khác.
10.3. Các ống nước dằn đi
qua các két sâu không phải là két dằn phải được dẫn trong một hầm ống kín dầu hoặc kín
nước, hoặc phải có chiều dày thích hợp thỏa mãn các quy định trong Bảng 3/12.6 (1)
và (2) của Phần 3, TCVN 6259 : 2003 và tất cả các mối nối của ống phải được
hàn.
11. Đường ống dằn của
giàn có cột ổn định
11.1. Ngoài các quy định
nêu tại Điều 10, các ống nước dằn của giàn có cột ổn định phải tuân
theo các quy định từ 11.2 đến 11.15
dưới đây.
11.2. Hệ thống nước dằn phải
có khả năng đưa
giàn đang ở trạng thái nguyên vẹn, từ mớn nước hoạt động bình thường lớn nhất đến mớn nước
lúc bão cực hạn, hoặc đến một khoảng cách lớn hơn trong vòng 3 giờ.
11.3. Hệ thống nước dằn phải được
trang bị ít nhất hai bơm cơ giới độc lập kiểu tự hút hoặc tương đương, sao cho hệ thống vẫn
hoạt động trong trường hợp hỏng một bơm. Các bơm này không nhất
thiết phải dành riêng cho việc bơm nước dằn nhưng trong bất cứ lúc nào cũng có
thể sử dụng được dễ dàng để bơm nước dằn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5. Hệ thống dằn phải được
bố trí và thao tác
sao cho ngăn không cho chuyển nhầm nước dằn từ két này đến két khác dẫn đến sự
thay đổi trạng thái
làm cho giàn nghiêng hoặc chúi quá mức. Hệ thống cũng phải được bố trí sao cho
không để nước dằn chuyển
từ két này sang
két khác chỉ qua một van,
trừ khi sự chuyển này không gây bất lợi đối với ổn định của Giàn.
11.6. Phải có khả năng cung cấp
năng lượng cho
mỗi bơm được yêu cầu ở 11.3 từ nguồn điện sự cố. Sự bố trí này phải sao cho hệ thống
có khả năng hồi phục giàn từ một độ nghiêng được nêu ở 6.2 đến trạng thái cân bằng
và mớn nước an toàn sau khi hỏng một bộ phận bất kỳ nào đó ở hệ thống cung cấp năng lượng.
11.7. Tất cả các van và sự
điều khiển hoạt động phải được đánh dấu rõ ràng để nhận dạng chức năng phục vụ của
chúng. Phải có
các phương tiện tại chỗ để chỉ rõ van mở
hoặc đóng.
11.8. Phải trang bị trạm
điều khiển dằn trung tâm có hệ thống điều khiển, hệ thống chỉ báo, các dụng cụ
chỉ báo và hệ thống liên lạc được nêu ở 11.7.1 đến 11.7.8 dưới đây. Nó phải được
bố trí ở phía trên mớn nước hư hỏng nghiêm trọng nhất và ở trong
một buồng không ở trong phạm vi mở rộng hư hỏng giả định và được bảo vệ một cách thích đáng khỏi ảnh
hưởng của thời
tiết.
11.8.1. Hệ thống điều khiển
bơm nước dằn (bao gồm cả hệ thống chỉ báo tình trạng bơm nước dằn).
11.8.2. Hệ thống điều khiển
van nước dằn để tiến
hành dằn và xả dằn (bao gồm cả hệ thống chỉ báo vị trí van nước dằn).
11.8.3. Hệ thống chỉ báo mực nước
trong két dằn.
11.8.4. Hệ thống chỉ báo mớn nước.
11.8.5. Dụng cụ chỉ độ
nghiêng và chúi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.8.7. Hệ thống chỉ báo áp suất nước hoặc
khí nén của hệ thống dằn.
11.8.8. Hệ thống liên lạc được
nêu ở Phần Điện
11.9. Các hệ thống điều
khiển và chỉ báo được liệt kê ở 11.8 phải hoạt động không phụ thuộc vào hệ thống
khác, hoặc thừa khả năng để sự hư hỏng
ở một hệ thống không gây nguy hiểm cho sự hoạt động của bất kỳ hệ thống
nào khác.
11.10. Hệ thống chỉ
báo mức nước két dằn được yêu cầu ở 11.8 phải có các thiết bị được quy định
ở
11.9.1
và 11.9.2 dưới đây:
11.10.1. Thiết bị để chỉ báo
mực chất lỏng trong tất cả các két
nước dằn. Thiết bị phụ xác định mực chất lỏng trong các két dàn có thể là một ống
đo. Các cảm biến mực nước két không được đặt trong đường ống hút của két.
11.10.2. Thiết bị chỉ báo mực
chất lỏng trong tất cả các két
khác như dầu đốt, nước ngọt, nước khoan hoặc các két chứa chất lỏng mà việc nạp
và xả các két có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của giàn. Các cảm biến mực chất
lỏng trong két không được đặt trong đường ống hút của két.
11.11. Hệ thống chỉ báo mớn
nước phải chỉ mớn nước ở từng góc của giàn hoặc tại các vị trí đặc trưng mà được cho là thích hợp.
11.12. Ngoài hệ thống điều
khiển từ xa các
bơm nước dằn và van tại trạm điều khiển dằn trung tâm, tất cả các bơm dằn
và van phải được lắp thiết bị điều khiển tại chỗ độc lập có thể vận hành trong
trường hợp điều
khiển từ xa hỏng. Thiết bị điều khiển
tại chỗ độc lập của mỗi bơm nước dằn và của các van két dằn của nó phải ở trong
cùng vị trí.
11.13. Mỗi van nước dằn được
vận hành bằng máy phải đạt
đến vị trí đóng kín lúc mất năng lượng điều khiển. Lúc phục hồi năng lượng điều
khiển, mỗi van như vậy
phải vẫn đóng cho đến khi phục hồi
hoạt động của hệ thống. Có thể chấp nhận hệ thống van nước dằn mà nó không đạt
đến vị trí đóng lúc mất năng lượng
với điều kiện sự an toàn của giàn không bị ảnh hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.15. Trạm điều khiển dằn trung tâm
phải có thiết bị để
cách ly hoặc cắt hệ thống điều khiển bơm nước dằn và các van nước dằn khỏi nguồn điện,
nguồn khí nén hoặc
thủy lực của chúng.
12. Ống thông hơi và ống
tràn
Các lỗ ống thông hơi và lỗ xả của các ống tràn
phải được đặt phía trên đường ngập nước tính toán cuối cùng ở trạng thái hư hỏng giả định
và phải được đặt bên ngoài phạm vi hư hỏng.
13. Ống đo
13.1. Đường kính trong của
các ống đo dài từ 20 mét
trở lên phải
không nhỏ hơn 50 mi-li-mét.
13.2. Phải có một hệ thống
đo phụ khi sử dụng thiết bị chỉ báo mực nước từ xa cho các két không thường
xuyên tiếp cận được.
14. Hệ thống đốt của
nồi hơi
Nếu định xả sạch dầu đốt còn dư trong
các cần đốt bằng hơi nước hoặc không khí, thì phải có phương tiện
để ngăn sự hòa trộn dầu vào hơi nước hoặc vào không khí.
15. Hệ thống cấp nước
nồi hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2. Đối với các nồi hơi
dự định để cấp hơi nước cho các hệ thống hoặc thiết bị không phải cho sự an toàn của
giàn và để đẩy giàn (chỉ
áp dụng đối với giàn có máy chính) thì bất kể quy định ở 15.1 có thể chấp nhận
chỉ có một hệ thống nước cấp.
16. Hệ thống nâng hạ
chân giàn
16.1. Bộ truyền động, cơ cấu,
độ bền và thiết bị an toàn của hệ thống nâng hạ chân giàn phải được chấp nhận.
16.2. Hệ thống nâng hạ
chân giàn phải duy trì được sự an toàn của giàn trong trường hợp hỏng một phần
hệ thống hoặc thiết bị điều khiển hoặc mất nguồn lực cho bộ truyền động. Phải
trang bị một thiết bị thích hợp để chỉ báo sự hư hỏng này tại một trạm điều khiển
có người trực thường xuyên.
16.3. Nếu dùng hệ thống thủy
lực hoặc khí
nén làm nguồn lực cho hệ thống nâng hạ chân giàn thì phải trang bị ít nhất hai
bộ, sao cho hệ thống nâng hạ chân giàn vẫn vận hành được ngay cả khi một bộ nguồn
lực không hoạt động. Tuy nhiên, đối với giàn ở vùng hạn chế (trừ giàn có sức
nâng lớn) có thể chỉ dùng một bộ
nguồn lực.
17. Quy định bổ sung
cho giàn có máy chính
17.1. Các hệ thống
máy của giàn có máy chính phải tuân
theo các quy định trong
17 này cũng như các quy định ở 6 đến 18 và các quy định có liên quan khác trong
Phần 3. TCVN 6259 : 2003 được liệt kê ở các mục từ 17.1.1 đến 17.1.8
sau đây:
17.1.1. 1.3.2 Quy định chung
- Các quy định chung đối với hệ thống máy tàu - Công suất chạy lùi.
17.1.2. 1.3.7 Quy định chung
- Các quy định chung đối với hệ thống máy tàu - Thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm
điều khiển tốc độ và hướng đẩy của chân vịt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.4. Chương 7 Chân vịt.
17.1.5. 13.9 Hệ thống đường ống
- Hệ thống dầu đốt (trừ
13.9.1 đến 13.9.3, 13.9.5 và 13.9.6).
17.1.6. 13.10 Hệ thống đường
ống - Hệ thống dầu bôi trơn và
hệ thống dầu thủy lực (trừ 13.10.1).
17.1.7. 13.12 Các hệ thống
đường ống - Hệ
thống làm mát.
17.1.8. Chương 15 - Thiết bị
lái.
17.2. Thử nghiệm
17.2.1. Hệ thống máy phải được
thử nghiệm lúc chạy thử đường dài
trên biển để xác nhận rằng chúng
hoạt động bình thường và
không có chấn động có hại.
17.2.2. Trong chạy thử lùi,
yêu cầu lùi tối đa được
đưa ra trong lúc giàn đang chạy
tiến ở tốc độ được quy định ở 1.2.26 Phần l-A của TCVN 6259 : 2003, do đó sự hoạt
động đổi chiều từ chạy tiến sang chạy lùi tối đa phải được thực hiện càng nhanh càng
tốt. Trong trường
hợp này sự điều khiển lùi phải
liên tục cho đến khi tốc độ lùi (tốc độ vòng quay tính bằng vòng/phút) ổn
định đối với các máy điêden, hoặc với
thời gian 15 phút sau khi yêu cầu lùi đối với máy tua bin hơi nước, tua bin khí
và các giàn dẫn động bằng điện tương ứng, do đó đặc tính lùi và đặc tính dừng
phải được xác nhận và kết quả
thử đã ghi được phải được giữ ở trên giàn để sử dụng như một tài liệu hướng dẫn để điều động
giàn.
17.2.3. Ở các giàn có nhiều chân vịt, đặc tính
hành hải và điều động giàn với một hoặc nhiều chân vịt không chạy phải được xác
nhận, cũng như kết
quả thử đã ghi phải được giữ ở trên giàn để sử dụng như một tài liệu hướng dẫn để điều động
giàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2.5. Khi thấy cần thiết,
có thể yêu cầu các thử
nghiệm khác với quy định ở 17.
17.3. Khi các máy được nêu ở từ 17.3.1
đến 17.3.4 dưới đây được lắp đơn chiếc trên giàn, phải xem xét đặc biệt
về sự tin cậy của các bộ phận máy. Đối với các giàn sử dụng loại máy không
thông thường làm máy chính và hệ trục
chân vịt, có thể yêu cầu trang bị
thêm máy có khả năng bảo
đảm cho giàn tiếp
tục ở tốc độ bình thường ngay cả
khi có thể xảy ra hỏng
máy.
17.3.1. Đối với các giàn lắp
máy điêden
Các động cơ điêden được dùng làm máy
chính, khớp đàn hồi, hộp giảm tốc và hệ trục chân vịt.
17.3.2. Đối với các giàn lắp
máy tua bin hơi nước
Các động cơ tua bin hơi nước được dùng
làm máy chính, nồi hơi chính, bầu ngưng chính, hộp giảm tốc và hệ trục
chân vịt.
17.3.3. Đối với các
giàn lắp máy tua bin khí
Các động cơ tua bin khí được đùng làm
máy chính, máy nén, buồng đốt, hộp giảm tốc và hệ trục chân vịt.
17.3.4. Đối với các giàn được
dẫn động thiết bị đẩy bằng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.4. Đối với các giàn được
đẩy bằng điện phải trang bị từ hai máy phát điện để cấp điện cho động cơ dẫn động
trở lên.
17.5. Phải trang bị các
thiết bị nhờ đó duy trì hoặc phục hồi
sự hoạt động bình thường của
máy
chính
dù cho một trong các máy phụ chủ yếu không làm việc. Phải xem xét kỹ các hệ thống hoặc thiết bị được nêu ở 17.5.1 đến
17.5.10 dưới đây để đảm
bảo rằng chúng không bị sự cố. Tuy nhiên, khi quan tâm đến độ an toàn của cả giàn có thể
chấp nhận giảm một phần
về khả năng đẩy so với khi hoạt động bình thường.
17.5.1. Tổ máy phát điện là
nguồn cấp điện chính.
17.5.2. Nguồn cung cấp hơi
nước.
17.5.3. Hệ thống cấp nước
cho nồi hơi.
17.5.4. Hệ thống cấp nhiên
liệu cho nồi hơi hoặc động cơ.
17.5.5. Nguồn áp lực dầu bôi
trơn.
17.5.6. Nguồn áp lực nước.
17.5.7. Bơm ngưng và thiết bị
để duy trì chân không trong bầu ngưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.5.9. Máy nén khí và bình chứa khí nén
dùng cho khởi động hoặc
điều khiển.
17.5.10. Các thiết bị thủy lực,
khí nén hoặc điện dùng cho điều
khiển máy chính bao gồm cả chân vịt biến
bước.
17.6. Máy chính, các động
cơ lai máy phát điện, các máy phụ và động cơ lai của chúng phải được thiết kế để
hoạt động dưới các điều kiện động lực học sau đây cũng như trạng thái tĩnh được
nêu ở 6.2 và 6.3. Có thể cho phép có sai lệch so với các giá trị sau đây khi
xét đến kiểu, cỡ và điều kiện làm việc của giàn.
17.6.1. Đối với các giàn tự
nâng:
Độ nghiêng động lực học đến 15° theo bất
kỳ hướng nào.
17.6.2. Đối với các giàn có
cột ổn định:
Độ nghiêng động lực học đến 22,5° theo
bất kỳ hướng nào.
17.6.3. Đối với các giàn kiểu
giàn và kiểu sà
lan:
Độ chòng chành đến 22,5° và lắc dọc đồng
thời đến 7,5° về phía mũi và đuôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18. Yêu cầu bổ sung
cho các giàn có buồng máy không có người trực theo định kỳ
Các hệ thống máy của giàn có buồng máy
không có người trực theo định ký phải thỏa mãn các quy định tương ứng trong Phần
3, TCVN 6259 : 2003 cũng như các quy định ở 4 đến 16 và 17 (chỉ áp dụng cho các
giàn có máy chính).
19. Hệ thống đường ống
và các thiết bị phụ
19.1. Thông thường các hệ
thống đường ống phải riêng biệt
với các hệ thống dùng cho công việc khoan. Tuy nhiên, trong trường hợp cần phải
nối lại với nhau thì những đường ống như vậy phải được chấp nhận
19.2. Nếu không khí hoặc
hơi nước được dùng để tạo sương
cho chất lỏng từ giếng
lên trước khi đốt thì phải
đặt van một chiều trên đường ống không khí hoặc ống hơi nước. Van này phải là một
phần của hệ thống
đường ống cố định, chúng
phải dễ tiếp cận và càng gần cần đốt càng tốt. Thiết bị thay thế có độ an toàn tương đương
có thể được chấp nhận.
20. Thiết bị an toàn
20.1. Trong trường hợp đặc
biệt, khi nguy cơ gây nổ có thể vượt ra ngoài vùng nguy hiểm thì phải
trang bị các thiết bị có thể dễ
dàng ngắt có lựa chọn các thiết bị như liệt kê từ 20.1.1 tới 20.1.5 dưới đây:
20.1.1. Hệ thống thông gió
(trừ quạt gió cần thiết để cấp
khí cháy cho động cơ dẫn động máy phát điện);
20.1.2. Tất cả các thiết bị
điện (trừ các thiết bị có kiểu an toàn được chứng nhận để dùng trong vùng nguy hiểm
1) được lắp đặt trong
các vùng nguy hiểm 2 và vùng không nguy hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.1.4. Thiết bị điện sự cố
trừ thiết bị cần thiết cho việc hoạt động sau khi ngắt sự cố theo yêu cầu ở
20.2;
20.1.5. Các động cơ dẫn dộng
các máy phát điện sự cố.
20.2. Ít nhất các
thiết bị được nêu ở 20.2.1 đến 20.2.5 sau đây phải hoạt động sau khi ngắt sự cố được quy định
ở 20.1. Thiết bị
được đặt trong các buồng không phải là buồng kín phải thích hợp cho việc lắp đặt
trong vùng nguy hiểm 2. Thiết bị như thế khi được đặt trong các buồng kín phải
thích hợp theo mục đích của chúng để thỏa mãn yêu cầu.
20.2.1. Chiếu sáng sự cố
theo yêu cầu ở TCVN 5316 : 2016 trong vòng 30 phút;
20.2.2. Hệ thống kiểm soát thiết
bị chống phun;
20.2.3. Hệ thống báo động
chung;
20.2.4. Hệ thống thông tin
công cộng;
20.2.5. Ắc quy để cấp cho thiết
bị thông tin liên lạc.
20.3. Thiết bị đóng sự cố được
quy định ở 20.1
và
các hệ thống yêu cầu từ 20.3.1 đến
20.3.2 dưới đây
phải
được đặt ở gần bàn điều khiển khoan và vị trí thích hợp bên ngoài vùng
nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3.2. Phương tiện liên lạc
có hiệu quả giữa các chỗ này và tất cả các vị trí quan trọng đối với sự an toàn của
giàn.
20.4. Các hệ thống ngắt được
trang bị thỏa mãn yêu cầu 20.1 phải được thiết kế sao cho giảm đến mức tối đa sự dừng
không định trước do hệ thống ngắt bị hỏng hoặc do thao tác bất cẩn gây ra.
20.5. Hệ thống báo động
20.5.1. Ở trạm điều
khiển khoan và hố khoan bùn phải trang bị tín hiệu báo động bằng âm thanh và
ánh sáng để chỉ báo sự tăng hoặc giảm đáng kể mức đậm đặc của hố
bùn. Nếu thích hợp thì có thể thay
bằng phương tiện khác bất kỳ.
20.5.2. Việc báo động của hệ
thống thông gió phải phù hợp với các yêu cầu ở 21.2.
21. Hệ thống máy
trong các vùng nguy hiểm
21.1. Vùng nguy hiểm
Các vùng nguy hiểm như nêu dưới đây có
thể được mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo sự bố trí thực tế trong từng
trường hợp bằng các màn chắn
gió, sự bố trí thông gió đặc biệt, sự bố trí kết cấu.v.v...
Các vùng nguy hiểm của giàn ít nhất phải như được
nêu ở 21.1.1 đến 21.1.3 sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng bên trong của các két kín và các
đường ống của hệ thống tuần hoàn bùn giữa giếng khoan và hệ thống xả khi khử cuối
cũng như các sản phẩm dầu và
khí đốt ví dụ như các ống thải khí thoát ra, hoặc các không gian mà trong đó
thường xuyên có hoặc hỗn hợp
dầu-khí đốt-không khí
tồn tại trong thời gian dài.
21.1.2. Vùng nguy hiểm 1
(a) Các khoảng không gian kín, kể cả các bộ phận bất kỳ của hệ
thống tuần hoàn bùn có lỗ khoét thông với các không gian này và giữa
giếng khoan với hệ thống xả khí khử cuối cùng.
(b) Ở các khoảng không
gian ngoài trời hoặc các khoảng không gian nửa kín, trừ trường hợp nêu ở (d) , khu vực
trong phạm vi 1,5 m từ biên của lỗ khoét bất kỳ đến thiết bị cấu thành hệ thống
bùn như được quy định ở (a), cửa ra của ống thông gió thuộc vùng nguy hiểm 1 hoặc lối
tiếp cận bất kỳ vào vùng
nguy hiểm 1.
(c) Hố phế thải, các máng hoặc các kết
cấu tương tự ở các khoảng không gian có thể là vùng nguy hiểm 2 nhưng được bố
trí sao cho không xảy ra sự phân tán khí.
(d) Các khoảng không gian kín hoặc nửa kín nằm dưới
sàn khoan và chứa nguồn có khả năng phát sinh chất cháy như đầu ống nối khoan.
(e) Các không gian kín nằm ở sàn khoan
và chúng không được phân cách bởi đà ngang đặc khỏi các không gian nêu ở (d).
21.1.3. Vùng nguy hiểm 2
(a) Các khoảng không gian kín
chứa các cụm chi tiết hở của hệ
thống tuần hoàn
bùn từ hệ thống xả khí khử tới chỗ nối miệng hút của bơm bùn ở hố
bùn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Các tháp nửa kín tới phạm vi của lớp
bọc phía trên
sàn khoan hoặc tới chiều cao 3m phía trên sàn khoan, lấy trị số nào
lớn hơn.
(d) Các khoảng không gian nửa kín bên
dưới và tiếp giáp với sàn khoan và tới vách ngoài của tháp hoặc tới phạm vi của
lớp bọc bất kỳ có thể trở thành nơi
tích tụ khí cháy.
(e) Khoảng không gian ở ngoài trời vào
bên dưới sàn khoan và trong phạm vi bán kính 3 m từ nguồn phát sinh chất
cháy như đầu ống nối khoan.
(f) Vùng nằm ngoài vùng
nguy hiểm 1 như quy định ở (2)(b) 1,5 m và nằm ngoài các khoảng không
gian nửa kín được quy định ở (2) (d).
(g) Vùng ở ngoài trời trong phạm vi
1,5 m tính từ vách ngoài của miệng ra ống thông gió dẫn ra khỏi hoặc dẫn
vào vùng nguy hiểm 2.
21.2. Lỗ khoét, các lối
tiếp cận và điều kiện thông gió ảnh hưởng đến phạm vi các vùng nguy hiểm của giàn
21.2.1. Trừ khi thật cần thiết
để đảm bảo an toàn và thao tác giàn, các cửa của các lối tiếp cận hoặc các lỗ khoét
khác không được bố trí ở các vị trí được quy định ở (1) và (2) dưới đây:
(1) Giữa vùng nguy hiểm 1 và vùng nguy
hiểm 2;
(2) Giữa vùng nguy hiểm và vùng không
nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Không gian kín có lối tiếp cận trực
tiếp vào vùng nguy hiểm 1 bất kỳ được coi là vùng nguy hiểm 2 nếu:
(a) Lối tiếp cận có đặt cửa ra vào kín
khí mở vào vùng nguy hiểm 2;
(b) Sự thông gió mà luồng khí sẽ đi từ
vùng nguy hiểm 2 vào vùng nguy
hiểm 1 khi cửa mở; và
(c) Việc mất thông gió được
báo động ở trạm điều khiển.
(2) Không gian kín có lối tiếp cận trực tiếp
vào vùng nguy hiểm 1 bất kỳ không được coi là vùng nguy hiểm 1 nếu:
(a) Các cửa ra vào của lối tiếp cận là kiểu kín khí, tự
đóng được trang bị kép để tạo thành khóa khí. Tuy nhiên nếu hệ thống thông gió
cho khoang này đủ để ngăn ngừa luồng khí cháy thổi từ vùng nguy hiểm
1 vào thì có thể chỉ cần trang bị
một cửa kín khi tự đóng. Cửa này chỉ được mở vào
không gian này và không được đặt thiết bị giữ cho cửa mở;
(b) Không gian có áp suất thông gió lớn
hơn so với vùng nguy hiểm có liên quan;
(c) Việc mất độ chênh cao của áp suất
thông gió được báo động ở trạm
điều khiển.
(3) Không gian kín có lối tiếp cận
trực tiếp vào vùng nguy hiểm 2 bất kỳ không được coi là vùng nguy hiểm nếu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Sự thông gió sao cho luồng khí sẽ đi từ
vùng không nguy hiểm vào vùng nguy hiểm 2 khi cửa ra vào mở; và
(c) Việc mất thông gió được báo động ở
trạm điều khiển.
21.3. Hệ thống
thông gió
21.3.1. Phải chú ý đến việc bố
trí các đầu hút gió vào và thải gió ra cũng như dòng khí để giảm đến mức thấp
nhất khả năng nhiễm bẩn khí hút
vào.
21.3.2. Các cửa hút khí vào phải được đặt
ở vùng không nguy hiểm càng xa và càng cao khỏi vùng nguy hiểm càng tốt.
21.3.3. Mỗi cửa thải khí ra
phải được đặt ở ngoài trời ở vùng có độ nguy hiểm ít hơn hoặc bằng vùng được
thông gió (khi chưa có cửa thải khí).
21.3.4. Nếu kênh dẫn gió vào đi
qua vùng nguy hiểm hơn thì kênh dẫn gió vào phải có áp suất lớn hơn so với
vùng mà nó đi qua.
21.3.5. Việc thông gió cho
các vùng nguy hiểm cũng phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) tới (6) dưới
đây:
(1) Hệ thống thông gió của các vùng
nguy hiểm phải hoàn toàn tách biệt khỏi hệ thống thông gió của các vùng không
nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Các cửa lấy khí vào và
thải khí ra phải được bố trí
sao cho toàn bộ không gian này được thông gió có hiệu quả có chú trọng tới vị
trí của các thiết bị có thể thoát ra các khi cháy cũng như các không gian có thể
có khí cháy tích tụ.
(4) Khí thải ra từ các
vùng nguy hiểm 1 và 2 phải được dẫn bằng các kênh thông gió riêng tới các vị
trí ở ngoài trời. Các không gian bên trong các kênh thông gió như vậy phải được
coi là các không gian có cùng mức độ nguy hiểm như các không gian được thông
gió.
(5) Các kênh dẫn khí vào được thiết
kế để chịu áp suất tương đối thấp phải có kết cấu cứng vững để tránh dò rỉ khí.
(6) Các quạt phải được thiết kế sao
cho giảm được nguy cơ phát tia lửa.
21.4. Hệ thống máy
trong các vùng nguy hiểm
21.4.1. Hệ thống máy trong
các vùng nguy hiểm phải được giới hạn đến mức độ cần thiết cho mục đích khai thác.
21.4.2. Hệ thống máy trong
các vùng nguy hiểm phải có kết cấu và lắp đặt sao cho giảm mối nguy bắt cháy từ
tia lửa phát ra do
sự tích điện hoặc sự ma sát giữa các bộ phận chuyển động và từ nhiệt độ cao của
các bộ phận chịu tác động của khí thải hoặc các nguồn tỏa nhiệt khác.
21.4.3. Nói chung, không được
đặt các động cơ đốt trong trong các vùng nguy hiểm. Nếu không thể tránh được điều
đó thì có thể đặt các động
cơ đốt trong trong các vùng nguy hiểm với điều kiện là phải duyệt các biện pháp
ngăn ngừa nguy cơ do đánh lửa như nêu từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Các miệng thải khí phải được trang
bị thiết bị chặn
tia lửa thích hợp và phải được đặt ở ngoài vùng nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Các miệng hút khí vào phải đặt
cách vùng nguy hiểm bất kỳ ít nhất là 3
mét.
21.4.4. Thông thường, không được đặt
các nồi hơi đốt bằng lửa trong
các vùng nguy hiểm Nếu không thể tránh được điều đó thì có thể đặt các nồi hơi đốt
bằng lửa trong trong các vùng nguy hiểm với điều kiện là phải duyệt các biện
pháp ngăn ngừa nguy cơ do đánh lửa như nêu từ (1) đến (2) dưới đây:
(1) Các miệng thải khí phải được đặt ở
ngoài vùng nguy hiểm.
(2) Nếu có lắp đặt các ống khí thải
thì lớp cách nhiệt phải được bảo vệ chống thấm dầu.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thử nghiệm
6. Yêu cầu chung đối với hệ thống máy
7. Van thông biển và van xả mạn
8. Hệ thống hút khô
9. Ống hút khô của các giàn có cột ổn định
10. Ống nước dằn
11. Ống nước dằn của giàn có cột ổn định
12. Ống thông hơi và ống tràn
13. Ống đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Hệ thống cấp nước nồi hơi
16. Hệ thống nâng hạ chân giàn
17. Quy định bổ sung cho giàn có máy chính
18. Yêu cầu bổ sung cho các giàn có buồng máy
không có người trực theo định Kỳ
19. Hệ thống đường ống và các thiết bị phụ
20. Thiết bị an toàn
21. Hệ thống máy trong các vùng nguy hiểm