A
|
|
|
Aero
|
Đèn báo hiệu hàng
không
|
P60, 61
|
AIS
|
Hệ thống nhận dạng
tự động
|
S10, S11
|
AI
|
Xen kẽ nhau
|
P10.11
|
ALC
|
Cột bốc dỡ
khớp nối
|
L12
|
Am
|
Màu hổ phách
|
P11.9
|
ASL
|
Tuyến đường biển quần
đảo
|
|
B
|
|
|
B
|
Màu đen
|
Q2
|
bk
|
Vỡ vụn
|
J33
|
Bn, Bns
|
Tiêu, các tiêu
|
P4, P5, Q60
|
BnTr, BnTrs
|
Tháp tiêu, các tháp
tiêu
|
P3
|
Bo
|
Đá hộc
|
J9.2
|
Br
|
Khu vực sóng vỡ
|
K17
|
Bu
|
Màu xanh nước biển
|
P11.4
|
C
|
|
|
c
|
Thô
|
J32
|
ca
|
Đá vôi
|
J38
|
CALM
|
Hệ thống đường neo
dây xích
|
L15
|
Cb
|
Sỏi
|
J8
|
cd
|
Candela (đơn vị
đo lường ánh sáng)
|
B52
|
CG
|
Bảo vệ bờ biển
|
T10, 11
|
Ch
|
Nhà thờ
|
E10.1
|
Chy, Chys
|
Ống khói, các ống
khói
|
E17
|
cm
|
Xăng ti mét
|
B43
|
Co
|
San hô
|
J10, K16
|
Cy
|
Đất sét
|
J3
|
D
|
|
|
Decrg
|
Giảm
|
B62
|
DG
|
Khử từ
|
N26, Q41
|
DGPS
|
Hệ thống định vị
toàn cầu vi phân
|
S20
|
Dia
|
Thiết bị còi báo hiệu
sương mù bằng khí nén
|
|
Dir
|
Đèn định hướng
|
P30, P31
|
dm
|
Đề xi mét
|
B42
|
Dn, Dns
|
Cọc neo, các cọc
neo
|
F20
|
DW
|
Tuyến luồng nước
sâu
|
M27.1, N12.4
|
dwt
|
Trọng tải tàu
|
|
DZ
|
Vùng nguy hiểm
|
Q40
|
E
|
|
|
E
|
Đông
|
B10
|
ED
|
Tồn tại đáng ngờ
|
I1
|
Explos
|
Nổ
|
|
Exting
|
Tắt đèn
|
P54
|
F
|
|
|
FAD
|
Thiết bị thu hút cá
|
|
f
|
Mịn
|
J30
|
F
|
Cố định
|
P10.1
|
FFI
|
Cố định và chớp
|
P10.10
|
Fl
|
Chớp
|
P10.4
|
Fla
|
Ngọn lửa
|
L11
|
Fog Det Lt
|
Đèn phát hiện sương
mù
|
P62
|
FPSO
|
Kho chứa, sản xuất
và cấp dầu nổi ngoài khơi
|
L16
|
FS
|
Cột cờ
|
E22
|
FSO
|
Kho chứa và cấp dầu
nổi ngoài khơi
|
L16
|
FSU
|
Kho chứa nổi
|
L16
|
ft
|
phút (đơn vị đo chiều
dài của Anh)
|
B46
|
G
|
|
|
G
|
Đá dăm
|
J6
|
G
|
Màu xanh lá cây
|
P11.3, Q2
|
GNSS
|
Hệ thống vệ tinh
hành hải toàn cầu
|
|
GPS
|
Hệ thống định vị
toàn cầu
|
|
grt
|
Tổng dung tải
đăng ký
|
|
GT
|
Tổng dung tải
|
|
H
|
|
|
h
|
Rắn
|
J39
|
h
|
Giờ
|
B47
|
H
|
Máy bay lên thẳng
|
T1.4
|
hor
|
Thể hiện theo
phương ngang
|
P15
|
I
|
|
|
IHO
|
Tổ
chức thủy đạc quốc tế
|
|
lllum
|
Được chiếu sáng
|
P63
|
INT
|
Quốc tế
|
T21
|
Intens
|
Tăng cường
|
P46
|
IQ
|
Ngắt nhanh
|
P10.6
|
Iso
|
Đẳng pha
|
P10.3
|
IUQ
|
Ngắt cực nhanh
|
P10.8
|
IVQ
|
Ngắt rất
nhanh
|
P10.7
|
K
|
|
|
km
|
Ki lô mét (đơn vị
đo chiều dài)
|
B40
|
kn
|
Knot (đơn vị
đo tốc độ tàu bằng hải lý/giờ)
|
B50, H40, H42
|
L
|
|
|
LANBY
|
Phao lớn hành hải tự
động
|
P6, Q26
|
LASH
|
Tàu vận tải sà lan
|
|
Lat
|
Vĩ độ
|
B1
|
Ldg
|
Dẫn hướng
(chập)
|
P20.3
|
LFI
|
Chớp dài
|
P10.5
|
Lndg
|
Nơi cập bờ
dành cho thuyền
|
F17
|
LNG
|
Khí tự nhiên hóa lỏng
|
|
Long
|
Kinh độ
|
B2
|
LPG
|
Khí dầu mỏ hóa lỏng
|
|
Lt, Lts
|
Đèn, các đèn
|
P1
|
M
|
|
|
m
|
Trung bình
|
J31
|
m
|
Mét (đơn
vị đo chiều dài)
|
B41, P13
|
M
|
Bùn
|
J2
|
M
|
Dặm hàng hải quốc tế
(1852m)
|
B45, P14
|
min
|
Phút (đơn đo thời
gian)
|
B48
|
Mk
|
Báo hiệu
|
Q81
|
mm
|
Mi li mét (đơn vị
đo chiều dài)
|
B44
|
Mo
|
Mã Moóc
|
P18, R20
|
Mon
|
Đài tưởng niệm
|
E19
|
MR
|
Bảo
tồn hàng hải
|
N23
|
MRCC
|
Trung tâm phối hợp
tìm kiếm cứu nạn hàng hải
|
|
N
|
|
|
N
|
Bắc
|
B9
|
NE
|
Đông
- Bắc
|
B13
|
No
|
Số
|
N12.2
|
NT
|
Dung tải
|
|
NW
|
Tây
- Bắc
|
B15
|
O
|
|
|
Obscd
|
Bị che khuất
|
P43
|
Obstn
|
Chướng ngại vật
|
K40-43, L44
|
Oc
|
Chặn
|
P10.2
|
occas
|
Thỉnh thoảng, không
thường xuyên
|
P50
|
ODAS
|
Hệ thống thu thập
dữ liệu hải dương
|
Q45
|
Or
|
Mầu cam
|
P11.8
|
P
|
|
|
P
|
Sỏi nhỏ
|
J7
|
PA
|
Vị trí gần đúng
|
B7
|
PD
|
Vị trí còn nghi ngờ
|
B8
|
priv
|
Cá nhân, riêng
|
P65
|
PSSA
|
Vùng biển đặc biệt
nhạy cảm
|
N23
|
Pyl
|
Cột
|
D26
|
Q
|
|
|
Q
|
Nhanh
|
P10.6
|
R
|
|
|
R
|
Màu đỏ
|
P11.2
|
R
|
Đá
|
J9.1, K15
|
Ra
|
Ra đa
|
M31,
M32, S1
|
Racon
|
Tiêu thu phát ra đa
|
S3.1-S3.6
|
Ref
|
Trú ấn
|
Q104, T14
|
Rep
|
Đã được báo cáo
nhưng chưa được xác nhận
|
I3.1
|
RoRo
|
Tàu chở
hàng Ro Ro
|
F50
|
Ru, (ru)
|
Hư hỏng,
(đã bị phá hủy)
|
D8, E20.2, F33
|
S
|
|
|
S
|
Cát
|
J1
|
s
|
Giây (đơn vị đo thời
gian)
|
B48, P40
|
S
|
Nam
|
B11
|
SALM
|
Hệ thống neo một đường
đơn
|
L12
|
SBM
|
Hệ thống neo phao
đơn
|
L13
|
SD
|
Độ sâu còn nghi ngờ
|
I2
|
SE
|
Đông - Nam
|
B14
|
sf
|
Cứng
|
J36
|
Sh
|
Sò
|
J11
|
Si
|
Phù sa
|
J4
|
Sig
|
Tín hiệu
|
T25.2
|
SMt
|
Núi ở dưới biển
|
|
so
|
Mềm
|
J35
|
Sp
|
Nhà thờ
|
E10.3
|
SPM
|
Hệ thống neo điểm
đơn cố định
|
L12
|
SS
|
Trạm tín hiệu
|
T20-32
|
St
|
Đá
|
J5
|
SW
|
Tây Nam
|
B16
|
sy
|
Dính
|
J34
|
T
|
|
|
t
|
Tấn (đơn vị đo trọng
lượng, trọng tải)
|
B51, F53
|
temp
|
Tạm thời
|
P53
|
Tr, Trs
|
Tháp, nhiều tháp
|
E10.2,
E25.2
|
U
|
|
|
ULCC
|
Tàu chở dầu thô cực
lớn
|
|
UQ
|
Cực nhanh
|
P10.8
|
UTC
|
Giờ quốc tế
|
|
UTM
|
Phép chiếu nằm
ngang phổ thông Mercator
|
|
V
|
|
|
v
|
Đá núi lửa
|
J37
|
vert
|
Bố trí theo phương
thẳng đứng
|
P15
|
Vi
|
Màu tím
|
P11.5
|
VLCC
|
Tàu chở
dầu thô rất lớn
|
|
VQ
|
Rất nhanh
|
P10.7
|
VTS
|
Dịch vụ giao thông
tàu
|
|
W
|
|
|
W
|
Tây
|
B12
|
W
|
Màu trắng
|
P11.1, Q110.5
|
Wd
|
Dong
|
J13.1
|
Well
|
Miệng giếng
dầu
|
L20
|
WGS
|
Hệ tọa độ toàn cầu
|
|
Wk; Wks
|
Xác tàu đắm; các
xác tàu đắm
|
K20÷K30
|
Y
|
|
|
Y
|
Màu vàng
|
P11.6,
Q3
|
Y
|
Màu cam
|
|
Y
|
Màu hổ phách
|
|
3.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
3.1.
Mô tả ký hiệu
Những ký hiệu được
quy định trong Tiêu chuẩn này có số tham chiếu tương ứng với các ký hiệu được
thể hiện trong Phụ lục 1 - Ký hiệu và các từ viết tắt sử
dụng cho hải đồ vùng nước cảng biển
và luồng hàng hải kèm theo Tiêu chuẩn này. Trong Phụ lục
1 cột “Ghi chú” cũng có
số tương ứng với số mục được đánh trong Tiêu chuẩn này để tiện cho việc tham
chiếu lẫn nhau.
3.1.1. Kích
thước ký hiệu
Kích thước ký hiệu
nên được tiêu chuẩn hóa. Điều này có thể đạt được đối
với một số ký hiệu được quy định rõ kích thước. Cơ quan sản xuất hải đồ nên chọn
một kích thước phù hợp cho mỗi ký hiệu và không nên giảm kích thước bởi vì sự
phức tạp của chi tiết. Tốt hơn nên khái quát hóa chi tiết để duy trì sự rõ
ràng, nếu cần thiết vẽ hải đồ ở
tỷ lệ lớn hơn. Kích thước điểm độ sâu không nên thay đổi. Ngoài trừ, cơ quan sản
xuất có thể tạo sẵn một vài kích thước của ký hiệu để người biên tập hải đồ có
thể lựa chọn kích thước phù hợp cho các trường hợp khác nhau; tuy nhiên, kích
thước phải không được quá nhỏ để khó phân biệt ý
nghĩa của ký hiệu dưới điều kiện ánh sáng tiêu chuẩn của buồng lái tàu. Một số
trường hợp, kích thước ký hiệu được chỉ định cụ thể (ví dụ ký hiệu quy định ở mục
6.46.6) hoặc kích thước được phép thay đổi đối với các ký hiệu được đặt ở trung
tâm khu vực rộng (ví dụ: ký hiệu quy định ở mục 6.30.3). Các quy định này được
trình bày trong các phần ký hiệu có liên quan.
3.1.2. Việc
dịch chuyển ký hiệu
Trong một số trường hợp,
ở một tỷ lệ hải đồ nhất định, hai hoặc nhiều đối tượng có thể ở cùng một vị
trí. Ví dụ: phao báo hiệu chướng ngại vật được đặt lên phía trên chướng ngại vật.
Trong trường hợp này người biên tập hải đồ phải
căn cứ vào tầm quan trọng tương đối của các đối tượng để lựa chọn các cách xử
lý như sau:
•
Bỏ qua các đối tượng ít quan trọng hơn;
•
Dịch chuyển cả hai đối tượng khỏi vị trí thực của chúng đủ để
vẽ cả hai ký hiệu trên hải
đồ đối với
những đối tượng vị trí chính xác của nó không quan trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Trừ trường hợp, vị trí chính
xác của cả hai đối tượng là quan trọng, chúng có thể được dịch chuyển nhưng sử
dụng con trỏ ngắn chỉ vào vị trí thật của chúng giống như việc thể hiện giá trị
độ sâu nằm ngoài vị trí thật (I11);
Các báo hiệu được sử
dụng để xác định vị trí thì không được phép dịch chuyển.
Trường hợp độ sâu
trùng với một đối tượng khác, có thể lựa chọn độ sâu khác để thay thế, hoặc dịch
chuyển các độ sâu không quan trọng khỏi vị trí thực của nó. Trong trường hợp cả
độ sâu và vị trí của độ sâu là rất quan trọng, phương pháp thể hiện
độ sâu ngoài vị trí thật nên được áp dụng (xem mục 6.12.2).
3.1.3. Vị
trí của ký hiệu
3.1.3.1. Vị
trí của ký hiệu được thể
hiện theo mặt đứng (các ký hiệu hình ảnh) thông
thường là
vòng tròn nhỏ (đường kính
0,5mm) không có điểm tâm, ở giữa đường đáy của ký hiệu:
B31
Lưu ý:
có một số ít ký hiệu thể hiện theo mặt đứng không kết hợp với vòng tròn vị trí.
Những ký hiệu này kết hợp với các đối tượng vị trí khác, ví dụ ngôi sao ánh
sáng. Những ký hiệu như vậy có đường đáy, vị trí là trung tâm của đường đáy (ví
dụ trụ hiệu chỉnh la bàn từ, F21; bảng báo hiệu, Q105). Với những
ký hiệu không có đường đáy, vị trí là trung tâm của ký hiệu (ví dụ khu neo đậu
được báo cáo, N10; báo hiệu nhỏ, Q81).
3.1.3.2. Vị
trí của ký hiệu được thể hiện ở dạng mặt bằng là
điểm chấm trung tâm, hoặc với những ký hiệu không có điểm chấm trung tâm, vị
trí được thể hiện bằng trung tâm của ký hiệu chính (nghĩa là không bao gồm các
ký tự kết hợp, các đường, ngọn lửa).
B30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3.3. Điểm
cố định là một điểm mà vị trí của nó được xác định chính xác, ở những
nơi không được thể hiện bằng ký hiệu khác, phải được thể hiện bằng vòng tròn nhỏ
với một chấm ở giữa, trong Tiêu chuẩn này được gọi
là vòng tròn vị trí:
B22
Vòng tròn vị trí lớn
hơn được sử dụng cho đối tượng dễ nhận thấy có đường kính là 2mm. Vòng tròn nhỏ
hơn được sử dụng cho các đối tượng khác, có đường kính là 1mm (xem mục 5.21.5).
Ở những nơi vòng tròn vị trí không thể hiện đối tượng vật chất, thì vòng tròn
phải được thể hiện bằng màu đỏ
tươi.
Các ký hiệu vị trí
cũng được sử dụng cho các vị trí không chính xác hoặc không giữ được cố định bằng
cách kết hợp với từ viết tắt PA. Từ viết tắt PA phải được đặt gần với vòng tròn
vị trí (hoặc ký hiệu hình ảnh) để cảnh
báo người sử dụng về sự không chính xác của vị trí (xem mục 6.23.1).
3.2.
Quy ước trình bày
•
Phần thập phân được thể hiện bằng dấu phẩy, ví dụ: 0,1 mm;
•
Không sử dụng dấu chấm hoặc dấu phẩy để tách biệt hàng ngàn,
ví dụ: 150 000 chứ không phải 150.000;
•
Không có khoảng trống giữa các con số và ký hiệu đơn vị đo lường,
ví dụ: 5m chứ không phải 5 m;
•
Không có dấu chấm sau chữ viết tắt (trừ khi ở cuối câu
hoặc trong mô tả ánh sáng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Dấu trích dẫn đơn được sử dụng bao quanh chữ
viết tắt dạng ký tự, nhưng không bao quanh
chữ viết tắt dạng hình vẽ.
3.3.
Quy ước về màu sắc: Các đối tượng không được
quy định rõ màu sắc thì được thể hiện bằng màu đen. Chi tiết về sử dụng màu sắc
xem quy định trong mục 3.8.
3.4.
Lực nét và đường nét đứt
Trong Tiêu chuẩn này,
lực nét được quy định như sau:
•
Nét mảnh: có bề rộng là 0,1mm;
•
Nét trung bình: có bề rộng 0,15mm;
•
Nét đậm: có bề rộng là 0,2mm.
Trong một số trường hợp
đường nét đứt được chỉ định rõ, chẳng hạn 10 gạch
trên một xăng ti mét.
3.5.
Đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Độ sâu và độ cao: mét (m) và đề xi mét (dm);
•
Độ chính xác vị trí: mét (m);
•
Khoảng cách trên mặt đất: là hải lý (M), tầm (cable),
hoặc mét (m);
•
Kích thước của hải đồ: mi li mét (mm);
•
Thời gian: giờ (h), phút (min hoặc m) và giây (sec hoặc s)
tham chiếu theo Giờ chuẩn quốc tế (UTC);
•
Tốc độ: hải lý/giờ (kn);
•
Vị trí địa lý: độ (o),
phút (‘) và số thập phân của phút. Độ (o),
phút (‘) và giây (“)
có thể được sử dụng nếu phù hợp;
•
Phương vị: độ (o) và
số thập phân của độ. Độ (o) và
phút (‘) có thể được sử dụng nếu phù hợp.
3.6.
Vị trí địa lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Kinh độ và vĩ độ được thể hiện
bằng độ, phút và
phần thập phân của
phút được viết liền nhau và
chỉ có một dấu cách giữa kinh độ và vĩ độ;
•
Số không được thêm vào phía trước số phút chỉ có
một chữ số nhưng không thêm vào đối với số
độ;
•
Dấu vạch phút đi sau phần thập phân của phút.
Ví dụ: 17o42,03’N
107o07,14’E
51o42,03’N
5o07,14’E
3.6.2. Bốn
hướng được ký hiệu bằng chữ viết tắt sau đây khi tên các hướng không được thể
hiện đầy đủ:
•
Bắc = N, Nam = S
•
Đông = E, Tây = W
•
Đông Bắc = NE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Tây Bắc = NW
•
Tây Nam = SW
3.7.
Các quy ước về phương vị
•
Phương vị phải
được thể hiện bằng độ từ 0o (Bắc) đến 360o theo chiều kim
đồng hồ;
•
Phương vị phải
được thể hiện với 3 chữ số, ngoại trừ 0o, ví dụ như 230o,
095o, 005o;
•
Phương vị có
thể được trích dẫn và vẽ đến phần mười của độ, ví dụ như 096,4o;
•
Tất cả các phương
vị ghi trên hải đồ phải là phương vị thực.
3.7.1. Phương
vị từ biển vào
Các phương vị dưới
đây phải được thể hiện theo hướng từ biển vào:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Đường định hướng của các đèn chập hoặc các đối tượng khác;
•
Hướng đi qua các nguy hiểm nằm
phía ngoài.
3.7.2. Phương
vị từ báo hiệu được vẽ trên hải
đồ
Khi mô tả về mối nguy
hiểm (ví dụ trong thông báo hàng hải hoặc ấn phẩm hàng hải), vị trí của đối tượng
được đưa ra bằng khoảng cách và phương vị. Trong trường hợp này, phương vị phải
được tính từ đối tượng có vị trí đã được xác định, nếu có thể, là báo hiệu hàng
hải cố định.
3.7.3. Phương
vị nghịch đảo
Bất kỳ đường nào được
vẽ trên hải đồ, hoặc được quan sát, phương vị đều ghi theo hai hướng ngược nhau
(ví dụ như 030o và 210o). Hầu hết các phương vị được thể
hiện trên hải đồ theo hướng từ biển vào (như đã nêu ở mục 3.7.1). Vì vậy, trong
tất cả các trường hợp, phương vị được vẽ trên hải đồ phải là phương vị người đi
biển quan sát hoặc đo được từ tàu. Phương vị nghịch đảo phải được vẽ (ví dụ 120o
- 300o) trong một số trường hợp cụ thể sau:
• Đoạn luồng được dẫn
hướng bằng một cặp chập ở một trong hai đầu;
•
Tuyến hàng hải được khuyến nghị
không được xác định bằng báo hiệu cố định;
•
Hướng khoảng cách được đo đạc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hải đồ phải được in tối
thiểu bằng bốn màu: đen, đỏ tươi, vàng sẫm và xanh. Trường hợp ở những khu vực
hành hải phức tạp, có thể sử dụng thêm màu sắc để hải đồ được
rõ ràng. Hải đồ sử dụng thêm các màu sắc ngoài bốn màu cơ bản trên được gọi là
hải đồ nhiều màu.
3.8.1. Màu
đen
Màu đen phải được sử
dụng cho:
•
Tất cả các chi tiết cơ bản của hải đồ (chẳng hạn như đường
khung, lưới kinh vĩ, tiêu đề).
•
Tất cả các đối tượng tự nhiên, bao gồm cả thông tin độ sâu
(trừ trường hợp quy định tại mục 3.8.2.2(2) đối với cáp và đường ống ngầm và mục
3.8.4 đối với một số đường đẳng sâu).
Trong Tiêu chuẩn này,
màu đen là lựa chọn mặc định. Trường hợp không có màu sắc nào được quy định cho
một đối tượng cụ thể thì nó được thể hiện bằng màu đen.
3.8.2. Màu
đỏ tươi
Các nguyên tắc chung
sử dụng màu đỏ tươi:
•
Thu hút sự chú ý đến các ký hiệu biểu diễn các đối tượng có ý
nghĩa vượt ra ngoài vị trí của nó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc này được
áp dụng như sau:
3.8.2.1. Để
thu hút sự chú ý tới một số đối tượng
có ý nghĩa vượt
ra ngoài vị trí của nó
Nguyên tắc này áp dụng
cho các ký hiệu sử dụng cho các đối tượng sau:
•
Trạm hoa tiêu và các chú giải kết hợp;
•
Ngọn lửa ánh sáng để thu hút sự chú ý đối với các đèn (đối với
hải đồ nhiều màu xem mục 6.66.4a);
•
Vị trí của trạm quan trắc thủy triều/dòng chảy (ví dụ như
hình kim cương và chữ cái tham chiếu trừ các số liệu được lập bảng);
•
Trạm liên lạc vô tuyến và trạm ra đa - vòng tròn lớn và chữ
viết tắt (trừ vòng tròn nhỏ đánh dấu vị trí chính xác phải thể hiện bằng màu
đen).
3.8.2.2. Để
phân biệt các thông tin được
in đè nên
các đối tượng
hữu hình
Cách thể hiện này bao
gồm cả ký hiệu, chú giải kết hợp, các chữ viết tắt, và ghi chú cảnh báo sử dụng
cho các đối tượng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Tuyến phà;
•
Các khu vực huấn luyện tàu ngầm và các tuyến đường đi qua;
•
Nguy hiểm cháy nổ và khu vực diễn tập quân sự khác (trừ các
phao, tiêu và các mục tiêu
đi kèm phải được thể hiện
bằng màu đen);
•
Những đối tượng khác như khu vực nạo vét, khu vực các tàu
khai thác vật liệu, khu vực giải trí...
(2)
Các đối tượng thể hiện hạn chế hoạt động dưới đáy biển, bao gồm
cả việc neo đậu, chẳng hạn như:
•
Cáp ngầm và khu vực có cáp (trừ các tiêu và phao kết hợp phải
thể hiện bằng màu đen);
•
Đường ống ngầm và các khu vực đường ống (trừ hệ thống cống
thoát và cửa đường xả nước,
và các đường ống dẫn có thể là chướng ngại vật hữu hình đối với
hành hải thì phải thể hiện bằng màu đen, xem mục 6.43);
•
Bãi thải chất nổ (trừ khu đổ đất nạo vét thì phải thể hiện bằng
màu đen);
•
Các khu vực
cấm neo đậu hoặc đánh bắt cá (động vật có vỏ ở đáy biển, khu vực có thả
đường neo của phao neo tầu, khu vực có xác tàu
lịch sử được bảo vệ...). Một số đối tượng trong số này có thể thay thế bằng màu
xanh lá cây (xem mục 3.8.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Khu vực hạn chế hoặc cấm
vào chẳng hạn như hành lang an toàn xung quanh công
trình lắp đặt ngoài khơi, khu vực phải tránh theo
quy định của IMO, khu vực có mìn và khu vực được kiểm soát gần căn cứ quân sự;
•
Các đối tượng định tuyến chẳng hạn như sơ đồ phân luồng giao
thông, các tuyến nước sâu theo quy định của IMO, các tuyến được dẫn đường bằng
ra đa, giới hạn của ra đa giám sát và các điểm báo cáo;
•
Khu neo và bến
được đặt tên, bao gồm cả số bến tại các phao, cầu tầu và trong khu
neo đậu;
•
Các khu vực
được dành riêng khác, ví dụ khu vực hạ cánh của thủy phi cơ.
(4)
Ranh giới hàng hải của các cơ quan có thẩm
quyền pháp lý, chẳng hạn như:
•
Giới hạn khu đánh bắt thủy
sản, giới hạn lãnh hải...
•
Giới hạn bến cảng và cảng
xưởng đóng tàu, ranh giới hải quan trong khu vực cảng tự
do.
(5)
Thông tin bên lề hoặc các thông tin khác được phân biệt hoặc
nhấn mạnh, chẳng hạn như:
•
Hoa la bàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Tham chiếu hải đồ khác và giới hạn của chúng;
•
Số hải đồ quốc tế;
• ‘ĐỘ
SÂU TÍNH THEO MÉT’, “WGS
84”, và các ghi chú
bên lề khác cần được nhấn mạnh, khi thích hợp;
•
Đánh dấu lưới ô vuông và tọa độ của nó;
•
Bảng và các ký hiệu thiết bị cho du thuyền nhỏ.
3.8.2.3. Màu
đỏ tươi
Màu đỏ tươi có thể được
sử dụng trong khu vực chật chội mà ở những nơi người biên tập hải đồ không muốn
các chi tiết màu đen bị che khuất và dùng cho các ký hiệu cụ thể
như dải phân cách luồng giao thông, vùng biển
đặc biệt nhạy cảm (PSSA) và tuyến đường biển trong khu vực quần đảo.
3.8.3. Màu
vàng sẫm
Màu vàng
sẫm được sử dụng làm màu sắc đất liền. Màu sắc phải được lựa chọn kỹ lưỡng để
cho màu sắc khu vực ngập triều nhận được từ việc in màu sắc đất liền đè lên màu
xanh nước nông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu xanh nước biển được
sử dụng như một màu để nhấn mạnh vùng nước nông. Hai (hoặc nhiều hơn) mật độ
màu xanh nước biển được sử dụng để hiển thị dải độ sâu khác nhau của vùng nước
nông, các màu xanh đậm nhất thể hiện vùng nước cạn nhất, sắc độ của màu xanh được
kết hợp với màu vàng sẫm như được mô tả trong mục 3.8.3, để tạo ra một màu sắc
thích hợp cho khu vực ngập triều. Màu xanh cũng có thể được sử dụng cho đường đẳng
sâu, đặc biệt là ở vùng nước phức tạp.
3.8.5. Xanh
lá cây
Màu xanh lá cây được
sử dụng cho các khu vực ngập triều. Màu này có thể được tạo ra bằng cách kết hợp
màu sắc đất liền với màu xanh nước nông, như được mô tả trong mục 3.8.3. Màu
xanh lá cây cũng có thể được sử dụng thay màu đỏ tươi đối với thông tin và ranh
giới môi trường (xem mục 6.36.2(b).
3.9.
Màu sắc ghi chú cảnh báo
Ghi chú cảnh báo phải
được thể hiện cùng màu sắc với các đối tượng được vẽ trên hải đồ mà chúng tham
chiếu đến (xem mục 4.13.3).
Nếu ghi chú tham chiếu
đến nhiều đối tượng được vẽ trên hải đồ có màu
sắc khác nhau, ghi chú phải được thể hiện theo màu sắc của đối tượng quan trọng
đối với hành hải nhất. Ví dụ, khi một ghi chú về vùng biển nhạy cảm với môi trường
(được vẽ bằng màu xanh lá cây trên hải đồ) được
kết hợp với một ghi chú màu đỏ tươi (ví
dụ về một hạn chế kết hợp), toàn bộ ghi chú phải được thể hiện bằng màu đỏ tươi
(xem mục 6.36.2(b)).
3.10.
In mầu
Các phương pháp in
truyền thống sử dụng màu sắc các điểm cụ thể (thông thường
là màu đèn, màu đỏ tươi, màu nâu đất và màu xanh nước biển). Ở những chỗ các màu được in đè lên nhau, màu sắc khác sẽ xuất hiện.
Công việc này được thực hiện một cách thận trọng để
tạo ra màu xanh lá cây biểu diễn khu vực ngập triều (xem mục 3.8.5). Tuy nhiên,
màu đỏ tươi in đè nên khu vực màu xanh nước nông sẽ xuất hiện khác với màu đỏ
tươi in đè nên màu trắng.
Hải đồ nhiều màu
thông thường sử dụng quy trình in 4 mầu. Các màu sử dụng được đặt mã theo tỷ lệ
phần trăm của các màu chính Xanh ngọc/Đỏ
tươi/Vàng/Đen (được gọi là các màu CMYK). Về lý thuyết, ba màu có thể
được phối hợp theo số lượng khác nhau để tạo ra tất cả
các màu sắc khác, với các phần bằng nhau của ba màu sắc khác nhau trộn lại với
nhau cho màu đen (nhưng thực tế, kết quả thì không được tốt). Kết quả có thể được
cải thiện bằng việc bổ sung thêm một ít mực
màu đen. Bằng phương pháp này, các màu không được in đè, sự kết hợp riêng rẽ của
bốn màu được sử dụng để tạo ra màu ngập triều và bất cứ màu sắc nào khác theo
yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các màu sắc RGB được
sử dụng cho thiết bị hiển thị điện tử là sự hòa trộn
của ánh sáng Đỏ/Xanh lá cây/Xanh nước biển (RGB được
trộn với nhau để tạo ra màu trắng). Đối với các chất liệu in, sự kết hợp ánh
sáng này không thể được tái tạo trực tiếp, do đó
các hình ảnh được tái tạo bằng máy tính phải được chuyển đổi sang tương đương
CMYK theo màu mực. Chuyển đổi tốt nhất được mô tả là màu sắc danh định. Các màu
CMYK có thể in rất khác với các màu RGB hiển thị trên màn hình.
3.11.
Kiểu chữ
Tên và chú giải tham
chiếu tới các đối tượng trên bờ phải thể hiện theo kiểu chữ thẳng
đứng, tham chiếu tới các đối tượng dưới nước phải thể hiện kiểu nghiêng. Đối với
các đối tượng khó phân biệt là ở trên bờ hay
dưới nước thì phải xem các quy định đối với đối tượng thích hợp (ví dụ: pông
tông ở mục 5.14.3, ụ ở mục 5.16).
Đối với các đối tượng
quan trọng, đối tượng trên đất liền nhưng dễ nhận
thấy từ phía biển thì tên và chú giải tham chiếu tới chúng phải được viết hoa.
Đối với các hướng dẫn
chi tiết về kiểu chữ, xem mục 7.6.
4. BỐ
CỤC HẢI ĐỒ (ĐỊNH DẠNG, VỊ TRÍ, LA BÀN, SƠ ĐỒ NGUỒN DỮ LIỆU)
4.1.
Ellipsoid tham chiếu và mặt chuẩn nằm ngang
4.1.1. Mặt
chuẩn nằm ngang là hệ quy chiếu dùng xác định các vị trí trên bề mặt trái đất.
Mỗi một mặt chuẩn được gắn liền với một ellipsoid tròn xoay có
kích thước, hướng và vị trí tương đối khác nhau. Vị trí của một điểm được tham
chiếu tới các hệ quy chiếu khác nhau có thể nằm cách nhau hàng trăm mét trên mặt
phẳng.
4.1.2. Hệ
trắc đạc thế giới (WGS84) được sử dụng như là một hệ tham
chiếu cơ sở cho toàn thế giới đối với các hải đồ hàng hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.
Chỉ dẫn trên hải đồ về mối quan hệ giữa mặt chuẩn nằm ngang với mặt chuẩn toàn
cầu và các mặt chuẩn khác
4.2.1. Tất
cả hải đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:500 000 phải có chú giải ở khối tiêu đề thể hiện
tên của hệ quy chiếu trắc địa mà lưới kinh vĩ được xây dựng (xem mục 4.12.6). Ví
dụ WGS84, phải được nói rõ trên hải đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:50 000 (xem mục
4.19.3).
4.2.2. Những
ghi chú chuyển đổi thích hợp (thông thường có tựa đề ‘VỊ
TRÍ LẤY TỪ VỆ TINH’) phải được đưa vào, màu
đen, trên tất cả các hải đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:500 000 để cho người điều khiển
tàu có thể sử dụng trực tiếp hoặc chuyển đổi sang hệ quy chiếu hải đồ và ngược
lại. Các thông tin này cũng được đưa vào hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn nếu sự khác nhau
giữa hệ quy chiếu được sử dụng và hệ quy chiếu WGS84
có thể vẽ được theo tỷ lệ của hải đồ. Trong tiêu chuẩn này, sự khác biệt có thể
tác nghiệp trên hải đồ là 0,3mm. Ghi chú chuyển đổi nên đưa vào trong hải đồ để
thuận tiện cho việc chuyển đổi giữa các hải đồ trong cùng một khu vực được thể
hiện trên các hệ quy chiếu khác nhau.
4.2.3. Các
ghi chú chuyển đổi được thể hiện bằng màu đen theo các cách viết tiêu chuẩn hóa
sau đây nên được sử dụng.
Các cách viết tương tự có thể được sử dụng cho những ghi chú chuyển đổi khác, nếu
được yêu cầu.
a.
Hải đồ xây dựng trên hệ quy chiếu WGS84 hoặc một hệ quy chiếu
tương thích với WGS84, hoặc ở những hải đồ mà sự dịch chuyển không thể vẽ được
tại tỷ lệ hải đồ (xem mục 4.2.2) thì có thể lựa chọn ghi chú dưới đây đưa vào hải
đồ:
VỊ
TRÍ ĐƯỢC LẤY TỪ VỆ TINH
Vị
trí thu được từ hệ thống vệ tinh hàng hải chẳng hạn như GPS,
thường được tham chiếu đến hệ WGS84. Các vị trí như vậy có thể được vẽ trực
tiếp trên hải đồ này.
b.
Đối với những hải đồ mà mối quan hệ giữa hệ WGS84
và hệ quy chiếu địa phương không thể xác định:
VỊ
TRÍ ĐƯỢC LẤY TỪ VỆ TINH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c.
Đối với hải đồ sử dụng hệ quy chiếu địa phương hoặc khu vực
được quốc tế công nhận:
VỊ
TRÍ ĐƯỢC LẤY TỪ VỆ TINH
Vị
trí thu được từ hệ thống vệ tinh hàng hải, chẳng hạn như GPS, thường được
tham chiếu đến hệ WGS84. Các vị trí phải được điều chỉnh 0,XXX phút về HƯỚNG
BẮC/HƯỚNG NAM và 0,XX phút về HƯỚNG ĐÔNG/HƯỚNG TÂY cho phù hợp với hải đồ
này.
d.
Để thuận tiện cho sự chuyển đổi giữa những hải đồ sử dụng hệ
quy chiếu khác nhau đối với cùng một khu vực:
VỊ
TRÍ
Để
phù hợp với hải đồ tỷ lệ lớn hơn/tỷ lệ nhỏ hơn/các hải đồ tiếp giáp được tham
chiếu đến Mặt chuẩn [tên], vị trí đọc từ hải đồ [số] phải được điều chỉnh
0,XX phút về HƯỚNG BẮC/HƯỚNG NAM, và 0,XX phút về HƯỚNG ĐÔNG/HƯỚNG TÂY.
Đối với các ghi chú (c),
(d) phía trên:
i.
Thông thường giá trị điều chỉnh độ lệch được lấy đến hai số
thập phân của phút. Trên hải đồ tỷ lệ
lớn hơn 1:15 000 giá trị dịch chuyển mặt chuẩn phải đưa ra ba
số thập phân của phút, với điều
kiện sự dịch chuyển mặt chuẩn đủ độ chính xác. Trên hải đồ tỷ
lệ 1:500 000 hoặc nhỏ hơn, giá trị điều chỉnh độ lệch
phải đưa ra tới một số thập phân của phút, nếu độ lệch giữa các mặt chuẩn có thể
vẽ được (xem mục 4.2.2).
ii.
Nếu sự dịch chuyển chỉ theo một hướng, số tham chiếu đến các
hướng khác nên được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
iv.
Nên xem xét đưa ví dụ tính chuyển vào hải đồ để minh họa cho
cách tính dịch chuyển.
4.3.
Phép chiếu
Một phép chiếu
có thể được xem là phù hợp với hải đồ tỷ lệ lớn nếu hải đồ được xác định trong
phạm vi phân số của mm tới hải đồ có thể được vẽ trên bất
kỳ phép chiếu nào khác, và bất kỳ hệ lưới
phù hợp nào được vẽ trên hải đồ giống như là hệ thống các đường thẳng. Đây sẽ
là trường hợp khi phép chiếu đáp ứng được các điều kiện là các lưới ô vuông (N,
E) hoặc (X, Y) sẽ là hàm của lưới kinh vĩ trái đất (l,
j)
hoặc là (l,
j)
và phép chiếu có kinh tuyến trung tâm, vĩ tuyến chuẩn hoặc điểm gốc nằm trong
phạm vi vài trăm ki lô mét của khu vực thành lập hải đồ.
4.3.1. Hải
đồ tỷ lệ 1:50 000 và lớn hơn có thể được biên tập trên bất kỳ phép chiếu phù hợp
nào, có tính đến những thuận lợi có thể có của
việc sử dụng phép chiếu hoặc lưới ô vuông được cơ quan vẽ bản đồ quốc gia sử dụng.
4.3.2. Hải
đồ có tỷ lệ nhỏ hơn 1:50 000 phải được biên tập trên phép chiếu Mercator trừ ở
những nơi có vĩ độ cao nơi mà phép chiếu Mercator không phù hợp do biến dạng
chung (gross distortion).
4.4.
Xây dựng hải đồ
Phần làm việc của hải
đồ nên được in duy nhất trên một mặt giấy, chẳng hạn hải đồ tỷ lệ lớn hơn hoặc
hải đồ con liên tục không nên in trên mặt sau của tờ hải đồ vì điều này sẽ làm
cho hải đồ khó sử dụng hơn.
4.5.
Tỷ lệ
Tỷ lệ tự nhiên
(natural scale) là tỷ số giữa kích thước thẳng trên hải đồ và
kích thước thực được thể hiện, được lấy tại giao điểm của bề mặt ellipsoid tròn
xoay và mặt phẳng chiếu thường là vĩ tuyến giữa hoặc kinh tuyến trung tâm của hải
đồ. Nên sử dụng tỷ lệ tự nhiên là bội số của 1 000 hoặc 2 500.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.
Chia độ
Chia độ là sự chia nhỏ
độ kinh và độ vĩ được vẽ trên khung của hải đồ phía bên ngoài khung trong của hải
đồ. Tất cả hải đồ phải được chia độ. Hải đồ con cũng được chia độ nhưng có thể
chỉ chia ở 2 cạnh khung, trong trường hợp đặc biệt có thể bỏ
qua việc chia độ nếu kích thước quá bé hoặc không thể hiện được số độ chia, ví
dụ: nếu các vạch dấu nửa phút kế tiếp không xuất hiện trong phạm vi hải đồ con.
4.6.1. Mẫu
chia độ thay đổi theo tỷ lệ của hải đồ. Xem Phụ lục 2 - Mẫu
khung, vạch chia độ, lưới
và thước tỷ lệ thẳng.
4.6.2. Khung
trong của hải đồ nên được đặt vào khoảng chia chẵn.
4.6.3. Khoảng
chia độ nhỏ nhất của khung có thể được thể hiện tới 1/10 của phút và 1/100 của
phút nếu thấy hữu dụng và phải phù hợp với tỷ lệ hải đồ. Trường hợp chỉ một phần
nhỏ của khoảng chia nhỏ nhất được thể hiện, những giá trị này nên được thể hiện
sát ngay với các đường kinh tuyến và vĩ tuyến:
-
Ở phía trên đường vĩ tuyến
-
Ở phía phải đường kinh tuyến
Trên hải đồ con trong
trường hợp không có đường kinh tuyến hoặc vĩ tuyến, 1/10 của phút nên được chia
đến 1/100 của phút, tốt nhất là gần với trung
tâm của thang chia độ khung.
4.6.4. Khoảng
chia đều (Equal Interval), đánh số và kẻ ô vuông nên sử dụng cho kinh độ và vĩ
độ. Tất cả kinh tuyến và vĩ tuyến phải được đánh số. Việc đánh số giữa các khoảng
chia độ phải được chọn từ chuỗi 00,5’ - 01’ - 02’ - 05’ -10’ - 30’ - 1o-
5o, sao cho khoảng cách giữa hai số liên tiếp
không nhỏ hơn 20mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a.
Độ: với tỷ lệ hải đồ lớn hơn
1:500 000, giá trị độ phải được ghi theo hình
thức DDoMM’, ví dụ: 17o00’ chứ không phải
là 17o. Giá trị độ bổ sung cần được cho vào (tốt nhất là tại kinh
tuyến và vĩ tuyến) để thỏa mãn các yêu cầu sau
đây:
-
Giá trị độ phải xuất hiện tại mỗi nửa của hải đồ khi gấp lại.
-
Trường hợp chỉ có một giá trị độ chẵn
nằm trong giới hạn thành lập hải đồ, vạch chia độ thích hợp phải được đánh số bổ
sung với giá trị độ tiếp theo thấp hơn và tương tự như đối với giá trị phút.
-
Trường hợp một giá trị độ chẵn trên một cạnh không yêu cầu gấp
lại mà gần với góc khung, giá trị độ phải được thể hiện một lần nữa tại giá trị
phút được đánh số.
b.
Phút: Để làm tăng độ chính xác về
vị trí thì giá trị phút nhỏ hơn 10’ nên được thể hiện ở dạng 01’, 02’, 03’...
Tuy nhiên, nếu khoảng trống không đủ thì số 0 có thể được bỏ đi.
c.
Giá trị phần mười của phút: Trường
hợp hai khoảng chia phút chẵn không nằm trong giới hạn tờ hải đồ (ví dụ: trên một
hải đồ con có diện tích nhỏ),
những vạch đánh dấu của giá trị 1/10 phút phải được đánh số như sau:
-
Nếu vạch đánh dấu giá trị độ chẵn hoặc phút chẵn
không nằm trong vùng thành lập hải đồ, giá trị độ phải được thêm vào tại vạch
đánh dấu ½ phút (nếu có một giá trị nằm trong giới hạn hải đồ), hoặc tại vạch
đánh dấu 1/10 phút gần với trung tâm của chia độ khung.
-
Việc đánh số vạch chia độ 1/10 phút phải bao gồm giá trị phút
và phần thập phân, và phải nằm trên cùng một dòng,
ví dụ: 02,4’. Phút chẵn xuất hiện trong các khoảng chia độ khung 1/10 phút phải
được viết dưới dạng 02,0’ chứ không phải là 02’.
4.6.6. Gán
nhãn bán cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vĩ
độ của hải đồ phải được tính từ Xích đạo. Nhãn bán cầu N hoặc S có thể cũng được
đưa vào trong khung.
Hải đồ phải luôn định
hướng quay về hướng Bắc, trừ trường hợp hải đồ xiên (xem mục 4.6.8).
4.6.7. Chia
độ bổ sung phía trong hải đồ có thể được sử dụng cho hải
đồ xiên (xem mục 4.6.8). Chúng có thể được chèn vào trên những hải đồ khác (đặc
biệt là những hải đồ có nếp gập thêm vào) để thuận tiện cho việc tác nghiệp
trên hải đồ. Điều này đặc biệt hữu ích cho người sử dụng khi hải đồ bị gập lại,
làm không sử dụng được thang chia độ khung.
Các kinh vĩ tuyến được
chia độ bổ sung phải được đặt cách nhau không quá 450mm. Bất
kỳ hải đồ con nào có kích thước lớn hơn 450mm phải bổ
sung kinh vĩ tuyến được chia độ phía bên trong. Chia độ bổ
sung nên được gán nhãn cùng khoảng cách và cùng kiểu như chia
độ khung chính, với nhãn kinh độ thông thường ở phía trên đường vĩ
tuyến và nhãn vĩ độ thường ở phía bên phải đường kinh tuyến. Tại giao cắt của
kinh tuyến và vĩ tuyến được chia độ, nhãn vĩ độ nên đưa vào phía bên phải đường
kinh tuyến và phía dưới đường vĩ tuyến, trong khi đó nhãn kinh độ nên đưa vào
phía trên đường vĩ tuyến và về phía trái của đường kinh tuyến. Điều này có thể
được thay đổi để tránh các chi tiết quan trọng của hải đồ. Tại giao cắt của đường
được chia độ với đường không được chia độ, thì đường không chia độ có thể bị
làm gián đoạn để đưa nhãn vào.
4.6.8. Hải
đồ xiên
Hải đồ giấy thường được
định hướng quay về phía Bắc. Tuy nhiên, đôi khi nó có thể được định hướng không
theo hướng Bắc, ví dụ như là những vùng nước hướng về phía Tây Bắc - Đông Nam.
Chia độ của hải đồ xiên phải theo cách thức chia độ bổ sung (xem mục 4.6.7).
4.6.9. Hải
đồ lồng (bao gồm các hải đồ con liên tục tỷ lệ lớn hơn, xem mục
4.18) phải được định hướng khung phía ngoài của chúng song song và khung trong
của hải đồ chính (hải đồ mẹ) và cách đều khung chính khi ở gần góc khung hải đồ
chính.
4.6.10. Phá
khung để đưa vào những đối tượng quan trọng nằm ngay ngoài giới hạn
khung trong của hải đồ không nên vượt quá đường khung dầy phía ngoài, và phải
không kéo dài vượt quá thông tin biên phía ngoài. Trong những trường hợp này,
khung trong nên được phá vỡ cả một đơn vị chia độ,
với chia độ được chỉ ra ở mặt phía trong của khung ngoài ở những nơi có thể.
4.7.
Lưới kinh vĩ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.1. Kinh
tuyến và vĩ tuyến phải được thể hiện không cách nhau quá 230mm và không gần
nhau quá 100mm. Chúng phải được đánh số và thể hiện tại các khoảng cách đều
nhau và tốt nhất là tại những giá trị là bội số của khoảng
chia; ví dụ: 24’, 28’, 32’, không sử dụng 25’,
29’, 33’. Nếu một kinh tuyến hoặc vĩ tuyến nằm rất gần với đường khung trong hải
đồ (nhỏ hơn
15mm) nó có thể được bỏ qua, nhưng điều này
không được khuyến khích vì nó có thể gây ra sai số xác định vị trí
của người sử dụng.
4.7.2. Kinh
tuyến và vĩ tuyến không được làm đứt đoạn tới mức
có thể. Tên, chú giải và ghi chú phải đặt cách xa kinh tuyến và vĩ tuyến. Trường
hợp không thể tránh khỏi, đường kinh và vĩ tuyến có thể bị làm đứt; ví dụ: với
tiêu đề của hải đồ, tên, ký hiệu, đá ngầm nhỏ, hoa la bàn, ghi chú, sơ đồ và bảng
biểu.
4.7.3. Trên
hải đồ con được chia độ phải có ít nhất một đường kinh tuyến và đường vĩ tuyến
được thể hiện.
4.7.4. Trên
hải đồ có lưới kinh vĩ không vuông góc, khung trong phải theo lưới kinh vĩ. Tuy
nhiên, nếu đường khung trong được vẽ như một hình
chữ nhật, các kinh tuyến và vĩ tuyến bổ sung có thể được vẽ gần với khung để
thu hút sự chú ý tới độ cong của lưới kinh vĩ. Kinh tuyến trung tâm phải được vẽ
vuông góc với khung Bắc Nam của hải đồ, hoặc gần tới mức có thể.
4.8.
Tọa độ góc khung
Tọa độ địa
lý của khung trong hải đồ phải được gán nhãn, đặt ở góc bên trái phía dưới và
góc phía trên bên phải như được thể hiện trong Phụ lục 2 để thuận tiện
cho việc ghi vào danh mục hải đồ. Trong trường hợp cần thiết chúng có thể được
làm tròn và thường được thể hiện đến 0,01’ nhưng có thể thể hiện đến 0,001’
trên hải đồ tỷ lệ lớn (≥1:10 000) hoặc đến 0,1’
trên hải đồ tỷ lệ nhỏ (≤ 1:500 000).
4.9.
Lưới vuông góc
Lưới vuông góc
(được phân biệt với lưới kinh vĩ) là một hệ tham chiếu trên mặt phẳng mà ở đó
mỗi một điểm được xác định bằng khoảng cách từ điểm đó tới hai trục vuông góc với
nhau, hai trục này luôn được đo cùng đơn vị và được gọi là tọa độ lưới ô vuông.
Lưới vuông góc có thể
được phân biệt như là lưới sơ cấp hoặc lưới xây dựng và lưới thứ cấp hoặc lưới
tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưới thứ cấp
là lưới được đặt chồng lên hải đồ cho các mục đích tham khảo khác (ví dụ: quân
sự). Mạng lưới này thường không có lợi ích đặc biệt nào đối với người điều khiển
tàu biển và ghi chú lưới nên giải thích rõ mục đích của
nó.
4.9.1. Nếu
hệ thống lưới sơ cấp được thể hiện thì nó phải được thể hiện bằng các vạch đánh
dấu ngắn màu đen ở khung hải đồ (xem Phụ lục 2). Các vạch đánh dấu có độ dài
100mm và hai vạch dấu gần các góc khung nhất phải được gán nhãn.
4.9.2. Nếu
một lưới thứ cấp được thể hiện (ví dụ như phép chiếu UTM hoặc lưới bản đồ quốc
gia) thì nó nên được thể hiện bằng vạch dấu dài hơn màu đỏ tươi, tất cả được
gán nhãn với khoảng cách thể hiện 1000m hoặc là bội số của 1000m phù hợp với tỷ
lệ hải đồ. Ghi chú lưới màu đỏ tươi nên được đưa vào phần ghi chú giải thích,
giải thích phạm vi ảnh hưởng của các chữ cái lưới, số các chữ số
cuối cùng được bỏ qua. Ghi chú có thể được đưa vào sơ đồ
thể hiện phạm vi ảnh hưởng của các chữ cái trong lưới. Đôi khi sơ đồ này có thể
được kết hợp với sơ đồ dữ liệu (xem mục 4.35).
Các vạch dấu lưới thứ
cấp và ghi chú giải thích đi kèm có thể được thể hiện bằng màu đen, đặc biệt
trong trường hợp không có vạch dấu lưới sơ cấp được thể hiện trên hải đồ. Nếu
hai lưới thứ cấp được thể hiện trên cùng một hải đồ; ví dụ: do sự thay đổi
vùng, thì việc gán nhãn một trong số chúng phải khác biệt với cái còn lại, ví dụ
một để ở dạng nghiêng hoặc một bằng màu đen, một bằng màu đỏ tươi. Lưới không
nên thể hiện trên những hải đồ có tỷ lệ nhỏ hơn
1:100 000.
4.10.
Thước tỷ lệ thẳng (hình ảnh)
Các thước tỷ lệ thẳng
nên sử dụng đơn vị mét và được thể hiện theo quy
định sau:
•
Hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn 1:80
000: không có thước.
•
Hải đồ tỷ lệ 1:80 000 và
lớn hơn: thước tỷ lệ theo mét nằm
ở khung.
•
Hải đồ lồng: thước tỷ lệ
thẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10.1. Thước
tỷ lệ khung có độ dài từ 200mm đến 450mm. Chiều dài chính xác được tính toán
cho tỷ lệ tại vĩ tuyến giữa của hải đồ.
Ưu điểm chính của thước
tỷ lệ khung là có thể dài hơn mà không che khuất các chi tiết trên hải đồ. Các
thước tỷ lệ có thể đặt trên cả hai khung tạo thuận tiện cho sử dụng khi hải đồ
được gập lại.
4.10.2. Thước
tỷ lệ thẳng bổ sung có thể được thể hiện (ví dụ hải lý/tầm và phút). Thước kẻ ô
(xem mục 4.6.1) chỉ thích hợp trong trường hợp đơn vị đo dài liên quan trực tiếp
tới lưới kinh vĩ (dặm biển/tầm) để tránh sự
nhầm lẫn.
Thước
tỷ lệ
4.11.
Kích thước
Kích
thước giấy A0 (1189 x 841mm) là kích thước giấy lớn nhất được sử dụng cho hải đồ
hàng hải.
4.11.1. Kích
thước khung trong sẽ là 1100 x 750mm hoặc 980/1100 x 630/650mm. Kích thước này
có thể thay đổi một chút để đáp ứng yêu cầu định vị các khung trong của hải đồ
vào đúng vạch chia độ chẵn (xem mục 4.6.2).
Trong trường hợp đặc
biệt, kích thước lớn nhất của khung trong có thể là 1110 x 760mm. Trong những
trường hợp này phá khung (xem mục 4.6.10) phải không vượt quá giới hạn của
khung ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11.3. Để
thuận tiện cho việc sản xuất lại hải đồ chính xác, kích thước khung trong phải
được trích dẫn trong dấu ngoặc đơn góc phía dưới bên phải theo đơn vị mi li mét
với độ chính xác đến một số thập phân. Kích thước chiều đông-tây phải được
trích dẫn trước, ví dụ (649,7 x 980,3mm) là hải đồ đặt thẳng đứng (portrait),
trong khi (980,3 x 649,7mm) là hải đồ đặt nằm ngang. Phần phá khung không được
đưa vào kích thước của khung trong.
4.11.4. Trường
hợp sự hội tụ có thể đo được và khung trong theo hướng kinh tuyến,
độ dài của cả hai khung phải được trích dẫn, độ dài của khung phía Bắc ở phía
trên độ dài khung phía Nam ở phía
dưới, ví dụ:
(648,2
x 979,6
mm)
(650,3
4.12.
Khối tiêu đề
Tiêu đề của hải đồ,
bao gồm các ghi chú liên quan sẽ được bố trí trong một khối, đặt tại khu vực đất
liền nếu có thể và không che khuất các chi tiết quan trọng. Tiêu đề phải được dịch
sang tiếng Anh và nếu các thông tin quan trọng hơn không thể đưa vào mặt trước
của tờ hải đồ thì nó có thể được in ở phía sau. Khối tiêu
đề nên bao gồm những yếu tố sau đây, sắp xếp từ trên xuống dưới:
4.12.1. Biểu
tượng (lô gô) của cơ quan sản xuất được đặt phía trên tiêu đề của hải đồ.
4.12.2. Vùng
địa lý chung (ví dụ như HẢI PHÒNG - LUỒNG NAM TRIỆU) và tiêu đề hải đồ chính thức
duy nhất, ví dụ: miêu tả một vị trí địa lý
cụ thể.
4.12.3. Tỷ
lệ
Tỷ lệ tự nhiên của hải
đồ phải được thể hiện như ví dụ sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phép chiếu
Mercator, vĩ tuyến giữa hoặc vĩ tuyến tỷ lệ phải được đưa vào, trong dấu ngoặc
đơn hoặc theo dạng ‘tại vĩ độ 17o30’ (xem mục
4.5).
4.12.4. Đơn
vị đo độ sâu và mặt chuẩn hải đồ phải được tuyên bố rõ trong khối tiêu đề (xem
mục 6.6).
4.12.5. Đơn
vị đo độ cao cùng với mặt phẳng tham chiếu phải được tuyên bố rõ trong khối
tiêu đề (xem mục 5.2). Phải có sự phân biệt rõ đối với độ cao ngập triều (xem mục
6.13), độ cao lưu thông an toàn (xem mục 5.46) và
chiều cao ánh sáng (xem mục 6.67.6), nếu chúng được tham chiếu tới các mặt chuẩn
khác nhau.
4.12.6. Tên
của hệ quy chiếu nằm ngang được sử dụng và cách chuyển đổi vị trí địa lý sang hệ
quy chiếu quốc tế (xem mục 4.1 và 4.2).
4.12.7. Vùng
hệ thống phao báo hiệu hàng hải (IALA Maritime Buoyage); ví dụ: Hệ thống phao
báo hiệu hàng hải - Vùng A (màu đỏ bên trái). Nếu báo hiệu hàng hải trong khu vực
thành lập hải đồ hoặc một phần của nó, không tuân thủ theo hệ thống IALA, thì
phải tuyên bố rõ trong phần ghi chú cảnh
báo.
4.12.8. Tên
của phép chiếu được sử dụng (xem mục 4.3).
4.12.9. Ghi
chú trích dẫn nguồn dữ liệu sử dụng có thể được thể hiện trong phần tiêu đề hoặc
ghi chú có thể tham chiếu tới Sơ đồ dữ liệu riêng biệt (xem từ mục 4.29 tới mục
4.35).
4.12.10. Khối
tiêu đề của hải đồ lồng chỉ nên đề cập đến các thông tin mà
hải đồ chính không có hoặc khác với khối tiêu đề của hải đồ chính.
4.13.
Các ghi chú cảnh báo và ghi chú giải thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú phải thể hiện
ngắn gọn, xúc tích đến mức có thể nhưng vẫn giữ
được độ chính
xác. Nên
sử dụng những từ ngữ dễ
hiểu tránh sử dụng các thuật ngữ thủy đạc.
4.13.1. Đề
mục
Những ghi chú, đặc biệt
là những ghi chú cảnh báo, nên có đề mục cung cấp thông tin tham khảo. Những đề
mục này nên lấy từ những miêu tả được sử dụng trong hải đồ, ví dụ: ‘Khu
vực hạn chế’, ‘Tuyến nước sâu’. Những đề mục như vậy
làm cho việc tham chiếu trở nên dễ dàng và có nhiều thông tin hơn đánh số thứ tự
ghi chú hoặc cảnh báo.
4.13.2. Loại
ghi chú
Các loại ghi chú mẫu
khác nhau được đưa ra trong các phần của Tiêu chuẩn này.
4.13.3. Ghi
chú cảnh báo phải được in cùng màu với đối tượng được cảnh báo, ví dụ như
những ghi chú về xác tàu đắm, dòng chảy, dị
từ..., bằng màu đen; các ghi chú về khu vực tập trận, thả neo, điểm báo cáo ...
bằng màu đỏ tươi trừ những ghi chú về hệ
quy chiếu khác nhau và những ghi chú tham chiếu đến nhiều đối tượng được vẽ bằng
các màu khác nhau. Trong bất kỳ trường hợp nào chú giải tham khảo ‘(xem
Ghi chú)’ có cùng màu với ghi chú để giúp cho việc
nhận dạng được dễ dàng.
4.13.4. Nếu
khoảng trống cho phép thì các ghi chú cảnh báo không phải bằng
tiếng Anh
nên được dịch sang
tiếng Anh đặt ở dưới ghi chú đó (xem mục 4.12 và 7.2.1).
4.13.5. Ghi
chú giải thích (phân biệt với ghi chú cảnh báo) bao gồm
những nội dung đã đề cập ở mục 4.12 và các ghi chú thể hiện tầm hiệu lực của
đèn, bảng chú giải thuật ngữ...
4.14.
Tham khảo các ấn phẩm khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham
khảo tới Hướng dẫn hành hải, Danh bạ đèn biển và các ấn phẩm khác để bổ trợ
cho các thông tin được thể hiện trên hải đồ này. Đối với các thông tin chung
về hành hải, các hải đồ và ấn phẩm thủy đạc xem trong sổ tay người đi biển. Đối
với các ký hiệu và từ viết tắt xem trong Ký hiệu và các từ viết tắt sử dụng
cho hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải (Phụ lục 1).
Đối với việc tham khảo
các hải đồ khác và các thông tin biên hải đồ, xem các mục từ 4.15 đến 4.19.
4.15.
Đánh số hải đồ
Số hải đồ phải được
in màu đen ở góc phía dưới bên phải của hải đồ và ngược lại ở góc phía trên bên
trái. Số của hải đồ có thể bắt đầu bằng tiền tố
quốc gia, ví dụ: bắt đầu bằng VN đối với hải đồ do Việt Nam sản xuất.
4.15.1. Hải
đồ quốc tế phải có số hiệu hải đồ quốc tế in màu đỏ tươi, kiểu
chữ Ả rập với tiền tố ‘INT’. Số hiệu quốc tế được
đặt cạnh hoặc đặt phía trên số hiệu của quốc gia.
4.15.2. Đánh
số hải đồ quốc tế phải tuân thủ theo quy định của IHO.
4.16.
Ngày tháng xuất bản và cập nhật
Hải đồ
phải ghi ngày xuất bản đầu tiên, lần xuất bản mới nhất, thời gian và số của
thông báo hàng hải đã được cập nhật (nếu có).
4.16.1. Ghi
chú xuất bản
phải bao gồm thời gian xuất bản hải đồ gốc. Ghi chú phải
được đặt ở giữa biên dưới hải đồ. Nhận biết bản quyền (xem mục 4.176) hoặc tham
chiếu đến hải đồ gốc trong trường hợp hải đồ tái sản xuất (xem mục 4.16.4) phải
được đặt phía dưới ghi chú xuất bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.16.3. Thông
báo hàng hải
Hải đồ phải có chú giải
‘Thông báo hàng hải’, hoặc tương đương,
(chẳng hạn ‘Chỉnh sửa nhỏ’) ở góc phía dưới bên trái, bên ngoài
khung hải đồ nơi mà người đi biển có thể điền những tham khảo có liên quan đối
với các cập nhật đã được thực hiện trên hải đồ theo thông báo hàng
hải.
Hải đồ phải được cập
nhật tới ngày nó được phân phối cho người sử dụng. Tại
thời điểm được chuyển đi, mỗi hải đồ phải có một con dấu hoặc ghi chú cho biết
thông báo hàng hải cuối cùng đã được cập nhật,
hoặc thời gian của thông báo hàng hải cuối cùng đã được xem xét hiệu chỉnh,
thậm chí các thông báo hàng hải này
không có bất kỳ sự thay đổi nào trên hải đồ. Ghi chú này phải nói rõ tên của cơ
quan ban hành thông báo hàng hải.
4.16.4. Hải
đồ tái sản xuất
Ghi chú xuất bản phải
được nói rõ bằng các ghi chú như sau hoặc tương
đương:
-
Đối với hải đồ quốc tế:
‘Tái
bản có sửa đổi hải đồ quốc tế INT [số hải đồ quốc tế], [ấn
bản, thời gian phát hành ấn bản của nhà sản
xuất hải đồ có hải đồ được tái bản] bởi [tên của quốc gia sản xuất]’.
-
Đối với các hải đồ quốc gia:
‘Tái
bản có sửa đổi hải đồ của [tên nhà sản
xuất] [số hải đồ], [ấn bản, thời
gian phát hành
ấn bản của nhà sản xuất hải đồ có hải đồ được tái bản]’.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải bản quyền phải
được đặt ở dưới ghi chú xuất bản (xem mục 4.16.1).
4.18.
Tham khảo các hải đồ khác
Các cơ quan sản xuất
nên đưa vào các hải đồ tham chiếu có tỷ lệ tương tự hoặc lớn
hơn đã được sản xuất. Có hai loại tham khảo:
a.
Tham khảo ở khung của hải đồ nối với các hải đồ có cùng tỷ lệ
hoặc tỷ lệ tương tự và với hải đồ lồng nối tiếp nhau.
b.
Tham khảo tới hải đồ tỷ lệ lớn hơn hoặc hải đồ con bao phủ một
phần hải đồ chính.
Hải đồ con không nên
in lên mặt sau của hải đồ chính (xem mục 4.4).
Đối với tham khảo hải
đồ lồng trên Sơ đồ nguồn dữ liệu xem mục 4.30.6. Đối với tham chiếu tới hải đồ
do cơ quan khác sản xuất xem mục 4.18.4.
4.18.1. Tham
khảo biên nên
được thể hiện bằng màu đỏ tươi và ghi chú ‘Tiếp
giáp với hải đồ …’ hoặc ‘Tiếp
tục trong hải đồ lồng’ hoặc tương đương.
4.18.2. Giới
hạn của hải đồ tỷ lệ lớn hơn hoặc hải đồ con nên
được xác định bằng các đường bao được đánh số màu đỏ tươi hoặc bằng
chú giải ‘Xem hải đồ con’
nếu hải đồ con cùng nằm trên một tờ hải đồ chính.
Nếu có nhiều hải đồ con trên hải đồ chính, chúng
nên được gán nhãn A, B, C... và có chữ cái nhận dạng được đưa vào tham khảo
trên hải đồ chính hoặc trong khung của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải chẳng hạn
như ‘xem Hải đồ...’ có thể được đưa vào vị
trí mà hải đồ đó bao phủ thay vì
thể hiện giới hạn nếu diện tích quá bé đến nỗi những giới hạn và con số không
thể hiện được rõ ràng.
Trong một số trường hợp,
danh mục các hải đồ tỷ lệ lớn hơn được sử dụng
thay cho đường bao được vẽ; ví dụ: trong trường hợp sơ ri hải đồ ven biển, khi
mà giới hạn chính xác của từng hải đồ kém hiệu quả. Điều
này có thể được kết hợp với sơ đồ khác nếu khoảng trống bị
giới hạn (xem mục 4.35).
4.18.3. Tham
khảo hải đồ quốc tế có thể được đưa vào trong dấu ngoặc đơn cùng với số hải đồ
quốc gia. Ví dụ: Tiếp giáp với Hải đồ 1234 (INT4321)’.
4.18.4. Tham
khảo tới hải đồ do cơ
quan khác sản xuất
Khi hải đồ do một cơ
quan sản xuất không đáp ứng được hết các mục đích hành hải, nên đưa tham khảo tới
hải đồ do cơ quan có thẩm quyền khác sản xuất vào trong hải đồ do chính cơ quan
mình sản xuất.
4.18.5. Nếu
sự khác biệt giữa các hệ quy chiếu mặt bằng có thể vẽ được (xem mục 4.2.2) giữa
các tỷ lệ hoặc các hải đồ liền kề, chú giải ‘(xem
Ghi chú - VỊ TRÍ)’ màu đen hoặc tương đương phải được
thêm vào tham chiếu số hải đồ, và ghi chú liên quan được đưa vào hải đồ (xem mục
4.2.3).
4.19.
Thông tin ở biên khác
4.19.1. Thuật
ngữ thông tin ở biên liên quan đến tất cả các thông tin trình bày giữa khung
trong và mép ngoài của tờ giấy. Các thông tin ở biên được nói đến đều được quy
định trong Tiêu chuẩn kỹ thuật này.
4.19.2. Đơn
vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.19.3. Mặt
chuẩn nằm ngang
Cần có chú giải về mặt
chuẩn nằm ngang để thu hút sự chú ý của người đi biển khi sử dụng thiết bị hành
hải vệ tinh, ví dụ: ‘VỊ TRÍ
THEO WGS84’ hoặc dạng ngắn gọn ‘WGS84’, có
thể được đưa vào biên ở dạng chữ hoa màu đỏ tươi.
4.20.
Hoa la bàn
4.20.1. Hoa
la bàn: kiểu mẫu, hướng thật và hướng
từ
Trong tiêu chuẩn này ‘kiểu
mẫu’ có nghĩa là vạch chia độ, số và chỉ báo tâm.
Một hoặc nhiều hoa la
bàn phải được thể hiện trên hải đồ ở những chỗ được lựa chọn thuận lợi cho mục
đích sử dụng chúng (xem mục 4.20.4).
Giá trị của độ lệch từ
cùng với năm và tốc độ thay đổi hàng năm, phải
được thể hiện trên hải đồ (xem mục 4.22).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.20.2. Vòng
tròn thực, nơi được kết hợp với vòng tròn từ, phải là vòng tròn bên
ngoài. Hình thức của nó được minh họa bằng các
hoa la bàn tại mục 4.19.
Các mẫu này thể hiện
các bổ sung tùy chọn, gồm có:
•
Phần mở rộng ra phía ngoài của các trục 0o-180o
và 90o-270o;
•
Các đường thẳng chấm nối 0o-180o và 90o-270o.
4.20.3. Vòng
tròn từ là tùy chọn: mẫu của nó được minh họa bằng loại (a). Cụ thể
hơn nữa về dữ liệu từ, xem mục 4.23.
4.20.4. Hoa
la bàn: kích thước và vị trí
4.20.4.1. Đường
kính
Đường kính của hoa la
bàn thông thường từ 100mm đến 140mm, tùy thuộc vào kích thước và bố cục của hải
đồ (xem mục 4.20 loại a). Hoa la bàn nhỏ hơn
có đường kính từ 65mm-100mm có thể được sử
dụng trên hải đồ lồng, hoặc để làm thuận tiện cho việc xác định
vị trí. Loại (b) nên sử
dụng cho các hoa la
bàn có đường kính nhỏ hơn 80mm.
4.20.4.2. Vị
trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tâm của hoa la bàn
nên trùng với giao cắt của đường kinh tuyến và vĩ tuyến hoặc với một trong các
đường này hoặc cách xa hẳn chúng. Hoa la bàn phải cách xa đường kinh tuyến và
vĩ tuyến được chia độ ở phía trong của hải đồ. Đối với các phép chiếu có đường
kinh tuyến bị biến dạng, lưu ý để đảm bảo rằng hoa la
bàn được hướng theo phương Bắc tại bất cứ vị trí nào nó được đặt.
Ở những nơi có thể thực
hiện được, hoa la bàn nên đặt cách xa chỗ gấp và các địa hình tiêu biểu, (ví dụ
vị trí nguy hiểm, báo hiệu hàng hải, ..).
Tránh để chỉ số độ sâu trùng với nhãn ghi độ trong hoa la bàn hoặc chú giải độ
lệch từ bằng việc lựa chọn độ sâu phù hợp hoặc sử dụng ký hiệu I11
để chuyển chỗ độ sâu tiêu biểu.
Hoa la bàn không nên
đặt trên lối vào các cảng.
Hoa la bàn có thể đặt
trong khu vực đất liền, nhưng để rõ ràng không nên đặt một phần trên đất liền
và một phần ngoài đất liền hoặc các khu vực có màu sắc khác nhau.
Đối với các khu vực
có nhiều du thuyền nhỏ hoạt động, nên đặt nhiều hoa la bàn loại nhỏ.
4.21.
Dữ liệu từ
Độ lệch từ là góc giữa
kinh tuyến địa lý và kinh tuyến từ tại một vị trí bất
kỳ, được thể hiện theo độ Đông hoặc Tây để chỉ ra hướng Bắc từ và hướng Bắc thật.
Độ lệch từ còn được gọi
là độ suy giảm từ là yếu tố quan trọng nhất đối với người đi biển, và chỉ có
duy nhất độ lệch từ được thể hiện trên hải đồ hàng hải tiêu chuẩn (xem mục 4.24
đối với việc thay đổi từ dị thường).
Độ lệch được xác định
theo chu kỳ 5 năm 1 lần (ví dụ 2005, 2010... được gọi là kỳ). Độ lệch từ có thể
được tính toán từ mô hình máy tính, hoặc lấy từ
bản đồ từ, thể hiện sự phân bố không gian của các giá trị độ lệch từ toàn thế
giới đối với kỳ hiện tại, bằng các đường đẳng từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch từ và sự biến
đổi hàng năm của nó phải được lấy từ chương trình tính
toán của cơ quan có thẩm quyền hoặc ấn bản hiện tại của bản đồ độ lệch từ đã được
phát hành.
4.23.
Ký hiệu dữ liệu từ
4.23.1. Trên
hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn 1:750 000 và trên hải đồ mà việc vẽ
những chú giải bên trong hoa la bàn là không thể thực hiện được, (ví dụ do các
đường đẳng giác quá gần nhau, hoặc sự bất quy tắc của nó), độ lệch từ thông thường
được thể hiện như sau:
a. Đường biến đổi từ
(đẳng giác) phải được thể hiện bằng đường nét liền màu đỏ tươi nối các
điểm biến đổi từ tương đương tại 1o, 2o, hoặc 5o
sao cho khoảng cách giữa chúng không vượt quá 150mm. Các đường biến đổi từ phải
được gắn nhãn với giá trị thích hợp của độ lệch từ và giá trị thay đổi hàng
năm. Khoảng cách giữa các đường biến đổi
từ không nên nhỏ hơn
1o, bởi vì sự
biến đổi hàng ngày và theo mùa của từ trường trái đất có thể lên tới 1o
và trong một số vùng, dữ liệu được sử dụng để vẽ đường đẳng giác có thể không đảm
bảo độ chính tốt hơn ±2o.
Vì các lý do tương tự, nếu khoảng cách của các đường biến đổi từ (tại khoảng
cách 1o) là lớn hơn 150mm trên hải đồ, biến đổi
từ phải được thể hiện bằng chú giải bên trong hoa la bàn (xem mục 4.23.2)
b.
Biến đổi từ phải được thể hiện bằng
độ và theo sau là các chữ cái tương ứng E hoặc W. Ở những nơi đường đẳng từ 0o
được vẽ, nó phải được đề nhãn. Tốc độ thay đổi từ hàng năm phải được thể hiện bằng
phút và đặt trong ngoặc đơn ngay phía sau độ lệch từ, theo sau tương ứng là E
hoặc W.
c. Lưu
ý màu đỏ tươi chỉ rõ thời gian chu kỳ 5 năm của đường biến đổi từ phải được thể
hiện và nên đặt trong hoặc gần hoặc trong khối tiêu đề
CÁC
ĐƯỜNG BIẾN ĐỔI TỪ (NĂM)
Độ
lệch từ thể hiện theo độ, theo sau là các chữ W hoặc E, tại vị trí cụ thể của
các đường. Thay đổi hàng năm thể hiện bằng phút với các chữ cái W hoặc E và
được đặt trong ngoặc, đứng sau độ lệch từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.23.2. Trên
hải đồ tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:750 000, dữ liệu từ thông thường phải được
thể hiện bằng chú giải màu đỏ tươi bên trong hoa la bàn. Những chú giải này có
thể được tăng cường bằng việc bổ sung vòng tròn từ hoặc mũi tên hướng Bắc từ.
Tuy nhiên, trong các trường hợp ở những nơi không thể thực hiện được, dữ liệu từ
có thể được thể hiện:
•
Bằng đường biến đổi từ như mục 4.23.1;
•
Bằng ghi chú được đóng khung như hình vẽ:
•
Bằng ghi chú nằm ngoài vị trí (trừ trường hợp bằng màu đen
khi nó nằm trong khối tiêu
đề; ví dụ: hải đồ con)
4.23.3. Chú
giải từ bên trong hoa la bàn phải cùng mầu với hoa la bàn, như các
loại hoa la bàn được trình bày tại mục 4.20.
Mũi tên hướng Bắc từ
phải được dán nhãn với các giá trị độ lệch, năm mà giá trị đó
áp dụng ở trong ngoặc đơn, tốc độ thay đổi từ hàng năm. Độ lệch phải làm tròn tới
5’ gần nhất, biến đổi từ làm tròn tới 1’ gần nhất. Đối với cả hai giá trị E hoặc
W phải được bổ sung thích hợp. Ở những nơi tốc độ thay đổi từ tăng hoặc giảm hàng
năm là 0,5’ hoặc nhỏ hơn, nó phải được thể hiện bằng (0’).
4.24.
Độ lệch từ dị thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.24.1. Dị
thường cố định là do sự tập trung vật liệu sắt từ trong lớp vỏ
trái đất tạo nên hoặc do các xác tàu hoặc các cấu
trúc do con người tạo ra dưới đáy biển. Dị thường này không nên đưa vào trong hải
đồ trừ khi chúng
làm thay đổi ít nhất 3o so với mức bình thường của
khu vực, bởi vì sự thay đổi theo mùa hoặc ngày trong trường từ trái đất có thể
làm thay đổi độ lệch đã công bố lên tới khoảng 1o.
Ở những nơi biên độ
và sự mở rộng của dị thường từ khu vực cố định
được xác định từ 3o trở
lên, chúng phải được thể hiện bằng đường gợn sóng màu
đỏ tươi với giá trị của độ lệch từ dị thường.
4.24.2. Ở
những nơi độ lệch từ dị thường không được điều tra chi tiết, chú giải thích hợp
nên được thể hiện bằng màu đỏ tươi, ví dụ ‘Dị thường từ khu vực (xem Ghi chú)’
hoặc ‘Khu vực nhiễu động từ (xem Ghi chú)’, với
các thông tin bổ sung trong ghi chú kèm theo.
Dị
thường từ khu vực
(xem Ghi chú)
4.24.3. Các
cực từ
Hải đồ của các khu vực
nằm trong khu vực lân cận với cực từ, ở những nơi la bàn từ trở nên nhiễu động
đến mức thất thường hoặc không có giá trị, nên có ghi chú cảnh báo đối với tác
động này trong hoa la bàn bằng màu đỏ tươi. Nếu có thể, các ghi chú nên dẫn chiếu
người sử dụng tới hải đồ từ thích hợp có các thông tin đầy đủ
hơn.
4.25.
Bảng đổi đơn vị độ sâu
Ở những nơi được thể
hiện, bảng đổi đơn vị độ sâu phải là màu đen, đặt
thẳng đứng, hoặc theo một hoặc cả hai biên phía Đông/Tây
của hải đồ hoặc gần tiêu đề. Bảng nên đặt trách xa vết gấp và các chi tiết của
hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví
dụ bảng đổi đơn
vị song ngữ Anh - Hà Lan
4.26.
Các bảng khác
Việc mô tả các thông
tin khác trên hải đồ dưới dạng bảng có thể được cân nhắc.
Các thông tin khác trên
hải đồ được thể hiện dưới dạng bảng,
bao gồm các loại sau:
•
Bảng độ sâu trong mặt cắt
được duy trì của luồng sông hoặc kênh đào
•
Bảng cầu, bến nhô và khu vực
neo đậu
•
Bảng khoảng lưu thông an toàn phía dưới các cầu
•
Bảng các ký hiệu mới hoặc
ký hiệu phi tiêu chuẩn
•
Thuật ngữ của các từ nước
ngoài, đặc biệt trên hải đồ đã
chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với bảng mực nước
thủy triều và dòng triều, xem các mục từ 6.7 tới mục 6.8.
4.27.
Sơ đồ nguồn dữ liệu
Sơ đồ nguồn dữ liệu
phải được đưa vào hải đồ. Trên hải đồ có các tuyến vạch sẵn cho các loại tàu cụ
thể vào trong vùng nước có khảo
sát không phù hợp, sơ đồ nguồn dữ liệu là đặc biệt quan trọng. Nó báo động cho
người điều khiển tàu tuân thủ khoảng cách lưu thông an toàn dưới ki tàu một
cách hợp lý.
4.27.1. Thuật
ngữ ‘Sơ đồ nguồn dữ liệu’,
được sử dụng trong các phần tiếp theo, bao gồm cả
hình ảnh thể hiện giới hạn của các nguồn dữ liệu và các ký tự kèm theo. Sơ đồ
phải đặt đề mục ‘NGUỒN DỮ LIỆU’, hoặc tương đương, trên hải đồ.
4.27.2. Có
2 loại sơ đồ chính để tóm tắt các nguồn dữ liệu thủy đạc:
•
Sơ đồ nguồn dữ liệu quy ước cung cấp thông tin về các khảo
sát nguồn từ đó mà người đi biển có thể đánh giá mức độ tin cậy vào các dữ liệu
độ sâu được vẽ trên hải đồ.
•
Các sơ đồ ZOC (xem mục 4.34) là một loại sơ đồ nguồn dữ liệu
cung cấp đánh giá định tính thông tin về nguồn dữ liệu.
Sơ đồ hai mục đích
(xem mục 4.35) là các sơ đồ nguồn dữ liệu được bổ sung các thông tin khác.
4.27.3. Các
ghi chú giải thích dưới tiêu đề của hải đồ phải thu hút sự
chú ý tới sơ đồ được thể hiện trên hải đồ như được đề cập trong mục 4.12.9, ví
dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn
dữ liệu: Nguồn gốc, tỷ lệ, thời gian và giới hạn của thông tin thủy đạc
được sử dụng để biên tập hải đồ này được thể hiện trong Sơ đồ
nguồn dữ liệu.
4.27.4. Nguồn
dữ liệu địa hình phải được tuyên bố
trong ghi chú giải thích; ví dụ:
Địa
hình được lấy chủ yếu từ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1/25 000 được thực hiện
năm 2009 do Cục đo đạc bản đồ Việt Nam cấp.
Xem mục 4.33.2 về liệt
kê dữ liệu nguồn dữ liệu địa hình trong Sơ đồ nguồn dữ liệu.
4.27.5. Cập
nhật
Sơ đồ nguồn dữ liệu
phải được cập nhật khi các ấn bản mới
của hải đồ
được biên tập.
Sơ đồ nguồn
dữ liệu có thể được cập nhật bằng thông báo hàng hải.
4.28.
Mục đích của sơ đồ nguồn dữ liệu
4.28.1. Mục
đích của Sơ đồ nguồn dữ liệu là để
trợ giúp cho người điều khiển tàu biển, và những
người lập kế hoạch hoạt động hàng hải (bao gồm lập kế hoạch các tuyến mới và
thiết kế các tuyến chính thức), thông tin về độ chính xác và tính hợp lý của vị
trí và độ sâu được vẽ trên hải đồ. Sơ đồ nguồn dữ liệu
sẽ cung cấp thông tin chi tiết của khảo sát từ mỗi khu vực của hải đồ đã được
biên tập (xem mục 6.17 tóm tắt cách thể hiện các khảo sát không phù hợp trên hải
đồ).
4.28.2. Sơ
đồ nguồn dữ liệu cung cấp hồ sơ giúp cho người làm hải đồ tiếp cận dễ dàng
trong quá trình hiệu chỉnh hải đồ và cảnh
báo tất cả những người có liên quan về nhu cầu tiếp tục khảo sát. Sơ đồ nguồn dữ
liệu cũng cảnh báo người sử dụng cập nhật nguồn dữ liệu vào các lần xuất bản mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.29.1. Do
sự khác biệt khu vực nên khó có thể xác định một cách chính xác tỷ lệ nào của hải
đồ nên có sơ đồ nguồn dữ liệu. Sơ đồ nguồn dữ liệu hữu
dụng nhất trên các hải đồ tỷ lệ khá lớn, đặc biệt
khu vực có đáy là đá nhưng chưa được khảo sát theo tiêu chuẩn hiện
đại, hoặc khu vực có đáy biển di động mà chưa được khảo sát trong thời gian gần
đây.
4.29.2. Các
hải đồ tỷ lệ từ 1:500 000 trở
lên nên được xem xét bổ sung sơ đồ nguồn dữ liệu, đặc biệt đối với
hải đồ ven biển có tỷ
lệ lớn nhất và những hải đồ có tuyến hàng hải đã
được quy định.
4.29.3. Hải
đồ tỷ lệ lớn được biên tập từ dữ liệu khảo sát do duy nhất một cơ quan thực hiện
thì không cần thiết phải có Sơ đồ nguồn dữ liệu. Tuy nhiên phải có chú giải ở
phía dưới tiêu đề, ví dụ:
Nguồn:
tất cả dữ liệu độ sâu được thực hiện bởi Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Bắc năm 2012.
4.30.
Thể hiện ranh giới khảo sát bằng hình ảnh
VÍ
DỤ: SƠ ĐỒ NGUỒN DỮ LIỆU
4.30.1. Kích
thước của Sơ đồ nguồn dữ liệu phải bằng 1/10
kích thước đường biên trong của hải
đồ nhưng có thể giảm nếu
khoảng trống bị giới hạn.
4.30.2. Đường
khung của sơ đồ nguồn dữ liệu, đường bờ
và các giới hạn phải được thể
hiện bằng đường
nét liền màu đen. Các chữ cái nhận dạng phải màu đen và có thể lặp lại nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.30.4. Để
dễ sử dụng, chia độ sơ đồ nguồn dữ liệu thực hiện tương ứng với hải đồ chính. Để
tránh nhầm lẫn, bất cứ đường kinh vĩ độ nào phía bên trong sơ đồ nguồn dữ liệu
phải mảnh hơn các ranh giới vùng.
4.30.5. Hải
đồ lồng phải đưa vào trong sơ đồ nguồn dữ liệu, với giới hạn được thể hiện bằng
đường đơn đậm; vạch chia độ và số có thể được bổ sung vào nếu thấy cần thiết.
4.30.6. Hải
đồ tỷ lệ lớn hơn và hải đồ con: khi có hải đồ con hoặc hải
đồ lồng bên trong ranh giới hải đồ, thông tin nguồn dữ liệu phải được thể hiện
trên phần sơ đồ nguồn dữ liệu của hải đồ con hoặc hải đồ lồng, ghi chú phải được
bổ sung vào khu vực của hải đồ chính, nói rõ ‘xem
Hải đồ con’. Tương tự, khi có hải đồ tỷ lệ lớn hơn trong khu vực, thông tin nguồn
dữ liệu có thể được bỏ qua và tham khảo tới hải đồ tỷ lệ lớn
hơn phải được chèn vào để thay thế.
4.30.7. Hải
đồ, được xuất bản bởi các cơ quan khác, có thể được liệt kê như
nguồn dữ liệu ở những nơi mà chi tiết khảo
sát thủy đạc thành phần không được biết. Trong các trường hợp như vậy mục đích
sử dụng của sơ đồ nguồn dữ liệu, hoặc một phần của nó, không thể đạt được đầy đủ
bởi vì có khả năng các khảo sát không đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn hiện đại, thời gian và tỷ lệ của bình
đồ độ sâu không rõ ràng.
4.30.8. Các
biện pháp đặc biệt có thể được áp dụng trong trường hợp đặc
biệt quan trọng để làm nổi bật hơn những nơi luồng hàng hải nằm trong các ranh
giới của dữ liệu nguồn, ví dụ:
•
Đường bao quanh dải đá
ngầm san hô hoặc phần mở rộng của đường nguy hiểm có thể
được thể hiện;
•
Màu sắc khu vực ngập triều và vùng nước nông có thể được chèn
vào trong cùng khu vực trên sơ đồ nguồn dữ liệu như được thể hiện trên hải đồ;
•
Màu đỏ tươi có thể được sử dụng để làm nổi bật vị trí của các
biện pháp định tuyến hành hải được quy định chẳng hạn như sơ đồ phân luồng giao
thông.
•
Màu xám có thể đưa vào để làm nổi bật các khu vực được bao phủ
bởi các khảo sát sau thảm họa (xem 6.17.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.31.1. Thời
gian khảo sát phải được đưa vào sơ đồ nguồn dữ liệu vì nó đưa ra chỉ
dẫn về:
•
Sự hợp lý của thiết bị khảo sát đã được sử dụng;
•
Việc kiểm tra chi tiết các nguy hiểm tại các độ sâu đặc biệt
(trên cơ sở mớn nước lớn nhất của
tàu nổi vào thời gian đó);
•
Khả năng của những thay đổi độ sâu mới hơn, đặc biệt trong
các khu vực có đáy biển di động hoặc không ổn định hoặc san hô đang phát triển.
Đối với Sơ đồ mức độ
tin cậy (ZOC) xem mục 4.34.1.
Thời gian ấn
bản của hải đồ đã xuất bản có thể dẫn đến nhầm lẫn (vì
nguồn dữ liệu có thể cũ hơn nhiều) nhưng có thể có
giá trị nên vẫn có thể đưa vào sơ đồ nguồn dữ liệu.
Thời gian khảo sát
ghi trong sơ đồ nguồn dữ liệu chỉ nên ghi theo năm.
4.31.2. Tỷ
lệ khảo sát độ sâu phải, theo hình
thức 1:5 000, 1:15 000..., và khoảng cách các tuyến đo phải được tuyên bố rõ
trên sơ đồ nguồn dữ liệu. Đối với khảo sát độ sâu thực hiện bằng hệ thống đo
sâu hồi âm đa tia, giao thoa, laser hoặc công nghệ LIDAR, tỷ lệ khảo sát có vai
trò không quan trọng, có thể sử dụng mật độ điểm độ sâu để thay thế và phải nói
rõ khảo sát có bao phủ toàn bộ mặt đáy hay không.
4.31.3. Khi
nhận được dữ liệu khảo sát mới, cơ quan sản xuất hải đồ phải tiến hành
đánh giá dữ liệu độ sâu. Sơ đồ nguồn dữ liệu thông thường không được thay đổi nếu
kết quả đánh giá cho thấy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Các thay đổi độ sâu là quan trọng đối với hành
hải có thể được truyền phát bằng thông báo
hàng hải (NM);
Tuy nhiên, nếu người
đi biển có thể phải tránh một khu vực bởi vì bản
chất của dữ liệu được vẽ trên hải đồ hiện tại (ví dụ: thời
gian đo đạc), thì phải cân nhắc xuất bản ấn bản mới để tích hợp dữ liệu khảo
sát mới vào hải đồ (và cập nhật sơ đồ nguồn dữ liệu và sơ đồ độ tin cậy) dù là
độ sâu thay đổi rất ít.
4.32.
Chi tiết nguồn dữ liệu: nguồn gốc và loại
4.32.1. Nguồn
gốc của dữ liệu khảo sát phải được tuyên bố rõ. Chỉ sử dụng nguồn dữ liệu khảo
sát được cung cấp chính thức bởi các trung tâm quản lý dữ liệu trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư lệnh hải quân và các cơ quan bảo đảm an toàn
hàng hải trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Tuyệt đối không sử dụng nguồn dữ liệu khảo sát được hình thành bởi các cơ quan
khác thông qua các hợp đồng thương mại.
4.32.2. Các
khảo sát không được thực hiện bởi Bộ tư lệnh hải quân, Bộ Tài nguyên môi trường,
các cơ quan quản lý bảo đảm an toàn hàng hải trực thuộc Bộ Giao thông vận tải
theo nhiệm vụ nhà nước giao hàng năm thì được coi là ‘khảo
sát thương mại’ hoặc ‘Khảo sát khác’.
4.32.3. Loại
khảo sát nên được tuyên bố rõ trong Sơ đồ nguồn dữ liệu (ví dụ: khảo sát đa
tia).
4.33.
Danh sách nguồn dữ liệu
4.33.1. Các
nguồn dữ liệu có thể được nhóm với nhau theo loại, thời gian và tỷ lệ để tránh
dài dòng hoặc phức tạp sơ đồ. Ví dụ:
‘HSD-NORTH
khảo sát năm 2012, tỷ lệ 1:2 000-1:5 000’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.33.2. Các
nguồn dữ liệu có cùng nguồn gốc trong mỗi loại nên
được liệt kê theo thứ tự thời gian, đặt đầu tiên là thời gian
gần nhất. Khảo sát độ sâu phải đặt trước các hải đồ tham khảo, khảo sát địa
hình đặt sau cùng.
4.33.3. Danh
sách nguồn dữ liệu được đặt tiêu đề là ‘NGUỒN’
có thể được đặt trên bất kỳ cạnh nào của hình vẽ sơ đồ nguồn,
nhưng nên được đặt ở phía trên nếu có khoảng trống cho phép. Danh sách nguồn dữ
liệu phải đặt liền kề với sơ đồ nguồn dữ liệu với một đường bao quanh.
4.34.
Sơ đồ mức độ tin cậy (ZOC)
Zone
of Confidence (ZOC) Diagram
VÍ
DỤ: SƠ ĐỒ MỨC ĐỘ TIN CẬY TRÊN HẢI ĐỒ CỦA ÚC
4.34.1. Sơ
đồ mức độ tin cậy (ZOC) cho phép người đi biển đánh
giá chất lượng dữ liệu độ sâu được sử dụng để biên tập hải đồ. Việc sử dụng sơ
đồ ZOC cung cấp cách hiển thị
nhất quán nguồn dữ liệu giữa hải đồ số và
giấy được trình bày tại mục 4.34.7 (phân loại khu vực tin cậy được lấy theo
Tiêu chuẩn chuyển đổi dữ liệu thủy đạc số của IHO - IHO Transfer
Standard for Digital Hydrographic Data, S-57).
4.34.2. Đường
nét liền màu đen phải được sử dụng cho đường biên của sơ đồ ZOC, đường bờ. Giới
hạn khu vực và giá trị CATZOC có thể là màu đỏ tươi và có thể được lặp lại khi
cần thiết.
4.34.3. Kích
thước của sơ đồ ZOC thể hiện trên hải
đồ giấy bằng 1/10 kích thước đường biên trong của hải đồ nhưng có thể giảm nếu
khoảng trống bị giới hạn kích thước hoặc được mở rộng nếu các chi tiết phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a.
Độ chính xác vị trí;
b.
Độ chính xác độ sâu;
c.
Mức độ bao phủ đáy biển (sự chắc chắn của việc phát hiện các
đối tượng quan trọng).
Ở những nơi khảo sát
độ sâu được vẽ trên hải đồ được bổ sung bằng độ sâu không thường xuyên từ nguồn
dữ liệu độ chính xác kém hơn, chỉ có khảo sát chính thông thường được phân loại.
Các độ sâu độ chính xác kém hơn có thể được chỉ rõ trên hải đồ bằng chỉ số độ
sâu viết thẳng đứng (xem mục 6.17.2).
Khi khảo sát mới được
đánh giá có độ tin cậy tốt hơn hoặc có thể kém hơn khảo sát được vẽ trên sơ đồ
giữa các ấn bản, sơ đồ độ tin cậy có thể được xem
xét cập nhật bằng thông báo hàng hải hoặc thông báo hàng hải dạng khối (xem mục
4.31.3). Một khảo sát hạng cao trong khu vực có đáy di động có thể được hạ thấp
hạng nếu khảo sát sơ bộ mới nhất chứng minh rằng khảo
sát trước đây giờ không còn chính xác nữa.
4.34.5. Ngoài
những loại dữ liệu độ sâu được liệt ở trên, các loại dữ liệu sau cũng có thể được
bổ sung vào sơ đồ ZOC trên hải đồ giấy:
•
Độ sâu được duy trì (viết
tắt MD) và khu vực nạo vét (có tên viết tắt DA). Những khu vực này thường không
biết chính xác độ sâu thực tế, nhưng chỉ rõ độ sâu tối thiểu tại thời điểm nạo
vét;
•
Không được khảo sát (viết tắt UNS).
4.34.6. Thời
gian khảo sát có thể quan trọng, đặc biệt ở khu vực có đáy
biển di động hoặc không ổn định (xem mục 4.31.1). Thời gian đo đạc được đưa vào
trong dấu ngoặc đơn sát với giá trị ZOC trên sơ đồ. Để tránh làm quá phức tạp
sơ đồ, thời gian đo đạc có thể được nhóm lại (xem mục 4.33.1,
4.33.2) hoặc
bổ sung ghi chú thích hợp vào các phần có liên quan của hải đồ thay vì
thể hiện chúng trên sơ đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ZOC
Độ
chính xác vị trí
Độ
chính xác độ sâu
Mức
độ bao phủ đáy biển
Đặc
điểm khảo sát tiêu biểu
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1
±
5 m + 5% độ sâu
=
0,50 + 1% độ sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khảo sát có hệ thống,
được kiểm soát, độ chính xác vị trí và độ sâu cao, sử dụng DGPS hoặc giao hội
thuận ít nhất từ 3 trạm máy và đo sâu đa tia hoặc đo sâu đơn tia kết hợp với
rà quét mặt đáy
Độ
sâu
(m)
Độ
chính xác
(m)
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
1000
± 0,6
± 0,8
± 1,5
± 10,5
A2
±
20 m
=
1,00 + 2%d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khảo sát có hệ thống,
được kiểm soát đạt được độ chính xác vị trí và độ sâu thấp hơn ZOC A1 và sử dụng
máy đo sâu hồi âm hiện đại và máy quét sườn hoặc hệ thống quét cơ khí
Độ
sâu
(m)
Độ
chính xác
(m)
10
30
100
1000
±
1,2
± 1,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 21,0
B
±
50 m
=
1,00 + 2%d
Không thực hiện
Khảo sát có hệ thống,
Độ
sâu
(m)
Độ
chính xác (m)
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
1000
±
1,2
± 1,6
± 3,0
± 21,0
C
±
500 m
=
2,00 +
5%d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khảo sát độ chính
xác thấp hoặc dữ liệu được thu thập trên cơ sở cơ hội như đo sâu dọc hành trình
Độ
sâu
(m)
Độ
chính xác (m)
10
30
100
1000
±
2,5
±
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±
52,0
D
Kém
hơn ZOC C
Kém
hơn ZOC C
Không thực hiện tìm
kiếm toàn bộ khu vực, độ sâu bất thường lớn có thể tồn tại
Chất lượng dữ liệu
kém hoặc dữ liệu không thể đánh giá được chất
lượng do thiếu thông tin
U
Chưa
được đánh giá - Chất lượng dữ liệu độ sâu vẫn chưa được
đánh giá
Để quyết định về một
loại ZOC, tất cả các điều kiện nêu trong cột từ 2 đến
4 của bảng trên phải được đáp ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.
Phân bố ZOC chỉ rõ rằng dữ
liệu cụ thể đáp ứng yêu cầu tối thiểu về độ chính xác vị trí và độ sâu và mức độ
bao phủ mặt đáy được xác định trong bảng. Các loại ZOC phản ánh tiêu chuẩn vẽ hải
đồ và không phải là tiêu chuẩn khảo sát độ sâu. Độ chính xác vị trí và độ sâu
được chỉ định cho mỗi một loại ZOC tham chiếu tới sai số của độ sâu cuối cùng
được vẽ trên hải đồ, nó không chỉ bao gồm sai số
khảo sát mà còn bao gồm sai số khác trong quá trình sản xuất hải đồ.
2.
Độ chính xác vị trí: độ
chính xác vị trí của độ sâu ở mức 95%Cl
(2,45 sigma) liên quan tới mặt chuẩn được đưa ra. Nó là sai số tích lũy và bao
gồm sai số khảo sát, chuyển đổi và số hóa... Nhu
cầu độ chính xác vị trí không được tính toán chặt
chẽ cho các loại B, C và D nhưng có thể được dự đoán dựa trên loại thiết bị khảo
sát, chế độ kiểm định, độ chính xác lịch sử...
3.
Độ chính
xác độ sâu được xác định bằng (a+bxd/100) tại 95%Cl
(2,00sigma), với a là sai số không phụ thuộc
vào độ sâu, b là sai số thay đổi theo độ sâu và d là độ sâu tính theo mét. Độ
chính xác độ sâu không được tính toán chặt chẽ đối với loại B, C và D nhưng có
thể được dự đoán dựa trên loại thiết bị khảo sát, chế độ kiểm định, độ chính
xác lịch sử...
4.
Địa hình đáy biển quan trọng được
xác định là những địa hình nhô lên phía trên độ sâu xung quanh:
Độ
sâu
Đối
tượng quan trọng
<
10m
>
10% độ sâu
Từ
10m đến 30m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>
30m
>
(10% độ sâu) - 2m
Tìm kiếm toàn bộ mặt
đáy có nghĩa khảo sát hệ thống đã được tiến hành bằng thiết bị
phát hiện, thiết bị khảo sát độ sâu, quy trình, và nhân viên được đào tạo được
thiết kế để phát hiện và đo độ sâu trên các đối tượng địa hình đáy quan trọng.
Các đối tượng quan trọng đưa vào hải đồ khi tỷ lệ cho phép. Không thể đảm bảo rằng
không có đối tượng quan trọng chưa được phát hiện, và các đối tượng quan trọng
có thể hiện hữu trong khu vực từ thời điểm khảo sát.
5.
Các đặc điểm
khảo sát tiêu biểu: Những
mô tả này được coi như là những ví dụ mang tính chỉ dẫn.
6.
Khảo sát có hệ
thống, được kiểm
soát (ZOC A1, A2 và B) là khảo sát bao gồm các tuyến khảo sát được
lập kế hoạch, trên một mặt chuẩn đo đạc có thể
chuyển đổi sang WGS84.
7.
Máy khảo sát hồi âm hiện đại là
hệ thống đo sâu đơn tia độ chính xác cao, thông thường
bao gồm các máy đo sâu hồi âm được thiết kế sau năm 1970.
4.35.
Sơ đồ hai mục đích
4.35.1. Sơ
đồ hai mục đích kết hợp các sơ đồ dùng cho các mục đích khác với sơ đồ nguồn dữ
liệu khi không có đủ khoảng trống để thể hiện hai sơ đồ một
cách riêng biệt, ví dụ: để thể hiện các ranh giới của các hải đồ có tỷ lệ lớn
hơn (xem mục 4.18.2) hoặc phạm vi ảnh hưởng của các chữ cái tham chiếu lưới
(xem mục 4.9.2). Sơ đồ nguồn dữ liệu nên giữ màu đen, với các thông tin khác được
in đè lên bằng các màu khác, nên lựa chọn màu đỏ tươi.
4.35.2. Kích
thước của Sơ đồ hai mục đích được thể hiện trên hải đồ giấy
nên bằng 1/10 kích thước khung của hải đồ, nhưng có thể tiếp tục giảm
nếu khoảng trống bị giới hạn đối với kích thước này, hoặc có thể được thể hiện
lớn hơn nếu các chi tiết quá phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ
DỤ: SƠ ĐỒ HAI MỤC ĐÍCH
5. ĐỊA
HÌNH
Yêu cầu thể hiện đất
liền (gồm cả các đối tượng tự nhiên và nhân tạo) trên hải đồ hàng hải khác với
bản đồ địa hình. Bản đồ địa hình truyền thống
thể hiện các đối tượng đất liền phù hợp với tỷ lệ và mục đích của bản đồ. Mục
đích của hải đồ có nghĩa rằng chỉ lựa chọn có giới hạn các chi tiết địa hình được
yêu cầu và thông thường chỉ nằm trong
các khu vực tiếp giáp với bờ biển. Quá nhiều chi tiết có thể che khuất các
thông tin liên quan mà người đi biển cần và đối với người làm hải đồ có thể gây
ra các vấn đề về nguồn lực trong việc cập nhật
các đối tượng này khi chúng thay đổi, ví dụ: sự mở
rộng khu vực xây dựng.
Các yếu tố chính tác
động đến việc mở rộng và lựa chọn các chi tiết địa hình
là:
•
Nhu cầu người sử dụng;
•
Tỷ lệ và mục đích sử dụng của hải đồ;
•
Nguồn dữ liệu có sẵn;
a)
Nhu cầu người
sử dụng
Độ tin cậy của việc
xác định vị trí tàu bằng GNSS ngày càng cao. Tuy nhiên, không thể tin tưởng
tuyệt đối vào hệ thống này (ví dụ: nó có thể bị tấn công làm
gián đoạn, lừa gạt, sai lệch, khoảng trống trong vùng bao phủ). Thực tế hành hải
đòi hỏi tiếp
tục sử dụng các phương pháp độc lập để xác nhận vị trí tàu. Do đó, việc vẽ lên
hải đồ đầy đủ các chi tiết địa hình để có thể xác định vị trí bằng phương pháp
truyền thống vẫn còn rất quan trọng. Người đi biển cũng cần nhìn thấy trên hải
đồ hình dáng chung của bờ và các chi tiết hàng hải cần quan tâm
trong khu vực cảng. Địa hình vẽ trên hải đồ, đặc biệt là bờ
biển, nên phù hợp để so sánh với hình ảnh ra đa đối với các
hoạt động không có hoa tiêu và xác định vị trí bằng ra đa. Người đi biển sử dụng
địa hình trong các tình huống thay đổi (ví dụ:
ngày hoặc đêm, tầm nhìn tốt hay xấu, trong khu vực hành hải đông đúc) và cho
các mục đích chính sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Để xác định vị trí tàu bằng mắt hoặc để kiểm tra một vị trí
đã được xác định bằng các phương pháp khác, ví dụ: GNSS. Các mục quan tâm chủ yếu
sẽ được tập trung trong vùng bờ biển hoặc vùng gần bờ biển và sẽ sắp xếp từ đối
tượng dễ nhìn thấy (ví dụ: tòa nhà cao, đồi biệt lập, vách thẳng đứng) đến các
đối tượng khó nhìn thấy hơn, trừ các đối tượng không
thường xuyên hoặc duy nhất (ví dụ: nhà chứa thuyền trên đường bờ hoang vắng,
đài tưởng niệm, thác nước...).
(3)
Để tìm và vào cảng hoặc bến cảng
và để cập cầu. Trong trường hợp này người đi biển sẽ quan tâm tới các dấu hiệu
dễ nhìn thấy xung quanh cảng và
chi tiết cầu tầu, số cầu và các tòa nhà có liên quan (ví dụ: văn phòng cảng, hải
quan) trong khu vực cảng đó.
(4)
Để nhận dạng và sử dụng các hướng ngắm tự nhiên và các đường
ranh giới khu vực an toàn đặc biệt trong các khu vực có đá thiếu các báo hiệu
hàng hải.
(5)
Để suy diễn địa hình độ sâu như là sự liên
tục của độ dốc đất liền, đặc biệt trong các khu vực khảo sát độ sâu chi
tiết thưa.
Một số người sử dụng hải
đồ (ví dụ: nghiên cứu, thể thao, du thuyền...) có thể có yêu cầu về địa hình bổ
sung. Yêu cầu này có thể đưa vào khi thích hợp, với điều kiện không làm ảnh hưởng
đến người sử dụng chính.
b)
Tỷ lệ và mục đích của hải đồ
Các hướng dẫn dưới
đây áp dụng trong hầu hết các trường, mặc dù có thể có những thay đổi và loại
trừ:
(1)
Hải đồ hình dáng đường bờ (nhỏ hơn
khoảng 1:350 000): người điều khiển tàu biển sử dụng những hải đồ này với mục
đích chính là nhận dạng đường bờ xuất hiện ở chân trời,
trong việc xác định vị trí và định vị vị
trí cảng, bến cảng, khu neo đậu... Địa hình thể hiện nên giới hạn để đáp ứng
nhu cầu này.
(2)
Hải đồ luồng vào cảng và hải đồ hành hải ven bờ (có tỷ lệ từ
1:30 000 tới 1:350 000): mô tả chung địa hình (ví dụ:
chiều cao đảo, núi bằng các đường đồng mức và các điểm độ cao, sông và các hồ lớn)
và các dấu hiệu định vị dễ nhìn thấy phải được thể hiện. Các khu dân
cư nên được thể hiện đủ để hướng dẫn về kích thước và phạm vi
(khu vực này có thể dễ nhìn thấy về ban đêm), nhưng không nên thể hiện chi tiết
giao thông trong thị trấn. Tùy theo tỷ lệ, khu dân cư có thể biểu tượng hóa bằng
một tòa nhà (ví dụ nhà thờ) cộng với tên khu dân cư. Tất cả
các cảng nên đặt tên rõ ràng. Các đối tượng bờ
biển, đường và đường sắt giữa các khu dân cư, và dẫn tới bờ biển trong các khu
vực biệt lập có thể được thể hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Dữ liệu nguồn
Người đi biển luôn
nhìn thấy đất liền theo mặt chiếu đứng, trong khi đất liền được thể hiện trên hải
đồ ở dạng mặt bằng. Dữ liệu nguồn của người làm hải đồ hầu như cũng ở dạng mặt
bằng. Hiểu hình ảnh mặt bằng theo dạng mặt đứng để lựa
chọn, xử lý các chi tiết có liên quan càng dễ
hiểu cho người sử dụng hải đồ càng tốt là một kỹ năng làm hải đồ. Nếu có thể,
người làm hải đồ nên:
•
Nghiên cứu bất kỳ tài
liệu thủy đạc nào (và các báo cáo đi kèm) có sẵn để các chỉ dẫn về địa hình
có giá trị đối với người đi biển;
•
Bổ sung thêm bất cứ hình ảnh
phối cảnh nào, ảnh chụp hàng không (đặc biệt là chụp chéo) và hình
ảnh vệ tinh có sẵn;
•
Nghiên cứu bất kỳ sách hoa tiêu thương mại hoặc chính thức
nào (bao gồm cả hình ảnh) và các nội quy cảng biển, các tài liệu có sẵn giới
thiệu về cảng;
•
Tham vấn các bản đồ địa hình tỷ lệ thích hợp và tốt nhất có
sẵn, đặc biệt kiểm tra địa hình ở khu vực bờ biển;
5.1.
Màu sắc đất liền
Màu sắc đất liền trên
hải đồ phải được sử dụng một màu duy nhất là màu
vàng. Nếu ít nhất bốn màu (ví dụ: đen, đỏ tươi, xanh và
vàng) được sử dụng, màu sắc đất liền phải được lựa chọn kỹ sao cho màu sắc xanh
lá cây trên khu vực ngập triều có được bằng
việc in màu sắc đất liền đè lên màu xanh nước biển khu vực nước nông (xem mục
3.10).
5.1.1. Màu
sắc đất liền phải được thể hiện liên tục trên tất cả các vùng đất liền và không
bị phá vỡ bởi tiêu đề, bảng thủy triều, hoa la bàn, bảng chuyển đổi
hoặc thước tỷ lệ... Ngoại trừ các sơ đồ ở những nơi cần thiết để tạo ra khác biệt
giữa đất liền và biển, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Sơ đồ thể hiện phạm vi ảnh hưởng của các chữ cái lưới (xem mục
4.9.2 và 4.35.1);
•
Sơ đồ thể hiện ranh giới của các hải đồ tỷ lệ lớn hơn (xem mục
4.18.2 và 4.35.1);
5.2.
Mặt phẳng tham chiếu cho độ cao
Độ cao là khoảng cách
theo phương thẳng đứng của một điểm hoặc đỉnh của đối tượng được đo đến mặt chuẩn
chỉ định.
Chiều cao là chiều
dài theo phương thẳng đứng của một đối tượng, ví dụ: chiều cao phía trên mặt đất
(xem mục 5.3).
Phần này không bao gồm
độ cao ngập triều (Drying height), ví dụ độ cao của đối tượng bị ngập nước khi
thủy chiều lên cao. Đối với độ cao ngập triều xem quy định tại mục 6.13.1.
Đối với khoảng lưu
thông an toàn phía dưới cầu và các chướng ngại vật khác xem quy định tại mục
5.46.
5.2.1. Ghi
chú giải thích dưới tiêu đề hải đồ phải luôn chỉ rõ về mặt phẳng tham chiếu cho
độ cao (xem mục 4.13.5).
5.2.2. Mặt
phẳng tham chiếu cho độ cao trừ các điểm ngập triều, phải là mặt chuẩn Mực nước
lớn (HW), ví dụ: Mực nước lớn trung bình (MHWS) hoặc Mực nước lớn hơn trung
bình (MHHW). Ở những nơi thủy triều thấp ở gần bờ
khi đó, Mực nước biển trung bình (MSL) có thể được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Tất
cả các số độ cao liên quan tới địa hình trên đất liền phải viết thẳng đứng, số
độ cao liên quan tới đỉnh hoặc điểm cao độ phải được đặt liền kề với ký hiệu
đánh dấu vị trí (xem mục 5.24).
Tất cả các chỉ số độ
cao nằm ngoài vị trí phải được đặt trong ngoặc đơn (xem mục 6.20.1), trừ cao độ
của đèn biển trong mô tả chi tiết về ánh sáng (xem mục 6.67.6).
E4
5.3.
Chiều cao phía trên mặt đất tự nhiên
Nếu chiều cao của các
kết cấu như ống khói, tháp được thể hiện trên hải đồ thì
chúng có thể hỗ trợ cho việc nhận biết các kết cấu đó.
Chiều cao kết cấu
phía trên mặt đất tự nhiên phải sử dụng kí hiệu đặt trên các con số, như sau:
E5
Số thể hiện chiều cao
phải được đặt trong ngoặc đơn ở bên cạnh kí hiệu được sử dụng để biểu diễn kết
cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí hiệu mốc khống chế
khảo sát có ý nghĩa đối với những người làm công tác khảo sát hơn là đối với
người đi biển. Ký hiệu này chỉ được
thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất hoặc có thể bỏ qua.
5.4.1. Điểm
tam giác sẽ được trình bày (nếu cần thiết) bằng hình tam giác với một
chấm nhỏ ở giữa.
B20
5.4.2. Điểm
quan sát được sử dụng để xác định vị trí chính xác bằng các thiết bị
thiên văn, sẽ được thể hiện (nếu cần) bằng một chữ thập trong một đường tròn.
B21
5.4.3. Mốc
cao độ được thể hiện bằng một mũi tên thẳng, hướng lên trên, phủ bởi
một nét ngang ngắn.
B23
5.5.
Dấu hiệu ranh giới
Nếu được yêu cầu vẽ
trên hải đồ, dấu hiệu ranh giới có thể được mô tả bằng ký hiệu có sẵn thích hợp
tương ứng với hình dáng tự nhiên của dấu hiệu. Nếu cần thiết, chú giải mô tả có
thể được đặt liền kề với ký hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dấu hiệu chỉ
khoảng cách dọc theo luồng có thể được thể hiện ở những nơi hữu ích. Hình tròn
màu đen (đường kính khoảng 0,5mm) hoặc ký hiệu thích hợp có thể được sử dụng,
hoặc trên bờ hoặc trong luồng, ở những nơi ký hiệu thể hiện báo hiệu có thể
nhìn thấy, chẳng hạn bảng báo (Q105). Đơn vị đo lường (hải lý, km,...)
phải được thể hiện.
B24.2
Đơn vị đo khoảng cách
phải được đặt trước chỉ số khoảng cách (B24.1 và B24.2).
Ở những nơi không có
báo hiệu nhìn thấy, chỉ số khoảng cách cùng đơn vị tính phải được thể hiện bằng
màu đỏ tươi cùng với vòng tròn màu đỏ tươi (đường kính khoảng 0,5mm). Đơn vị đo
chiều dài (hải lý, km, ...) phải được thể hiện trước số khoảng cách cùng với ký
hiệu.
B24.1
5.7.
Đường bờ biển
Đường bờ được thể hiện
bằng đường mực nước cao, hoặc đường mực nước biển trung bình nếu thủy triều
không đáng kể. Trong vùng có thủy triều, ở những
nơi có bãi biển, đường bờ là giới hạn về phía đất liền của bãi biển, do đó
tương ứng với đường thể hiện mực nước thủy triều cao nhất (xem mục
5.2.2).
5.7.1. Đường
bờ biển được
khảo sát được thể hiện bằng một đường vẽ liền, đậm, phân định ranh giới
với đất liền (xem mục 3.4). Đường này không nên bị gián đoạn bởi tên và các chi
tiết khác đến mức có thể.
C1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.3. Bề
rộng thông thường của đường bờ (xem mục 5.7.1) có thể thay đổi đối với cầu cảng
(xem mục 5.12).
5.8.
Đường bờ chưa khảo sát
Đường bờ chưa khảo
sát (hoặc đường bờ gần đúng) phải được thể hiện trên hải
đồ tỷ lệ lớn bằng một đường nét đứt phân định ranh giới với màu sắc đất liền.
C2
5.9.
Bờ biển, những đặc điểm tự nhiên
Những phần sau đây chủ
yếu đề cập về đường HW và các đối tượng nằm ở phía đất liền. Đối với vùng ngập
nước và đường LW, xem mục 6.13 và mục 6.11.
5.9.1. Bờ
biển dốc đứng và cao là những bờ biển có phía sau là đá hoặc vách đất, tạo nên
tín hiệu phản hồi tốt với ra đa, và rất hữu ích cho nhận dạng bằng mắt thường từ
khoảng cách đáng kể ngoài khơi, ở những nơi vách đá xen kẽ với bờ biển thấp dọc
theo đường bờ.
Ở những nơi vách đá
nhô hẳn lên thì chúng phải được vẽ trên hải đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:500 000; tuy
nhiên, trong trường hợp vách đá chiếm ưu thế so với tuyến ven bờ, việc chèn ký
hiệu vách đá dọc theo đường bờ có thể không khả thi và không có giá trị sử dụng
đặc biệt. Chiều cao đỉnh vách đá có thể được sử dụng cho việc tính toán hoặc dự
tính khoảng cách (nhằm tránh các nguy hiểm ven bờ) nên được thể hiện nếu có thể.
Bờ biển dốc nên được
thể hiện bằng kí hiệu đi kèm với đỉnh vách đá ở vị trí thực của nó trên hải đồ
tỷ lệ lớn. Đối với hải đồ tỷ lệ trung bình, đỉnh vách đá có thể được dịch
chuyển một chút về phía đất liền để kí hiệu được vẽ rõ ràng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bờ biển dốc không có
vách đá nên được thể hiện các nét chải như sau:
C3
Vách đứng trong đất
liền cũng có thể được thể hiện bằng các kí hiệu trên nếu chúng dễ nhận thấy từ
phía biển. Vì đỉnh của vách đứng quan trọng đối với việc ước tính khoảng cách từ
ngoài khơi hơn là phần chân, bất kỳ sự dịch chuyển cần thiết nào của ký hiệu
nên được thực hiện dọc theo phần chân.
Những đồi nhỏ nhưng dễ
nhận thấy liền kề với bờ biển có thể được mô tả bằng những nét chải đơn giản nếu
khoảng cao đều đường đồng mức cao độ là quá lớn để thể hiện hình dáng.
C4
5.9.2. Bờ
biển bằng phẳng
có thể được thể hiện đơn giản bằng cách bỏ đi kí hiệu vách đá và các đường đồng
mức cao độ, ký hiệu dưới đây được sử dụng trên những hải đồ tỷ lệ lớn:
C5
Các điểm độ cao có thể
được thể hiện phía sau đường bờ để chỉ rõ bản chất nằm thấp của nó.
Bờ
biển cát
phải được thể hiện bằng một đường chấm đơn nằm ở phía đất liền của đường bờ nếu
nó có ích trên các hải đồ tỷ lệ lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bờ biển
có nhiều đá hoặc đá cuội phải được thể hiện bằng một
dải các vòng tròn nhỏ hoặc bằng chú giải nằm bên phía đất liền
của đường bờ, nếu nó hữu ích
trên các hải đồ tỷ lệ lớn.
C7
Bờ biển
có đầm lầy
phải được thể hiện hoặc bằng kí hiệu hoặc bằng chú giải. Chúng có thể được thể
hiện ở cả hai bên của đường bờ
C33
Ở những nơi mép phía
biển của đầm lầy thể hiện dấu hiệu có thể nhìn thấy duy nhất
của đường nước thấp, nó phải được thể hiện bằng đường nét đứt mảnh bổ sung vào
đường bờ thực tế một cách thích hợp (đường mực nước cao). Màu sắc đất liền
không nên mở rộng quá đường HW.
Ở những
nơi không thể xác định được đường HW, đường bờ gần đúng nên được vẽ trên hải đồ
tại giới hạn phía ngoài của thảm thực vật bị
ngập tại mực nước cao, có nghĩa là đường bờ biểu hiện. Người
vẽ hải đồ phải biết chắc phần nào của đầm hoặc bãi lầy người đi biển nhìn thấy
như là đất liền tại tất cả các giai đoạn bình thường của
thủy triều trong tất cả các mùa.
Thảm sậy có thể được
vẽ sử dụng cùng một ký hiệu như đầm lầy; tuy nhiên, thảm sậy có thể
được mở rộng vượt khỏi đường mực nước thấp.
5.9.3. Những
cồn cát, đụn cát nhô lên gần kề bờ biển được thể hiện bằng bề mặt chấm trong đó
hiệu ứng bóng của đụn cát được tạo bằng cách
làm to một số chấm và xóa một số chấm.
C8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C8
5.9.4. Cây
đước (và dừa nước)
Giới hạn phía biển của
rừng đước phải được thể hiện bằng đường nét đứt
mảnh, với kí hiệu cây đước chạy sát nằm bên phía đất liền với khoảng cách 10mm.
Vùng có cây đước thường nằm trong vùng ngập triều. Giới hạn về phía đất liền của
vùng cây đước (đường mực nước cao) phải được thể hiện như đường bờ biển, sử dụng
C1 hoặc C2 một cách phù hợp. Trên hải đồ có tỷ lệ nhỏ
hơn hoặc không có sẵn thông tin chi tiết về phạm vi khu vực ngập triều, chỉ thể
hiện giới hạn phía biển với màu sắc đất liền ở phía hướng về đất liền.
Nếu khu vực cây đước
mở rộng, kí hiệu cây đước có thể trải dài lên toàn
bộ khu vực với khoảng cách 10mm. Ngoài ra, chú giải ‘cây đước’ có thể được đặt
vào trong vùng, lặp lại nếu cần thiết. Chú giải nên ở dạng thẳng đứng vì
cây đước là đối tượng phía trên mặt nước.
C32
Trên
các bản đồ tỷ lệ nhỏ
Lưu ý:
giới hạn phía biển của rừng đước có thể không
trùng khớp với đường nước thấp (vùng lầy mở xa
hơn nữa về phía biển), giới hạn về phía đất liền cũng có thể không trùng với đường
mực nước cao.
Trong trường hợp này, ranh giới của khu vực cây
đước phải được
mô tả bằng đường nét đứt mảnh với kí hiệu cây đước chạy sát như một khu vực độc
lập bên trong vùng ngập triều lớn hơn.
Nếu yêu cầu thể hiện từng cây đước
riêng biệt thì sử dụng ký hiệu C31.1. Nếu nó dễ nhận thấy, chú giải
‘CÂY’ có thể được đưa vào cùng với ký hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dừa nước sử dụng chung ký hiệu với cây
đước và áp dụng các nguyên tắc thể hiện giống đước.
5.10. Các kết
cấu bảo vệ bờ biển
Đối với cầu tàu, đê chắn sóng, đập chắn
sóng, ... được kết hợp với các bến cảng, xem quy định tại mục 5.13. Các đê, tường
biển, kè nhìn chung có hình dáng thông thường và người vẽ hải đồ phải cẩn thận
để tránh làm cho người đi biển hiểu nhầm tường biển là cầu tàu - nơi tàu thuyền
có thể neo đậu, hay kè là bến nhô hoặc các vị trí đổ bộ khác. Đê, tường biển được
thiết kế chủ yếu
để ngăn ngập lụt. Đối với các dạng đê khác, xem quy định tại mục 5.31.
5.10.1. Đê, bờ đất hoặc các dạng
tương tự bờ đắp (thường gồm đất
và đá sỏi) được thể hiện bằng những kí hiệu sau:
5.10.2. Tường biển là kết cấu đặc, thường
là khối xây, với
bề mặt nghiêng. Trên hải đồ có tỷ lệ lớn, nếu việc thể hiện chính xác tường biển
là cần thiết thì có thể sử dụng ký hiệu dưới đây để thể hiện (F2):
Đối với hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn, tường biển
có thể sử dụng kí hiệu kè để thể hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10.4. Đê chống xói
(đê chỉnh trị) có cấu trúc tường
thấp, thường chạy vuông góc với bờ biển để giảm xói mòn bờ biển. Đê chống xói
(groyne) bị ngập khi mực
nước cao có thể gây nguy hiểm cho các tàu thuyền nhỏ. Trên hải đồ tỷ lệ lớn, đê
chống xói (groyne) phải được vẽ tại vị trí thực của nó bằng đường nét liền đậm ở
khu vực khô, và đường nét đứt với cùng lực nét (trừ khi biết chắc rằng đê ở
phía trên mực nước biển tại mọi thời điểm) nếu đê kéo dài vượt khỏi đường mực nước
thấp. Nếu thiếu thông tin cụ thể, có thể giả thiết rằng đầu của đê sẽ ở phía
trên đường mực nước cao chạy qua khu vực ngập triều được vẽ trên hải đồ. Kí hiệu
đê được thể hiện như hình vẽ dưới đây.
Trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn, đê chống
xói (Groyne) được thể hiện bằng chuỗi các nét vẽ ngắn (xem thêm mục 5.13.2 - Tường chỉnh trị).
5.11. Cảng biển
và bến cảng
Phần này chủ yếu đề cập tới các chi tiết
thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn của cảng và bến cảng. Trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn,
nhiều đối tượng sẽ bị bỏ qua hoặc
trong trường hợp chi tiết đường bờ được khái quát hóa nhiều.
Trên hải đồ bến cảng tỷ lệ lớn,
nên thể hiện đầy đủ chi tiết về đường và các tòa nhà trong khu vực bến cảng và
liền kề với đường bờ để cho người đi biển
không quen với cảng nhận biết được mặt bằng chung của cảng và lối tiếp cận với
các thiết bị bờ mà người đi biển
quan tâm. Mô tả các dấu hiệu bờ là cần thiết nhưng
các khu vực xây dựng nên thể hiện phù hợp với quy định tại mục
5.36.4. Số bến được
đánh số và tên của các cầu và ụ ... có thể cung cấp thông tin nhận dạng hữu ích
cho người đi biển.
5.11.1. Cảng hoặc bến cảng cá được lắp đặt
thiết bị để cung cho những nhu cầu thiết yếu của tàu cá. Bến cảng cá phải được
thể hiện bằng kí hiệu màu đỏ tươi sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bến thuyền buồm không có thiết bị neo đậu được
thể hiện bằng ký hiệu màu đỏ tươi như hình F11.2 (đường kính 3,5mm).
Câu lạc bộ đua thuyền hoặc câu lạc bộ thuyền buồm phải được thể
hiện bằng kí hiệu hình F11.3 (độ cao khoảng 3mm).
Nếu cần thiết, tên của bến cảng du
thuyền, bến cảng hoặc câu lạc
bộ phải được thể hiện bằng các ký tự màu đen, thẳng đứng.
5.12. Các cấu
trúc cập cầu
Hải đồ tỷ lệ lớn nên thể hiện rõ có cấu trúc
nào dọc đường bờ được dự định
sử dụng cho tàu thuyền cập bờ hay là không. Trong hầu hết các trường hợp, các chi tiết
kết hợp (tên hoặc số
bến, độ sâu dọc bến, cọc buộc thuyền, kho chứa hàng, cần trục hoặc đường ray),
bổ sung vào đường bao phân biệt của các đối tượng chẳng hạn như là cầu nhô, sẽ
đủ để thể hiện cho tàu thuyền biết có thể cập bến dọc mạn cầu. Ngoài ra, bề dày
của đường bờ được vẽ có thể tăng lên tới xấp xỉ 0,5mm để cho chiều dài của cầu
có thể nhìn thấy dày hơn. Đối với các biện pháp để chỉ rõ việc cập
cầu dọc một kết cấu
có thể nguy hiểm xem quy định tại mục 5.13.
Các bến tàu nên được đặt tên trên hải
đồ tỷ lệ lớn. Đối với các bến được đánh số, xem quy định tại mục 5.12.6÷5.12.8. Nếu
có thể, độ sâu dọc theo bến nên thể hiện trên hải đồ, khoảng cách
cách mép cầu của các điểm độ sâu được lựa chọn thích hợp với kích thước của tàu
sử dụng cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.12.1. Cầu tàu liền bờ chạy song
song với đường bờ được sử dụng để xếp dỡ hàng. Độ sâu dọc bến thường được thể
hiện trên hải đồ, khoảng cách điểm độ sâu tới cầu được lựa chọn thích hợp với kích
thước của tàu sử dụng cầu
tàu. Trên hải đồ, cầu tàu thông thường
được phân biệt bằng tên và bằng đường
thẳng đậm (0,2mm) khi được cân nhắc là cần thiết.
5.12.2. Cầu nhô có cấu trúc dài hẹp,
thông thường đặt trên bệ cọc, chạy kéo dài từ bờ ra phía mặt nước để đủ điều kiện
cho tàu neo đậu ở đầu cầu; đầu cầu là giới hạn cuối ở phía biển. Chú
giải ‘Pier’ hoặc 'bến nhô’ hoặc tương đương có thể được bổ sung nếu kích thước
của cầu nhỏ và dễ bị nhầm
lẫn với đê chỉnh trị (groyne).
Bến dầu khí, yêu cầu vùng nước rất
sâu, thường là cầu nhô có cọc buộc tàu ở hai đầu cầu để cho tàu dầu neo buộc.
Cầu nhô được xây dựng chỉ cho người đi
bộ với mục đích giải trí cần được phân
biệt rõ bằng chú giải 'Promenade
pier’ hoặc ‘cầu đi
bộ’ hoặc tương đương.
5.12.3. Kè bến là một dạng
của đê chắn sóng mà
tàu có thể cập cầu dọc theo phía bên trong. Trong một số trường hợp, nó có thể
là kết cấu bê tông hoặc đá nằm bên trong bến cảng nhân tạo, vuông góc với bờ hoặc
chạy kéo dài từ bờ ra, cho phép tàu thuyền cặp cầu dọc cả hai bên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.12.5. Bến Ro-Ro: là công
trình cầu liền bờ hoặc cầu nhô được thiết kế cho phương tiện đường bộ chạy lên
và chạy xuống tàu. Bến Ro-Ro phải được chú giải bằng chữ viết tắt ‘Ro-Ro’.
5.12.6. Tên của cấu trúc cập
tàu,
nếu được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn, phải được thể hiện bằng ký tự thẳng đứng,
màu đen.
5.12.7. Ký hiệu bến
nên được thể hiện trên hải đồ có tỷ lệ thích hợp. Số hoặc chữ
cái phải được đặt trong vòng tròn màu đỏ tươi, số và chữ cái phải thẳng đứng.
Khi cần thiết, vòng tròn có thể được mở rộng thành hình ô van nếu ký hiệu bến
dài.
5.12.8. Bến của khách (ví dụ trong
khu du thuyền) có thể được chỉ dẫn bằng bằng ký hiệu màu đỏ tươi, đường
kính vào khoảng 2,5mm.
5.13. Các kết
cấu không sử dụng cho neo đậu tầu
5.13.1. Đê chắn sóng thông thường
không được sử dụng cho đậu tàu. Trên hải đồ tỷ lệ lớn, bản chất của cấu trúc
phía trên mực nước biển có thể được thể hiện và chỉ rõ rằng tàu
thuyền không cặp mạn được bằng cách thể hiện mái dốc. Các ký hiệu có thể được sử dụng kết hợp
là: nét chải, vòng tròn nhỏ không đều nhau để mô tả đá xếp lòng
hoặc kí hiệu tường biển
(5.10.2) chỉ rõ mái dốc xây gạch hoặc bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.13.2. Tường chỉnh trị
(training wall) là một kết cấu được xây dựng dọc luồng để hướng dòng nước
qua luồng thúc đẩy hoạt động vận chuyển phù sa. Tường chỉnh trị thường
bị ngập nước ở mực nước lớn.
Trừ khi tỷ lệ đủ lớn để thể hiện hình
dáng thực tế với mầu sắc thích hợp, tường chỉnh trị phải được thể hiện bằng đường
thẳng nét đậm với bề rộng 0,5mm, nét liền ở nơi mà tường luôn luôn ở phía trên
mực nước, nét đứt ở nơi tường bị ngập nước. Nếu chìm, hoặc chìm một phần, chú
giải cần được in nghiêng.
5.14. Địa điểm
đổ bộ và hạ thủy
Công trình ngập nước một phần phải được
thể hiện như sau:
1. Phần luôn khô
phải được phân định bằng đường bờ và có màu sắc đất liền;
2. Phần ngập nước
hoàn toàn và lúc ngập nước lúc không được phân định bằng đường gạch đứt
và có màu sắc của vùng ngập triều;
3. Phần luôn ngập
nước được thể hiện bằng đường chấm với màu xanh nước nông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Triền nâng hạ tàu là đường
trượt có ray cho giàn giữ tàu. Trên hải đồ tỷ lệ lớn, triền nâng hạ tàu được thể
hiện bằng 2 đường song song được chèn vào trung tâm đường trượt.
Chú giải 'Pattern slips’ có thể
được bổ sung để giúp nhận dạng đối tượng.
5.14.2. Bến đổ bộ cho thuyền
có thể được thể hiện theo dạng cầu tàu nhô nhỏ, bờ dốc hoặc khu vực đáy cứng
nơi mà bờ biển xung quanh là bùn. Khu vực đáy cứng được phân định bằng nét đứt.
Đối với hải đồ tỷ lệ lớn nhất, từ viết tắt theo chuẩn quốc tế
'Lndg' được sử dụng cho kí hiệu bến đổ bộ tàu thuyền.
Bờ dốc (một mặt nghiêng được
sử dụng cập bờ cho tàu thuyền nhỏ, hoặc lái xe lên hoặc xuống phà) phải được
thể hiện như đối với đường trượt. Nên sử dụng chú giải ‘Ramp’ hoặc tương đương ở
những nơi khoảng trống cho phép để tránh hiểu nhầm. Các ký tự nên viết thẳng đứng.
Khu vực nền cứng nên được phân định bằng
đường nét đứt. Trên hải đồ tỷ lệ lớn,
nên thêm từ viết tắt 'Lndg’ ở dạng nghiêng nếu đôi khi nó bị ngập nước hoặc ở dạng
đứng nếu nó luôn luôn ở phía trên mực nước biển.
5.14.3. Pông tông là kết cấu nổi,
thường có dạng chữ nhật, làm nơi đổ bộ của tàu hoặc đầu cầu nhô hoặc sàn bến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.14.4. Bậc thang và
thang đổ bộ có thể được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn bằng ký hiệu sau:
5.15. Văn
phòng bến cảng
Trên hải đồ cảng tỷ lệ lớn, kí hiệu dưới
đây phải được đặt ở vị trí thực; đường bao của văn phòng phải được thể
hiện nếu tỷ lệ cho phép. Không nên đặt kí hiệu cạnh các công trình vì trong một
số trường hợp không biết ký hiệu có nằm lệch khỏi vị trí hay không.
Đối với trạm hoa tiêu hoặc các dịch vụ
hàng hải khác, xem quy định tại mục 6.80.
5.15.1. Văn phòng quản lý cảng phải được phân
biệt bằng kí hiệu mỏ neo được đặt trong hình elip:
5.15.2. Văn phòng hải
quan
được thể hiện bằng một đường tròn với dải nằm ngang bên trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15.3. Văn phòng y tế
hoặc kiểm dịch được thể hiện bằng chữ thập bên trong đường tròn.
Bệnh viện sử dụng cùng ký hiệu với văn
phòng kiểm dịch kèm theo chú giải ‘Hospital’ hoặc tương đương, có thể kèm theo
tên bệnh viện.
5.16. Ụ đậu
tàu
Hải đồ tỷ lệ lớn thể hiện rõ ụ
đậu tàu và vũng đậu tàu nào thông thường được đóng và được mở ra biển. Khóa, cửa
khóa và cửa đập được vẽ gần vị trí ra biển.
5.16.1. Ụ khô là vịnh nhân
tạo, tàu thuyền có thể được làm nổi để làm sạch và sửa chữa. Lối vào có thể được
đóng kín bằng cửa đập hoặc cửa van nổi và nước được bơm ra để lộ phần đáy tàu.
Đường bao phần trên của ụ nổi phải được
thể hiện trên hải đồ phải theo tỷ lệ thực. Màu sắc đất liền phải được thể hiện
trên toàn ụ khô để phân biệt với ụ ướt (xem mục 5.16.3). Cá biệt, chú giải ‘ụ
khô’
hoặc
tương đương, được in thẳng, có thể được sử dụng ở những trường hợp đường bao của
ụ có thể bị nhầm lẫn đối với các đối tượng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng kí hiệu như hình F26,
miêu tả theo tỷ lệ thực nếu có thể.
Các đường vẽ đậm có thể bỏ qua nếu ký
hiệu bị giảm kích thước tới kích cỡ nhỏ nhất (vào khoảng 4mm chiều dài).
Màu đất liền nên thể hiện trên ký hiệu
ụ nổi. Chú giải, nếu có đối với các trường hợp ký hiệu nhỏ, để phân biệt với
các đối tượng khác chẳng hạn như pông tông, phải được viết nghiêng.
5.16.3. Ụ ướt hoặc bể
cảng không thủy triều là một khu vực được đóng kín nhân tạo
mà nước có thể được duy trì ở mức mong muốn, nhằm giúp tàu thuyền nổi trong khi
tiếp nhận hoặc dỡ hàng... Tàu vào ụ thông qua khóa hoặc cổng có thể mở được ở mực
nước cao.
Tên của ụ ướt, ở những nơi được thể hiện,
phải được in nghiêng.
Mức nước thấp nhất trong ụ ướt thường
không tương ứng với mặt chuẩn hải đồ sử dụng cho độ sâu phía ngoài ụ. Đối với
những ụ được duy trì mực nước cố định, nên bổ sung ghi chú vào để giải thích
(xem mục 4.13). Màu xanh nước nông phải được thể hiện thống nhất với màu sắc được
thể hiện trên hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.16.5. Cửa ụ có kết cấu thép hoặc
nổi hoặc trượt để đóng lối vào ụ khô, khóa hoặc bể cảng không thủy triều. Nó phải được
vẽ trên hải đồ ở vị trí đóng, bằng nét vẽ đôi với mầu sắc đất liền:
5.16.6. Khóa là tường
ngăn ở lối vào bể cảng không có thủy triều hoặc bên trong sông hoặc kênh được sử
dụng để nâng hoặc hạ tàu tới các mực nước khác nhau. Các đầu của khóa được đóng bằng
cổng khóa. Trên hải đồ tỷ lệ lớn, cổng khóa phải được thể hiện bằng đường bao
ngoài theo tỷ lệ thực, ở những nơi không thể hiện được theo tỷ lệ thực, cổng khóa phải được
thể hiện bằng một trong các ký hiệu dưới đây:
Trên hải đồ tỷ lệ lớn, có thể có hai hoặc
nhiều hơn các ký hiệu theo số lượng cổng. Trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn, ký hiệu '<’
là cách thể hiện
cho một khóa đơn, ngay cả đối
với âu nhiều bậc.
Chú giải 'Lock’ hoặc tên
khóa có thể được bổ sung vào dạng
in nghiêng.
5.16.7. Đập chắn lũ là đập mở cắt
ngang qua luồng, khi cần có thể được đóng để kiểm soát lượng nước lũ. Đường bao
bên ngoài của đập phải được vẽ trên hải đồ, theo tỷ lệ thật nếu có thể, với các
đoạn thường được mở cho giao thông được thể hiện bằng các đường nét đứt. Chú giải
ở dạng thẳng đứng có thể được bổ sung nếu khoảng trống cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí hiệu của giàn đỡ là một loạt các đường thẳng song song với màu sắc
vùng ngập triều bao phủ qua giàn. Chú giải ‘Gridiron’, hoặc tương đương, được
sử dụng và in nghiêng.
5.17. Trụ, cột
và cọc buộc tàu
5.17.1. Trụ buộc tàu là loại cột,
nhóm cột hoặc kết cấu sử dụng để buộc tàu hoặc chuyển hướng tàu hoặc để bảo vệ các tàu
khác hoặc bảo vệ các công trình. Trụ buộc tàu thường được bố trí dưới nước.
Nếu trụ buộc tàu rất lớn, ví dụ ở hai
bên của đầu cầu nhô dùng cho bến tàu dầu nước sâu, đường bao quanh của nó phải
được thể hiện theo tỷ lệ thật (có thể kèm dấu sao nhỏ nếu thích hợp), màu sắc bên trong lấy
theo màu đất liền. Đối với trụ buộc nhỏ (hoặc kích thước lớn nhưng thể hiện
trên hải đồ tỷ lệ nhỏ
hơn) phải được thể hiện bằng hình vuông nhỏ, hai cạnh được căn thẳng hàng với đường
tâm của tàu neo đậu. Trường hợp chỉ có một cọc buộc tàu, tàu có thể buộc an
toàn theo bất cứ hướng nào, hai cạnh của ký hiệu phải được đặt theo hướng nằm
ngang. Màu sắc đất liền có thể bỏ qua đối với ký hiệu hình vuông nhỏ.
Chú giải ‘Dn’ hoặc ‘Dns’, hoặc tương đương phải được đưa vào nếu bản chất của đối
tượng không được thể hiện rõ ràng.
5.17.2. Trụ hiệu chỉnh
từ
là trụ sử dụng để cho tàu xoay quanh để hiệu chỉnh độ lệch từ của la bàn. Kí hiệu như
hình F21 được sử dụng để biểu diễn và có thể bổ sung chú giải nếu cần thiết.
5.17.3. Cột nhỏ hoặc
cọc nhỏ hơn
phải được thể hiện
bằng vòng tròn nhỏ tô màu đen (F22).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.17.4. Gốc cột hoặc
cọc
ngập toàn bộ trong nước và có thể gây nguy hiểm tới hành hải bề mặt, được kí hiệu
hoặc bằng một đường tròn nhỏ có nét chấm và từ viết tắt 'Obstn' hoặc kí hiệu
như hình K43.1.
Trong trường hợp cần thể hiện chính
xác vị trí của đối tượng, vòng tròn nhỏ phải được thêm vào gốc cọc.
Nếu gốc cột và cọc được đặt gần nhau
theo nhóm, chúng được thể hiện bằng đường chấm nguy hiểm kết hợp chú giải in nghiêng
bao xung quanh. Đối với miệng giếng dầu, xem quy định tại mục 6.44.1.
5.18. Công
trình và kết cấu bên cạnh ụ tàu
Mục đích của việc thể hiện các đối tượng này
trên hải đồ chủ yếu trợ giúp người đi biển xác định các bến đậu cụ thể,...
không nhằm đưa ra thông tin về các thiết bị hỗ trợ có sẵn (như cần trục). Đối với
văn phòng bến cảng, xem quy định tại mục 5.15. Đối với các phương tiện vận chuyển
trên cao và băng chuyền, xem quy định tại mục 5.48.3.
5.18.1. Nơi chuyển tiếp
và kho hàng
thường được thể hiện như những công trình đơn lẻ trên hải đồ tỷ lệ lớn. Nểu
chúng được đánh số, các số có được thể hiện trên hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.18.3. Cần trục phải được thể
hiện bằng một đường tròn cắt bởi một bán kính mở rộng vượt ngoài đường tròn.
Cần trục di động có thể được thể hiện
bằng kí hiệu cần trục đặt chồng lên trên kí hiệu đường ray; xem quy định tại mục
5.18.4.
Cần trục công tơ nơ lớn thể hiện bằng
hiệu hình F53.2 và có thể thêm chú giải sức nâng của cần trục.
Cần trục chân đế (kết cấu 3 chân) được
thể hiện bằng vòng tròn định vị và chú giải.
5.18.4. Ray ụ tàu được thể hiện
trên hải đồ như phần chi tiết chung trừ đường ray nên được khái quát hóa. Kí hiệu
xem mục 5.29.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hải đồ không thể thể hiện chính xác tình
trạng công trường đang xây dựng. Chú giải thường được sử dụng trên hải đồ và được
diễn đạt ngắn gọn, kết thúc bằng năm hoàn thành dự kiến:
5.19.1. Công trường
trên đất liền
Đối tượng có thể nhìn thấy rõ từ phía biển
phải thể hiện bằng đường bao nét đứt kèm chú giải nếu có thể. Những ụ, khóa,
kênh đào,... được thể hiện tương tự nhau; màu sắc đất liền được sử dụng
làm nền cho ký hiệu.
5.19.2. Công trường
trên biển sẽ mở rộng đường bờ về phía
biển
Đường bờ tương lai nếu biết phải được
vẽ bằng đường nét gạch đậm gắn cùng với chú giải. Đường bờ hiện thời phải được
giữ cho đến khi đường bờ mới được vẽ bằng nét liền. Khu vực xây dựng mới không
được tô màu.
5.19.3. Công trường
trên biển sẽ bị ngập toàn bộ
hoặc một phần
khi hoàn thành, chẳng hạn như: kè chỉnh dòng hoặc đường ống dẫn phải được thể hiện
bằng kí hiệu sử dụng cho các đối tượng đã hoàn thành nhưng với chú giải 'Under
construction (2015)’.
Đối với khu vực đang được nạo vét, xem quy định tại mục 6.14.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.19.5. Giới hạn của
công trường được báo hiệu bằng
đèn hoặc phao
có thể bổ sung chú giải 'Outer end marked by red lights’ hoặc tương
đương.
5.19.6. Công trình được quy
hoạch không được thể hiện trên hải đồ trừ khi công trình đó chuẩn bị thi
công, và phải được chỉ dẫn như công
trình đang thi công.
5.20. Tàu, vỏ
tàu được neo buộc cố định
Tàu có thể được đóng hoặc chuyển đổi
thành mục đích sử dụng không cần phải di chuyển, chẳng hạn như tàu bảo tàng,
khách sạn nổi, trung tâm hội nghị, nhà hàng... Các tàu được cố định thông thường
nên được vẽ đường bao ngoài trên hải đồ theo tỷ lệ thực, với màu sắc
đất liền:
Nếu tỷ lệ hải đồ không cho phép, sử dụng ký
hiệu để thể hiện:
Chú giải ‘Hulk’ ở dạng thẳng đứng nên
được đặt liền kề với đường bao hoặc ký hiệu để phân biệt chúng với xác tàu. Nếu
hữu dụng, tên của tàu hoặc chức năng hiện tại của tàu có thể được thể hiện bổ
sung vào hoặc thay thế chú giải.
Tàu cũ có thể được xem như là vỏ tàu cũ có kết
cấu thượng tầng và các phần được lắp đặt đã được di chuyển. Nó có thể bị vứt bỏ hoặc được sử
dụng cho ngoài mục đích hàng hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.21. Dấu hiệu
bờ, đối tượng dễ nhận biết
Dấu hiệu bờ là các đối tượng tự
nhiên hoặc nhân tạo có vị trí cố định trên đất liền, nổi bật từ hướng biển nhìn vào có thể
được sử dụng để xác định hướng và vị trí. Thuật ngữ này không bao gồm những đối
tượng được xây dựng cho mục đích hành hải; dấu hiệu bờ đôi khi được tham khảo tới
như các báo hiệu ban ngày (xem mục 6.53.9). Thuật ngữ này không được sử dụng
cho các công trình xây dựng đánh dấu ranh giới trên đất liền (xem mục 5.5);
5.21.1. Sự nổi bật thay đổi
theo vị trí của người
quan sát và điều kiện ánh sáng và không khí cho dù thủy đạc viên thường xuyên
có thể phân biệt được các đối tượng dễ thấy và nhô lên từ các dấu hiệu bờ khác
và cung cấp các thông tin này cho người biên tập hải đồ. Một đối tượng phải thỏa
mãn những điều kiện sau: hiển thị rõ ràng trong khu vực rộng lớn (trừ những luồng
vào hẹp) trong những điều kiện ánh sáng khác nhau và có thể nhận biết dễ dàng. Người
vẽ hải đồ có trách nhiệm làm cho các đối tượng dễ nhìn thấy nổi bật
từ các chi tiết địa hình khác và vẽ bằng các ký hiệu hoặc chú giải thích hợp
làm cho người đi biển có thể nhận biết tốt nhất có thể.
Các dấu hiệu bờ
khác
bao gồm các đối tượng có thể nhận dạng theo đặc điểm tự nhiên có thể nhìn thấy
hoặc nhô lên từ hướng và khoảng cách nhất định ngoài khơi. Người vẽ hải đồ thường
không biết được đối tượng nào có thể được nhận thấy từ phía biển hay không;
nhìn chung, những đối tượng cao như tháp, cột buồm, ống khói trong khoảng cách
cụ thể trên đất liền, tùy theo tỷ lệ và tính chất của địa hình, phải
được thể hiện hải đồ.
5.21.2. Dấu hiệu bờ
Ký hiệu dấu hiệu bờ phải được sử dụng
rộng rãi tới mức có thể để vẽ các dấu hiệu bờ để giảm thiểu những khó khăn trong
việc diễn tả bằng ngôn ngữ. Trong trường hợp một ký hiệu cụ thể không tồn tại,
ký hiệu tòa nhà hoặc vòng tròn vị trí có thể được sử dụng để thay thế. Ví dụ:
Ở nơi không có khoảng trống cho ký hiệu hình ảnh,
bao gồm các trường hợp ký hiệu phải phá vỡ đường bờ, vòng tròn vị trí nhỏ
(B22) và chú giải nên được sử dụng.
Để giúp cho người đi biển nhận dạng được dấu hiệu bờ,
tên hoặc mô tả đối tượng, chiều cao so với mặt đất (xem mục 5.3) hoặc so với mặt
chuẩn độ cao được chỉ định (xem mục 5.2); và/hoặc các đối tượng nhận dạng, ví dụ:
tháp đôi, hình ảnh phác họa (xem mục 5.50).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một đối tượng dễ nhìn thấy phải đáp ứng
các điều kiện sau: nó có thể nhìn
thấy rõ ràng từ phía
biển hoặc từ các vùng có thể hành hải của sông trong các điều kiện ánh sáng
thay đổi và có thể nhận dạng dễ dàng. Trách nhiệm của người làm hải đồ là làm cho các
đối tượng dễ nhìn thấy nổi bật lên
khỏi các chi tiết địa hình khác và sử
dụng ký hiệu và chú giải thích hợp để người điều khiển tàu biển nhận dạng ra
chúng một cách tích cực.
Dấu hiệu bờ dễ nhận ra phải được nhấn
mạnh bằng việc bổ sung các chú giải bằng chữ không chân (sans-serif) viết hoa,
dù là ký hiệu được sử dụng là ký hiệu đặc biệt. Ví dụ:
Nếu sử dụng vòng tròn vị trí (B22)
cho dấu hiệu bờ dễ nhìn thấy, đường kính vòng tròn nên lớn hơn 2mm. Từ viết tắt
chỉ nên sử dụng khi khoảng trống bị hạn chế. Các đối tượng nhận dạng có thể được bổ sung
trong ngoặc đơn, nếu hữu ích, ví dụ: ‘(red)’, '(2 spires)’.
5.21.4. Các báo hiệu
hàng hải là báo hiệu ban ngày như tiêu và đèn biển mà bản thân nó
đã thu hút
sự
chú ý tốt từ hướng biển. Nếu chúng đặc biệt nổi bật, có thể được nhấn mạnh bằng
phương pháp tại mục 5.21.3 (xem thêm mục 6.53.1 và 6.55.3).
5.21.5. Phác họa dấu
hiệu bờ
có thể được sử dụng nếu có sẵn (xem mục 5.50).
5.22. Đối tượng
tự nhiên
Các đối tượng địa hình tự nhiên thể hiện
trên hải đồ được nhóm lại theo các nhóm: địa hình, thủy hệ, thảm thực vật. Loại
đối tượng được vẽ trên hải đồ và khoảng cách tới các đối tượng được thể hiện sẽ
thay đổi theo tỷ tệ hải đồ,
loại địa hình, và sự hợp
lý của báo hiệu hàng hải. Sự quan trọng
đối với người đi biển
phải được đánh giá theo khía cạnh bằng cả hành hải trực quan và hành hải bằng
ra đa (xem mục 5(a)).
Nhà hàng hải nhìn bờ biển theo chiếu đứng;
người làm hải đồ mô tả chúng theo mặt bằng và phải luôn luôn nhận biết rằng mối
quan tâm lớn nhất của nhà hàng hải trong chi tiết đất liền là đặc điểm đường bờ
và độ dốc của địa hình trong đất liền sau đó mới là những đối tượng khác. Trên bờ
biển thấp, dù một chỉ dẫn nhỏ đối
với vị trí gần bờ, ví dụ: đụn cát, đồi nhỏ, dốc đứng thấp, có thể rất hữu dụng
trên hải đồ tỷ lệ lớn. Trên bờ biển dốc có nước sâu ven bờ, giao thông đường biển
có thể tập trung phía ngoài những điểm lồi ra của đất liền, và tính chất của mỗi
mũi đất cần được thể hiện rõ ràng, ví dụ: nó có vách dựng đứng, hoặc dốc hoặc mặt
nghiêng thoải hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có tiêu chuẩn cụ thể nào nhưng
nên tuân thủ những nguyên
tắc sau:
a. Chi tiết địa
hình được thể hiện trên hải đồ nên được giữ ở mức phù hợp tối thiểu cung cấp cho nhà
hàng hải tất cả các đối tượng có thể nhận dạng và hình ảnh tổng quan của địa hình tới đường
chân trời có thể nhìn thấy. Điều
này sẽ giúp các dấu hiệu bờ nổi bật nên khỏi các chi tiết kém quan trọng hơn.
b. Cách xử lý
chi tiết nên thay đổi cùng với khoảng cách trong đất liền; ví dụ:
đối tượng không dễ nhận thấy như đầm lầy, hồ nhỏ, suối có thể được thể hiện
nhưng chỉ khi trong phạm
vi 1 dặm ven bờ.
5.22.1. Hải đồ bến cảng
Cách xử lý đối tượng tự nhiên phải được
xác định liên kết với chi tiết đô thị: xem quy định tại mục 5.11.
5.22.2. Hải đồ ven biển và
luồng vào
Hành hải ven bờ yêu cầu nhà hàng hải phải chú ý
liên tục tới vị trí chính xác, thường bằng các phương pháp trực quan, bởi vì nguy cơ
mắc cạn. Các đối tượng tự nhiên gần bờ có tầm quan trọng nhất trên hải đồ được
sử dụng cho mục đích hành hải ven bờ.
5.22.3. Hải đồ tuyến hành hải
và hình dáng đường bờ
Địa hình có thể được thể hiện
sâu về phía đất liền hơn so với hải đồ tỷ lệ lớn, vì những đồi xa có thể nhìn thấy được
(bằng ra đa hoặc
bằng mắt) từ vùng khá xa bờ. Những đối tượng nhỏ như thảm thực vật, chỉ được thể hiện
nếu đặc biệt (xem mục 5.26).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.23. Địa
hình: đường đẳng cao, đường hình thái, sắc thái
Giả sử rằng, người đi biển sẽ không gặp
mấy khó khăn trong việc hiểu được hầu hết các biện pháp thể hiện địa hình. Để thể
hiện địa hình có thể
lựa các cách thể hiện sau:
a. Bỏ qua tất cả
phần thể hiện địa hình, trừ các đê và tường biển;
b. Bỏ qua tất cả
phần thể hiện về địa hình, trừ các điểm độ cao (với tên nếu biết) và vách dựng đứng;
c. Thể hiện địa
hình bằng đường đẳng cao (và điểm
độ cao);
d. Thể hiện địa
hình bằng đường hình thái (và điểm độ cao).
5.23.1. Bỏ qua các đường
đẳng cao trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn
Trong trường hợp đường đẳng cao không
thể hiện được đặc trưng địa hình trên hải đồ tỷ lệ nhỏ, đường hình thái và điểm
độ cao có thể sử dụng để làm nổi bật cho các đối tượng đơn lẻ.
5.23.2. Màu sắc của đường đẳng cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.23.3. Đường đẳng
cao sẽ được thể hiện tốt hơn
nhờ đường
đẳng cao cái, cứ bốn đường đẳng cao con lại tô đậm một đẳng cao cái.
Ở những nơi có độ dốc lớn, đường đẳng cao ở giữa có thể
bị lược bỏ để khoảng cách giữa các đường là 0,3mm. Đường đẳng cao cái, nếu được
sử dụng, không được lược bỏ.
Đường đẳng cao phản ánh tính chất địa
hình; ví dụ các đường đẳng cao có thể làm trơn bằng cách khái quát hóa. Chúng có thể được
làm đứt khi gặp tên, tòa nhà, đường giao thông, kí hiệu hình ảnh và chi tiết
quan trọng nhưng có thể cắt ngang
qua khu vực đô thị.
5.23.4. Đường đẳng cao gần
đúng
được thể hiện bằng đường nét đứt mảnh (sự khác biệt giữa đường đẳng cao gần đúng
và đường hình thái là đường đẳng cao gần đúng có nhãn độ cao).
5.23.5. Khoảng cao đều
giữa các đường đẳng cao phải thống nhất trên cùng một hải đồ, hoặc
sơ ri các hải đồ chồng phủ cùng tỷ lệ, ngoại trừ đường đẳng cao thấp nhất có thể
là đường đẳng cao bổ sung, ví dụ: 25m nếu khoảng cao đều cơ sở là 50m, hoặc 10m nếu
khoảng cao đều cơ sở là 25m. Khoảng cao đều lý tưởng của các đường đẳng
cao được chọn sao cho không sử dụng quá 10 đường đẳng cao để thể hiện khoảng độ
cao trên một hải đồ hoặc sơ ri hải đồ cụ thể.
5.23.6. Nhãn độ cao, sử dụng đơn
vị mét, phải được đặt đủ để nhận diện các đường đẳng cao. Chữ số được in mảnh và định hướng sao cho
chúng luôn dễ nhìn từ biên phía Nam của hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.24. Địa
hình: điểm độ cao
Điểm độ cao được lựa chọn để đánh dấu
đỉnh đồi, núi hoặc dãy núi quan trọng nên được thể hiện trên hải đồ được thiết
kế để nhận dạng đường bờ và các hải đồ tỷ lệ lớn hơn. Đối với ký hiệu sử dụng cho vị trí độ cao,
xem quy định tại mục 5.24.2, và mặt phẳng tham chiếu, xem quy định tại mục 5.2.
5.24.1. Vị trí điểm độ
cao
Điểm độ cao trên hải đồ thường được
cho là điểm cao nhất của đồi, núi và vách đá, đặc biệt trên những hải đồ mà đường
đẳng cao và đường hình thái bị bỏ qua; người đi biển thường coi độ cao được chọn
để vẽ trên hải đồ là điểm cao nhất.
5.24.2. Điểm độ cao
đã được xác định phải được thể hiện bằng dấu chấm kèm với con số viết thẳng
đứng đặt liền kề với ký hiệu để chỉ rõ độ cao tính theo mét (C10, C11, C13).
Chữ số chỉ độ cao nên đặt ở phía đất liền, nếu khoảng trống cho phép, lớn hơn
và đậm hơn nhãn của đường đồng
mức để phân biệt.
5.24.3. Độ cao gần đúng đôi khi có
thể được sử dụng khi không có vị trí chính xác, vị trí của số thể hiện vị trí; ví dụ, chỉ số độ
cao đứng một mình có thể được sử
dụng để biểu thị độ cao của một vách đá có đỉnh phẳng. Chỉ số độ cao gần đúng nên được làm
tròn đến hạng chục nhưng có cùng kiểu chữ với điểm độ cao khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.25. Thủy hệ:
sông, hồ
Các vùng nước nội địa mà tàu thuyền có thể qua lại phải được thể
hiện trên hải đồ càng cụ thể càng tốt theo tỷ lệ hải đồ. Sông và hồ khác chỉ được
vẽ trên hải đồ theo một cách thức hạn chế để hỗ trợ cho việc biểu thị đặc trưng
chung của địa hình (ngoại trừ gần với đường bờ nếu có ý nghĩa trực tiếp đối với
người đi biển).
Mục này không đề cập đến các cửa biển
và cửa sông có độ sâu được vẽ trên hải đồ theo tỷ lệ của hải đồ đang thành lập.
5.25.1. Kí hiệu sử dụng cho sông
(có thể hành hải và không thể
hành hành) thể hiện bằng đường thẳng đơn có bề dày bằng bề dày đường bờ, nét mảnh
ở nhánh phía thượng lưu và bằng nét đôi ở những nơi tỷ lệ hải đồ cho phép. Chi
tiết thủy đạc có thể được thể hiện nếu tỷ lệ cho phép và màu sắc thể hiện phù hợp với
độ sâu hoặc, nếu không có chi tiết nào được thể hiện thì màu sắc sẽ được thể hiện phù hợp
với màu sắc được vẽ tại lối vào sông từ phía biển. Hồ thường được thể hiện bằng
màu xanh nước nông.
5.25.2. Tên sông phải được in
nghiêng dọc theo hướng dòng chảy, đáy của các chữ cái thể hiện tên sông gần với
đường kí hiệu thể hiện dòng sông.
5.25.3. Sông chảy
không liên tục là sông phần
lớn thời gian là
khô. Kí hiệu sông chảy không liên tục được thể hiện bằng đường nét đứt. Trong trường
hợp hai bờ có thể thể hiện được hoặc bị phân dòng, bờ và các luồng trung gian
được thể hiện bằng nét gạch đứt. Màu sắc nền sông là màu đất liền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.25.4. Các sông có
thể di chuyển bằng tàu biển phải được thể
hiện theo cách thông thường đối với các sông chảy quanh năm (xem mục
5.25.1).
5.25.5. Ghềnh và thác
nước
trong các sông có thể hành hải phải được thể hiện nếu tỷ lệ cho phép bằng các đường
song song với dòng chảy.
5.25.6. Hồ phải được thể
hiện khi nó là một phần của sông có thể hành hải được vẽ trên hải đồ, hoặc ở gần
đường bờ biển. Ký hiệu hồ được thể hiện như C23.
5.25.7. Ruộng muối được thể hiện
bằng mẫu các hình vuông nhỏ. Đường vẽ ngang và dọc phải song song với biên hải
đồ và được bao bằng đường liền. Màu đất liền được thể hiện trên toàn ruộng muối.
Nếu tỷ lệ cho phép đường
bao ngoài của từng ruộng muối có thể được vẽ riêng rẽ. Trường hợp cánh đồng muối
rộng lớn thì có thể thay thế ký hiệu bằng chú giải.
5.26. Thực vật
Trong hầu hết các khu vực, thảm thực vật
có thể bị bỏ qua, trừ trường
hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Cây độc lập
hoặc gốc cây tạo nên dấu hiệu bờ, ví dụ: trên hòn đảo nằm thấp độc lập;
c. Ở những nơi gần
bờ biển, các vùng thân cây gỗ xen kẽ với vùng không có cây che phủ và vì thế có thể
giúp cho việc nhận dạng mũi đất hoặc hình dáng phác họa của đường bờ.
Các đối tượng sau phải được bỏ qua trên hải
đồ tỷ lệ lớn nhất:
• Vùng cỏ, cánh đồng
canh tác (ruộng lúa), bụi cây;
• Cây dọc hai
bên đường, hàng rào,
mương, cây rải rác (trừ dấu hiệu bờ);
• Rừng cây bên
trong khu vực đô thị (trừ khi liền kề với đường bờ);
• Rừng cây che
phủ mặt đất vì thế không thể
sử dụng cho việc xác định vị trí.
5.26.1. Rừng cây gỗ
nói chung
phải được thể hiện bằng kí hiệu như hình C30. Trường hợp sử dụng chú giải
“Wooded’ hoặc 'Rừng gỗ', hoặc tương đương, cho vùng rộng lớn thì có thể làm giãn chú giải ra cho phù hợp
với khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.27. Đối tượng
văn hóa
Các nguyên tắc đã được trình bày trong
mục 5.22 (Đối tượng tự nhiên) cũng có thể áp dụng cho các đối tượng văn hóa. Đặc
biệt, các đối tượng quan trọng đối với người đi biển phải được đánh giá theo
yêu cầu vừa hành hải bằng mắt thường và bằng ra đa.
Đường bao xung quanh các đối tượng văn
hóa (ví dụ: sân bay, cánh đồng gió) thường xuyên là các đối tượng hữu
hình như tường hoặc rào. Mặc dù điều này có thể thay đổi, để nhất quán, đường
bao xung quanh các đối tượng văn hóa nên vẽ trên hải đồ bằng các nét liền mảnh.
5.27.1. Hải đồ bến cảng: xem quy định
tại mục 5.11.
5.27.2. Hải đồ ven biển
và lối vào cảng
Đối với hành hải cận bờ các đối tượng
như đường bộ, đường sắt và thậm chí là đường mòn nhỏ chạy xuống, hoặc dọc theo bờ
biển; các nhà cao tầng gần bờ biển, và tất cả các kết cấu cao hoặc khác biệt có
thể nhận biết bằng mắt phải được thể hiện trên hải đồ để hỗ trợ xác định vị
trí, thường bằng các phương pháp trực quan. Ranh giới gần đúng của khu vực đô
thị là rất quan trọng
bởi vì vào ban
đêm, ánh sáng của báo hiệu có thể khó phân biệt trong vùng lân cận của khu vực
đô thị được chiếu sáng tốt.
5.28. Kênh
Các kênh có thể hành hải nên được vẽ
trên hải đồ. Các kênh kém quan trọng hơn có thể được vẽ trên hải đồ (đặc biệt
trên hải đồ tỷ lệ lớn hơn)
nếu chúng là mối quan tâm đối với các tàu thuyền nhỏ hoặc nếu chúng hình thành
nên một phần quan trọng của thông tin nền, ví dụ: kết nối các cảng với nội địa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.28.1. Độ sâu nhỏ nhất hoặc mớn nước
cho phép lớn nhất phải được thể
hiện rõ. Các đối tượng này có thể được trình bày theo dạng bảng nếu có một số
khóa vào ụ có kích thước khác nhau. Độ sâu thực tế trên kênh có thể được thể hiện
nếu có.
5.28.2. Khoảng cách
an toàn phía trên cao: cách thể hiện trên hải đồ xem quy định tại mục
5.46.
5.28.3. Khoảng cách dọc kênh nên
được thể hiện trên hải đồ: xem quy định tại mục 5.6.
5.28.4. Vị trí của khóa ụ
và các tín hiệu giao thông khác, và các văn phòng của cơ quan kiểm soát kênh phải được thể
hiện càng rõ ràng càng tốt: xem quy định tại mục 6.84.
5.28.5. Ký hiệu khóa
và cửa khóa:
xem quy định tại mục 5.16.6.
5.28.6. Kênh trên hải
đồ tỷ lệ nhỏ hơn
Các ký hiệu sau được sử dụng để thể hiện
kênh tùy theo tỷ lệ. Nếu có thể, một con kênh nên được thể hiện bằng nét vẽ
đôi, với màu xanh giữa hai nét vẽ. Nếu tỷ lệ quá nhỏ, dùng kí hiệu hình F40
và F41.2.
5.29. Đường sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở những nơi đường sắt chạy dọc bờ biển, hoặc
chạy xuống phía bờ biển,
cùng với các cầu, các cột tín hiệu và các kết cấu khác kết hợp, nó có thể tạo
nên các đối tượng nhận dạng quan trọng. Không cần thiết phải thể hiện trên hải
đồ các đối tượng kết hợp nhỏ hơn như cột, giá đỡ...
Đường sắt không sử dụng và bị phá hủy
không được thể hiện, mặc dù
đường đê và đường hào gần bờ biển có thể vẫn được thể hiện nếu thấy cần thiết
(xem mục 5.30).
Đối với đường sắt ụ tàu: xem quy định
tại mục 5.18.4.
5.29.1. Tuyến đường sắt
hoặc tàu điện
phải được thể hiện bằng một trong các ký hiệu sau:
5.29.2. Tòa nhà ga đường
sắt
có thể được thể hiện đúng tỷ lệ nếu có thể. Trên tỷ lệ nhỏ, kí hiệu được sử dụng
là hình chữ nhật nhỏ màu đen tiếp giáp với đường sắt.
Đường tàu tránh có thể được vẽ khái quát.
Trên hải đồ bến cảng, tên của nhà ga
hoặc trạm chính
có
thể được thể hiện. Chú giải
‘Station’
hoặc tương đương
nên được bỏ qua đối với các ga nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.30.1. Lối vào đường
hầm
nên được thể hiện tương tự dấu ngoặc đơn; kí hiệu đường sắt hoặc đường bộ dưới
lòng đất được thể hiện bằng nét vẽ rời.
5.30.2. Đường hào được biểu diễn bằng
nét chải, phần rộng ra của nét chải thể hiện phần phía trên của đường
hào.
Đường hào chỉ được vẽ nếu
có thể nhìn thấy từ phía biển.
5.31. Bờ đê,
đập ngăn nước
Đối với đường đê ven biển, bao gồm cả kè và đê đắp
được thiết kế để chống úng lụt. Tường biển và đường đắp cao (causeway) xem quy định tại mục
5.10.
5.31.1. Đường đê trong đất liền
chỉ được vẽ nếu nó có thể nhìn thấy từ biển. Chiều dài ngắn của đường đắp có thể được
thể hiện bằng nét chải với kí hiệu đường bộ hoặc đường ray dọc theo đỉnh nếu thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đập chắn lũ mở, xem quy định tại
mục 5.16.7.
5.32. Đường
Hải đồ không phải là bản đồ giao
thông. Do đó đường chỉ được vẽ trên hải đồ nếu nó quan trọng đối với hàng hải hoặc
cung cấp hình ảnh
chung về sự phát triển.
Trên hải đồ ven biển và hải đồ nhập bờ,
đường chạy xuống hoặc dọc bờ biển được thể hiện ở những nơi tỷ lệ cho phép, bao
gồm các đường địa phương dẫn
tới các cầu nhô nhỏ, địa điểm đổ bộ. Trong nội địa, những đường chính trong phạm
vi vài dặm bờ biển có thể được vẽ để cung cấp thông tin chung về mức độ phát
triển, trừ đường mòn và tất cả hoặc một số tuyến đường nhỏ nên được bỏ qua.
Trong khu vực chưa phát triển rộng lớn có rất ít đường xá, các đường nhỏ ở
trong đất liền nên được thể hiện. Trên hải đồ bến cảng tỷ lệ lớn, đường giao
thông có thể được thể hiện theo tỷ lệ thực. Tuy nhiên, chúng thường không quan
trọng đối với hàng hải trừ khi chúng chạy lên đồi từ bờ biển, do đó có tác dụng
như một dấu hiệu bờ. Đối với đường và phố trong khu vực đô thị, xem quy định tại
mục 5.36 và 5.37.
Sử dụng các ký hiệu sau để phân biệt các loại đường
với nhau:
a. Đường cao tốc,
số đường có thể được thể hiện nếu yêu cầu;
b. Các tuyến đường
được làm cứng bề mặt; số tuyến chính có thể được thể hiện;
c. Tuyến đường
không được làm cứng bề mặt, lối đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.32.2. Đường chính phải được thể
hiện bằng 2 đường thẳng mảnh song song,
cách nhau khoảng 0,5mm. Ở những chỗ thuận lợi cho việc phân biệt giữa tuyến
chính với các tuyến khác, chiều rộng 0,9mm có thể được sử dụng cho những tuyến
này.
5.32.3. Đường nhỏ và đường
mòn
(nếu được vẽ) là đường nét đứt đơn hoặc đôi.
5.32.4. Trên hải đồ tỷ
lệ nhỏ,
đường có thể được bỏ qua.
5.33. Sân bay
Sân bay trong phạm vi vài dặm ven bờ
phải được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn và trung bình. Chúng quan trọng đối với
hành hải ven bờ vì
có nhiều đối tượng thị giác và thính giác được kết hợp với sân bay và giao
thông hàng không.
Đối với đèn kết hợp với dẫn đường hàng
không, xem quy định tại mục 6.72.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đường bao của
các đường băng chính theo tỷ lệ thật; hoặc
• Bằng ranh giới
của sân bay (nếu biết) và tên của sân bay hoặc chú giải, nếu không biết đường
bao của các đường băng;
Nếu không biết cả đường
bao của các đường băng và đường bao của sân bay, sân bay phải thể hiện bằng ký
hiệu:
Tháp điều khiển và các công trình
chính khác nên được vẽ trên hải đồ tỷ lệ lớn nếu nó có ý nghĩa đối với người đi biển.
5.33.2. Sân bay trên hải
đồ tỷ lệ nhỏ hơn được vẽ nếu gần bờ biển hoặc các địa điểm hàng hải quan
trọng. Sân bay có thể được thể hiện bằng kí hiệu D17 hoặc bằng đường bao thực tế
và chú giải.
5.33.3. Sân bay lên thẳng phải được vẽ
trên hải đồ bằng vòng tròn màu đen đường kính 3mm bao quanh ký hiệu viết tắt quốc
tế 'H':
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hoa tiêu được di chuyển bằng
máy bay lên thẳng, xem quy định tại mục 6.81.2.
5.33.4. Hạn chế hành
hải trong các lối vào sân bay nên được thể hiện bằng ký hiệu khu vực hạn chế (N2.1)
cùng với ghi chú giải thích
đưa ra thông tin chi tiết của những hạn chế, ví dụ: chiều cao bị giới hạn.
5.34. Mỏ lộ
thiên, mỏ khoáng sản
5.34.1. Trên hải đồ tỷ
lệ lớn,
mỏ lộ thiên có
thể nhận biết được từ ngoài biển và được thể hiện bằng kí hiệu vách đứng, không
có chú giải. Kết cấu dễ nhìn thấy liên quan đến mỏ phải được thể hiện phù hợp với
các quy định về ống khói, tháp, ... (xem mục 5.21).
5.34.2. Trên hải đồ tỷ
lệ nhỏ hơn,
nếu có ý nghĩa đối với hàng hải, mỏ được thể hiện bằng ký hiệu
hai chiếc búa đặt chéo nhau.
5.35. Khu vực
nhà lưu động và địa điểm cắm trại
Nhà lưu động và khu vực cắm trại chỉ
nên vẽ trên hải đồ chạy ven biển và nhập bờ, nếu chúng có thể nhìn thấy từ biển
và là đối tượng nhận
dạng cho người đi biển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm chỉ sử dụng cho các nhà lưu động
được thể hiện bằng ký hiệu E32.1 (cao 2,5mm):
Đối với địa điểm gồm các nhà lưu động lớn độ cố
định, sử dụng ký hiệu khu đô thị để thể hiện (D1).
Đối với khu vực cắm trại hoặc khu vực
để nhà xe lưu động kéo dài, các ký hiệu này sẽ được đặt trong đường nét liền
màu đen.
5.36. Các tòa
nhà và khu vực đô thị
Các công trình mép nước, dấu hiệu bờ
và một số tòa nhà công cộng được thể hiện chính xác và riêng biệt trên hải đồ tỷ
lệ lớn. Khi thể hiện các tòa nhà một cách khái quát, bao gồm các khu vực xây dựng
và khu vực đô thị, mục đích của người vẽ hải đồ phải là tạo ra ấn tượng chính
xác về sự mở rộng của khu vực xây dựng và mật độ các tòa nhà. Các quy định sau
đây được áp dụng chủ yếu đối với hải đồ tỷ lệ lớn.
5.36.1. Công trình
mép nước có tầm quan trọng
tới
hành hải và nên được thể hiện chi tiết, không quá khái quát. Trong cảng, các tòa
nhà nằm giữa mép nước và các tòa nhà nằm trên tuyến phố đầu tiên song song với bờ được thể hiện
riêng rẽ nếu tỷ lệ cho phép. Cách xa cảng và khu vực xây dựng, thậm chí các
công trình nhỏ nên được thể hiện riêng lẻ ở nếu nó là dấu hiệu bờ (xem mục
5.21).
5.36.2. Công trình dấu
hiệu bờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.36.3. Trong khu vực
đô thị,
chỉ các công trình mép nước, dấu hiệu bờ và một số tòa nhà công cộng là mối
quan tâm của người đi biển nên được thể hiện riêng lẻ. Tuyến đường chính, khu
phố, đường sắt... có thể được thể hiện trong khu vực cảng, liền kề với bờ biển
và bất kì đâu nếu nó quan trọng đối
với hàng hải.
5.36.4. Sự mở rộng của
khu vực đô thị có thể được mô tả bằng một trong các cách sau:
• Sử dụng mẫu
phố đường đơn hoặc đường đôi. Cạnh phía đông và phía nam của các khối được nhấn mạnh
bằng đường đậm hơn;
• Sử dụng màu sắc
khu vực đô thị;
• Kết hợp cả hai cách
trên;
Dấu hiệu bờ và các tòa nhà công cộng
là mối quan tâm của người đi biển có thể được thể hiện riêng rẽ trong khu vực
đô thị:
5.36.5. Các tòa nhà nằm
rải rác trong đất liền không phải là dấu hiệu bờ và cũng không
quan trọng đối với hàng hải phải được bỏ qua. Gần bờ biển hơn thì chúng có thể được
khái quát hóa bằng cách vẽ một vài tòa nhà tượng trưng, đủ để mô tả mật độ các
tòa nhà. Điều quan trọng là không phóng đại khu vực đô thị mở rộng,
hoặc biến làng mạc thành thị trấn, bằng cách bao một vùng rìa có mật độ tòa nhà thấp
hơn bên trong các khối đô thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.36.6. Làng trong đất
liền
có thể được trình bày nếu thích hợp, bằng một ký hiệu cho tòa nhà nổi bật nhất, ví dụ: chùa
và tên chùa.
Trong khu vực bằng phẳng ở những nơi đường
đê kéo dài khe khuất phần lớn khu vực đô thị, các tòa nhà cao hơn
có thể được sử dụng để thể hiện vị trí của cả làng mạc và thị trấn.
5.36.7. Trên hải đồ
có tỷ lệ trung
bình,
khoảng 1:500 000, địa điểm làng mạc (gần bờ biển) và thị trấn nhỏ có thể được
thể hiện bằng ký hiệu đường tròn màu đen đường kính 1mm hoặc hình chữ nhật màu đen và tên.
5.37. Phố và
tên đường
Tên phố và đường phố thường không có
giá trị nhiều trên hải đồ trừ hải đồ cảng tỷ lệ lớn. Tên phải là chữ hoa, kiểu
chữ không chân (sans-serif) và đặt giữa hai đường vẽ kí hiệu cho đường bộ, nếu có
thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem quy định tại mục 5.15 đối với các
văn phòng bến cảng (Quản lý bến, hải quan, kiểm dịch, y tế, bệnh viện);
Xem quy định tại mục 5.39 đối với các
địa điểm thờ cúng;
Xem quy định tại mục 5.29.2 đối với
nhà ga đường sắt.
Thể hiện các tòa nhà dễ nhận
ra, xem quy định tại mục 5.21.3.
Các công trình công cộng, trừ ở nơi
chúng có thể là dấu hiệu bờ hữu ích cho hành hải, nên được vẽ trên hải đồ bến cảng tỷ lệ lớn
với tên hoặc chú giải mô tả.
5.38.1. Bưu điện được vẽ nếu
thích hợp. bằng ký hiệu
như hình F63.
5.39. Khu vực
thờ cúng và các đối tượng kết hợp
Các địa điểm thờ cúng thường
tạo thành các dấu hiệu quan trọng. Kích thước và kết cấu kết hợp với tháp,
chóp nón, đỉnh vòm... làm cho chúng dễ nhận dạng. Những công trình này nhô lên hoặc dễ nhận
ra nên được thể hiện trên hải đồ trong phạm vi vài dặm trong đất liền, với
các thông tin đủ để làm cho chúng dễ dàng được nhận biết. Nếu tỷ lệ cho phép,
đường bao tòa nhà nên được thể hiện để thu hút sự chú ý tới bất kỳ các đối tượng quan
trọng nào. Để thể hiện tòa nhà
dễ nhìn thấy, xem quy định tại mục 5.21.3. Nếu sử dụng các phác họa hình ảnh, xem
quy định tại mục 5.50.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực thờ cúng không
chắc chắn là dấu hiệu bờ nhưng là khu tập trung dân cư, kí hiệu thích hợp và tên địa điểm có thể
được sử dụng để thể hiện khu dân
cư như vậy (xem mục 5.36.6).
5.39.1. Nhà thờ thường
được thể hiện bằng hình chữ
thập Man-ta:
Trên hải đồ tỷ lệ lớn, đường bao của
tòa nhà có thể được thể hiện. Chữ thập nên được đặt bên trong đường bao tòa
nhà:
Chỉ dẫn những nơi nhà thờ có chóp nón,
chóp đôi, tháp, đỉnh vòm... có thể thể hiện bằng cách viết tắt hoặc chú giải mô
tả (xem mục 5.39.2), hoặc bằng phác thảo hình ảnh nhỏ thay thế ký hiệu hoặc đặt
gần nó (xem mục 5.50.1). Nếu phác thảo nằm ngoài vị trí, nên được vẽ bằng màu đỏ
tươi.
5.39.2. Nhà thờ: các từ viết
tắt liên quan
Nhà thờ có tháp phải được chỉ
dẫn bằng từ viết tắt quốc tế
‘Tr’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà thờ có đỉnh vòm, ví dụ mái tròn hoặc
mái vòm, có thể được chỉ dẫn bằng chú
giải 'Dome’ hoặc tương đương, hoặc từ viết tắt 'Cup' hoặc tương đương.
Từ viết tắt quốc tế ‘Ch’ có thể được
sử dụng cho nhà thờ nếu nó
không thể sử dụng ký hiệu hình thánh giá.
5.39.3. Đền thờ, chùa và các
nơi thờ cúng khác phải được thể hiện bằng ký hiệu E11, E12, đặt ở vị
trí của đỉnh cao nhất của tòa nhà nếu có thể.
Tên hoặc chú giải có thể được đưa thêm
vào nếu thấy cần thiết.
5.39.4. Nhà thờ Hồi
giáo và tháp giáo đường: phải được thể hiện bằng ký hiệu E13 với
vòng tròn vị trí tương ứng với tháp giáo đường nhô lên cao nhất. Nếu tỷ lệ
cho phép, đường bao tòa nhà có thể được thể hiện cùng với ký hiệu tháp giáo đường ở
vị trí thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.39.5. Nghĩa trang được thể hiện
nếu nhô lên và dễ nhận thấy. Nghĩa trang phải được thể hiện bằng ký hiệu dưới
đây hoặc bằng chú giải ‘Cemeteries’, hoặc 'Nghĩa trang’ hoặc tương đương.
5.40. Ống khói, tháp,
cối xay gió, tua bin gió, cột cờ
Các kết cấu trong phần này có thể là dấu
hiệu bờ và có thể được vẽ trên hải đồ tùy thuộc vào độ cao xu thế địa hình,
trong phạm vi cách bờ biển vài dặm. Màu sắc có thể được thể hiện, thường bằng
các chữ viết tắt đặt dưới ký hiệu.
Kết cấu nên thể bằng ký hiệu ở những
nơi có thể. Ở những nơi
khoảng trống không cho phép sử dụng ký hiệu, vòng tròn vị trí với các từ viết tắt thích
hợp hoặc các chú giải có thể được sử dụng. Trong trường hợp sử dụng ký hiệu, vị
trí là tâm của đáy
ký hiệu (xem mục 3.1.3).
Một số kết cấu cao có thể có đèn báo
hiệu chướng ngại vật hàng không, xem quy định tại mục 6.72.
5.40.1. Ống khói phải được thể
hiện bằng kí hiệu hình E17:
Ngoại trừ, nếu cần thiết vẽ một ống
khói ngắn tại điểm cao nhất của tòa nhà: trong trường hợp này và khi khoảng
trống không cho phép sử dụng ký hiệu, vòng tròn vị trí và từ viết tắt quốc tế
'Chy' phải được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống khói có ngọn lửa thường đặt tại nhà máy lọc
dầu phải thể hiện bằng ký hiệu:
Đối với ống đốt có ngọn lửa ở giàn
khoan, xem quy định tại mục 6.44.2(c).
Trong trường hợp khoảng trống không
cho phép sử dụng ký hiệu, thay thế bằng vòng tròn vị trí và từ viết tắt quốc tế
'Fla'.
5.40.2. Tháp nước phải được thể
hiện theo hình E16.
Vòng tròn vị trí và chú giải 'Water
Tr', hoặc tương đương, phải được sử dụng khi khoảng trống trên hải đồ không cho
phép sử dụng ký hiệu.
5.40.3. Tháp nói chung phải
được thể hiện bằng kí hiệu E15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nó sử dụng để nhận dạng, tên bằng
ngôn ngữ quốc gia nên được đặt liền kề với ký hiệu hoặc vòng tròn vị trí, khi
mà tỷ lệ cho phép.
Đối với các tháp (đăng tiêu, ụ tháp
đá, đèn biển không sử dụng) được dựng lên với vai trò báo hiệu hành hải, xem
quy định từ mục 6.53 đến 6.55.
Đối với tháp trú ẩn hoặc đăng tiêu trong vùng
nước nông xem quy định tại mục 6.54.3.
Đối với tháp nhà thờ xem
quy định tại mục 5.39.
Đối với các tháp kết hợp với trạm tín
hiệu, kiểm soát bến cảng, trạm quan sát hoa tiêu... xem quy định tại mục 6.80.
Đối với các tháp kết hợp với
liên lạc vô tuyến xem quy định tại mục 5.41.
Đối với cột đỡ thể hiện các điểm khống chế khảo
sát xem quy định tại mục 5.4.
5.40.4. Đài tưởng niệm phải được thể
hiện bằng ký hiệu hình E19:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nó dùng để nhận dạng,
tên của đài tưởng niệm bằng
ngôn ngữ quốc gia, hoặc chú giải nên được đặt liền kề với ký hiệu hoặc vòng
tròn vị trí ở những nơi tỷ lệ hải đồ cho phép.
5.40.5. Cối xay gió phải được thể
hiện bằng kí hiệu hình E20.1.
Nếu cối xay gió có cánh đã được tháo
dời, nó được phân
biệt bằng từ viết tắt quốc tế ‘Ru’.
5.40.6. Tua-bin gió thường cao,
nhiều lưỡi (2-3) và có thể quan sát từ xa; thường đi theo nhóm và có thể đặt xa
bờ (xem từ mục 6.44.8 tới mục 6.44.9). Mục đích của tua bin gió là phát điện phục vụ cho
khu vực hoặc cung cấp cho mạng điện lưới quốc gia. Các tua bin gió thường
bố trí theo nhóm (được gọi là cánh đồng gió) và có thể đặt ngoài khơi (xem mục
6.44.8-9). Mỗi tua bin gió trên bờ phải được kí hiệu như hình E21.1:
Các tua bin gió nhỏ, thông thường để
cung cấp điện cho các khu dân cư biệt lập, nếu chúng nhô lên, có thể sử dụng ký
hiệu E21.1 để thể hiện.
Cánh đồng tua bin gió trên bờ. Các tua bin
gió trên bờ được vẽ như dấu hiệu bờ khi chúng được nhìn thấy từ biển. Vì
thế nó được thể hiện riêng rẽ theo vị trí thực của từng tua bin. Tuy nhiên, nếu
tỷ lệ hải đồ hoặc thông tin có sẵn không cho phép, một cánh đồng gió trên bờ với
kí hiệu bằng tua bin đặt ở giữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.40.7. Cột cờ phải được thể
hiện bằng kí hiệu hình E22
Vòng tròn vị trí và từ viết tắt quốc tế
'FS' phải được sử dụng khi tỷ lệ hải đồ
không cho phép sử dụng ký hiệu.
Đối với trạm tín hiệu, xem quy định tại
mục 6.84.
5.41. Tháp và
cột viễn thông
Tháp và cột viễn thông (ví dụ: vô tuyến, truyền
hình, điện thoại) có thể được nhận biết từ khoảng cách xa, đặc biệt là vào ban
đêm vì chúng thường có đèn báo hiệu chướng ngại vật hàng không (xem mục 6.72).
Chúng thường được vẽ trên hải đồ như những dấu hiệu bờ, thậm chí khi nằm sâu
trong đất liền. Đối với cột tháp truyền tải điện, xem quy định tại mục 5.48.
5.41.1. Cột viễn
thông
có kết cấu cao, mảnh được giữ thẳng đứng bằng các dây néo, kí hiệu như
hình E23.
Vòng tròn vị trí và chú giải thích hợp
như ‘Radio Mast’, 'TV Mast’ hoặc tương đương phải được sử dụng khi khoảng trống
trên hải đồ không cho phép sử dụng ký hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòng tròn vị trí và chú giải thích hợp
như 'Radio Tr’,
'TV
Tr’ hoặc tương
đương
phải
được sử dụng khi khoảng trống
trên hải đồ không cho phép sử dụng ký hiệu.
5.41.3. Đối với các kết
cấu ra đa: xem quy định
tại mục 6.77.3.
5.41.4. Ăng-ten chảo phải được thể
hiện bằng kí hiệu như hình E26.
Vòng tròn vị trí và chú giải ‘Dish
aerial’ hoặc tương đương phải được thể hiện
ở
những nơi khoảng trống trên hải
đồ không cho phép sử dụng ký hiệu.
5.41.5. Bất cứ kết cấu nào mà có chức
năng báo hiệu hàng hải vô tuyến hoặc
ra đa phải thêm vòng tròn vô tuyến màu đỏ tươi (xem mục 6.75) được đặt giữa đường
đáy của ký hiệu hoặc vòng tròn vị trí.
5.42. Két
hình trụ
Những két biệt lập hoặc tháp chứa khí
có thể là dấu hiệu bờ tốt và nên được thể hiện theo tỷ lệ thực ở những nơi có
thể. Nhóm các két chứa, ví dụ: như
ở nhà máy lọc dầu, có thể rất hữu ích cho việc xác định vị trí
nhưng không thể được sử dụng thường xuyên để xác định vị trí chính xác bởi vì sự không chắc
chắn của vị trí các két riêng rẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.42.1. Két chứa
riêng lẻ
phải được vẽ theo tỷ lệ thực sử dụng
kí hiệu hình E27. Khi kí hiệu
có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2mm, két phải được thể hiện bằng chấm tròn màu
đen.
5.42.2. Nhóm nhiều két có thể được
thể hiện bằng chú giải quốc tế 'Tanks'.
5.42.3. Silo hình trụ được thể hiện
hoặc bằng đường bao ngoài theo tỷ lệ thật với chú giải 'Silo’ hoặc tương đương,
hoặc bằng vòng tròn vị trí với chú giải.
Các si lô dễ nhận ra: xem quy định tại
mục 5.21.3.
5.43. Đường ống
trên đất liền
Đường ống trên đất liền không nên vẽ
nhưng có thể được thể hiện bằng màu đen, nếu cần, khi nối tiếp với đường ống
cung cấp ngầm dưới nước. Đối với đường ống phía trên vùng nước có thể hành hải,
xem quy định tại mục 5.49.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với ống thoát nước, xem quy định tại
mục 6.43.2.
5.44. Các tòa
nhà và kết cấu bị hư hỏng
Đường bao quanh tòa nhà và các kết cấu
khác trên đất liền ở vị trí nhô lên hoặc gần bờ biển phải được thể hiện bằng
các đường nét đứt khi nó ở trong tình trạng hư hỏng. Từ viết tắt quốc tế 'Ru'
phải được thêm vào để phân biệt với các đối tượng khác đang được thi công.
5.44.1. Đường bao mực
nước cao của cầu nhô bị phá hủy, bến liền bờ và các kết cấu khác ở trên hoặc gần
đường bờ phải được thể hiện bằng nét liền, với phần ngập tại mực nước cao được
thể hiện bằng nét đứt. Trong tất cả các trường hợp, viết tắt quốc tế 'Ru' phải
được thêm vào để hỗ trợ thông tin cho đi biển.
5.44.2. Dấu hiệu bờ bị
hư hỏng phải được thể
hiện bằng kí hiệu của chính nó cùng với
từ viết tắt quốc tế ‘Ru’.
Nếu, vì lý do khoảng trống, ký hiệu được
thay thế bằng vòng tròn vị trí và chú giải, hoặc kết cấu được đặt tên. Từ viết
tắt quốc tế phải được đặt trong ngoặc đơn liền kề với chú giải và tên của đối
tượng.
5.45. Các kết cấu
phòng thủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.45.1. Các kết cấu
phòng thủ trên hải đồ tỷ lệ lớn nên được thể hiện bằng đường
bao ngoài theo tỷ lệ
thực, khái quát hóa khi cần thiết. Ký hiệu sử dụng phải là các ký hiệu thông thường dùng
cho các tòa nhà riêng lẻ, với bờ đắp hoặc ký hiệu đường bờ biển dốc (C3) nếu
phù hợp. Tường tách dời xung quanh
phải được thể hiện bằng các đường nét đậm. Ở những nơi thích hợp, kết cấu nên được đặt
tên.
5.45.2. Các kết cấu phòng thủ
trên hải đồ tỷ lệ nhỏ, những nơi
không cho phép thể hiện đường bao ngoài theo tỷ lệ thực, ký hiệu sau đây phải
được sử dụng.
Các kết cấu phòng thủ
chính, chẳng hạn như lâu đài, công sự và lô cốt, có kích thước đáng kể và nhô hẳn
lên, nếu được yêu cầu, phải được thể hiện bằng ký hiệu dưới đây. Bất kỳ kết cấu
kết hợp nào, chẳng hạn như tháp, hoặc cột cờ, nên được thể hiện bằng các chú giải hoặc từ
viết tắt (xem mục 5.40).
Các kết cấu phòng
thủ nhỏ,
chẳng hạn như công sự nhỏ nếu được yêu cầu, phải được thể hiện ký hiệu sau:
5.46. Chướng
ngại vật trên cao và khoảng lưu thông an toàn: cầu, cáp, đường ống
Trên hải đồ có các khoảng lưu thông an
toàn ở phía dưới chướng ngại vật trên
cao, mặt chuẩn tham chiếu để tính toán độ cao lưu thông an toàn phải được tuyên
bố rõ trong khối tiêu đề (xem 4.11.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủy triều thiên văn cao nhất (HAT) phải
được sử dụng là mặt chuẩn tham chiếu cho chiều cao lưu thông an toàn ở những
nơi mà thủy triều có tác động đáng kể đến độ cao mực nước. Nếu các mực nước cao
(HW) trong khu vực thường lệch với HAT, thì có thể lựa chọn HW phù hợp để làm mặt chuẩn
tham chiếu của chiều cao lưu thông an toàn. Trong khu vực không có thủy triều,
mặt chuẩn tham chiếu của chiều cao lưu thông an toàn là HW.
Chiều cao lưu thông an toàn phải
được làm tròn xuống tới mét (trừ khi thấp hơn 10m). Mục đích là để thể hiện
trên hải đồ chiều cao lưu thông an toàn nhỏ nhất được dự đoán.
Lưu ý: Các bề mặt tham chiếu ở dưới đây không
chính xác đối với tất cả các hải đồ. Chúng thường được định nghĩa trong các ghi
chú dưới tiêu đề của hải đồ.
5.46.2. Chỉ số về chiều
cao lưu thông an toàn phải được thể hiện dọc theo chướng ngại vật
hoặc trên vùng đất liền kề (D20).
Đối với chiều cao lưu thông an toàn của
cáp điện, xem quy định tại mục 5.48 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.47. Cầu
Hải đồ phải luôn luôn thể hiện rõ cầu là
cố định (bằng cách chỉ rõ chiều cao lưu thông an toàn) hoặc mở (bằng chú giải
và/hoặc bằng các ký hiệu). Trên hải đồ tỷ lệ rất lớn, đường bao ngoài của cầu
phải được vẽ theo tỷ lệ thực. Tên cầu có thể được thể hiện trên hải đồ, nếu biết
và nó có ích cho người đi biển. Mục đích của cầu có thể được chỉ dẫn bằng đường
sắt chạy qua cầu, đường bộ dẫn qua cầu... Đối với tín hiệu và đèn cầu xem quy định
tại mục 6.85.3.
5.47.1. Cầu cố định
Thông thường, loại cầu không được thể hiện, trừ khi sự khác
biệt đủ để làm cho nó trở thành dấu hiệu bờ, chẳng hạn như cầu treo, cầu vượt
hoặc cầu máng có nhiều nhịp. Kí hiệu chung cho cầu và cầu vượt là hai đường
song song với hai đầu quay ra ngoài.
Chân cầu có thể được thể hiện bằng các
ký hiệu tương tự nhưng với một đường thẳng. Ký hiệu này cũng có thể
được sử dụng để thể hiện cầu trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn:
Nếu hải đồ có tỷ lệ đủ lớn để sử dụng
cho hành hải, chiều cao lưu thông an toàn phải được thể hiện (xem mục
5.46.2). Chiều cao lưu thông an toàn phải được đưa ra giữa mực nước cao (xem mục 5.46.1) và phần thấp
nhất của kết cấu cầu, để thể hiện chiều cao lưu thông an toàn nhỏ nhất. Cá biệt,
khi luồng hàng hải đi qua một
vòm, khoảng lưu thông an toàn có thể được thể hiện theo phần cao nhất của vòm
phía trên luồng hành hải, hoặc các khoảng lưu thông an toàn riêng biệt có thể
được đưa ra đối với từng luồng hàng hải phía dưới cầu. Đối với cách thể hiện
theo mặt đứng, xem quy định tại mục 5.47.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cáp treo, xem quy định tại mục
5.48.3.
5.47.3. Cầu mở thường có 2
loại:
• Cầu quay,
quay trên trụ giữa luồng
hoặc một bên luồng;
• Cầu nâng hạ.
Tất cả các cầu mở chạy phải được thể
hiện ở vị trí đóng. Ký hiệu phải
giống như đối với các cầu cố định trừ trường hợp vị trí của phần mở, nếu có thể,
nên được thể hiện bằng hai đường cong. Thực tế việc mở cầu có thể được thể hiện
bằng ký hiệu (D23.1÷D23.6) và/hoặc chú giải
như: ‘swing’, ‘lifting’, ‘opening’ hoặc
tương đương.
Chiều cao lưu thông an toàn có thể được
thể hiện nếu có tuyến dành cho tàu thuyền nhỏ hơn phía dưới cầu khi cầu ở trạng
thái đóng. Chiều cao lưu thông an toàn không cần thể hiện trừ khi độ cao bị hạn
chế ngay cả khi cầu ở trạng thái mở. Trong trường hợp này, phải thêm chú giải,
ví dụ sử dụng chú giải ‘(open 20m)’.
5.47.4. Cầu có thể ngập
nước
được hạ thấp phía dưới mặt nước để cho tàu có thể đi qua. Kí hiệu được sử dụng
như đối với cầu cố định kết hợp với chú giải dọc theo cầu, ví dụ 'Submersible
bridge, 3,5m below CD when lowered’, hoặc tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Nếu trụ cầu
có đèn báo hiệu hàng hải (và/hoặc báo hiệu ban ngày), thể hiện trên hải đồ là ngôi sao ánh sáng
nhỏ cùng với chú giải mô tả thích hợp. Bổ sung các từ viết tắt quốc tế, ví dụ như: ‘Pyl’, hoặc
'Tr'; hoặc chú giải, ví dụ: 'TOWER', ‘Trụ cầu’, khi thích hợp để phân biệt giữa các
đèn trên kết cấu thượng tầng của cầu và trên trụ cầu (ví dụ A, B, C);
• Đối với cầu
treo, hoặc các cầu khác có kết cấu trụ kéo dài phía trên cầu, kí hiệu vòng tròn
vị trí cùng với chú giải nên được sử dụng (ví dụ: ‘TOWER’, ‘Pylon’),
hoặc nếu tỷ lệ hải đồ đủ lớn, tháp có
thể được vẽ theo tỷ lệ (ví dụ B và F);
• Nếu trụ cầu rộng
hơn bề rộng cầu thực tế, thể hiện đường bao trụ cầu theo tỷ lệ thực
(ví
dụ
C và D);
• Trụ cầu cũng
có thể được thể hiện bằng đường cắt ngang cầu dù là chúng không nhô ra ngoài bề rộng của cầu
hoặc phía trên cầu (ví dụ E đến G);
• Bổ sung hải đồ
con tỷ lệ lớn để có
thể thể hiện được theo các cách trên (ví dụ F và G).
• Bổ sung sơ đồ mặt
cắt ngang (ví dụ
H và I).
Ví dụ A (nguồn:
Văn phòng thủy đạc Vương Quốc Anh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ D (nguồn:
Văn phòng thủy đạc và Hải dương học
Nhật Bản)
Ví dụ E (nguồn:
Văn phòng thủy đạc và Hải dương học Nhật Bản)
Ví dụ F (nguồn:
Văn phòng thủy đạc Đan Mạch)
Ví dụ G (nguồn:
Văn phòng thủy đạc Đan Mạch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ I (nguồn:
Hải đồ Bahrain)
5.47.6. Độ sâu (gồm cả
chướng ngại) dưới cầu
Hình dáng của cầu có thể ảnh hưởng đến
dòng chảy và vị trí của bãi cạn
và luồng sâu
hơn trong vùng phụ cận, bao gồm cả dưới gầm cầu. Thông thường, nguyên tắc lựa
chọn độ sâu áp dụng cho các vùng nước hai bên cầu. Trong trường hợp, lựa chọn độ sâu (hoặc
chướng ngại vật) phía dưới cầu, cách thể hiện độ sâu nằm ngoài vị trí thật theo
hướng dẫn tại mục 6.12.2 (sử dụng con trỏ) là lựa chọn tốt hơn vì vị trí chính xác dưới
nhịp cầu có thể quan trọng (ví dụ A).
Ngoài ra, độ sâu có thể được thể hiện
tại vị trí thực, với cầu và màu sắc đất liền được giữ lại ở trên (ví dụ B).
Đường đẳng sâu thường được bị đứt quãng
tại cầu. Trên hải đồ tỷ lệ lớn, ở những nơi cầu được vẽ theo tỷ lệ thực, đường
đồng mức có thể đi ngang qua cầu.
Ví dụ A (nguồn: Văn
phòng thủy đạc Latvia)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.48. Dây cáp
trên cao
Tất cả các dây cáp phía trên vùng nước
có thể hành hải phải được thể hiện trên hải đồ. Chiều cao lưu thông an toàn
phía dưới phần thấp nhất của cáp phải được thể hiện phù hợp với quy định tại mục
5.46.
5.48.1. Đường dây tải
điện
phải được thể hiện trên hải đồ tại bất cứ nơi nào gần hoặc chạy qua vùng nước
hành hải bằng các đường gạch nối và chấm đen có đường kính khoảng 0,6mm, với
khoảng cách giữa các gạch nối là 10mm (có thể ngắn hơn nếu đường truyền tải điện
đi qua các luồng hẹp), và chớp điện ở giữa mỗi một cặp điểm.
Vị trí thực tế của cột điện cao thế có thể được
biểu thị bằng vòng tròn vị trí với chấm đen ở giữa và từ viết tắt quốc tế ’Pyl‘
hoặc tương đương ở những nơi có thể dùng cột để định vị vị trí. Thường chỉ có
cột ở gần với luồng hàng hải mới được thể hiện riêng lẻ.
Chiều cao lưu thông an toàn (xem mục
5.46.2) phải được đặt đưa vào để thể hiện khoảng cách giữa mực nước cao và phần
thấp nhất của dây cáp khi đi qua luồng hàng hải. Trong trường hợp dây cáp truyền
điện cao thế thì chiều cao lưu thông an toàn phải giảm là từ 2m đến 5m để tránh
phóng điện.
5.48.2. Đường dây điện
thoại
đi qua vùng nước hành hải được kí hiệu tương tự như đường điện nhưng không có
các chớp điện. Chiều cao lưu thông an toàn giữa mực nước cao và phần thấp nhất
của cáp phải được thể hiện trên hải đồ (xem mục 5.46.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.49. Đường ống
trên cao
Đường ống trên cao phải được thể hiện
bằng đường vẽ liền màu đen kết hợp với chú giải giải thích. Chiều cao lưu thông
an toàn của đường ống phải được thể hiện (xem mục 5.46).
5.50. Thể hiện
bằng hình ảnh
5.50.1. Bản phác họa
hình ảnh hoặc ảnh chụp dấu hiệu bờ, tòa nhà nhô lên, tiêu hoặc đèn biển
có thể được thể hiện trên hải đồ nếu chúng hỗ trợ hữu ích cho việc nhận dạng. Ở những
nơi được đặt tại vị trí thật, bản phác họa nên là màu đen, với vòng tròn vị trí nhỏ ở
đáy (E3.1). Ví dụ:
Nếu bản phác họa nằm ngoài vị trí, nó
nên được thể hiện bằng màu đỏ tươi, hoặc có thể bằng các màu khác trừ màu đen.
Kinh độ và vĩ độ của dấu hiệu bờ và bất cứ chi tiết nào, chẳng hạn như màu sắc,
tên và chiều cao của nó nên được đặt phía dưới bản phác họa để hỗ trợ việc nhận
dạng và vị trí trên hải đồ. Ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. THỦY ĐẠC VÀ BÁO HIỆU
HÀNG HẢI
6.1. Thủy đạc
và báo hiệu hàng hải
Phần này trình bày các đối
tượng hàng hải quan trọng của hải đồ bao gồm tất cả báo hiệu
hàng hải. Đối với các dấu hiệu bờ có tác dụng trợ giúp hành hải nhưng không được
thiết lập cho mục đích hành hải và đối với các đối tượng đường bờ xem quy định
tại mục 5.
6.2. Mức độ
biên vẽ chi tiết trên hải đồ
6.2.1. Mô tả đầy đủ các chi tiết
phải được hiểu là đưa vào tất cả các đối tượng cần thiết cho hành hải an toàn vào trong hải đồ.
Điều này phải được thực hiện đối với hải đồ tỷ lệ lớn nhất.
6.2.2. Khái quát hóa chi tiết là
sự loại bỏ thông tin kém quan trọng bằng cách làm trơn các kí hiệu đường, bỏ
qua các độ sâu kém quan trọng hơn, đơn giản hóa miêu tả báo hiệu hàng hải
v.v... trong khi vẫn thể hiện các thông tin liên quan tới mức mà khoảng trống
trên hải đồ cho phép. Điều này đặc biệt quan trọng ở khu vực bờ biển trên các hải
đồ có tỉ lệ nhỏ hơn
(xem mục 6.3 và 6.4).
6.2.3. Mô tả tối thiểu chi tiết là trường
hợp đặc biệt của khái quát hóa nơi mà hầu hết
các đối tượng bị bỏ qua dù có
chỗ để thể hiện ít nhất một số đối
tượng của chúng. Biện pháp này thường xuyên được sử dụng nhất cho các khu
vực nửa kín như là các cửa sông và bến cảng trên các hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn,
nơi mà việc sử dụng hải đồ tỷ lệ lớn hơn là cần thiết cho tất cả các cỡ tàu (xem mục
6.3 và 6.5).
6.3. Mô tả từng
phần các chi tiết: nguyên tắc
6.3.1. Mục đích của việc khái quát
hóa
trước hết là tránh cho hải đồ hiển thị quá nhiều thông tin trong không gian rất giới
hạn; giảm việc cập nhật cần thiết và hướng người điều khiển tàu, ít nhất là các
tàu có mớn nước sâu hơn, tới sử dụng các hải đồ có tỉ lệ lớn hơn. Đối với
việc khái quát hóa độ sâu, xem quy định tại mục 6.4.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Các rủi ro có
thể xảy ra
do lược bỏ chi tiết phải
được người biên tập hải đồ lường trước và tránh để những rủi ro có thể xảy ra. Người vẽ
hải đồ phải nghiên cứu các chỉ dẫn hành hải (Sailing Direction) và các ấn phẩm
hàng hải có liên quan để hiểu việc sử dụng các tuyến luống đặc biệt và các bến
cảng. Một số khả năng phải được xét đến là:
a. Người đi biển
không thể luôn luôn đi đúng tuyến đường theo dự định của mình và có thể phải đi tới cảng trú ẩn
hoặc phải sử dụng tuyến khác thay thế;
b. Các báo hiệu
hàng hải nhỏ trong khu vực sát với luồng chính phải được xem xét đưa vào hải đồ
để tránh cho người sử dụng lúng túng trong việc nhận ra các báo hiệu hàng hải trong luồng
chính;
c. Việc lược bỏ
chi tiết không chính xác có thể làm cho người đi biển mất đi bức tranh tổng thể
về một khu vực, chẳng hạn như chỉ dẫn tuyến đường được sử dụng bởi giao thông
địa phương, có thể là mối nguy hiểm;
d. Sử dụng các hải
đồ tỷ lệ nhỏ hơn để lập kế hoạch hành trình phải được cân nhắc; phải tham chiếu
nhiều hải đồ lớn hơn khi lập kế hoạch hành trình sẽ bất tiện cho người
sử dụng “không vì mục đích
hành hải’ (chẳng hạn như một người quản lí hàng hải);
e. Ở các khu vực
mà hải đồ quốc gia loại tỷ lệ thứ hai
là hải đồ quốc tế tỷ lệ lớn nhất, thì hải đồ đó phải chứa đủ thông
tin để cho nó có thể được sử dụng như là hải đồ tỷ lệ thứ nhất đối với
vận tải biển quốc tế.
6.4. Khái
quát hóa
Hướng dẫn về khái quát hóa các đối tượng
cụ thể được trình bày trong các phần khác nhau của Tiêu chuẩn này. Hướng dẫn
chung sẽ được hiểu dễ dàng hơn từ việc nghiên cứu các hải đồ hơn là những mô tả
được viết ra, nhưng để nhấn mạnh sự cần thiết phải
chú ý cẩn thận tới việc khái quát hóa, các phần dưới đây đề cập đến
việc khái quát hóa độ sâu, đối tượng quan trọng nhất được thể hiện trên hải đồ.
6.4.1. Khái quát hóa
mô tả độ sâu
(xem mục 6.10). Khi giảm tỷ lệ khảo sát hoặc hải đồ, khái quát
hóa phải đảm bảo được các kết quả sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Khái quát hóa
thực hiện bằng cách đưa những dải cạn nằm về hướng biển của đường đẳng sâu
chính, và làm trơn các đường đẳng sâu răng cưa một cách rất khắt khe, với mục
đích đẩy các đường đẳng sâu về phía biển. Tuy nhiên, khi một bãi cạn nhô lên thẳng
đứng từ khu vực nước sâu thì nó nguy hiểm hơn nhiều hơn dải cạn nhô lên từ từ, người
vẽ hải đồ phải đảm bảo rằng các đường đẳng sâu không được đẩy về phía biển một
cách quá mức. Nếu người làm hải đồ cung cấp cảm giác rằng người đi biển sẽ nhận được cảnh
báo quá gần với nguy hiểm bằng việc dựa vào máy đo sâu hồi âm để cho thấy độ sâu đang
cạn dần - trong khi mối nguy hiểm trong thực tế lại dốc đứng - thì người làm hải
đồ có thể dẫn hướng sai một cách nghiêm trọng và gây nguy hiểm
cho người sử dụng hải đồ;
c. Khi số lượng
các dải cạn như được miêu tả ở trên tăng, việc tìm khoảng trống trên hải
đồ để thể hiện tuyến độ sâu sâu nhất qua luồng, hoặc thậm chí khi thể hiện toàn
bộ luồng sẽ khó khăn hơn. Ngay cả trên hải đồ tỉ lệ nhỏ, thể hiện một
tuyến luồng có thể sử dụng và chỉ dẫn
độ sâu nhỏ nhất của luồng là quan trọng. Người vẽ hải đồ có thể phải sử dụng
nhiều đường đẳng sâu hơn là các điểm độ sâu khi mô tả các luồng hẹp;
d. Các mỏm đá ngập
triều và các đảo nhỏ đặc biệt nguy hiểm khi đứng biệt lập và phải được thể hiện
càng chính xác càng tốt. Ở những nơi
chúng xuất hiện thành nhóm thì việc lựa chọn các kí hiệu thể hiện là có thể cho phép, thể
hiện những đối tượng ngoài cùng riêng rẽ tới mức có thể.
6.5. Mô tả
chi tiết tối thiểu
6.5.1. Giới hạn tối thiểu của
mô tả chi tiết lí tưởng nhất nên là
một đường tự nhiên, ví dụ như lối vào một bến cảng nửa kín, rìa ngoài của một
quần đảo bao gồm các đảo nhỏ, hoặc nơi biển khơi nhường chỗ cho một
cửa sông bị cản trở bởi các bờ cát. Dọc
theo những đường đó có ít nhiều sự thay đổi đột ngột về đặc điểm hành hải, thường
trùng với vị trí đón trả
hoa tiêu.
Đôi khi sử dụng một đường hoàn toàn bất
kì (thường là ranh giới của hải đồ tỉ lệ lớn hơn) có thể được điều chỉnh bởi các tình huống
đặc biệt, ví dụ như một khu vực được bao phủ bởi một hải đồ con tỉ lệ lớn trên
cùng một hải đồ. Nói chung, dù bức tranh tổng thể cần được đánh giá về tất cả
các yếu tố có liên quan trong việc lập kế hoạch hành trình chỉ có thể
được thể hiện thích hợp khi người vẽ hải đồ tôn trọng “các ranh giới" tự
nhiên.
Trong một số trường hợp, có thể loại bỏ
hoàn toàn độ sâu, bao gồm cả xác tàu, đường đẳng sâu ven bờ. Điều này yêu cầu phải có các ghi
chú cảnh báo trên hải
đồ nhằm cảnh báo không
được hành hải ở độ sâu nhỏ hơn giá trị được xác định, mặc dù hầu hết các trường
hợp, khu vực mô tả tối thiểu là rõ ràng.
6.5.2. Chi tiết được giữ lại
trong một khu vực mô tả tối thiểu
Đường bờ là đối tượng quan trọng nhất cho người
đi biển bức tranh chung về toàn bộ khu vực được thể hiện trên hải đồ và chỉ được
bỏ qua trong
các khu mô tả tối thiểu nơi mà các thông tin khác, chẳng hạn như tên hải đồ,
các ghi chú v.v... có quyền ưu tiên không tránh được. Trong các khu vực mô tả tối
thiểu, các cầu cảng,
đê chắn sóng, đê biển nhỏ v.v... có thể bỏ qua nhưng đường bao khái
quát của ụ tàu và các đê chắn sóng
chính phải được giữ lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đường đẳng sâu, được khái
quát hóa một cách thích hợp, có ích cho người đi biển trong việc truyền tải thông
tin chung, ví dụ như chiều dài và hướng của các luồng bên trong khu vực ven bờ,
các điều kiện biển như hướng dốc của các bờ biển và các mô hình giao thông
có thể có. Ngoài ra, các sắc màu cần thiết không được kết thúc một cách tùy tiện
vào lúc bắt đầu giản lược nếu các đường đẳng sâu được thể hiện. Chỉ trừ trường hợp
khi các đường đẳng sâu được khái quát hóa yêu cầu cập nhật.
6.5.3. Các chi tiết được bỏ khỏi
các khu vực mô tả tối thiểu sẽ là những chi tiết
có khả năng thay đổi nhất: độ sâu, xác tàu đắm, phao và báo hiệu hàng hải có tầm
hiệu lực ngắn. Ngoài ra, các đối tượng ít quan trọng hơn nên được bỏ qua, ví dụ
như các dữ liệu dòng thủy triều, các khu vực hàng hải, các đường cáp.
Trong trường hợp có các vịnh hẹp với rất
nhiều dải độ sâu, tất cả các đường đẳng sâu có thể bỏ qua.
6.6. Mặt chuẩn hải đồ
Mặt chuẩn hải đồ (CD) là bề mặt tham
chiếu cho tất cả độ sâu và độ cao ngập triều được vẽ trên hải đồ. Trong các khu
vực có thủy triều, CD được chọn là độ sâu thấp nhất của mực nước được phát hiện
ở bất cứ nơi nào trong các điều kiện khí tượng bình thường. CD sẽ thay đổi từ
nơi này đến nơi khác trong mối quan hệ với mặt chuẩn lục địa.
Lưu ý: Các bề mặt tham chiếu ở dưới đây không
chính xác đối với tất cả các hải đồ. Chúng thường được định nghĩa trong các ghi
chú dưới tiêu đề của hải đồ.
Phần giải thích các từ viết tắt, xem Phụ lục
1, phần H
6.6.1. Mặt chuẩn hải
đồ (CD)
là mực nước thủy triều thiên văn thấp nhất (LAT). Ở những khu vực có biên độ thủy
triều không đáng kể, nhỏ hơn 0,3m, thì mực nước biển trung bình (MSL) có thể được
lựa chọn là CD. Ở những khu vực
có độ sâu lớn hơn 200m thì không cần thiết phải hiệu chỉnh độ cao thủy triều
vào giá trị độ sâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên hải đồ tỷ lệ lớn hơn 1:500 000, các mặt chuẩn
tham chiếu phải được đưa vào ghi chú giải thích trong khối tiêu đề.
6.6.2. Bảng thủy triều
và mặt chuẩn hải đồ
Độ cao thủy triều được đưa ra trong bảng
dự báo thủy triều phải được tham chiếu tới mặt chuẩn hải đồ tại khu vực dự báo.
Ở những nơi sau một thời gian dài, mặt chuẩn hải đồ điều chỉnh theo mực nước thủy
triều thiên văn thấp nhất (LAT), hoặc chú ý tới các thay đổi trong mực nước biển,
các thay đổi đối với bảng
thủy triều và hải đồ nên được phối hợp tới mức có thể.
6.6.3. Liên hệ giữa
mặt chuẩn hải đồ và mặt
chuẩn lục địa
nên được thể hiện trong bảng dự báo thủy triều.
6.6.4. Ở trong sông
và các khu vực cửa sông, trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất có thể chỉ rõ các
thay đổi của CD theo khoảng cách bằng sơ đồ.
6.7. Các mức
thủy triều
Thuật ngữ 'thủy triều’ được sử dụng để
chỉ các chuyển động theo chu kỳ của nước theo phương thẳng đứng do các yếu tố thiên
văn. Khi hành hải ven bờ ở khu vực có biên độ thủy triều lớn, độ cao mực nước
so với mặt chuẩn hải đồ tại thời
điểm thủy triều cao và thấp vào kỳ triều trực thế và sóc vọng là rất quan trọng
đối với người đi biển. Thông tin về độ cao thủy triều tại triều trực thế và sóc
vọng phải được thể hiện dưới dạng bảng trên hải đồ tỉ lệ trung
bình và tỉ lệ lớn.
6.7.1. Vị trí cung cấp mực nước thủy
triều
Trên hải đồ bến cảng tỉ lệ lớn, và hải
đồ luồng vào cảng mực nước thủy triều phải được thể hiện theo bảng và được nhận dạng bằng tên
theo địa danh kết hợp
với vĩ độ và kinh độ (chính xác tới phút gần nhất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.2. Bán nhật triều
Các mực nước được đưa ra trong bảng phải
là độ cao trung bình của mực nước cao và thấp tính theo mét và đề xi mét tại
triều sóc vọng và trực thế. Nếu không có sẵn đầy đủ thông tin, một phần dữ liệu có thể
được đưa ra, thí dụ chỉ có triều sóc vọng. Độ cao mực nước biển trung bình (MSL) có thể
đưa vào trong bảng thủy triều nếu xét thấy có ích; ví dụ: ở những nơi mực nước biển
trung bình được chọn làm mặt phẳng tham chiếu độ cao. Các bảng thủy triều phải
được trình bày theo mẫu
dưới đây.
Độ cao thủy
triều được tham chiếu đến mặt chuẩn hải đồ
Địa điểm
Vĩ độ N/S
Kinh độ E/W
Độ cao tính
theo mét so với mặt chuẩn hải đồ
MHWS
MHWN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MLWS
H30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.3. Thủy triều hỗn
hợp
Các mức được đưa ra trong bảng phải là độ
cao trung bình của mực nước cao và thấp ngày tính theo mét và đề xi mét. Bảng thủy triều nên
trình bày theo mẫu dưới đây.
Độ cao thủy triều được tham chiếu đến
mặt chuẩn hải đồ
Địa điểm
Vĩ độ N/S
Kinh độ E/W
Độ cao tính theo mét
so với mặt chuẩn hải đồ
MHHW
MLHW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MLLW
Mina Rashid
25°15’
55°16’
1,7
1,8
0,8
0,4
Dubayy_(AI
Maktoum Bridge)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55°19’
1,7
1,3
0,7
0,4
Ash
Shiraqah (Sharjah)
25°22'
55°23’
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
0,8
Umm AI Qaywayn
25°35'
55°35’
1,7
1,5
1,5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.4. Nhật triều
Các mức được đưa ra trong bảng phải là
chiều cao trung bình của mực nước cao và thấp tính theo mét và đề xi mét. Mực
nước biển trung bình có thể xem xét đưa vào bảng nếu thấy có ích đối với người
đi biển.
Bảng thủy triều nên được thể hiện theo hình thức
của ví dụ phía dưới.
Độ cao thủy
triều được tham chiếu đến mặt chuẩn đo độ sâu
Địa điểm
Vĩ độ N/S
Kinh độ E/W
Độ cao tính
theo mét so với mặt chuẩn hải đồ
Mặt chuẩn
và nhận xét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MLHW
MHLW
MLLW
Baie de
Choiseul
6°42’
156°24’
1,2
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủy triều thường
là nhật triều
Có thể nói rõ loại thủy triều cùng với
bảng này; ví dụ như bán nhật triều hoặc nhật triều.
6.7.5. Các khu vực
có biên độ thủy triều không đáng kể
Ở những nơi hải đồ bao phủ các khu vực có biên
độ thủy triều quá nhỏ, ghi chú phải được chèn vào dưới khối tiêu đề theo cách
thức như ‘Biên độ thủy triều sóc vọng trung bình vào khoảng 0,3m' hoặc 'Biên độ
thủy triều là không đáng kể', hoặc tương đương. Ở những nơi mà mực nước
biển trung bình thay đổi lớn theo mùa, phải bổ sung ghi chú giải thích vào hải
đồ hoặc phải bổ sung ghi chú tham chiếu tới các giải thích trong bảng thủy triều hoặc
các tài liệu liên quan khác.
6.8. Dòng thủy
triều
Thuật ngữ 'dòng thủy triều’ được sử dụng
để chỉ các chuyển động của nước theo chiều ngang một cách định kì do nguyên
nhân thiên văn. Dòng triều được phân biệt với các dòng chảy (xem mục 6.9),
không phụ thuộc vào các điều kiện thiên văn. Trong thực tế, người điều khiển
tàu biển trải nghiệm dòng triều kết hợp với dòng chảy. Các dòng triều được
xác định bởi hướng mà
chúng chảy tới. Các thuật ngữ 'dòng triều lên’ và ‘dòng triều xuống’ được sử dụng
chỉ sự chuyển động theo chiều ngang của nước khi thủy triều dâng lên hay hạ xuống
một cách tương ứng. Trong trường hợp dòng triều không chuyển hướng tại thời điểm
nước cao hoặc nước thấp khu vực, phải
có chỉ dẫn trên hướng dòng triều chảy theo.
Ở nhưng nơi dòng thủy
triều chủ yếu là bán nhật
triều,
chúng nên được dự đoán bằng cách tham chiếu tới thời gian nước cao hay thấp tại
cảng có dự báo
hàng ngày được đưa ra trong Bảng thủy triều. Dự báo dòng triều nên được ưu tiên thực hiện
đối với cảng tiêu chuẩn. Trên hải đồ có tỉ lệ 1:750 000 và lớn hơn, dòng triều
nên được đưa vào dưới dạng bảng. Đối với một số khu vực quan trọng, dòng thủy
triều không thể liên quan đến một cảng tiêu chuẩn và cần phải tham chiếu thông
tin bổ sung để dự báo tốc độ và hướng. Thông tin bổ sung này phải được trình
bày trong Bảng thủy triều của các khu vực có liên quan.
Đối với các dòng nước xiết,
dòng nước chảy tràn và chỗ nước xoáy liên quan đến dòng triều xem quy định
tại mục 6.22.
6.8.1. Tốc độ của dòng thủy
triều nên được tính bằng hải lí chính xác tới một giá trị thập phân, ở trong sông
và các cửa sông có dòng chảy cố định tạo thành bởi dòng chảy của nước sông, dòng chảy thủy triều
nên được tính toán đưa vào trong các bảng dòng triều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên một tờ hải đồ
không nên thể hiện quá 20 trạm.
6.8.3. Bảng dòng triều phải được thể
hiện theo hình thức dưới đây. Cỡ chữ là 6 nhưng cỡ chữ 5 có thể
được sử dụng ở những nơi cần tiết kiệm khoảng trống. Trên một mảnh hải đồ chỉ
nên sử dụng duy nhất một cảng tiêu chuẩn (cảng tham chiếu) nhưng thông tin bổ sung có thể
được thêm vào các bảng dưới đây nếu muốn; ví dụ như “HW Hoek van Holland = HW
Dover + 3h" (Ở đây Dover là
cảng tiêu chuẩn). Bảng dòng triều phải thể hiện theo dạng mẫu dưới đây. Nước
triều đứng phải được chỉ rõ bằng tốc độ '0,0 0,0’ trong bảng dòng triều.
Dòng triều
tham chiếu tới HW Hòn Dáu
6.8.4. Mũi tên dòng triều
Ở những nơi các dữ liệu không đủ để lập bảng hoặc ở những
nơi khi có yêu cầu khác, mũi tên có thể được sử dụng để chỉ báo dòng triều.
Dòng triều lên phải được chỉ báo bằng màu đen, bằng một mũi tên có đuôi lông được
vẽ trên một cạnh của thân mũi tên. Tốc độ trung bình được tính bằng hải lí, phải
được chỉ báo dọc theo cạnh trên của thân mũi tên nếu biết; ví dụ:
Dòng triều xuống phải được chỉ báo
tương tự, nhưng mũi tên không có đuôi lông, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của mũi tên bằng 10mm.
6.8.5. Sơ đồ dòng triều
Ở những nơi dòng triều đặc biệt quan trọng, sơ
đồ thể hiện sức mạnh và hướng của dòng triều, tại mỗi giờ trước và sau
Nước Cao, có thể được đưa vào hải đồ.
6.9. Dòng chảy
(không phải là thủy triều)
Thuật ngữ 'dòng chảy’ theo khái niệm
này được sử dụng để miêu tả các chuyển động của nước nói chung là không đổi về hướng
và không phụ thuộc vào các điều kiện
thiên văn. Dòng chảy được miêu tả bằng hướng mà nó chảy tới. Đối với dòng triều,
xem quy định tại mục 6.8.
Dòng chảy xảy ra khi:
• Dòng nước trong
sông và cửa sông;
• Dòng nước thường
xuyên trong các vùng nước bị hạn chế;
• Dòng hải lưu
tồn tại thường xuyên hoặc theo mùa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ có dòng chảy trên bề mặt có thể được
ghi trong hải đồ.
6.9.1. Sức mạnh của
dòng chảy
phải được thể hiện bằng hải Ií với độ chính xác tới một giá trị thập phân. Sức mạnh tối
thiểu và tối đa nên được trích dẫn; ví dụ: 2,5 - 4,5 hải lý. Nếu chỉ biết
sức mạnh tối đa, nó phải được ghi rõ dưới dạng 'Tối đa khoảng 3 hải lý’ hoặc tương
đương.
6.9.2. Dòng chảy
trong vùng nước bị hạn chế
Trong vùng nước có triều ở những nơi
dòng chảy nước sông luân phiên tăng cường dòng thủy triều xuống và giảm dòng thủy
triều lên, tác động kết hợp phải được thể hiện trên hải đồ. Để thuận tiện
cho người điều khiển tàu, dòng chảy phải được đưa vào bảng dòng thủy triều hoặc
bằng số thể hiện dọc theo các mũi tên dòng thủy triều (xem mục 6.8.3). Trong
các vùng nước bị hạn chế nơi thủy triều có thể bỏ qua, hướng của dòng chảy được
thể hiện bằng mũi tên có đuôi lông trên cả hai cánh của thân mũi tên, nếu nó
tương đối ổn định về hướng:
hoặc bằng một đường uốn khúc với đầu mũi tên
nếu nó thay đổi nhiều hoặc
nếu thông tin không chắc chắn:
Việc vẽ các dòng chảy vào hải
đồ đặc biệt quan trọng (cả các dòng chảy chính và các xoáy nước thường xuyên)
vì chúng có thể đưa tàu vào chỗ nguy hiểm.
6.9.3. Các dòng hải
lưu
thường xuyên hoặc theo mùa, hơi biến đổi về sức mạnh và hướng, thường
bao phủ khu vực rộng lớn. Ở những nơi thể hiện dòng chảy tốt nhất bằng kí hiệu,
chúng được thể hiện bằng đường lượn sóng với đầu mũi tên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sức mạnh của dòng chảy có thể được bổ
sung. Trong trường hợp khi sức mạnh và hướng biến đổi theo mùa, các mũi tên của
dòng chảy có thể được dán nhãn theo mùa, ví dụ:
Trên hải đồ tỉ lệ trung
bình, ở những nơi dòng chảy tác động đến hầu hết vùng nước, có thể
không mô tả được dòng chảy một cách thật tốt bằng các kí hiệu. Trong những trường
hợp này, chú giải có thể được đưa vào (theo chiều ngang) ở một vài vị trí để chỉ
báo khái quát phạm vi của dòng chảy. Các chú giải nên bao gồm tên của dòng chảy
hoặc từ 'CURRENT’ (hoặc tương
đương) và ‘(see Note)', Ghi chú phải đưa ra thông tin ngắn gọn về hướng và sức
mạnh của dòng chảy. Biện pháp này cũng có thể được sử dụng ở nhưng nơi dòng chảy
thay đổi theo mùa khó thực hiện bằng mũi tên có dán nhãn.
6.9.4. Các dòng chảy
tạm thời do gió
Điều kiện thời tiết địa phương có thể
tạo ra các dòng chảy tạm thời quan trọng không thể vẽ được trên hải đồ. Nếu có mối
nguy hiểm được biết đến, ví dụ
gió từ một hướng cụ thể đã được phát hiện gây nguy hiểm cho tàu bằng cách đưa
chúng vào các dải cạn không mong muốn, ghi chú cảnh báo có thể được bổ sung vào
hải đồ. Nếu cần thiết, ghi chú có thể tham chiếu thêm thông tin trong các ấn phẩm
khác như là Hướng dẫn hành hải (Sailing Direction).
6.9.5. Các ấn phẩm khác
Việc thể hiện đầy đủ dòng hải lưu
trên hải đồ là rất khó. Để có thêm thông tin đầy đủ hơn về dòng hải lưu, người
điều khiển tàu biển có thể tham khảo các ấn phẩm khác ngoài hải đồ tiêu chuẩn
chẳng hạn như: Hướng dẫn hành hải, hải đồ tuyến hành trình...
6.10. Thể hiện
độ sâu: tổng quan
Mô tả độ sâu được thực hiện theo một số
nguyên tắc sau (xem thêm mục 6.4.1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Độ sâu và đường
đẳng sâu phải được sử dụng để bổ sung lẫn nhau để thể hiện đáy biển một cách hợp
lý, bao gồm tất cả những chỗ
gãy quan trọng của mái dốc (xem mục 6.11.5);
c. Mật độ điểm độ
sâu nên được xác định theo loại đáy biển. Các khu vực bằng phẳng hoặc
dốc đều, và các bờ trầm tích không chắc chắn nên có số lượng độ sâu
ở mức ít nhất,
cách đều nhau, nhưng khoảng cách giữa các điểm độ sâu sẽ tăng dần lên khi độ
sâu tăng. Địa hình đáy không bằng phẳng phải được mô tả bằng mật độ
độ sâu dày đặc hơn và có thể không đều nhau. Bề mặt dốc phải được thể hiện bằng
các đường đẳng sâu sát nhau, không bị bóp méo bởi các độ sâu;
d. Trong các khu
vực có thể thay
đổi, ở những nơi số liệu các lần khảo sát vào thời gian khác nhau nối liền và
không khớp nhau một cách chính xác, khoảng trống giữa các đường đẳng sâu và màu sắc
vùng nước có thể bị để lại để chỉ báo sự không liên tục của độ sâu đối với người
điều khiển tàu (xem mục 6.16.1);
e. Ở nơi có thể
thực hiện, độ sâu trên hải đồ tỉ lệ nhỏ hơn nên được lựa chọn từ độ sâu được thể
hiện trên hải đồ tỉ lệ lớn hơn;
f. Trong khu vực
chỉ có thể hành hải khi nước lớn, các điểm cao ngập triều phải được ghi vào hải
đồ theo cùng các nguyên tắc như độ sâu;
g. Ở các khu vực
khảo sát không thích hợp, có thể bỏ qua một số đường đẳng sâu tiêu chuẩn trừ những
đường đẳng sâu bao quanh màu xanh nước nông phải được thể hiện càng đầy đủ càng
tốt (ngay cả khi đường đẳng sâu là gần đúng - xem mục 6.11.2).
6.10.1. Độ sâu dọc cầu
Cầu tàu thường được vẽ trên các hải đồ
với giả thiết
rằng công trình bao gồm bức tường thẳng đứng xuống đáy biển hoặc sông (thường
xuống tới độ sâu được nạo vét được ghi trong hải đồ); tuy nhiên, thực tế không
phải lúc nào cũng thế. Có thể mái dốc ở dưới nước hoặc kết cấu móng đỡ tường nhô
lên dưới nước vào trong khu vực đậu tàu phía trên đáy biển (có thể lên tới 6m).
Đối với tàu có vỏ hình chữ V, phần
nhô lên của kết cấu đỡ tường bến thường không thành vấn đề; tuy nhiên, đối với
tàu có vỏ hình chữ U, với cạnh gần
như thẳng đứng, kết cấu nhô lên từ dưới nước tại chỗ đậu tàu trở nên nghiêm trọng
hơn.
Kết cấu nhô lên từ 1m đến 2m không phải
ghi vào hải đồ, trừ khi được khuyến cáo bởi cơ quan quản lý. Đối với những kết cấu nhô lên lớn
hơn, việc có thể hiện nó trên hải đồ hay không chủ yếu tùy thuộc vào tỉ lệ của
hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Lựa chọn màu
sắc có thể cho phép khu vực này được thể hiện bằng màu sắc khác (ví dụ màu xanh
nước nông trong khi khu vực được nạo vét là màu trắng) để thu hút sự chú ý đến
các độ sâu nông hơn và các chướng ngại vật bên cạnh cầu tàu;
• Nếu tỉ lệ quá
nhỏ để thể hiện giới hạn được nạo vét song song với cầu tàu, vẫn có thể thể hiện
các độ sâu nằm ngoài vị trí thật dọc theo cầu tàu, bằng cách đặt các giá trị độ
sâu trong các ngoặc đơn hoặc ở trong khu được nạo vét hoặc trên đất liền liền kề,
như được giải thích trong mục 6.12.2 và mục 6.14.5. Ví dụ:
• Ghi chú trên hải đồ có thể được sử dụng
để khuyên người sử dụng hải đồ liên hệ với cơ quan quản lý cảng hoặc an toàn
hàng hải tại khu vực để tư vấn cho có thể đỗ tàu dọc cầu được không;
• Chú giải có thể được đưa vào trên đất
liền dọc theo cầu tàu, thí dụ 'Độ sâu dọc cầu tàu 3,2m, cách mép cầu
5m', 'Độ sâu dọc cầu tàu là 3,2m (xem Ghi chú)'. Ghi chú có thể giải thích rằng móng của cầu
tàu kéo dài 5m dưới nước;
• Hải đồ con lồng tỷ lệ lớn có thể
được sử dụng để thể hiện nhiều chi tiết hơn;
• Sơ đồ thể hiện mặt cắt ngang của cầu
tầu có thể được đưa vào hải đồ;
Đường nguy hiểm không nên đưa vào dọc
theo cầu tàu vì điều này chỉ rằng kết cấu không được sử dụng để
đỗ tàu dọc theo cầu (xem mục 5.13.1).
6.11. Đường đẳng
sâu và màu sắc vùng nước nông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đường đẳng sâu bổ sung, ví dụ như
3, 8, 15, 25, 40, 75m và các bội số của 10 hoặc 100m có thể được thể hiện, nếu
các dữ liệu cho phép, để mô tả các địa hình độ sâu cụ thể ở những nơi chỉ có duy nhất
thông tin độ sâu trên một khu vực lớn, hoặc để phục vụ cho các loại tàu cụ thể.
Các đường đẳng sâu khác: Trong vùng
nước nơi các đường đẳng sâu 4m hoặc 6m đã được khảo sát và vẽ vào hải đồ, những
đường đẳng sâu này có thể được thể hiện thay cho các đường đẳng sâu tiêu chuẩn
miễn là chúng được
dán nhãn.
6.11.1. Kí hiệu đường
Đường đẳng sâu phải được thể hiện bằng
đường màu đen liên tục có bề rộng khoảng 0,1 mm. Lựa chọn khác, các đường đẳng
sâu màu xanh nước nông có thể được sử dụng, đặc biệt trong các khu vực phức tạp
để tránh phá vỡ các đường đẳng sâu bởi các chi tiết khác. Ở những nơi
mà đường đẳng sâu cần được nhấn mạnh, sử dụng màu sắc vùng nước nông để thể hiện
(xem mục 6.11.6).
Đường đẳng sâu phải được vẽ sao cho
không có độ sâu nào có cùng giá trị với đường đẳng sâu nằm bên phía nước sâu của
đường đẳng sâu, ngoại trừ độ sâu thể hiện vùng nước nông biệt lập. Trong trường
hợp này, chúng phải được bao lại bằng một đường đẳng sâu có cùng giá trị hoặc bởi
một đường nguy hiểm (xem mục 6.11.4).
6.11.2. Đường đẳng
sâu gần đúng
Khi cần phải thu hút sự chú ý của người
điều khiển tàu biển tới dữ liệu khảo sát không phù hợp, các đường đẳng sâu được
làm đứt thành các đoạn có chiều dài 4mm, với các khoảng cách giữa các đoạn là
2mm để chỉ rõ đây là đường đẳng sâu gần đúng. Đối với các đường đẳng sâu gần đúng
ngắn, chẳng hạn
như là xung quanh một bãi cạn nhỏ biệt lập, thì đường đẳng sâu gần đúng có thể
được thể hiện với đoạn ngắn là 2mm với các khoảng cách giữa các đoạn là 1mm. Bất
kì dải màu sắc nào được sử dụng liên quan với đường đẳng sâu gần đúng thì chúng cũng
phải được ngắt đoạn một cách tương tự để cho các đoạn ngắt không bị che khuất
(xem mục 6.11.6 và mục 6.12.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.3. Dán nhãn
Các đường đẳng sâu phải được gán nhãn
độ sâu. Nhãn độ sâu được biểu thị bằng các con số thẳng đứng nhỏ hơn một chút
so với các số đo độ sâu. Các nhãn phải được căn theo đường đẳng sâu nhưng không
được lộn ngược. Đường đẳng sâu đánh dấu khu vực nước nông hoặc khu vực nước sâu
nhỏ không cần phải dán nhãn với điều kiện có số độ sâu đi kèm để dễ phân biệt.
Đường mực nước thấp nhất có thể được dán nhãn 0.
6.11.4. Đường nguy
hiểm (đường chấm chấm) không được dùng thay thế cho đường đẳng
sâu cạn nhất nằm ngoài bờ biển có đá. Hạn chế sử dụng đường này để nhấn mạnh
các mối nguy hiểm cụ thể (xem mục 6.19.1).
6.11.5. Khái quát
hóa đường đẳng sâu
Các đường đẳng sâu phải được làm trơn
chỉ ở những nơi cần loại bỏ những rắc rối có thể gây lúng túng cho người đi biển.
Nguyên tắc khái quát hóa là độ sâu sâu hơn nằm bên trong đường đẳng sâu nông
hơn, nhưng phải cố gắng thể hiện đáy biển một cách hợp lý.
6.11.6. Màu sắc của
vùng nước nông
Màu xanh nước biển phải được thể hiện
trên tất cả các hải đồ để nhấn mạnh vùng nước nông. Trên những hải đồ tỉ lệ lớn
nhất, các đường đẳng sâu giới hạn cho vùng nước này nên là 5m (hoặc 6m nơi mà
đường đẳng sâu 5m không được ghi vào hải đồ) nhưng một đường đẳng sâu khác có
thể được chọn nếu nó hữu ích cho người sử dụng. Trên các hải đồ tỉ lệ nhỏ hơn,
ranh giới màu xanh nước nông phải được chọn theo tỉ lệ của hải đồ và các độ sâu
chiếm ưu thế trong khu vực.
Ngoài khu vực được tô màu xanh nước biển,
đường đẳng sâu sâu hơn có thể được nhấn
mạnh bằng màu xanh nhạt hơn (được lựa chọn) trên khu vực giữa màu đậm hơn và đường
đẳng sâu được chọn hoặc bằng dải màu xanh nước biển rộng 1mm đặt tựa vào đường
đẳng sâu về phía nông hơn. Trên các hải đồ tỉ lệ lớn nhất, các đường đẳng sâu
tiêu chuẩn được giới hạn để nhấn mạnh thường là 10m hoặc 20m,
nhưng, xét đến các yêu cầu của người sử dụng, một đường đẳng sâu khác có thể được
chọn. Đường đẳng sâu ranh giới đối với các hải đồ tỉ lệ nhỏ hơn phải được chọn
phù hợp với hải đồ.
Có thể lựa chọn một hoặc hai sắc thái
màu xanh để
sử
dụng, màu đậm nhất thể hiện khoảng nước nông nhất. Các màu lựa chọn phải được sử
dụng trong các khu vực có địa hình đáy biển bất thường, nơi mà một
màu có thể gây nhầm lẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đặc biệt về phía thượng lưu
sông, xem quy định tại mục 5.25; đối với các ụ tàu, xem quy định tại mục 5.16;
và đối với các công trình xây dựng, xem quy định tại mục 5.19.
6.12. Độ sâu
Độ sâu ghi trên hải đồ phải được thể
hiện độ sâu được đo từ mặt chuẩn hải đồ (CD) đến đáy biển theo hướng tâm trọng
lực (tâm hình học).
Làm tròn độ sâu bao gồm cả
các độ cao ngập triều, phải luôn luôn tính đến yếu tố an toàn, nghĩa là độ sâu đo
được phải được làm tròn xuống và độ cao ngập triều phải làm tròn lên. Nguyên tắc
làm tròn như sau:
Đối với độ sâu:
• Làm tròn đến đề xi mét gần nhất giữa
khoảng 0,1 đến 21m:
0,001 đến 0,099 làm tròn xuống đến đề
xi mét gần nhất. Ví dụ: một độ sâu ghi được là 4,38m được làm tròn xuống là
4,3m.
• Làm tròn đến nửa mét gần nhất từ 21
đến 31 m:
• 0,001 đến 0,499 làm tròn xuống 0,0.
Ví dụ: độ sâu ghi được là 23,49m được làm tròn xuống là 23m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Với độ sâu lớn hơn, đến mét gần nhất:
0,001 đến 0,999 làm tròn xuống 0,0. Ví
dụ: độ sâu ghi được là 31,85m được làm tròn xuống là 31 m.
Đối với số độ cao:
• Đến đề xi mét gần nhất:
0,001 đến 0,099 làm tròn lên đến đề xi
mét gần nhất. Ví dụ: một
số độ cao ghi được là -2,32m được làm tròn lên -2,4m.
Tuy nhiên, độ sâu phải được điều chỉnh
như một hàm của mức độ chính xác của độ sâu thực tế đo được để cho độ chính xác
của độ sâu ghi trên hải đồ có thể không bao giờ sai lệch về phía độ chính xác của
độ sâu đo được.
6.12.1. Kiểu chữ số độ
sâu
được viết bằng chữ nghiêng không chân (số "1" có thể có một đường
gạch chân). Các con số thể hiện phần đề xi mét của độ sâu phải nhỏ hơn so với
các con số thể hiện cho phần mét chẵn và đặt thấp hơn đơn vị mét. Số "0"
của đề xi mét thì không được viết. Nếu số đề xi mét không được thể hiện trên một
dòng thấp hơn, thì chúng phải
được tách rời khỏi con số mét bằng một dấu phẩy hoặc dấu chấm thập phân.
6.12.2. Giá trị độ
sâu nằm ngoài vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12.3. Độ sâu
"không đáy": Sử dụng độ sâu "không đáy" có thể
phù hợp trong các khu vực khảo sát bằng la de, nhưng nên tránh sử dụng, ngoại
trừ trong các khu vực không có thông tin khác thay thế. Khi sử dụng độ sâu đo
được "không đáy", thì chúng phải được thể hiện bằng ký hiệu như ví dụ
sau đây:
6.12.4. Độ sâu không
đáng tin cậy
Nếu cần phải thu hút sự chú ý của người
điều khiển tàu biển về độ sâu trên hải đồ sử dụng từ nguồn dữ liệu không đáng
tin cậy xét theo khía cạnh nào đó (ví dụ: từ khảo sát không dùng hồi âm, hoặc vị
trí nghi ngờ có độ sâu dị thường hoặc khảo sát dọc theo hành trình), chúng phải
được thể hiện bằng con số thẳng đứng (nét mảnh), lý do được nêu tại các ghi chú giải
thích.
Cách thể hiện này được sử dụng tốt nhất
cho việc phân biệt độ sâu có độ tin cậy thấp với các dữ liệu tốt hơn. Tác động
của những khác biệt này sẽ bị mất nếu sử dụng cho phạm vi rộng, khi đó việc sử
dụng phương pháp khác để thu hút sự quan tâm của người sử dụng hải đồ đối với
chất lượng dữ liệu bằng sơ đồ nguồn dữ liệu hoặc sơ đồ mức độ tin cậy (ZOC), sử
dụng các đường đẳng sâu gần đúng (xem mục 6.11.2) và/hoặc các chú giải và ghi
chú liên quan. Đối với độ sâu đơn nghi ngờ (thường là độ sâu
nông), xem quy định tại mục 6.23.
6.13. Khu vực
ngập triều: độ cao ngập triều, màu sắc và dòng nước
Ở những nơi mà biên độ thủy triều có
thể nhận biết được, khu vực ngập triều kéo dài từ đường bờ tới đường nước thấp
(đường khô) bị lộ ra tại mực nước thấp; các bãi cạn tách rời cũng có thể bị lộ
ra. Những khu vực này phải được phân biệt bằng màu xanh lá cây. Độ sâu trong
khu vực ngập triều phải tham chiếu đến mặt chuẩn hải đồ và được thể hiện như là
độ cao ngập triều. Để mô tả bản chất của đáy biển trong các khu vực bãi triều, xem quy định
tại mục 6.25, và xem quy định tại mục 6.11.3 và mục 6.25 đối với việc vẽ đường
nước thấp (đường khô).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.13.2. Màu sắc trên các khu vực
ngập triều có thể lấy từ việc in màu đất liền đè lên trên màu xanh vùng nước
nông. Nếu sử dụng quy trình in ấn khác, thì màu sắc vùng ngập triều phải là màu
xanh lá cây (xem quy định tại các mục 3.8.3 đến mục 3.8.5).
6.13.3. Dòng nước tự
nhiên trong khu vực bãi ngập triều, ví dụ được hình thành bởi sự chảy tràn của
một dòng suối hoặc bởi tác động của thủy triều, phải được vẽ trên hải đồ bằng một
đường nét chấm gạch mảnh (như dòng sông chảy không thường xuyên (C21) trên màu sắc
bãi triều) như sau:
6.14. Khu vực
được nạo vét
Luồng và các khu vực được nạo vét phải
xác định bằng các đường nét gạch và độ sâu nạo vét phải được ghi bằng mét và đề
xi mét (tùy thuộc vào độ chính xác của công tác đo vẽ kiểm tra), tiếp theo là chữ viết
tắt đơn vị đo lường là 'm'. Màu sắc nước nông phải được thêm vào theo quy định
tại mục
6.11.6.
Số thập phân bằng
0 có thể được lược bỏ. Vũng quay
tàu được nạo vét phải ghi trên hải đồ theo cách thức tương tự như các
khu vực nạo vét, và có thể được dán nhãn phù hợp.
Độ sâu thường được chèn vào trong khu
vực, tuy nhiên đối với việc sử dụng bảng, xem quy định mục 6.14.4.
6.14.1. Các khu vực
không được duy tu thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.14.2. Các khu vực được duy trì thường xuyên
Khu vực nạo vét được khảo sát và nạo
vét thường xuyên, thời gian nạo vét phải được lược bỏ; nếu khoảng trống cho
phép, chú giải 'Maintained depth...m'.
6.14.3. Giới hạn của
các khu vực được nạo vét phải được chỉ rõ bằng đường nét đứt trung bình. Phần cuối
sẽ để mở ở những
nơi dẫn tới vùng nước sâu hơn.
6.14.4. Bảng độ sâu
nạo vét:
nên tránh sử dụng bảng để liệt kê các độ sâu nạo vét, ngoại trừ:
- Trong những trường hợp rất phức tạp,
tại các khu vực quá nhỏ không thể ghi chú giải trong phạm vi được nạo vét;
- Trong các khu vực độ sâu thường
xuyên thay đổi, để thuận cho việc cập nhật độ sâu bằng thông báo
hàng hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.14.6. Khu vực đang
được nạo vét
Nếu việc cung cấp thông tin chi tiết về
khu vực đang được nạo vét cho người đi biển là hữu ích, có thể lựa chọn cách thể
hiện theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
• Phát hành thông báo hàng hải sơ bộ
(P) bao gồm cả sơ đồ thể hiện mặt bằng được lập kế hoạch và độ sâu cần được nạo
vét nếu thấy nó có giá trị sử dụng (xem
mục 8.11). Sơ đồ nên được đưa vào phù hợp với quy định tại mục 8.11.5.
• Chèn vào hải đồ đường bao khu vực được
lập kế hoạch nạo vét bằng màu đỏ tươi (N1.2) bằng thông báo hàng hải hoặc ấn bản hải
đồ mới (NE) khi thích hợp. Bổ sung chú giải in nghiêng màu đỏ tươi bên trong hoặc
liền kề với khu vực được lập kế hoạch một cách thích hợp; ví dụ: 'Being
dredged to 6,5m (2014)', hoặc tương đương. Thông tin độ sâu hiện có (nếu
có) không được xóa cho tới khi nhận được xác nhận rằng nạo vét đã hoàn thành.
Cân nhắc bổ sung ghi chú giải thích cho tình trạng, ví dụ:
ĐỘ SÂU - KẾ HOẠCH NẠO VÉT
Độ sâu đang
được lập kế hoạch nạo vét và
giới hạn của luồng vào được thể hiện bằng màu đỏ tươi và không được xác nhận.
Tham vấn cơ quan lý bảo đảm an toàn hàng hải để có được thông
tin mới nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với công trình mới, khu vực đang
được tôn tạo và công trường đang thi công, xem quy định tại mục 5.19. Trong trường
hợp này, chú giải và màu sắc giúp giải thích rõ ràng rằng công trường
có thể chưa hoàn thành.
6.15. Độ sâu
và các khu vực được rà quét, các khu vực đã được điều tra cho tàu mớn nước sâu
Độ sâu được rà quét phải được thể hiện bằng ký hiệu , ví dụ:
Chỉ sử dụng ký hiệu cho các khu vực được rà quét bằng
cáp hoặc bằng thợ lặn. Các khu vực được kiểm tra bằng thiết bị rà quét, la de
hoặc máy đo sâu đa tia không được mô tả là 'rà quét' trên hải đồ. Đối với các độ
sâu được rà quét phía trên xác tàu đắm và chướng ngại vật, xem quy định tại mục
6.21.
6.15.1. Các khu vực
được rà quét:
Các khu vực rộng được rà quét bằng cáp phải được định ranh giới bằng đường nét đứt
màu đỏ tươi bao quanh độ sâu có kích thước lớn hơn màu đỏ tươi đặt phía trên ký hiệu
rà quét (K2). Thời gian khảo sát phải được chỉ rõ trong dấu ngoặc đơn.
6.15.2. Khu vực được rà bằng thiết
bị rà Sonar không cần thiết
phải phân biệt trên hải đồ trừ khi cần phải thể hiện giới hạn của tuyến luồng
được điều tra đặc biệt cho tàu mớn nước sâu (xem mục 6.34.4).
6.16. Các khu
vực thay đổi liên tục
6.16.1. Sự không liên tục giữa
các lần khảo sát: các khu vực có nhiều thay đổi được khảo sát lại theo từng
đoạn vào các thời điểm khác nhau, kết quả là đường đẳng sâu tại mép của các lần
khảo sát không khớp với nhau. Trong trường hợp này, để lại một khoảng trống rộng
1-3mm ở các đường đẳng sâu và màu sắc nước nông để thu hút sự chú ý của người
đi biển về những gián đoạn này. Thời gian của các lần khảo sát khác nhau phải
được thể hiện trên sơ đồ Nguồn dữ liệu hoặc sơ đồ mức độ tin cậy ZOC (xem mục
4.31.1 & 4.34.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.16.3. Xác tàu (hoặc
các chướng ngại vật khác) trong khu vực có thể thay đổi
Trong khu vực có dịch chuyển trầm tích
mà thường xuyên được khảo sát lại, xác tàu trong khu vực có thể không được kiểm
tra lại một cách chi tiết hoặc không được đánh giá lại bởi nhân viên khảo sát
có đủ năng lực. Trong những trường hợp như vậy, các thông tin chi tiết về việc
kiểm tra xác tàu gần đây nhất phải được giữ lại. Nếu độ sâu phía trên xác tàu đắm
được ghi trên hải đồ lớn hơn rất nhiều độ sâu xung quanh (do sự di chuyển của
trầm tích), thì màu sắc phía trên ký hiệu xác tàu phải phù hợp với độ sâu xung
quanh, chứ không phải độ sâu được thể hiện phía trên xác tàu đắm. Xác tàu cùng
với đường nguy hiểm của nó vẫn được giữ lại, bởi vì xác tàu vẫn còn ở đó và trầm
tích có thể di chuyển trở lại
trong các lần khảo sát tiếp theo. Nếu có nhiều xác tàu đắm trong khu vực hành hải
quan trọng có độ sâu phía trên nó sâu hơn độ sâu xung quanh, phải chèn thêm ghi
chú giải thích vào trong hải đồ.
6.17. Các khu vực có
thông tin độ sâu không đầy đủ
Trong hầu hết các khu vực không được
rà quét bằng cáp có khả năng độ sâu ở đâu đó nông hơn các độ sâu được ghi trên
hải đồ. Người đi biển thường cho phép điều đó và sự không chắc chắn khác bằng cách cho
phép biên an toàn. Phần này quy định các khu vực không được khảo sát đầy đủ cần
có biện pháp thể hiện đặc biệt trên hải đồ để người đi biển tránh các khu vực
này hoặc hành hải qua nó với sự cảnh giác cao.
Khu vực được khảo sát
không đầy đủ là các khu vực
mà bình đồ độ sâu được lập bằng phương pháp khảo sát bằng dọi hoặc khảo sát
thăm dò chứ không phải là khảo sát độ sâu (ví dụ: khảo sát địa chấn). Các khảo
sát này là không đủ để nhận biết tất cả các vị trí cạn có thể tồn tại giữa các
tuyến đo sâu.
Ký hiệu và chữ viết tắt, 'PA' nghiêng,
được áp dụng cho các đối tượng riêng lẻ, các khu vực được đề cập trong mục 6.23
và các phần khác.
6.17.1. Cảnh báo về mối nguy hiểm
tiềm ẩn: Các yếu tố
dưới đây có vai trò như nhau trong việc quyết định có đưa ghi chú cảnh báo đặc
biệt hay biện pháp thể hiện trên hải đồ hay không:
- Đánh giá khả năng có những nguy hiểm
chưa được phát hiện từ khái quát độ sâu và tính chất của chất đáy;
- Có xác nhận tàu đi qua khu vực này
an toàn trong nhiều năm hay không, thậm chí khi không có khảo sát thường xuyên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc quản lý các mối nguy hiểm của
cơ quan quản lý bảo đảm an toàn hàng hải có hợp lý hay không;
- Các tuyến đo sâu cách xa nhau nhưng
không được thể hiện rõ ràng (xem mục
6.17.3).
Trong các thuật ngữ chung, thường nhấn
mạnh vào việc tạo ra mối nguy hiểm và những giới hạn của các dữ liệu nổi bật
hơn là nhấn mạnh việc rõ ràng của thuật vẽ hải đồ.
Người vẽ hải đồ không được nghiêng quá
nhiều về khía cạnh cảnh báo. Nếu người điều khiển tàu có kinh nghiệm biết rằng không có
mối nguy hiểm thực sự trong khu vực được cảnh báo đặc biệt, giá trị của cảnh
báo như vậy sẽ mất tác dụng đối với người điều khiển tàu biển. Ví dụ, hải đồ luồng
vào cảng phải được mở rộng tới
vùng nước tương đối sâu xa bờ, số liệu độ sâu từ khảo sát ven bờ tỷ lệ nhỏ có
thể được sử dụng. Nếu một khu vực được mở rộng khá phẳng và sâu, sử dụng ký hiệu độ
sâu không
đáng
tin cậy (chỉ số độ sâu thẳng đứng)
và kèm theo tham chiếu tới chúng là không thích hợp (xem mục 6.17.2).
6.17.2. Sử dụng độ
sâu thẳng đứng (xem mục 6.12.4) có bất lợi là ý nghĩa có thể không rõ
ràng, đặc biệt là đối với người sử dụng hải đồ chưa có kinh nghiệm. Nếu chúng
được sử dụng ở những khu vực có tầm quan trọng hàng hải đặc biệt, thì cần có
ghi chú giải thích nêu lý do sử dụng chúng hoặc có thể tham chiếu sơ đồ Nguồn dữ
liệu hoặc sơ đồ mức độ tin cậy ZOC. Ưu điểm của độ sâu thẳng đứng là không ràng
buộc việc vẽ chính xác khu vực có thông tin không đầy đủ.
6.17.3. Lựa chọn độ
sâu thể hiện trên hải
đồ
có
khoảng cách không đều nhau có thể xảy ra một cách tự nhiên
ở các tỉ lệ lớn nhất, nhưng khoảng
trống dữ liệu có thể vô tình
bị
che bởi khoảng cách đều không phù hợp trên hải đồ tỉ lệ nhỏ hơn trừ khi việc lựa
chọn được chú ý. Đặc biệt, bất kì sự không liên tục nào giữa các lần khảo sát
nên được giữ lại trên hải đồ (xem mục 6.16.1).
6.17.4. Đường đẳng sâu gần đúng (xem mục
6.11.2) có thể được sử dụng hoặc với độ sâu thẳng đứng mảnh hoặc với các độ sâu
bình thường cách nhau xa. Nên sử dụng đường đẳng sâu có các đoạn không liên tục
dài hơn để ám chỉ khoảng trống lớn trong dữ liệu nguồn.
Ở những nơi sử dụng dải màu xanh nước
nông đi kèm với đường
đẳng sâu gần đúng,
màu của dải băng phải được tạo nét đứt để những nét đứt nhỏ trên đường đẳng sâu
không bị che khuất và không làm mất tác dụng cảnh báo. Cách miêu tả này không
được sử dụng ở những nơi màu xang nước nông đã được sử dụng. Xem quy định tại mục
6.16.1 về hướng dẫn xử lý đường đẳng sâu và màu sắc vùng nước nông ở nhưng nơi
mà các đợt khảo sát được thực hiện vào các thời gian khác nhau nhưng độ sâu khu
vực tiếp giáp không khớp nhau.
6.17.5. Các khu vực
được giới hạn bằng
đường nét đậm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 'Inadequately surveyed' ('Không
được khảo sát không đầy đủ') có thể kèm
theo ghi chú hoặc
- 'Depths (see Note)' ('Độ sâu (xem
Ghi chú)')
Tham khảo đến sơ đồ Nguồn dữ
liệu hoặc Sơ đồ mức độ tin cậy ZOC có thể được đưa vào thay cho ghi chú. Ghi
chú 'Độ sâu' có ưu điểm thu hút sự chú ý của người sử dụng đến các giới
hạn của dữ liệu, mà không cần họ phải đánh giá tính hợp lý của nó. Ví dụ:
Cách xử lý này rất thích hợp với các
vùng nước gần bờ như: quần đảo ven biển và dải đá ngầm. Nó có thể được làm nổi
bật bằng cách bỏ qua hoặc chèn thêm màu sắc bên trong đường nét đậm.
'Areas to be Avoided' ('Khu vực phải
tránh')
đã được IMO chấp thuận, như được đưa ra trong Ship' Routeing, có thể được xem
là trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, các khu vực này được chấp nhận vì các lý do
chẳng hạn như báo hiệu hàng hải không đầy đủ và có khu vực bảo tồn, cũng như khảo
sát không phù hợp. Các khu vực này phải được phân định bằng đường nét đứt
hình chữ T màu đỏ tươi (xem mục 6.34.8).
6.17.6. Ghi chú cảnh
báo tại chỗ
Ở những nơi khó vẽ đường nét đậm quanh
khu vực không được khảo sát đầy đủ, thì có thể chèn chú giải vào vị trí thích hợp
(ví dụ: 'Độ sâu - xem Sơ đồ Nguồn' hoặc 'Cảnh
báo - khảo sát không đầy đủ'. Có thể đưa ra tham chiếu tới đối với
Sơ đồ Nguồn hoặc Sơ đồ mức độ tin cậy ZOC.
6.17.7. Khảo sát sau
thảm họa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần nhấn mạnh thêm,
có thể làm nổi bật khu vực
mới được khảo sát bằng màu xám trên sơ đồ nguồn dữ liệu hoặc sơ
đồ độ tin cậy. Trên sơ đồ độ tin cậy, các khu vực chưa được khảo sát lại phải được phân loại
lại.
Nếu xét thấy cần thiết, đặc biệt trong
trường hợp không có sơ đồ nguồn dữ liệu hoặc sơ đồ độ tin cậy, ghi chú cảnh báo
có thể được thể hiện trên hải đồ. Ví dụ:
Độ sâu trong khu vực có thể có thay đổi lớn do hậu quả của [tên/thời gian của thảm họa]. Khu vực
trong đường chấm màu đỏ tươi đã được khảo sát lại sau [tên thảm họa]. Các
nguy hiểm đối với hành hải chưa được vẽ trên hải đồ có thể tồn tại phía ngoài
khu vực này.
6.18. Khu vực
không được khảo sát
Các khu vực không được khảo sát là các
khu vực không có sẵn dữ liệu được lấy từ khảo sát độ sâu có hệ thống. Các
khu vực này có thể bao gồm cả khu vực chỉ có khảo sát dọc hành trình và/hoặc các dữ liệu khác như
báo cáo độc lập của tàu.
6.18.1. Các khu vực
được giới hạn bằng đường nét đậm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 'Không được khảo sát' (có thể kèm
theo ghi chú) hoặc
- 'Độ sâu (xem Ghi chú)'.
Tham khảo tới sơ đồ Nguồn dữ liệu hoặc
ZOC có thể đưa vào hải đồ thay cho ghi chú. Ví dụ:
Cách xử lý này có khả năng là phù hợp
nhất đối với các vùng nước gần bờ như: quần đảo ven bở và dải đá ngầm. Nó có thể
được làm nổi bật bằng việc
loại bỏ hoặc chèn thêm màu sắc bên trong đường nét đậm hoặc bằng các dải màu
xanh nước biển (nước nông) nằm ngang (rộng 0,5mm cách nhau 0,5mm) được
chèn bên trong khu vực. Nếu các dải màu xanh nước biển (nước nông) được chèn
vào, chú giải 'Unsurveyed' ('Chưa được khảo sát') hoặc tương
đương có thể được đưa vào nếu khoảng trống cho phép.
Các khu vực rất nhỏ (ví dụ như khoảng
trống để lại sau các lần khảo sát do chướng ngại vật như tàu đỗ, bãi gỗ nổi...) phải có
chú giải dọc đường giới hạn nếu không chèn các dải màu xanh nước biển (nước
nông) vào.
6.18.2. Các khu vực
để trống rộng
trên hải đồ tự nó đã là các giải
thích. Trong khu vực chỉ có dữ liệu khảo sát dọc hành trình, thì phải thể hiện
cho người sử dụng biết bằng cách lựa
chọn độ sâu giữ lại theo dạng đường thẳng khác với dạng có khoảng cách đều
nhau. Nếu biết có tồn tại nguy hiểm thậm chí khu vực chưa được khảo sát, thì phải
có cảnh báo; ví dụ 'Có mỏm san hô trong khu vực này'.
Khu vực trống trong vùng nước gần bờ
cũng có thể được sử dụng để chỉ báo tỷ lệ hải đồ là quá nhỏ cho hành hải (xem mục
6.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các mối nguy hiểm đối với hành
hải phải được thể hiện chi tiết trên hải đồ ngoại trừ trong những khu vực mà hải
đồ đó là không thích hợp cho hành hải (xem mục 6.2 và mục 6.3). Thông tin đầy đủ
nhất có thể có về độ sâu an toàn phải được đưa ra bất kể độ sâu của chúng là
như thế nào, ưu tiên tạo sự khác biệt tùy ý giữa các độ sâu 'dangerous' ('nguy
hiểm') và độ sâu 'non-dangerous' ('không nguy hiểm'). Điều này cho phép người
điều khiển tàu của các cấp tàu có những đánh giá riêng về mối nguy hiểm đối với
tàu họ điều khiển.
6.19.1. Đường nguy
hiểm,
đường gồm các dấu chấm đi sát màu xanh nước biển (nước nông), phải được sử dụng
để thu hút chú ý của người điều khiển tàu tới mối nguy hiểm mà nó không đủ nổi bật lên
một cách rõ ràng nếu chỉ được thể hiện
bằng ký hiệu sử dụng cho đối tượng đó. Đường nguy hiểm cũng được sử dụng để định
ranh giới khu vực chứa nhiều nguy hiểm, không an toàn khi điều khiển tàu qua
khu vực này bằng hải đồ hiện tại.
Tuy nhiên, đường nguy hiểm không được
phép thay thế đường đẳng sâu nông nhất ngoài bờ biển có đá. Phải hạn chế sử dụng
đường nguy hiểm để nhấn mạnh các mối nguy hiểm đặc biệt.
6.20. Đá, khu
vực có đá và đá ngầm san hô
6.20.1. Đá (hoặc đá
tảng to) không ngập nước phải được thể hiện như hòn đảo nhỏ; ví dụ: sử dụng
ký hiệu đường bờ, và khi kích thước cho phép thì có thể sử dụng màu sắc đất liền,
ở những nơi độ cao được thể hiện, thì phải sử dụng đơn vị mét hoặc mét và đề xi
mét đối với độ cao thấp hơn 5m so với mặt chuẩn độ cao dùng cho hải đồ như đã
tuyên bố trong ghi chú giải thích. Kiểu chữ số tương tự như đã được sử dụng cho
độ cao điểm trên đất liền (xem mục 5.24.2). Nếu không có đủ khoảng trống để chèn số
độ cao thì phải đặt trong ngoặc đơn ngay bên cạnh hòn đá (xem mục 5.2.3). Hòn đảo
quá nhỏ để thể hiện theo tỷ lệ thực không được phép giảm bề rộng nhỏ hơn so với
bề rộng của ký hiệu đường bờ (nhằm tránh nhầm với các lỗi in). Các hòn đào nhỏ
có thể là dấu hiệu bờ, đối với việc thể hiện dấu hiệu bờ và các đối tượng dễ
nhìn thấy, xem quy định tại mục 5.21.
6.20.2. Đá, tảng đá
to và khu vực có đá lúc ngập lúc không ngập nước phải được thể hiện
hoặc bằng cách vẽ hình dáng bên ngoài bằng ký hiệu hoa thị đối với vị trí đá độc
lập. Chú giải, ví dụ 'Bo' hoặc 'BOULDER', có thể được thêm vào nếu
thích hợp. Độ cao ngập triều phải được thể hiện so với CD theo cách thức tiêu
chuẩn (xem mục 6.13.1) và đặt vào trong dấu ngoặc đơn khi nó nằm ngoài vị trí của
nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.20.4. Đá luôn luôn
ngập nước
phải được thể hiện phù hợp với độ sâu của chúng như sau:
a. Ở những nơi không biết
độ sâu nhưng đá được xem là nguy hiểm đối với tàu hành hải trong khu vực lân cận,
được thể hiện bằng một ký hiệu + với đường nguy hiểm và sắc thái màu xanh nước
biển (nước nông).
b. Ở vị trí đã biết độ
sâu, có thể được thể hiện bằng các cách sau:
- Bằng ký hiệu + cùng với độ sâu bằng
mét và đề xi mét đi cùng với nó đặt trong dấu ngoặc đơn; hoặc
- Bằng độ sâu với từ viết tắt dùng cho
chất đáy là đá ở bên dưới chỉ số độ sâu (xem mục 6.24)
K15 đá ngầm với
độ sâu đã biết, không nguy hiểm cho hành hải bề mặt.
Các số chỉ độ sâu phải được thể hiện ở
dạng bình thường như các độ sâu khác. Màu xanh nước biển (nước nông)
phải được thêm vào khi thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K14.1 - Đá ngầm với
độ sâu đã biết nằm trong vùng độ sâu tương ứng
K14.2 - Đá ngầm với
độ sâu đã biết nằm ngoài vùng độ sâu tương ứng, nguy hiểm cho hành hải bề mặt.
6.20.5. Dải đá ngầm san hô và
các đỉnh nhọn
phải được ghi trên hải đồ bằng các ký hiệu giống với các tảng đá độc lập, sử dụng
chữ viết tắt dùng cho san hô khi thích hợp.
Đối với các mép khô (đường nước thấp)
của đá ngầm san hô và bãi biển được trình bày ở mục 6.25.2. Ở những nơi cạnh dải đá
san hô dốc đứng, nên sử dụng đường nguy hiểm để nhấn mạnh, tránh thể hiện bằng
đường đẳng sâu sát nhau.
Trong trường hợp san hô phát triển
nhanh, trên hải đồ cần phải bổ sung cảnh báo. San hô phát triển nhanh nhất tại
các độ sâu lớn hơn 5 mét, và
có thể đạt tới mức hơn 0,1 mét/năm (mặc dù phần lớn tốc độ phát triển của san
hô chỉ bằng một nửa
tốc độ này). Cách xử lý các khu vực san hô không được khảo sát đầy đủ và không
được khảo sát, thực hiện theo các quy định tại mục 6.17 và mục 6.18. Các khu vực
san hô được bảo vệ bằng các hạn chế hành hải, thực hiện theo quy định tại mục
6.36.9.
6.21. Xác tàu
đắm, đáy xấu, chướng ngại vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Để cung cấp cho
người đi biển những thông tin hữu ích nhất, độ sâu nhỏ nhất phía trên xác tàu đắm
(hoặc nếu không được biết, khoảng lưu thông an toàn phải được dự đoán) phải được
ghi trên hải đồ bằng các ký hiệu K21 và K22. Trừ trường hợp các
phần còn sót lại của xác tàu đắm được ghi trên hải đồ như là phần đáy xấu (xem
mục 6.21.8). Đối với xác tàu đắm có thể nhìn thấy hoặc nhìn thấy một phần tại
CD, độ cao hoặc độ cao ngập triều phải được thể hiện trong dấu ngoặc đơn, nếu
được biết. Ký hiệu K22 nên được sử dụng cho tất cả xác tàu đắm chìm
trong nước có độ sâu trên 200m.
c. Xác tàu đắm phải được
thể hiện đến bất kì độ sâu nào mà chúng được quan tâm, cũng như chú ý tới nhu cầu
của tàu ngầm và tàu đánh bắt cá ở những nơi thích hợp (thông thường độ sâu này
không lớn hơn 2000 mét).
d. Trên hải đồ có tỉ lệ
trung bình, xác tàu đắm có thể được bỏ qua khỏi các khu vực ven bờ. Trong những
trường hợp như vậy, ghi chú cảnh báo ngắn gọn, có đề mục 'WRECKS' hoặc
tương đương, phải được thể hiện để mô tả các điều kiện chung nơi mà các xác tàu
bị bỏ qua, ví dụ 'Xác tàu đắm ở độ sâu hơn 18 mét trong phạm vi 5 hải lý
cách bờ biển không được thể hiện'. Ghi chú này không cần thiết ở những
nơi xác tàu đắm đã được bỏ qua khỏi các khu vực được xác định rõ ràng, ví dụ:
vùng nước phía trong cảng, nơi mà các báo hiệu hàng hải và các chi tiết khác
cũng bị bỏ qua;
f. Từ viết tắt 'Wks',
được lặp lại nếu thấy cần thiết, có thể được sử dụng để thay thế cho các kí hiệu
trên hải đồ tỉ lệ trung bình ở những nơi có nhiều xác tàu đắm và người đi biển
cần phải sử dụng hải đồ tỉ lệ lớn hơn để hành hải;
g. Màu xanh nước biển
(nước nông) phải được thêm vào trên các ký hiệu xác tàu đắm phù hợp với độ sâu
của chúng (xem các mục 6.11.6 và mục 6.16.3);
h. Các từ viết tắt 'PA', 'PD' và 'ED' có
thể được chèn vào theo các ký hiệu xác tàu đắm khi thích hợp (xem mục 6.23);
i. Các xác tàu đắm lịch
sử phải được chỉ
rõ bằng chú giải màu đỏ tươi 'Historic Wk', đặt gần với
ký hiệu. Bất cứ chi tiết
xác tàu lịch sử nào và báo hiệu kết hợp phải được thể hiện bằng màu đen, bao gồm
cả từ viết tắt 'Wk', ở những nơi thích hợp. Nếu có kết hợp với
khu vực hạn chế thì khu vực xác tàu đắm phải được thể hiện bằng ký hiệu dùng
cho khu vực hạn chế (N2.1) trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất với những ký hiệu
hạn chế cụ thể (ví dụ: cấm neo đậu, cấm đánh bắt cá...) được đặt bên trong khu vực
hoặc liền kề với khu vực, ví dụ:
Có thể thêm vào ghi chú giải thích màu
đỏ tươi như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XÁC TÀU LỊCH SỬ
Vị trí của xác tàu lịch
sử được bảo vệ. Các hoạt động lặn,
đánh bắt, neo đậu và trục vớt bị cấm
6.21.1. Hải đồ tỉ lệ
lớn
Khi hải đồ tỷ lệ đủ lớn, đường bao
xung quanh xác tàu đắm phải được thể hiện bằng đường liên tục nếu thân tàu
không bao giờ ngập nước, đường nét đứt gạch chấm nếu nó lúc ngập lúc
không, hoặc một đường nguy hiểm nếu nó luôn ngập nước, kèm chữ viết tắt 'Wk'. Độ cao phía
trên mặt chuẩn độ cao hoặc độ cao ngập triều so với mặt chuẩn hải đồ có thể được
thể hiện, đặt trong dấu ngoặc đơn, và độ sâu có thể được thể hiện trong phạm vi
đường nguy hiểm. Màu sắc đất liền, màu sắc khu vực ngập triều và màu xanh nước
nông, phải được thể hiện bên trong đường bao một cách phù hợp.
Khi tỷ lệ hải đồ không đủ lớn để thể
hiện đường bao, phải sử dụng các ký hiệu như được trình bày trong các phần dưới
đây.
6.21.2. Xác tàu bị mắc
cạn
có một phần thân tàu hay phần cấu
trúc thượng tầng nỗi phía trên mặt chuẩn hải đồ, mà không thể vẽ theo tỷ lệ (hình chiếu bằng),
phải được thể hiện bằng ký hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác tàu chỉ có thể nhìn thấy có các cột
tàu (và/hoặc ống khói) phía trên mặt chuẩn hải đồ phải được thể hiện bằng ký hiệu
với chú giải 'Mast(s)', 'Funnel' hoặc tương
đương. Độ cao hoặc độ cao ngập triều của cột tàu (ống khói) cũng có thể được thể
hiện trong dấu ngoặc đơn,
ví dụ:
6.21.3. Xác tàu đã được rà bằng
cáp,
hoặc có độ sâu nhỏ nhất được xác định
bằng thợ lặn, phải được thể hiện bằng số độ sâu đã được rà quét, bao
xung quanh bởi đường nguy hiểm, với chữ viết tắt 'Wk', ký hiệu độ
sâu được rà K2
phải được đặt dưới đường nguy hiểm, ví dụ:
6.21.4. Xác tàu có độ
sâu thấp
nhất
phía trên được xác định chỉ bằng đo sâu hồi âm phải được thể hiện như
quy định tại mục 6.21.3, nhưng không có ký hiệu rà quét, ví dụ:
6.21.5. Xác tàu có độ
sâu lưu thông an toàn dự tính
Đối với xác tàu (trong vùng nước có độ
sâu nhỏ hơn 200m), với độ sâu nhỏ nhất phía trên nó không được biết, thì độ sâu
lưu thông an toàn phải được dự tính nếu có thể.
Để tránh nhầm lẫn với các ký hiệu và , xác tàu đắm có độ sâu lưu thông
an toàn được dự tính phải được thể hiện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp sử dụng cho dự tính độ sâu lưu thông
an toàn:
Một số dữ liệu về con tàu bị đắm cần phải có (ví dụ: chiều cao thẳng đứng từ sống
đáy tàu đến điểm cao nhất), để xác định độ cao có thể của nó phía trên đáy biển.
Bất kì thông tin
nào khác về xác tàu cũng phải được xem xét kỹ lưỡng (ví dụ: tàu có thể
nằm nghiêng, trong trường hợp này, bề rộng của tàu sẽ là độ cao của xác tàu).
Xác định độ sâu có khả năng nhất của
đáy biển tại vị trí xác tàu được vẽ trên hải đồ. Nếu biết, hãy chú ý tới địa
hình đáy biển.
Có thể tham khảo các kết quả khảo sát gần nhất. Nếu vị trí của xác tàu là gần đúng,
hãy sử dụng độ sâu nông nhất trong phạm vi bán kính khoảng 2 hải lý.
Tiếp theo, xác định "độ sâu có thể
lưu thông an toàn" bằng cách lấy độ cao có thể của đáy biển trừ đi độ cao
tối đa của xác tàu.
Cuối cùng, lấy độ sâu có thể lưu thông
an toàn trừ đi dung sai an toàn là 5m, để thu được "độ sâu lưu thông an
toàn". Trong vùng
nước rất nông, chỉ dự tính độ sâu lưu thông an toàn nếu độ tin cậy của dữ liệu
hỗ trợ biên an toàn nhỏ hơn 5m.
Độ sâu lưu thông an toàn cũng có thể
được dự tính cho các
chướng ngại vật khác (ví dụ: miệng giếng dầu, bộ khuếch tán, tua bin dưới nước)
khi có đầy đủ các dữ liệu về chướng ngại vật, và áp dụng theo nguyên tắc
tương tự đối với xác tàu. Lưu ý rằng một số miệng giếng có các lồng an toàn có
thể làm tăng đáng kể độ cao của chúng.
6.21.6. Xác tàu
không biết độ sâu để dự
tính độ sâu lưu thông an toàn
Đối với xác tàu không biết độ sâu nhỏ
nhất phía trên và không thể dự tính được độ sâu lưu thông an toàn thì ký hiệu xác
tàu dưới nước phải được sử dụng như sau:
Ký hiệu cũng nên được sử dụng cho tất cả các xác tàu
trong vùng nước có độ sâu lớn hơn 200m. Đối với xác tàu được xem là có mối nguy
hiểm tiềm ẩn đối với tàu hành hải bề mặt trong khu vực lân cận, thì phải vẽ đường
nguy hiểm bao quanh xác tàu đắm và phía trong đường nguy hiểm phải được tô màu
xanh nước biển (nước nông).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng các ký hiệu K21 và
K22 phải được xem xét lại bất kì khi nào kích thước của tàu có khả năng
hành hải trong khu vực lân cận thay đổi (ví dụ: luồng vào được nạo vét sâu thêm).
6.21.7. Thay đổi tiêu chí đối với
xác tàu đắm
Các mục từ 6.21.1 đến mục 6.21.6
quy định cách thể hiện xác tàu đắm mới. Tuy nhiên, các tiêu chí sử dụng để phân
biệt giữa K21 và K22 được căn cứ vào giá trị độ sâu được
dự tính phía trên xác tàu đắm (ví dụ: 20m, 28m). Tiêu chí này sẽ thay đổi theo
thời gian, theo khu vực do việc tăng mớn nước của tàu hành hải. Do việc thay đổi
tiêu chí nên tất cả các ký hiệu K21, K22 phải được đánh giá lại
phù hợp với những quy định ở trên.
Nếu không thể đánh giá lại ngay tất cả các ký hiệu K21,
K22 được thể hiện trên hải đồ, phải áp dụng các hành động sau để giảm sự
lẫn lộn có thể xảy ra, bắt đầu với các khu vực ưu tiên:
• Giải thích sự không nhất quán có thể
có giữa ý nghĩa của các ký hiệu K21, K22 trên hải đồ phải được
đưa ra;
• Các ký hiệu K22 đang tồn tại
có thể được cập nhật theo cách thức sau:
(i) Giữ lại K22 trong các vùng
nước sâu hơn 100m;
(ii) Trong các vùng nước nông hơn
100m, sửa ký hiệu K22 thành K23 với độ sâu lưu thông an toàn đang được
áp dụng để phân biệt giữa K21 và K22;
(iii) Nếu việc cập nhật dẫn đến khoảng
trống trở thành quá chật chội thì lựa chọn cách thể hiện mở rộng khu vực
hoặc ký hiệu được hợp nhất vào trong đường nguy hiểm mở rộng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Ký hiệu cụ thể phải được lựa chọn
trên cơ sở dữ liệu về
xác tàu đắm được lưu giữ;
6.21.8. Khu vực xấu
(Foul Area)
là khu vực có nhiều nguy hiểm đối với hành hải không được ghi trên hải đồ. Khu
vực được ghi trên hải đồ sẽ đóng vai trò cảnh báo đối với người đi biển rằng tất
cả mối nguy hiểm đối với hành hải không được thể hiện trên hải đồ một cách
riêng lẻ và hành hải qua khu vực này có thể gặp nguy hiểm. Thuật ngữ "khu
vực xấu" không được áp dụng cho thảm mềm với các ranh giới không
xác định như bùn hoặc cát; và không áp dụng cho các khu vực nhiều thực vật biển
như: tảo bẹ hoặc cỏ nước (trừ phi gắn liền với tảng đá hoặc chướng ngại vật);
hoặc không áp dụng cho những vật liệu không có khả năng gây thiệt hại cho tàu.
Đáy xấu (Foul
bottom)
là khu vực an toàn cho hành hải nhưng nên tránh thả neo, tiếp đáy hoặc đánh bắt cá mặt đáy ở đây
(ví dụ: phần còn lại của xác tàu hoặc dàn khoan chưa được dọn sạch).
Phân biệt giữa hai cách sử dụng 'Foul'
trên hải đồ là rất quan trọng.
Do vậy, từ 'Foul' nên hạn chế sử dụng trên hải đồ, do khả năng dễ gây nhầm lẫn
cho người sử dụng.
Khu vực xấu (Foul Area) phải được phân
định ranh giới bằng đường nguy hiểm K1 (xem mục 6.19.1), tô màu xanh nước
biển (nước nông). Có thể bổ sung thông tin bằng một trong hai cách sau:
- Chú giải thích hợp chỉ rõ các đặc điểm
của các nguy hiểm đối với hành hải không được ghi trên hải đồ, nếu có thông
tin, ví dụ: 'nhiều đá', 'nhiều chướng ngại vật', 'đỉnh san hô'
kèm theo ghi chú.
- Chèn dữ liệu thủy đạc có sẵn, với
ghi chú kết hợp, nếu có yêu cầu, giải thích rằng các lần khảo sát chưa được
hoàn tất và có thể tồn tại các nguy hiểm chưa được ghi trên hải đồ.
Không nên sử dụng chú giải 'Foul' hoặc
'Foul Area'.
Ký hiệu đáy biển xấu (Foul Ground) phải
được sử dụng như ký hiệu điểm để chỉ các khu vực nhỏ của trầm tích đáy biển, ví
dụ: phần còn sót lại bị phân tán của xác tàu, mỏ neo bị rơi, vị trí của dàn
khoan đã được dọn sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý: Các dàn khoan được cắt rời phía
trên đáy biển phải được ghi chú trên hải đồ là chướng ngại vật (xem mục
6.21.8).
Độ sâu của khu vực, nếu được biết phải
được thể hiện trong dấu ngoặc đơn gần kề với ký hiệu, ví dụ:
Các khu vực đáy xấu rộng hơn phải được thể
hiện bằng ký hiệu # K31.2 được đặt ở giữa vòng tròn và được đặt bên
trong đường ranh giới nét đứt ở những nơi vực này đủ lớn để ghi trên hải đồ
theo đúng tỉ lệ thực.
Đối với các khu vực mở rộng, ký hiệu #
được đặt vào đường giới hạn với khoảng cách xấp xỉ 40mm hoặc gần hơn nhưng
không vượt quá 50mm. Màu nền phải phù hợp với dải độ sâu khu vực.
6.21.9. Các chướng ngại vật
ngập nước quá nhỏ để
thể hiện theo tỷ lệ phải được
vẽ trên hải đồ tương tự như xác tàu (xem mục 6.21.3, 6.21.4, 6.21.7) nhưng sử dụng
chữ viết tắt 'Obstn' thay thế cho từ "Wk". Ở những nơi
biết rõ đặc điểm của
chướng ngại vật ngập nước, chú giải 'Obstn' được thay thế bằng tên của
các chướng ngại vật cụ thể, ví dụ như: 'ODAS', 'Diffuser'...Chướng ngại
vật lớn hơn phải được vẽ trên hải đồ bằng đường nguy hiểm và chú giải. Màu sắc
khu vực độ sâu phải được đưa vào ký hiệu tương ứng với độ sâu trên hải đồ.
Trong trường hợp độ sâu không được vẽ trên hải đồ thì khu vực chướng ngại vật
phải được tô màu xanh nước nông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với đê chắn sóng và tường chỉnh trị: xem mục
5.13.1-5.13.2;
- Đối với gốc cột hoặc cọc: xem mục
5.17.4;
- Đối với các công trình đang thi
công: xem mục 5.19;
- Đối với các đường ống ngầm và cửa xả:
xem mục 6.43;
- Đối với miệng giếng dầu ngập nước:
xem mục 6.44.1;
- Đối với tua bin dưới nước: xem mục
6.44.10 - 6.44.11;
- Đối với khu vực đổ đất nạo vét: xem
mục 6.45;
- Đối với bẫy cá và khu trú ẩn của cá:
xem mục 6.46;
- Đối với hệ thống thu nhận dữ liệu hải
dương bề mặt (ODAS): xem mục 6.47.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.22.1. Dòng chảy
tràn, dòng nước xiết và dòng triều rib có thể gây
nguy hiểm cho tàu, thường phải được thể hiện bằng các nhóm ký hiệu thể hiện sự
hỗn loạn của nước:
Có thể sử dụng các chú giải đi kèm để
chỉ rõ vị trí của chỗ nước xoáy tại chỗ gặp nhau của dòng triều lên và dòng triều
xuống. Ở những nơi
có dòng nước xiết trải dài một khu vực lớn, chú giải hoặc tên của dòng nước xiết
có thể được sử dụng thay cho ký hiệu.
6.22.2. Hiện tượng
sóng vỡ trong khu vực
không được khảo sát phải được thể hiện bằng các ký hiệu bao phủ gần đúng khu
vực sóng vỡ:
Mặt lõm của ký hiệu nên hướng về vùng
nước nông hoặc bờ biển.
Sóng vỡ trên vùng nước nông phải được
ghi trên hải đồ bằng chữ viết tắt quốc tế 'Br' nằm ngoài chỗ
nước nông để tránh che khuất độ sâu nước nông hoặc các đối tượng.
Trong điều kiện thời tiết xấu hoặc gió
mạnh từ một hướng cụ thể, hiện tượng sóng vỡ có thể xảy ra tại các vùng nước
nông sâu hơn mớn nước của tàu. Trong những trường hợp như vậy, để cảnh báo cho
người đi biển về mối nguy hiểm, có thể chèn chú giải 'Breaker in
heavy weather' ('Sóng vỡ trong điều kiện thời tiết xấu') trên hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các khu vực rộng lớn, chú giải
có thể được sử dụng thay thế ký hiệu, ví dụ:
6.23. Các
nguy hiểm chưa rõ ràng
Các chữ viết tắt quốc tế 'PA', 'PD', 'ED', 'SD' không được
phép viết đầy đủ hay dịch ra tiếng Việt. Các chữ viết tắt phải được viết nghiêng
khi sử dụng cho đối tượng dưới nước, ví dụ: khu vực nước nông hoặc xác tàu ngập nước. Các
vùng nước nông đáng ngờ phải được khoanh tròn bằng một đường nguy hiểm, hoặc bằng
đường đẳng sâu thích hợp. Tuy nhiên, các đường đẳng sâu hiện có không được kéo
dài để chứa các vùng nước nông.
Chữ viết tắt 'PA, 'PD', 'ED' có thể được
sử dụng cho các đối tượng không phải là mối nguy hiểm.
6.23.1. PA, có nghĩa là
vị trí gần đúng, phải
được sử dụng để chỉ rõ vị trí của một vùng nước nông, xác tàu v..v.. hoặc không
được xác định chính xác hoặc không cố định.
6.23.2. PD, có nghĩa là vị
trí đáng ngờ, phải được sử dụng để chi rõ vị trí vùng nước nông, xác tàu v..v.
.đã được báo cáo ở các vị trí khác nhau và không được xác nhận tại bất kì vị
trí nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.23.3. ED, có nghĩa là
tồn tại đáng ngờ, phải được sử dụng để chỉ rõ sự tồn tại có thể nhưng không được xác nhận
của đá, vùng nước nông...
6.23.4. SD, có nghĩa là
độ sâu đáng ngờ, phải được sử dụng để chỉ rõ độ sâu trên bãi cạn hoặc đá nơi mà
độ sâu có thể nhỏ hơn độ sâu được thể hiện, nhưng vị trí được xác định chính xác.
6.23.5. Các nguy hiểm
được báo cáo
Các nguy hiểm này, thường là trong các
khu vực không được khảo sát hay trong các khu vực được khảo sát không đầy đủ,
phải được cảnh báo cho người đi biển khả năng có thể tồn tại độ sâu khác nông
hơn. Độ sâu do tàu báo cáo dọc hành trình có thể tạo thành một mối nguy hiểm đối
với hành hải nên các độ sâu này phải được ghi trên hải đồ với chữ viết tắt là 'Rep',
trừ khi nó cách xa các độ sâu khác đã được vẽ trên hải đồ, và thông tin chứa trong
sơ đồ nguồn nói rõ rằng chúng là một phần của tuyến đo sâu độc lập.
Đường nguy hiểm và màu xanh nước biển (nước
nông) có thể được sử dụng để nhấn mạnh mối nguy hiểm đã được báo cáo ở những
nơi thích hợp. Không cần thiết phải đưa ghi chú giải thích vào hải đồ. Độ chính
xác độ cao và mặt bằng của các mối nguy hiểm đã được báo cáo thay đổi đáng kể,
tùy thuộc vào thiết bị được sử dụng tại thời điểm báo cáo. Thời gian mối nguy
hiểm được báo cáo sẽ hỗ trợ rất tốt cho người điều khiển tàu. Thời gian gần đây
chỉ ra rằng dữ liệu có thể
đáng tin hơn. Năm báo cáo phải được viết sau chữ viết tắt và để trong dấu ngoặc
đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.23.6. Vùng nước bị đổi màu
Chú giải 'Discoloured water' ('Nước đổi
màu') có thể được
thể hiện trên hải đồ để chỉ sự tồn tại có thể của vùng nước nông.
6.23.7. Khu vực cạn
không chính xác
Mô tả khu vực cạn đã biết hoặc nghi ngờ
trên hải đồ là rất quan trọng,
để cho người đi biển có thể tránh chúng, thậm chí ở những nơi độ sâu thực tế
không thể thể hiện được vì giới hạn của
nguồn dữ liệu, ở trong các khu vực hạn chế về nguồn dữ liệu thủy đạc đáng tin cậy
hoặc không có, nhận dạng ra khu vực cạn bằng cách tham khảo các nguồn dữ liệu
khác là có thể thực hiện được, ví dụ như hình ảnh vệ tinh, đo
độ cao hoặc dữ liệu trọng lực. Các vùng này có thể nguy hiểm đến hành hải bề mặt
hoặc chỉ đối với hoạt
động ngầm.
Nếu dữ liệu có độ tin cậy thấp, các
khu vực này nên được vẽ trên hải đồ bằng màu xanh nước nông, không có đường
ranh giới, đường nguy hiểm hoặc đường đẳng sâu. Cách thể hiện này để tránh ám
chỉ rằng giới hạn
đầy đủ hoặc độ sâu của khu vực cạn đã được xác lập và cũng để tránh xung đột về
các kiểu đường với các khu vực cạn đã được vẽ trên hải đồ bằng các nguồn dữ liệu
khác có thể nằm gần hoặc nằm bên trong khu vực này. Ví dụ:
Ghi chú giải thích cũng nên được vào
trên hải đồ, ví dụ:
CÁC KHU VỰC CẠN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở những nơi có đủ dữ liệu tin cậy, đường
nét đứt mảnh có thể được sử dụng để bao quanh khu vực với màu sắc thích hợp. Đối
với khu vực có thể cạn, các
ký hiệu nhỏ, ví dụ đá, san hô, có thể được chèn vào ở những
chỗ đã biết. Ví dụ như hình vẽ phía dưới:
Ghi chú giải thích nên đưa vào trong hải
đồ, ví dụ:
GIỚI HẠN BÃI CẠN
Ở những nơi bãi
cạn chưa được khảo sát, ranh giới của nó được xác định từ hình ảnh vệ tinh.
Ranh giới không là cuối cùng và các nguy hiểm có thể tồn tại ngoài ranh giới
được vẽ.
Ở những nơi thích hợp, có thể lựa chọn
cách thể hiện từ 6.23.1-6.23.5. Trong trường hợp độ sâu có thể dự đoán một cách
hợp lý nằm giữa hai giới hạn, nếu giới hạn thấp hơn có thể được dự đoán một
cách tin cậy là sâu hơn 30m,
chú giải có thể được đưa vào bên trong hoặc liền kề với khu vực. Nếu khu vực mở
rộng, nó có thể được bao bằng đường giới hạn nét đứt (N1.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính chất đáy biển phải được thể hiện
đầy đủ chi tiết ở những nơi có thông tin và trên hải đồ có tỉ lệ thích hợp, cho
các mục đích như:
- Chỉ dẫn khi thả neo;
- Hỗ trợ đánh giá sự ổn định của các bãi cạn và để phân
biệt đá với chất đáy không gắn kết khi hành hải ở các khu vực nước nông;
- Chỉ ra các nơi tàu có thể
mắc cạn an toàn tại mực nước thấp trong khu vực ngập triều;
- Đưa ra chỉ dẫn về chất đáy trong các
vùng nước sâu hơn cho ngư dân và người đi biển.
6.24.1. Vùng nước sâu
Chất đáy phải được thể hiện ở độ sâu từ
2000 mét trở xuống. Chất đáy có thể được thể hiện ở các khu vực có độ sâu lớn
hơn nếu cần thiết.
6.24.2. Các ký hiệu
và chữ viết tắt phải được sử dụng thay cho các chú giải được viết ở dạng
đầy đủ. Đối với các ký hiệu của đá, xem quy định tại mục 6.20.
Các chữ viết tắt của chất đáy phải có
một chữ cái đầu tiên viết hoa, các chữ viết tắt của thuật ngữ chất
lượng phải được viết thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.24.4. Các chữ viết
tắt tiêu chuẩn
Các chữ viết tắt bằng tiếng Anh phải
được sử dụng, theo quy định dưới đây:
J1
S
- Cát
J2
M
- Bùn
J3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đất sét
J4
Si
- Phù sa
J5
St
- Đá tảng
J6
G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J7
P
- Sỏi nhỏ có kích thước từ 4mm đến
nhỏ hơn 64mm theo thang Udden- Wentworth (có hình dạng tròn)
J8
Cb
- Đá cuội có kích thước từ 64mm đến
256mm theo thang Udden-Wentworth (có hình dạng tròn)
J9.1
R
- Đá tảng, có đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bo
- Đá hộc (thường được sử dụng ở các
khu vực ngập triều, có kích thước >256mm)
J10
Co
- San hô và tảo san hô
J11
Sh
- Vỏ sò (mảnh sót của
xương)
J13.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dong (bao gồm các khu vực mở rộng
của tảo bẹ, xem mục 6.27.2)
J30
f
- mịn (Chỉ sử dụng
cho cát)
J31
m
- cỡ trung (Chỉ sử dụng
cho cát)
J32
c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J33
bk
- bị vỡ
J34
sy
- dính
J35
so
- mềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sf
- cứng
J37
V
- đá núi lửa
J38
ca
- đá vôi
J39
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- rắn
6.24.5. Đáy biển rắn
Đối với đáy biển rắn không thể xác định
là đá thì sử dụng chữ viết tắt sau:
6.24.6. Vật liệu lớp
dưới
Khi vật liệu lớp dưới được biết là
khác với vật liệu lớp bề mặt, thì chữ viết tắt của chất lượng lớp bề mặt và chữ viết tắt
của chất lượng lớp dưới phải được viết theo thứ tự từ trên xuống dưới và được phân
tách bằng một nét gạch chéo hướng về phía trước.
6.24.7. Chất đáy hỗn hợp
Chất đáy chiếm đa số phải được viết đầu
tiên; sử dụng dấu chấm hoặc khoảng cách nhỏ phân cách giữa các chất đáy. Dấu chấm
không được phép sử dụng sau các thuật ngữ phân loại chất đáy hoặc cuối cùng của
toàn bộ dãy chữ viết tắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.25. Tính chất
của đáy biển: khu vực ngập triều
Khu vực không có đá hoặc san hô phải được thể
hiện chất đáy (nếu biết) bằng các chữ viết tắt được liệt kê trong mục 6.24.4,
ưu tiên sử dụng các
chữ viết tắt hơn sử dụng các chú giải. Đường nước thấp (khô) phải được thể hiện
bằng đường nét liền mảnh (xem mục 6.11 để biết thêm thông tin về đường đồng mức).
Giữa đường bờ biển và đường mực nước thấp, các đường nét đứt, mảnh được sử dụng
để phân định các vùng có các đặc tính khác nhau:
Ngoài ra, các vùng nhỏ có đá, sỏi hoặc
đá cuội có thể được miêu tả bằng các vòng tròn nhỏ không đều.
6.25.1. Các
khu vực có đá (xem thêm mục 6.20). Trong khu vực có đá lộ
ra ở mực nước thấp, ký hiệu mép đá được thể hiện như hình vẽ bên dưới để chỉ
các đường giới hạn khô của đá, thậm
chí khi đá tiếp tục chạy ngập sâu dưới nước.
Các đỉnh đá nhọn ngập triều hoặc đá tảng
độc lập quá nhỏ để vẽ ký hiệu các cạnh một cách rõ ràng phải được thể hiện bằng
ký hiệu * (xem mục 6.20.2), không được biểu thị bằng chữ viết tắt 'R'.
6.25.2. Vỉa san hô ngầm và bãi
biển
Ở những nơi san hô bị lộ ra tại mực nước
thấp, ký hiệu mép san hô phải được sử dụng để biểu diễn đường mực nước thấp của
san hô, ngay cả khi nó tiếp tục chạy dài xuống phía dưới đường nước thấp hoặc
mép phía biển của san hô ở những nơi vùng ngập triều là gồm cát và san hô. Cát
phía bên trong mép phía biển của san hô có thể được thể hiện bằng chữ viết tắt 'S'.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không sử dụng chữ viết tắt cho san hô ở
những nơi kí hiệu trên được sử dụng. Đối với đá san hô ngập nước và các đỉnh nhọn, xem
quy định tại mục 6.20.5.
6.26. Tính chất
của đáy biển: phía bên ngoài đường mực nước thấp
Trong vùng nước phía bên ngoài đường mực
nước thấp (khô), phải sử dụng chữ viết tắt để thể hiện tính chất của đáy biển.
Những chữ viết tắt này bổ sung cho kí hiệu biểu diễn đá ngập nước (xem mục
6.20.4). Ở nhưng nơi có thể, đáy biển phải được thể hiện trên tất cả các bãi cạn
và trong các khu neo đã được biết hoặc có thể neo đậu. Ở những nơi khác, tính
chất của đáy biển nên được vẽ
trên hải đồ đầy đủ để thể hiện thay đổi trong thành phần của nó. Trong điều kiện
có sẵn thông tin, khoảng cách tối đa giữa các chữ viết tắt là 50mm trên hải đồ.
Ở những nơi khảo sát mới nhất không cung cấp đủ dữ liệu, tính chất của đáy biển
trên các hải đồ cũ có thể được sử dụng, trong khu vực ít thay đổi. Chữ viết tắt
không nhất thiết phải kết hợp với độ sâu.
6.27. Các loại
đáy biển đặc biệt: sóng cát, tảo bẹ, suối nước ngầm
6.27.1. Khu vực sóng
cát có thể nguy hiểm
cho người đi biển, vì độ sâu
có thể nông hơn so với độ sâu được vẽ trên hải đồ, bởi vì khảo sát
không được thực hiện tại thời gian hình thành sóng cát. Do đó, cảnh báo người
đi biển về sự tồn tại của sóng cát, và cung cấp cho họ thông tin sẵn có đến mức
có thể là rất quan trọng.
Kí hiệu sóng cát được thể hiện như
sau:
Ký hiệu phải được sử dụng kết hợp chặt
chẽ với các độ sâu quan trọng nhất, thường là chỗ cạn nhất, trong mỗi khu vực của
sóng cát. Kí hiệu nên được đặt dưới độ sâu hoặc gần các chi tiết khác đến mức
cho phép. Sử dụng các kí hiệu này sẽ thu hút sự chú ý tới các điểm độ sâu quan
trọng nhất và cũng cho thấy mức độ không đáng tin cậy vào độ sâu trên hải đồ.
Các độ sâu tới hạn mới trong khu vực sóng cát được truyền phát bằng thông báo
hàng hải nên bao gồm cả ký hiệu. Kí hiệu này cũng có thể được sử dụng độc lập
(tức là không cần kết hợp với độ sâu) ở nhưng nơi việc nhận biết từng độ sâu
riêng rẽ là không cần thiết. Có thể sử dụng nhiều ký hiệu để biểu diễn phạm vi
của khu vực sóng cát.
Ở những nơi mà kết quả khảo sát định kỳ
cho thấy có sự thay đổi trong độ sâu thấp nhất, độ sâu nông nhất thu được trong
khoảng thời gian nhiều năm nên được vẽ trên hải đồ. Tổng hợp độ sâu
từ các lần khảo sát vào các thời gian khác nhau phải được thực hiện cẩn thận, đặc
biệt các độ sâu trở nên sâu hơn trong dài hạn phải được xem xét kỹ lưỡng. Để
thu hút sự chú ý tới các độ sâu được giữ lại từ các lần khảo sát trước, các chỉ
số độ sâu có thể được thể hiện theo kiểu chữ mảnh thẳng đứng và/hoặc thêm thời
gian đo đạc vào trong ngoặc đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản chất của các mối nguy hiểm
hành hải được thể hiện bởi sóng cát có thể được tuyên bố trong ghi chú cảnh
báo, hoặc tương đương, thay cho các kí hiệu sóng cát hoặc chú giải, ví dụ như:
SÓNG CÁT
Người đi biển cần lưu ý rằng trong khu vực này có sóng cát; có thể tồn tại độ sâu nông hơn so
với độ sâu được vẽ trên hải đồ. Độ sâu thể hiện bằng số thẳng đứng trong các khu vực này đại diện cho độ sâu nông nhất được phát
hiện trong 10 năm qua. Để biết thêm thông tin chi tiết,
xem [các ấn phẩm có liên quan].
Thông tin bổ sung liên quan về khu vực
sóng cát có thể được đưa vào Hướng dẫn hành hải (Sailing Direction), và bổ sung
vào ghi chú hải đồ về tài liệu tham khảo.
6.27.2. Tảo bẹ (rong biển lớn)
là dấu hiệu sự hiện diện của đá ngập nước. Nó được vẽ bằng ký hiệu sau đây:
Chú giải có thể được sử dụng
thay cho kí hiệu, nhưng chỉ đối với khu
vực lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.27.3. Suối ngầm ở
đáy biển có thể gây ra sai lệch sóng hồi âm. Chúng phải được mô tả bằng các kí
hiệu:
6.28. Các đối
tượng hải dương
6.28.1. Núi biển: từ viết tắt
được sử dụng như sau:
SMt
6.28.2. Chi tiết của
bất kỳ bãi cạn mới hoặc núi biển nhô lên từ dưới đáy biển với độ sâu phía trên nhỏ hơn
800m nên được đưa vào hải đồ bằng thông báo hàng hải. Các độ sâu đó chỉ nên được
thể hiện như là độ sâu tồn tại độc lập, nếu nó là một phần của tuyến đo sâu từ
nguồn dữ liệu có chất lượng tốt. Một độ sâu độc lập không được hỗ trợ (ví dụ từ một phần
nhỏ của băng đo sâu mà không kéo dài tới vùng nước sâu) nông hơn rất nhiều các
độ sâu khác ở khu vực, nên được vẽ trên hải đồ như các nguy hiểm chưa rõ ràng
(xem mục 6.23).
Khi kết quả của các tàu khảo sát hoặc
các biện pháp thuyết phục khác chứng minh rằng không có sự tồn tại của các nguy
hiểm đã được vẽ trên hải đồ thì chúng phải được xóa khỏi hải đồ bằng thông báo
hàng hải. Tương tự như vậy, nếu một nghiên cứu xác nhận sự tồn tại của nguy hiểm
mà đã được thể hiện trên hải đồ như là một nghi ngờ, thông tin này cũng phải được
truyền phát bằng thông báo hàng hải.
6.29. Cảng biển:
quy định và ranh giới
Các quy định về hành hải tại các cảng
biển có thể được tìm thấy trong
Nội quy cảng biển, hướng dẫn hành hải hoặc các ấn phẩm khác. Chúng thường không
được trích dẫn
hoặc tham chiếu trên các hải đồ, ngoại trừ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Để thu hút sự chú ý
của người đi biển đối với các quy định quan trọng; ví dụ: liên quan đến các điểm
báo cáo bằng vô tuyến.
Đối với các đối tượng trên đất liền kết
hợp với bến cảng, xem quy định
tại mục 5.11-5.20.
6.29.1. Ranh giới cảng
biển đã xác định phải được thể hiện
trên các hải đồ có tỉ lệ lớn nhất nhằm hỗ trợ người đi biển trong việc tuân thủ
các quy định của cảng biển. Chỉ thể hiện ranh giới phía biển. Ký hiệu phải
là đường nét đứt
màu đỏ tươi. Chú giải 'Habour Limit' ('Ranh giới cảng biển'), hoặc tương
đương, phải được chèn vào dọc đường ranh giới, nằm phía trong phạm vi của cảng
biển.
6.29.2. Hạn chế tốc độ không bắt buộc
phải thể hiện trên hải đồ. Nếu cần thể hiện, giới hạn về tốc độ phải được ghi bằng
số nghiêng màu đỏ tươi, ví dụ: 5kn với đường ranh giới gạch đứt hình chữ
T để chỉ báo phạm vi nếu cần.
6.29.3. Ranh giới an
ninh cảng biển không cần thiết phải ghi trên hải đồ (xem mục 6.38.2 nếu cần thể
hiện chúng trên hải đồ).
6.30. Cảng biển: khu
vực neo đậu, bến neo đậu và khu vực cấm neo đậu, khu vực buộc tàu, khu vực chờ
đợi
a. Ở những nơi ranh giới
khu neo đậu hoặc các khu vực cấm thả neo hay hạn chế thả neo, được quy định bởi
cơ quan quản lý thì chúng phải được vẽ trên hải đồ có tỉ lệ lớn nhất. Chúng
cũng có thể được thể hiện trên các tỉ lệ khác nếu thấy cần thiết; ví dụ: vì mục
đích quy hoạch. Giới hạn và chú giải đi kèm cũng như là các ký hiệu
phải được thể hiện bằng màu đỏ tươi. Đối với các chỗ thả neo không được quy định
bởi cơ quan có thẩm quyền, xem quy định tại mục 6.30.1.
b. Các ký hiệu hay chú
giải về phao buộc tàu phải được thể hiện trên hải đồ có tỉ lệ thích hợp để chỉ
rõ phao và tàu được buộc vào phao có thể nguy hiểm đối với hành hải, cũng như
trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động neo buộc
tàu. Đối với các ký hiệu và chú giải, xem quy định tại mục 5.11-5.19.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của tàu neo đậu thích hợp
thì có thể được
suy ra từ độ sâu và khoảng quay trở có sẵn hoặc từ Hướng dẫn hành hải. Nếu cần thiết,
đường gạch đứt màu đen (N1.1) có thể được sử dụng để chỉ giới hạn của khu vực
thả neo được báo cáo.
6.30.2. Bến neo tàu
được ký hiệu
phải được thể hiện, thường là bằng mỏ neo màu đỏ tươi cùng với một đường tròn được
chồng lên. Số hay chữ cái được ấn định cho bến tàu đó phải được chèn vào trong
vòng tròn. Nếu cần để chứa nhiều số hoặc chữ cái hơn, vòng tròn này có thể được
mở rộng thành hình ô van:
Trên các hải đồ có tỉ lệ lớn, các vòng
tròn quay trở dành cho bến neo tàu có thể được thể hiện bằng các đường nét đứt
màu đỏ tươi.
Đối với các bến khác, xem quy định tại
mục 5.12.7 và 5.12.8.
6.30.3. Khu vực thả
neo
có ranh giới được xác định bởi cơ quan quản lý phải được bao bằng đường nét đứt
màu đỏ tươi. Các ranh giới dài được vẽ trên hải đồ có thể được nhận biết bằng một
ký hiệu mỏ neo được đặt giữa các đường nét đứt với khoảng cách 40mm hoặc gần
hơn nhưng không quá 50mm, với đầu mỏ neo quay vào phía bên trong khu vực neo đậu.
Phía bên trong ranh giới, một hay nhiều ký hiệu neo màu đỏ tươi cùng một kích cỡ
thích hợp có thể được thể hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với khu vực thả neo của thủy phi
cơ, xem quy định tại mục 6.48.3.
Trong phạm vi các khu vực thả neo, các
bến neo tàu thực
tế có thể được thể hiện
như trong mục 6.30.2.
Khi tỉ lệ quá nhỏ để thể hiện các giới hạn, có thể
sử dụng một ký hiệu neo màu đỏ tươi kèm theo chú giải.
6.30.4. Khu vực cấm
neo đậu
phải được vẽ bao quanh bằng các nét gạch đứt hình chữ T. Các giới hạn dài trên
hải đồ có thể được nhận biết bằng ký hiệu được đặt giữa các nét đứt với khoảng cách xấp
xỉ 40mm, với đầu
mỏ neo quay về
phía trong khu vực cấm neo đậu. Bên trong phạm vi các giới hạn, một hay nhiều
ký hiệu neo màu đỏ tươi có thể được thể hiện theo kích thước thích hợp (xem mục
6.38).
Đối với các khu vực không neo đậu theo
quy định của IMO, xem quy định tại mục 6.34.11.
6.30.5. Phao buộc
tàu
phải được thể hiện bằng ký hiệu phao có vòng tròn nhỏ trên đỉnh như là một
đặc điểm để phân biệt. Hình dạng của phao có thể tùy chọn nhưng nó phải có một
vòng tròn vị trí ở dưới đáy của nó. Ký hiệu có thể được để rỗng hay tô màu đen
(xem mục 6.62.1). Thường thì ký hiệu này không có đi kèm chữ viết tắt chỉ rõ màu sắc
trừ khi nó cũng hoạt động như báo hiệu hàng hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phao buộc tàu được lắp đèn phải được vẽ
trên hải đồ như phao báo hiệu lắp đèn bình thường (xem mục 6.64), có ngọn lửa và mô tả
đặc tính ánh sáng:
Tên hoặc số của phao cũng có thể được
trình bày bằng chữ đen nghiêng liền kề với ký hiệu phao.
Phao neo có thiết bị liên lạc phải được
biểu diễn bằng ký hiệu cáp ngầm dẫn tới phao bằng màu đỏ tươi.
Đối với neo tàu kết hợp với hoạt động
sản xuất ngoài khơi, xem quy định tại mục 6.44.4.
6.30.6. Hệ thống neo
Xích, cáp và neo dưới nước nếu được yêu cầu
phải được ghi trên hải đồ bằng ký hiệu
màu đỏ tươi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của ký hiệu neo giống như
neo đã được sử dụng trong ranh giới khu neo đậu (N12), thân với vòng
không dài quá 3mm.
Hệ thống neo có thể được sử dụng để cố
định vị trí của phao neo
tàu, khu nuôi thủy sản, giàn năng lượng nổi; để giữ các kết cấu nổi như: tàu,
pông tông cách xa cầu tàu. Nếu
các dây xích, dây cáp và neo thực tế không thể vẽ được trên hải đồ, thì có thể
dùng ký hiệu biểu diễn khu vực (N1.2) với chú giải màu đỏ tươi, ví dụ 'Chains
and anchors' ('Xích và neo').
Tuyến neo: trường hợp ngoại lệ, và chỉ trên hải
đồ có tỉ lệ rất lớn, các bến neo tàu giữa các phao có thể được thể hiện bằng
các con số và chữ được đặt trong vòng tròn bằng màu đỏ tươi.
6.30.7. Nhiều
bến neo có thể được
thể hiện bằng chú giải, ví dụ 'Khu neo cho du thuyền nhỏ' hoặc tương
đương. Giới hạn của chúng có thể được thể hiện bằng các đường ranh giới nét đứt
màu đen. Ký hiệu phao buộc tàu có thể được sử dụng để thể hiện số khu neo với điều kiện
là nó rõ ràng đối với người đi biển.
6.30.8. Phao bơm dầu
cho tàu chở dầu rất lớn: xem quy định
tại mục 6.44.4.
6.30.9. Khu vực chờ
đợi: Các khu vực
được xác định là nơi tàu chờ đợi hoa tiêu hoặc tàu lai, nên được thể hiện
bằng chú giải
màu đỏ tươi, ví dụ: 'Waiting Area' (Khu vực đợi') hoặc tương
đương. Giới hạn khu vực chờ đợi có thể được chỉ dẫn bằng đường ranh giới nét đứt
màu đỏ tươi (N1.2).
6.31. Tuyến
hành hải được khuyến nghị và định tuyến: quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.31.1. Thuật ngữ
"tuyến hành hải được
khuyến nghị", theo nghĩa rộng nhất của nó, bao gồm tất cả các luồng và các tuyến luồng chính
được khuyến nghị vì các lý do
thủy đạc nhằm hướng dẫn an
toàn giữa các độ sâu nông hơn, các chướng ngại vật, đảo v..v.. Tuyến hàng hải
được khuyến nghị được định
nghĩa trong ấn phẩm Tuyến
hành hải của tàu (Ships' Routeing) của IMO như sau:
"Tuyến hành hải đã được kiểm tra
đặc biệt nhằm đảm bảo tới mức có thể không có nguy hiểm nào và các tàu được
khuyến khích hành hải dọc theo các tuyến này".
Việc sử dụng các tuyến hành hải
này thông thường không được quy định và sẽ tùy thuộc vào mớn nước của tàu, trạng
thái thủy triều, mức độ hợp lý của báo hiệu hàng hải... Ngoài các luồng được
xác định chỉ bằng các đường
đồng mức độ sâu ra, các tuyến hành hải như vậy bao gồm:
a. Các tuyến hành hải được
khuyến nghị,
theo nghĩa hẹp, nên có đường trung tâm hướng được khuyến nghị
và phương vị được thể hiện
trên hải đồ. Quy định chi tiết xem trong các phần:
- Mục 6.32: các tuyến hành hải dựa
theo báo hiệu cố định;
- Mục 6.33: các tuyến hành hải không
được xác định bằng báo hiệu cố
định;
- Mục 6.77.5: các tuyến hành hải dựa
vào chập tiêu thu phát
sóng ra đa.
b. Luồng có thể là lối
đi tự nhiên được hình thành giữa các đảo hoặc bờ cát, trên hải đồ không cần phải
thể hiện nội dung gì ngoài việc đặt
tên luồng. Các luồng cũng có thể được đánh dấu bằng các báo hiệu, và được
nạo vét. Các tuyến luồng này có thể được thể hiện, từng phần bằng đường ranh giới
phía ngoài, bằng:
- Đường ngắm hoặc ranh giới an toàn
(clearing line) (xem mục 6.32);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phao hai bên luồng hoặc tiêu hai bên
luồng;
- Ranh giới khu vực được nạo vét (xem
mục 6.14) hoặc ranh giới khu vực được rà quét (xem mục 6.15).
Không cần phải vẽ trên hải đồ các đường
giới hạn ngoài của luồng, vì những giới hạn này được xác định rõ bằng các ký hiệu
thích hợp ở trên. Tuy nhiên, nếu các giới hạn ngoài của luồng không rõ ràng với
các đối tượng tự nhiên hoặc nhân tạo, nếu cơ quan quản lý yêu cầu hoặc khuyến nghị
các loại tàu cụ thể hành hải trong phạm vi ranh giới luồng được xác định thì
chúng phải được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu định tuyến thích hợp màu đỏ tươi
(xem mục 6.34).
c. Tuyến luồng hàng hải
chính được cơ quan có thẩm quyền quy định được thể hiện như Biện pháp định tuyến
(Routeing Measures) theo các quy định dưới đây (xem thêm mục 6.33.5).
6.31.2. Thuật ngữ
"định tuyến" được sử dụng trong tiêu chuẩn này để mô tả
các quy định hàng hải đối với việc phòng ngừa va chạm hoặc tránh những rủi ro ô nhiễm.
Định tuyến phải tuân theo các quy định được ban hành bởi các tổ chức quốc gia
hoặc quốc tế có thẩm quyền.
Hệ thống định tuyến (xem mục 6.34) có
thể bao gồm các biện pháp được IMO quy định sau đây:
a. Sơ đồ phân luồng
giao thông (dải phân cách, làn giao thông, vòng xuyến v..v..), kết hợp
cùng với các vùng hành hải ven bờ;
b. Các khu vực đề
phòng;
c. Các tuyến nước sâu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e. Các hướng giao thông
được thiết lập hoặc được
khuyến nghị;
f. Tuyến hành hải hai
chiều;
g. Các khu vực phải
tránh bởi các hạng tàu nhất định;
h. Các tuyến đường biển
quần đảo;
i. Khu vực không thả
neo.
Các biện pháp định tuyến nêu
trên phải được thể hiện bằng các ký hiệu màu đỏ tươi, đã được IHO và thống nhất
và được trình bày trong Tuyến hành hải của tàu của IMO (IMO's Ships'
Routeing) (xem thêm mục 6.34 và 6.35).
Biện pháp định tuyến đã được IMO thông
qua được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu (với các đường giới hạn
chính xác có thể áp dụng).
6.31.3. Thành phần định tuyến có thể được
kết hợp với tuyến hành hải được khuyến nghị trong một số
trường hợp. Xem các ví dụ trong mục 6.33.1.
6.31.4. Mớn nước lớn
nhất và độ sâu
nhỏ nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác nhau về giá trị giữa độ sâu
nhỏ nhất thực tế và mớn nước
lớn nhất được phép
đi qua (hoặc được khuyến nghị) sẽ
thay đổi theo tình huống (ví dụ đoạn luồng có được phép trú ẩn hay là không). Vấn
đề này sẽ do cơ quan quản lý quy định.
b. Tất cả các độ sâu
khác được thể hiện trên tuyến hành hải, trong các tuyến nước sâu và các
luồng được nạo vét phải chỉ rõ độ sâu nhỏ nhất so với mặt chuẩn hải đồ (và
thời gian khảo sát nếu không được duy tu). Không phải thể hiện độ sâu nhỏ nhất
trong các khu vực có thể thay đổi trừ khi các độ sâu có tới hạn được kiểm tra
và cập nhật thường xuyên. Đối với các độ sâu trong tuyến nước sâu, xem quy định
tại mục 6.34.4.f.
6.31.5. Các đối tượng liên quan
a. Các đường tham chiếu
ra đa: các đường này không phải là các tuyến hành hải cần phải theo; chúng là
các đường tham chiếu được ghi
trên hải đồ để hỗ trợ người đi biển bằng các trạm ra đa bờ và ra đa trong các bến
cảng (xem mục 6.77.2).
b. Các tuyến phà được
ghi trên hải đồ như là mối nguy hiểm
cho các tàu thuyền khác chỉ mang tính chỉ dẫn vì chúng có thể không phải là tuyến hành hải thực
tế phải đi theo (xem mục 6.37).
c. Các tuyến hành hải
được khuyến nghị với mục đích
đặc biệt có thể được ghi trên hải đồ bằng các ký hiệu thích hợp nhất được lựa
chọn từ mục 6.32 và mục 6.33 cùng với chú giải mô tả.
6.32. Đường
chập và đường ranh giới an toàn, hướng ngắm
Đường chập là một đường thẳng
đi qua hai hay nhiều đối tượng được xác định rõ ràng (các báo hiệu dẫn
hướng) dọc theo đường
đó,
tàu có thể hành hải một cách an toàn. Các báo hiệu dẫn hướng cung cấp một đường
chập khi chúng nằm trên một
hướng ngắm hoặc trên một đường thẳng.
Đường ranh giới an toàn là một đường
thẳng trên hải đồ đánh dấu
ranh giới giữa khu vực an toàn và khu vực nguy hiểm. Các báo hiệu ranh giới an
toàn tạo thành một đường ranh giới an toàn khi chúng nằm trong một đường ngắm
hoặc một đường thẳng, hoặc khi chúng được kết hợp với một phương vị, ví dụ: đường giới hạn
cung sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.32.1. Báo hiệu chập
và báo hiệu giới hạn an toàn có thể là dấu hiệu bờ tự nhiên hoặc các đối
tượng được thiết lập có chủ ý. Chúng phải được vẽ trên hải đồ bằng màu đen phù
hợp với quy định về cách thể hiện dấu hiệu bờ (xem mục 5.21). Đối với các chập
tiêu, xem mục 6.56; đối với các đèn chập, xem mục 6.71.6; về các chập Racon,
xem mục 6.77.5. Khi tỉ lệ quá nhỏ không thể vẽ trên hải đồ một cặp báo hiệu riêng biệt,
thì chúng phải
được biểu diễn như sau:
, hoặc
hoặc tương
đương
Trong trường hợp không thể biểu
diễn đường chập, thì chú giải như: 'Ldg.2F' có thể được sử dụng để thể hiện sự
tồn tại của các đèn chập.
Ngọn lửa ánh sáng phải được định hướng
dọc đường ngắm đối với tất cả các đèn
chập hoặc các đèn nằm trên đường thẳng, trừ khi ngọn lửa che khuất đèn phía trước
hoặc chi tiết quan trọng khác.
Khi các báo hiệu dẫn hướng là các đăng
tiêu, thì hải đồ tỉ lệ lớn nhất phải thể hiện rõ hình dáng và màu sắc của báo
hiệu ban ngày cũng như các đặc tính ánh sáng (xem mục 6.55).
6.32.2. Đường chập
và đường ranh giới
an toàn (bao gồm phương vị) nên được đặt áp sát vào phía trên đầu
đường thẳng ở phía biển vào, nhưng có thể đặt phía ngoài hoặc phía dưới
đường thẳng nếu cần, ví dụ:
Ở những chỗ khoảng trống cho phép, các
phương vị phải được thể hiện phù hợp với quy định tại mục 3.7 để người
hành hải dễ dàng xác nhận việc nhận dạng báo hiệu của họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về chú giải:
6.32.3. Đường chập phải thể hiện
phần có thể hành hải của tuyến hành hải bằng đường nét liền đậm với phần còn lại kéo dài
tới báo hiệu phía sau, được thể hiện bằng đường nét đứt mảnh, với khoảng 6 đoạn
trên 10mm. Ví dụ:
Các đường chập dựa trên tiêu hoặc đèn
phải được thể hiện trên hải đồ hàng hải nếu tỉ lệ cho phép. Các đường chập dựa
trên các đối tượng tự nhiên phải được ghi trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất ở những
nơi chúng có ích cho việc hỗ trợ hành hải, đặc biệt ở những nơi báo hiệu hàng hải
không đầy đủ hoặc bố trí không phù hợp.
6.32.4. Các đường
ranh giới an toàn rất quan trọng trong các khu vực có đá nơi mà các mối
nguy hiểm không được cảnh báo bằng phao hoặc những nơi các tàu (không thể luôn
luôn hành hải theo một tuyến thẳng) và các du thuyền nhỏ có thể hành hải gần bờ. Đường
ranh giới an toàn phải được thể hiện bằng nét đứt mảnh, với khoảng 6 đoạn trên
10mm. Ví dụ:
6.32.5. Đường ngắm đánh
dấu chướng ngại
vật biệt lập
Thông thường, các tiêu hoặc các báo hiệu
khác được xây dựng trên bờ nhằm chỉ dẫn (gần đúng, trừ khi có hai cặp tiêu) vị
trí của một chướng ngại vật biệt lập. Những đường như vậy nên được thể hiện
tương tự như đối với đường ranh giới an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.33. Tuyến
được khuyến nghị và tuyến luồng chính
Tuyến được khuyến nghị và tuyến luồng
chính thường bao gồm một số đoạn dẫn qua giữa các chướng ngại vật nằm gần cả
hai bên tuyến hoặc luồng chính. Tuyến thường bao gồm một số đoạn là các đường
chập (xem mục 6.32). Sự khác biệt giữa các tuyến (track) và luồng chính
(Fairway), trong ngữ cảnh này, đó là các tuyến không có ranh giới ngoài được chỉ
định và luồng chính có ranh giới ngoài được chỉ định.
Từ "được khuyến nghị" được sử
dụng với các tuyến được khuyến nghị và các biện pháp định tuyến được khuyến nghị
khác (xem mục 6.31, 6.34.5, 6.34.6) thường ngụ ý rằng các tuyến này đã được cơ
quan có thẩm quyền và có thể được IMO thông qua. Đôi khi, khuyến nghị có thể dựa
theo sự tư vấn trực tiếp từ một khảo sát viên có năng lực hoặc đã được thiết lập
từ trước.
6.33.1. Tuyến được khuyến nghị
a. Tuyến được khuyến nghị, dựa trên hệ
thống báo hiệu cố định, phải được thể hiện bằng đường nét liền đậm, như được
quy định đối với đường chập trong mục 6.32.3.
b. Khi không dựa vào hệ
thống báo hiệu cố định, tuyến được khuyến nghị phải được thể hiện bằng đường
nét đứt đậm trong đó các cặp đầu mũi tên đối nhau được chèn vào với các khoảng
cách đều nhau (xấp xỉ 100mm) để thể hiện tuyến hai chiều.
c. Chú giải có thể được
bổ sung vào ký hiệu để miêu tả mục đích của tuyến, hoặc tham chiếu đến ghi chú nêu
chi tiết những thông tin này. Ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Thành phần định tuyến có thể được
kết hợp với các tuyến được khuyến nghị, ví dụ khi các hạng tàu nhất định được
yêu cầu sử dụng một tuyến
được khuyến nghị, hoặc một phần của tuyến được ấn định chỉ cho
giao thông một chiều. Những trường hợp như vậy cần được ghi trên hải đồ bằng sự
kết hợp giữa các ký hiệu màu đen và đỏ tươi, ví dụ:
M5.1- Tuyến một chiều và
tuyến nước sâu DW dựa trên hệ thống báo hiệu hàng hải cố định
M5.2- Tuyến một chiều và
tuyến nước sâu DW không dựa trên hệ thống báo hiệu hàng hải cố định.
Ghi chú có thể được bổ sung nhằm giải
thích mục đích của tuyến và các quy định của nó khi cần thiết.
6.33.2. Chú giải về
tuyến: phương vị
a. Khi tuyến dựa vào
các báo hiệu hàng hải cố định, thì chú giải phương vị của tuyến phải được thể
hiện như đường chập (xem mục 6.32.2) nhưng phương vị thuận là hướng từ biển vào
phải được thể hiện trước và theo sau đó là phương vị nghịch:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tuyến hai chiều có chiều dài mà
các phương vị nghịch đảo được thể hiện ở gần cả hai đầu, phương vị được thể hiện
đầu tiên ở mỗi đầu phải là phương vị mà tàu phải theo khi bắt đầu vào tuyến
(xem mục 3.7 để biết thêm các quy ước liên quan đến phương vị).
6.33.3. Các chú giải
về tuyến: mớn nước tối đa được phép (hoặc được khuyến nghị)
Như đã nêu trong mục 6.31.4, trong các
khu vực thủy triều không đáng kể, cơ quan quản lý có thể quy định mớn nước tối
đa của tàu được phép đi qua cho từng tuyến hoặc từng đoạn), ở những nơi mà đáy
biển bất thường tới mức khó xác định chắc chắn được độ sâu nhỏ nhất từ các điểm
độ sâu được vẽ trên hải đồ thì việc thể hiện mớn tối đa của tàu được phép đi qua là rất
quan trọng. Mớn nước tối đa phải được ghi vào hải đồ giữa các đầu mũi tên (hoặc
phía bên dưới một đầu mũi tên nếu là tuyến một chiều):
Tương tự trên các tuyến dựa vào báo hiệu
cố định:
6.33.4. Các thay đổi
theo tỉ lệ hải đồ
Trên các hải đồ hàng hải có tỉ lệ lớn
(thích hợp cho hành hải), tất cả các tuyến quan trọng cùng với các báo hiệu
hàng hải cố định đi kèm và phao báo hiệu hàng hải phải được thể hiện rõ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.33.5. Tuyến luồng
hàng hải chính do cơ quan chức năng quy định (xem mục 6.31.1.c) phải được phân
định bằng đường nét đứt đậm màu đỏ tươi (M15). Các điểm kết thúc của tuyến
luồng chính phải được đóng kín. Các đoạn có độ sâu nhỏ nhất và mớn nước lớn nhất
khác nhau phải được tách biệt bằng cùng một ký hiệu giới hạn (M15).
Nếu có thể, chú giải màu đỏ tươi FAIRWAY
(hoặc tương đương) hoặc tên của nó nên được chèn vào trong khu vực và song song
với đường giới hạn của tuyến luồng. Độ sâu và đường đồng mức độ sâu nên được
đưa vào khi thích hợp. Các tuyến luồng chính có thể bao gồm một phần hay toàn bộ
các khu vực được nạo vét (xem mục 6.14). Nếu các ranh giới tuyến luồng chính
trùng với giới hạn của khu vực được nạo vét, hoặc trùng với giới hạn cung ánh
sáng, thì áp dụng các nguyên tắc vẽ hải đồ thông thường để mô tả
ranh giới (xem mục 6.38.6).
Tuyến luồng chính có thể được
làm nổi bật bằng gam màu xám. Hướng của luồng giao thông được khuyến nghị hoặc quy định
có thể được thêm vào, như với tuyến hai chiều (xem mục 6.34.7). Ghi chú có thể
đưa vào để cung cấp thêm chỉ dẫn; ví dụ: các hạng tàu được khuyến nghị sử dụng
luồng tàu, chất lượng khảo sát và thời gian khảo sát, giải thích về ký hiệu mớn
nước tối đa.
a. Độ sâu nhỏ nhất (xem
mục 6.31.4.b) có thể được chỉ rõ; ví dụ:
b. Mớn nước lớn nhất được
phép hoặc được khuyến nghị (xem mục
6.31.4.a) có thể được chỉ rõ, ví dụ:
Mặt khác, trong trường hợp đường chập
nằm trong phạm vi tuyến luồng chính, thì mớn nước lớn nhất được phép hoặc được khuyến
nghị phải được thể hiện trên đường chập (M6), xem quy định tại mục 6.33.3.
6.34. Hệ thống
tuyến của tàu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
'Cơ quan quốc tế duy nhất phát triển
các hướng dẫn, tiêu chuẩn và quy định về mức độ quốc tế về Hệ thống tuyến của
tàu'
Quy định này cũng nói rõ rằng:
"Các Chính phủ triển
khai hệ thống tuyến của tàu nhưng không dự định trình lên IMO để thông qua hoặc
không được IMO thông qua đều được khuyến khích áp dụng các hướng dẫn và tiêu
chuẩn đã được IMO ban hành, ở
bất cứ điểm nào có thể áp dụng được."
Các nguyên tắc và phương pháp sau đây,
đã được IMO và IHO thống nhất, để vẽ hệ thống định tuyến được IMO thông qua, áp
dụng như cách vẽ hải đồ các biện pháp định tuyến không được IMO thông qua.
a. Theo quy định của
IMO trong ấn phẩm Tuyến hành hải của tàu (Xuất bản lần 8- 2003), Phần A
"Các quy định chung về Tuyến hành hải của tàu", mục đích của các tuyến
hành hải của tàu là:
"Nhằm nâng cao an toàn hàng hải
trong các khu vực hội tụ và trong các khu vực có mật độ giao thông lớn hoặc ở
các khu vực di chuyển tự do của tàu bị ngăn cản bởi khoảng quay tàu hạn chế, sự
tồn tại các chướng ngại vật đối với hoạt động hành hải, các độ sâu bị giới hạn
hay các điều kiện khí tượng không thuận lợi. Tuyến hành hải của
tàu có thể được sử dụng cho mục đích ngăn chặn hoặc giảm bớt rủi ro ô nhiễm hoặc
rủi ro thiệt hại khác đối với môi trường hàng hải do những tai nạn va chạm, mắc
cạn hoặc thả neo gây ra tại hoặc gần các khu vực nhạy cảm về mặt môi trường";
b. Hệ thống tuyến hành
hải theo định nghĩa của IMO là:
"Bất kỳ một hay nhiều hệ thống
tuyến hành hải hoặc các biện pháp định tuyến nhằm mục đích giảm thiểu tai nạn;
Hệ thống tuyến hành hải bao gồm các sơ đồ phân luồng giao thông, tuyến hành hải
hai chiều, các tuyến hành hải được khuyến nghị, các khu vực phải tránh, các khu
vực không được thả neo, vùng giao thông gần bờ, vòng xuyến, các khu vực cảnh
báo và các tuyến nước sâu".
Lưu ý: Không phải tất các biện
pháp định tuyến ví dụ: các tuyến hàng hải được khuyến nghị, luồng chính nằm
trong các khái niệm hệ thống định tuyến của IMO.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Cơ quan thủy đạc nên
tư vấn cho chính phủ về các ký hiệu và thuật ngữ thích hợp, đặc biệt đối với các biện pháp
quốc gia. Ở những nơi có thể, ranh giới của các biện pháp định tuyến nên được vẽ
trên
hải
đồ, và nên tránh sử dụng ký hiệu đường trung tâm. Các ký hiệu định tuyến đường
trung tâm đã chứng tỏ nguy hiểm
trong quá khứ cả đối với giao thông hai chiều, ở những nơi nguy hiểm là rõ
ràng, và cả với giao thông một chiều, nơi các đâm va vượt nhau ít hơn nhưng
nguy hiểm nghiêm trọng hơn. Ký hiệu định tuyến được khuyến nghị (mục 6.34.5) là
ký hiệu đường trung tâm nhưng được thiết kế để khuyến khích mức độ phân luồng
giao thông. Đối với các tuyến được khuyến nghị, xem quy định tại mục 6.33;
e. Chỉ có các biện
pháp định tuyến là sơ đồ phân
luồng giao thông và các vùng giao thông gần bờ kết hợp được công nhận trong Quy
tắc va chạm quốc tế. Hướng khuyến nghị của luồng giao thông (M11) phải
được sử dụng ở những nơi cần thiết trong các biện pháp định tuyến khác với các
sơ đồ phân luồng giao thông, trừ khi cơ quan quản lý yêu cầu bắt buộc về hướng
giao thông trong phạm vi lãnh hải hoặc vùng nước nội thủy;
f. Tên của các biện pháp định tuyến
Tên của từng biện pháp định tuyến nên
được đưa vào hải đồ ở những vị trí thích hợp. Đặc biệt có tác dụng ở những nơi
các biện pháp định tuyến nối tiếp nhau, hoặc khi chúng cần được tham khảo tới
các ghi chú hải đồ hoặc các ấn phẩm kết hợp. Mọi tham chiếu phải viết hoa chữ
cái đầu tiên của các từ chính, ví dụ: Traffic Separation Scheme Off San
Francisco (Sơ đồ Phân luồng Giao thông Ngoài khơi San Francisco). Ở những nơi
tên tham khảo trong tài liệu chính thức của các cơ có thẩm quyền, ví dụ
ấn bản "Tuyến hành hải của tàu" của IMO, không phù hợp
với tên chính thức được sử dụng bởi các quốc gia có chủ quyền, các tên tham khảo
này có thể được
thể hiện trên hải đồ để trợ giúp người sử dụng;
g. Về sự khác biệt giữa
'tuyến' và 'định tuyến', xem mục 6.31, và đặc biệt đối với các tuyến hành hải
được khuyến nghị, xem mục 6.33;
h. Biện pháp định tuyến có thể được
xác định như là các biện pháp bảo vệ kết hợp đối với Các vùng biển đặc biệt nhạy
cảm (PSSA) (xem mục 6.36.6);
i. Vị trí
Vị trí địa lý của các biện pháp định
tuyến, được trích dẫn trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing), áp
dụng đối với hải đồ tham khảo được tuyên bố. Phải lưu ý vẽ các chi tiết trên
các hải đồ khác, bao gồm các ấn bản khác nhau của hải đồ tham khảo, cho phép bất
kỳ sự sai khác nào trong mặt chuẩn nằm ngang.
j. Các ký hiệu sử dụng
cho các đối tượng được mô tả trong mục 6.34 được minh họa trong sơ đồ dưới đây.
Các số tham chiếu tương ứng trong Phụ lục 1 của Tiêu chuẩn được thể hiện
trên sơ đồ bằng màu xanh lá cây. Tất cả các ký hiệu và ký tự kết hợp với biện
pháp định tuyến phải được thể hiện bằng màu đỏ tươi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số được khoanh tròn màu xanh lá
cây tham chiếu tới Phụ lục 1 Phần M.
6.34.2. Sơ đồ phân
luồng giao thông và vùng giao thông gần bờ
a. Sơ đồ phân luồng giao thông
(M20.1-3)
được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
"Biện pháp định tuyến nhằm tách
biệt các dòng giao thông ngược chiều bằng các biện pháp thích hợp và bằng cách thiết
lập các làn giao thông";
Sơ đồ phân luồng giao thông do cơ quan
quản lý thiết lập
và được thông qua bởi IMO, được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's
Routeing) Phần B, phải được thể hiện bằng màu đỏ tươi trên hải đồ.
b. Làn giao thông được định
nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing):
"Khu vực bên trong ranh giới đã được xác định
mà trong đó giao thông một chiều được thiết lập. Các chướng ngại vật tự nhiên,
kể cả các chướng ngại
vật hình thành vùng cách ly, có thể tạo thành đường bao".
Giới hạn ngoài của làn giao thông phải
được thể hiện bằng đường nét đứt đậm (M15), ngoại trừ ở nơi vùng hoặc đường
cách ly được chỉ định hoặc được
yêu cầu (ví dụ: giữa một sơ đồ phân luồng giao thông và vùng giao thông gần bờ)
(xem mục 6.35).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"Vùng hoặc đường phân cách các
làn giao thông mà trong đó các tàu được chạy theo các hướng ngược hay gần như
ngược nhau; hoặc cách ly một làn giao thông khỏi các vùng biển lân cận; hoặc
cách ly các làn giao thông được chỉ định cho các loại tàu đặc biệt chạy
theo cùng một hướng".
Vùng cách ly phải được thể hiện bằng
màu sáng đủ nhẹ để không che khuất bất kỳ chi tiết thủy đạc nào.
Đường cách ly cũng phải được thể
hiện bằng màu sắc tương tự, bề rộng 3mm (hoặc nhỏ hơn trên hải đồ
hàng hải tỉ lệ nhỏ hơn). Nếu các làn giao thông được cách ly bởi các chướng ngại
vật tự nhiên như là các đảo
và bãi cạn, thì vùng cách ly
không cần phải thể hiện.
d. Hướng thiết lập
(bắt buộc) của luồng giao thông được định nghĩa
trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
'Mô hình luồng giao thông chỉ báo hướng
chuyển động của giao thông khi được thiết lập bên trong sơ đồ phân
luồng giao thông".
Hướng thiết lập được thể hiện trong
sơ đồ phân luồng giao thông bằng đường mũi tên (M10) ở dạng phân tán hay so le, ở những
nơi tỷ lệ cho phép, để khuyến khích sử dụng toàn bộ bề rộng của làn giao thông
(lệ thuộc vào yêu cầu tránh các vùng cách ly). Hướng thiết lập của mũi tên luồng
giao thông có thể được sử dụng bên trong hệ thống định tuyến khác nếu được cơ
quan quản lý thiết lập. Đối với hướng luồng giao thông được khuyến nghị (đường
mũi tên nét đứt), xem quy định tại mục 6.34.6.
e. Nút giao thông
Việc tách biệt hoàn toàn các dòng giao
thông đối kháng nhau là hoàn toàn không thể thực hiện được tại các nút giao
thông nơi các tuyến gặp nhau hoặc cắt ngang nhau. Các kiểu kết nối và giao nhau
trong sơ đồ phân luồng giao thông gồm:
• Vòng xuyến (M21)
được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Nối nhau (M22), ở nơi
vùng cách ly trung tâm có thể bị làm hẹp thành đường phân cách để chỉ dẫn có
giao thông cắt ngang nhau. Chú ý rằng phải lược bỏ các mũi tên tại những điểm
giao nhau để tránh ám chỉ sự ưu tiên giữa các làn giao thông (xem mục 6.34.3);
• Cắt ngang nhau (M23):
mũi tên phải được lược bỏ tại chỗ giao nhau (xem mục 6.34.3).
Trong một số trường hợp, khu vực đề
phòng được thiết lập tại nơi các tuyến gặp hoặc cắt ngang nhau (xem mục
6.35.3).
f. Vùng giao thông gần bờ (M25.1-2)
được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
"Biện pháp định tuyến bao gồm khu
vực được chỉ định giữa
ranh giới phía đất liền của sơ đồ phân luồng giao thông và bờ biển liền kề, được
sử dụng theo đúng quy định của Khoản 10(d) - Quy tắc quốc tế về phòng tránh va
trên biển, 1972, như đã được sửa đổi (Các quy định va chạm)".
Các vùng giao thông ven bờ được sử dụng
để loại trừ hầu hết các loại hình giao thông đi qua. Chúng phải được thể hiện bằng chú
giải 'Inshore Traffic Zone', 'ITZ' hoặc 'Vùng giao thông ven bờ'. Các giới hạn
đầu mút được trình bày rõ ràng trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's
Routeing), chúng phải được ghi trên hải đồ bằng những nét đứt đậm hình chữ
T. Giao thông trong vùng giao thông ven bờ được tách biệt với giao thông trong
làn giao thông liền kề bằng vùng hoặc đường cách ly. Vùng giao thông ven bờ có
thể liền kề với khu vực đề phòng. Các ký hiệu về ranh giới, được thực hiện theo
quy định tại mục 6.35.
g. Các hải đồ có thể hiện
sơ đồ phân luồng giao thông phải có ghi chú, hoặc chỉ dẫn các sơ đồ đã được IMO
thông qua, hoặc hướng người sử dụng hải đồ đến sử dụng các tài liệu cung cấp
thông tin chỉ dẫn.
h. Các quy định đặc biệt có thể áp dụng
cho sơ đồ không được IMO thông qua trong phạm vi lãnh hải. Các
quy định này phải được nêu trong các ấn phẩm kết hợp và tham chiếu đến ghi chú
trên hải đồ.
6.34.3. Các khu vực đề
phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"Biện pháp định tuyến bao
gồm khu vực bên trong ranh giới được xác định, trong đó tàu thuyền phải hành hải
với những cảnh báo đặc biệt và hướng của luồng giao thông có thể được khuyến
nghị".
Các khu vực đề phòng thường do IMO chỉ
định cho các khu vực cụ thể của giao thông hội tụ hoặc cắt ngang nhau, thường
kèm theo sơ đồ phân luồng giao thông.
b. Ký hiệu nguy hiểm hình tam giác màu đỏ tươi (M16)
phải được sử dụng để thể hiện khu vực đề phòng. Kích cỡ của ký hiệu có
thể được thay đổi để phù hợp với kích thước của khu vực đề phòng trên hải đồ.
Chú giải 'Precautionary Area' hoặc 'Khu vực đề phòng' có thể được
sử dụng thêm, đặc biệt nếu có ghi chú kèm theo. Các đường giới hạn của khu vực đề
phòng phải được vẽ bằng nét đứt đậm màu đỏ tươi (M15), liên tục không được
ngắt quãng cắt ngang qua đầu mút của các làn giao thông. Nếu cần thể hiện rõ
hơn, thì ký hiệu tam
giác (cạnh 5mm) có thể được tích hợp vào trong ký hiệu đường ranh giới, với các
khoảng cách xấp xỉ 40mm hoặc gần
hơn, nhưng không quá 50mm.
c. Hướng luồng giao
thông
(xem mục 6.34.6) có thể được khuyến nghị trong khu vực đề phòng. Việc bố trí các mũi
tên cần làm theo quy định tại Tuyến
hành hải của tàu (Ship's Routeing), ở những nơi tỉ lệ hải đồ cho phép.
6.34.4. Tuyến nước
sâu
a. Tuyến nước sâu (DW) (M27.1-3)
được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
"Tuyến hành hải nằm trong ranh giới
xác định đã được khảo sát chính xác độ sâu lưu thông an toàn và các chướng ngại
vật dưới nước được chỉ rõ trên hải đồ".
Các tuyến nước sâu được IMO chỉ định, được liệt
kê trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) Phần C.
b. Chữ viết tắt quốc tế DW, in hoa màu
đỏ tươi, phải được ghi trên hải đồ trong phạm vi các đường giới hạn của các tuyến
DW với các khoảng cách đều nhau (xấp xỉ 100mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Các tuyến DW kết hợp với các biện
pháp định tuyến khác
Ở những nơi tuyến DW nằm trong một làn
của sơ đồ phân luồng giao thông (M27.1), mũi tên (M10) thể hiện hướng thiết
lập của luồng giao thông phải được vẽ trên hải đồ (xem mục 6.34.2.d).
Ở những nơi tuyến DW kết hợp với tuyến
hai chiều (M26.2), phải vẽ trên hải đồ hàng hải các mũi tên thể hiện hướng
luồng giao thông đã được thiết lập (M10) hoặc hướng luồng giao thông được
khuyến nghị (M11)
nếu nó ngược lại với các luồng giao thông khác. Nói cách khác, mũi tên có thể
được vẽ trên hải đồ nếu có yêu cầu cần làm rõ.
Tuyến DW cũng có thể đi qua khu vực đề
phòng.
e. Trường hợp đặc biệt, đường
trung tâm của tuyến DW có thể được vẽ trên hải đồ (khác với đường
giới hạn của chúng) bằng ký hiệu dùng cho các tuyến hành hải được khuyến nghị
nhưng có màu đỏ tươi (M27.3, xem mục 6.33.1 để biết thêm các chi tiết
khác) và với chữ viết tắt DW tại các khoảng cách đều nhau
(xấp xỉ 100mm).
f. Độ sâu trong tuyến DW (M27.2):
các tuyến nước sâu, không giống như các khu vực được nạo vét, có thể được thiết
kế trong các vùng nước ngoài khơi ngoài sự giám sát trực tiếp của cảng vụ (mặc
dù một số
tuyến
hình thành luồng ngoài vào cảng nước sâu). Không có độ sâu nhỏ nhất nào được
trích dẫn có thể đảm bảo đầy đủ trong hầu hết các trường hợp. Thông thường, các
độ sâu nhỏ nhất phải được mô tả bằng các độ sâu ở những vị trí nào đó trên hải
đồ để người hành hải sẽ không cho rằng độ sâu được giám sát liên tục. Tuy
nhiên, trong các trường hợp này khi cơ quan sản xuất hải đồ khẳng định sự tồn tại
của độ sâu tối thiểu trong một tuyến DW, nó có thể được vẽ trên hải đồ bằng màu
đỏ tươi (M27.2). Nếu phù hợp, thời gian khảo sát gần nhất có thể thêm
vào trong dấu ngoặc đơn. Khi các độ sâu nhỏ nhất được trích dẫn trong Tuyến
hành hải của tàu (Ship's Routeing), không nên cho rằng chúng có căn cứ xác
thực hơn các độ sâu được thể hiện trên hải đồ mới nhất của cơ quan có thẩm quyền.
g. Các ghi chú trong Tuyến
hành hải của tàu (Ship's Routeing) đi kèm với phần mô tả của các tuyến DW
có thể phù hợp với các ghi chú cảnh báo được thể hiện trên hải đồ.
6.34.5. Các định tuyến
được khuyến nghị
a. Định tuyến được khuyến
nghị (M28.1)
được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Các định tuyến được
khuyến nghị do IMO chỉ định sẽ được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu
(Ship's Routeing) Phần E. Các đặc điểm khác biệt của các tuyến này là chúng
được ghi trên hải đồ bằng các đường trung tâm nét đứt, đậm, màu đỏ tươi, có mũi
tên chỉ dòng giao thông dọc theo hướng chỉ dẫn (M11).
c. Định tuyến một chiều
được khuyến nghị nên được thể hiện bằng cách thay thế các đường trung tâm nét đứt
bằng mũi tên hướng của luồng giao thông được khuyến nghị với khoảng cách đều
nhau (xấp xỉ 100mm):
d. Trái với các tuyến
được khuyến nghị (xem mục 6.33), thường có một khoảng quay rộng cho các tàu chạy
bên phải của đường trung tâm.
e. Có thể thêm chú giải
nghiêng, in đậm màu đỏ tươi vào ký hiệu để chỉ rõ việc định tuyến, hoặc như là
tham khảo tới các ghi chú cung cấp các chi tiết như vậy; ví dụ:
TUYẾN T (xem Ghi
chú)
6.34.6. Hướng được
khuyến nghị của luồng
giao thông
a. Hướng được khuyến
nghị của luồng giao thông (M11) được định nghĩa trong Tuyến hành hải
của tàu (Ship's Routeing) như sau:
"Mô hình luồng giao thông chỉ dẫn
hướng giao thông được khuyến nghị ở những nơi không thực tế hoặc không cần thiết
thông qua hướng thiết lập của luồng giao thông".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Mũi tên chỉ hướng luồng
giao thông được khuyến nghị cũng có thể được sử dụng trên các hải đồ bên ngoài
ranh giới của các biện pháp định tuyến khác, ví dụ: các mũi tên có thể kết nối hai sơ đồ phân
luồng giao thông (M26.1). Các mũi tên thông thường được vẽ trên hải đồ
theo hình thức so le hoặc phân tán. Hình thức này để tránh rủi ro tập
trung giao thông khi các tàu đi theo mũi tên thay, thay vì rải ra khu vực
có sẵn.
d. Các hướng luồng giao
thông được khuyến nghị do IMO chỉ định được liệt kê trong Tuyến hành hải của
tàu (Ship's Routeing) Phần E.
6.34.7. Định tuyến
hai chiều
a. Định tuyến hai chiều
được chỉ định (M28.2) được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu
(Ship's Routeing) như sau:
"Một định tuyến, nằm trong ranh
giới được xác định, mà trong định tuyến đó luồng giao thông hai chiều được thiết
lập, nhằm cung cấp luồng đi an toàn cho tàu qua các vùng nước nơi mà hoạt động
hành hải gặp khó khăn hoặc nguy hiểm".
Định tuyến hai chiều như vậy được các
cơ quan quản lý thiết lập và có thể được IMO thông qua. Các định tuyến hai chiều
do IMO chỉ định được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing)
Phần E. Tuyến hai chiều phải được vẽ trên hải đồ bằng màu đỏ tươi.
b. Ranh giới của tuyến hai chiều phải được thể
hiện bằng các đường nét đứt đậm màu đỏ tươi (M15) theo cách thức tương tự
với các tuyến nước sâu (xem mục 6.34.4.C). Bản chất hai chiều của định tuyến phải
được thể hiện bằng các mũi tên nét đứt (M11) chỉ rõ hướng được khuyến nghị của
luồng giao thông. Các mũi tên phải được định vị trí sao cho tăng cường nguyên tắc
"chạy bên mạn phải ở những nơi có thể thực hiện được", và chúng phải
được phân bố dọc tuyến ở dạng phân tán hay so le (xem mục 6.34.6.c).
c. Các đoạn một chiều có thể được thiết
lập bên trong định tuyến hai chiều.
d. Ghi chú cảnh báo nên được vẽ
trên hải đồ để giải thích lý do thiết lập định tuyến hai chiều (và nếu có thể,
đưa ra cảnh báo rằng một số tàu có thể không có khả năng chạy bên phải của tuyến
tại mọi thời điểm). Ghi chú cũng có thể chỉ rõ định tuyến có được IMO thông qua hay
không, và có thể tham khảo thêm các ấn bản khác để biết thêm chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.34.8. Các khu vực
phải tránh (ATBA)
Thuật ngữ các khu vực phải tránh được
sử dụng để nhận biết biện pháp định tuyến được IMO định nghĩa (nhưng không bị giới hạn đối
với các khu vực được IMO thông qua). Tất cả các ký hiệu và ký tự phải bằng màu
đỏ tươi. Để vẽ hải đồ các khu vực phải tránh vì bất kì lý do nào khác, xem quy
định tại mục 6.38.
a. Khu vực phải tránh được định
nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
"Biện pháp định tuyến bao gồm khu
vực bên trong ranh giới đã được xác định, mà trong đó hoặc hành hải đặc biệt
nguy hiểm hoặc quan trọng phải tránh mọi tổn thất và tất cả các tàu
hay các hạng tàu nhất định phải tránh khu vực này".
b. Kích thước của ATBA
thay đổi từ các khu vực
vòng tròn nhỏ, bảo vệ các
phao quan trọng hoặc đèn lớn (M29.1), đến các khu vực rộng hơn nhiều bảo
vệ các đối tượng tự nhiên, chẳng hạn như: dải san hô lớn (M29.2). ATBA
do IMO chỉ định được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing)
Phần D.
c. ATBA có thể được thiết
lập một cách đặc biệt nhằm đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường bổ sung cho các
khu vực liên quan (tham khảo thêm mục 6.36.6).
d. Ranh giới của ATBA
phải được thể hiện bằng đường nét đứt hình chữ T màu đỏ tươi (M14).
e. Chú giải màu đỏ
tươi ('KHU VỰC PHẢI TRÁNH (xem Ghi chú)', hoặc 'AREA TO BE AVOIDED
(see Note)', hoặc tương đương, phải được đưa vào khu vực ATBA. Khi khoảng
trống bi giới hạn, chú giải viết tắt 'ATBA (xem Ghi chú)' hoặc 'ATBA
(see Note)', hoặc tương đương phải được sử dụng.
f. Chú giải màu đỏ tươi
phải được đưa vào nhằm giải thích lí do thiết lập khu vực này, chỉ cụ thể loại
tàu mà nó áp dụng và tuyên bố rõ ATBA đó có được IMO thông qua hay không; ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHU VỰC PHẢI TRÁNH (ATBA)
(...chèn vị trí gần đúng...)
Để tránh rủi ro ô nhiễm và thiệt hại đối với môi trường,
khu vực này đã được chỉ định là Khu vực phải tránh. Tất cả các tàu chở hàng hóa độc hại hoặc nguy hiểm
hoặc bất kì tàu nào vượt quá ....grt, phải
tránh xa khu vực này. Khu vực này
đã được IMO thông qua.
6.34.9. Các nguyên tắc
và khuyến cáo kết hợp của IMO về hành hải
a. Các nguyên tắc và
khuyến cáo của IMO đưa ra lời khuyên chi tiết về hành hải tại các eo biển quốc tế có
giao thông đông đúc. Chúng được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's
Routeing) Phần F.
b. Phải sử dụng các ghi
chú cảnh báo để thu hút sự chú ý tới các nguyên tắc và khuyến cáo này, trên các
hải đồ bị ảnh hưởng chính. Chúng cũng phải được trích dẫn trong Hướng dẫn định
tuyến của người đi biển (Mariner's
Routeing Guides) và trong Hướng dẫn hành hải (Sailing Directions).
6.34.10. Hệ thống định
tuyến bắt buộc
a. Hệ thống định tuyến bắt buộc được định nghĩa
trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Không có ký hiệu hải
đồ nào chỉ rõ biện pháp định tuyến là bắt buộc. Biện pháp định tuyến bắt buộc
phải được tuyên
bố rõ trong ghi chú của hải đồ. Biện pháp bắt buộc (bao gồm hệ thống các tàu bắt buộc báo cáo)
được IMO chấp thuận được liệt kê trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's
Routeing) Phần G.
6.34.11. Các khu vực
không thả neo
Thuật ngữ "khu vực không thả neo" được
sử dụng để nhận ra biện pháp định tuyến của IMO cho khu vực không thả neo. Đối
với việc vẽ hải đồ của các khu vực cấm thả neo vì bất kì lí do nào, xem quy định
tại mục 6.38.
a. Khu vực không thả
neo được định nghĩa trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing) như
sau: "Biện pháp định tuyến bao gồm một khu vực nằm trong ranh giới đã được
xác định tại đây việc thả neo là nguy hiểm và có thể dẫn đến bất kì thiệt hại
nào không thể chấp nhận đối với môi trường hàng hải. Tất cả các tàu
hoặc các loại tàu cụ thể phải tránh thả neo trong khu vực không thả neo, ngoại
trừ trong trường hợp nguy hiểm tức thời đối với tàu hoặc con người trên
tàu".
b. Không hạn chế việc
hành hải qua các khu vực không thả neo. Theo quy định của IMO, việc thả neo là
hoạt động thông thường trong thời gian hành trình theo các tuyến đã được thiết
lập do đó việc thiết lập khu vực không thả neo được xem như là một biện pháp định
tuyến. Việc thiết lập một khu vực không thả neo phải thực hiện theo Các quy định chung
trong Tuyến hành hải của tàu (Ship's Routeing).
c. Các khu vực không thả
neo có thể được chấp nhận trong các khu vực mà việc thả neo là không an toàn,
không ổn định, nguy hiểm hoặc quan trọng là cần phải tránh mọi thiệt hại đối với
môi trường biển. Do vậy, tất cả các loại tàu hoặc một số hạng tàu nhất định phải
tránh thả neo. Những khu vực bắt buộc không được thả neo được liệt kê trong Tuyến
hành hải của tàu (Ship's Routeing) Phần G.
d. Ranh giới của khu vực
không thả neo phải được thể hiện trên hải đồ bằng ký hiệu N20. Đối với
các khu vực nhỏ, phải chèn ký hiệu vào trong khu vực đó thay cho đường giới hạn.
e. Chú giải màu đỏ tươi
'Khu vực không thả neo (xem Ghi chú)' hoặc 'No Anchoring Area (see
Note)' nên được chèn vào bên trong khu vực này (hoặc dọc theo đối với
các khu vực nhỏ).
f. Ghi chú màu đỏ tươi
phải được chèn vào các hải đồ liên quan để giải thích lí do thiết lập khu vực
không thả neo, nêu rõ là áp dụng cho tàu nào và khu vực không thả theo trên hải
đồ đã được IMO thông qua và là bắt buộc. Ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHU VỰC KHÔNG THẢ NEO
(…......
[chèn vị trí gần đúng]……… )
Để tránh rủi ro gây thiệt hại cho môi trường,
[tất cả các con tàu hay các hạng tàu nhất
định] phải tránh thả neo
ở khu vực bắt buộc không thả neo ghi trên hải đồ hàng hải đã được
IMO thông qua
Từ ngữ trong ghi chú phải được ghi đầy
đủ để phản ánh
các tiêu chí cụ thể cho từng
khu vực. Nó có thể được ghi chi tiết như trong ví dụ bên trên hoặc có thể đơn
giản chỉ là một tham chiếu thu hút sự chú ý tới chi tiết đầy đủ được trình bày
trong ấn phẩm có liên quan.
6.35. Ranh giới
của các biện pháp định tuyến
6.35.1. Bảng dưới
đây đưa ra quy định sử dụng ký hiệu tại ranh giới giữa các biện pháp định tuyến
khác nhau hoặc giữa bất kỳ biện pháp định tuyến nào và biển mở. Các ký hiệu
đều được thể hiện bằng màu đỏ tươi. Quy ước sử dụng khi đường hoặc vùng phân
cách trùng với ranh giới PSSA xem trong mục 6.36.6b.
6.35.2. Bảng quy định
dưới đây bao trùm hết các tình huống hiện có. Trong trường hợp số 8, ranh giới
của một khu vực đề phòng trùng với ranh giới vùng giao thông ven bờ, ký hiệu được
sử dụng là đường nét đứt đậm hình chữ T, với phần thân của chữ T hướng về vùng
giao thông gần bờ.
STT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
1
Sơ đồ phân luồng giao thông
(các điểm đầu mút)
---------------------------------------------
Biển mở
Không có ký hiệu
2
Sơ đồ phân luồng giao thông
(các cạnh)
---------------------------------------------
Biển mở
3
Sơ đồ phân luồng giao thông
---------------------------------------------
Vùng giao thông gần bờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Sơ đồ phân luồng giao thông dẫn vào sơ đồ phân luồng
giao thông khác
Không có ký hiệu
5
Đầu kết thúc của vùng giao thông gần bờ
---------------------------
Biển mở
Hoặc không có ký hiệu (đường giới hạn không xác định
rõ)
6
Khu vực đề phòng
-------------------------------------
Biển mở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Khu vực đề phòng
-------------------------------------
Sơ đồ phân luồng giao thông
8
Khu vực đề phòng
-------------------------------------
Vùng giao thông gần bờ
9
Tuyến nước sâu (các cạnh)
---------------------------
Biển mở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến nước sâu (giới hạn kết thúc)
---------------------------
Biển mở
11
Tuyến nước sâu (giới hạn kết thúc)
---------------------------
Sơ đồ phân luồng giao thông
12
Tuyến nước sâu dẫn tới một tuyến nước sâu khác
Không có ký hiệu
(nếu có các độ sâu nhỏ nhất khác nhau và được tuyên bố,
sử dụng M15)
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
Tuyến nước sâu
---------------------------
Đường/vùng phân cách
(vùng/đường phân cách được sử dụng như đường ranh giới)
15
Tuyến hai chiều hoặc luồng chính được quy định
-----------------------
Tất cả các khu vực khác
Áp dụng như đối với tuyến nước sâu
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Tất cả các khu vực khác
-----------------------
Khu vực không thả
neo
Các hướng dẫn về nguyên tắc thể hiện
ranh giới hàng hải trên hải đồ, xem quy định tại mục 6.38.6.
6.36. Khu vực
biển nhạy cảm về môi trường (ESSA)
6.36.1. Khu
vực biển nhạy cảm về môi trường
(ESSA)
là một thuật ngữ chung có thể được sử dụng để miêu tả khu vực có phạm vi rộng,
được xem là nhạy cảm vì các lý do môi trường khác nhau. Có hai loại ESSA:
a. Loại được thiết lập
để bảo vệ tự nhiên khỏi xáo trộn, thường là gần bờ và được thiết lập theo quy định
của pháp luật (xem mục 6.36.3);
b. Loại được ấn định đặc
biệt đáp ứng các xem xét về môi trường rộng hơn, thường được coi là môi trường
toàn diện (thường bao gồm mức độ rủi ro nào đó do vận tải biển gây
ra, có thể bao gồm các khu vực biển mở rộng, và được thiết lập theo quy định của
pháp luật, xem mục 6.36.4, 6.36.5, 6.36.6, 6.36.7,
6.36.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các lí do chính để vẽ hải đồ các khu vực
ESSA là nhằm thông báo cho người đi biển bất kì tác động nào về các hoạt động của
họ (như: các biện pháp chống ô nhiễm, hạn chế vào, thả neo hoặc
đánh bắt cá) và ở những nơi có thể, các Ií do về sự nhạy cảm của chúng. Các cân nhắc
chung về việc vẽ trên hải đồ khu vực ESSA được trình bày chi tiết trong mục
6.36.2.
6.36.2. Cân nhắc
chung về việc vẽ hải đồ khu vực ESSA
a. Đưa vào hải đồ
ESSA nên được đưa vào hải đồ tại nơi
có yêu cầu nhận dạng đặc biệt, và tại nơi có thể thực hiện được theo tỉ lệ của
hải đồ và phạm vi của ESSA. Nếu không có yêu cầu, hoặc việc vẽ không
thể thực hiện được, thì các chi tiết của ESSA chỉ có thể được chèn vào trong
các ấn phẩm kết hợp, chẳng hạn Hướng dẫn hành hải. Cần lưu ý rằng việc đưa vào
hoặc đề cập các khu vực ESSA trên hải đồ có tỉ lệ nhỏ hơn có thể phù hợp cho mục
đích lập kế hoạch chuyến đi.
b. Màu sắc
Tất cả các chi tiết kết hợp với ESSA
nên được ghi trên hải đồ bằng màu xanh lá cây hoặc có thể bằng màu đỏ tươi đối
với các thông tin được in đè lên (xem mục 3.8). Sử dụng màu xanh lá cây cho
ESSA có ưu điểm là có thể nhận biết ngay là vùng ESSA. Tuy nhiên, các khu vực nêu
tại mục 6.34 và mục 6.38 nhất định phải được sử dụng bằng màu đỏ tươi. Nếu
màu xanh lá cây được sử dụng cho các đường ranh giới ESSA, thì tất cả các ký hiệu,
ký tự và ghi chú kết hợp đều phải sử dụng màu xanh lá cây. Trừ trường hợp khi
ghi chú về ESSA được kết hợp với ghi chú màu đỏ tươi (ví dụ ghi chú về hạn chế
kết hợp).
c. Những lựa chọn sẵn có
Quy mô cực kì khác nhau và
tính phức tạp của ESSA nghĩa là, theo lý thuyết, tính thích hợp của từng lựa chọn
sẵn có phải được xem xét trước khi vẽ trên hải đồ vùng ESSA cụ thể. Ngoài ra,
những lựa
chọn
sẵn có để xem xét vấn đề này có thể bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ của hải
đồ; ví dụ, trong khi các đường giới hạn được đưa vào hải đồ có tỉ lệ lớn hơn,
thì ghi chú có vẻ phù hợp hơn khi thể hiện khu vực đó trên hải đồ có tỉ lệ nhỏ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không đưa các chi tiết hay tham chiếu
trên hải đồ, mà chỉ đưa các chi tiết trong các ấn phẩm đi kèm, như là: Hướng dẫn
hành hải (Sailing Direction) và Thông báo hàng hải hàng năm;
- Ghi chú đơn giản trên hải đồ đề cập
đến các chi tiết trong ấn phẩm kết hợp, như là Hướng dẫn hành hải (Sailing
Direction) và Thông báo hàng hải hàng năm;
- Ghi chú nêu chi tiết về ESSA;
- Chú giải '……[tên hay loại
khu vực]……(xem Ghi
chú)';
- Chú giải '……[tên hay loại
khu vực]……';
- Ranh giới của ESSA;
- Chi tiết của các hạn chế kết hợp;
- Ranh giới của các hạn chế đi kèm;
- Ranh giới của ESSA và các chi tiết
và ranh giới của các hạn chế đi kèm, được hợp nhất trong đường đa đặc tính (xem
mục 6.36.2.f);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hướng dẫn chung về việc vẽ trên hải
đồ các loại ESSA xem quy định trong các mục 6.36.1, 6.36.3, 6.36.4.
d. Ranh giới khu vực ESSA và các ranh
giới kết hợp
Để đảm bảo rằng các biện pháp và hạn chế khác
nhau áp dụng một phần hay tất cả cho khu vực ESSA đều được hiểu đúng, quan trọng
là cần phải đảm bảo rằng bất kì ranh giới nào được vẽ trên hải đồ đều chỉ rõ vùng
bao phủ của từng khu vực khác nhau một cách rõ ràng. Các thể hiện phối hợp có
thể có như sau:
- Ranh giới của vùng ESSA trùng với
ranh giới của các biện pháp định tuyến hoặc các hạn chế áp dụng trong khu vực
ESSA;
- Ranh giới của vùng ESSA bao quanh một
vài khu vực khác nhau, ví dụ: hoạt động thả neo bị cấm ở một phần
khu vực ESSA, trong khi hạn chế vào ở một phần khác của khu vực ESSA;
- Khu vực ESSA chồng phủ lên ranh giới
của khu vực khác, ví dụ: một khu vực cấm thả neo.
Những ranh giới hạn như vậy nên được
đưa vào hải đồ theo đúng hướng dẫn liên quan trong mục 6.34, 6.36,
6.38 và mục 6.48.
e. Vẽ ranh giới vùng ESSA
Ở những nơi thích hợp để vẽ ranh giới
của vùng ESSA lên hải đồ (xem mục 6.36.1 và mục 6.36.2.a), thì phải tuân thủ
các phương pháp được nêu chi tiết dưới đây theo từng loại khu vực ESSA (theo
quy định tại mục 6.36.4 đến mục 6.36.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tất cả các trường hợp, kiểu đường
cơ bản được sử dụng để miêu tả những đường ranh giới này (có thể được khuếch đại
hay không được khuếch đại bằng ký hiệu khu vực ESSA cụ thể dưới đây) phải tuân thủ
các quy ước vẽ trên hải đồ các khu vực bị hạn chế hoặc không bị hạn chế (xem mục 6.38.2):
• Đường nét đứt
(N1.2), đường giới hạn hàng hải chung, màu xanh lá cây hay màu đỏ tươi (xem mục
6.36.2.b), ngụ ý không có hạn chế hoặc không có chướng ngại vật hữu
hình;
• Đường nét đứt
hình chữ T với
các nét gạch quay hướng vào phía trong khu vực màu xanh lá cây hay màu đỏ tươi (xem mục
6.36.2.b), nếu luật pháp cấm các hoạt động nhất định như: thả neo hay đánh
bắt cá (N2.1) hoặc hạn chế vào đối với loại tàu nhất định (N2.2).
f. Đường đa đặc
tính
Ở những nơi đường ranh giới của khu vực ESSA
trùng với các đường ranh giới
khác mà cần
phải được vẽ trên hải đồ, ví dụ:
các biện pháp bảo vệ kết hợp như: thả neo hay đánh bắt cá bị cấm trong khu vực
ESSA, thì chúng có thể được hợp nhất
vào đường ranh giới hải đồ được ký hiệu hóa. Những đường ranh giới này được
miêu tả như các đường đa đặc tính (xem mục 6.38.6).
6.36.3. Khu bảo tồn tự
nhiên
là khu vực ESSA được thiết lập để bảo vệ loại hình thiên nhiên cụ thể, hoặc
toàn bộ thiên nhiên trong khu vực xác định, tránh khỏi nhiễu động. Những khu vực
này thường là gần
bờ và được pháp luật quy định. Ví dụ:
• Các khu vực bảo
tồn;
• Khu bảo tồn tự
nhiên biển;
• Khu bảo tồn
biển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Khu vực cấm
săn bắn;
• Công viên quốc
gia.
Mục 6.36.1, 6.36.2 hướng dẫn chung về
cách vẽ khu vực ESSA trên hải đồ. Các khu bảo tồn tự nhiên phải được đưa vào hải đồ
khi được xem là phù hợp với
tỉ lệ và mục đích sử dụng của hải đồ. Chúng phải được thể hiện trên hải đồ đúng
theo cách quy định dưới đây.
Đường ranh giới của khu bảo tồn tự
nhiên có thể được chèn vào bằng cách sử dụng loại đường cơ bản thích hợp như
trình bày tại mục 6.36.2.e có kèm theo ký hiệu thích hợp bên dưới. Tuy nhiên, đối
với các khu vực rộng, thì việc sử dụng một đường mẫu nên được cân nhắc, kết hợp
kiểu đường cơ bản thích hợp
(xem mục 6.36.2.e) với ký hiệu thích hợp được định hướng trên đường thẳng nhằm
chỉ ra phía khu vực bảo tồn nằm. Các ký hiệu được sử dụng phải được lựa chọn
như sau:
a. Khu bảo tồn chim hoặc
khu bảo tồn tự nhiên tương tự:
b. Khu bảo tồn tự
nhiên không xác định cụ thể, Công viên quốc gia, Khu bảo tồn biển v..v..
MR[xanh lá cây] hoặc
MR [đỏ tươi] N23
Nếu các đường ranh giới khác cần được
vẽ trên hải đồ trùng với đường ranh giới của khu bảo tồn tự nhiên, ví dụ: những
hạn chế áp dụng cho Khu bảo tồn tự nhiên, thì chúng có thể được hợp nhất trên một
đường ranh giới hải đồ được ký hiệu hóa. Những đường ranh giới này được miêu tả
như các đường đa chức năng (xem mục 6.38.6.k và mục 7.36.2.f).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải, ví dụ 'Khu bảo
tồn biển (xem Ghi chú)' hoặc 'Marine Sanctuary (see Note)’ có thể được
đưa vào (màu xanh lá cây hoặc đỏ tươi) trong phạm vi khu vực. Có thể bỏ qua tham chiếu
‘(xem Ghi chú)’ nếu không cần thiết.
Ghi chú bằng chữ thích hợp có thể được đưa
vào trong phần tiêu đề của hải đồ, dưới đây là các ví dụ có thể viết bằng màu
xanh lá cây hay màu đỏ tươi:
KHU BẢO TỒN HÀNG HẢI
(……..chèn
vị trí thích hợp……..)
Để
tránh rủi ro ô nhiễm hay thiệt hại gây
ra cho môi trường, khu vực này đã được chỉ
định là Khu bảo tồn hàng hải.
Tất cả các tàu chở hàng hóa nguy hiểm
hay độc hại, hoặc bất kể tàu nào khác vượt quá …..grt, thì phải tránh khu vực
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÔNG VIÊN QUỐC GIA
(……chèn
vị trí thích hợp……)
Nhiều
hạn chế và nghiêm cấm được áp dụng khi đi vào công viên quốc gia. Xem....[tên
của ấn phẩm]…. để biết thêm thông tin chi
tiết.
6.36.4. Khu vực ESSA
được dành riêng đáp ứng các yêu cầu môi trường rộng hơn, môi trường toàn diện
tiềm năng
Lý do cơ bản để thiết lập hầu hết các
khu vực như này là sự trùng hợp về độ nhạy cảm môi trường và mức độ rủi ro từ vận
tải biển. Một trong những lý do chính cho việc vẽ chúng trên hải đồ là cảnh báo cho
người đi biển về tồn tại và các lý do về sự nhạy cảm của chúng. Chúng có thể
bao gồm các khu vực biển mở rộng và được thiết lập theo quy định của luật pháp.
Bao gồm:
a. Các khu vực
môi trường được IMO xác định hoặc chỉ định:
- Các khu vực đặc
biệt (SA): xem mục 6.36.5;
- Các khu vực
biển đặc biệt nhạy cảm (PSSA): xem mục 6.36.6;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các khu vực
không thả neo: xem mục 6.34.11.
b. Các khu vực
môi trường khác không được IMO xác định hoặc chỉ định, bao gồm:
- Các khu vực
biển và cửa sông được bảo vệ (MEPA);
- Khu vực nhạy cảm về môi trường hàng
hải (MESA)
- Vị trí có lợi ích khoa học đặc biệt
(SSSI);
- Khu vực nhạy cảm đặc biệt (PSA);
- Khu vực rủi
ro cao về môi trường hàng hải (MEHRA)
- Khu vực phải
tránh không phải do IMO quy định (xem mục 6.34.8)
Xem quy định tại mục 6.36.1 và 6.36.2
để biết thêm các quy định chung về vẽ khu vực ESSA trên hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực đặc biệt là biện pháp được
IMO thông qua được quy định theo Công ước quốc tế về ngăn chặn ô nhiễm từ tàu năm 1973
và được sửa đổi năm 1978 (MARPOL 73/78). Chúng được định nghĩa theo nghị quyết
của IMO như sau:
“Một khu vực biển nơi mà vì các lý do kỹ
thuật đã được nhận dạng liên quan tới các điều kiện hải dương và sinh thái và
các đặc điểm đặc biệt của giao thông,
được yêu cầu thông qua các biện pháp bắt buộc đặc biệt, khi có thể áp dụng
được, để ngăn ngừa ô nhiễm biển bởi dầu, chất lỏng ô nhiễm, hoặc rác
thải".
Nếu các Khu vực đặc biệt không liên
quan trực tiếp tới an toàn hàng hải thì không cần phải thể hiện ranh giới của
chúng trên hải đồ. Nếu cần, có thể chèn ghi chú (màu xanh lá cây hay màu đỏ tươi) vào
các hải đồ thích hợp. Ví dụ:
KHU VỰC ĐẶC BIỆT MARPOL 73/78
Hải
đồ này nằm trong phạm vi một Khu vực đặc biệt do IMO chỉ
định theo MARPOL 73/78. Để biết thêm chi tiết, hãy xem …….[tên của hải đồ hay ấn phẩm]..
Các khu vực đặc biệt có thể được nhận
biết như một biện pháp bảo vệ kết hợp đối với Khu vực biển đặc biệt nhạy cảm
(xem mục 6.36.6).
6.36.6. Khu vực biển
đặc biệt nhạy cảm (PSSA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khu vực biển đặc biệt nhạy cảm
(PSSA)
là biện pháp do IMO chỉ định, được thiết
lập theo Nghị quyết của IMO. Nó được định nghĩa trong Nghị quyết của IMO
A927(22) như sau: "một khu vực cần sự bảo vệ đặc biệt thông qua hành động
của IMO do tầm quan trọng của nó về sinh thái, kinh tế xã hội hoặc lí do khoa học
và bởi vì nó có thể
dễ bị phá hoại bởi các hoạt động vận tải biển quốc tế“
Nhận diện một khu vực là PSSA phải được Ủy ban bảo vệ
môi trường hàng hải IMO thông qua.
Biện pháp bảo vệ đi kết hợp được định
nghĩa trong Nghị quyết IMO A927(22) như sau:
“nguyên tắc quốc tế hoặc tiêu chuẩn nằm trong
phạm vi có hiệu lực của IMO và quy định các hoạt động hàng hải quốc tế đối với
việc bảo vệ khu vực
gặp rủi ro”.
Các biện pháp trong phạm vi có hiệu lực
của IMO bao gồm:
- Chỉ định một
Khu vực đặc biệt theo các Phụ lục của MARPOL 73/78 hoặc áp dụng các hạn chế thải
ra đặc biệt đối với các tàu hoạt động trong vùng PSSA;
- Thông qua biện
pháp định tuyến và biện pháp báo cáo gần hoặc ở trong khu vực PSSA;
- Các biện pháp
khác như kế hoạch hoa tiêu bắt buộc hoặc hệ thống quản lý giao thông tàu.
Tất cả các biện pháp bảo vệ đi kèm này
phải được chỉ rõ trên hải
đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Vẽ hải đồ khu
vực PSSA
Ghi chú thích hợp màu xanh lá cây hoặc
đỏ tươi phải được đưa vào các hải đồ khi thể hiện PSSA. Ví dụ:
KHU VỰC BIỂN ĐẶC BIỆT NHẠY CẢM (PSSA)
Khu
vực PSSA được IMO phê duyệt được chỉ
định trong [khu vực chung hay khu
vực trên hải đồ]. Người đi biển
...[chèn bất kì yêu cầu đặc biệt hay quy trình đặc biệt nào vào v..v..]. Để biết thêm chi tiết,
xem [chèn tên của ấn phẩm]
Điều quan trọng là
chỉ rõ biện pháp đã được IMO thông qua. Sự diễn
đạt chính xác bằng từ ngữ của ghi chú phải được thực hiện để bao
trùm từng khu vực cụ thể, nghĩa là vị trí, loại phương pháp bảo vệ kết hợp
v.v... Nó có thể được chi tiết hóa hoặc chỉ đơn giản là một dấu
hiệu thu hút sự chú ý tới những chi tiết đầy đủ được chứa trong ấn phẩm kết hợp như
là Hướng dẫn hành hải (Sailing
Direction). Chú thích này có thể kết hợp với những chú thích liên quan khác.
Chú thích đơn giản, cung cấp tham chiếu tới ấn phẩm kết hợp có thể là cách duy
nhất mà trong đó một số biện pháp phòng ngừa kết hợp như là các hạn chế
dỡ hàng đặc biệt,
có thể được nhận biết trên các hải đồ.
Chú giải ’ Vùng biển đặc biệt nhạy
cảm (xem Ghi chú)' hoặc ’Particularly Sensitive Sea Area (see Note)'
nên được đưa vào trong khu vực PSSA, tại các vị trí thích hợp trên hải đồ. Nơi
khoảng trống bị hạn chế, các chú giải viết tắt ‘PSSA (xem Ghi chú)’ hoặc ‘PSSA
(see Note)’ có thể được đưa
vào.
Ranh giới của khu vực
PSSA trên hải đồ sử dụng đường nét đứt (có màu xanh lá cây hoặc màu đỏ tươi) với một
dải màu rộng tối đa là 5mm và chữ viết tắt quốc tế 'PSSA' nằm phía trong
khu vực PSSA của đường ranh giới nét đứt màu xanh lá cây hoặc màu đỏ tươi để
phù hợp với màu của đường. Chiều rộng thực tế của dải, và mật độ của
màu, phải được chọn cẩn thận để khu
vực đó không được quá nổi bật so với các khu vực khác. Các dải màu đỏ tươi nổi bật hơn màu
xanh lá cây chỉ dùng cho những dải hẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 6.36.6.a chỉ rõ những phức
tạp của việc vẽ khu vực PSSA trên hải đồ. Việc sử dụng dải màu để bổ sung cho
đường ranh giới nhằm nhấn mạnh hoặc phân biệt ranh giới và cung cấp sự liên tục
có thể nhìn thấy
tới trạng thái toàn vẹn của khu vực PSSA. Đường ranh giới nét đứt có thể bị bất cứ biện
pháp bảo vệ kết hợp nào phá vỡ mà ranh giới của nó trùng với những ranh giới của
khu vực PSSA (xem mục 6.36.2.f). Có thể đảo ngược qui ước này (nghĩa là thay vì
phá vỡ đường ranh
giới nét đứt thì phá vỡ dải màu và tiếp tục đường ranh giới nét đứt) nơi mà
ranh giới trùng với dải
màu sơ đồ phân luồng giao thông.
c. Vẽ hải đồ các biện pháp bảo vệ kết
hợp
Như đã trình bày ở mục
6.36.6.a, tất cả biện
pháp bảo vệ kết hợp phải được nhận biết trên hải đồ. Sự nhận biết này trên các
hải đồ phải phù hợp với tiêu chuẩn có liên quan đối với từng biện pháp bảo vệ kết
hợp cụ thể:
Biện pháp bảo vệ kết
hợp
Hành động
trên hải đồ
Khu vực đặc biệt theo các Phụ lục của
MARPOL 73/78, hoặc áp dụng hạn chế dỡ hàng đặc biệt đối với các tàu hoạt động
trong khu vực
PSSA.
Kết hợp ghi chú Khu vực đặc biệt (mục
6.36.5) với ghi chú PSSA (mục 6.36.6.b). Ranh giới khu vực đặc biệt thường
không được vẽ trên hải đồ.
Chấp nhận biện pháp định tuyến và biện
pháp báo cáo của tàu.
Chèn các biện pháp định tuyến của
tàu và biện pháp báo cáo theo các quy định thích hợp (mục 6.34 và mục 6.78)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biện pháp khác như là sơ đồ hoa
tiêu bắt buộc hoặc hệ thống quản lí giao thông tàu (VTS).
Xem xét phối hợp ghi chú kết hợp với ghi chú
PSSA (mục 6.36.6.b).
Ở những nơi các ranh giới của bất kì biện pháp bảo
vệ kết hợp nào,
theo tiêu chuẩn được chi tiết hóa ở trên phải được đưa vào hải đồ, trùng với các
ranh giới của PSSA, cả hai ranh giới
phải được đưa vào. Ranh giới các biện pháp bảo vệ kết hợp phải phù hợp với các
qui định, một thành phần của ranh giới
của PSSA (ví dụ:
dải màu hoặc đường nét đứt) bị phá vỡ phù hợp với mục (b) ở trên.
6.36.7. Các khu vực
môi trường khác được pháp luật quy định
Đối với các quy định chung về vẽ ESSA
trên hải đồ, xem quy định tại mục 6.36.1 và mục 6.36.2.
Mục 6.36.4 trình bày chi tiết vùng
ESSA được chỉ định đặc biệt đáp ứng những xem xét về môi trường rộng hơn, có thể
là “môi trường
toàn diện”. Những gì được quy định bởi IMO được đề cập trong mục 6.36.5, 6.36.6,
6.34.8 và mục 6.34.11. Các khu vực môi trường khác, theo quy định quốc gia hoặc
quốc tế, được liệt kê trong mục 6.36.4.b.
Mặc dù ưu tiên tránh sử dụng các chú
giải ở những nơi có
thể, trong trường hợp cụ thể này, sử dụng các chú giải cụ thể được quy định
trong pháp luật là thích hợp. Sử dụng các tên theo định nghĩa sẽ
truyền tải các đặc tính cụ thể và tác động tới những người sử dụng hải đồ.
Cân nhắc sử dụng các ấn phẩm hàng hải
kết hợp đặc biệt quan trọng ở những nơi vùng ESSA chi phối một khu vực rộng và
các yêu cầu cụ thể được gắn liền với các khu vực rộng lớn đó.
Bổ sung thêm ghi chú (màu xanh lục hoặc
đỏ tươi) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[BỔ SUNG LOẠI VÙNG]
(có thể là tên viết tắt)
(…ghi tọa độ địa lí nếu thích hợp…)
Vùng ...[loại khu vực] ...tồn
tại trong [khu vực chung hoặc khu vực của hải đồ này]. Người đi biển ... [đưa
các yêu cầu cụ thể, thủ tục...].
Thông tin chi tiết, xem ...[điền tên ấn
phẩm hàng hải và/hoặc số ấn phẩm].
Từ ngữ trong ghi chú phải sử dụng
chính xác để bao hàm các trường hợp cụ thể, ví dụ vị trí, các hạn chế hay các
yêu cầu kết hợp... Nó có thể được chi tiết hoặc đơn giản nhằm thu hút sự chú ý
tới những chi tiết đầy đủ trong các ấn phẩm. Ghi chú này có thể kết hợp với
những ghi chú có liên quan khác.
Chú giải ‘……..[điền loại
khu vực]...(xem Ghi chú)’ hoặc tương đương nên được đưa vào trong khu
vực
(màu
xanh lá cây hoặc màu đỏ tươi) tại các vị trí thích hợp trên các hải đồ có liên
quan.
Nơi
khoảng trống bị hạn chế, chú giải có thể được viết tắt nếu thích hợp.
Các biện pháp chi tiết hóa được sử dụng
để vẽ những khu vực này phụ thuộc
vào những yêu cầu được xác định cho từng khu vực cụ thể.
Các hướng dẫn trong mục 6.36.2 và dưới
đây phải được áp dụng. Kiểu đường có thể đơn giản là N1.2 hoặc có thể tích
hợp kí hiệu thích hợp từ những gì được chi tiết hóa trong mục 6.36.2 và trong N23.
Ví dụ, một số lựa chọn có sẵn:
a. Cá ngựa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Khu bảo tồn tự
nhiên không xác định cụ thể:
MR [xanh lá
cây] hoặc
MR
[đỏ tươi]
c. Tên viết tắt
được chấp nhận (các thí dụ):
ESSA SSSI MEPA ESSA SSSI MEPA
Những khu vực này có thể có những biện
pháp kết hợp yêu cầu vẽ trên hải đồ. Chúng phải được vẽ trên hải đồ phù hợp với các tiêu
chuẩn có liên
quan.
6.36.8. San hô
Các khu vực san hô đại diện cho một loại
vùng ESSA đặc biệt đồng thời có một số tính chất tương tự với các vùng ESSA khác.
Các biện pháp được IMO chấp nhận sau
đây có thể được sử dụng trong các khu vực san hô:
• Khu vực cần
tránh: quy định tại mục 6.34.8;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Vùng biển đặc
biệt nhạy cảm: quy định tại mục 6.36.6.
Các qui định khác có thể được áp dụng
khi vẽ hải đồ các khu vực san hô bao gồm:
• Các khu vực
môi trường không được IMO chấp nhận, được xác định bởi cơ quan quản lý: quy định
tại mục 6.36.7;
• Các kí hiệu
cho tính chất của đáy biển: quy định tại mục 6.24.4;
• Các khu vực
có thông tin độ sâu không đầy đủ: quy định tại mục 6.17.6;
• Các rặng và đỉnh san hô ngập
nước, và đường nguy hiểm kết hợp: quy định tại mục 6.20.5;
• Các rặng san
hô và các bãi biển: quy định tại mục
6.25.2;
• Các khu vực
không được khảo sát: quy định tại mục 6.18.
6.37. Phà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Ở những nơi
chúng cắt ngang qua các luồng khá hẹp;
• Ở những nơi
tuyến phà đủ ngắn để được thể hiện chính xác một cách hợp lí;
• Trên các hải
đồ cảng, là một phần của thông tin
chung về khu vực.
6.37.1. Tuyến phà
Tuyến phà phải được thể hiện bằng
kí hiệu màu đỏ tươi:
6.37.2. Phà cáp
Trên tất cả các tỉ lệ, nơi khoảng trống
cho phép, bất kì phà nào phụ thuộc vào đường cáp cắt ngang qua luồng hàng hải
phải được nhận biết như ‘phà cáp’ (‘Cable Ferry'), hoặc tương đương, ngay cả
khi cáp có thể bị thả xuống đáy kênh khi phà không hoạt động. Kí hiệu thể hiện
phà cáp phải là màu đen:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.37.3. Tuyến phà đường
dài
có tuyến đường thay đổi theo thời tiết, thủy triều và giao thông không được thể
hiện trên hải đồ, mặc dù bến phà được thể hiện trên hải đồ tỉ lệ thích hợp,
thông thường bằng chú giải, ví dụ : RoRo (F50). Ở những nơi
phà cắt ngang sơ đồ giao thông đông đúc, ghi chú cảnh báo nên được đưa vào hải đồ.
6.38. Các khu
vực hạn chế và các khu vực hàng hải khác
Có nhiều loại khu vực mà các hoạt động
nhất định không được khuyến khích hoặc bị cấm, hoặc ở đó một số loại
tàu nhất định không
được vào.
Một số khu vực hàng hải
không bị hạn chế bởi
qui định nhưng được yêu cầu thận trọng khi hành hải trong khu vực; trong một số
trường hợp, loại giao thông nhất định có thể được ưu tiên, ví dụ: nơi thả neo, khu
vực đổ đất thải, các khu vực được khảo sát kém hoặc không được khảo sát, luồng
chính, các khu vực được nạo vét, các khu vực được khảo sát đặc biệt cho các tàu
có mớn nước sâu, và các ranh giới của cảng.
Trong thực tế, sự phân chia giữa các
khu hạn chế và không hạn chế đôi khi là sự phân chia chủ quan, ví dụ như luồng chính
là một khu vực
không hạn chế mặc dù việc thả neo trong đó có thể thường không được khuyến
khích bởi tập quán hoặc
qui định; tương tự, một khu thả neo cho một loại tàu cụ thể ám chỉ hạn chế thả
neo đối với các tàu khác, nhưng nói chung không phải là một khu vực hạn chế.
Các ranh giới chính trị và lãnh thổ là những trường hợp đặc biệt (xem mục 6.39).
6.38.1. Ranh giới của
khu vực không hạn chế phải được thể hiện bằng đường nét đứt (trừ
trường hợp có kí hiệu riêng):
- Bằng màu đen
khi kết hợp với độ sâu (trừ các khu vực được rà quét và các tuyến DW được công
bố) hoặc với các chướng ngại vật hữu
hình cố định. Nếu không có ranh giới khác được quy định, ranh giới chung phải
được sử dụng:
- Bằng máu đỏ tươi khi được
quy định và ở nơi không có
chướng ngại vật hữu hình cố định. Nếu
không có ranh giới khác được chỉ định, ranh giới chung phải được sử dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dải màu có thể được bổ sung vào để
nhấn mạnh (xem mục 6.38.6).
Xem các qui định thích hợp cho các loại
khu vực cụ thể (có thể bao gồm chiều dài đường nét đứt). Các khu vực phổ
biến gồm:
MÀU ĐEN
Công trình đang thi
công, tôn tạo:
Xem mục 5.19
Khu vực, luồng, vũng quay được nạo
vét
Xem mục 6.14
Được khảo sát không đầy đủ
Xem mục 6.17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem mục 6.18
Đáy xấu
Xem mục 6.21.8
Buộc tàu
Xem mục 6.30.7
Cánh đồng gió, Cánh đồng dòng chảy
Xem mục 6.44
Bãi đổ đất nạo vét
Xem mục 6.45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem mục 6.46.3 và mục 6.46.6
Bãi gỗ
Xem mục 6.48.1
MÀU ĐỎ TƯƠI
Khu vực được rà quét
Xem mục 6.15.1
Khu vực khảo sát không đầy đủ
Xem mục 6.17
Khu vực chưa khảo sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ranh giới cảng
Xem mục 6.29.1
Vòng quay xung quanh bến neo
Xem mục 6.30.2
Khu vực neo đậu
Xem mục 6.30.3
Khu chờ đợi
Xem mục 6.30.9
Tuyến luồng chính, luồng hàng hải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường bao biện pháp định tuyến
Xem mục 6.34
Vùng ESSA (nếu màu xanh lá cây không
có sẵn)
Xem mục 6.36
Ranh giới hải quan
Xem mục 6.39.2
Khu vực đang nạo vét
Xem mục 6.45.4
Các bãi động vật có vỏ (không có
chướng ngại vật)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu chuyển tải hàng
Xem mục 6.48.2
Khu vực hoạt động của thủy phi cơ
Xem mục 6.48.3
6.38.2. Ranh giới của khu vực hạn
chế
phải được trình bày bằng
các đường nét đứt hình chữ T màu đỏ tươi với nét giữa quay vào khu vực hạn chế:
Dải màu có thể được bổ sung để nhấn mạnh (xem mục
6.38.6).
Màu xanh lá cây nên được sử dụng cho
những khu vực hạn chế vì lí do môi trường (xem mục 6.36.2).
Kí hiệu được sử dụng cho các khu vực
(bên trong lãnh hải) được các cơ quan quản lý địa phương hoặc quốc gia đã
tuyên bố hạn chế đối với một hoặc nhiều khía cạnh hàng hải nào đó được quy định
ở mục 6.38.3 và mục 6.38.4. Chú giải hoặc ghi chú đưa ra mô tả ngắn gọn về bản chất hay lí do của
hạn chế đó có thể được bổ sung vào hải đồ nếu nó không rõ ràng. Các ghi chú phải
ngắn gọn tới mức tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí hiệu tương tự nhưng lớn hơn và đậm hơn (M14)
phải được sử dụng cho các khu vực hạn chế được coi là các phương
pháp định tuyến: như là Vùng giao thông ven bờ (xem mục 6.34.2) và Khu vực cần
tránh (xem mục 6.34.8). Những khu vực này có thể nằm bên ngoài vùng lãnh hải, nếu
được IMO thông qua.
Ranh giới an ninh cảng, nếu được yêu
cầu vẽ trên hải đồ, nên thể hiện
như khu vực hạn chế (N2.1). Ghi chú cảnh báo miêu tả hạn chế, và/hoặc
tham khảo tới các ấn phẩm kết hợp để biết thêm thông tin, có thể được thêm vào nếu cần
thiết. Cá biệt, nếu có hàng rào hữu hình, nó phải được vẽ trên hải đồ bằng kí hiệu
màu đen thích hợp, ví dụ như đường liên tục (F14), đường nét đứt (N1.1)
nếu nổi, với các cọc
(F22) tại những điểm chuyển hướng cố định, thùng chìm, cửa cống
hay cánh cổng (F42), chướng ngại vật dưới nước không xác định (K40).
6.38.3. Bản chất của hạn chế có thể được
chỉ dẫn bằng cách sửa đổi đường nét đứt hình chữ T như sau:
L30.2
Khu vực cáp ngầm (xem mục 6.42.3)
L31.2
Khu vực cáp điện ngầm (xem mục
6.42.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L40.2
Khu vực đường ống cung cấp (xem mục
6.43.3)
L41.2
Khu vực đường ống thải và lấy nước
vào (xem mục 6.43.2)
N2.2
Khu vực cấm vào (xem mục
6.40.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực cấm thả neo
(xem mục 6.30.4 và mục 6.38.4)
N21
Khu vực cấm đánh bắt (xem mục
6.38.4)
N22
Khu vực cấm lặn (xem mục 6.38.4)
Các kí hiệu đường này, ngoại trừ L41.2, phải được thể hiện bằng màu đỏ tươi. Các kí hiệu phải
được thể hiện trên đường ranh giới với khoảng cách xấp xỉ 40mm hoặc gần hơn và
không vượt quá 50mm. Các kí hiệu đa đối tượng kết hợp hai kí hiệu đường hoặc một
kí hiệu đường với một kí hiệu điểm. Đối với kết hợp có thể khác, xem mục
6.38.6.k.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.38.4. Các khu vực
nhỏ bị hạn chế hoặc các khu
vực hàng hải khác
Một kí hiệu được đặt ở giữa có thể
được sử dụng trong ranh giới hàng hải chung một cách thích hợp (N1-2),
ví dụ:
hoặc kết hợp, ví dụ:
Ở những nơi hạn chế xuất phát từ sự tồn tại của các đường
cáp hoặc đường ống, chúng có thể được chỉ báo bằng cách sử dụng kí hiệu đường thích hợp
cho các khu vực đường cáp hoặc đường ống (xem mục 6.38.3) nếu khoảng trống cho
phép, vì vậy không cần sử dụng ghi chú hay chú giải (xem mục 6.30.4, 6.42 và mục
6.43).
6.38.5. Các khu vực
được vẽ trên hải đồ
bằng các kí hiệu đặc biệt
Danh sách các khu vực phổ biến được
đưa ra dưới đây:
a. Vùng phân cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Các vùng biển nhạy cảm
về môi trường, bảo tồn biển
Xem
mục 6.36
c. Các khu vực diễn tập
quân sự
Xem
mục 6.40
d. Các ranh giới quốc gia
và quốc tế
Xem
mục 6.39
6.38.6. Các nguyên tắc
vẽ hải đồ để mô tả các
ranh giới hàng hải
a. Đối với các
ranh giới trùng nhau, ưu tiên thể hiện kí hiệu ranh giới (kiểu đường) mô tả khu vực có
tiềm ẩn nguy hiểm đối
với hàng hải nhất (thường có nhiều chướng ngại vật hữu hình cố định). Nói chung, các
ranh giới hạn chế ưu tiên hơn các ranh giới không hạn chế, các ranh giới
khác bị phá vỡ một cách hợp
lý. Tuy nhiên, ở những khu vực quan trọng có chứa các hạn chế thì các hạn chế
có thể được thể hiện bằng ghi chú kết hợp hoặc một hay nhiều kí hiệu điểm nằm
trong khu vực (ví dụ đối với một
tuyến luồng chính được chỉ định, kí hiệu cấm thả neo có thể được đặt vào bên trong tuyến
luồng chính mà không có ranh giới kết hợp). Thứ tự màu sắc gồm: đen, đỏ tươi, xanh
lá cây, các màu khác.
b. Lưới kinh vĩ
độ có thể bị phá vỡ đối với các
ranh giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Dải màu có thể
được bổ sung vào phía trong ký hiệu ranh giới để nhấn mạnh hoặc làm cho rõ ràng
khi có nhu cầu. Hạn chế sử dụng lựa
chọn này để duy trì hiệu quả của
nó. Dải màu chỉ nên được sử dụng cho các ranh giới quan trọng nhất đối với người
sử dụng hải đồ, đặc biệt là các tuyến đường biển quốc tế.
e. Các dải màu
phải có cùng màu như ranh giới mà chúng nhấn mạnh.
f. Ở những nơi kí
hiệu ranh giới bị phá vỡ cho các ranh
giới trùng nhau, dải màu bổ sung dọc theo đường ranh giới trùng nhau không được
phá vỡ.
g. Đường nét đứt
đậm hơn và dài hơn (hoặc đường nét đứt hình chữ T) phải được sử dụng để nhấn mạnh các
khu vực được kết hợp với các biện pháp định tuyến (trừ khu vực không thả neo).
h. Các chú giải
có thể được bổ sung vào bên trong các khu vực khi cần thiết làm rõ.
i. Các chú giải
dọc theo các ranh giới phải được đặt ở phía trong của ranh giới và không bị đảo
ngược.
j. Các đường bờ và đường
đẳng sâu phải không được phá vỡ vì bất kì ranh giới hàng hải nào trùng với nó. Trong các
trường hợp như vậy, ranh giới có thể dịch chuyển hoặc thông tin miêu tả thực tế
này có thể được đưa vào trong ghi chú hải đồ hoặc ấn phẩm hàng hải kết hợp.
k. Ở những nơi mà
kí hiệu điểm được chèn vào trong các
kí hiệu đường, chúng phải có khoảng cách xấp xỉ 40mm
hoặc gần hơn và không vượt quá 50mm.
I. Các đường đa đối tượng: ngoài các kí
hiệu được quy định tại mục 6.38.3, có thể thực hiện kết hợp giữa các kí hiệu đường
và điểm. Sự kết hợp phụ thuộc vào thông tin cần thiết để truyền tải, kích thước
và tầm quan trọng của khu vực và
mức độ phức tạp của khu vực lân cận. Mục đích là phải cung cấp thông tin
càng rõ ràng càng tốt.
Do đó, việc xem xét đầu tiên phải là liệu ranh giới khu vực hàng hải có
phù hợp với người sử dụng hải đồ hay không. Sẽ không thực tế khi cung cấp tất cả các
ví dụ kết hợp có thể, hoặc cung cấp các hướng dẫn chi tiết về kết hợp được cho
là hợp lý hay không. Tuy nhiên, có một số nguyên lí chung là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Kí hiệu đường
đơn không nên kết hợp với quá 3 ký hiệu điểm;
• Không nên có
quá ba kí hiệu đường kết hợp với nhau (ví dụ các đoạn cáp và đường ống xen kẽ với đường
đứt khúc hình chữ T); trong những trường hợp này không được kết hợp bổ sung với
bất cứ kí hiệu điểm nào;
• Sử dụng các kết
hợp kiểu đường để thể hiện tính chất của khu vực (ví dụ như khu vực đường ống) với các
kí hiệu điểm bên trong khu vực (được lặp lại hoặc được mở rộng nếu cần thiết trong những
khu vực lớn) để thể hiện bản chất của hạn chế thường sẽ rõ ràng hơn.
6.39. Đường
ranh giới quốc gia và quốc tế
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển,
1982 (UNCLOS) có hiệu lực vào ngày 16.11.1994. UNCLOS bao gồm các điều khoản
hành hải cũng như
các điều khoản xác định ranh giới các vùng hành hải khác nhau. Những điều khoản
này ràng buộc tất cả các quốc gia đã phê chuẩn Công ước này.
Trong phần này (mục 6.39), thuật ngữ
‘đường ranh giới” được sử dụng để phân định ranh giới giữa các quốc gia liền kề
hoặc các quốc gia đối diện với nhau qua kênh hoặc biển (được hiểu là các quốc
gia đối diện). Thuật ngữ “giới hạn" được sử dụng cho đường đánh dấu phạm vi mở rộng
về phía biển của bất kì khu vực hàng
hải nào khác.
Người đi biển có thể quan tâm đến
vị trí chính
xác của các đường
ranh giới hàng hải quốc tế vì hai lí do
chính sau đây:
• Khi vượt qua
một đường ranh giới anh ta có thể tuân thủ các luật lệ và qui định khác nhau mà
có thể tác động đến việc hành hải của tàu, ví dụ như hệ thống phao báo hiệu,
các qui định về hoa tiêu, các quyền đánh cá, các thủ tục báo cáo, các qui định về ô nhiễm;
• Ở nơi đường
ranh giới đi qua những nhóm đảo ngoài khơi, người đi biển có thể muốn biết một
hòn đảo riêng biệt sẽ nằm vào phía bên nào của đường ranh giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đường ranh giới hàng hải quốc tế
chỉ được vẽ vào
hải đồ bằng kí hiệu N41
nếu các vị trí
chính
xác đã được Chính phủ tuyên bố.
Các kí hiệu đường ranh giới trên đất liền
phải là màu đen. Các đường ranh giới và giới hạn hàng hải phải là màu đỏ tươi
nhưng có thể có màu khác nếu cần thể hiện rõ ràng, ở bất cứ nơi nào mà kí hiệu dấu chữ thập,
(thí dụ N40, N41) được sử dụng, đường nằm ngang (nghĩa là đường cùng
hàng với đường giới hạn) phải dài gấp hai lần đường thẳng đứng. Chú giải trên các
đường giới hạn phải được đặt ở bên trong khu vực mà chúng phân định, nếu khoảng trống
cho phép.
Bởi vì các đường giới hạn và ranh giới được xác định từ đường
cơ sở nên các giới
hạn khác nhau sẽ không trùng nhau. Tuy nhiên, chúng có thể hợp nhất với đường
ranh giới hàng hải quốc tế giữa hai hay nhiều quốc gia đối diện nhau. Trong những
trường hợp này, đường ranh giới hàng hải quốc tế đã được thỏa thuận ưu tiên được
thể hiện. Các kí
hiệu khác (như là chú giải cá hoặc EEZ hoặc từ viết tắt) có thể được
đưa vào với những khoảng cách phù hợp trên đường ranh giới hàng hải quốc tế nếu
thích hợp và được yêu cầu.
6.39.1. Đường ranh giới đất liền phải được vẽ vào hải đồ, ít nhất trong khu vực
lân cận của bờ biển.
Chúng phải được thể hiện
bằng đường các dấu chữ thập màu đen. Tên các quốc gia phải được thể hiện tại
các khoảng cách thích hợp bằng các ký tự thẳng đứng màu đen, dọc theo đường
ranh giới.
6.39.2. Giới hạn hải
quan
phải được vẽ trên hải đồ bằng màu đỏ tươi cả trên đất liền và biển, bằng kí hiệu:
6.39.3. Đường ranh giới
hàng hải quốc tế là những đường
đã được thiết lập bằng thỏa thuận giữa
các quốc gia liền kề hoặc đối diện nhau.
Các đường ranh giới hàng hải quốc tế
phải được vẽ vào hải đồ, ở nơi có tầm
quan trọng về mặt hàng hải và đã được thỏa thuận bởi các quốc
gia có liên quan, bằng cách xen kẽ các dấu chữ thập và các dấu gạch ngang bằng
màu đỏ tươi. Tên
các quốc gia phải được thể hiện tại những khoảng cách thích hợp bằng
ký tự nghiêng màu đỏ tươi, dọc theo đường ranh giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N41 không được sử dụng cho các
đường ranh giới hàng hải đang tranh
chấp.
6.39.4. Đường cơ sở
Thuật ngữ Đường cơ sở chỉ đường mà từ
đó bề rộng của lãnh hải, giới hạn ngoài của Vùng tiếp giáp lãnh hải, Vùng đặc
quyền kinh tế và Thềm lục địa được tính. Nó cũng là đường phân
chia giữa nội thủy và lãnh hải. Nội thủy bao gồm tất cả các khu vực biển về
phía đất liền của đường cơ sở lãnh hải, cũng
như vùng nước nội địa bao gồm cả các sông, hồ, v.v...
6.39.5. Lãnh hải là vùng biển
có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Giới hạn về phía biển của lãnh hải phải được vẽ
trên hải đồ (nếu được yêu cầu và
ở nơi không trùng với đường ranh giới hàng hải quốc tế) bằng màu
đỏ tươi, bằng các nhóm gồm hai chữ thập, tại các khoảng cách xấp xỉ 40mm, hoặc
gần hơn và không vượt quá 50mm.
6.39.6. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển
tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt
Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Giới hạn phía biển của vùng tiếp giáp
lãnh hải
phải được ghi vào hải đồ (nếu được yêu cầu và tại vị trí không trùng với ranh
giới hàng hải quốc tế), bằng màu đỏ tươi, bằng các dấu chữ thập đơn cách nhau
khoảng 40mm, hoặc gần hơn và không vượt quá 50mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn vùng đánh bắt cá không trùng
với các giới hạn khác được ghi vào hải đồ có thể được ghi vào hải đồ bằng màu đỏ tươi, bằng
đường bị làm đứt khúc tại những khoảng cách xấp xỉ 40mm hoặc gần hơn và
không quá 50mm bằng kí hiệu hình con cá.
Nếu cần thiết vẽ trên hải đồ nhiều giới
hạn, đường giữa các kí hiệu con cá có thể được làm đứt khúc cho giới hạn bên
trong.
6.39.8. Thềm lục địa
Giới hạn của thềm lục địa phải được vẽ vào hải đồ
(nếu được yêu cầu không trùng với đường ranh giới hàng hải quốc tế) bằng đường
nét liền màu đỏ tươi với tên quốc
gia và chú giải 'Continental Shelf’ ('Thềm lục địa') hoặc từ
tương đương dọc đường giới hạn, nằm phía bên trong khu vực thềm lục địa:
6.39.9. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ)
Giới hạn của vùng đặc quyền kinh tế (EEZ): Các giới hạn
ngoài của EEZ phải được
vẽ vào hải đồ (nếu được yêu cầu và ở nơi không trùng với đường ranh giới hàng hải quốc tế)
bằng đường nét liền màu đỏ tươi với tên
quốc gia và chú giải hoặc chữ viết tắt, thí dụ như EEZ hoặc kí hiệu tương đương
dọc theo đường và nằm phía bên trong vùng đặc quyền kinh tế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.40. Khu vực
huấn luyện quân sự, bãi mìn
Các khu vực huấn luyện quân sự ngoài
biển có nhiều loại khác nhau và được phân loại theo tầm quan trọng của chúng đối
với người đi biển:
a. Khu vực tập bắn;
b. Khu vực diễn
tập đặt thủy lôi và các biện pháp chống lại;
c. Khu huấn luyện tàu
ngầm;
d. Các khu huấn
luyện khác;
6.40.1. Khu vực tập bắn
Nếu được yêu cầu vẽ vào hải đồ những
khu vực này, kí hiệu phải là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực tập bắn ngoài khơi thông thường
được đánh dấu bằng phao báo hiệu chuyên dùng theo quy định của IALA, bố trí xung quanh
khu vực bằng các báo hiệu chuyên dùng. Ví dụ:
6.40.2. Khu vực luyện
tập đặt thủy lôi (và các biện pháp chống/tháo dỡ)
Các khu vực này phải sử dụng ký hiệu
dưới đây để thể hiện:
Các ngòi của mìn phải quay vào phía
trong khu vực tại các khoảng cách chừng 40mm, hoặc sát hơn và không quá 50mm.
6.40.3. Khu vực huấn
luyện tàu ngầm và
tuyến đi
của nó có thể được đưa vào hải đồ nơi chúng ở trong hoặc gần các đường vận tải biển chính
hoặc các lối vào cảng. Kí hiệu sử dụng cho các giới hạn phải là đường nét đứt
màu đỏ tươi với hình tàu ngầm
màu đỏ tươi hoặc
chú giải thích hợp nằm trong khu vực.
Kí hiệu tàu ngầm có thể được lặp lại để
mô tả các khu vực rộng. Ghi chú cảnh báo màu đỏ tươi có thể được thêm vào nếu cần
thiết, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHU VỰC HUẤN LUYỆN TÀU NGẦM
Các
tàu ngầm được huấn luyện thường
xuyên, cả nổi và lặn, trong khu vực
này. Phải cảnh giới thật tốt khi đi qua vùng nước này.
Các khu vực huấn luyện tàu ngầm
và các tuyến đi thông thường không nên đưa vào hải đồ vì huấn luyện
tàu ngầm được tiến hành trên những khu vực rộng, vì vậy thể hiện chúng trên hải
đồ là không hiệu quả.
6.40.4. Các khu vực
huấn luyện hải quân bên ngoài vùng nước lãnh hải không nên vẽ vào hải đồ trừ
khi cần thiết cho sự an toàn của tàu bè. Trong trường hợp này, đường nét đứt
màu đỏ tươi với ghi chú cảnh báo phải được thể hiện.
Bên trong lãnh hải, các khu vực hàng hải
thường xuyên bị cấm trừ khi vì mục đích quân sự phải mô tả bằng kí hiệu:
6.40.5. Khu vực được
thiết lập cho tập trận một lần không nên
đưa vào hải đồ giấy. Những khu vực này nên được truyền phát bằng thông báo hàng
hải tạm thời.
6.40.6. Bãi thủy lôi được đặt và
duy trì cho mục đích phòng thủ phải được vẽ vào hải đồ, nếu được yêu cầu, bằng
kí hiệu chung cho giới hạn khu vực hạn chế (N2.1) bằng màu đỏ tươi, với
ghi chú cảnh báo đưa ra
các biện pháp phòng ngừa người đi biển cần phải thực hiện. Dải màu đỏ tươi có
thể được thêm vào phía bên trong khu vực để nhấn mạnh (xem mục 6.38.6.d).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực nguy hiểm có thủy lôi
và các khu vực được rải thủy lôi
trước đây:
cách thể hiện những bãi thủy lôi
trong thời gian chiến tranh cũ sẽ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ
nguy hiểm còn lại và phải được biểu diễn bằng kí hiệu màu đỏ tươi theo
các tình huống cụ thể của mỗi trường hợp. Nếu nguy hiểm đối với hàng hải trên mặt
nước vẫn còn tồn tại, chúng phải được vẽ vào hải đồ như là các bãi thủy lôi (N34);
chú giải 'Mine Danger Area' ('Khu vực nguy hiểm có thủy lôi) có thể được
sử dụng thay cho 'Minefield’ ('Bãi thủy
lôi’). Nếu mối
nguy hiểm đối với hành hải bề mặt hiện tại không lớn hơn các nguy hiểm thông
thường của hành hải, nhưng có thể nguy hiểm đối với tàu ngầm hoặc hoạt động đáy
biển, chú giải 'Former Mined Area (see Note)' ('Khu vực được
rải thủy lôi trước
đây (xem Ghi chú)'), hoặc tương đương và ghi chú giải thích kết hợp
phải được bổ sung vào hải đồ.
Đối với các khu vực huấn luyện rải thủy
lôi, xem quy định tại mục 6.40.2.
Đối với những quả thủy lôi riêng lẻ hoặc
các vật liệu nổ bị bỏ, xem quy định
tại mục 6.41.3.
6.41. Bãi thải,
các vật liệu có hại
Các vật liệu được đổ trong những khu vực
qui định ngoài biển (trừ khi chúng được kết hợp với công việc cải tạo) có thể
được phân loại, theo mức độ quan trọng của chúng đối với người
đi biển như sau:
a. Các vật liệu
thường bị phân tán trước
khi xuống tới đáy biển, ví dụ như cặn của hệ thống thoát nước, ít quan trọng đối
với hành hải và
không cần thiết vẽ trên hải đồ;
b. Đất thải từ
hoạt động nạo vét hoặc các công việc khác có thể làm giảm đáng kể độ sâu trong
bãi chứa được quy định tại mục
6.45;
c. Các khối bê
tông, xe, và các vật khác được đổ làm nơi ẩn náu cho cá được quy định tại mục
6.46;
d. Các vật liệu
có hại, bao gồm vật liệu nổ và hóa chất, có thể duy trì tập trung ở đáy biển được
quy định tại mục 6.41.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.41.2. Bãi đổ thải các vật liệu
có hại
phải được thể hiện bằng giới hạn hàng hải chung màu đỏ tươi đối với các khu vực
hạn chế (N2.1). Các giới hạn phải được thể hiện trên tất cả các hải đồ
có tỉ lệ 1:500 000 và lớn hơn. Chú giải như ‘Explosives Dumping Ground’ ('Bãi đổ các
vật liệu nổ), 'Dumping
Ground for Chemicals' ('Bãi đổ các hóa chất’), hoặc tương
đương, phải được đưa vào bằng màu đỏ tươi với chữ in nghiêng phía trong liền kề
với giới hạn được vẽ trên hải đồ, ví dụ:
Màu đỏ tươi được sử dụng bởi vì tầm
quan trọng của những khu vực
này và những khu vực nguy hiểm khác (ví dụ các đường cáp) tới các hoạt động đáy
biển như đánh lưới rê, đặt đường cáp, thả neo, hoặc khai thác khoáng sản (xem mục
3.8.2.2) là như nhau đối
với người sử dụng hải đồ.
6.41.3. Thủy lôi hoặc
vật liệu nổ riêng lẻ bị thải bỏ
Các quả thủy lôi trôi không thể được
ghi vào hải đồ. Tất cả thủy lôi hoặc vật
liệu nổ vẫn có thể tạo
thành nguy hiểm cho tàu bè khi thả neo, đánh cá hoặc trong các hoạt động dưới mặt
nước hoặc dưới đáy biển. Trường hợp ngoại lệ, nếu được yêu cầu, chúng phải được
thể hiện bằng
một
vòng tròn nhỏ
gồm
các đường nét đứt hình chữ T màu đỏ (N2.1 - xem mục 6.38.2) với chú giải
thích
hợp đi kèm,
ví
dụ
như Thủy lôi, Vật liệu nổ, hoặc từ tương đương, và/hoặc kí thủy lôi ở bên
trong:
Đối với các bãi thủy lôi, xem quy định
tại mục 6.40.6.
6.41.4. Bãi thải vật
liệu có hại không sử dụng nữa phải được ghi vào hải đồ. Chú giải
màu đỏ tươi ‘(disused)'
('(không sử dụng)') hoặc cụm từ tương đương phải được đưa vào. Thời gian bãi
đổ thải này ngừng
sử dụng cũng phải được ghi vào hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.42. Cáp ngầm
Các cáp ngầm được sử dụng để truyền tải điện hoặc
liên lạc viễn thông. Tất cả các cáp điện và hầu hết cáp viễn thông truyền tải điện
áp nguy hiểm. Các cáp ngầm là những nguy cơ tiềm ẩn đối với cả tàu bè lẫn sinh
mạng con người, nhất là các tàu đánh cá khi đánh lưới rê dưới đáy biển. Các cáp
ngầm có thể bị hư hại do các hoạt động thả neo, kéo lưới hoặc các hoạt động dưới đáy biển
khác; thậm chí neo của các tàu nhỏ cũng có thể thâm nhập vào đáy biển mềm đủ để làm hỏng cáp.
Các cáp ngầm, bao gồm các cáp không sử
dụng, phải được vẽ vào hải đồ để chỉ báo cho các tàu neo đậu, kéo lưới hoặc các
hoạt động dưới đáy biển để:
• Cảnh báo người
đi biển các nguy hiểm tiềm ẩn đối với tàu bè của họ, bao gồm điện giật đối với bất kì
tàu bè nào va đụng hay làm đứt cáp, tàu nhỏ có thể bị lật, hoặc hư hỏng thiết bị
(tàu đánh cá lưới rê hoặc cáp neo) nếu thiết bị đánh cá hoặc neo của
nó bị vướng vào cáp;
• Ngăn ngừa hư
hại đối với cáp và tránh làm
gián đoạn dịch vụ mà
cáp truyền tải.
Các cáp hoạt động phải được vẽ vào hải đồ. Địa
điểm xuất phát và địa điểm đến và/hoặc tên của cáp ngầm có thể được ghi liền kề
với đường cáp, bằng chữ nghiêng màu đỏ tươi.
Đối với các cáp không sử dụng, xem quy
định tại mục 6.42.7. Đối với các cáp chôn, xem quy định tại mục 6.42.8. Đối với
các cáp liên quan đến các khu vực khử từ, xem quy định tại mục 6.47.
6.42.1. Tuyến chính xác của
từng cáp riêng lẻ phải được vẽ vào hải đồ nơi có thể để cung cấp cho người
sử dụng hải đồ đầy đủ thông tin, sử dụng kí hiệu
là đường màu lượn sóng đỏ tươi (xem mục 3.8.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.42.2. Cáp truyền tải điện phải được
phân biệt rõ ràng với các
cáp điện thoại và điện tín, để bảo vệ người đi biển. Ký hiệu tia chớp màu đỏ
tươi phải ngắt quãng ký hiệu cáp ngầm với khoảng cách 50mm.
Trong trường hợp cáp điện cắt ngang
qua luồng hẹp, ở những nơi biển báo được xem là cách đưa ra nhưng cảnh báo nguy
hiểm thích hợp thì ký hiệu tia
chớp có thể bỏ qua.
Trong các tình huống nhất định, các
cáp điện cao thế có thể gây ra độ
lệch từ trong la bàn tàu; trong những trường hợp này, độ lệch từ do cáp điện
gây ra phải được xử lí như dị thường
từ cục bộ (xem mục 4.23) và chú giải 'Magnetic Anomaly (see Note)' ('Dị thường
từ (xem Ghi chú)') màu đỏ tươi nên được đưa vào các điểm thích hợp dọc theo đường
cáp.
6.42.3. Khu vực cáp nên được vẽ
vào hải đồ ở những nơi:
• Có nhiều đường
cáp (bao gồm các đường cáp không sử dụng) trong một khu vực mà không thể vẽ chúng vào hải
đồ một cách riêng rẽ, hoặc
• Cơ quan quản lý quy định
khu vực bảo vệ cáp.
Khu vực cáp phải được phân định ranh
giới bằng kí hiệu chung dùng cho giới hạn của khu vực hạn chế (N2.1),
cùng với các đoạn ngắn ký hiệu cáp được chèn vào với khoảng cách đều là 30mm.
Kí hiệu cáp phải được lặp lại đầy đủ để mô tả đường này (xem 6.38.3). Các cáp
riêng lẻ trong khu vực cáp không được thể hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.42.4. Qui định cấm thả neo hoặc các
hình thức đánh cá nhất định ở gần khu vực cáp. Ở những nơi có qui định này, nó có
thể được chỉ báo bằng
cách sử dụng kí hiệu và/hoặc màu đỏ tươi (N20,
N21) trong khu vực cáp (xem mục 6.38.4) hoặc tham chiếu tới ghi chú.
6.42.5. Tiêu, biển
báo, hoặc đèn
đánh dấu cáp vào bờ phải được thể hiện bằng màu đen trên hải đồ hàng hải tỉ lệ
lớn nhất, ví dụ:
6.42.6. Phao đánh dấu
cáp.
Các cáp được đánh dấu bằng phao, phải được vẽ vào hải đồ, ví dụ:
6.42.7. Cáp ngầm không sử dụng
Ở nơi có cáp ngầm không sử dụng đi ngang nơi có thể thả neo
hoặc khu vực có hoạt động dưới đáy biển, ví dụ các bãi kéo lưới rê, chúng phải
được vẽ trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất,
miễn là chúng không làm mở đi những thông tin quan trọng hơn. Cáp không sử dụng
phải được thể hiện bằng các đường lượn sóng như cáp hoạt động, nhưng làm đứt
khúc bằng cách bỏ cách đi đường
hình sin thứ tư.
6.42.8. Các cáp được chôn sâu đến mức
chúng không bị hư hại bởi hoạt động
thả neo thì không nên thể hiện trên hải đồ. Trong trường hợp sát bờ, đường cáp
có thể được vẽ vào hải đồ bằng màu đỏ tươi với ghi chú nói rõ độ sâu danh nghĩa
mà chúng được chôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chúng được đặt trong đường hầm, lối
vào phải được vẽ trên hải đồ như L42.2, nhưng bằng kí hiệu cáp. Để biết
rõ chi tiết, xem quy định tại mục 6.43.5.
6.43. Đường ống ngầm
Đường ống ngầm được chia thành hai loại
chính:
a. Các đường ống
cung cấp dầu, hóa chất, khí và nước là đối tượng quan trọng của nhiều
khu vực. Thông thường, các ống được bọc trong bê tông để bảo vệ và cho chúng sức nổi
âm, làm cho đường kính ngoài của ống gia tăng đáng kể. Các đường ống thường được
đặt trực tiếp trên đáy biển. Trong một số trường hợp (ví dụ trong vùng nước
nông hoặc gần bờ), nơi đường kính ngoài của đường ống làm giảm độ sâu đáng kể của độ
sâu phía trên nó. Đường ống có thể được đặt trong các hào và có thể được chôn.
Các đường ống có thể bị hư hại từ việc
thả neo hoặc kéo lưới, mặc dù trong một số ít trường hợp vòm bê tông được sử
dụng để bảo vệ các đoạn nối dễ bị hư hại. Các ống dẫn khí rất nguy hiểm đối với
tàu gây hư hại cho chúng (cháy, nổ hoặc có thể chìm tàu). Các ống dầu và hóa chất
là mối nguy hiểm đối với môi trường nếu bị gãy. Hư hại đối với các đường ống nước
cung cấp cho khu vực dân cư, chủ yếu là các đảo, làm gián đoạn hoặc ô nhiễm nguồn
nước cung cấp. Trong các trường hợp trên, các đường ống ngầm phải được thể hiện
trên hải đồ trên tất
cả các tỉ lệ thích hợp,
sử dụng kí hiệu L40.1
màu đỏ tươi.
b. Các cửa xả và
các điểm lấy nước vào như là các cống, và các đường cấp nước làm mát, chủ yếu là đối
tượng của vùng nước ven bờ. Đối với tàu nhỏ, những đường ống này là mối nguy hiểm tiềm ẩn
đối với hành hải. Những đường ống đó cũng có thể bị hư hại. Chúng phải được vẽ
vào hải đồ ít nhất là trên các tỉ lệ lớn nhất, bằng kí hiệu L41.1 màu đen.
Nếu không biết mục đích sử dụng đường ống,
khi đường ống chạy từ bờ này sang bờ kia, đường ống nên được
xem coi là đường ống cung cấp và được vẽ bằng màu đỏ tươi. Khi đường ống
kết thúc dưới nước, nó nên được xem hoặc là đường lấy nước vào hoặc
là đường xả và được vẽ trên hải đồ bằng màu đen.
Vị trí của điểm chấm liên quan đến dấu
gạch ngang không có ý nghĩa,
nhưng để thống nhất, điểm chấm phải được đặt tại điểm cuối của hướng dòng chảy
trong đường ống, nếu biết rõ.
Đối với các đường ống trên đất liền,
xem quy định tại mục 5.43 và đối với các đường ống trên cao, xem quy định tại mục
5.49.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến chính xác của các đường ống riêng lẻ
phải được vẽ vào hải đồ nơi có thể để cung cấp cho người sử dụng thông tin chính xác, sử dụng
kí hiệu đường ống L40.1 bằng màu đỏ tươi. Ở nhưng nơi các đường ống rất sát nhau, chỉ cần vẽ một đường
vào hải đồ.
Các đường ống dầu phải được
dán nhãn 'Oil ('Dầu’), hoặc từ
tương đương bằng màu đỏ tươi.
Các đường ống hóa chất phải được
dán nhãn 'Chem' ('Hóa chất), hoặc từ tương đương bằng màu đỏ tươi.
Các đường ống khí phải được
dán nhãn ’Gas‘ (‘Khí), hoặc từ
tương đương bằng màu đỏ tươi.
Các đường ống nước phải được
dán nhãn 'Water“ ('Nước'), hoặc từ tương đương bằng màu đỏ tươi.
Tên địa điểm xuất phát và địa điểm đến
và/hoặc tên của đường ống chính có thể được đưa vào bên cạnh đường ống, chữ in
nghiêng màu đỏ tươi, ví dụ : “Mỏ Bạch Hổ - Thị Vải”.
Các đường ống dầu, hóa chất và khí là
mối nguy hiểm lớn hơn đối với tàu gây hư hỏng chúng và ghi chú cảnh báo có thể
được ghi vào hải đồ bằng màu đỏ
tươi, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người đi biển có
nguy cơ bị khởi tố nếu họ thả neo hoặc kéo lưới gần đường ống và làm nó hư hỏng.
Khí từ đường ống bị hư hỏng có thể gây ra hỏa hoạn hoặc tổn thất sức nổi của
tàu
Ở những nơi mà một số đường ống cùng cập bờ tại
một điểm, các kí hiệu có thể được kết thúc trước khi chúng đến bờ hoặc vùng nước
ven bờ, trên các hải đồ tỉ lệ nhỏ, để tránh làm mờ đi chi tiết quan trọng hơn.
6.43.2. Đường xả thải
và đường lấy nước vào
Ống được sử dụng để xả nước thải, hóa
chất ra biển (cửa sông) hoặc hút nước biển vào (đường hút) phải thể hiện chính
xác tuyến của chúng chạy qua đáy biển bằng ký hiệu đường ống màu đen. Chúng có
thể được ghi nhãn 'Sewer’ ('Ống thoát nước') hoặc tương
đương.
Phao đánh dấu cửa đường xả thải và đường
hút phải được vẽ trên hải đồ có tỉ lệ thích hợp. Các loại phao khác nhau được sử
dụng để đánh dấu cửa đường xả thải, ví dụ:
Đường ống không tạo bất kì
mối nguy hiểm nào cho hoạt động hàng hải nhưng có thể bị phá hỏng bởi hoạt động
thả neo có thể được đánh dấu bằng báo hiệu đặc biệt (màu vàng). Tại vị trí có thể
gây nguy hiểm cho hành hải, thì báo hiệu hai bên luồng (hoặc báo hiệu phương vị)
thường được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Số lượng đường
ống trong một khu vực nhiều đến mức không thể vẽ chúng riêng rẽ, hoặc
• Cơ quan quản
lý chỉ định một khu vực để bảo vệ đường ống;
Khu vực này phải được phân định ranh
giới bằng ký hiệu chung dành cho các đường giới hạn của khu vực bị hạn chế (N2.1),
được đặt rải rác các đoạn ký hiệu đường ống cách đều nhau 30mm (xem mục 6.38.3). Ký
hiệu phải thể hiện bằng màu đỏ tươi đối với các đường ống cung cấp, và màu đen đối với
đường hút và đường xả. Các đường giới hạn bên ngoài của khu vực đường ống mà đã
được phân định phải tương ứng với khu vực cấm thả neo, thả lưới cá và nạo vét,
nghĩa là các đường giới hạn phải nằm tại khoảng cách an toàn vượt xa các đường
thực tế của các đường ống ngoài cùng.
6.43.4. Quy định cấm thả neo hoặc các hình thức đánh
bắt cá gần các đường ống ngầm có thể được chỉ rõ bằng cách sử dụng ký hiệu và/hoặc ký hiệu màu đỏ tươi (N20,
N21) trong phạm vi khu vực đường ống (xem mục 6.38.4) hoặc tham chiếu tới
ghi chú.
6.43.5. Đường ống các
loại được chôn sâu đến mức chúng không thể bị phá hỏng bởi tác động của
hoạt động thả neo, không cần thiết phải vẽ trên hải đồ. Trong các trường hợp
sát mép bờ, đường ống có thể được ghi
trên hải đồ bằng màu đỏ tươi với ghi chú tuyên bố rõ độ sâu danh
định mà đường ống được chôn.
Nếu được yêu cầu phải thể hiện, thì lối vào đường
hầm của đường ống
phải được ghi
trên hải đồ bằng ký hiệu màu đỏ tươi (ký hiệu màu đen dùng trong trường hợp đường xả thải
trong đường hầm), dài khoảng 3mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.43.6. Tiêu, biển
báo hay đèn đánh dấu vị trí của
đường ống nhập bờ phải được thể hiện bằng màu đen trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất.
6.43.7. Đường ống
không sử dụng
các loại (trừ khi biết là được chôn)
phải được thể hiện trên các hải đồ có tỉ lệ lớn nhất bằng ký hiệu đường ống bỏ đi các thành
phần thứ 4. Trong trường hợp chiều dài ống rất ngắn, các thành phần thứ hai được
bỏ đi.
6.43.8. Các trạm đường ống: các bộ khuếch
tán và lồng giữ tại đầu mỗi ống và khung đỡ, ống góp (xem mục 6.44.1) và các lắp
đặt dưới nước khác đi liền với đường ống phải được ghi trên hải đồ theo cách
tương tự như các chướng ngại vật khác, hoặc có chữ viết tắt 'obstn' hoặc
chú giải thích hợp, ví dụ 'Diffuser‘ ('Bộ khuếch tán‘), 'Manifold' ('Ống
góp").
Tất cả các quy định liên quan đến chướng ngại vật sẽ được áp dụng theo quy tại
mục 6.11.6 và 6.21.9.
6.44. Sản xuất
ngoài khơi
Các thiết bị sản xuất
năng lượng ngoài
khơi
bao gồm các tua bin gió (xem mục 6.44.8 - 6.44.9) và các tua bin dòng chảy dưới
nước (xem mục 6.44.10 - 6.44.11).
6.44.1. Giếng, miệng
giếng, khung đỡ và ống góp
a. Các giếng đã bị bỏ: Trong giai
đoạn phát triển khu vực khai thác dầu hoặc khí, một số lượng lớn giếng có thể được
khoan. Một số giếng không
có yêu cầu khai thác được bịt miệng lại, những giếng này sẽ không được vẽ trên
hải đồ, vì chúng không có liên quan gì đến hành hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu phải là một vòng tròn nguy hiểm
có chú giải là ‘Giếng’ hoặc 'Well’. Khi biết độ sâu trên đỉnh miệng giếng,
nó có thể được đặt trong vòng tròn nguy hiểm (tương tự như đối với bất kì chướng ngại
vật nào khác, xem mục 6.21.9).
Các ký hiệu lưu thông an toàn (K3)
hoặc đã rà quét (K2) phải được thêm vào nếu thích hợp. Màu xanh thích hợp
với độ sâu phải
được đưa vào. Nếu không chèn độ sâu, thì màu xanh nước biển thẫm phải được thêm vào
khi độ sâu xung quanh nhỏ hơn 100m (xem mục 6.11.6).
c. Hệ thống sản xuất ngập nước: trong vùng
nước tương đối sâu, miệng giếng sản xuất có thể chỉ là kết cấu lắp đặt dưới đáy biển,
không cần giàn khoan sản xuất cố định. Do độ sâu của nước, kết cấu lắp đặt thường
không liên quan đến hành hải bề mặt. Các giếng đang sử dụng để khai thác dầu hoặc
khí được gọi là giếng sản xuất (Production Wells). Các giếng sản xuất thường được
đánh dấu bằng phao có đèn để hỗ trợ việc khôi phục và chỉ báo mối nguy hiểm đối
với hành hải hoặc đánh bắt cá. Chúng thường có vành đai an toàn xung quanh để bảo
vệ công trình (xem mục 6.44.6). Chúng nên được vẽ trên hải đồ theo cách thức
tương tự như là các miệng giếng bị bỏ tạm thời. Chúng có thể phân biệt
với các miệng giếng bị bỏ bằng các đường
ống được kết nối với chúng được
vẽ trên hải đồ. Đối với vùng an toàn xung quanh FPSO, xem quy định tại mục
6.44.6.
d. Hệ thống sản xuất dầu giếng đơn (SWOPS) là giếng sản xuất mà dầu
được thu bằng tàu dầu định vị
động phía bên trên giếng, được thắp
sáng như kết cấu ngoài khơi. Tuy nhiên, đôi khi tàu dầu có thể rời trạm bỏ lại
giếng mà không có sự giám sát, tại thời điểm đó, giếng này tương tự như giếng
ngừng hoạt động. Những giếng này nên được vẽ trên hải đồ như là các miệng giếng,
chữ viết tắt ‘SWOPS‘
có thể được sử dụng
thay cho 'Well’;
e. Giếng phun được khoan để
phun chất lỏng hoặc khí vào một thiết bị
địa chất để kích hoạt
dòng dầu từ giếng sản xuất. Những giếng này nên được vẽ trên hải đồ như là các miệng
giếng.
f. Khung đỡ và ống góp: Một số giếng
có thể được khoan từ một giàn khoan bằng cách sử dụng kết cấu, có tên là
khung đỡ, được đặt dưới đáy biển phía dưới dàn khoan để điều hướng hoạt động khoan. Một
khung đỡ có thể nhô lên 15 mét phía trên đáy biển. Sản phẩm của một số
giếng khoan đôi khi có thể được thu trong Trung tâm ống góp ở dưới nước
(UMC), kết cấu thép lớn cao tới 20m so với đáy biển để chuyển dầu thô đến trạm
sản xuất. Ống góp đầu đường
ống (PLEM) là một khung thép được gia cố bằng các cọc nhằm neo chặt đầu đường ống
ngầm xuống đáy biển. Chúng thường được kết hợp với các đường ống mà kết thúc tại
bến tàu dầu ngoài khơi, ví dụ:
Neo phao đơn - SBM (xem mục 6.44.4). Các ống mềm được hỗ trợ lực nổi, nhô lên thẳng
đứng từ PLEM và kết nối với mặt dưới của
SBM hoặc kết nối trực tiếp với tàu dầu.
Những kết cấu này phải được vẽ trên hải đồ, nếu có yêu cầu,
như là các chướng ngại vật (xem mục 6.21.9) với các lời chú giải 'Template',
'Manifold’ hoặc tương tự,
thay cho chữ ‘Obstn’. Nếu có yêu cầu phải vẽ trên hải đồ, đối tượng PLEM
phải được vẽ như ống góp. Các ký hiệu độ sâu lưu thông an toàn (K3) hoặc
được rà quét (K2) phải được đưa vào nếu thích hợp. Màu xanh thích hợp với
dải độ sâu phải được thể hiện. Nếu không chèn độ sâu thì màu xanh nước biển thẫm
phải được đưa vào khi các độ sâu xung quanh nhỏ hơn 100m (xem mục 6.11.6).
g. Miệng giếng trên mặt
nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.44.2. Sàn khai thác
(bao gồm sàn sản xuất)
Có một số loại sàn khai thác khác nhau
đang được sử dụng. Chúng thường là các kết cấu bê tông hoặc cọc thép. Các kết cấu
bê tông thường được giữ nguyên vị trí trên biển bằng trọng lực. Các giàn khoan
để ứng suất
(TLP) bao gồm sàn khai thác nửa chìm được neo chặt với các thùng chìm dưới đáy biển
bằng các dây được kéo căng bởi lực nổi của giàn khoan.
Các sàn khai thác có thể phục
vụ cho một số mục đích. Chúng có thể mang bất kì các thiết bị nào sau đây: thiết bị sản xuất và thiết bị khoan, nhà
máy xử lý và phân tách dầu và khí, trạm bơm và máy phát điện. Chúng có thể được
lắp cần cẩu, sàn hạ máy bay lên thẳng và không gian có thể chứa lên tới 350 người.
Các giàn khai thác có thể đứng độc lập hoặc theo nhóm được kết nối bằng đường ống.
Một số sàn đứng gần nhau trong một khu liên hợp, có các cầu và dây cáp
ngầm kết nối chúng lại. Khí hay dầu thừa đôi khi bị đốt cháy từ xà ngang nối
dài từ sàn khai thác hoặc từ một ống khói.
a. Sàn khai thác phải được vẽ
trên hải đồ tỉ lệ lớn và trung bình bao phủ khu vực có các giếng dầu và khí. Ở những nơi
các giếng nằm gần nhau, chúng có thể được khái quát hóa sao cho một ký hiệu đơn
biểu diễn cho nhiều sàn khai thác. Ký hiệu sàn khai thác:
b. Đèn và tín hiệu
sương mù: vì tất cả
các sàn khai thác đều phải có đèn chiếu sáng, một ký hiệu nhỏ được nhấn mạnh bằng
ngọn lửa kết hợp với nó. Đèn và tín hiệu sương mù thường được sử dụng cho các
sàn khai thác và các kết cấu
kết hợp bao gồm:
- Ánh sáng trắng
360° (hoặc loại đèn cùng loại) chớp mã Móoc U (có nghĩa là bạn đang đứng trong vùng nguy hiểm) chu kỳ
15 giây, có thể nhìn thấy trong vòng 15 hải lý và được bố trí ở cao độ từ 12 đến
30 mét;
- Một hoặc nhiều
đèn phụ (đèn khẩn cấp) có cùng đặc tính, nhưng chỉ có thể nhìn thấy ở khoảng cách 10 hải lý, tự
động hoạt động nếu đèn chính bị hỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Báo hiệu
sương mù âm thanh
phát mã Móoc U chu kỳ 30
giây, có thể nghe thấy trong phạm vi tối thiểu 2 hải lý.
Trên hải đồ bao gồm hoặc có thể bao gồm
nhiều sàn khai thác, nên chèn ghi chú trên hải đồ mô tả ánh sáng và các tín hiệu
sương mù, thay cho các chú giải riêng cho từng sàn khai thác, ví dụ:
KHU
VỰC KHAI THÁC DẦU (VÀ/HOẶC KHÍ)
Các sàn khai thác và
kết cấu đi kèm thể hiện ánh sáng trắng và đỏ mã Mo(U), đèn báo chướng ngại vật
màu đỏ và tín hiệu sương mù bằng âm thanh mã Mo(U). Cấm tất cả các hoạt động
hành hải không được phép trong phạm vi 500m xung quanh kết cấu.
Ghi chú này thay đổi theo tình
huống khu vực, nhưng ở những nơi các đèn khác nhau được sử dụng, mô tả ánh sáng
phải được thể hiện riêng rẽ sát với ký hiệu sàn khai thác.
c. Ngọn lửa: Như đối với
nhà máy lọc dầu trên đất liền (xem mục 5.40.1), các bến ngoài khơi có thể đốt
cháy các khí từ sàn sản xuất hoặc từ cột lửa được dựng tách biệt với giàn khoan một
khoảng cách ngắn. Trong các trường hợp cột lửa được dựng cách dàn khoan một khoảng
cách ngắn, chúng phải được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu với từ viết tắt 'Fla’
nhưng không có ngọn lửa ánh sáng màu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e. Kí hiệu sàn khai
thác
thường được hiển thị dễ thấy trên các kết cấu (xem mục 6.44.3). Các giàn khoan thường được
bảo vệ bằng các vành đai an toàn được chỉ định (xem mục 6.44.6).
f. Giàn khai
thác không sử dụng có thể dán nhãn '(disused)' hoặc tương đương. Nếu kết cấu
thượng tầng đã được di chuyển đi, chỉ để lại kết cấu đế trên mặt nước,
thì nó phải được thay thế bằng chữ viết tắt quốc tế ‘Ru’. Nhãn nên là '(ru)' nếu
có bất kì kí hiệu nào được giữ lại (ví dụ Z-44) hoặc kí hiệu để nhận diện (ví dụ:
SPM):
Các đối tượng đi kèm với sàn khai thác
bị bỏ đi cũng phải
được xem xét lại, ví dụ:
- Các đường ống
được sửa đổi thành không sử dụng nữa;
- Vùng an toàn
có thể vẫn còn được
áp dụng và nếu vậy chúng phải được vẽ trên hải đồ một cách phù hợp;
- Các đèn báo
hiệu hàng hải nếu còn nên được sửa đổi một cách thích hợp;
- Nếu các đối
tượng đi cùng với sàn khai thác đã được di chuyển, có thể xem xét bổ sung đường
nguy hiểm bao xung quanh khu vực sàn khai thác cũ do nó vẫn còn mối nguy hiểm
va chạm đáng kể.
Đối với việc vẽ trên hải đồ sàn khai
thác đã được di chuyển
kết cấu phía dưới mặt nước, xem quy định tại mục 6.21.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên hải đồ có tỉ lệ nhỏ hơn,
có thể chỉ
cần
thể hiện ngắn gọn bằng tên của giếng dầu BẠCH HỔ, lược bỏ MỎ DẦU. Ở những nơi các đường ranh giới của những khu
vực khai thác này được chỉ định, thì ký hiệu N1.1
(đường ranh giới hàng hải màu đen ngụ
ám chỉ các chướng
ngại vật hữu hình cố định) phải được sử dụng đến.
Các bảng nhận dạng thường hiển thị tên
đăng kí hay các kí hiệu khác của sàn khai thác và các kết cấu kèm theo bằng chữ
màu đen trên nền vàng. Chúng được bố trí sao cho ít nhất có thể nhìn thấy một bảng từ
bất kì hướng
nào, các bảng được chiếu sáng hoặc nền được phản quang. Các kí hiệu giàn sàn
khai thác này có thể được đưa vào hải đồ có tỉ lệ lớn hơn nếu khoảng trống cho phép,
ví dụ:
6.44.4. Các hệ thống buộc tàu: Có nhiều hệ
thống buộc tàu khác nhau được phát triển để sử dụng trong vùng nước sâu và
trong vùng lân cận của cảng, để cho
phép tàu có trọng tải lớn dỡ hàng và neo buộc thường xuyên các tàu chứa hoặc
kho nổi. Hệ thống buộc tàu ngoài khơi bao gồm các phao buộc tàu lớn, và các kết
cấu được cố định xuống đáy biển. Chúng cho phép tàu buộc mũi hoặc lái và xoay
theo hướng gió hoặc dòng chảy. Hệ thống buộc tàu cố định được gọi là Hệ
thống neo điểm đơn (Single Point Moorings - SPM). Hệ
thống buộc tàu là một dạng của phao buộc tàu được gọi là Hệ
thống neo tàu
phao đơn
(Single Buoy Moorings - SBM). Giống như các giàn khoan sản xuất, SPM và SBM thường
có đèn và báo hiệu sương mù. Trên hải đồ chúng phải được thể hiện như sau:
- Đối với hệ thống
neo điểm đơn cố định (SPM):
- Hệ thống neo
tàu phao đơn (SBM):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.44.5. Tàu sản xuất neo đậu
ngoài khơi
a. Kho chứa nổi
(Floating storage
Unit - FSU):
Một thân tàu đơn giản cung cấp kho chứa dầu đã chế biến hoàn toàn để chờ xuất
khẩu, thường thì thông qua
SBM hoặc tương tự. Kho chứa nổi thông thường không bố trí người.
b. Kho chứa và dỡ tải nổi
(FSO):
Tàu chứa dầu đã được xử lý hoàn toàn và có các thiết bị bơm dầu cho các tàu dầu
xuất khẩu. Tàu này
thường được neo đậu theo cách thức mà cho phép nó xoay theo hướng gió hoặc dòng
chảy. FSO luôn được bố trí người.
c. Kho chứa, sản
xuất và dỡ tại dạng
nổi (FPSO):
FPSO được sử dụng để sản xuất dầu và khí từ các giếng dầu
ở trong vùng
nước quá sâu đối với sàn khai thác cố định. Đây là những con tàu có tính chuyên
dụng cao, một phần là tàu, một phần là nhà máy sản xuất dầu và khí và một phần là thiết bị chứa.
Thành phẩm được xuất
lên bờ qua đường ống hay tàu dầu.
FSU, FSO và FPSO phải được vẽ trên hải đồ bằng ký
hiệu dành cho tàu chứa dầu được neo buộc (L16).
Chú giải hay chữ viết tắt thích hợp,
ví dụ 'Storage Tanker’, 'FSU’, ‘FSO’, 'FPSO’
hoặc tương đương có thể được thêm vào liền kề với ký hiệu.
Nếu tàu được neo vào SPM hoặc SBM, và tỉ lệ hải
đồ không cho phép vẽ neo và tàu, thì chú giải phải được đặt gần kề với ký hiệu L12
hoặc L15, bỏ qua ký hiệu L16.
Đối với các hệ thống sản xuất dầu giếng
đơn (SWOPS), tại đây
các con tàu dầu được neo đậu không thường xuyên, xem quy định tại mục 6.44.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất
(nếu khoảng trống cho phép), vùng an toàn này phải được thể hiện bằng đường ranh
giới hàng hải màu đỏ tươi đối với các khu vực
bị hạn chế (N2.1).
Ghi chú cảnh báo giải thích ý nghĩa của
vùng an toàn phải được đưa vào, nếu các công trình có vùng an toàn được vẽ trên
hải đồ. Nếu vùng an toàn không được vẽ trên hải đồ, ví dụ do giới hạn
về tỉ lệ, thì ghi chú nên giải thích công trình có vùng an toàn (xem ví dụ tại
mục 6.44.2.b).
6.44.7. Khu vực phát
triển
Phát triển khu vực khai thác dầu hoặc
khí có liên quan đến việc di chuyển thường xuyên các phao và kết cấu lớn, cũng như
việc đặt đường ống dài hàng dặm, các công việc này đều phụ thuộc vào thời tiết.
Tại khu vực đang phát triển, không thể đưa ra thông báo về việc di chuyển và
duy trì việc cập nhật
hải đồ một cách đầy đủ. Trong phạm vi khu vực này, có thể gặp các con tàu thi
công, bảo dưỡng và dịch vụ
(bao gồm cả tàu lặn), thợ lặn, chướng ngại vật (có thể được đánh dấu bằng phao)
và tàu dầu. Người đi biển nên ở bên ngoài khu vực phát triển này.
Đường giới hạn của Khu vực
phát triển nên được vẽ trên hải đồ. Nếu được thể hiện, thì các đường giới
hạn phải được vẽ
trên hải đồ bằng đường gạch
màu đỏ tươi (N1.2, N2.1 hoặc N2.2 tùy thuộc vào mức độ hạn chế). Chú giải
màu đỏ tươi ‘DEVELOPMENT
AREA (see Note)' hoặc ‘KHU VỰC PHÁT TRIỂN (xem Ghi
chú)’
phải được chèn vào bên trong Khu vực phát triển hay gần kề với khu vực này, và
nếu có thể là phía dưới
tên địa điểm khai
thác. Ghi chú bằng màu đỏ
tươi nên chèn dưới tiêu đề hải đồ, ví dụ:
KHU
VỰC PHÁT TRIỂN
Trong phạm vi khu vực
phát triển khai thác dầu/khí, các tàu hành hải bề mặt, tàu lặn và thợ lặn có
thể liên quan đến các việc thi công và bảo dưỡng các công trình. Các tàu khác
được khuyến nghị hành hải bên ngoài giới hạn được vẽ trên hải đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi khu vực phát triển không được chỉ
định rõ, thì có thể chèn
ghi chú để thu hút sự chú ý đến hoạt động khoan thăm dò.
6.44.8. Tua bin gió thông thường
là các kết cấu cao và nhiều cánh (thường có 2 hoặc 3 cánh) có thể nhìn thấy ở khoảng cách
xa. Mục đích của chúng là phát điện cho một khu vực dân dư hoặc bổ sung vào mạng
lưới điện quốc gia. Chúng thường tập hợp theo nhóm (được gọi là cánh đồng tua
bin gió) và có thể được đặt
trên bờ (xem mục 5.42.6). Các tua bin gió đơn lẻ phải được biểu diễn bằng ký hiệu
sau:
Nếu có đèn hàng hải gắn liền với tua bin
gió, thì ngọn lửa nên được
thêm vào phía dưới chân của ký hiệu, và mô tả đặc tính ánh sáng được đặt cùng với
nó. Ở những nơi
tàu có thể hành hải gần với kết cấu, chiều cao lưu thông nhỏ nhất (theo mặt chuẩn dành
cho chiều cao lưu thông - xem mục 5.47.1) dưới cánh tua bin phải được thể hiện
trên hải đồ có tỉ lệ lớn, sử dụng ký hiệu D20.
Tua bin gió dạng nổi được giữ đúng vị trí bằng hệ
neo nối đất và có thể có dịch chuyển hai bên và thẳng đứng đáng kể. Để phân biệt chúng với
các tua bin cố định, ký hiệu phải đặt nghiêng 15° so với phương thẳng đứng.
Chú giải đi kèm phải là chữ nghiêng.
Tuy nhiên, chiều cao lưu thông không được phép vẽ trên hải đồ do chúng có thể
khác nhau đáng kể theo trạng thái của biển. Đối với việc vẽ hệ thống neo nối đất
kết hợp với tua bin gió dạng nổi, xem quy định tại mục 6.30.6.
Đối với việc vẽ trên hải đồ
vùng an toàn xung quanh tua bin gió cố định hay tua bin gió dạng nổi, xem quy định tại
mục 6.44.6.
6.44.9. Cánh đồng
năng lượng gió ngoài
khơi
có thể được biểu diễn bằng một nhóm
các tua bin gió
tại
vị trí thực tế của chúng (nếu tỉ lệ hải đồ và thông tin sẵn có cho phép) hoặc bằng một đường
giới hạn hàng hải với ký
hiệu tua bin gió đặt ở trung tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, nếu hoạt động hàng
hải bị cấm, thì phải sử dụng
ký hiệu N2.2:
Nếu có các hạn chế khác, có thể sử dụng
ký hiệu N2.1, lưu ý các quy tắc để mô tả các đường giới hạn trùng nhau
trong mục 6.38.6.
Các tua bin gió riêng lẻ có gắn đèn
hàng hải nên được vẽ trên hải đồ, thậm chí trong phạm vi cánh đồng năng lượng
gió, nếu tỉ lệ hải đồ
cho phép.
Nếu tất cả các tua bin trong cánh đồng
năng lượng gió đều nổi, thì ký hiệu ở tâm vòng tròn phải nghiêng 15°.
6.44.10. Tua bin dưới
nước
sử dụng để phát điện bằng dòng triều, phải được thể hiện bằng ký hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một phần của kết cấu ở trên mặt nước,
và được đánh dấu (ví dụ bằng một đăng tiêu hay đèn), thì phải sử dụng các ký hiệu
thích hợp. Trên hải đồ tỉ lệ nhỏ, không thể thể hiện đường tròn nguy hiểm, thì nên sử dụng
chú giải ‘Underwater Turbine'
(‘Tua bin ở dưới nước’), ví dụ:
6.44.11. Cánh đồng
năng lượng dòng chảy
(hoặc Cánh đồng tua bin)
Ở những nơi có nhiều tua bin dưới nước tồn tại,
thì nên thể hiện vị trí riêng rẽ của từng tua bin trên hải đồ. Nếu tỉ lệ hải đồ
hay thông tin sẵn có không cho phép, thì ký hiệu N1.1 (đường giới hạn hàng hải
màu đen chỉ các chướng ngại vật hữu hình cố định) thường được sử dụng cho đường giới
hạn cánh đồng năng lượng dòng chảy:
Tuy nhiên, nếu hành hải bị cấm, phải sử
dụng ký hiệu N2.2: chú giải phải được chèn vào bên trong đường giới hạn,
ví dụ:
Nếu có những hạn chế khác, thì có thể dùng ký hiệu
N2.1, lưu ý những nguyên tắc miêu tả các đường giới hạn trùng nhau như được đề cập
tại mục 6.38.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số lượng lớn các thiết bị sử dụng
năng lượng sóng đang được phát triển. Những thiết bị này cần được bảo vệ và
cũng là mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với hành hải.
Cánh đồng sóng phải được xử lý như Các
khu vực phát triển (đường giới hạn N1.2, N2.1 hoặc N2.2, xem mục
6.44.7), và được biểu diễn trên hải đồ bằng màu đỏ tươi, do các chướng ngại vật
sẽ đến và đi hoặc được di chuyển theo tiến độ thử nghiệm. Chú giải như 'Công
trình năng lượng tái tạo - Khu vực phát triển (xem Ghi chú)' phải được
chèn vào trong khu vực. Các khu vực nhỏ có thể được ghi đơn giản là ‘Khu vực phát triển
(xem Ghi chú)' hoặc ‘Cánh đồng sóng (xem Ghi chú)'. Tất cả cáp, phao, đèn và các kết cấu
cố định phải được vẽ trên hải đồ bình thường.
Ghi chú viết bằng màu đỏ tươi được
chèn vào như một cảnh báo về bản chất nguy hiểm tiềm tàng của khu vực, ví dụ:
KHU
VỰC PHÁT TRIỂN
Công trình năng lượng
tái tạo thử nghiệm mở rộng cả trên bề mặt và dưới, được thực hiện trong khu vực
này. Người đi biển nên thận trọng nếu hành hải trong khu vực này. Để biết
thêm thông tin hãy xem [ví dụ: ấn phẩm đi kèm]
Nếu một khu vực được thiết lập là cánh
đồng năng lượng sóng, ký hiệu công trình năng lượng tái tạo thường được sử dụng
kết hợp với ký hiệu khu vực, nếu cần nó có thể được sử dụng như ký hiệu điểm, với
tâm của vòng tròn biểu thị vị trí:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có những hạn chế khác, có thể sử dụng ký hiệu
N2.1, nhưng lưu ý những nguyên tắc miêu tả các đường giới hạn trùng nhau
quy định tại mục 6.38.6.
6.45. Bãi đổ
thải, khu vực nạo vét hoặc khai thác
a. Bãi thải là
các khu vực được thiết lập riêng, cách xa luồng hàng hải và trong vùng nước sâu
ở những nơi có thể sử dụng cho việc đổ các vật liệu thải thu được từ
hoạt động nạo vét. Tầm quan trọng của những bãi thải này là nó chỉ ra cho người
đi biển khu vực có chứa khối lượng rất lớn vật liệu thải, làm giảm độ sâu tự
nhiên. Ngược lại, bãi đổ thải các vật liệu có hại (xem mục 6.41.1) thường không
ảnh hưởng đến độ sâu và chúng được vẽ trên hải đồ chủ yếu để cảnh báo các hoạt
động thả neo, thả lưới đánh bắt cá hay các hoạt động dưới nước khác.
b. Khu vực nạo
vét hay khu vực khai thác là những khu vực tập trung nhiều tàu nạo vét, khai thác cát
hoặc đá đưa vào bờ cho mục đích xây dựng. Ý nghĩa của các khu vực này chủ yếu là nguy cơ va
chạm cao. Các luồng hàng hải được nạo vét để đủ độ sâu cho hoạt động hàng hải là các khu
vực được nạo vét (xem mục 6.14), và không được nhầm lẫn với các khu vực đang nạo
vét.
6.45.1. Bãi đổ thải
Các đường giới hạn của bãi đổ thải phải
được vẽ trên hải đồ bằng đường nét đứt màu đen, thông thường chỉ thể hiện trên
hải đồ tỉ lệ lớn nhất của khu vực. Nếu độ sâu trong khu vực sau khi đổ thải chắc
chắn nhỏ hơn rất nhiều so với các độ sâu đã được vẽ trên hải đồ, thì chúng có thể
được xử lý như các khu vực không được khảo sát (xem mục 6.18.1). Độ sâu và các
đường đẳng sâu có thể bị lược bỏ khỏi khu vực này, với điều kiện một
cảnh báo đầy đủ được đưa ra
bằng cách sử dụng màu xanh nước biển và/hoặc một ghi chú cảnh báo đi kèm với chú
giải.
Chú giải 'Spoil Ground' (‘Bãi đổ thải’) hoặc tương
đương phải được vẽ trên hải đồ trong phạm vi khu vực bãi hay gần kề với các đường
giới hạn. Trong một số trường hợp, khi không có các đường giới hạn chính xác được
chỉ định, thì
các khu bãi thải này có thể được thể hiện bằng chú giải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.45.3. Phao đánh dấu
khu bãi đổ thải phải được vẽ
trên hải đồ trên tất cả các tỉ lệ thích hợp (những phao này thường là báo hiệu
đặc biệt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải - Hệ thống
IALA).
6.45.4. Các khu vực
khai thác (hay nạo vét)
Đường giới hạn của khu vực khai thác,
nơi thường được sử dụng trong khoảng thời gian dài, phải được vẽ trên hải đồ bằng
đường nét đứt màu đỏ tươi, thường là trên các hải đồ tỉ lệ lớn nhất của khu vực.
Chú giải 'Extraction Area' hoặc
'Khu vực khai thác’ hoặc tương đương phải được ghi trên hải đồ bên trong
khu vực hoặc gần kề đường giới hạn, bằng màu đỏ tươi. Nếu xét thấy cần
thiết, có thể chèn ghi chú cảnh báo bằng màu đỏ tươi, cảnh báo cho
người đi biển rằng các con tàu liên quan đến hoạt động nạo vét làm việc thường
xuyên tại khu vực này.
6.46. Nuôi trồng
thủy sản: bẫy cá, bãi sò, bãi cá và trại thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là thuật ngữ được
sử dụng để mô tả hoạt động nuôi cá và thực vật biển. Nhiều phương pháp khác
nhau được sử dụng, các phương pháp đặc biệt quan trọng đối với người đi biển được
nêu phác họa dưới đây:
a. Bẫy cá, cọc
và lưới thường được bố trí ở các khu vực nước nông. Chúng có thể rất rộng và trải dài lên tới
hàng dặm ngoài khơi và tạo thành chướng ngại vật đối với hành hải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Bãi cá được tạo
thành bởi các tảng đá, khối bê tông, xe cũ v..v được thả xuống tại các độ sâu khác nhau. Tàu
có thể hành hải phía trên khu vực bãi cá, nếu mớn nước cho phép, nhưng bãi cá
nguy hiểm cho việc thả neo hoặc các hoạt động dưới đáy biển;
d. Trại nuôi trồng
hải sản là tập
hợp các lồng, lưới, bè và các vật nổi, hoặc cột nơi mà cá, bao gồm cả sò được
nuôi. Chúng có thể là chướng ngại vật hàng hải và có thể được đánh dấu bằng các
phao và đèn;
e. Thiết bị thu
hút cá (FAD) được chế tạo để gọi cá. Các kết cấu này có thể khác nhau về kích cỡ,
hình dáng và độ sâu của nước.
Một số kết cấu nuôi trồng thủy sản được
bố trí chỉ trong khoảng thời gian giới hạn trong năm. Điều này có thể được chỉ
rõ bằng việc sử dụng chú giải trên hải đồ, ví dụ (Tháng Tư - Tháng Chín),
hoặc được giải thích trong một ghi chú đi kèm hoặc trong ấn phẩm kèm theo.
6.46.1. Cọc đánh bắt
cá
nên được vẽ trên hải đồ ở những nơi vị
trí của nó được biết như sau:
6.46.2. Bẫy cá (hoặc
đăng cá) và lưới cá phải được vẽ trên hải đồ ở những nơi vị trí của nó
được biết như sau:
6.46.3. Các khu vực mở
rộng của bẫy cá hoặc lưới cá có thể được vẽ trên hải đồ bằng các chú giải
với đường giới hạn (nếu biết) bằng đường nét đứt (N1.1) thay cho các ký
hiệu. Chú giải cũng có thể được ưu tiên nếu các vị trí của bẫy cá có khả năng
thay đổi lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin chi tiết có thể được nêu
trong ghi chú hải đồ, hoặc
trong một ấn phẩm đi kèm, ví dụ:
LƯỚI
CÁ
Có lưới cá phía ngoài
bờ biển ...[tên] kéo dài 7 dặm từ bờ biển. Người đi biển phải lưu ý cảnh giới
lưới. Chúng có thể được đánh dấu cả ngày và đêm.
6.46.4. Bãi sò không
có chướng ngại vật hữu hình
Đường giới hạn phải được vẽ trên hải đồ
bằng các nét đứt màu đỏ tươi (N1.2) cùng với ký hiệu vỏ sò dạng xiên
(xấp xỉ 3mm) tại các khoảng cách xấp xỉ 40mm hoặc gần hơn và không vượt quá
50mm. Đối với các khu vực
nhỏ, một ký hiệu vỏ sò xiên ở chính giữa khu vực được chỉ định bằng đường nét đứt màu
đỏ tươi N1.2.
Có thể chèn ghi chú để cảnh báo việc thả neo hoặc
mắc cạn tại khu vực này, hoặc đưa ra các thông tin chi tiết về bất kì quy định
nào của khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.46.5. Bãi cá là chỗ chứa
đá, bê tông, phương tiện thải... nhằm mục đích thu hút cá và tôm cua. Bãi cá
đơn lẻ thường phải được trên vẽ hải đồ bằng ký hiệu sau:
Một bãi cá đủ lớn để được biểu thị
theo tỉ lệ thực phải được vẽ lên hải đồ bằng đường nguy hiểm đóng kín với một
hay nhiều ký hiệu cá:
Độ sâu tối thiểu hay mớn nước tối đa
cho phép hành hải (xem 6.31.4), đối với bất kì bãi cá nào phải được vẽ trên hải đồ nếu
biết:
Mớn nước tối đa cho phép hành hải phải
được chỉ rõ giữa các đầu mũi tên, ví dụ:
<7,3m>
Màu xanh nước biển của vùng nước nông
phải được áp dụng cho các bãi cá phù hợp với độ sâu và ở những nơi không biết độ
sâu tối thiểu, phù hợp với chướng ngại vật (xem mục 6.11.6). Tuy nhiên, đối với
các bãi cá lớn nơi không có dữ liệu về độ sâu, nếu vùng nước xung quanh được tô màu thì gam màu bãi
cá có thể được lược bỏ để tạo sự chú ý đến bãi cá (đối với các khu vực không được
khảo sát, xem mục 6.18.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tàu bị chìm tạo thành các bãi cá sẽ
được thể hiện trên hải đồ bằng ký hiệu xác tàu thích hợp (xem mục 6.21).
6.46.6. Trại thủy sản,
bao gồm trại tôm cua, phải được thể hiện bằng một trong các ký hiệu
sau:
Ký hiệu được sử dụng không nhằm mục
đích thể hiện đường bao mặt bằng thực tế của trại. Ký hiệu lớn hơn (kích cỡ 4x4mm) thường
được sử dụng, nhưng tại các vị trí chật hẹp, thì có thể sử dụng ký hiệu nhỏ hơn
(kích cỡ 2x2mm). Bản chất của chướng ngại vật có thể được giải thích trong ghi
chú.
Trên hải đồ tỉ lệ lớn hoặc tại nơi có
trại thủy sản kéo dài, ranh giới thực tế của trại được thể hiện bằng đường nét
đứt (N1.1) với ký hiệu K48.2 nhỏ hơn đặt trên đường
ranh giới với khoảng
cách đều 40mm hoặc gần hơn và không được vượt quá 50mm. Nếu chỉ có một phần giới
hạn có thể được thể hiện trên hải đồ, ký hiệu K48.2 lớn hơn phải được
chèn bổ sung vào bên trong khu vực được xác định bởi đường nét đứt N1.1
và có thể được lặp lại nếu thấy cần thiết. Đối với khu vực nhỏ, ký hiệu K48.2
lớn hơn nên được đặt bên trong khu vực được xác định bằng nét đứt N1.1.
Phao hay đăng tiêu đánh dấu trại có thể
được vẽ trên hải đồ khi tỉ lệ hải đồ
cho phép. Đèn chiếu sáng ở các lồng, bè
... nên được thể hiện bằng mô tả ánh sáng đặt sát với ký hiệu, bằng chữ nghiêng,
ví dụ (Q.Y Lts) đối với các đèn hàng hải, hoặc ký hiệu đối với đèn pha, hoặc chúng có thể được miêu
tả trong ghi chú.
Đối với hệ thống neo đi cùng với các
trại thủy sản, xem quy định tại mục 6.30.6.
6.46.7. Thiết bị thu hút
cá (FAD)
nên được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu thích hợp nhất. FAD dưới nước (cho dù ở dưới
đáy hay trong cột nước) phải được vẽ trên hải đồ như bãi cá (xem mục 6.46.5),
cùng với độ sâu nếu biết và không có chú giải. FAD được neo trên bề mặt nên được
vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu phao thích hợp hoặc (đối các bè lớn hơn) bằng ký hiệu
trại thủy sản nhỏ (K48.2)
với chữ viết tắt quốc tế 'FAD' gần kề để phân biệt nó với trại
thủy sản. Không vẽ trên hải đồ FAD nổi tự do (không neo).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.47.1. Khu vực khử từ là khu vực
thường có đường kính khoảng 0,2 hải lý, trong phạm vi khu vực đó, có thể đo được
từ trường của tàu. Các
thiết bị cảm biến và dây cáp được lắp đặt trên đáy biển trong khu vực này và có
các dây cáp kéo từ
khu vực này đến vị trí điều khiển trên bờ. Khu vực này thường được đánh dấu bằng
các phao phân biệt.
Hoạt động thả neo và kéo lưới rê trong
khu vực khử từ bị cấm và khi khu
vực này cần phải tránh khi có tàu đang sử dụng khu vực này để khử từ.
6.47.2. Giới hạn của
khu vực khử từ và bất kì khu vực cáp ngầm nào kèm theo nó nên được thể
hiện bằng ký hiệu đường giới hạn của khu vực dây cáp (L30.2, xem mục
6.42.3). Nếu kích thước của khu vực không cho phép sử dụng ký hiệu này, thì chỉ sử dụng
đường nét đứt hình chữ T. Chú giải ‘Phạm vi khử từ’ hoặc 'DG
Range’ màu đỏ tươi
hoặc tương đương phải được chèn vào bên trong khu vực.
6.47.3. Các phao đánh
dấu
phạm vi khử từ nên được vẽ trên hải đồ trên tất cả các tỉ lệ thích hợp. Đây là báo hiệu
đặc biệt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải (Hệ thống IALA -
A) và có thể được đánh dấu bằng chữ viết tắt quốc tế 'DG’.
6.47.4. Hệ thống thu thập
dữ liệu hải dương (ODAS)
Phao ODAS được sử dụng để thu thập các
dữ liệu khác nhau, ví dụ như chiều cao sóng, dòng chảy, khí tượng, các
hiện tượng địa chấn dùng để dự báo sóng thần. Vị trí thu thập dữ liệu hải dương
thường cách xa bờ
và chúng thường là phao rất lớn nên phải được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu phao
cực lớn cùng với chú giải ’ODAS‘ liền kề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.47.5. Hệ thống thu
thập dữ liệu hải dương
dưới
bề mặt
bao gồm một phao nổi phía dưới mặt nước được gắn với đáy biển, đỡ một dây cáp
có gắn các cảm biến dọc theo chiều dài cáp để thu thập các dữ liệu như nhiệt độ
dọc theo cột nước. Nó phải được vẽ trên hải đồ như là một chướng ngại vật ngầm cùng với
từ viết tắt quốc tế ODAS thay thế cho từ Obstn. Nếu biết độ sâu của phao nổi phía dưới mặt
nước, nó phải được vẽ lên trên hải đồ, đặt bên trong vòng tròn nguy hiểm và màu
xanh thích hợp phải được bổ sung vào. Nếu không biết độ sâu, màu xanh nước nông
phải được bổ sung, thậm chí độ sâu nước lớn hơn 100m.
Các trạm ghi dữ liệu nhỏ trên đáy biển
không hình thành nên chướng ngại vật đối với tàu biển không nên vẽ trên hải đồ, trừ
khi vị trí của chúng làm ảnh hưởng đến việc neo đậu. Nếu được yêu cầu, chúng có thể được liệt
kê trong thông báo hàng hải tạm thời, mặc dù thông báo hàng hải có thể làm
chúng dễ bị mất trộm.
6.48. Các khu
vực và đường giới hạn hàng hải khác
6.48.1. Rào chắn nổi
Đường giới hạn của bãi gỗ, hàng rào chắn
dầu, rào chắn an ninh, và bất kì rào chắn nổi nào đều phải được vẽ trên hải đồ
bằng đường nét
đứt màu đen (N1.1) có các vòng tròn nhỏ đen đậm (F22) tại nơi có cột, cọc
hay các trụ đỡ khác. Chú giải, ví dụ 'Floating Barrier’, hoặc tương
đương phải được chèn vào trong khu vực hoặc dọc phía trong đường ranh giới.
6.48.2. Khu vực chuyển tải hàng
hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực này phải được miêu tả đầy đủ
trên hải đồ để cảnh báo cho
các tàu khác về nguy cơ va chạm với các tàu bị hạn chế khả năng điều
động mà không cần sử dụng ghi chú cảnh báo trên hải đồ. Các quy định về việc sử
dụng khu vực này nên được thể hiện trong các ấn phẩm hàng hải.
6.48.3. Khu vực hoạt
động thủy phi cơ
Các đường giới hạn phải được thể hiện
bằng màu đỏ tươi bằng ký
hiệu sau:
Ký hiệu phải được đặt thẳng hàng với
đường thẳng khoảng cách xấp xỉ 40mm hoặc gần hơn và không quá 50mm.
Hoạt động của thủy phi cơ có thể bao gồm
việc hạ cánh, cất cánh, thả neo (hoặc neo đậu) và lấy nước phục vụ cho các hoạt
động cứu hỏa. Trên các hải đồ có tỉ lệ nhỏ hơn
không thể vẽ đường ranh giới hoặc không có các đường ranh giới cụ thể, thì có
thể sử dụng ký hiệu điểm.
Nếu được yêu cầu, ký hiệu đó có thể được
đặt cạnh ký hiệu neo đậu, để ghi chú khu neo đậu của thủy phi cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.49. Báo hiệu
hàng hải
Phần này quy định về các báo hiệu hàng
hải được xây dựng để hỗ trợ hành hải. Báo hiệu hàng hải âm thanh và thị giác được
chia thành các loại sau:
a. Báo hiệu
sương mù, thường kết hợp với đèn biển, đèn nổi lớn, phao báo hiệu. Các ký tự sử
dụng có thể là chữ viết thẳng hoặc nghiêng, tùy thuộc vào kết cấu hỗ trợ cố định
hay nổi.
b. Đăng tiêu, ụ
đá, tháp và các báo hiệu cố định nhỏ, được lắp dựng đặc biệt cho mục đích hành
hải. Các ký tự đi kèm phải được viết thẳng đứng.
c. Phao báo hiệu,
bao gồm cả các đèn nổi loại nhỏ. Các ký tự
đi kèm phao phải viết dạng nghiêng.
d. Đèn nổi lớn.
Các ký tự đi kèm phải viết nghiêng.
e. Đèn trên các
kết cấu cố định và đèn biển.
Các ký tự đi kèm phải viết thẳng đứng.
Đối với các báo hiệu hàng hải điện tử,
xem quy định tại mục
6.75 và đối với các trạm tín hiệu, xem mục 6.84.
6.49.1. Các chữ viết
tắt quốc tế
được
sử dụng cho báo hiệu hàng hải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các loại báo hiệu
sương mù được quy định tại mục 6.52.
- Đặc tính của
ánh sáng được quy định tại mục 6.64.2 và mục 6.67.
6.49.2. Viết tắt đối
với màu sắc gồm
Màu sắc
Chữ viết tắt
Tham chiếu
trong Phụ lục 1
Ánh sáng
Kết cấu
Trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P11.1
Q5
Đỏ
R
P11.2
Q3
Xanh lá cây
G
P11.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xanh nước
biển
Bu
P11.4
Tím
Vi
P11.5
Vàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P11.6
Q3
Cam
Or
P11.8
Hổ phách
Am
P11.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đen
B
P11.7
Q2
* Phân biệt ánh
sáng màu cam, hổ phách và vàng bằng mắt thường trong điều kiện không phải là tầm
nhìn xa tốt có thể bị giảm sút nghiêm trọng theo khoảng cách. Vì lí do này, chỉ có đèn màu đỏ, xanh lá cây, màu trắng
và màu vàng được sử dụng trong hệ thống phao báo hiệu hàng hải và các Quy
tắc quốc tế về phòng tránh va trên biển (COLREGs). Do vậy IALA khuyên rằng ánh
sáng màu cam và hổ phách phải
được biểu diễn trên hải đồ là
Y.
Viết tắt của màu sắc là
chữ viết hoa trong mọi trường hợp ngoại trừ chữ thứ hai của từ viết tắt có hai
chữ. Những chữ viết tắt này phải được sử dụng cho các màu sắc của ánh
sáng và kết cấu.
Các kết cấu nhiều màu: Khi các màu
sắc tạo thành các dải, thì chuỗi chữ viết tắt của màu phải theo thứ tự từ trên
xuống dưới. Khi các màu tạo thành đường kẻ sọc (thẳng đứng hay chéo) hoặc không
biết thứ tự các dải ngang, thì màu tối hơn phải được đặt đầu tiên.
Đối với việc sử dụng màu sắc cho các
báo hiệu hàng hải cố định và báo hiệu nổi, xem quy định tại mục 6.62.
6.49.3. Chú giải và
chữ viết tắt đi cùng với báo hiệu hàng hải phải được đặt
càng gần với ký hiệu càng tốt,
nhưng tránh xa các vòng tròn tô màu xung quanh báo hiệu nếu có thể. Chúng cũng phải
được đặt tránh xa các chi tiết hàng hải quan trọng, ví dụ: đối với
phao báo hiệu thì đặt bên
ngoài luồng hàng hải nếu có thể. Các chú giải phải được bố trí theo thứ tự sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tín hiệu sương mù: Whis
Tên hoặc số hiệu: No2
Báo hiệu vô tuyến (bằng màu đỏ tươi) Racon (Z)
Đối với các đèn cố định chính, tên (nếu
tên tách biệt với đối tượng nó lên), có thể là chi tiết quan trọng
nhất và phải đặt đầu danh sách (xem quy định tại mục 6.66.1 và mục 6.66.7).
Các tên phải được thể hiện trên cấu
trúc (xem mục 6.53.7 và mục 6.58.6).
Các chữ viết tắt về màu sắc kết cấu phải
được đặt dưới ký hiệu nếu khoảng trống cho phép.
6.49.4. Thông tin về hệ thống phao báo hiệu
hàng hải,
bao gồm hệ thống phao báo hiệu hàng hải IALA mà có thể áp dụng cho các báo hiệu
cố định, xem quy định tại mục 6.59.
6.49.5. Các xem xét
thể hiện báo hiệu
hàng hải trên hải đồ
Các báo hiệu hàng hải được vẽ trên hải
đồ thường được cập nhật theo thông báo hàng hải. Thông tin nào
người đi biển ít sử dụng hay
không sử dụng thì không nên thể hiện trên hải đồ, bởi vì nó có thể dẫn đến
việc cập nhật không cần thiết
và/hoặc
làm rối hải đồ. Việc cân nhắc đưa một báo hiệu hàng hải cụ thể và các mô tả của nó vào
trong hải đồ thì cần có một đánh giá chung về làm thế nào để thể hiện toàn bộ
khu vực trên hải đồ ở tỷ lệ
yêu cầu chứ không nên cân nhắc riêng chỉ có báo hiệu hàng hải.
Ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Nếu biết rằng
luồng ổn định và các báo hiệu hàng hải hiếm khi bị di chuyển hoặc thay đổi, thì cần phải xem
xét có đưa những
báo hiệu này vào hải đồ hàng hải hay không. Tuy nhiên, nếu chúng có xu hướng
thường xuyên thay
đổi, thì tốt nhất là lược bỏ chúng đi, đặc biệt là trên các hải đồ hàng
hải có tỉ lệ nhỏ.
Trong những trường hợp như vậy, cũng nên xem xét việc đưa chú giải vào, ví dụ:
Channel marked
by buoys and/or beacons
(Kênh được báo hiệu
bằng
các phao và/hoặc
đăng tiêu)
Khi cân nhắc lược bỏ các báo hiệu hàng
hải khỏi các hải đồ tỉ lệ nhỏ hơn,
thì cần lưu ý những điều sau:
• Các con tàu
có thể không mang tất cả các hải đồ hàng hải có tỉ lệ lớn nhất nhưng bắt buộc phải nhập bờ, do lỗi
thiết bị hoặc thời tiết
khắc nghiệt, để trú ẩn trong vịnh
hoặc cảng, bằng hải đồ có tỉ lệ nhỏ hơn;
• Mặc dù hoa
tiêu có thể là bắt buộc, song thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về an toàn của
tàu do vậy thuyền trưởng nên được
cung cấp đầy đủ
thông tin để giám sát hoạt động của hoa tiêu hoặc giành quyền điều khiển khi cần
thiết;
• Nếu hải đồ có
đủ tỉ lệ để sử dụng cho trường hợp khẩn cấp, thì ít nhất các báo hiệu hàng hải chính phải được thể
hiện, với các thông tin chi tiết quan trọng nhất (xem mục 6.68).
6.50. Tín hiệu
sương mù âm thanh
Báo hiệu sương mù là báo hiệu
hàng hải tầm ngắn, chủ yếu được sử dụng
như các cảnh báo nguy
hiểm.
Chi tiết về loại và đặc tính của các báo hiệu sương mù
có thể được thể hiện trên hải đồ dựa vào đó các tàu có thể hành hải trong tầm hiệu lực
báo hiệu sương mù. Loại báo hiệu sương mù phải được thể hiện bằng chú giải (xem
mục 6.50.3), tối thiểu là trên các phao (xem mục 6.52).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo hiệu sương mù trên bờ được đề cập
trong Danh sách đèn biển và báo hiệu sương mù, không giống với
các báo hiệu sương mù lắp
trên phao.
Đối với đèn phát hiện sương mù, xem
quy định tại mục
6.73.
6.50.1. Vị trí phát tín hiệu
sương mù là trên phao, hoặc đủ gần với đèn hoặc phao thì có thể coi như trùng với vị
trí của phao hoặc đèn. Trong các trường hợp báo hiệu sương mù không được bố trí
cùng với đèn, thì vị trí của nó phải được thể hiện bằng vòng tròn
vị trí nhỏ và
ký hiệu màu đỏ tươi R1 (xem mục 6.50), với loại và/hoặc tên
báo hiệu nếu thích hợp, ví dụ:
Siren (1) R1
6.50.2. Các chữ viết tắt sử dụng cho
loại, đặc tính và chu kỳ của tín hiệu sương mù thì như nhau đối với tất cả các báo hiệu
tự động, cho dù là trên bờ hay dưới nước. Đối với các báo hiệu âm thanh hoạt động
bằng sóng biển đặt trên phao, xem
quy định tại mục 6.52.1.
6.50.3. Các loại báo
hiệu sương mù
Nếu được yêu cầu đưa vào hải đồ các
tín hiệu sương mù, các từ viết tắt và các chú giải sau đây phải được sử dụng. Để
tránh nhiễu, ở những nơi tín hiệu sương mù được đặt cùng báo hiệu hàng hải
khác, chú giải báo hiệu sương mù hoặc ký hiệu R1 nên được thể hiện.
- Còi hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Còi điện
Horn R11
- Chuông
Bell R12
6.50.4. Loại báo hiệu
không biết: trong trường
hợp này, ký hiệu màu đỏ
tươi R1 phải được thể hiện trên hải đồ có tỷ lệ thích hợp. Dưới đây là một số ví dụ báo hiệu
sương mù độc lập hoặc kết hợp với các
báo hiệu hàng hải khác:
6.51. Tín hiệu
sương mù: nhịp điệu và chu kỳ
6.51.1. Âm thanh đơn: một âm thanh
được lại với khoảng thời gian đều nhau nên được thể hiện bằng '(1)' đi sau ký
hiệu loại báo hiệu âm thanh; ví dụ:
Horn (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Horn (3)
6.51.3. Nhịp mã moóc phải được thể hiện bằng từ
‘(Mo)’, theo sau là mã Morse của chữ
cái được đặt trong dấu ngoặc đơn, ví dụ:
Lưu ý không có ký hiệu R1 như
loại báo hiệu sương mù được thể hiện (xem mục 6.50.3).
6.51.4. Nhịp tổ hợp (khác với nhịp Morse):
trong trường hợp âm thanh được phát ra theo nhóm thì chúng phải được thể hiện
chuỗi đầy đủ, ví dụ:
Siren (2+3)
6.51.5. Chu kỳ của báo hiệu
sương mù là
thời gian phát ra một chuỗi âm thanh hoàn chỉnh. Nếu khoảng trống cho phép, thì chu kỳ phải
được vẽ trên hải đồ. Chu kỳ phải được tính bằng giây, ngay cả khi chu kỳ dài hơn 60
giây. Ví dụ:
Dia(1)30s
Horn(2+3)90s
6.52. Báo hiệu
sương mù trên phao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.52.1. Các báo hiệu
sương mù hoạt động bằng sóng không có nhịp và phải được vẽ
trên hải đồ bằng chú giải chỉ rõ loại báo hiệu, ví dụ: 'Bell', 'Whis'
sát với ký hiệu phao, ví dụ:
6.52.2. Báo hiệu sương mù hoạt
động tự động
phải được vẽ trên
hải
đồ bằng chú giải bao gồm số lần phát âm thanh và chu kỳ. Các chú giải
phải tuân thủ quy định trong mục 6.50.3 và mục 6.51.
6.52.3. Báo hiệu
sương mù hoạt động bằng sóng kết hợp với tín
hiệu tự động
phải được thể hiện trên hải
đồ như ví dụ sau:
6.53. Báo hiệu
hàng hải thị giác: tiêu và báo hiệu ban ngày
Các đối tượng được trình bày dưới đây
là tất cả các loại kết cấu cố định được lắp dựng để hỗ trợ việc
hành hải vào ban ngày. Các tiêu chuẩn kỹ thuật về báo hiệu hàng hải nổi được quy định
chi tiết hơn từ mục
6.58 trở đi nhưng nói
chung cũng được áp dụng cho các báo hiệu hàng hải cố định.
• Đối với các dấu
hiệu bờ tự nhiên và nhân tạo: xem mục 5.21.
• Đối với đăng
tiêu: xem mục 6.55.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đối với dấu
hiệu đỉnh, xem mục 6.61.
• Đối với mầu sắc,
xem mục 6.49.2 và mục 6.62.
6.53.1. Thuật ngữ
‘tiêu’
(chữ viết tắt quốc tế ’Bn’) là một thuật ngữ hàng hải chung dành cho đối tượng
được xây dựng đặc biệt tạo thành dấu hiệu dễ thấy như báo hiệu hàng hải cố định.
Tiêu phải được thể hiện đầy đủ thông
tin trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất để cho phép sự nhận dạng tích cực. Khi người
biên tập hải đồ không biết đầy đủ thông tin về hình dạng của tiêu, thì sử dụng
ký hiệu dành cho tiêu nói chung (xem mục 6.53.5).
Để biết thêm thông tin giải thích về thuật ngữ
báo hiệu ban ngày và tiêu ban ngày, xem quy định tại mục 6.53.9. Các quy định về
tiêu sau đây đều được áp dụng như nhau đối với báo hiệu ban ngày và tiêu ban
ngày.
6.53.2. Hình dạng của
tiêu
Tiêu chuẩn hóa liên quan đến hình dạng của
tiêu áp dụng chủ yếu cho dấu
hiệu đỉnh, cho phép có thay đổi lớn về hình dạng của các kết cấu
hỗ trợ. Dấu hiệu đỉnh phải được thể hiện ít nhất là trên các hải đồ tỉ lệ lớn nhất.
6.53.3. Ký hiệu và các chú giải đi cùng
tiêu phải được viết thẳng đứng nhằm
giúp phân biệt
chúng
với các phao cột nổi (xem mục 6.60.6) ngoại trừ những ký hiệu và chú giải sử dụng
cho đá bị ngập nước hoàn toàn hoặc là chỉ ngập khi triều dâng (xem mục 6.53.6).
6.53.4. Màu sắc của
tiêu, được chuẩn
hóa theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải và phải được thể hiện
bằng các chữ viết tắt quốc tế (xem mục 6.49.1 và mục 6.49.2). Đối với việc sử dụng
màu sắc theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải (IALA), xem quy định
tại mục 6.62. Màu của tiêu phải được thể hiện bằng ký hiệu Q62.
Khi kết cấu và dấu hiệu
đỉnh có màu sắc khác nhau, thì màu sắc hỗ trợ tốt nhất cho người đi biển để nhận dạng
tiêu phải được thể hiện trên hải đồ. Nếu cần thiết phải đưa ra màu sắc của dấu hiệu đỉnh
và kết cấu, thì màu dấu hiệu đỉnh phải được đưa ra đầu tiên, cách biệt với màu
kết cấu bằng một nét gạch chéo; ví dụ: đối với dấu hiệu đỉnh màu đỏ, đăng tiêu được
sơn trắng, được viết: R/W.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.53.5. Ký hiệu sử dụng
cho tiêu nói chung
Các ký hiệu trên phải được sử dụng ở những nơi:
- Nó thể hiện đối tượng một cách phù hợp;
- Tỉ lệ quá nhỏ để thể hiện chi tiết bổ
sung;
- Không biết hình dạng thực
tế của đăng tiêu.
Ký hiệu (không có chú giải 'Bn’) phải
được sử dụng nếu khoảng trống cho phép.
6.53.6. Tiêu trên các khu vực
đá ngập nước hay đá ngập triều
Các cột hay cọc mốc được đặt trên các
khu vực đá ngầm hoặc đá ngập triều phải được vẽ trên hải đồ bằng dấu hiệu đỉnh
và ký hiệu đá tại vị trí thích hợp, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu nên thể hiện ở dạng nghiêng
sang bên phải trừ khi phải tránh các chi tiết khác.
6.53.7. Tiêu được đánh số hoặc
chữ
nên có số hoặc chữ cái ở dạng thẳng đứng
được đặt ngay bên cạnh ký hiệu; khi khoảng trống cho phép, có thể được thể hiện
theo cách thức thực tế nó được sơn trên tiêu. Tuy nhiên, để tránh số của tiêu bị
nhầm lẫn với số độ sâu xung quanh báo hiệu thì số tiêu có thể được đặt trong
ngoặc trích dẫn đơn hoặc đặt trước bằng chữ viết tắt ‘No’ (đối với các con số)
hoặc tương đương.
Ở
những nơi có một chuỗi tiêu được đánh số, thì tất cả các báo hiệu
trên chuỗi đó phải được mô tả theo cùng một cách thức.
6.53.8. Phản xạ ra đa thường không
được vẽ trên phao và các tiêu nổi (xem mục 6.63). Tiêu không nhất thiết phải có
bộ phản xạ ra đa, do vậy nếu biết rằng tiêu có lắp phản xạ ra đa,
thì nó phải được thể
hiện trên hải đồ bằng ký hiệu đặt phía trên tiêu nếu khoảng trống cho
phép.
6.53.9. Báo hiệu ban
ngày đề
cập đến các đặc tính nhận dạng của một báo hiệu hàng hải có thể nhìn vào ban
ngày. Trên các kết cấu mà không phân biệt rõ ràng tại khoảng cách yêu cầu, nó sẽ được làm
cho thấy rõ hơn bằng việc
gắn dấu hiệu ban ngày lên kết cấu đó. Nó sẽ có màu và hình dạng khác biệt tùy thuộc vào
mục đích của báo hiệu hàng hải và phải được miêu tả bằng ký hiệu và chữ viết tắt
màu sắc thích hợp. Nếu không có ký hiệu cụ thể, thì ký hiệu đăng
tiêu nói chung hoặc nên được sử dụng. Đối với cách vẽ các
báo hiệu ban ngày nằm ngoài giới hạn hải đồ, xem quy định tại mục 6.66.8.
6.54. Các ký
hiệu sử dụng cho các loại tiêu khác nhau
Các tiêu tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật
báo hiệu hàng hải Việt Nam nên được thể hiện bằng công trình hỗ trợ và ký hiệu
dấu hiệu đỉnh giống như các ký hiệu dùng cho các phao báo hiệu (xem mục 6.61.1)
nhưng đặt thẳng đứng thay vì đặt nghiêng (xem mục 6.53.6 để biết về trường hợp
ngoại lệ), ví dụ:
Vị trí của tiêu là trung tâm của đáy ký hiệu,
thường là vòng tròn vị
trí
(ngoại trừ dấu hiệu được
sơn, xem mục 6.54.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.54.1. Các báo hiệu nhỏ tạm thời,
thông thường ở
trong
khu vực ngập triều. Các sào, cột... không có dấu hiệu đỉnh và thông
thường đánh dấu một hoặc hai bên tuyến luồng nhỏ, nếu được yêu cầu,
phải được vẽ trên hải đồ bằng các ký hiệu được thể hiện phía dưới (Q70, Q71).
Cách thể hiện khác, là chú giải (ví dụ: 'Được đánh dấu bằng cột') hoặc tương
đương, có thể được thể hiện.
6.54.2. Báo hiệu nhỏ,
thông thường
bố
trí trên đất liền.
Ụ đá hình tháp (các ụ đá tạo
thành dấu hiệu bờ hoặc đài tưởng niệm, điển hình là trên đỉnh đồi hay đường
chân trời), nếu được yêu cầu, phải được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu dưới
đây (Q80) trên hải đồ tỉ lệ lớn nhất. Ụ đá hình tháp không được xây dựng
vì các mục đích
hàng hải, nhưng có thể thường được sử dụng như báo hiệu hướng ngắm (xem mục
6.32.4).
Các báo hiệu được quét màu (hoặc trắng)
trên vách đá, tảng đá, tường, bảng
báo..., nếu được yêu cầu, phải được vẽ trên hải đồ bằng đường bao mảnh
và chữ viết tắt quốc tế là ’Mk’ như ký hiệu Q81 ở phía dưới. Màu thực tế
có thể được biểu
diễn, thường là ở bên dưới ký hiệu (xem mục 6.49.1). Vị trí của báo hiệu được
xác định bằng tâm của ký hiệu.
Các biển báo chỉ hạn chế tốc độ, cáp
nhập bờ... phải được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Tháp đăng
tiêu là kết cấu đặc
bằng đá hay gạch,
xây dựng cho mục đích hành hải, thường được sơn màu để phân biệt.
Một số tháp tiêu có thể có dấu hiệu đỉnh và/hoặc
đèn báo hiệu (xem mục 6.55.1). Chữ viết tắt quốc tế ’BnTr’ có thể được sử dụng
nếu khoảng trống không cho phép thể hiện ký hiệu.
b. Tiêu trú ẩn
Ký hiệu bao gồm từ viết tắt quốc tế
’Ref đặt liền kề.
c. Tiêu tháp lưới
6.54.4. Các tiêu có
hình dáng và màu sắc khác biệt có thể được thể hiện bằng
hình vẽ phác họa nhỏ, màu đen, với
vòng tròn vị trí nhỏ chỉ
vị trí thực của tiêu. Cách thể hiện khác, hình vẽ phác họa nhỏ hay ảnh tiêu
có thể được đặt gần đó, thường là có màu đỏ tươi, nhưng có thể dùng màu khác (ngoài màu
đen) và không có vòng tròn vị trí tại đáy ký hiệu. Việc sử dụng màu sắc là cần
thiết để chỉ báo rằng hình
vẽ phác họa không nằm ở vị trí thật
của nó. Nếu hình vẽ phác họa
được đặt cách một khoảng cách nào đó tính từ ký hiệu (ví dụ trong một nhóm các
bức vẽ phác họa), thì tên và vị trí địa lý của đăng tiêu phải được chèn vào
cùng màu gần với hình vẽ phác họa (xem mục 5.50).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.55. Đăng
tiêu
Trên hải đồ tỉ lệ lớn, các đăng tiêu
quan trọng phải được thể hiện màu sắc và hình dạng của đối tượng khi được sử dụng
vào ban ngày,
ngoài ra còn thể hiện các đặc tính của đèn, báo hiệu ban đêm.
6.55.1. Trên các hải
đồ tỉ lệ lớn, các ký hiệu
tương tự như đã nêu tại mục
6.54.3 nên được sử dụng cho các
đăng tiêu, nhưng với ký hiệu ngôi sao ánh sáng thay cho cho vòng tròn vị trí
ngoại trừ các tháp đăng tiêu, ví dụ:
Chi tiết về đặc tính ánh sáng
phải được thể hiện theo cách thông thường (xem mục 6.67). Chi tiết về độ dài ngắn
của ánh sáng sử dụng cho đăng tiêu trong Hệ thống phao báo hiệu hàng hải IALA,
xem quy định tại mục 6.64.2.
6.55.2. Trên hải đồ tỉ lệ nhỏ hơn mà không thể
hành hải trong tầm hiệu lực ban ngày của tiêu, thì đăng tiêu được biểu
diễn như các đèn báo hiệu (P1), trừ khi tỉ lệ quá nhỏ đến mức chúng bị lược bỏ.
6.55.3. Các đèn biển hoạt động, là kết cấu
đèn báo hiệu hàng hải kiên cố
có chỗ để sinh hoạt, phải được thể hiện như ngôi sao ánh sáng (xem mục 6.66.5).
Đèn biển thường là các kết cấu đặc biệt về kích cỡ, hình dạng và màu sắc, một bức phác
họa nhỏ có thể được
đặt gần vị trí của đèn biển. Nó thường có màu đỏ tươi, nhưng cũng có thể sử dụng
màu khác (ngoài màu đen), xem mục
5.50 và mục
6.54.4.
Các đèn biển không còn sử dụng có thể
được nhìn thấy rõ vào ban ngày
phải được biểu diễn bằng ký hiệu thích hợp nếu công trình được sử dụng như là
báo hiệu hàng hải ban ngày,
ví dụ: E15 (tháp tiêu), Q90 (BnTr), Q60 (tiêu), nếu không
biết kết cấu, thì được
biểu diễn bằng một ký hiệu điểm cố định (B22). Chú giải ‘LtHo
(disused)’, hoặc tương đương, có thể được chèn vào liền kề với ký hiệu, nếu việc
này giúp nhận dạng hình dạng khác
biệt của kết cấu. Các hình vẽ phác họa đi kèm có thể được giữ lại đối với các
đèn biển không còn sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.56. Tiêu mục
đích đặc biệt
Tiêu mục đích đặc biệt là các tiêu
không thuộc hệ thống báo hiệu phương vị và hai bên luồng. Chúng có thể tuân thủ
theo báo hiệu đặc biệt IALA hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Chi tiết đầy đủ về tiêu nên được thể hiện trên hải đồ nếu tỷ lệ và khoảng
trống cho phép. Tuy nhiên, nếu các tiêu mục đích đặc biệt tuân thủ theo tiêu
chuẩn hình dạng, màu
sắc quốc gia, chúng có thể được thể hiện trên hải đồ với thông tin ít nhất ở những nơi mô
tả đầy đủ của hệ thống tiêu chuẩn đã được đề cập trong Hướng dẫn hành hải (ví dụ:
có thể lược bỏ viết tắt màu sắc, hoặc thể hiện trên hải đồ bằng ký hiệu tiêu
đơn giản, Q60).
Chức năng của tiêu báo hiệu đường chập,
đường dây cáp, cửa xả hoặc khoảng cách được đo sẽ dễ hiểu từ các ký hiệu đường
được kết hợp, vì vậy chú giải như 'tiêu báo hiệu cáp', 'chập tiêu' hay tương
đương sẽ không được thêm vào hải đồ.
Dưới đây là các ví dụ của tiêu báo hiệu
mục đích đặc biệt mà mục đích của nó có thể nhận ra bằng việc tham khảo tới các
đối tượng khác được vẽ trên hải đồ.
6.57. Tiêu nổi
6.57.1. Tiêu nổi có thân cao,
giống hình trụ, được lắp với một khoang nổi luôn ngập nước. Phần phía dưới của
thân được neo chặt dưới đáy biển bằng rùa neo hoặc bằng khớp nối mềm hoặc dây
cáp căng. Tiêu thường có đèn báo hiệu
và dấu hiệu đỉnh và tuân theo các quy định của hệ thống phao báo hiệu hàng hải
IALA. Tiêu nổi ít di chuyển, nó không nâng lên hay hạ xuống dưới tác động của thủy triều
và thường giữ
nguyên vị
trí
thẳng đứng hay gần như thẳng đứng, vì vậy nó được vẽ trên hải đồ như các đăng tiêu khác,
không phải như phao.
6.57.2. Các ký hiệu dùng cho
tiêu nổi
phải tương tự như những ký hiệu được sử dụng cho tiêu cố định, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp, ký hiệu và chú
giải đi kèm đều phải ở dạng thẳng đứng.
Phản xạ ra đa trên tiêu nổi
thường không được thể hiện trên hải đồ nhưng cũng áp dụng theo quy định tại mục 6.63
Phản xạ ra đa trên phao.
6.58. Báo hiệu
hàng hải thị giác: hệ thống phao báo hiệu
Những quy định ở phần này áp
dụng cho tất cả phao báo hiệu,
ngoại trừ phao neo. Đối với phao neo xem quy định
tại mục 6.30.5-7 và mục 6.44.4.
Các chú giải kết hợp phải được thể hiện
bằng chữ
nghiêng.
6.58.1. Hệ thống neo
phao
thường bao gồm rùa và xích neo, độ dài của xích neo thông thường dài bằng 3 lần
độ sâu ở những nơi thủy triều lớn. Do đó có sự khác nhau về vị trí khi triều
dâng và triều rút và sự khác biệt này có thể vẽ được trên hải đồ. Ngoài
ra, đôi khi phao có thể bị trôi khỏi vị trí neo. Vị trí phao được vẽ trên hải đồ phải là
vị trí được cung cấp
bởi cơ quan quản
lý báo hiệu hàng hải.
6.58.2. Thân phao phần lớn nổi
trên mặt nước, có hình dáng phân biệt
(xem mục 6.60) hoặc có thể hỗ trợ nhận dạng phần kết cấu phía
trên thông qua kết cấu cánh hoặc lồng dạng lưới. Một số phao, ví dụ như phao đầu
luồng, có kết cấu phía trên cao để chứa đèn, báo hiệu sương mù, phản xạ ra đa,
và có thể là dấu hiệu đỉnh.
Trong những trường hợp đó, phần phía trên không cần phải có hình dáng đặc biệt;
những phao như vậy phải được vẽ trên hải đồ là phao hình tháp (xem mục 6.60.5).
6.58.3. Dấu hiệu đỉnh được lắp đặt
trên hầu hết các phao, có hình dáng rõ ràng dễ nhận biết (chi tiết xem tại mục
6.61). Phản xạ ra đa
cũng được lắp trên hầu hết các phao, có thể kết hợp để thay thế dấu
hiệu đỉnh (xem mục 6.63). Những phao có kết cấu đáp ứng yêu cầu hình dạng, có
thể không cần lắp đặt dấu hiệu đỉnh, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.58.4. Kích thước phao thay đổi theo tầm nhìn xa yêu cầu
và mức độ khó khăn của vị trí (độ sâu, dòng chảy thủy triều mạnh thì phao phải to
hơn, hệ thống neo dài và nặng hơn do đó phần nổi phải lớn hơn). Trên hải đồ cần
phân biệt giữa hai loại kích thước phao (đèn nổi lớn xem mục 6.70 và phao cột
xem mục 6.60.6):
a. Phao “tiêu
chuẩn”, bao gồm các phao có hình dáng cao đôi khi được mô tả là mặt phẳng tiêu
cự cao;
b. Phao siêu lớn:
là phao có kích thước rất lớn, thường có đường kính trên 5m, nên được phân biệt
trên hải đồ vì kích thước bất thường của nó gây ra mối nguy hiểm tiềm ẩn đến ngay cả
những tàu lớn và/hoặc những chức năng và thiết bị gắn với nó cực kỳ đắt tiền, hoặc
sự hư hại của chúng có thể gây ra thảm họa. Có 3 loại phao siêu lớn chính là:
• Phao nhập/xuất
hàng tầu dầu ngoài khơi, thường được biết đến là neo điểm đơn (SPM). Bến dầu nổi
rất lớn ngoài khơi, kết hợp kho chứa dầu và thường xuyên có người điều khiển,
không được phân loại là phao siêu lớn, chúng thường được coi là sàn khai thác cố
định hơn là phao (xem mục 6.44.2);
• Phao Hệ thống
thu thập dữ liệu hải dương (ODAS) rất lớn, thường được neo tại nơi rất sâu, tự động
thu thập dữ liệu thông tin hải dương và khí tượng (xem mục 6.47.4). Chú ý: không phải tất
cả các phao
ODAS có kích thước phao siêu lớn;
• Phao hàng hải
tự động lớn (LANBY) được thiết kế để thay cho tàu đèn ở những nơi việc
xây dựng một trạm đèn ngoài khơi là không khả thi. LANBY thông thường có kích
thước trên mặt nước lớn hơn 8m, và độ cao của đèn thường ít nhất là 10m so với đường mực
nước (xem mục
6.70).
6.58.5. Phao theo mùa
Trong vùng nước cụ thể, nhiều phao được
thu hồi trong khoảng thời gian thời tiết khắc nghiệt, ví dụ: vào mùa đông và biển
động khi gió mùa. Hải đồ phải thể hiện hệ thống phao báo hiệu như được nhìn thấy
khi thời tiết tốt. Những chi tiết về việc thu hồi vào mùa đông hay do gió
mùa... không được thể hiện trên hải đồ giấy, mặc dù những chi tiết này
được đề cập trong ghi chú hải đồ. Việc thu hồi và thiết lập lại sau đó phải được
thông báo bằng thông báo hàng hải tạm thời.
Một số phao nằm trên vùng nước ven bờ
thay đổi theo mùa, ví dụ: báo hiệu đường đua vào mùa hè, bẫy cá và lưới cá vào
mùa đánh bắt. Những phao như vậy có thể được vẽ trên hải đồ cùng với chú giải
thích hợp, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.58.6. Tên hay số hiệu
phao
thường được sơn trên phao. Tên thường là chữ viết tắt. Khi khoảng trống cho phép,
tên, các chữ cái hoặc số phải được thể hiện bằng chữ in nghiêng, ví dụ: No3,
ODAS. Tuy nhiên, nếu cần rõ ràng (để tránh nhầm lẫn giữa số phao và độ sâu)
số hoặc chữ cái có thể được đặt trong ngoặc đơn, hoặc đặt sau chữ 'No'
hoặc từ tương đương. Tại nơi có một chuỗi các phao được đánh số, cách thể hiện
các chuỗi số phải thống nhất.
6.59. Hệ thống
phao báo hiệu
Hệ thống phao báo hiệu được mô tả là phao hai bên
luồng, phao báo hiệu phương vị, hoặc kết hợp của hai loại này. Hệ thống
phao báo hiệu hai bên luồng phụ
thuộc vào hướng của hệ thống
báo hiệu được định nghĩa. Hệ thống phao báo hiệu phương vị phụ thuộc vào điểm
chính của la bàn.
Phao báo hiệu mục đích đặc biệt thường
đánh dấu giới hạn hoặc trung tâm của một khu vực (ví dụ khu vực tập trận, đổ thải).
a. Báo hiệu hai
bên luồng
thường được sử dụng cho các luồng hàng hải được xác định rõ ràng cùng với hướng của hệ
thống phao báo hiệu (xem mục 6.59.f). Chúng chỉ ra bên phải và bên trái tuyến
hàng hải phải đi theo. Phao phía trái thường là
hình trụ, nhưng cũng có thể
là hình khác (ngoại trừ hình nón và hình cầu). Tiêu và các phao có hình dạng
khác thì có dấu hiệu đỉnh hình trụ. Màu sắc
của phao, tiêu, dấu hiệu đỉnh và đèn (nếu lắp đặt) của báo hiệu bên trái phải
là màu đỏ. Phao
bên phải thường là hình nón, nhưng cũng có thể là hình khác
(ngoại trừ hình trụ và hình cầu).
Tiêu và các phao có hình dạng khác
thì có dấu hiệu đỉnh hình nón. Màu sắc
của phao, tiêu,
dấu hiệu đỉnh và đèn (nếu
lắp đặt) của báo hiệu bên phải là màu xanh. Báo hiệu chuyển hướng luồng
chính là báo hiệu hai bên luồng được sửa đổi, với dải màu sắc nằm ngang.
Hình dáng và màu sắc chiếm ưu thế cho biết bên nào là luồng chính, còn màu sắc
khác cho biết luồng phụ. Nếu lắp đặt đèn, ánh sáng là Fl(2+1), còn màu sắc cho
biết bên luồng
chính;
b. Báo hiệu
phương vị được sử dụng
cùng với la bàn để
chỉ cho người đi biển vùng nước
có thể hành hải tốt nhất. Người đi biển có thể hành hải về phía Bắc của
báo hiệu an toàn phía Bắc, phía Đông của báo hiệu an toàn phía Đông...
Hình dáng của phao báo hiệu phương vị không có ý
nghĩa mặc dù chúng thường là hình cột hay trụ. Thân báo hiệu là những dải
màu đen và vàng xen kẽ, với màu đen phản ánh đỉnh của dấu hiệu đỉnh
hình nón; ví dụ
với báo hiệu an toàn phía Bắc, màu đen nằm trên màu vàng thì các đỉnh hình nón
quay lên (xem mục 6.62.3). Dấu hiệu đỉnh hình nón kép màu đen là đặc điểm quan
trọng của báo hiệu phương vị và được lắp đặt tại bất kỳ đâu có thể. Các đỉnh hình nón hướng
lên trên đối với báo hiệu an toàn phía Bắc, hướng xuống dưới đối với báo hiệu
an toàn phía Nam, hướng ngược nhau đối với báo hiệu an toàn phía Đông, chụm vào
nhau đối với báo hiệu an toàn phía Tây. Ánh sáng (nếu được thiết lập) màu trắng,
chớp nhanh Q hoặc rất nhanh VQ; chớp đơn đối với báo hiệu an toàn phía Bắc, chớp
nhóm 3 đối với báo hiệu an
toàn phía Đông, chớp nhóm 6 + LFI đối với báo hiệu an toàn phía Nam, chớp nhóm
9 đối với báo hiệu an toàn phía Tây.
c. Báo hiệu chướng ngại
vật biệt lập
được xây dựng hoặc neo phía trên chướng ngại vật biệt lập có vùng nước xung
quanh có thể hành hải được. Vì nguy hiểm đối với hành hải, vị trí của nó phải được vẽ
chính xác trên hải đồ, ký hiệu dùng cho phao báo hiệu chướng ngại vật biệt lập
chắc chắn sẽ dịch chuyển một chút trên hải đồ giấy. Hình dáng của
phao báo hiệu chướng ngại vật biệt lập không có ý nghĩa (mặc dù chúng thường là hình cột hay trụ).
Thân báo hiệu màu đen, với một dài đỏ nằm ngang. Dấu hiệu đỉnh là hai hình cầu màu
đen, là đặc điểm quan trọng của báo hiệu chướng ngại vật biệt lập và được lắp đặt
tại bất kỳ đâu có thể. Ánh
sáng (nếu được thiết lập) là màu trắng, chớp nhóm Fl(2).
d. Báo hiệu vùng nước
an toàn
được dùng để chỉ báo vùng nước
an toàn xung quanh báo hiệu. Chúng được sử dụng như là đường tâm, trục luồng
hay phao nhập bờ, hoặc báo hiệu vị trí tốt nhất có thể hành hải qua dưới cầu. Hình dáng của
phao vùng nước an toàn thường là hình cầu, hình cột hay hình
trụ. Thân báo hiệu là những sọc thẳng
đứng màu trắng và đỏ xen kẽ. Dấu hiệu đỉnh là hình cầu màu
đỏ, là đối tượng
rất quan trọng nếu như báo hiệu không phải là hình cầu và được lắp đặt tại bất
kỳ đâu có thể. Ánh sáng (nếu được thiết lập) màu trắng, chớp đẳng pha, dài đơn
chu kỳ 10s hoặc chớp Morse chữ (A), chu kỳ 6s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f. Hướng của hệ thống báo hiệu
hàng hải:
Hướng của hệ thống báo hiệu được xác định bởi cơ quan quản lý. Ở những khu vực
cần phải vẽ hướng
của hệ thống báo hiệu, ký hiệu sau đây sẽ được sử dụng:
Ký hiệu có thể đi cùng với chú giải giải
thích màu đỏ tươi, đặc biệt
nếu cả mũi tên hướng chung và hướng khu vực nằm trong cùng một hải đồ. Kích thước
của mũi tên chỉ hướng là do người biên tập quyết định, tuy nhiên
mũi tên hướng chung phải lớn hơn mũi tên hướng khu vực. Trên hải đồ nhiều màu,
vòng tròn được tô màu đỏ và xanh một cách thích hợp.
Ở những nơi hai hướng khu vực gặp nhau hoặc
phân tán, hai mũi tên phải được đưa vào đối đầu nhau hoặc quay lưng lại với
nhau nhưng giữa chúng có một khoảng
trống ít nhất là 5mm. Ngoài ra, đường nét đứt màu đỏ tươi (N1.2)
có thể được đưa vào vuông góc với hướng của mũi tên, cắt ngang qua luồng, cùng với
chú giải giải thích màu đỏ tươi; ví dụ: 'Hướng
hệ thống báo hiệu hàng hải thay đổi'.
Trong những tình huống có khả năng gây
nhầm lẫn, nên bố trí ký hiệu mũi tên chỉ hướng (Q110.2)
để chỉ ra hướng của
hệ thống báo hiệu hàng hải.
6.60. Hình dạng
phao
Hình dáng chính của phao được đề
cập trong Quy
chuẩn kỹ thuật quốc
gia về báo hiệu hàng hải, cụ thể là: hình nón, hình trụ, hình cầu, hình cột,
hình tháp. Sự khác biệt giữa hình dáng cơ bản này phải được phân loại càng nhiều
càng tốt. Báo hiệu chuyên dùng có thể có bất cứ hình dáng nào nhưng
không được xung đột với hình dáng của báo hiệu hai bên luồng hay vùng nước an
toàn, ví dụ phao báo
hiệu cửa xả phía
bên trái luồng có thể là hình trụ,
nhưng không được là hình nón.
Các phao báo hiệu có dấu hiệu đỉnh được quy định
tại mục 6.61 và
có đèn được quy định tại mục 6.64.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí của phao phải được
chỉ báo bằng vòng tròn
nhỏ (không có điểm tâm) nằm
giữa đáy của ký hiệu phao.
Ký hiệu phao phải là hình ảnh thể hiện
cách điệu hình dáng thực tế nhìn theo mặt đứng từ mực nước biển.
Ký hiệu phao, không bao gồm đèn nổi lớn,
phao cực lớn, nên được thể hiện nghiêng về bên phải. Để
tránh các chi tiết khác, độ nghiêng có thể thay đổi trong các trường hợp cụ thể
nhưng đáy của ký hiệu phao
phải luôn luôn nằm ngang.
6.60.2. Hình nón
Theo định nghĩa của IALA: “phao có phần
thân nổi trên mặt nước, hay phần lớn hơn của kết cấu phía trên, có hình dáng
hình nón hoặc gần giống với hình dáng của hình nón với đỉnh quay lên”.
6.60.3. Phao hình hộp hoặc hình trụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.60.4. Hình cầu
Theo định nghĩa của IALA: “Phao có phần
thân nổi trên mặt nước, hoặc phần kết cấu lớn hơn phía trên, có hình đáng hình cầu hoặc
là một phần của hình cầu”.
6.60.5. Phao hình
tháp
Theo định nghĩa của IALA: “Phao có phần
thân phía trên mực nước hoặc phần lớn kết cấu phía trên có dạng hình tháp lưới".
6.60.6. Phao hình cột
Theo định nghĩa của IALA “Một phao có
hình dạng của cột hoặc một hình trụ rất dài, nổi thẳng đứng".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo định nghĩa của IALA “Phao có dạng
hình trống hoặc hình trụ nổi nằm ngang”.
Phao hình trống có thể được sử dụng
trong hệ thống của IALA nhưng chỉ sử dụng làm phao báo hiệu đặc biệt. Đối với
ký hiệu sử dụng cho phao buộc tàu, xem quy định tại mục 6.30.5.
6.60.8. Siêu phao
Phao có kích thước rất lớn (thường có
đường kính lớn hơn 5m) được gọi là “siêu phao" (xem mục 6.58.4.b).
Mục đích của phao Hệ thống thu thập dữ liệu
hải dương (ODAS) phải được chỉ rõ bằng chú giải:
Chú ý: Không phải tất cả các phao ODAS
là siêu phao. Các ký hiệu phù hợp nên được sử dụng theo quy định tại mục
6.47.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu sử dụng cho đèn nổi lớn quy định
tại mục 6.70.
6.61. Dấu hiệu
đỉnh trên phao và tiêu
Có rất nhiều dấu hiệu đỉnh khác nhau
được sử dụng cho phao và tiêu nhưng trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
hàng hải chỉ sử dụng một số dạng: hình trụ, nón, cầu, và hình chữ X.
Dấu hiệu đỉnh phải cùng
hướng với ký hiệu được gắn cùng, ví dụ dấu hiệu đỉnh của phao phải nghiêng cùng
một góc với trục phao và dấu hiệu đỉnh của tiêu phải thẳng đứng (trường hợp ngoại
lệ, xem mục
6.53.6).
6.61.1. Hệ thống phao
báo hiệu IALA - Dấu
hiệu đỉnh
a. Báo hiệu hai bên có dấu hiệu
đỉnh là hình trụ
màu đỏ bên trái và hình nón màu
xanh (đỉnh hướng lên)
bên phải. Phao hình trụ hay hình nón chỉ dẫn bên trái hay bên phải thông qua
hình dáng của nó thì không cần
thiết lắp dấu hiệu đỉnh. Nếu phao
không có hình dáng phân biệt, dấu hiệu đỉnh phải được lắp đặt.
b. Báo hiệu phương vị có dấu hiệu đỉnh là 2 hình nón màu
đen, đặt nối tiếp nhau. Và phải có khoảng
trống phân cách
giữa 2 hình nón; đặc biệt, hai hình nón có đáy quay vào nhau không được thể hiện
như là hình kim cương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Báo hiệu chướng ngại vật biệt lập, chỉ vị trí
chướng ngại vật biệt lập có kích thước hạn chế nằm trong vùng nước có thể hành
hải xung quanh, dấu hiệu đỉnh là hai
hình cầu màu đen đặt nối
tiếp nhau.
d. Báo hiệu vùng nước an toàn, được sử dụng
để báo hiệu trục luồng hoặc báo hiệu nhập bờ, dấu hiệu đỉnh là hình
cầu màu đỏ. Phao hình cầu chỉ báo vùng nước hành hải an toàn xung quanh bằng hình dạng của
nó thì không cần thiết phải lắp dấu
hiệu đỉnh.
e. Báo hiệu chuyên dùng, mục đích
chính không phải là để hỗ trợ hành hải, nhưng chỉ báo một khu vực hay đối tượng
đặc biệt, có dấu hiệu đỉnh hình chữ ‘X’ màu vàng.
Báo hiệu chuyên dùng cũng được sử dụng
để báo hiệu phân luồng giao thông, hay luồng nằm trong luồng (ví dụ như tuyến hành hải nước
sâu bên trong luồng hành hải rộng hơn được đánh dấu bằng các phao hai bên
luồng tiêu chuẩn).
6.61.2. Dấu hiệu đỉnh
chập tiêu
thường được bổ sung trên chập
tiêu (xem mục 6.56), hay được xây dựng theo cặp để dẫn đường (xem mục 6.32.4).
Hiện tại không có hướng dẫn về tiêu chuẩn hình dáng, màu sắc của dấu hiệu đỉnh của chập
tiêu. Tuy nhiên, dấu hiệu đỉnh của chập tiêu thường là hình tam giác có đỉnh hướng lên
(chập trước) và đỉnh hướng xuống (chập sau), nhưng các hình dáng khác
có thể được sử dụng.
6.62. Màu sắc
phao và tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đỏ và xanh sử dụng cho báo hiệu hai
bên luồng;
• Các dải đen và vàng sử dụng cho báo
hiệu phương vị;
• Các dải đỏ và đen sử dụng cho báo hiệu
chướng ngại vật biệt lập;
• Các sọc đỏ và trắng sử dụng cho phao
báo hiệu vùng nước an toàn;
• Màu vàng sử dụng cho báo hiệu chuyên
dùng.
Màu đỏ và xanh trên báo hiệu hai bên
luồng có ý nghĩa khác nhau trong IALA vùng A và B, do đó vùng áp dụng phải được
nêu rõ trên hải đồ
(xem mục 4.11.7).
6.62.1. Thể hiện
màu sắc: Trên hải đồ màu, phao có thể được thể hiện
đúng màu thực tế, hoặc theo nguyên tắc màu hải đồ như sau:
a. Phao màu xanh hay màu đen phải là ký hiệu đặc, ví
dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Các màu sắc khác của phao, hoặc
phao nhiều màu (ngoại trừ phao cột, xem mục (a) bên trên, và một
số phao chuyển hướng luồng chính, xem mục (e) bên dưới phải được thể hiện
bằng ký hiệu rỗng, ví dụ:
c. Phao có các sọc màu (ngoại trừ
phao cột, xem mục a bên trên) được thể hiện bằng ký hiệu rỗng với một đường
thẳng từ đỉnh đến đáy phao, ví dụ:
d. Phao có các dải màu (ngoại trừ
phao cột, xem mục (a) bên trên, và phao báo hiệu chuyển hướng luồng
chính có màu chủ yếu là màu
xanh, xem mục e bên dưới) phải được thể hiện bằng ký hiệu rỗng. Ký hiệu
không có bất kỳ thay đổi nào thể hiện các dải này. Các dải này được biểu diễn bằng
các chữ cái viết tắt, ví dụ:
e. Phao chuyển hướng luồng chính được thay đổi
từ phao báo hiệu hai bên luồng (màu xanh với dải đỏ, màu đỏ với dải xanh). Ký
hiệu được sử dụng theo nguyên tắc báo hiệu hai bên luồng, có nghĩa: ký hiệu đặc
thể hiện báo hiệu có màu phần lớn là màu xanh, và ký hiệu rỗng thể hiện báo hiệu
phần lớn là màu đỏ, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.62.3. Từ viết tắt
cho các phao (tiêu) nhiều màu phải được thể hiện phù hợp với các
quy ước sau:
a. Ở những nơi có
các dải màu sắc, chuỗi từ viết tắt màu sắc phải theo thứ tự từ trên xuống dưới,
ví dụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải:
• Báo hiệu an toàn hướng Bắc (màu đen
bên trên màu vàng): BY
• Báo hiệu an toàn hướng Đông (màu đen
với một dải vàng nằm ngang ở giữa): BYB
• Báo hiệu an toàn hướng Nam (màu vàng
bên trên màu
đen): YB
• Báo hiệu an toàn hướng Tây (màu vàng
với một dải đen nằm ngang ở giữa): YBY
• Báo hiệu chuyển hướng luồng chính: GRG
hoặc RGR
• Báo hiệu chướng ngại vật biệt lập
(màu đen với một hay nhiều dải đỏ nằm ngang): BRB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Khi có các sọc màu
(thẳng đứng hay chéo) hoặc các dải nằm ngang liên tiếp chưa biết rõ, màu tối hơn phải được
thể hiện trước, ví dụ:
• Phao báo hiệu vùng nước an toàn (màu
đỏ với sọc đỏ thẳng đứng):
RW
6.63. Phản xạ
ra đa trên phao
Quy định tại phần này chỉ áp dụng đối
với phao báo hiệu không áp dụng cho tiêu.
6.63.1. Các khu vực
có phản xạ ra đa được gắn trên hầu hết các phao. Trong nhiều khu vực, phản xạ
ra đa được gắn cho tất cả các phao chính và nhiều phao nhỏ. Trong trường hợp
này, ký hiệu dùng cho ra đa không cần thể hiện trên phao để giảm sự phức tạp của
ký hiệu và các chú giải kết hợp.
6.63.2. Trong các
khu vực phản xạ ra đa không được gắn cho hầu hết các phao, các phản xạ ra đa
nên được chỉ rõ bằng ký
hiệu S4 màu đen, ví dụ:
6.64. Phao có
đèn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.64.1. Ký hiệu phao
có đèn
phải giống với phao không có đèn nhưng bổ sung mô tả về đèn và ký
hiệu ngọn lửa.
a. Mô tả ánh sáng
trên các báo hiệu nổi, bao gồm thứ tự của các thành phần khác nhau, phải được sử
dụng giống như trên các báo hiệu cố định (xem mục 7.67). Chiều cao và tầm hiệu
lực của phao báo hiệu không phải thể hiện trên hải đồ, ngoại trừ siêu phao.
Các ký tự phải in nghiêng.
b. Ký hiệu ánh sáng thể hiện bằng màu đỏ
tươi, hoặc là những màu tương ứng trên hải đồ màu. Có vị trí cách vị trí tâm phao
báo hiệu khoảng 1mm, và được chỉnh hướng để tránh các chi tiết hải đồ khác, ví
dụ:
6.64.2. Nhịp của ánh
sáng trên phao có đèn
Các quy định về nhịp của ánh sáng áp dụng
cho phao thì cũng được áp dụng cho đèn trên các tiêu (đăng tiêu)
thuộc hệ thống báo hiệu hàng hải.
a. Báo hiệu hai bên luồng thể hiện ánh
sáng chớp màu đỏ hoặc xanh lục, bao gồm cả ánh sáng chớp dài. Chớp
nhóm màu đỏ hoặc màu xanh (ví dụ FI(2+1)R) chỉ được sử dụng trên các phao chuyển
hướng luồng
chính (xem mục 6.62.1 .e). Đặc tính ánh sáng được thể hiện như sau:
b. Báo hiệu phương vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng trắng, chớp rất nhanh (120
hay 100 chớp mỗi phút) hoặc chớp nhanh (60 hoặc 50 chớp mỗi phút), không ngắt
quãng. Các từ viết
tắt: VQ (chớp rất nhanh); Q
(chớp nhanh).
Báo hiệu an toàn hướng Đông: Chớp VQ hoặc
Q bị ngắt quãng sau 3 chớp,
tổng chu kỳ chớp tương ứng 5 hoặc 10 giây. Các từ viết tắt: VQ(3) và Q(3), chu
kỳ chớp được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất, ở những nơi khoảng trống cho
phép:
Báo hiệu an toàn hướng Nam: Pha đầu tiên
bắt đầu bằng 6 chớp trắng VQ hoặc Q, theo ngay sau là một chớp dài lớn hơn hay
bằng 2 giây, sau đó là một khoảng tối
với chu kỳ tương ứng là 10s
hoặc 15 giây. Các từ viết tắt: VQ(6)+LFI và Q(6)+LFI, chu kỳ chớp được thể hiện
trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất,
ở những nơi khoảng trống cho phép:
Báo hiệu an toàn hướng Tây: Chớp trắng VQ
hoặc Q ngắt quãng sau 9 chớp, chu kỳ tương ứng là 9 hoặc 10 giây. Các từ viết tắt:
VQ(9) và Q(9), chu kỳ chớp được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất, ở những nơi
khoảng trống cho phép:
Các đặc tính duy nhất của ánh sáng như
chu kỳ chớp có thể được lược bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Báo hiệu vùng nước an toàn: Ánh sáng trắng,
chớp có thể là đẳng pha (Iso), ánh sáng chặn hay một chớp đơn dài với chu kỳ 10 giây
(LFI.10s), hoặc chớp theo Morse chữ A (Mo(A)).
e. Báo hiệu chuyên
dùng:
Ánh sáng vàng,
đặc tính chớp không được trùng lặp với đặc tính chớp của báo hiệu phương vị,
chướng ngại vật biệt lập hoặc vùng nước an toàn. Ví dụ: phao ODAS có ánh sáng
vàng, chớp nhóm 5 chu kỳ 20 giây (FI(5)Y.20s).
6.64.3. Màu sắc của
ánh sáng trên phao có đèn phải được thể
hiện bằng các từ viết tắt quốc tế được trình
bày tại mục 6.49.1, ngoại trừ ánh sáng trắng không cần chữ viết tắt. Từ viết tắt
màu sắc (nếu có) phải đứng sau từ viết tắt thể hiện nhịp ánh sáng.
6.64.4. Chu kỳ ánh
sáng trên phao có đèn là thời gian đầy đủ của các pha sáng
và pha tối. Phải được thể hiện bằng đơn vị giây (s), ví dụ: 15s (không có khoảng
trống giữa số và chữ cái). Chu kỳ nhỏ hơn 3 giây có thể biểu diễn làm tròn đến 0,1
giây, ví dụ 2,4s.
Chu kỳ là phần cuối cùng của
mô tả ánh sáng trên phao, trừ trường hợp siêu phao (xem mục 6.58.4.b và 6.60.8)
khi chiều cao và tầm hiệu lực được thể hiện. Chu kỳ ánh sáng của phao trong Hệ
thống IALA, xem quy định tại mục 6.64.2 và mục 6.67.5. Chu kỳ là phần kém quan
trọng nhất của mô tả ánh sáng và được lược bỏ đầu tiên nếu không có đủ khoảng
trống, hoặc nếu hải đồ tỷ lệ tương đối nhỏ. Tuy nhiên, nó có thể cung cấp thêm
thông tin bổ sung cho việc nhận dạng báo hiệu hàng hải. Ví dụ, nếu các phao liền
kề có đặc tính chớp Iso 4s và Iso 8s liên tục, chúng cùng biểu diễn dưới dạng
rút
gọn
là 'Iso', vì vậy nên thể
hiện cả chu kỳ chớp của ánh sáng.
6.65. Bảng
tóm tắt báo hiệu hàng hải theo quy định của IALA
Báo hiệu/
Mark
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình dạng (nếu lá phao)/
Shape (if a buoy)
Màu sắc/
Colour
Dấu hiệu đỉnh (nếu
có)/
Topmark
(if
fitted)
Ánh sáng (nếu
có)/ Light (if fitted)
Lateral
marks - Region A
Port
Q110.1
Can
(piilar,
spar)
R
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R: any rhythm except
Fl(2+1)
Starboard
Q110.1
Conical
(pillar, spar)
G
▲
G
Cone
G: any rhythm except Fl(2+1)
Preferred
Channel to starboard
Q110.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RGR
(bands)
□
R
Can
FI(2+1)R
Preferred
Channel to port
Q110.1
Conical
(pillar,
spar)
GRG
(bands)
▲
G
Cone
FI(2+1)G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Port
Q110.1
Can
(pillar,
spar)
G
■
G
Can
G: any rhythm except Fl(2+1)
Starboard
Q110.1
Conical
(pillar,
spar)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r
R
Cone
R: any rhythm except
Fl(2+1)
Preferred
Channel to starboard
Q110.1
Can
(pillar,
spar)
GRG
(bands)
■
G
Can
FI(2+1)G
Preferred Channel
to port
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Conical
(pillar,
spar)
RGR
(bands)
r
R
Cone
FI(2+1)R
Other marks - Regions A
& B
North
Cardinal
Q110.3
Pillar or
spar
BY
(bands)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q
VQ
East
Cardinal
Q110.3
Pillar or
spar
BYB
(bands)
Black
cones
Q(3)
VQ(3)
South
Cardinal
Q110.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
YB
(bands)
▼ Black
▼
cones
Q(6)+LFI
VQ(6)+LFI
West
Cardinal
Q110.3
Pillar or
spar
YBY
(bands)
▼ Black
▲
cones
Q(9)
VQ(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q110.4
Pillar or spar
BRB
(bands)
· 2 Black
· spheres
Fl(2)
Safe water
Q110.5
Spherical,
(pillar, spar)
RW
(bands)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Iso, Oc, LHI.10s or Mo(A)
Special
Q110.6
Any, but
must not conflict with lateral
shape
Y
x Yellow
diagonal cross
Y light of any rhythm except
those used for cardinal,
isolated danger and safe water marks (ODAS buoy FI(5)Y.20s)
Emergency
Wreck Marking Buoy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BuY
(stripes)
+ Yellow
upright cross
AI.Oc.BuY.3s
6.66. Đèn
Mục này quy định tất cả các loại đèn
khác với đèn trên phao và đèn nổi nhỏ. Các đèn nổi lớn (tàu đèn, đèn nổi chính
và phao lớn hành hải tự động) có chức năng tương tự với đèn chính trên đất liền, xem quy định
tại mục 6.70.
6.66.1. Hải đồ và
các ấn phẩm khác
Vị trí đèn, phương vị của đường chập và dải ánh
sáng, nên được thể hiện bằng hình ảnh, nhưng chi tiết đầy đủ của đèn chính và cấu
trúc của nó không thể dễ dàng thể hiện được hết trên hải đồ. Các
thông tin này phải được thể hiện trong Danh sách đèn biển và Hướng dẫn hành hải.
Mô tả ánh sáng đầy đủ (hoặc rút gọn
- xem mục 6.68) nên được thể hiện trên hải đồ nhưng thông tin về kết cấu đèn (như đèn
biển) có thể được thể hiện một cách hạn chế. Chi tiết về kết cấu và chi tiết bổ
sung về ánh sáng (ví dụ như cường độ, pha..) nên được trình bày trong Danh sách
đèn biển, do đó, tên của đèn hoặc vị trí của nó sẽ được thể hiện sao cho
thuận tiện tham chiếu giữa hải đồ và Danh sách đèn biển.
6.66.2. Định nghĩa của
các thuật ngữ kỹ thuật được sử dụng trong Tiêu chuẩn này được trình
bày trong Tiêu chuẩn S-12 của Tổ chức thủy đạc quốc tế (IHO).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.66.3. Những quy định
về hệ thống báo hiệu hàng hải sẽ áp dụng đối
với đèn nhỏ nhưng không áp dụng với đèn chập, đèn dải sáng (đèn séc tơ), đèn nhập
bờ hoặc đèn nổi lớn. Thông
tin chung về hệ thống báo hiệu hàng hải được trình bày trong mục 6.59.
6.66.4. Màu sắc của
ánh sáng
a. Quy tắc chung trên hải đồ nhiều
màu:
Việc sử dụng màu sắc bổ sung cho bốn
màu sắc tối thiểu (xem mục 3.8) đặc biệt hữu ích cho việc mô tả các hình quạt
ánh sáng đánh dấu các luồng phức tạp ven bờ. Các quy định sau đây cần phải được
tuân thủ trên hải đồ nhiều màu, để đạt được sự phù hợp. Mục 6.71 quy định về
cách đặt các hình quạt ánh sáng.
(i) Màu sắc sử dụng cho ngọn lửa và dải
quạt ánh sáng nên được lựa chọn để dễ dàng phân biệt với màu nền. Chúng cũng cần được
kiểm tra khả năng nhìn thấy dưới
điều kiện chiếu sáng của tàu.
(ii) Ngọn lửa ánh sáng phải được hiện
bằng màu sắc thích hợp:
- Ánh sáng trắng, vàng, hổ phách và cam thể hiện
bằng màu vàng/cam.
- Ánh sáng màu đỏ thể hiện bằng màu đỏ
hoặc màu đỏ tươi.
- Ánh sáng màu xanh lá cây thể hiện bằng
màu xanh lá cây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ánh sáng màu tím thể hiện bằng màu đỏ tươi.
Nếu ánh sáng nhiều màu và các hình quạt
sáng không được thể hiện trên hải đồ, nên sử dụng ngọn lửa ánh sáng màu đỏ tươi để thể
hiện.
(iii) Giới hạn hình quạt ánh sáng nên
là đường nét đứt mảnh, nhưng cũng có thể được thể hiện bằng đường liền. Có thể
nhấn mạnh bằng dải màu rộng
1mm đánh dấu các cạnh của tuyến luồng chính (xem mục 6.71.1, 7.71.5)
(iv) Cung ánh sáng nên được thể hiện bằng
cung được tô màu, có thể được bổ sung bằng đường nét đứt mảnh:
- Cung màu (hoặc vòng tròn đối với đèn
toàn hướng) nên có bề rộng 1mm. Hình quạt mờ có thể rộng 0,5mm và/hoặc
được phân biệt bằng chú giải ‘Faint’. Trong các hình quạt rất hẹp, hình nêm màu sắc
rộng hơn nên được thể hiện sao cho nó có thể nhìn thấy rõ ràng.
- Cung màu (hoặc vòng tròn đối với đèn
toàn hướng) nên được sử dụng cho tất cả các đèn chính. Đèn chính không được xác
định bằng tầm
hiệu lực, mà bằng tầm quan trọng của ánh sáng trong phạm vi hải đồ (xem mục
6.68.1). Đèn chập (với hình quạt ánh sáng hẹp) và các đèn hai bên luồng nhỏ
thông thường nên thể hiện bằng ngọn lửa.
- Chữ viết tắt quốc tế cho màu sắc hoặc
tính chất của ánh sáng phải được đưa
vào cung tròn, trong trường hợp màu sắc khó phân biệt dưới điều kiện ánh sáng
buồng điều khiển của
tàu (xem mục 6.71.1). Đối với việc lược bỏ viết tắt màu sắc trong mô tả ánh sáng, xem
quy định tại mục 6.68.2.
- Ở những nơi cung màu (bao gồm cả vòng tròn đối
với đèn toàn hướng) được thể
hiện, ngọn lửa ánh sáng nên được lược bỏ.
- Cung màu nên được đặt ở vị trí để
tránh xung đột với các chi tiết quan trọng. Ở những nơi điều này không thể thực hiện được,
cung màu nên bị phá vỡ để
làm rõ ràng các chi
tiết quan trọng,
hoặc các cung được di chuyển ra xa hơn nữa khỏi nguồn sáng, nhưng không vượt khỏi
tầm hiệu lực của đèn. Tránh xung đột với chú giải, độ sâu và ký hiệu nếu có thể; cân
nhắc khả năng di chuyển chú giải. Nếu không thể tránh được, màu vàng có thể được
in đè nên màu đen hoặc màu đỏ tươi, nhưng các dải sáng màu khác nên được làm đứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sàn khai thác dầu khí được thắp sáng
thường có ánh sáng trắng tầm hiệu lực 15 hải lý, nhưng cũng có ánh sáng đỏ
công suất thấp hơn. Chúng nên có ngọn
lửa ánh sáng màu đỏ tươi. Lưu ý rằng các thiết bị năng lượng ánh sáng màu đỏ tươi, chẳng
hạn như tua bin gió được báo hiệu chỉ bằng ánh sáng hành hải màu vàng và do đó nên
có ngọn lửa ánh sáng màu vàng.
- Đèn nổi chính nên được xử lý như các
phao và được đánh dấu bằng ngọn lửa ánh sáng màu sắc thích hợp.
- Các đèn không có mô tả trên hải đồ tỷ
lệ nhỏ được thể hiện bằng ngôi sao ánh sáng với ngọn lửa ánh sáng
nhưng không có mô tả.
(vi) Nhiều đèn màu sắc khác nhau được bố
trí trên cùng một kết cấu (hoặc vẽ trên cùng một vị trí do vấn đề về
tỷ lệ hải đồ) nên được thể hiện như các mô tả ở trên trừ các trường hợp
sau:
- Ở những nơi có một đèn chính toàn hướng, với
các dải sáng riêng biệt, ví dụ dải sáng màu đỏ bao phủ vùng nguy hiểm, trường hợp này nên
được thể hiện bằng vòng tròn ánh sáng xung quanh đèn, với ánh sáng màu đỏ được ký hiệu
hóa riêng biệt bằng chính dải sáng của nó bằng màu đỏ, bao phủ
vùng nguy hiểm. Nếu tỷ lệ của hải đồ
quá nhỏ để thể hiện dải sáng màu đỏ, mô tả ánh sáng kết hợp tại ngôi sao ánh
sáng cũng phải được lược bỏ (xem 6.68.4)
- Ở những nơi có hai hoặc nhiều hơn các đèn có
màu sắc ánh sáng
khác nhau được vẽ trên hải đồ tại cùng một ngôi sao ánh sáng, các ngọn lửa
riêng biệt cho mỗi màu sắc nên được thể hiện. Nếu cách thể hiện này che khuất
các chi tiết hải đồ khác, một
ngọn lửa ánh sáng có thể được thể hiện chung.
- Ở những nơi bao gồm các đèn dự phòng có ánh
sáng khác, chỉ nên thể hiện đèn chính, đèn dự phòng không nên vẽ trên hải đồ.
(vii) Các đèn sáng xen kẽ nhau nên được
thể hiện bằng các cung tròn song song màu sắc khác nhau (hoặc các vòng tròn đối
với đèn toàn hướng), thông thường không có khoảng trống giữa chúng (P30.4).
Ngoại trừ, nếu có một đèn xen kẽ giữa màu xanh lá cây và màu xanh nước biển,
nên để khoảng trống nhỏ nhưng có thể nhìn thấy để hỗ trợ nhận biết có hai màu sắc
riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ix) Ký hiệu (P63) đèn pha (đèn
chiếu sáng kết cấu) nên được thể hiện bằng màu vàng/cam.
(x) Ký hiệu đèn sọc (P64) nên
được tô màu phù hợp với ánh sáng.
(xi) Đèn báo hiệu hàng không (P60)
có thể một màu hoặc nhiều màu (thường màu sắc luân phiên nhau). Những đèn này
không được dự định sử dụng cho hàng hải (và thông tin có thể không có sẵn). Các
đèn này nên thể hiện trên hải đồ bằng ngọn lửa ánh sáng màu đỏ tươi.
(xii) Các đèn không thường xuyên hoặc
các đèn khác không tuân thủ theo các hướng dẫn ở trên, có thể được giải
thích bằng ghi chú.
6.66.5. Vị trí của đèn
Vị trí của đèn (bao gồm ánh sáng chiếu sáng từ
đèn biển, xem mục 6.55.3) phải được thể hiện bằng ngôi sao năm cánh theo một
trong hai kích cỡ sau:
Ngôi sao lớn hơn sử dụng cho các đèn
đèn chính (xem mục 6.68.1). Ngôi sao nhỏ hơn có thể được sử dụng ở nhưng nơi có
nhiều đèn nhỏ, ví dụ như các góc của cầu và các cọc buộc tàu trong cảng.
Vị trí của đèn - trường hợp đặc biệt: Ngôi sao ánh
sáng không được sử dụng cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Sàn khai thác ngoài khơi (xem mục
6.44.2);
• Đèn hiệu ứng Moiré (xem mục
6.66.4.viii);
• Đèn báo chướng ngại vật trên không ở
các cột, ống khói, v.v... được chỉ dẫn bằng các chú giải trong dấu ngoặc sát các đối
tượng (xem mục 6.66.4.xi);
• Đèn sọc (xem mục 6.66.4.x).
Đèn hàng hải trên các dấu hiệu bờ (trừ đèn biển) hoặc các cấu
trúc khác được vẽ trên hải đồ bằng các ký hiệu hình ảnh, ví dụ như tháp
nước, tua bin gió có thể được chỉ ra bằng ngọn lửa ánh sáng từ vòng tròn vị
trí nhỏ (tương tự
như mô tả của phao có đèn), ví dụ:
Ngoài ra, ngôi sao ánh sáng có thể được
sử dụng cùng với mô tả dấu hiệu bờ được chèn vào bên cạnh ở dạng văn bản, ví dụ
như:
Trong trường hợp khi mô tả ánh sáng
không thể đặt gần ngôi sao ánh sáng một cách hợp lý (ví dụ để tránh che khuất
các chi tiết gần với đèn), từ viết
tắt quốc tế ‘Lt’ P1 có thể sử dụng cùng với tên đèn; ví dụ: HÒN DẤU Lt, LtHo
(disused). Từ viết tắt cũng có
thể được sử dụng trong chú giải: ví dụ ‘(R Lts)’ sát với cột, chỉ rõ đèn báo hiệu chướng
ngại vật hàng không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đỉnh của ngọn lửa ánh sáng phải cách vị trí của đèn
khoảng 1mm.
Trên hải đồ nhiều màu, ngọn lửa ánh
sáng phải cùng màu với ánh sáng đèn (xem mục 6.66.4.a). Hướng của ngọn lửa
ánh sáng phải tránh che khuất các chi tiết khác, ví dụ như ký hiệu, độ sâu,
ký tự. Trong trường hợp đèn chập (xem mục 6.71.6), các đèn nằm theo đường thẳng
(xem mục 6.71.6) và đèn hướng (xem mục 6.71.7), ngọn lửa phải được định hướng để
hướng ra phía biển dọc theo đường thẳng, với điều kiện ngọn lửa không che khuất
ngôi sao ánh sáng. Các đường màu đen (ví dụ như đường hướng ngắm, đường bờ, lưới
kinh vĩ) không nên làm đứt quảng khi đi qua ngọn lửa.
Ngọn lửa không được chèn sát đèn báo
chướng ngại hàng không (xem mục 6.72.2) hoặc đèn sọc (xem mục 6.74.3) ở những nơi
ngôi sao đèn bị lược bỏ.
6.66.7. Tên của đèn
chính
rất quan trọng, như đã trình bày trong mục 6.49.2 và mục 6.66.1. Nếu đèn có tên
không liên quan đến bất kỳ đối tượng nào khác được vẽ trên hải đồ, tên của đèn
ít nhất phải được chèn sát với vị trí của đèn trên các hải đồ tỷ lệ lớn nhất,
trên hoặc trước mô tả ánh sáng, và phải cùng một kiểu như mô tả ánh sáng.
Nếu tên của đèn trùng với tên đối tượng mà
đèn đó được đặt lên, ví dụ như Mũi Lay, tên của đèn không cần thiết phải lặp lại
phía trên mô tả ánh sáng. Kiểu chữ của tên phải phù hợp với đối tượng, ví dụ
như một mũi đất hoặc bãi cạn, và
trong nhiều trường hợp có thể được để ngay phía trên mô tả ánh sáng, ở những
nơi như đã đề cập trong mục 6.66.5, không thể tránh khỏi việc đặt mô tả ánh
sáng cách vị trí đèn, tên của đèn nên được lặp lại phía trên mô tả ánh sáng, cùng
một kiểu chữ với mô tả ánh sáng.
Đèn nhỏ có thể được nhận ra trong Danh
sách đèn biển bằng tên chung
được vẽ trên hải đồ và thuật ngữ mô tả. Tên hoặc mô tả ánh sáng từng đèn của một
cặp đèn chập, ví dụ như 'Rear' hoặc 'Upper’, 'Front' hoặc ‘Lower’, thường có
thể được suy ra từ các vị trí của chúng trên hải đồ, không nên đưa vào hải đồ.
Đối với tên của đèn nổi lớn, xem quy định
tại mục 6.70.
6.66.8. Đèn ngoài giới
hạn hải đồ
Có những trường hợp khi đèn nằm ngoài
giới hạn hải đồ và:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Không thể thiết kế phân mảnh lại hải
đồ để đưa nó vào trong ranh giới của hải đồ.
Nếu nó được yêu cầu như là một báo hiệu
hàng hải cho người
đi biển sử dụng hải đồ, cung cấp cho người sử
dụng hải đồ phương tiện vẽ phương vị đến đèn đó là cần thiết.
Nếu là đèn chiếu sáng dải quạt (đèn
séc tơ), các dải quạt nên được vẽ trên hải đồ như bình thường. Chi tiết đầy đủ
về đèn nên được thể hiện trên cung sáng để nhận dạng, thường bao gồm tên của
đèn, bổ sung cho mô tả ánh sáng.
Đối với đèn chập và các đèn nằm trên
đường thẳng, đường ngắm nên được vẽ như bình thường. Chi tiết đầy đủ về đèn nên
được thể hiện trên hướng ngắm để nhận dạng đèn, thường bao gồm tên của đèn, mô
tả ánh sáng.
Đối với các đèn toàn hướng, hoặc đèn
mà chỉ có một khu vực
có thể nhìn thấy, các đường phương vị màu đỏ tươi ngắn với khoảng chia đều (ví
dụ như 1°) nên được đặt dọc theo khung hải đồ hoặc tại một số điểm thuận lợi
khác trong các phần của hải đồ, nơi mà ánh sáng có thể được sử dụng để hành hải.
Những đường phương vị có thể được sử dụng kết hợp với hoa la bàn, tuy nhiên, nếu
không có hoa la bàn nào tiện lợi, hai cặp đường phương vị nên được vẽ,
mà chúng có thể được nối bởi người sử dụng hải đồ. Khoảng chia của phương vị được
lựa chọn sẽ phụ thuộc vào khoảng cách đèn nằm ngoài ranh giới hải đồ. Giá trị của
phương vị phải được ghi cho các đường thứ mười. Chiều dài của các đường tùy
theo quyết định của người biên tập, nhưng đường thứ mười và thứ năm phải được
nhấn mạnh theo cùng mẫu như hoa la bàn. Tên đèn và mô tả đèn phải được đưa vào
bằng màu đỏ tươi dọc theo chiều mở rộng của các đường, ví dụ như:
Cách thể hiện này cũng có thể áp dụng
cho dấu hiệu bờ và báo hiệu ban ngày lớn.
6.67. Mô tả
ánh sáng
Các thành phần khác nhau của mô tả ánh sáng
đầy đủ phải được vẽ trên hải đồ theo thứ tự được trình bày trong mục này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đèn hàng không (Aero), xem quy định
tại mục 6.72.1;
• Đèn dẫn hướng (Dir), xem mục 6.71.7
và mục 6.71.8 đối với đèn hiệu ứng Moiré;
• Đèn chập (Ldg), chỉ trong trường hợp,
vì lý do tỷ lệ, hai đèn xuất hiện ở một vị trí duy nhất trên hải đồ và đường chập không
thể thể hiện được trên hải đồ (xem mục 6.71.6).
6.67.2.
Đặc điểm cơ bản của ánh sáng là nhịp điệu (mặc dù,
ánh sáng cố định và ánh sáng luân phiên nhau không có nhịp). Các chữ viết tắt
quốc tế cơ bản được quy định như sau:
Đặc tính
ánh sáng
Viết tắt
Minh họa
Số tham chiếu
trong Phụ lục 1
Cố định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P10.1
Ánh sáng ngắt đơn (tổng thời gian
sáng dài hơn tổng
thời gian
tối)
Oc
P10.2
Đẳng pha (thời gian sáng và thời
gian tối bằng nhau)
Iso
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng chớp đơn (tổng thời gian
sáng ngắn hơn tổng thời gian tối)
FI
P10.4
Ánh sáng chớp dài (thời gian chớp 2s
hoặc dài hơn)
LFI
P10.5
Ánh sáng chớp nhanh (tốc độ lặp từ
50 - 79 thường là 50 hoặc 60 chớp trong thời gian 1 phút)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P10.6
Ánh sáng chớp rất nhanh (tốc độ chớp
từ 80 đến 159 - thường hoặc là 100 hoặc 120 chớp trong một phút)
VQ
P10.7
Ánh sáng chớp cực nhanh (tốc độ chớp
từ 160 trở lên - thường từ 240 - 300 chớp trong một phút)
UQ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng chớp theo mã Moóc
Ví dụ:
Mo(K)
P10.9
Ánh sáng cố định và chớp
FFI
P10.10
Ánh sáng luân phiên nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P10.11
Một số ví dụ viết tắt:
Đặc tính ánh sáng
Viết tắt
Minh họa
Số tham chiếu trong Phụ
lục 1
Sáng ngắt quãng theo nhóm (thể hiện 2 lần
ngắt trong một chu kỳ)
Oc(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P10.2
Ánh sáng ngắt quãng theo nhóm hỗn hợp
Oc(2+3)
P10.3
Ánh sáng chớp nhóm (thể hiện 3 chớp)
Fl(3)
P10.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q(3)
P10.6
Ánh sáng chớp nhóm hỗn hợp
Fl(2+1)
P10.4
Ánh sáng chớp gián đoạn nhanh
IQ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P10.6
Ánh sáng chớp nhóm rất nhanh (thể hiện
3 chớp rất nhanh)
VQ(3)
P10.7
Ánh sáng chớp ngắt quãng rất nhanh
IVQ
P10.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IUQ
P10.8
Nguyên tắc viết tắt
là luôn viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi từ và viết thường từ chữ cái thứ hai
trở đi. Ngoài ra phải giữ cho các từ viết tắt ngắn gọn nhất
có thể (xem mục 6.67.9).
6.67.3. Màu sắc của ánh sáng
phải được vẽ trên hải đồ theo các chữ viết tắt quốc tế được liệt kê trong mục
6.49.1. Chúng phải được vẽ bằng chữ in hoa trừ chữ cái thứ hai của từ được viết tắt hai chữ
cái. Lược bỏ chữ viết tắt
màu sắc đối với ánh sáng trắng, ngoại trừ đèn chiếu sáng dải quạt trên hải đồ
màu (xem mục 6.68.3). Tuy nhiên, ở những nơi có nhiều màu ánh sáng được thể hiện,
như đèn chiếu sáng dải quạt và đèn sáng luân phiên, chữ viết tắt W phải được
đưa vào đối với ánh sáng trắng. Trong trường hợp đèn chiếu sáng dải quạt, màu sắc
có tầm hiệu lực dài nhất (như được
liệt kê trong Danh sách đèn biển) phải được thể hiện đầu tiên, ví dụ như WRG. Đối
với việc vẽ màu trên các dải quạt ánh sáng, xem quy định tại mục 6.71.
6.67.4. Ngọn lửa màu thích hợp có
thể được sử dụng trên hải đồ màu, bổ sung cho các từ viết tắt, để biểu thị màu
sắc của ánh sáng (xem mục 6.66.4.a). Đối với việc sử dụng bổ sung cho màu sắc
trên đèn dải quạt, xem quy định tại mục 6.71.
6.67.5. Chu kỳ
Theo định nghĩa của IALA “Chu kỳ là thời gian để
hoàn thành tất cả các pha khác nhau của một tín hiệu ánh sáng”.
IALA định nghĩa một pha như sau: “Một
phần hình ảnh rời rạc của tín hiệu ánh sáng được giới hạn bởi những thay đổi giữa
khoảng tối và khoảng sáng, hoặc giữa các màu sắc khác nhau, hoặc giữa các cường
độ sáng khác biệt rõ rệt và nó có thể được tiếp tục được phân biệt theo độ dài
của nó”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp chu kỳ được trích dẫn trong
Danh sách đèn biển với độ chính xác cao hơn một giây, chúng có thể được
trích dẫn trên hải đồ với độ chính xác tới 0,1 s; ví dụ như 1,3s; 7,5s để phù hợp
với Danh sách đèn biển.
Người điều khiển tàu có thể đo chu kỳ
của một nguồn sáng để xác nhận đặc tính nhận dạng thu được từ đặc tính chớp và màu sắc. Chu
kỳ quan trọng trong việc nhận dạng một ánh sáng chớp đơn nhưng ít quan trọng so
với ánh sáng có đặc tính khác biệt hơn. Vì vậy khi rút ngắn mô tả ánh sáng, có thể bỏ
qua chu kỳ sáng. Nếu có thể thực hiện, chu kỳ của tất cả các đèn nên
được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất.
6.67.6. Độ cao của ánh sáng
là khoảng cách thẳng đứng giữa nguồn sáng và mặt phẳng tham chiếu đối với ánh
sáng, như đã được trích dẫn trong các ghi chú hải đồ. Độ cao nên được thể hiện
theo mét, bằng từ viết tắt quốc tế ‘m’, ví dụ như:
12m P13
Độ cao của ánh sáng phải được tham chiếu
tới mặt chuẩn mực nước cao (HW). Độ cao phải được tham chiếu tới mực nước biển
trung bình nơi mà biên độ thủy triều không đáng kể. Mặt chuẩn được sử dụng tham
chiếu phải được ghi rõ trên hải đồ (xem mục 4.12.5).
Chiều cao của kết cấu đèn là khoảng cách
thẳng đứng giữa đỉnh công trình và mặt đất thông thường không được thể hiện trên hải
đồ giấy. Ngoại trừ,
ở những nơi
chiều cao của cấu trúc cần được chú ý, nó có thể được hiển thị theo quy định tại mục
5.3, nhưng không phải là một phần của mô tả ánh sáng. Đối với người đi biển, thể
hiện độ cao có thể có các ý nghĩa sau:
• Trong việc ước tính hoặc tìm kiếm
(trong bảng Tầm hiệu lực địa lý trong Danh sách đèn biển) khoảng cách mà tại đó
một ánh sáng trên đất liền được
nhìn thấy đầu tiên;
• Trong việc nhận dạng các ánh sáng đặc
biệt, ví dụ như đèn chập, nơi chúng có thể bị nhầm lẫn với các đèn khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tính toán khoảng cách từ tàu tới mũi đất, vào
ban ngày, nếu thiết
bị ra đa hoặc các thiết bị hỗ trợ khác không có sẵn.
Độ cao của đèn nhập bờ phải được vẽ
trên hải đồ, ít nhất là trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất. Các đèn khác mà độ cao có ý
nghĩa quan trọng, ví dụ như đèn chập, cũng phải được ghi vào trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất.
Độ cao các đèn nhỏ ít quan trọng
nên được lược bỏ trên hải đồ.
6.67.7. Tầm hiệu lực (khoảng
cách) mà tại đó một đèn có thể nhìn thấy có thể được tính toán từ độ sáng của
đèn (tầm hiệu lực ánh sáng) hoặc từ hiệu ứng che khuất của độ cong trái đất
(cho tầm hiệu lực địa lý). Tầm hiệu lực ánh sáng không chỉ phụ thuộc
vào cường độ của ánh sáng mà còn phụ thuộc vào các điều kiện thay đổi hoặc tầm
nhìn khí tượng.
IALA định nghĩa tầm hiệu lực danh định như sau: “Tầm hiệu lực ánh sáng của đèn
báo hiệu hàng hải trong một bầu khí quyển đồng nhất có tầm nhìn quang học
khí tượng 10 hải lý đối với một người quan sát với ngưỡng thông thường
của độ rọi”.
Tầm hiệu lực danh định được đưa ra
trong Danh sách đèn biển và thông thường phải được sử dụng cho các hải đồ. Nó
phải được thể hiện theo dặm biển, làm tròn đến dặm nguyên gần nhất (0,5M làm
tròn xuống), sử dụng chữ viết tắt quốc tế ‘M’ ví dụ như:
15M P14
Ngoại trừ, khả năng nhìn thấy bình thường của
một khu vực khác xa hơn 10 dặm, tầm hiệu lực ánh sáng phi tiêu chuẩn có thể được
vẽ trên hải đồ (phù hợp với
giá trị được đưa ra trong Danh sách đèn biển), với điều kiện ghi chú định nghĩa
tầm hiệu lực được ghi trên các hải đồ bị ảnh hưởng.
Tầm hiệu lực địa lý (được tiêu chuẩn
hóa với chiều cao mắt người quan sát là 5 mét) không nên thể hiện trên hải đồ bởi vì nó không cho biết
cường độ của ánh
sáng và chiều cao tùy ý của mắt người quan sát không áp dụng cho tất cả các
tàu. Tuy nhiên, trong các khu vực tầm hiệu lực địa lý được biết đến là có ích cho người
sử dụng nó có thể được đưa vào hải đồ, thay cho hoặc bổ sung cho tầm
hiệu
lực
danh định bằng một ghi chú giải thích phù hợp, ở những nơi nó nhỏ hơn
so với tầm hiệu lực danh định.
Tầm hiệu lực của các đèn nhỏ bên trong
vùng nước bị hạn chế ít có ý nghĩa và
nên bỏ qua. Trường
hợp khoảng trống cho phép, tầm hiệu lực của tất cả các đèn khác hữu ích với người
đi biển nên được vẽ trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất. Tầm hiệu lực của đèn nhập bờ phải
được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn và tỷ lệ trung bình.
Đối với tầm hiệu lực đèn dải quạt, bao
gồm cả những đèn
chiếu sáng tăng cường theo phương vị, xem quy định tại mục 6.71.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.67.8. Đèn được bố trí trên
cùng một kết cấu (hoặc được vẽ trên cùng một ngôi
sao ánh sáng)
a. Nếu có nhiều đèn được bố trí trên
cùng một kết cấu, mô tả của đèn chính (ví dụ như đèn có thể nhìn thấy từ mọi hướng) phải
được hiển thị trên một dòng và các đèn phụ (ví dụ như một dải quạt màu đỏ có đặc
tính khác nhau, báo hiệu một vùng nguy hiểm) trên một dòng ở phía dưới.
Hai mô tả ngắn gọn có thể được thể hiện
trên một dòng được liên kết bằng ‘&’. Cách thể hiện này
cũng áp dụng ở những nơi hai đèn riêng biệt gần nhau được vẽ trên hải đồ bằng một
ngôi sao ánh sáng, ví dụ như:
Ldg Oc.R & F.R P20.3
Đèn chiếu sáng khẩn cấp không nên
thể hiện trên hải đồ.
b. Bố trí ánh sáng
Ánh sáng chiếu từ một kết cấu được bố
trí theo chiều
ngang hoặc theo chiều dọc phải được vẽ trên hải đồ bằng chữ viết tắt ‘(hor)’ hoặc
‘(vert)’ P15, một cách thích hợp, ngay sau mô tả ánh sáng.
Hai (hoặc nhiều hơn) đèn cố định có
cùng một màu sắc bố trí theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc phải được vẽ trên
hải đồ, ví dụ như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• 2F.R (vert) có nghĩa là hai đèn đỏ cố định được
bố trí theo chiều dọc;
• 3F.R (vert) có nghĩa là ba đèn đỏ cố
định được bố trí theo chiều dọc;
Nó có thể thể hiện ánh
sáng được chiếu từ một kết cấu được sắp xếp theo những cách khác bằng một ký hiệu
hình học, ví dụ
như:
• 3F.R (∆) có nghĩa là 3 đèn màu đó
sáng cố định được bố trí theo hình tam giác (P15). Hai (hoặc nhiều hơn)
đèn có màu sắc khác nhau được bố trí theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc phải được
vẽ trên hải đồ, ví dụ như:
• F.GR (vert) có nghĩa là 2 đèn sáng cố
định được bố trí theo chiều dọc, cao nhất là màu xanh lá cây, thấp hơn là màu đỏ.
• F.RGR (hor) có nghĩa là 3 đèn ánh
sáng cố định được bố trí theo chiều ngang, giữa là xanh lá cây. Dấu '&’
không cần thiết, vì (vert) hoặc
(hor) đã chỉ rõ có nhiều đèn. Các quy
định này không được sử dụng cho các tín hiệu giao thông (xem mục 6.85).
c. Nếu một ánh sáng cố định bị thay đổi bằng
chớp cường độ lớn hơn trong một khoảng thời gian, nó được vẽ trên
hải đồ là FFI (P10.10).
6.67.9. Kết hợp các thành phần
mô tả ánh sáng phải làm cho mô tả phức tạp được hiển thị gọn hơn. Tuy
nhiên, cần có khoảng trống giữa các thành phần để cho dễ hiểu. Dấu chấm được
quy định cụ thể dưới đây để đảm bảo khoảng cách, nhưng cũng có thể bỏ qua dấu
chấm với điều kiện khoảng trống được giữ lại:
a. Chèn dấu chấm (hoặc khoảng trống):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- vào cuối của tất cả các màu sắc (không
phải giữa các màu);
- sau từ viết tắt AI (luân phiên
nhau).
b. Bỏ qua dấu chấm:
- sau s (giây);
- sau m (độ cao);
- sau M (tầm hiệu lực);
- nơi có dấu ngoặc đơn;
- vào cuối của mô tả ánh sáng.
c. Nếu có nhiều tầm hiệu lực được đưa ra
trong mô tả ánh sáng của
một đèn, thể hiện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ví dụ 15-7M đèn với ba hoặc nhiều tầm
hiệu lực khác nhau (sử dụng gạch nối).
Màu sắc của ánh sáng phải được sắp xếp
theo thứ tự tầm hiệu lực, với tầm hiệu lực dài nhất được ghi đầu tiên (xem mục
6.67.3). Tuy nhiên, trong trường hợp của đèn FFI, khi mà đèn flash là luôn luôn
sáng hơn, tầm hiệu lực phải được thể hiện theo cùng một thứ tự như đặc tính mà
chúng tham chiếu đến, ví dụ như: FFI.10/15M.
d. Ví dụ về một mô tả ánh sáng đầy đủ:
Fl(3)
Đặc tính của đèn: chớp
nhóm ba
WRG.
Màu sắc: trắng, đỏ,
xanh lá cây, trình bày các màu sắc khác nhau trong các dải sáng xác định
(trong ví dụ này, sử dụng dấu chấm, xem mục 6.67.9.a)
15s:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21m
Cao độ của mặt phẳng
tiêu cự phía trên mặt chuẩn độ cao là 21 mét
15-11M
Tầm hiệu lực danh định: màu trắng
15 hải lý, màu đỏ giữa 15 và 11 hải lý, màu xanh lá cây 11 hải
lý.
(Đối với các lưu ý bổ sung, xem
quy định tại mục 6.71.2).
6.68. Mô tả
ánh sáng: rút gọn, bỏ qua
Tầm quan trọng của các thành phần khác
nhau của mô tả ánh sáng được ghi trong mục 6.67. Đối với hải đồ giấy, thứ tự bỏ
qua các chi tiết trong mô tả tóm tắt (rút gọn) được quy định dưới đây. Mô tả
ánh sáng đối với các loại đèn là không giống nhau. Đối với phao có đèn, xem quy
định tại mục 6.64.4.
6.68.1. Đèn lớn (nghĩa là
các đèn được dự định sử dụng ngoài biển, có tầm hiệu lực từ 15 hải lý trở lên,
và trong luồng phía ngoài vào cảng). Khi giảm các chi tiết được vẽ trên hải đồ theo tỷ lệ,
thứ tự lược bỏ như sau:
a. Độ cao của đèn, ví dụ 23m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Tầm hiệu lực, ví dụ: 22M;
d. Đặc tính và màu sắc.
Trên một số hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn, ngôi
sao, ký hiệu đèn nổi lớn, hoặc ký hiệu công trình dầu khí ngoài khơi có thể được
thể hiện với ngọn lửa và có thể cả tên nhưng không có mô tả ánh sáng.
6.68.2. Đèn bên trong bến cảng
và các luồng bị hạn chế
Mô tả ánh sáng có thể được rút gọn
ngay cả trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất để loại bỏ các chi tiết mà người đi biển ít
quan tâm đến, đặc biệt ở những nơi
khoảng trống bị hạn chế. Thứ
tự lược bỏ phải là:
a. Tầm hiệu lực;
b. Độ cao;
c. Chu kỳ;
d. Đặc tính và màu sắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐÈN
Các ngôi sao không có chú giải thể
hiện hai đèn sáng cố định bố trí theo phương thẳng đứng. Các đèn
bên trái màu đỏ và bên phải màu xanh lá cây tính theo chiều tàu
chạy từ hạ lưu lên thượng lưu.
6.68.3. Trên hải đồ màu, màu sắc có
thể được bỏ qua trong mô tả ánh sáng, với điều kiện tên viết tắt màu sắc thể hiện
trên cung chiếu sáng.
6.68.4. Bỏ qua tất cả các chi
tiết (bao gồm cả ngôi sao ánh sáng)
Nhìn chung, các đèn được lựa chọn để đưa vào hải
đồ phải là những đèn hàng hải nằm trong phạm vi hành hải mà hải đồ có thể sử dụng.
Chỉ có những đèn có thể nhìn thấy từ 15 hải lý trở lên mới nên đưa vào hải đồ ở
tỷ lệ nhỏ hơn 1:500 000. Từ mục 6.2 tới mục 6.5 đề cập đến mô tả đầy đủ và một
phần của chi tiết hải đồ. Hải đồ được thiết kế tốt không yêu cầu bất kỳ cảnh
báo nào về lược bỏ các đèn cụ thể, nhưng nếu được yêu cầu đặc biệt quan tâm đến
các lược bỏ, lưu ý ngắn gọn như "Chỉ có đèn quan trọng được thể hiện trên hải đồ
này", hoặc tương đương, nên được đưa vào hải đồ.
6.69. Đèn: thời
gian chiếu sáng
Đèn thường được bật từ hoàng hôn đến
khi mặt trời mọc, mặc dù, trong sương mù, một số đèn vẫn có thể được bật vào
ban ngày. Phần này đề cập đến các trường hợp hải đồ có thể có các cảnh báo rằng
không thể tin cậy vào đèn, hoặc là các đặc tính ánh sáng của đèn có thể khác với
thể hiện trên hải đồ. Những chú thích như vậy thường có trong Danh sách các đèn
(LL), nhưng nếu cần thiết, có thể được bổ sung vào hải đồ.
6.69.7. Đèn không thường
xuyên và đèn tư nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn tư nhân cần thiết để đánh dấu mối
nguy hiểm chẳng hạn như một cửa xả, được sử dụng thường xuyên, không phải là
đèn ‘occas’. Chữ viết tắt
quốc tế ‘(priv)’, phải được chèn vào cuối cùng của mô tả ánh sáng,
cho tất cả các loại đèn tư nhân ở nơi yêu cầu được vẽ, ví dụ như:
Đối với mô tả ánh sáng được
sử dụng cho các mục đích truyền tín hiệu, xem quy định tại mục 6.84.2.
6.69.2. Đèn ban ngày cường độ cao
có thể được sử dụng tại các cảng cho các mục đích như đánh dấu đường chập. Trường
hợp đèn được hiển thị trong suốt 24 giờ mà không thay đổi đặc tính
thì trên hải đồ sẽ không cần lưu ý đặc biệt nào. Trường hợp đặc tính ánh sáng
thể hiện ban ngày khác với thể hiện ban đêm, từ “Day”, hoặc tương
đương, phải được thể hiện trong ngoặc đơn bên dưới các ký hiệu đặc tính ánh sáng ban
đêm, ví dụ:
6.69.3. Đèn sương mù có thể được
sử dụng vào ban ngày khi tầm nhìn giảm. Chúng có thể được đồng bộ hóa với tín
hiệu âm thanh sương mù (sound) để có thể ước tính khoảng cách. Mô tả ánh sáng đèn
sương mù, cùng với từ ‘Fog’ hoặc tương
đương, phải được hiển thị trong dấu ngoặc đơn và ở bên dưới các đặc
tính chính, ví dụ:
Đèn phát hiện sương mù, xem quy định tại
mục 6.73.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.69.5. Đèn bị tắt
Đèn bị tắt tạm thời, hoặc
thậm chí bị phá hủy, có thể được đánh dấu bằng chữ viết tắt quốc tế ‘(exting)’
nếu có khả năng rằng nó sẽ được thiết lập lại, ví dụ:
6.70. Đèn nổi
lớn
6.70.1. Đèn nổi lớn thường
có tầm hiệu lực danh định vượt quá 10 hải lý. Trong một số trường hợp đặc biệt,
ví dụ như một vị trí biệt lập,
tầm hiệu lực của đèn nổi có thể nhỏ
hơn 10 hải lý. Đèn nổi có thể được bố trí trên tàu đèn, phao đèn chính
hoặc LANBY (Phao hàng hải tự động lớn, xem mục 6.58.4).
6.70.2. Ký hiệu sử dụng cho
đèn nổi lớn phải là:
Màu sắc của kết cấu không chỉ dẫn phía
bên nào của đèn mà tàu nên đi qua do đó không cần thể hiện trên hải đồ (điều
này nhất quán với lược
bỏ màu sắc của các kết cấu đèn bờ lớn trên các hải đồ). Thông tin chi tiết của
kết cấu có thể được đưa ra trong Danh sách đèn biển (LL).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.70.4. Mô tả ánh sáng, phải là chữ
nghiêng, nếu không, phải phù hợp với các quy định đối với đèn bờ, bao gồm cả chiều cao và
tầm hiệu lực trên hải đồ tỷ lệ lớn hơn (xem mục 6.66 và mục 6.69). Chiều cao của
đèn so với mực nước biển khác với mặt chuẩn cố định. Đèn của tàu thả neo có công
suất tương đối thấp, không nên thể hiện trên hải đồ.
6.71. Đèn dải
quạt (séc tơ) và những đèn khác không nhìn thấy toàn hướng
Đèn chiếu sáng toàn hướng là đèn thể
hiện cùng đặc tính ánh sáng trên toàn bộ phương ngang liên quan đến hàng hải. Trong trường
hợp hải đồ tỷ lệ lớn thể
hiện đèn không có dải quạt hoặc đường chập (hoặc mô tả ánh sáng không chỉ ra các dải
sáng khác nhau, ‘Ldg’ hoặc ‘Dir’) người đi biển
sẽ cho rằng nó là đèn
chiếu sáng toàn hướng. Nếu ánh sáng không thể nhìn thấy trên một
phương vị nào đó, hoặc thay đổi đặc tính khi thay đổi phương vị, thì nó phải được
thể hiện, bằng giới hạn dải quạt và cung sáng ít nhất là trên các hải đồ tỷ lệ lớn nhất.
6.71.1. Ký hiệu sử dụng
cho giới dải sáng và
cung sáng
Giới hạn của dải sáng và cung sáng phải
được vẽ bằng nét mảnh đứt (khoảng 10 dấu gạch ngang/10mm), trừ giới hạn dải
sáng luồng chính (xem mục 6.71.5). Đầu mũi tên nhỏ phải được đặt vào phần cuối
của cung sáng, ví dụ:
Giới hạn dải sáng nên bao phủ các khu
vực có ích đối với người đi biển. Chúng không được phép vượt ra ngoài tầm hiệu
lực danh định của đèn. Cung sáng quá ngắn có thể được bỏ qua.
Những nơi ánh sáng bị thu hẹp có chủ ý khỏi một dải
quạt,
nó phải được thể hiện không có cung sáng, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với chi tiết ánh sáng đèn trên hải
đồ màu, xem quy định tại mục 6.66.4a.
6.71.2. Chú giải trên cung
sáng
phải là chữ
viết tắt quốc tế
(xem
mục 6.49.1 và mục 6.67).
Trường hợp các dải quạt ánh sáng được
phân biệt chỉ bằng màu sắc, các từ viết tắt sử dụng cho màu sắc phải được đặt
trên các cung dải quạt ánh sáng (bao gồm cả trên hải đồ màu nơi vòng cung màu
có thể được sử dụng bổ sung cho các
từ viết tắt, xem mục 6.66.4.a). Trường hợp dải quạt ánh sáng rất rộng và có
nguy cơ từ viết tắt bị lẫn trong
các chi tiết được vẽ trên hải đồ, từ viết tắt có thể được lặp đi lặp lại trong
một khoảng cách nhất định. Mô tả
ánh sáng trên cung dải quạt không
được đảo ngược quá nhiều (để tránh đọc ngược).
Trường hợp các dải quạt sáng
được phân biệt bằng việc sử dụng các nhịp chớp khác nhau, từ viết tắt sử dụng
cho các nhịp chớp phải được đặt trên các cung dải quạt, cùng với màu sắc ở những nơi cần
thiết.
Tầm hiệu lực của mỗi dải sáng cũng có
thể được đặt trên các cung dải quạt, theo sau đặc tính hoặc màu sắc ánh sáng,
và bỏ qua mô tả
ánh sáng tại ngôi sao ánh sáng.
Trường hợp ánh sáng được
tăng cường trong một dải quạt, tầm hiệu lực của tất cả các dải sáng
phải được thể hiện trên các vòng cung, ví dụ:
Nếu không thể thực hiện được điều này
vì một lý do
nào đó, chữ viết tắt quốc tế “Intens” phải được sử dụng, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp đặc biệt có thể có sự
nhầm lẫn, chi tiết đầy đủ bao gồm tên của đèn có thể được thể hiện trên cung sáng.
Cách thể hiện này cũng được áp dụng ở nơi cần thiết thể hiện cung sáng của đèn mặc
dù bản thân đèn nằm ngoài giới hạn của hải đồ (xem mục 6.66.8).
6.71.3. Đèn chiếu sáng toàn
hướng bị che khuất một phần bởi
chướng ngại vật
Vòng cung mà ánh sáng nhìn thấy có thể
bị che khuất bởi chướng ngại
vật, chẳng hạn như vùng đất cao hơn. Để cảnh báo cho người đi biển về sự thiếu
hụt này (trừ khi điều này là rõ ràng) giới hạn dải quạt tương ứng càng gần với
phương vị mà ánh sáng bị che khuất
càng tốt, phải được đặt trên hải đồ tỷ lệ lớn, cùng với chữ viết tắt quốc tế
'Obscd' trên cung dải quạt bị che khuất, ví dụ:
Chi tiết của vòng cung bị che khuất thường được
lấy theo Danh sách đèn biển (LL). Ở những nơi tầm nhìn bị che khuất do vùng đất
dốc gần với đèn, vòng cung có thể nhìn thấy sẽ tăng cùng với khoảng cách xa bờ
vì thế nên cân nhắc khi quyết định vị trí vẽ đường này.
Ở những nơi cung có thể nhìn thấy bị thu hẹp
có chủ ý (tức là không phải là đèn chiếu sáng toàn hướng) cách thể hiện như
trên không được phép sử dụng (xem mục 6.71.1).
Cường độ của ánh sáng bị giảm có thể xảy
ra trong trường hợp có các vật cản, chẳng hạn như thảm thực vật. Trong trường hợp
đặc biệt quan trọng, vòng cung có thể được dán nhãn với từ ‘Faint’ hoặc tương
đương, ví dụ:
Đối với dải sáng mờ trên hải đồ màu, xem quy
định tại mục 6.66.4.a.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở một số vùng nước, ánh sáng phụ màu đỏ được sử dụng
để báo hiệu khu vực nguy hiểm (xem mục 6.67.8). Giới hạn dải sáng nên được mở rộng ít nhất
là phải xa đến tận vùng nguy hiểm, nhưng không được vượt quá tầm hiệu lực danh
định của đèn phụ. Đặc tính của đèn phụ, ví dụ như 'F.R’, phải được
đưa vào trên vòng cung nhìn thấy. Mô tả
đầy đủ của đèn phụ, bao gồm cả tầm hiệu lực, phải được thể hiện tại vị trí của đèn,
bên dưới mô tả của đèn chính (toàn hướng), ví dụ:
Trong các trường hợp khác, đèn chính bản
thân nó có thể có dải quạt ánh sáng màu đỏ bao trùm vùng nguy hiểm, trong trường
hợp này mô tả ánh
sáng đơn, ví dụ FI.WR, phải
được sử dụng và tất cả các dải quạt ánh sáng được mô tả nếu tỷ lệ cho phép.
6.71.5. Đèn dải quạt đánh dấu tuyến luồng chính
Giới hạn dải
sáng và cung sáng: trong trường hợp dải quạt ánh sáng hẹp đánh dấu tuyến luồng chính giữa các
vùng nguy hiểm nằm phía ngoài, giới hạn dải sáng đánh dấu các mép của luồng
chính phải đủ dài để thể hiện mức độ kéo dài của luồng (xem mục 6.31.1). Tuyến
luồng chính có thể bao gồm một số nhánh phân định bằng các dải quạt ánh
sáng trắng từ các nguồn sáng khác nhau. Trong những trường hợp như vậy, trên hải
đồ nơi các giới hạn dải sáng thường được thể hiện bằng đường nét đứt mảnh, độ
dài của giới hạn dải sáng đánh dấu các biên của tuyến luồng chính phải được thể hiện
bằng đường liên tục mảnh để làm nổi bật tuyến luồng. Giới hạn dải sáng cũng có
thể được bỏ qua ở những chỗ
chúng cắt ngang tuyến luồng chính, ví dụ:
Trên hải đồ màu các cạnh của tuyến luồng
chính có thể được nhấn mạnh bằng việc sử dụng đường màu vàng/cam bổ sung vào
phía bên trong đường liên tục màu đen, ví dụ:
6.71.6. Đèn chập và các
đèn nằm trên đường
thẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu ‘in line’ (nằm trên đường thẳng)
không được sử dụng ở những nơi chỉ có phương vị được thể hiện trên
hướng ngắm.
Ngọn lửa nên được định hướng
dọc theo đường hướng ngắm đối với tất cả các đèn chập hoặc đèn thẳng hàng, trừ khi ngọn lửa
che khuất đèn phía trước hoặc các chi tiết quan trọng khác. Trường hợp chi tiết có thể
bị che khuất,
ngọn lửa phải được định hướng càng gần đường hướng ngắm càng tốt. Trong trường
hợp hải đồ thể hiện các đèn có đường chập, không nhất thiết phải thể hiện các
vòng cung nhìn thấy trừ khi có một lý do chính đáng để làm như vậy (ví dụ như:
đèn có các ánh sáng khác không thể nhìn thấy trên đường chập, cung dẫn hướng rộng
hơn rất nhiều đường
chập thực tế). Trường hợp được yêu cầu hiển thị các cung nhìn thấy, chú giải
trên các cung ánh sáng phải được lặp lại mô tả ánh sáng tới mức cần thiết (bao
gồm cả tên của đèn, xem mục 6.71.2). Tránh sử dụng các chú giải không đầy đủ
thông tin chẳng hạn như là “Cung nhìn thấy".
Trong ví dụ trên, người biên tập hải đồ
sẽ xác định bao nhiêu chi tiết ánh sáng cần được thể hiện trên vòng cung, trên
đường chập và tại ngôi sao ánh sáng. Không cần thiết lặp lại thông tin (xem quy
định tại mục 6.32.2).
Nếu tỷ lệ quá nhỏ để thể hiện cả hai
ngôi sao ánh sáng trên hải đồ, ngôi sao ánh sáng nên được thể hiện ở vị trí
phía đèn phía sau, với mô tả được liên kết bằng dấu ‘&’, ví dụ như: Oc.W&R. Trường
hợp cách thể hiện có thể làm cho người đi biển nghi ngờ rằng đèn có phải là đèn
chập hay không (ví dụ: nếu tỷ lệ là quá nhỏ để thể hiện đường chập), chữ viết tắt
quốc tế ‘Ldg’ phải được đặt
trước mô tả đèn, ví dụ:
Các đèn nằm trên một đường
thẳng đánh dấu nguy hiểm hay một giới hạn có thể được vẽ trên hải đồ một cách
tương tự ngoại trừ chữ viết tắt 'Ldg', và đường hướng ngắm (ranh giới an toàn)
đi qua phải là đường nét đứt từ đầu đến cuối, ví dụ:
Đối với đèn chập và các đèn nằm trên
đường thẳng mà nằm ngoài giới hạn hải đồ, xem quy định tại mục 6.66.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một số loại đèn hướng đang được sử
dụng nhưng tất cả đều có giống
nhau là một dải quạt
rất hẹp
được
dự định để đánh dấu hướng phải đi theo. Dải sáng hẹp có thể củng cố bằng:
a. Các dải quạt không
được thắp sáng
hoặc không được tăng cường sáng
Đường trung tâm của dải quạt
phải được vẽ trên hải đồ tương tự như đường chập (xem quy định tại mục 6.32)
nhưng với từ viết tắt 'Dir’ và hướng phải đi theo sát với đường trung tâm, ví dụ:
Từ viết tắt 'Dir' chỉ nên sử dụng
trong mô tả ánh sáng tại vị trí của đèn nếu đường hướng không được vẽ trên hải
đồ. Giới hạn dải sáng có thể được vẽ trên hải đồ nếu cân nhắc thấy có ích.
Nếu ánh sáng dao động từ cạnh bên này
sang cạnh bên kia, sẽ có các pha suy giảm ánh sáng ở hai bên của dải sáng cố định
khi độ lệch từ dải quạt trung tâm tăng. Nếu được vẽ trên hải đồ, các dải sáng
này phải được dán nhãn ‘Oc’.
b. Các dải quạt màu sắc
và/hoặc các đặc tính khác nhau
Một số đèn hướng chính xác đến mức màu
sắc đầy đủ thay đổi tại đường bao dải sáng xảy ra ở góc nhỏ hơn 1’
(0,02°). Điều này tương ứng với khoảng cách 2 bên chỉ vào khoảng 1 mét ở khoảng
cách quan sát 3,5km. Ngoài ra cường độ có thể được duy trì tốt tới cạnh của góc
sáng, và không giảm hơn nữa khi người quan sát ở cách xa trục. Trong trường hợp
đèn định hướng nhiều màu sắc, người đi biển sẽ chờ đợi nhìn thấy các dải
sáng màu ở mỗi bên của dải sáng trắng trung tâm, do đó để tránh phức tạp hải đồ,
chỉ thể hiện đường trung tâm của dải quạt sáng dẫn hướng cùng với mô tả ánh sáng
và hướng phải theo dọc đường trung tâm là đủ, ví dụ DirWRG 090°. Nếu cần mô tả ánh
sáng đầy đủ, mô tả phải được thể hiện ở ngôi sao ánh sáng để tránh
làm phức tạp hải đồ trong khu vực hành hải, ví dụ: WRG.11m15-10M, với Dir 090°
sát với đường hướng phải theo.
Giới hạn dải sáng và cung sáng có thể,
nếu thấy có ích và tỷ lệ hải đồ cho phép, được vẽ trên hải đồ thay thế, hoặc bổ
sung cho, đường trung tâm, theo cùng một cách đối với đèn chiếu sáng dải quạt (xem
quy định tại mục 6.71.1). Nếu đường trung tâm không được vẽ, ‘Dir’ nên được đặt
vào phần đầu của mô tả đèn, để
thông báo cho người điều khiển tàu biển rằng dải quạt ánh sáng báo hiệu tuyến luồng
chính có độ chính xác đặc biệt (không giống như dải sáng báo hiệu tuyến luồng
chính thông thường), ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong ví dụ trên, ánh sáng dao động từ
cạnh này đến cạnh kia, để cho giữa các dải sáng màu cố định, có dải
sáng hẹp có màu sắc luân phiên nhau. Các ánh sáng như vậy cũng có thể có các dải
sáng phía ngoài pha màu suy giảm từ các dải sáng màu cố định. Nếu được yêu cầu
vẽ trên hải đồ, các dải sáng này nên được dán nhãn như Oc.G hoặc Oc.R.
6.71.8. Báo hiệu hiệu ứng
Moiré là
loại đèn hướng tầm hiệu lực ngắn (thông thường đạt tới 2 km).
Ký hiệu phải là vòng tròn vị trí màu
đen với tam giác màu đỏ tươi (tất cả các cạnh có kích thước 2,5mm) chỉ về hướng
báo hiệu chiếu sáng, với từ viết tắt ‘Dir’ bằng màu đen, ví dụ:
Tam giác được vẽ trên hải đồ để thay
thế cho ký hiệu ngọn lửa ánh sáng. Trên hải đồ nhiều màu, màu sắc của tam giác
nên phù hợp với màu sắc của ánh sáng đèn.
6.72. Đèn chướng
ngại vật hàng không và dẫn đường hàng không
6.72.1. Đèn dẫn đường hàng
không
Đèn dẫn đường hàng không có thể có công suất
cao hơn đèn hàng hải và có thể
nhìn thấy rất rõ từ ngoài khơi. Ở những nơi được biết, các đèn dẫn đường hàng
không phải được vẽ trên hải đồ (với ngôi sao ánh sáng và ngọn lửa), ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.72.2. Đèn báo hiệu chướng
ngại vật hàng không đánh dấu các đối tượng như tháp vô tuyến, ống khói..., nếu
chúng có thể nhìn thấy từ
ngoài biển, phải được vẽ trên hải đồ (không có ngôi sao ánh sáng và ngọn lửa) bằng
từ viết tắt quốc tế thích hợp, trong ngoặc đơn, ngang với kết cấu, ví dụ:
6.73. Đèn
phát hiện sương mù
Đèn phát hiện sương mù có thể được gắn
trên kết cấu của đèn chính hoặc được thiết lập cách xa đèn chính. Mục đích của
đèn sương mù là để phát hiện sương mù một cách tự động và bật tín hiệu sương
mù. Phát hiện sương mù có nhiều loại khác nhau, một số chỉ nhìn thấy qua cung hẹp,
một số trường hợp chúng có thể thay đổi mà không có thông báo. Vì những lý do
này các đặc tính của nó không được vẽ trên hải đồ. Tuy nhiên, vì chúng có thể là ánh sáng rất
mạnh, quét đi quét lại làm cho chúng có thể bị nhầm lẫn với tín hiệu. Từ viết
tắt quốc tế ‘Fog Det Lt'
nên được đưa vào ở những nơi thích hợp trên hải đồ tỷ lệ lớn.
Nếu chúng không cùng vị trí với đèn đã
được vẽ trên hải đồ, vòng tròn nhỏ vị trí (B22) phải được sử dụng.
Fog Det Lt P62
6.74. Các loại
đèn đặc biệt khác
6.74.1. Đèn báo ngập của kết
cấu (ví dụ cầu nhô, đèn biển đầu cầu nhô) hoặc nguy hiểm gần với vùng nước hành
hải phải được
chỉ dẫn bằng ký hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp trên hải đồ tỷ lệ rất lớn,
nếu cần thể hiện trên hải đồ đèn báo ngập, nó nên được thể hiện bằng vòng tròn
vị trí và chú giải ‘Floodlight‘
hoặc tương đương.
6.74.2. Đèn sáng đồng bộ
Một nhóm đèn, thông thường ở trên phao
hoặc tiêu, mà:
• Tất cả chớp sáng đồng thời;
• Chớp sáng nối tiếp nhau theo một chuỗi
liên tục;
• Hoặc phối hợp của 2 loại trên;
được coi là đèn sáng đồng
bộ. Chúng thường được lắp trên các báo hiệu hai bên luồng hàng hải, hoặc chập
tiêu, hoặc báo hiệu đặc biệt đánh dấu một khu vực hoặc đối tượng. Chi tiết các
đèn chớp đồng bộ tốt nhất là đưa ra trong Danh sách đèn biển, Hướng dẫn hành hải và/hoặc
ghi chú hải đồ. Từ viết tắt quốc tế “(sync)” có thể thêm vào mô tả ánh sáng, ví
dụ:
6.74.3. Đèn sọc có dạng đường
thẳng, thông thường theo phương ngang, có thể có chiều dài tới vài
mét. Loại đèn này có thể được sử dụng, ví dụ trên các đầu cầu nhô, dọc theo tường
cầu, tại các góc cầu, trên trụ buộc tàu, thay thế hoặc bổ sung cho các sọc được
sơn màu. Đôi khi chúng được bố trí theo dạng thẳng đứng để có thể xác định
phương vị; trong các trường hợp như vậy, chú giải ‘(vert)’ phải
được đưa vào trong mô tả
đèn. Ánh sáng sọc có thể có nhịp và màu sắc. Mô tả ánh sáng phải được
thể hiện theo các hình thức được quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.75. Hệ thống
vệ tinh hàng hải toàn cầu
6.75.1. Hệ thống định vị
toàn cầu vi phân sử dụng mạng
lưới các trạm tham khảo bờ cố định phát sóng tham khảo giữa các vị trí được xác
định bằng hệ thống vệ tinh. Các trạm cung cấp tín hiệu chỉnh DGPS cho người sử
dụng có thể được vẽ trên hải đồ. Nếu được yêu cầu, trạm DGPS được thể hiện như
sau:
6.76. Trạm ra
đa và đối tượng dễ nhận biết bằng ra đa
Các dịch vụ ra đa cung cấp cho người
đi biển để xác định vị trí có thể được phân loại như sau:
- Trạm ra đa bờ (Ra);
- Tiêu ra đa
Nếu trạm ra đa hoặc tiêu ra đa không
được đặt tại báo
hiệu hàng hải hoặc dấu hiệu bờ được vẽ trên hải đồ, vị trí của nó
phải được thể hiện bằng vòng tròn vị trí màu đen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.76.1. Trạm ra đa bờ (Ra) là trạm
bờ mà người đi biển có thể liên lạc được bằng vô tuyến để nhận vị trí. Cách thể
hiện như sau:
6.76.2. Đối tượng dễ
nhận biết bằng ra đa
Đối tượng tự nhiên hoặc nhân tạo phản
hồi mạnh với sóng ra đa có thể được phân biệt bằng ký hiệu màu đỏ tươi:
Ký hiệu nên định hướng để cho các đoạn
ngắn hướng về phía biển. Các đối tượng như vách đá dựng đứng ven biển phản hồi
mạnh với sóng ra đa không nên sử dụng ký hiệu này.
6.77. Tiêu ra
đa
Tiêu ra đa là bộ thu phát
hoạt động trong băng tần số hàng hải. Tín hiệu tạo ra đường đặc tính hiện thị
trên màn hình ra đa tàu giúp cho người đi biển xác định vị trí của mình với độ
tin cậy tốt hơn khi chỉ sử dụng màn hình ra đa thông thường. Nếu được vẽ trên hải đồ,
chúng phải được thể hiện bằng vòng tròn vị trí màu đen (nếu không được đặt trên
các báo hiệu hàng hải hoặc dấu hiệu bờ đã được vẽ trên hải đồ), được nhấn mạnh
bằng vòng tròn vô tuyến màu đỏ tươi và chữ viết tắt liền kề.
6.77.1. Ramark là tiêu ra
đa hoạt động trên tần số ra đa hàng hải. Tín hiệu được tạo thành đường thẳng trên màn hình ra đa tàu
từ vị trí của tàu tới thiết bị chỉ rõ phương vị. Ramark nên được vẽ trên hải đồ
bằng vòng tròn vô tuyến cùng với từ viết tắt 'Ramark' đặt liền kề bằng màu đỏ
tươi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.77.2. Racon là tiêu thu
phát ra đa phát tín hiệu đặc tính khi được kích hoạt bởi sóng ra đa
tàu. Các tín hiệu tạo ra đường phương vị trên màn hình ra đa tàu chạy từ vị trí
của Racon hướng về phía ra đa tàu. Tín hiệu có thể được mã hóa theo tín hiệu
Morse hoặc các ký hiệu nhận dạng khác trên màn hình ra đa. Chỉ có Racon hoạt động
thường xuyên được thể hiện trên hải đồ. Nếu được vẽ trên hải đồ, Racon phải được
thể hiện bằng vòng tròn vị trí màu đen (nếu không được đặt tại báo hiệu hàng hải
hoặc dấu hiệu bờ đã được vẽ trên hải đồ), được nhấn mạnh bằng vòng tròn vô tuyến
màu đỏ tươi và từ
viết tắt 'Racon'. Chu kỳ và tầm hiệu lực của Racon không cần phải thể hiện trên
hải đồ.
6.77.3. Mã nhận dạng
Racon
Chữ cái nhận dạng Morse nên được đặt
trong ngoặc đơn, ví dụ: ‘Racon(Z)’.
6.77.4. Racon có các dải chết
Ở những nơi hải đồ thể hiện Racon không có giới
hạn cung hoạt động, người đi biển sẽ cho rằng tín hiệu có thể được nhận tại bất
cứ vị trí nào bên trong tầm hiệu lực của Racon. Nếu vì một lý do nào đó, tín hiệu
Racon bị che khuất giữa các phương vị cụ thể nào đó, thông tin này phải được thể
hiện trên hải đồ có tỷ lệ thích hợp bằng giới hạn dải quạt hoạt động và cung.
Giới hạn dải quạt hoạt động được sử dụng để ghi chú đường hoặc phương vị của
Racon mà ở đó tín hiệu bị mất. Chú giải
'Racon Obscd' phải được thể hiện. Ranh giới của các dải quạt và
cung phải được vẽ trên hải đồ bằng đường nét đứt mảnh màu đỏ tươi (khoảng 10 đoạn
trên 10mm) với mũi tên nhỏ ở hai đầu của cung dải quạt. Nếu cần thiết, dải quạt
tiếp nhận sóng ra đa có thể được thể hiện như hình vẽ phía dưới.
6.77.5. Chập Racon được thiết lập
để chỉ ra đường dẫn hướng màu tàu phải đi theo. Đường chập phải được thể hiện bằng
màu đỏ tươi, bằng
đường thẳng liền đậm đối với phần mà tàu phải đi theo và bằng đường thẳng nét đứt
mảnh (xấp xỉ 6 đoạn trong khoảng 10mm) đối với phần còn lại của đường chạy tới
báo hiệu phía sau. Phương vị của đường chập phải được đặt vào phía trên đường
thẳng tại phía cuối của đường ở phía biển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu báo hiệu không thể nhận ra một
cách rõ ràng trên hải đồ, phải thể hiện thêm chú giải ở phần đầu phía biển vào
của đường phương vị như ví dụ
phía dưới:
Trong một số trường hợp, nó có thể được
kết hợp ký hiệu S3.5 với các ký hiệu khác, ví dụ: ở những nơi đường chập
trùng với đường chập được thiết lập bởi các đèn hoặc các đối tượng nhìn
thấy khác (thông thường vị trí của Racon trùng với vị trí của các báo hiệu thị giác). Trong
trường hợp này, đường thẳng
phải được thể hiện theo cách thông thường (xem mục 6.32) chỉ bằng màu đen, với
phương vị và chú giải bằng
màu đen phía trên đường chập, và bằng màu đỏ tươi phía dưới đường chập.
6.78. Hệ thống
ra đa giám sát
Rất nhiều cảng lớn có hệ thống ra đa
giám sát bao phủ các lối vào cảng để hướng dẫn cho tàu thuyền, đặc biệt trong
các cảng có tầm nhìn bị hạn chế.
Các hệ thống ra đa giám sát phải được
thể hiện trên hải đồ có tỷ lệ thích hợp:
a. Các ra đa có dải quét rộng, được gắn
cố định trên tháp cao. Những ra đa này thường rất dễ nhận ra và được thể hiện
trên hải đồ phù hợp với các quy định thể hiện dấu hiệu bờ (xem mục 5.21);
b. Tầm quét lớn nhất của hệ thống hình
thành một vòng cung hoặc
một loạt vòng cung có phần chồng phủ lên nhau. Vòng cung ngoài cùng nhất thể hiện nơi mà
tàu thuyền bắt đầu bị giám sát phải được vẽ trên hải đồ (xem mục
6.78.1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.78.1. Tầm hiệu lực ra đa được thể hiện bằng
vòng cung với chữ viết tắt quốc tế 'Ra' bằng màu đỏ tươi, có thể bao gồm cả tên
trạm ra đa, ví dụ:
6.78.2. Đường tham khảo ra
đa
là các đường thẳng tim luồng tương ứng với các đường được tích hợp trong màn
hình ra đa Dịch vụ giám sát tàu (VTS, xem mục 6.79.2). Đường thẳng được sử dụng
với vai trò đường vị trí để cho cơ
quan quản lý VTS có thể dễ dàng cung cấp cho tàu vị trí của nó tương quan với
đường vị trí, khi tầm nhìn bị hạn chế. Các đường tham khảo phải được vẽ trên hải đồ có
tỷ lệ thích hợp.
Ở những nơi các đường thẳng nằm trùng với đường vẽ tuyến
hành hải hoặc tuyến luồng được khuyến nghị được vẽ trên hải đồ, các đường tham
khảo nên được thể hiện bằng từ viết tắt quốc tế ‘Ra’, bằng màu đỏ
tươi, sát với ký hiệu tuyến hành hải. Ở những nơi đường tham khảo không nằm trên các
tuyến hành hải được vẽ trên hải đồ thì chúng phải được thể hiện bằng đường nét
đứt màu đỏ tươi (xấp xỉ 4 đoạn trên 10mm), với từ viết tắt quốc tế 'Ra' với khoảng
cách 40mm hoặc gần hơn và không được vượt quá 50mm. Hệ thống ra đa hướng dẫn
khu vực có thể yêu cầu thiết kế đường tham khảo đặc biệt, ví dụ nó có thể được
chia thành các đoạn với tên hoặc số tham chiếu. Các đường tham khảo này là đường tham
khảo sơ cấp và không cần thiết thể hiện tuyến hành hải chính xác các tàu phải
đi theo hướng dẫn của ra đa. Trong trường hợp này cần đưa ghi chú giải thích
vào trong hải đồ.
6.78.3. Trạm ra đa được thiết lập
để giám sát giao thông phải được vẽ trên hải đồ bằng vòng tròn vị trí
màu đen và chú giải 'Radar Surveillance Station’, hoặc tương đương. Các trạm ra đa này không
cần thiết phải được nhận biết bởi tàu.
Nếu tháp ra đa là dấu hiệu bờ thì
chúng phải được thể hiện trên hải đồ bằng vòng tròn vị trí màu đen hoặc ký hiệu
dấu hiệu bờ thích hợp (cột, tháp...) với chú giải mô tả, trong đó
thuật ngữ ra đa không được viết tắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.79. Đường
và điểm báo cáo vô tuyến, dịch vụ giao thông tàu
6.79.1. Điểm báo cáo vô tuyến phải được
thiết lập trên luồng vào cảng để hỗ trợ kiểm soát giao thông. Khi đi qua điểm
này, các tàu phải báo cáo bằng VHF về Trung tâm kiểm soát giao thông (xem mục
6.79.3) mà trung tâm này có thể là bộ phận của hệ thống VTS.
Điểm báo cáo bằng vô tuyến phải được vẽ
trên hải đồ bằng vòng tròn màu đỏ tươi với 1 hoặc 2 đầu mũi tên như hình vẽ
phía dưới:
Ký hiệu phải được thể hiện ở trung tâm
của luồng nếu vị trí không được chỉ định rõ. Ký hiệu phải được định hướng để hướng dẫn
hướng di chuyển của tàu. Mũi tên một chiều chỉ rõ việc báo cáo chỉ yêu cầu đối với tàu
di chuyển theo hướng mũi tên đó. Tại các đoạn nối tuyến, điểm báo cáo
có thể có hai đầu mũi tên, mỗi mũi tên chỉ theo hướng di chuyển mà tàu cần phải báo
cáo.
Nếu điểm báo cáo được đánh thứ tự theo
chữ hoặc số, nó phải được thể hiện bằng màu đỏ tươi trong vòng tròn:
Nếu tên điểm báo cáo quá dài không thể
vừa với vòng tròn thì nó có thể được thể hiện liền kề với ký hiệu điểm báo cáo
vô tuyến. Kênh liên lạc VHF tại các điểm báo cáo vô tuyến có thể được đưa vào hải
đồ, liền kề với vòng tròn
báo cáo nhưng phía trước nó phải có từ ‘VHF’ để phân biệt
nó với tên điểm báo cáo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên của trạm mà tàu báo cáo về có thể
được đưa vào hải đồ bằng chữ nghiêng màu đỏ tươi, liền kề với ký hiệu (xem mục
6.79.3). Nếu yêu cầu báo cáo chỉ với
loại tàu cụ thể thì loại tàu đó phải được chỉ rõ trên hải đồ bằng chú giải màu đỏ tươi
liền kề với ký hiệu (ví dụ ‘Tanker’ hoặc ghi chú trên hải
đồ tham chiếu tới tài liệu đi kèm để biết thêm chi tiết.
6.79.2. Đường báo cáo vô tuyến
Ở những nơi tàu được yêu cầu báo cáo khi vượt
qua đường thẳng được xác định, đường thẳng báo cáo phải được vẽ trên hải đồ bằng
đường nét đứt màu đỏ tươi (ranh giới hàng hải chung đối với các khu vực không hạn
chế - N1.2), với các ký hiệu điểm báo cáo nhỏ in đè nên đường
giới hạn:
Đường kính vòng tròn là 1,85mm, đáy
tam giác 1,15mm, chiều cao tam giác 1,5mm. Ký hiệu phải được chèn với khoảng
cách xấp xỉ 40mm hoặc gần hơn nhưng không được vượt quá 50mm.
Đầu mũi tên đơn phải được sử dụng nếu
việc báo cáo chỉ yêu cầu đối với tàu đi về hướng đó. Nếu đường báo cáo trùng với
các giới hạn khác, các ký hiệu phải được in đè nên đường giới hạn đó (xem mục
6.38.6).
6.79.3. Dịch vụ giao thông
tàu (VTS)
là dịch vụ được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền để nâng cao an toàn và hiệu quả của hoạt động
giao thông và để bảo vệ môi trường. VTS có thể bao gồm các dịch vụ:
• Quản lý giao thông tàu để đảm bảo an
toàn, hiệu quả trong khu vực, bao gồm cả việc yêu cầu bắt buộc báo cáo;
• Hỗ trợ việc ra quyết định hành hải
trên tàu (xem mục 6.78.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ranh giới VTS phải được vẽ trên hải đồ
bằng đường nét đứt màu đỏ tươi (N1.2) với chú giải in nghiêng màu đỏ
tươi, phía bên trong dọc theo đường ranh giới, ví dụ ‘VTS Vũng Tàu (xem Ghi
chú)'. Nếu giới hạn VTS trùng với các giới hạn khác, mà giới hạn đó phải được
giữ lại nhưng bổ sung chú giải.
Giới hạn của khu vực VTS có thể bị trùng với cung tròn ra đa giám sát (xem mục
6.78.1) hoặc đường báo cáo vô tuyến (xem mục 6.79.2).
Phải bổ sung ghi chú vào trong hải đồ
để liệt kê tất cả các khu vực VTS có yêu cầu tàu báo cáo nếu chúng nằm toàn bộ
hay một phần trong giới hạn hải đồ. Ví dụ:
BÁO CÁO TÀU
Chi
tiết về VTS [tên],
xem trong [tên ấn bản hàng hải]
Nếu không có ấn bản nào có sẵn giới
thiệu về hệ thống VTS, các chi tiết cần thiết có thể được đưa vào trong ghi
chú.
Bên trong các khu vực VTS thông thường
có các vị trí hoặc các đường được dành riêng mà tại đó tàu phải báo cáo về
trung tâm quản lý giao thông (xem mục 6.79.1). Ở những nơi mà tàu được
yêu cầu báo cáo bằng vô tuyến khi vào hoặc dời khu vực VTS, ranh giới khu vực
VTS phải được vẽ như đường báo cáo vô tuyến (xem mục 6.79.2).
Nếu có nhiều khu vực VTS khác nhau nằm
trên cùng một hải đồ, tên của khu vực VTS phải được thể hiện trên hải
đồ bằng chữ in nghiêng màu đỏ tươi gần kề với điểm báo cáo.
Ở những khu vực điểm báo cáo vô tuyến yêu cầu
báo cáo tới nhiều cơ quan khác nhau, tên của tất cả các cơ quan phải báo cáo tới
phải được đưa vào trong hải đồ gần với đầu mũi tên báo hiệu vị trí phải báo
cáo. Tên của các cơ quan phải báo cáo bằng vô tuyến phải được đưa vào hải đồ tỷ
lệ lớn nhất và, nếu không gian
cho phép, trên tất cả các tỷ lệ hải
đồ mà điểm báo cáo được thể hiện.
6.80. Hệ thống
nhận dạng tự động và báo hiệu hàng hải ảo
AIS là hệ thống truyền phát liên tục,
độc lập hoạt động trong băng tần di động hàng hải VHF. AIS trao đổi thông tin
nhận dạng tàu, vị trí, hướng, tốc độ... và cũng có thể được sử dụng như một báo
hiệu hàng hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S10 (với các chữ cái thẳng
đứng) được sử dụng khi AIS được lắp trên báo hiệu cố định và S11 (với
các chữ cái được in nghiêng) khi được lắp trên phao.
Tín hiệu có thể:
• Thực tế được truyền phát từ một báo
hiệu hàng hải;
• Được truyền phát về một báo hiệu có
thật (báo hiệu giả);
• Được truyền phát để thể hiện một báo
hiệu không tồn tại (báo hiệu ảo);
Đối với tín hiệu được truyền phát từ một
báo hiệu có thật và tín hiệu giả kết hợp với báo hiệu có thật, vòng tròn vị trí
nên được thay thế bằng ký hiệu đối với báo hiệu thật, ví dụ: ký hiệu ngôi sao
đèn hoặc ký hiệu phao. Để thể hiện báo hiệu AIS ảo, nơi không có tồn tại báo hiệu
thật, xem quy định tại mục 6.80.2.
6.80.2. Báo hiệu hàng hải ảo là báo hiệu
không tồn tại về mặt vật lý nhưng là đối tượng thông tin số do cơ quan
quản lý bảo đảm an toàn hàng hải thiết lập, chẳng hạn như AIS.
Báo hiệu hàng hải ảo có thể được sử dụng
để thông tin cho người đi biển về các nguy hiểm đối với hành hải, tuyến luồng
an toàn, khu vực cần tránh. Chúng cũng có thể được sử dụng thay cho ở những nơi
báo hiệu hàng hải vật lý cố định không thể bố trí được. Chúng cũng có thể được
sử dụng để thể hiện một đường, khu vực, vị trí hoặc các hình thức khác
mà có thể được hiện thị bằng đồ thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo hiệu hàng hải ảo tạm thời thông
thường không được
vẽ trên hải đồ. Tuy nhiên, báo hiệu hàng hải ảo được bố trí lâu dài thì phải được
thể hiện trên hải đồ. Ký hiệu phải được sử dụng như sau:
• Tất cả các phần của ký hiệu
phải là màu đỏ tươi để phân biệt giữa báo hiệu hàng hải ảo và báo hiệu thật. Vị
trí của nó phải
được phân biệt trên hải đồ bằng vòng tròn vị trí nhỏ màu đỏ tươi với điểm chấm ở
tâm của vòng tròn;
• Vị trí phải được bao quanh bằng vòng
trong vô tuyến có bán kính 3mm để chỉ
rõ rằng nó là báo hiệu được truyền phát vô tuyến;
• Mục đích của báo hiệu phải được chỉ
rõ bằng dấu hiệu đỉnh màu đỏ tươi, có cùng hình dạng và kích thước
như sử dụng cho phao và tiêu, đặt trực tiếp lên đỉnh của vòng tròn vị trí.
Ngoài trừ
dấu
hiệu đỉnh ‘X’ của
báo hiệu hàng hải chuyên dùng nên có chân ngắn tách biệt ‘X’ khỏi vòng tròn vị trí;
• Chú giải V-AIS' phải được đặt liền kề
với vòng tròn vô tuyến để tiếp
tục nhấn mạnh rằng
nó là báo hiệu hàng hải ảo và chỉ rõ thiết bị truyền phát;
• Tất cả các ký tự phải được
viết thẳng đứng vì nó không phải là báo hiệu hàng hải nổi do đó không phải là đối tượng
trôi dạt, thậm chí khi nó được định vị dưới nước.
• Mặc dù báo hiệu hàng hải có màu sắc
nhưng từ viết tắt màu sắc không phải đưa vào đối với báo hiệu hàng hải ảo.
Báo hiệu hàng hải ảo với chức năng
không được quy định bởi Quy chuẩn kỹ thuật báo hiệu hàng hải hoặc IALA:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.81. Trạm tín hiệu
và dịch vụ hàng hải
Loại và vị trí của dịch vụ hàng hải phải
được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn. Chi tiết thực tế của dịch vụ phải được đưa
ra trong các ấn phẩm kết hợp.
Có các nhóm trạm sau:
a. Trạm hoa tiêu. Đối tượng quan trọng
nhất là vị trí nơi đón trả hoa tiêu. Trạm bờ phải được thể hiện trên hải đồ với
chú giải (xem mục 6.82);
b. Trạm bảo vệ bờ biển. Những trạm này
có thể được kết hợp với trạm tín hiệu hoặc văn phòng cảng (xem mục 6.83);
c. Trạm tìm kiếm cứu nạn và trú ẩn (xem
mục 6.84);
d. Trạm tín hiệu:
P Xem quy định tại mục 6.85 đối với thông tin
về trạm tín hiệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P Tín hiệu chỉ báo mực nước và thủy triều (xem
mục 6.87);
P Các trạm tín hiệu khác với một số chức năng
khác nhau hoặc được thiết lập để báo cáo việc di chuyển của
tàu nhưng không bao gồm điểm báo cáo bằng vô tuyến (xem mục 6.88)
6.82. Trạm
hoa tiêu
Trạm hoa tiêu được áp dụng cho các trường
hợp sau:
a. Trên biển: là nơi hoa tiêu có thể xuống
tàu;
b. Trên bờ: nó có thể chỉ là trạm quan
sát bằng mắt của hoa tiêu hoặc văn phòng nơi hoa tiêu được yêu cầu.
6.82.1. Vị trí hoa tiêu xuống
tàu
phải được thể hiện bằng ký hiệu màu đỏ tươi:
Ký hiệu nên được thể hiện trên hải đồ
hành hải ven bờ (xem mục 2.1) với các chi tiết bổ sung như ở dưới đây được thể
hiện trên hải đồ cảng hoặc luồng vào cảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đặt ở trung tâm ranh giới hàng hải
màu đỏ tươi (N1.2);
• Đối với khu vực lớn, ký hiệu T1.1
có thể được đặt, quay về hướng Bắc, giữa các nét đứt với khoảng cách 40mm hoặc
gần hơn nhưng không vượt quá 50mm dọc theo đường ranh giới;
Bên trong khu vực neo đậu hoặc chờ đợi (xem mục
6.30.3 và mục 6.30.9).
Nếu có tên cho khu vực đón trả hoa
tiêu cụ thể, thì tên có thể đặt vào cùng với ký hiệu ở dạng chữ nghiêng màu đỏ
tươi, liền kề với ký hiệu:
Khi vị trí của một trạm đón trả hoa
tiêu thay đổi cùng với điều kiện thời tiết, chú giải, ví dụ ‘Thời tiết xấu'
hoặc tương đương phải được bổ sung vào bằng chữ in nghiêng màu đỏ tươi, liền kề
với ký hiệu tại vị trí gần bờ thay thế, vị trí trú ẩn.
6.82.2. Ở những nơi sử dụng máy bay lên thẳng để đưa,
đón hoa tiêu, ký hiệu viết tắt quốc tế 'H' in nghiêng màu đỏ
tươi phải được đưa vào liền kề với ký hiệu nơi đón trả hoa tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đặt ở trung tâm giới hạn hàng hải
chung màu đỏ tươi (N1.2);
• Đối với khu vực rộng, ký hiệu T1.1
có thể được đặt, quay về hướng Bắc, giữa các nét đứt với khoảng cách 40mm hoặc
gần hơn và không vượt quá 50mm dọc theo đường ranh giới, có thể thêm chèn ký hiệu
vào trung tâm khu vực;
6.82.3. Văn phòng hoa tiêu có thể được
thể hiện trên hải đồ bến cảng tỷ lệ lớn bằng ký hiệu sử dụng cho tòa nhà với
chú giải ‘Pilots’, hoặc tương đương đặt liền kề với ký hiệu.
6.82.4. Cảng có dịch vụ hoa
tiêu
nhưng không biết vị trí đón trả hoa tiêu hoặc vị trí đón trả hoa tiêu nằm ngoài
giới hạn hải đồ, thì có thể bổ
sung chú giải 'Hoa tiêu' màu đỏ tươi, hoặc 'Pilots' hoặc tương đương, ở phía
dưới tên cảng trên hải đồ
bên cảng và luồng vào cảng.
Trên hải đồ hành hải ven
bờ tỷ lệ nhỏ hơn mà các
chi tiết trong bờ có thể bị bỏ qua, ký hiệu màu đỏ tươi T1.1 nên được đặt trong lối vào cảng
có dịch vụ hoa tiêu thường xuyên.
6.83. Trạm bảo
vệ bờ biển
6.83.1. Trạm bảo vệ bờ biển là các trạm
thực hiện quan sát liên tục hoặc chỉ vào các thời gian cụ thể được đặt ở dọc
bờ biển, có tầm nhìn rộng, thông thường được kết hợp với các trạm tín hiệu và dễ
nhìn thấy. Nếu cần thể hiện trên hải đồ thì vị trí của nó sẽ được thể hiện hoặc
bằng ký hiệu tòa nhà hoặc trạm tín hiệu hoặc cột cờ cùng với từ viết tắt ‘CG’ màu đen đặt
liền kề với ký hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.83.2. Trung tâm tìm kiếm cứu
nạn
được thể hiện trên hải đồ bằng ký hiệu tòa nhà thích hợp cùng với từ viết tắt
quốc tế 'MRCC' và có thể kèm theo tên của trung tâm.
6.84. Trạm
tìm kiếm cứu nạn và trú ẩn
6.84.1. Ký hiệu được sử dụng
cho trạm tìm kiếm cứu nạn:
Ký hiệu thông thường được thể hiện
thay cho ký hiệu tòa nhà chứa xuồng cứu sinh nhưng trên hải đồ tỷ lệ lớn có thể
được thể hiện cùng với tòa nhà hoặc đường trượt.
6.84.2. Xuồng cứu sinh nằm tại
khu neo đậu
được thể hiện bằng ký hiệu:
Ký hiệu thường được thể hiện liền kề với
phao neo buộc nhưng có thể được thể hiện không có phao buộc tàu đi kèm.
6.84.3. Một trạm kết hợp tìm
kiếm cứu nạn và bảo vệ bờ biển có thể được vẽ trên hải đồ bằng ký hiệu trạm
bảo vệ bờ biển ở vị trí chính
xác của nó cùng với ký hiệu tìm kiếm cứu nạn đi kèm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.84.4. Nơi trú ẩn cho những
người đi biển bị đắm tàu nên được vẽ
trên hải đồ bằng từ viết tắt quốc tế:
Từ viết tắt nên đặt sát với ký hiệu
phù hợp, chẳng hạn như ký hiệu tòa nhà (D5) hoặc ký hiệu tiêu trú ấn (Q104).
6.85. Trạm
tín hiệu
Trạm tín hiệu nếu cần thể hiện trên hải
đồ thì vị trí của nó phải được thể hiện bằng vòng tròn vị trí (B22) cùng
với ngọn lửa ánh sáng, trừ khi được biết tín hiệu không phải là ánh sáng.
6.85.1. Trạm tín hiệu không được
chỉ định chức năng cụ thể thì được thể hiện bằng bằng vòng tròn vị trí có tâm là điểm chấm
cùng với chú giải ‘SS' đi kèm.
Ở những nơi chức năng của trạm tín hiệu được
chỉ định rõ, chức năng của trạm phải được đặt trong ngoặc đơn đứng sau từ viết
tắt, ví dụ ‘SS(Lock)’, hoặc
tương đương.
6.85.2. Mô tả ánh sáng được
sử dụng cho mục đích phát tín hiệu thì không được thể hiện trên hải đồ, trừ trường
hợp ánh sáng được sử dụng với vai trò báo hiệu hàng hải, chẳng hạn đèn chập được
sử dụng như tín hiệu báo hiệu vào cảng. Chi tiết xem quy định tại mục 6.86.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trạm tín hiệu giao thông cần được
cân nhắc thể hiện gồm có:
a. Tín hiệu khởi hành và vào cảng;
b. Tín hiệu cập cầu, trong ụ, khóa;
c. Tín hiệu cầu;
d. Tín hiệu giao thông quốc tế.
Các trạm tín hiệu thông thường được vẽ
trên hải đồ bằng vòng tròn vị trí với ngọn lửa và chú giải. Tuy nhiên, các tín
hiệu được thắp sáng có thể tạo thành đường chập, hoặc các đèn có thể sáng thường xuyên để hỗ
trợ tàu đang vào nhận ra cảng. Trong các trường hợp như vậy, ngôi sao ánh sáng
phải
thay
thế vòng tròn vị trí.
Nếu đèn tín hiệu cũng là đèn hành hải,
không cần bổ sung mô tả ánh sáng.
Nếu đèn hành hải khác với đèn tín hiệu, nhưng
được thể hiện cùng một vị trí, mô tả ánh sáng phải được đưa vào
phù hợp với quy định tại mục
6.68.8, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cảng lớn có thể kết hợp chức năng
điều khiển với trạm tín hiệu trung tâm, thông thường dễ nhận thấy, mà có
thể được vẽ trên hải đồ là ‘SS(Port Control)’, hoặc tương đương.
6.86.2. Tín hiệu cập cầu, ụ, khóa có thể được
thể hiện bên trong, hoặc ở lối vào cảng.
Các tín hiệu này phải được thể hiện trên hải đồ bến cảng ở những nơi
khoảng không gian cho phép, sử dụng các chú giải thích hợp, ví dụ: ‘SS(Lock)' hoặc
tương đương.
6.86.3. Tín hiệu cầu. Tín hiệu lúc cầu
đang mở có thể được
thể hiện trên hải đồ, sử dụng chú giải ‘SS(Bridge)’ hoặc tương đương.
Đèn cầu đánh dấu trung tâm của nhịp cầu có thể
hành hải không phải là dấu hiệu giao thông chính và nên được thể hiện bằng ngôi
sao ánh sáng, ở những nơi không gian cho phép, cùng với mô tả ánh sáng, ở những
nơi ánh sáng thay đổi đặc tính để điều khiển dòng giao thông chúng có thể được
vẽ trên hải đồ bằng ngôi sao ánh sáng, ở những nơi không gian cho phép, nhưng
phải có chú giải ‘SS(Traffic)’ hoặc tương
đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc điểm chính của quy tắc giao
thông quốc tế là:
- Chỉ sử dụng đèn;
- Thông điệp di chuyển chính đưa ra bằng
Tín hiệu giao thông cảng phải luôn luôn gồm 3 đèn bố trí theo phương thẳng đứng.
- Các thông điệp chính gồm:
1. 3 đèn đỏ chớp chỉ báo tình huống khẩn
cấp nghiêm trọng: tất cả các tàu dừng hoặc chuyển hướng theo chỉ dẫn;
2. 3 đèn đỏ sáng cố định hoặc chớp
chậm với thời gian sáng dài hơn thời gian tối chỉ báo: các tàu không được chạy;
3. 3 đèn màu xanh sáng cố định hoặc chớp
chậm với thời gian sáng dài hơn thời
gian tối chỉ báo: các tàu có thể chạy. Giao thông một chiều.
4. 2 đèn (trên cùng và giữa) màu xanh
sáng cố định hoặc chớp chậm với thời gian sáng dài hơn thời gian tối
chỉ báo: các tàu có thể chạy. Giao thông hai chiều.
5. 2 đèn (trên cùng và dưới cùng) màu
xanh sáng cố định hoặc chớp chậm với thời gian sáng dài hơn thời gian
tối chỉ báo: các tàu
có thể chạy chỉ khi nhận được lệnh điều động cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.87. Tín hiệu
chỉ báo mực nước và thủy triều
Các đối tượng liên quan đến việc thể
hiện hoặc ghi nhận độ cao của thủy triều hoặc dòng triều có thể được thể hiện
trên hải đồ tỷ lệ lớn:
6.87.1. Thước nước (đo thủy triều
hoặc đo mực nước) và trạm triều ký là những đối tượng nhỏ có thể được
thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất nếu không gian cho phép.
Vị trí của thước nước phải được thể hiện
bằng ký hiệu:
Vị trí của trạm triều tự ghi phải được
chỉ rõ bằng chú giải:
6.87.2. Tín hiệu thủy triều thường được
thể hiện dễ nhìn thấy ở một số cảng. Chúng nên
được vẽ trên hải đồ tỷ lệ lớn bằng vòng tròn vị trí cũng với chú giải 'SS(Tide)’
hoặc tương đương. Tín hiệu giao thông phải được ưu tiên hơn tín hiệu triều nếu
không đủ chỗ trống
cho cả hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.87.3. Tín hiệu dòng triều cung cấp cả
tốc độ và hướng của dòng triều được hiển thị theo cách thức tương tự như thông tin thủy
triều. Chúng thường được đặt trong các lối vào các luồng hẹp ở những nơi tốc
độ của dòng triều mạnh, và có thể đọc được từ khoảng cách xa.
Dòng triều được vẽ trên hải đồ tương tự
tín hiệu thủy triều, sử dụng chú giải 'SS(Stream)' hoặc tương đương. Trong một
số khu vực kiểm soát giao thông hàng hải phụ thuộc vào dòng triều; trong các
trường hợp như vậy quy định có thể được giải thích trong ghi chú.
6.88. Các trạm
tín hiệu khác
6.88.1. Trạm tín hiệu bão,
thời tiết
nếu được cân nhắc là quan trọng đối với người đi biển hoặc như là một nguồn tín
hiệu cảnh báo hoặc
như là dấu hiệu bờ, nên được thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn nhất bằng vòng tròn vị trí và
chú giải, ví dụ ‘SS(Storm)’ hoặc
tương đương. Tín hiệu giao thông phải ưu tiên trước tín hiệu
bão nếu không đủ không gian cho cả hai.
6.88.2. Tín hiệu nguy hiểm
Vòng tròn vị trí có thể thay thế bằng
ký hiệu cột cờ (E22) hoặc ngôi sao ánh sáng nhỏ và ngọn lửa
(P1)
tùy
thuộc vào bản chất của tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Thuật ngữ
và định nghĩa
Các định nghĩa sau đây đưa ra ý nghĩa
của các thuật ngữ liên quan đến việc nghiên cứu các địa danh được sử dụng trong
phần này.
Chú giải
Đoạn văn bản ngắn xuất hiện trên hải đồ
như:
a. Giải thích ý nghĩa mở rộng của một
ký hiệu mà chính nó không diễn đạt hết, ví dụ: như hàng không, khu vực đổ thải
chất nổ.
b. Bổ sung chi tiết đồ họa rộng hơn, ví
dụ XEM HẢI ĐỒ CON.
c. Tuyên bố thông tin có yếu tố
vị trí khi thiếu ký hiệu sử dụng cho mục đích cụ thể; ví dụ nước thấp hơn đã được
báo cáo (1974).
Địa danh
Một từ hoặc nhóm từ tạo thành tên
thích hợp cho một đối tượng địa hình tự nhiên hoặc nhân tạo, ví dụ như: CÁT HẢI,
KÊNH HÀ NAM, LUỒNG HẢI PHÒNG...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ trong một chú giải hoặc địa
danh mô tả các loại đối
tượng địa lý ví dụ như KÊNH, NGÂN HÀNG, BỆNH VIỆN,...
Thuật ngữ mô tả
Thuật ngữ trong chú giải hay địa danh
được sử dụng đúng nghĩa của nó để mô tả đặc tính vật lý hoặc một số đặc điểm
khác của đối tượng địa lý ví dụ: LILLE, ROTE.
Thuật ngữ riêng
Bất kỳ phần nào của một chú giải hoặc
địa danh khác với thuật ngữ chung. Thuật ngữ riêng của một địa danh bao gồm các
thuật ngữ mô tả nếu có, và tên riêng hoặc tên. Ví dụ: LILLE, FISKE, HASLAR,
ROTE.
Địa danh đơn
Địa danh không có thuật ngữ chung ví dụ
như: LONDON, HẢI PHÒNG.
Địa danh ghép
Địa danh có các thuật ngữ chung và
cũng có thể chứa một hoặc nhiều thuật ngữ mô tả như: KÊNH HÀ NAM, LUỒNG NAM TRIỆU...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. Ngôn ngữ trên hải đồ
Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc
tế được chấp nhận cho các mục đích hành hải và liên lạc trên biển (SOLAS Chương
V Quy định 14) (Xem mục 2.3). Nếu hải đồ không thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh
thì tối thiểu các ghi chú và chú giải phải được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng
Anh (Xem thêm mục 4.12 và mục 4.13.4).
7.2.2. Dấu chấm câu và các
dấu khác
Ngoài các dấu được kết hợp các chữ cái
và con số, chỉ có các dấu sau đây được sử dụng trên hải đồ:
. dấu chấm
() dấu ngoặc đơn
, dấu phẩy
* dấu hoa thị
; dấu chấm phẩy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
: dấu hai chấm
& dấu và
' dấu nháy đơn
‘ dấu phẩy ngược
- dấu gạch ngang
/ dấu gạch chéo
và các ký hiệu biểu diễn đơn vị đo lường.
7.3. Số
Tất cả các con số xuất hiện
trên hải đồ được viết bằng chữ số Ả Rập, ngoại trừ những số tạo
thành tên địa danh. Việc
sử dụng các chữ số La Mã là được cho phép, nhưng không khuyến khích, để đánh số
các đoạn, phân đoạn, và các cột, ở trong tiêu đề, trong các văn bản bên ngoài
tiêu đề, hoặc trong các bảng. Số La Mã cũng
có thể được sử dụng trong địa danh tổ hợp, ví dụ: như Đông Hải I.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên hải đồ không thể hiện theo dạng
phân số, ví dụ như 1/4. Tỷ lệ tự nhiên phải được thể hiện theo dạng tỷ số, ví dụ
như 1:200 000 (xem mục 4.12.3). Giá trị phân số phải được thể hiện khi cần thiết
ở dạng thập
phân.
Hạn chế sử dụng phần thập phân trên hải
đồ tới mức có thể. Trường hợp số thập phân là cần thiết, phải lựa chọn hình thức
thể hiện để tránh sử dụng dấu chấm thập phân hoặc dấu phẩy (ví dụ như
số thập phân trong độ sâu hoặc độ cao thủy triều được viết thấp hơn số nguyên).
7.5. Viết tắt
7.5.1. Viết tắt quốc tế
Chữ viết tắt quốc tế được đưa ra trong
các phần thích hợp của tiêu chuẩn này và trong Phụ lục 1. Các từ tương ứng
với các từ viết tắt quốc tế đã được thống nhất không cần thiết phải viết ở dạng đầy đủ
trên hải đồ.
7.5.2. Viết tắt không được sử
dụng đối với tên địa danh ghép trừ trường hợp thực sự cần thiết, ví dụ vì thiếu
khoảng trống. Trường hợp cần thiết phải viết tắt, chữ viết tắt quốc gia có thể
được sử dụng cả khi có các từ viết tắt quốc tế tương ứng.
7.5.3. Viết tắt và sử dụng
dấu chấm
Chữ viết tắt quốc tế không được kết
thúc bằng dấu chấm, trừ các quy tắc đặc biệt sử dụng mô tả ánh sáng (xem quy định
tại mục 6.67.9). Chữ viết tắt của thuật ngữ chung quốc gia đi cùng với tên địa
danh phải được kết thúc bằng dấu chấm để chỉ rõ ràng cho người sử dụng hải đồ rằng
chữ viết tắt không phải là từ đầy đủ, đặc biệt là ngôn ngữ nói này khác với
các từ được sử dụng trên hải đồ. Dấu chấm cũng nên sử dụng cho
các chữ viết tắt quốc gia khác.
7.6. Kiểu chữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại trừ cho các dòng tiêu đề và ghi
chú giải thích dạng văn bản, việc sử dụng các kiểu chữ khác nhau trên hải đồ phải
đáp ứng các nguyên tắc chung sau đây:
a. Phải có sự khác biệt giữa tên địa lý
đề cập đến đối tượng đất (bao gồm hòn đảo nhỏ, đá phía trên mực nước biển, báo
hiệu cố định ...) và tên dùng cho các đối tượng nước (cho dù là trên đất liền
hoặc hay là một phần của biển);
b. Sự khác biệt phải được tạo ra giữa
chú giải, từ và chữ viết tắt liên quan đến thông tin địa lý chung hoặc thông
tin địa lý nền và chú giải, từ
và chữ viết tắt liên quan đến các thông tin hành hải cơ bản. Phần liên quan đến
thông tin hàng hải phải thể hiện nổi bật trong khi phần liên quan đến thông tin
địa lý chung phải thể hiện giảm bớt tầm quan trọng đi.
7.6.1.1. Khác biệt giữa tên đối tượng trên bờ và
tên đối tượng dưới nước
Các tên tham chiếu tới đối tượng trên
đất liền phải thể
hiện theo kiểu chữ Roman, thẳng đứng và những tên liên quan đến đối tượng dưới
nước phải thể hiện nghiêng về bên phải. Đối với các đối tượng,
chẳng hạn như khóa và pông tông, là những
đối tượng khó
xác định là đối tượng bờ hay là biển, xem quy định đối với đối tượng phù hợp (đặc
biệt, mục 5.16 Ụ và 6.49 Báo
hiệu hàng hải).
7.6.1.2. Khác biệt giữa các từ
địa lý chung và
chú giải và các từ hành hải: phải đạt được bằng cách sử dụng lực nét, bề
rộng và kích thước khác
nhau trong một họ chữ, hoặc các họ chữ khác, ví dụ: kiểu serif (chữ có chân) và
sans-serif (chữ không chân).
7.6.1.3. Sự nổi bật của thông
tin hành hải
Lực nét và kích cỡ phải được lựa chọn
phù hợp với mức độ quan trọng tương đối của các tên khác nhau và chú giải được
thể hiện, cho dù nó có là tên địa lý chung hoặc hành hải hay không. Tuy nhiên,
điều đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng tất cả các thông tin hành hải là đặc
biệt nổi bật. Các lớp đối tượng cụ thể phải được thể hiện một cách thống nhất về
kích thước, lực nét của chữ, không phân biệt tầm quan trọng tương đối của
chúng. Đặc biệt điều này áp dụng cho các đối tượng chẳng hạn như mô tả ánh
sáng.
7.6.2. Lựa chọn chữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi tiết hải
đồ
Kiểu chữ
Minh họa
Height (mm)
Width (mm)
Ghi chú
CÁC THAM
CHIẾU HẢI ĐỒ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tới các hải
đồ tỷ lệ lớn hơn (màu đỏ tươi)
Arial, caps
1234
Xem
Hải đồ 1234
See Chart 1234
2.0
2.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
Tiếp giáp với
hải đồ 1234
Adjoining Chart
1234
Tiếp giáp với
hải đồ 1234
(xem Ghi chú - VỊ
TRÍ)
Adjoining
Chart 1234 (See Note - POSITIONS)
2.0
2.0
Tới các ghi
chú cảnh báo (một số màu đỏ tươi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước và màu sắc phù hợp với
chú giải chính
(xem Cảnh báo)
(see Caution)
(Chú ý)
(see Note)
Tham chiếu
tới bảng dòng triều (màu đỏ tươi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.8
1.8
TIÊU ĐỀ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu đen
Khu vực
chung
Times New Roman, Caps
BIỂN ĐÔNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 6.8
Tiêu đề
chính
Times New Roman, Caps
7.8
7.8
Đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DEPTHS IN
METRES
2.4
2.4
Tỷ lệ
Times New Roman
SCALE 1:200
000 at lat
21000’
2.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC GHI CHÚ
TIÊU ĐỀ PHỤ
Đề mục
Times New Roman Bold
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Heights...
etc.
2.4
2.4
Ký tự
Times New Roman
Các văn bản hướng
dẫn
2.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC GHI CHÚ
CẢNH BÁO - màu đen
và màu đỏ tươi
Đề mục (màu
đen hoặc màu đỏ tươi)
Times New Roman, Caps
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 2.0
≥ 2.0
Văn bản
(màu đen hoặc màu đỏ tươi)
Times New Roman
Các văn bản hướng
dẫn
2.0
2.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
1234
4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
INT 1234
2.0
2.0
TỪ TRƯỜNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ trường
khu vực dị thường
Arial
Từ trường khu vực dị
thường
Local Magnetic Anomaly
≥ 1.8
≥ 1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số độ lệch
dị thường (màu đỏ tươi hoặc màu đen)
Arial
± 15°
1.8
1.8
Độ lệch la
bàn
Arial
3°45’W 2014 (9’E)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.8
Các giá trị
đẳng giác
Arial
30W (5'E)
1.9
1.9
TỪ TRƯỜNG
TRÊN HẢI ĐỒ CON
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến đổi từ
Times New Roman
(Magnetic Variation=bold)
Biến đổi từ: 35025’W
2014(2’W)
Magnetic
Variation: 35°25’W 2014(2’W)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.8
KINH ĐỘ TỪ
GREENWICH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh độ -
Đông từ Greenwich
Longitude - East
from Greenwich
1.8
1.8
THƯỚC TỶ LỆ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
Dặm biển, Mét
Sea Mile, Metres
1.8
1.6
BIÊN GIỚI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin
khách hàng
Arial
Số ấn bản
Ngày xuất bản
Thông báo
hàng hải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Edition Date
Notice to
Mariners
1.8
1.8
Kích thước
bản vẽ
Arial
(980 x 630mm)
1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SỐ THANG
CHIA ĐỘ
Độ
Times New Roman
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.8
1.8
Phút
Times New Roman
02’
34’ 15’
1.8
1.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Times New Roman
05”
45” 18”
1.8
1.8
Tọa
độ góc khung
Arial
17035’N
1.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú hệ
tọa độ WGS 84
Arial
WGS 84
4.9
4.9
CHIỀU CAO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao
điểm
Arial
45
1.6
1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
(45)
1.6
1.6
Nhãn đường đẳng
cao
Arial
50
1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DẤU HIỆU BỜ
VÀ CÁC THUẬT NGỮ MÔ TẢ
Dấu hiệu dễ
nhận thấy
Arial, Caps
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TOWER
≥ 1.2
≥ 1.2
Dấu hiệu
nhô lên
Arial
Khách sạn
Hotel
≥ 1.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dấu hiệu
khác
Arial
Két Bệnh viện
Tanks Hospital
≥ 1.8
≥ 1.6
Cấu trúc đường
bờ nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường trượt Cầu nhô Kè chỉnh dòng
Slip Jetty Pier Groynes
1.8
1.6
Đối tượng tự
nhiên
Arial
Đầm lầy Mỏ lộ thiên
Marsh Quarry
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 1.6
Lưu ý về chất
lượng
Arial
(không sử dụng)
(disused)
1.8
1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
PA
1.8
1.8
TÊN RIÊNG
(ĐẤT LIỀN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên quan trọng
Times New Roman, Caps
ĐẤT NƯỚC Khu vực
Đảo Mũi
THỊ TRẤN
COUNTRIES Region
Island Headland
TOWN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 1.7
Tên kém
quan trọng
Arial
Làng Đảo nhỏ Thị
trấn
Village Islet Small
town
≥ 1.8
≥ 1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
NÚI Đồi
MOUNTAINS Hills
≥ 1.8
≥ 1.8
Tên đường
Arial, Caps
PHỐ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 1.2
≥ 0.9
Tên nước dọc
đường ranh
giới
quốc tế
Arial, Caps
VIỆT NAM
≥ 1.8
≥ 1.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên của đèn
và tiêu
Arial
Đầu tán
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính
ánh sáng và tín hiệu
sương mù
Arial
FI(2)5s18m13M
Horn(2)30s
1.4
1.4
Đèn không
thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.R(occas)
1.4
1.4
Chú giải
trên đường chập
Arial
Leading Iights: 073.0°
Hoặc
073°00’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dir 255.5°
1.4
1.4
Dải ánh
sáng (Séc tơ ánh sáng)
Arial
R W G
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải sáng yếu,
dải sáng bị che quất
và dải sáng tăng cường
Arial
Faint Obscd Intens
1.4
1.1
Trạm tín hiệu,...
Arial
ss, ...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4
Tiêu vô
tuyên (màu đỏ tươi)
Arial
RD 278°
1.4
1.4
Ghi chú chất
lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(R Lts) (in fog)
1.4
1.4
Tiêu trú ấn
Arial
Ref
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHAO
Tên và số
Arial
No5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4
Đặc tính
ánh sáng và tín hiệu sương mù
Arial
FI.R
Bell
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
BW
1.4
1.4
Ghi chú chất
lượng
Arial
(Buoyed Channel)
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÔ TUYẾN VÀ
RA ĐA
Tiêu thu
phát ra đa
Arial đứng hoặc nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Racon
1.4
1.1
Tiêu vô tuyến
Arial, Caps
RW, RD, RG....
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AIS và AIS ảo
Arial, Caps đứng hoặc
nghiêng
AIS, V.AIS
1.4
1.4
ĐỘ SÂU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.7 thể hiện phần (m)
1.2 thể hiện phần (dm)
Độ sâu
Arial, nghiêng
118 27
(MÉT VÀ ĐỀ XI MÉT)
1.7
1.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2
Độ cao ngập
triều
Arial, nghiêng
06 (06)
(MÉT VÀ ĐỀ XI MÉT)
1.7
1.7
1.2
1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial, đứng
158
1.7
1.7
1.2
1.2
Chú giải
cho khu vực được nạo vét
Arial
Nạo vét đến 4.2m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4
1.4
NHÃN ĐƯỜNG
ĐẲNG SÂU
Arial
5 10 100
1.4
1.4
CHẤT LƯỢNG ĐÁY
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ viết tắt
Arial
M.S
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải dạng
đầy đủ
Arial
Sand and Mud
1.4
1.1
Trên bờ
Arial
Stones, Sand dunes
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1
CÁC KHU VỰC ĐẶC BIỆT VÀ
GIỚI HẠN, CÁC NGUY HIỂM,...
Khu vực bị
hạn chế (màu đỏ
tươi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực cấm neo đậu,
Khu vực đang nạo vét
Anchoring
Prohibited, Dredging Area
≥ 1.5
≥ 1.5
Các khu vực
khác (màu đen)
Arial
Khu vục đổ thải
Spoil Ground
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 1.1
Công trường
đang thi công/đang được tôn tạo
Arial
Công trường
đang thi công (2014)
Works in
progress (2014)
≥ 1.4
≥ 1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Arial
Wk Obstn
1.4
1.4
Các thuật
ngữ mô tả
Arial
Foul Sewet Rep (1966)
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trạm cảnh
sát biển
Arial
CG
1.4
1.4
HOA TIÊU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văn phòng
hoa tiêu
Arial
Hoa tiêu/Trạm hoa tiêu
Pilot/Pilpt lookout
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảng có dịch vụ
hoa tiêu
(Địa điểm
đón trả hoa tiêu
không thể hiện)
Arial, Caps
TÊN
(Hoa tiêu)
NAME
(Pilots)
1.4
1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm
đón trả hoa tiêu có tên
Arial
Cảng Hải Phòng
Port of Hai Phong
1.4
1.4
TÊN RIÊNG (VÙNG NƯỚC)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan trọng
Times New Roman
BIỂN, VỊNH, LUỒNG, SÔNG
SEA, BAY, CHANNEL, RIVER
≥ 2.0
≥ 2.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kém quan trọng
Times New Roman
Vịnh, Luồng
Bay, Channel
≥ 1.7
≥ 1.7
DÒNG CHẢY
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Times New Roman
DÒNG CHẢY ĐÔNG NAM
NORTH-EAST CURRENT
≥ 1.4
≥ 1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHU VỰC CẠN
Arial
Bờ, Bãi cạn, Bãi cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 1.4
≥ 1.4
7.6.3. Màu sắc
Ghi chú, chú giải, từ, và từ viết tắt phải được
in màu đỏ tươi nếu chúng tham chiếu đến các mục được thể hiện bằng màu đỏ tươi.
8. CẬP NHẬT HẢI ĐỒ
8.1. Cập nhật
hải đồ
Thế giới hàng hải, như được mô tả
trong hải đồ, không phải là tĩnh. Ví dụ: các phương pháp khảo sát ngày càng hiện đại cung cấp chi tiết chính xác hơn về
độ sâu, ở một số khu vực liên tục thay đổi, phương thức vận tải và mớn nước tàu
thay đổi, cảng được
phát triển, báo hiệu hàng hải được thay đổi và di chuyển, các vấn đề về môi trường
và an toàn dẫn tới những hạn chế về hành hải và phương pháp vạch tuyến mới;
khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang gia tăng; chướng ngại vật hàng hải mới được phát hiện.
Tất cả thông tin hàng hải phải được đánh giá và
phải thu hút được sự quan tâm của người đi biển như được yêu cầu, để hỗ trợ cho SOLAS
và bảo vệ môi trường. Để đạt được mục tiêu này, thông tin hàng hải phải được
thu thập một cách có hệ thống và liên tục từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ: những
người khảo sát, cơ quan quản lý bảo đảm an toàn hàng hải, các cơ quan nghiên cứu
về hàng hải...
để cho hải đồ
có thể được cập nhật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này cung cấp các phương
pháp thu thập và hướng dẫn đánh giá thông tin mới để quyết định phương pháp
truyền phát nào là thích hợp.
8.2. Các thuật
ngữ và phương pháp cập nhật hải đồ
8.2.1. Sơ ri hải đồ là thuật
ngữ đề cập đến một nhóm hải đồ bao phủ một khu vực địa lý rộng lớn, chẳng hạn như:
· Sơ ri quốc gia tức là tất cả các hải đồ do
cơ quan bảo đảm an toàn hàng hải xuất bản
theo công bố của Bộ Giao thông vận tải hoặc văn phòng thủy đạc xuất bản;
· Sơ ri thế giới các hải đồ bao phủ toàn thế giới,
được xuất bản bởi một văn
phòng thủy đạc nào đó;
· Sơ ri hải đồ quốc tế là các hải đồ được công
bố theo Tiêu chuẩn S-11 của Tổ chức thủy đạc quốc tế (Xem S-11 để
biết thêm chi tiết);
· Sơ ri mục đích đặc biệt là những hải đồ phục
vụ giải trí, tuyến hành hải...
Các sơ ri hải đồ cần được cập nhật và
đánh giá, ví dụ như đối với việc thay đổi mô hình vận chuyển, phát triển cảng mới, ngành công
nghiệp ngoài khơi.
8.2.2. Sơ đồ ghép mảnh hải
đồ
là thuật ngữ đề cập đến một nhóm hải đồ bao phủ một khu vực địa lý cụ thể. Nó
có thể là một khu vực nhỏ (chẳng hạn như hai hoặc ba hải đồ bao phủ luồng vào
và bố trí cầu bến của một cảng cụ thể), một khu vực rộng lớn chẳng hạn như sơ
ri hải đồ ven biển, sơ đồ phân mảnh hải đồ quốc tế (chẳng hạn như tất cả các hải
đồ quốc tế bao phủ vùng địa lý
của một Ủy ban Thủy đạc khu vực).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mô tả một khu vực trước đây không được vẽ ở
tỷ lệ thể hiện. Lưu ý: những thay đổi nhỏ về tỷ lệ hoặc giới hạn của hải đồ lồng
hoặc các hải đồ con trên cùng một mảnh hải đồ không được coi là NC; hoặc
- Cung cấp thay đổi lớn về vùng bao phủ của hải
đồ đã phát hành, ví dụ như:
· Bao phủ một cảng mới hoặc tuyến hành hải mới;
· Phạm vi vẽ hải đồ thay đổi lớn hơn 25%; hoặc
- Có sự thay đổi lớn về hệ thống ký
hiệu, đơn vị đo lường của hải đồ đã phát hành;
- Là hải đồ phiên bản quốc tế hoặc quốc gia được xuất bản
lần đầu tiên bởi tổ chức khác;
Một NC không nhất thiết phải có những
thông tin mới và tất cả các thông tin có thể đã được xuất bản trên
các hải đồ khác.
Số hải đồ và tiêu đề của hải đồ mới phải
khác với hải đồ cũ bị thay thế.
8.2.4. Ấn bản mới (NE) là lần xuất
bản mới của hải đồ đã được công bố, có những thay đổi lớn về hàng hải. Ấn bản mới thường
bao gồm các thay đổi bổ sung cho
các thông tin đã được phát hành trước đây bằng các thông báo hàng hải. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng các phần của hải đồ có thể không thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hải đồ không được thay đổi. Tuy
nhiên, nếu hải đồ trở thành hải đồ phiên bản quốc
tế thì số của hải đồ quốc tế phải được bổ sung vào hải đồ ấn bản mới (xem mục
4.15.1 và mục 4.15.2). Những thay đổi sau đây về giới hạn và/hoặc nội dung sau
đây có thể được hiểu là ấn bản mới:
· Thay đổi mặt chuẩn mặt bằng và độ cao;
· Thay đổi về giới hạn lên đến khoảng 25% diện
tích hải đồ (ví dụ như điều chỉnh để đưa vào các đối tượng quan trọng
nằm ngay ngoài ranh giới hải đồ hiện tại);
· Thay đổi ranh giới và / hoặc hải đồ lồng hoặc các hải
đồ con trên cùng một tờ hải đồ;
· Chèn/xóa hải đồ lồng trên tờ hải đồ chính hoặc
trên hải đồ nhiều hải đồ con.
Ấn bản mới phải đưa vào tất cả các thông tin cập
nhật nổi bật đã tích lũy được kể từ khi phiên bản trước đó đã được xuất bản.
Trong trường hợp không thực hiện được như vậy, có thể phát hành ấn bản hạn chế
(xem mục 8.2.5).
Đối với các khu vực thay đổi nhanh như
các tuyến luồng hàng hải, ấn bản mới tối thiểu phải xuất bản một năm
một lần để tăng cường sự tin cậy của người sử dụng hải đồ vào hải đồ đã xuất bản.
Ấn bản mới cũng được sử dụng để:
· Loại bỏ hoặc thay thế các ký hiệu hải đồ không phù hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Cập nhật các ghi chú;
· Bổ sung ký tự ngôn ngữ tiếng Anh (xem mục
7.2.1);
· Sử dụng màu sắc.
8.2.5. Ấn bản mới hạn chế (LNE) được sử dụng
nếu có thông tin cần phải đưa vào hải đồ một cách nhanh chóng, nhưng không thể
ban hành dưới dạng thông
báo hàng hải, vì mức độ phức
tạp địa lý hoặc thông tin, hoặc vì các lý do khác. Ví dụ là:
- Thông tin liên quan đến an toàn quá phức tạp
hoặc phạm vi địa lý quá rộng để truyền phát bằng thông báo hàng hải, chẳng hạn
như:
· Các biện pháp định tuyến hành hải mới và/hoặc
được sửa đổi;
· Chèn một đường ống dẫn/cáp mới theo một tuyến
phức tạp;
· Chèn thông tin độ sâu bị thay đổi nhiều;
Lưu ý trong các trường hợp liên quan đến
an toàn và có tính cấp bách, thì phải phát hành thông báo hàng hải sơ bộ càng sớm càng tốt
(xem mục 8.10.1 trình bày khoảng thời gian trước khi có thể công bố được LNE).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cập nhật phần chồng đè hoặc hải đồ tỷ lệ nhỏ
hơn để duy trì tính nhất
quán với NE;
- Đưa vào toàn bộ dữ liệu khảo sát mới (một phần
của nó có thể đã được thông báo hàng hải);
- Cập nhật các đường biến đổi từ (đẳng từ) cho
kỳ từ mới.
Phiên bản giới hạn mới có thể được gọi
là ấn bản mới khẩn cấp (UNE), ấn bản mới ưu tiên (PNE), ấn bản mới thay thông
báo hàng hải dạng
khối (NM Block) hoặc các thuật ngữ khác.
8.2.6. In lại
In lại hay còn được gọi in lại có sửa
đổi hoặc in lại có hiệu chỉnh là một bản in mới của ấn bản hải đồ hiện tại
không có sửa đổi quan trọng nào đối với hành hải khác với những thông tin đã được truyền
phát trước đây bằng thông báo hàng hải (nếu có). Tuy nhiên, hải đồ in
lại có thể có những sửa đổi nhỏ từ các nguồn dữ liệu khác với điều kiện rằng các sửa đổi
này không quan
trọng tới hành hải. Các bản in trước của hải đồ hiện tại vẫn có hiệu lực.
Hải đồ in lại phải đưa vào số của các
thông báo hàng hải mới nhất được đưa vào bản in lại, ở góc dưới bên trái của hải
đồ và nằm ngoài khung hải đồ. Danh sách của tất cả các thông báo hàng hải được
đưa
vào
hải đồ in lại lần trước đó, thời gian phát hành ấn bản mới nhất, có thể được
đưa ra.
8.2.7. Thông báo hàng hải
(NM)
NM được sử dụng để phổ biến kịp thời
các thông tin liên quan đến an toàn hoặc các thông tin cần phải thông báo khẩn cấp tới người
đi biển. Thông báo hàng hải thường xuyên được xuất bản (hàng tuần,
hai tuần hoặc hàng tháng) bởi các cơ quan quản lý bảo đảm an toàn
hàng hải. Chi tiết về các loại thông báo hàng hải dưới đây được trình bày trong
mục 8.7 tới mục 8.12:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Thông báo hàng hải dạng khối;
c. Thông báo hàng hải tạm thời (T);
d. Thông báo hàng hải sơ bộ (P);
e. Các thông báo hàng hải khác.
8.2.8. Cảnh báo vô tuyến
hàng
hải
Cảnh báo vô tuyến hàng hải (RNW) được
sử dụng để truyền phát các thông tin khẩn cấp. Chúng không nhằm mục đích để cập
nhật trực tiếp hải đồ. Trừ khi các
thông tin này có thông báo hàng hải tạm thời hoặc sơ bộ hoặc thông báo hàng hải
cập nhật hải đồ. Bất kỳ thông báo hàng hải nào đều phải được phát hành trước
khi RNW bị hủy bỏ.
Danh sách tóm tắt RNW còn hiệu lực có
thể được đưa vào trong tập thông báo hàng hải định kỳ hoặc duy trì trên trang
thông tin điện tử (8.7.3).
Chi tiết của hệ thống truyền phát RNW
được quy định trong Tiêu chuẩn S53 của IHO.
8.3. Đánh giá
các thông tin nhận được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết lập độ tin cậy của nguồn dữ liệu, bao
gồm cả thẩm quyền của đơn vị cung cấp thông tin;
- Xác định sự khác biệt;
- Xem xét ý nghĩa của sự khác biệt đối với người
sử dụng hải đồ;
- Xác định các hành động thích hợp nhất để
tích hợp dữ liệu đó vào:
· Cơ sở dữ liệu GIS;
· Hải đồ.
Tất cả các thông tin mới nhận được có
thể sử dụng cho biên tập hải đồ phải được kiểm tra với các hải đồ có liên quan.
Những thông tin có ý nghĩa đối với an toàn hàng hải phải được truyền phát tới
người sử dụng hải đồ bằng các phương pháp phù hợp được đưa ra trong phần 8.1.
Những khác biệt không liên quan đến an toàn phải được ghi lại, để họ có thể sử
dụng cho vào việc sửa đổi hải đồ tiếp theo. Trong trường hợp dữ liệu mới nhận
được cần phải có thông báo
hàng hải, nhưng các chi tiết không đủ để dự thảo thông báo hàng hải cập nhật hải
đồ, phải ngay lập tức tìm kiếm thêm thông
tin từ người cung cấp. Trong trường hợp này, thông báo hàng hải tạm thời có thể
được ban hành trong thời gian đó để cung cấp các thông tin có sẵn cho người đi
biển (xem mục 8.10.1).
8.4. Độ tin cậy
của nguồn dữ liệu
Thiết lập độ tin cậy của nguồn dữ liệu
đòi hỏi phải có đánh giá chuyên môn và kinh nghiệm. Tất cả các dữ liệu nhận được
phải được kiểm tra các lỗi có thể có và sự không nhất quán của dữ liệu. Các dữ
liệu vị trí và độ sâu phải được đánh giá trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cơ quan sản xuất hải đồ nên thu thập
và xử lý các loại nguồn dữ liệu được đề cập sau đây.
8.4.1. Khảo sát chính thức: là khảo sát
được thực hiện cho mục đích lập hải đồ,
bình đồ phục vụ thông báo hàng hải hoặc bản đồ địa hình đáy biển. Những
dữ liệu này phải được người khảo sát có đủ năng lực đánh giá để đảm bảo rằng bất
kỳ sai số nào và tính không chắc chắn nảy sinh từ phương pháp khảo sát được hiểu
rõ và phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia về Khảo sát độ sâu trong lĩnh vực hàng hải -
Yêu cầu kỹ thuật (TCVN 10336: 2014).
8.4.2. Khảo sát không chính thức được thực hiện
bởi các công ty dầu khí, các nhà thầu
thi công hoặc các công ty tư vấn không vì mục đích sản xuất hải đồ. Các dữ liệu
khảo sát này phải được đánh giá kỹ lưỡng. Chúng có thể được sử dụng làm nguồn dữ
liệu độ sâu cho hải đồ, nhưng không được sử dụng chúng để bác bỏ các độ sâu tới hạn
bởi vì các hạn chế sau:
- Các dữ liệu này thường không có thông tin về
phương pháp thực hiện khảo sát và lựa chọn độ sâu. Tuy nhiên, nếu có đầy đủ thông
tin thì các dữ liệu
khảo sát này phải được đánh giá bằng nhân viên khảo sát có đủ năng lực.
- Các khảo sát này được thực hiện nhằm đáp ứng
các yêu cầu khảo sát của người sử dụng mà có thể không hỗ trợ được cho việc biên tập hải
đồ. Chẳng hạn như khảo sát có thể được xử lý để lựa chọn độ sâu trung bình
trong một khu vực khác với độ sâu điểm cạn không đối xứng được lựa
chọn trong các khảo sát chính thức. Độ sâu trung bình có thể cho hình ảnh
tốt hơn của đáy biển nhưng lại loại bỏ các đỉnh nhọn.
Bất cứ sự khác nhau về độ tin cậy của
dữ liệu khảo sát phải được thông tin cho người sử dụng hải đồ thông qua sơ đồ
nguồn dữ liệu hoặc sơ đồ độ tin cậy. Độ tin cậy này phải được lưu trữ trong hồ sơ
để phục vụ cho việc sử dụng trong tương lai.
8.4.3. Thông tin từ các cơ
quan quản lý nhà nước khác không liên quan trực tiếp tới việc vẽ hải
đồ được chấp nhận là các nguồn thông tin chính thức.
8.4.4. Ảnh chụp hàng không hoặc vệ
tinh lấy từ các cơ quan quản lý chính thức hoặc thương mại có thể là nguồn thông
tin rất giá trị. Hiểu và sử dụng chúng cho hải đồ yêu cầu phải có bộ phận
chuyên môn xử lý.
8.4.5. Thông báo hàng hải
được phát hành bởi các cơ quan có thẩm quyền được chấp nhận là nguồn
thông tin chính thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.7. Các báo cáo từ tàu
không nên chấp nhận là căn cứ duy nhất để cập nhật
hải đồ lâu dài trừ khi:
- Các thông tin được báo cáo bởi các tàu khảo
sát, tàu nghiên cứu hoặc các tàu/thuyền trưởng đáng tin cậy;
- Các báo cáo về độ sâu bãi cạn phải kèm theo
bằng chứng để hỗ trợ, ví dụ như bằng máy đo sâu hồi âm đối với các khu vực
không thể kiểm tra xác nhận lại;
- Báo cáo hoàn toàn là nguồn thông tin duy nhất
từ các khu vực ở xa;
- Báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với hành hải;
- Vị trí báo cáo ở trong một
khu vực mà việc thông tin liên lạc là hạn chế.
8.4.8. Báo cáo từ cá nhân
phải được xử lý theo giá trị. Trong trường hợp cá nhân cung cấp thông tin là cư
dân địa phương của khu vực, thông tin có thể rất hữu ích nhưng nên được xác nhận
bởi các cơ quan khu vực có liên quan.
8.4.9. Các ấn phẩm như hướng dẫn
vào cảng, nội quy cảng
biển.... có thể chứa các thông tin hữu ích. Cơ quan sản xuất hải đồ phải nhận dạng
các ấn bản do các cơ quan có thẩm quyền xuất bản có thể có để đảm bảo các thông
tin hữu ích sẵn có mới nhất được thể hiện
trên hải đồ.
8.4.10. Thông báo công trường:
Biện
pháp lâu dài chỉ được áp dụng
đối với các đối tượng sau khi nhận được xác nhận hoàn thành công việc. Trong thời
gian xây dựng, các đối tượng này có thể xử lý bằng thông báo hàng hải tạm thời
và/hoặc sử dụng chú giải chẳng hạn như: 'Đang xây dựng’, 'Công trường
đang thi công', hoặc 'đang tôn tạo'.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Tiêu chí
lựa chọn đối với các thông tin được truyền phát thông báo hàng hải
8.5.1. Nếu tất cả các thông
tin có sẵn được truyền phát tức thì như những cập nhật vào hải đồ giấy thì số
lượng và sự phức tạp của thông tin sẽ quá tải đối với hầu hết người sử dụng hải
đồ và làm hạn chế lợi ích của hải đồ.
Do đó việc kiểm soát chặt chẽ phải được thực hiện trong việc lựa chọn những
thông tin cần thiết truyền phát tức thì hoặc tương đối nhanh. Hay đơn thuần chỉ
là những lưu ý được ghi nhận để đưa vào hải đồ trong các lần xuất bản tiếp
theo. Cách xử lý nên được dựa
trên các tiêu chí nhất quán.
Mỗi một mục của thông tin mới nhận được
phải được đánh giá về nguy hiểm tiềm ẩn đối với sinh mạng con người, tàu thuyền,
tài sản và môi trường,
luôn ghi nhớ sự đa dạng
người sử dụng hải đồ trong khu vực bị tác động và tầm quan trọng khác mà những
người sử dụng này đặt lên các thông tin chứa trong hải đồ.
8.5.2. Sự ưu tiên
Các nguyên tắc sau áp dụng trong việc
quyết định mức độ ưu tiên đối với việc chèn thông tin:
- Ở những nơi có sự khác nhau giữa các hải
đồ quốc gia tỷ lệ lớn nhất và, ở nhưng nơi thích hợp, hải đồ quốc tế được chấp nhận do đó
phải ưu tiên cập nhật. Sự khác nhau giữa các hải đồ và các ấn phẩm có liên
quan có thể cũng được cân nhắc.
- Người đi biển có thể không luôn luôn sử dụng
hoặc mang hải đồ tỷ lệ lớn nhất có sẵn; tuy nhiên họ luôn sử dụng
hải đồ tỷ lệ lớn nhất phù hợp với mục đích và luôn lưu ý rằng:
· Các hải đồ tỷ lệ lớn hơn thông thường được cập
nhật trước tiên;
· Chi tiết trong khu vực được bao phủ bằng các
hải đồ tỷ lệ lớn hơn có thể được khái quát hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thay đổi đáng kể về mặt hàng hải
xảy ra khi một hải đồ ấn bản mới (NE) hoặc hải đồ mới (NC) chuẩn bị xuất bản có thể được
truyền phát bằng thông báo hàng hải sơ bộ thay cho thông báo hàng hải cập nhật
hải đồ. Thông báo hàng hải sơ bộ nên tuyên bố rõ các thay đổi sẽ được đưa vào hải
đồ ấn bản mới hoặc
hải đồ mới.
8.5.3. Thông tin được cân
nhắc là quan trọng về mặt hành hải, được liệt kê dưới đây nhưng không được phân
loại ưu tiên, nên truyền phát bằng NM, NM dạng khối hoặc LNE, ít nhất trên các
hải đồ tỷ lệ lớn hơn bị ảnh hưởng,
bao gồm cả hải đồ quốc
tế tỷ lệ lớn nhất liên quan tới tuyến hành hải quốc tế:
a. Báo cáo về nguy hiểm mới quan trọng đối
với hành hải bề mặt, ví dụ độ sâu
bãi cạn và chướng ngại vật, kể cả xác tàu đắm, với độ sâu phía trên chướng ngại
vật nhỏ hơn 31 m nếu được xem xét là nguy hiểm đối với khả năng hành hải bề mặt
trong khu vực lân cận. Sau đây là hướng dẫn chung đối với những thay đổi độ sâu từ 0 đến
31 m:
- Độ sâu từ 0 tới dưới 10m: độ sâu tới hạn và độ
sâu khống chế cạn hơn độ sâu được vẽ trên hải đồ ít nhất 0,5m
(0,3m tại cầu tầu);
- Độ sâu từ 10m tới dưới 31 m: độ sâu tới hạn
và độ sâu khống chế cạn
hơn độ sâu được vẽ trên hải đồ ít nhất 1m;
- Những thay đổi đối với độ sâu tới hạn hoặc độ
sâu khống chế trong các khu vực có rủi ro cao ở những nơi các tàu hoạt
động thường xuyên với độ sâu dự trữ dưới ky tàu là nhỏ nhất và bên trong và liền
kề với luồng chính trong khu vực cảng và lối vào cảng. Trong các khu vực này,
các nguy hiểm đã được di chuyển (ví dụ xác tàu đắm) hoặc đã được kết luận là
sai nên được xóa đi (người điều khiển tàu biển có thể cố gắng tránh những chướng
ngại vật không tồn tại, do đó tự họ đưa vào các rủi ro khác);
- Nếu tồn tại nguy hiểm, mà được thể hiện trên
hải đồ như là đối tượng không chắc chắn, được xác nhận.
Độ sâu khống chế: độ sâu thấp
nhất trong lối vào hoặc luồng
vào một khu vực, cảng hoặc khu
neo đậu, ảnh hưởng đến mớn nước lớn nhất của tàu có thể vào.
Độ sâu tới hạn: là độ sâu thấp
nhất trong một tuyến hành hải tiềm năng hoặc được biết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Các thay đổi độ sâu
được vẽ trên hải đồ quan trọng với tàu ngầm, tàu cá (ví dụ như
lưới quét) và các hoạt động khác dưới nước (độ sâu khoảng 800 m) bao gồm cả các báo cáo
các mối nguy hiểm mới và thay đổi độ sâu thấp nhất phía trên các cấu trúc dưới nước, ví dụ
như đầu giếng dầu, phễu thu đường ống. Quy định chung đối với các thay đổi độ
sâu lớn hơn 31 m như sau:
· 31 đến 200 mét - các nguy hiểm mới và bất kỳ độ
sâu tới hạn nào cạn hơn độ sâu đã được vẽ trên hải đồ xấp xỉ 5% trở lên;
· 200 đến 800m - các nguy hiểm mới và độ sâu tới
hạn cạn hơn độ sâu được vẽ trên hải đồ xấp xỉ 10% trở lên;
· Chèn, xóa và sửa đổi các nguy hiểm được báo
cáo và xác nhận và các độ sâu bất thường nhỏ hơn 800m ở khu vực biển (6.28);
● Các chướng ngại vật, bao gồm cả xác tàu, mà
có thể là độ sâu thấp nhất trong
khu vực;
· Các chướng ngại vật, bao gồm các xác tàu đắm,
trong các khu vực neo đậu, ở bất cứ độ sâu nào;
· Tất cả các kết cấu sản xuất dưới nước, không
phân biệt về độ sâu, trừ khi được biết là đã bị bỏ đi và được thanh
thải tới bề mặt đáy biển.
c. Những thay đổi đối với báo hiệu hàng
hải, chẳng hạn như đèn, phao ở các vị trí điển hình. Quy định chung đối với những
thay đổi của báo hiệu hàng hải như sau:
- Chèn thêm báo hiệu hàng hải mới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thay đổi quan trọng đối với đặc tính ánh sáng (chẳng hạn như đặc
tính, nhịp, chu kỳ, màu sắc) của đèn hoặc phao có đèn;
- Bổ sung dải sáng hoặc thay đổi dải sáng có sẵn.
Di chuyển giới hạn dải sáng có thể vẽ được bởi người sử dụng hải đồ; điều này sẽ
phụ thuộc vào tỷ lệ của hải đồ và tầm hiệu lực ánh sáng. Thay đổi này không thể
nhỏ hơn 1° đối với
đèn tầm hiệu lực dài và 3° đối với đèn tầm hiệu lực ngắn.
- Thay đổi tầm hiệu lực của đèn, tùy thuộc vào mức độ
thay đổi, tầm quan trọng và vị trí của đèn. Phát hành thông báo hàng hải nếu
thay đổi tầm hiệu lực lớn hơn 5 dặm.
- Thay đổi đối với chiều cao/độ cao chỉ với những
thay đổi quan trọng;
- Các thay đổi của báo hiệu hàng hải vô tuyến
và Dịch vụ giao thông tàu, bao gồm cả những thay đổi tên và giới hạn; ví dụ thiết
lập mới hoặc thay đổi các điểm và đường báo cáo vô tuyến, thiết lập mới hoặc
thay đổi của tiêu vô tuyến ra đa và AIS...
Đối với các thay đổi lớn của hệ thống báo hiệu,
xem quy định chi tiết tại mục 8.6.
d. Các biện pháp định
tuyến mới
hoặc các thay đổi đối với các tuyến đã thiết lập. Thông báo thời gian có hiệu lực cần
được cân nhắc, xem quy định chi tiết tại mục 8.6.
e. Các thay đổi trong
khu vực bị hạn chế hoặc được quy định, các khu neo đậu...
f. Công trường đang thi
công
ngoài khu vực bến cảng có tiềm ẩn nguy
hiểm đối với hành hải hoặc liền kề với khu vực luồng có thể hành hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h. Trong khu vực cảng: các thay đổi
đối với cầu tầu, khu vực tôn tạo, độ sâu, thời gian và giới hạn các khu vực nạo
vét, công trường đang thi công và các cảng mới hoặc sự phát triển cảng (xem thêm
quy định tại mục 8.5.4).
i. Cáp và đường ống: tất cả các đường
cáp và đường ống trên cao (có chiều cao lưu thông an toàn); các đường cáp và đường
ống ngầm có thể bị hư hỏng ở độ sâu thấp nhất 200m.
j. Khu nuôi trồng thủy sản mà có thể
nguy hiểm đối với hành hải. Lưu ý trong trường hợp các khu vực nuôi trồng thủy
sản thường xuyên di chuyển hoặc đang được thiết lập, ghi chú trên hải đồ có thể
thích hợp hơn việc cập nhật thường xuyên hải đồ bằng thông báo hàng hải.
k. Dấu hiệu bờ: bổ sung hoặc
xóa dấu hiệu bờ dễ nhận ra và dấu hiệu bờ được đánh giá khi đang có hữu dụng đối
với hành hải.
l. Dịch vụ hoa tiêu và địa điểm đón trả hoa
tiêu.
m. Độ cao lưu thông an toàn và bề rộng
lưu thông an toàn của cầu và các kết cấu trên cao
khác.
n. Các tham chiếu hải đồ: Tham chiếu
tới các hải đồ liền kề và hải
đồ tỷ lệ khác khi một hải đồ mới
hoặc hải đồ ấn bản mới có thay đổi giới hạn được xuất bản, được quy định tại mục
8.12.2.
o. Sơ đồ nguồn dữ liệu và sơ đồ độ tin
cậy
được quy định tại mục 4.27.5 và 4.31.3.
8.5.4. Các cảng đang xây dựng,
chú giải 'Cảng đang xây dựng (xem Ghi chú)’ hoặc 'Port Development (see Note)’
hoặc tương đương cùng với các ghi chú thích hợp có thể được sử dụng để giảm tần
suất thông báo hàng hải. Khi cảng hoàn thành, thay thế chú giải và ghi chú bằng hiện trạng
cuối cùng của cảng. Mặt bằng cảng có thể được cập nhật bằng thông báo hàng hải
(xem quy định mục 8.11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6. Truyền
phát các thay đổi lớn trước khi thực hiện
Phát hành một hải đồ ấn bản mới tự động
hủy bỏ hải đồ hiện có.
Tuy nhiên, xuất bản một ấn bản hải đồ mới là cần thiết, nhưng vẫn giữ
lại ấn bản cũ để sử dụng hoặc tham khảo tới thời gian cụ thể. Những cơ hội này
có thể đưa vào các thay đổi đối với các biện
pháp định tuyến hành hải hoặc hệ thống phao báo hiệu đang được truyền phát trước
thời điểm thực hiện. Để không có hai hải đồ cùng số, cần có biện
pháp phân biệt chúng (ví dụ: bổ sung tiền tố X vào số hải đồ của ấn bản cũ).
Cách xử lý này đảm bảo rằng người đi biển có thể tiếp tục sử dụng hải đồ hiện
có (được duy trì bằng thông
báo hàng hải) trước khi các thay đổi và cùng thời điểm có sẵn hải đồ ấn bản mới
để sử dụng từ thời điểm thực
hiện.
8.6.1. Ngay sau khi chi tiết
cuối cùng được biết (nhưng không quá 6 tháng trước khi thực hiện), thông báo
hàng hải sơ bộ (8.11) nên được phát hành đối với tất cả hải đồ chịu ảnh
hưởng, cung cấp đầy đủ chi
tiết những thay đổi, thời gian thực hiện, và kế hoạch đối với các cập
nhật hải đồ. Hình ảnh thể hiện những thay đổi nên được đưa vào. Yêu cầu đưa vào
đầy đủ các chi tiết (bao gồm danh sách đầy đủ các vị trí địa lý)
bằng thông báo hàng hải sơ bộ
để đảm bảo dự phòng được cung cấp thậm chí trong trường hợp người đi biển không
nhận được các hải đồ ấn bản mới vì bất kỳ lý do nào. Thông báo hàng hải sơ bộ
nên được hủy bỏ trong thời
gian ngắn sau thời gian thực hiện.
8.6.2. Thông báo hàng hải cập nhật
hải đồ cũng nên được phát hành, chèn chú giải màu đỏ tươi trên hải đồ hiện có
liền kề với khu vực thay đổi, chỉ rõ các thay đổi và thời điểm thực hiện và số của
thông báo hàng hải sơ bộ, ví dụ:
CÁC THAY ĐỔI
TSS ĐƯỢC THỰC HIỆN VÀO NGÀY 01/7/2014
(XEM
NM 1586(P)/2014)
Cách thể hiện này là để thu hút sự chú
ý của người sử dụng tới những thay đổi chính sắp tới. Nó cung cấp cho người sử
dụng hải đồ tham khảo tới thông báo hàng hải sơ bộ.
8.6.3. Để cho phép thời
gian phân phối thích hợp, ấn bản hải đồ mới nên được xuất bản trong thời gian từ
4-8 tuần trước thời gian
thực hiện các thay đổi (nếu có thể) và nên có cảnh báo thích hợp màu đỏ tươi
bên trong hộp (thường được đặt phía bên ngoài khung trên của hải đồ để cho, khi
được di chuyển, nó không để lại khoảng trống trong chi tiết hải đồ). Cảnh báo
được đóng khung có thể được thay đổi tùy ý để phù hợp với từng trường hợp cụ thể,
ví dụ cảnh báo được đóng khung sử dụng cho các hải đồ ấn bản mới:
CẢNH BÁO -
CÁC THAY ĐỔI ĐỐI VỚI SƠ ĐỒ PHÂN LUỒNG
GIAO
THÔNG [tên] - CẦN GIỮ LẠI ẤN BẢN TRƯỚC
CỦA HẢI ĐỒ NÀY
Thông tin định tuyến và hệ thống
phao kết hợp được thể hiện trên hải đồ này tích hợp các thay đổi được lập kế
hoạch thực hiện vào lúc [thời gian] UTC [ngày, tháng, năm].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.4. Trong trường hợp NC
được xuất bản trước các thay đổi, không có yêu cầu thay đổi số hải đồ của hải đồ hiện
có (vì NC có số khác), nhưng thông báo nên tuyên bố rõ “Các hải đồ hiện có...
nên tiếp tục
được
sử dụng cho tới khi các thay đổi này được thực hiện". Ví dụ: cảnh báo đóng
khung cho NC:
CẢNH BÁO - CÁC
THAY ĐỔI ĐỐI VỚI SƠ ĐỒ PHÂN LUỒNG
GIAO
THÔNG [tên] - CẦN GIỮ LẠI
CÁC HẢI ĐỒ [1234,
....................., 2345]
Thông tin định tuyến và hệ thống phao
kết hợp được thể hiện trên hải
đồ này tích hợp các thay đổi được lập kế
hoạch thực hiện vào [thời gian] UTC [ngày, tháng, năm]. Các hải đồ hiện có
[1234, 2345 và 2346] nên tiếp tục được sử dụng tới khi những thay đổi này được
thực hiện; chúng sẽ được cập nhật một cách độc lập và được bãi bỏ ngay sau thời
điểm thực hiện.
8.6.5. Chú giải tuyên bố rõ thời gian thực
hiện và tham chiếu tới cảnh báo
nên được đưa vào NE hoặc NC liền kề với khu vực có thay đổi, ví dụ:
TSS SỬA ĐỔI ĐƯỢC THỰC
HIỆN VÀO NGÀY 01/7/2014
(XEM
CẢNH BÁO)
8.6.6. Giải thích cho người
đi biển lý do hai bản sao của cùng một hải đồ hiện có là cần thiết. Thông báo
nên được đưa vào ấn bản NM thường kỳ như là thông báo hàng hải hỗn hợp (xem quy
định tại mục
8.12.1).
Một bản sao cảnh báo nên được chèn vào trong thông báo của NE với lời khuyên
người sử dụng nên đặt
mua một bản sao ấn bản cũ hoặc mới nên được trích dẫn các số hải đồ phân biệt.
Ví dụ sau đây sử dụng cách ấn định một tiền tố “X” vào ấn bản hiện có:
CẢNH BÁO - BIỆN PHÁP
ĐỊNH TUYẾN MỚI -
CẦN GIỮ LẠI ẤN BẢN TRƯỚC CỦA
HẢI ĐỒ NÀY
Các thông tin định tuyến [và hệ thống
báo hiệu kết hợp] được thể hiện trên hải đồ này tích hợp với các thay đổi đã được
lập kế hoạch thực
hiện vào 0000 UTC 01/7/2014. Các ấn bản trước đây của hải đồ này nên tiếp tục
được sử dụng cho tới khi những thay đổi này được thực hiện.
Ghi chú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Hải đồ X1234 nên bổ sung vào danh sách
các hải đồ bị ảnh hưởng bởi NM 1586(P)/2014.
3. Các bản sao của hải đồ hiện có thể được nhận
tới ngày 1/7/2014 bằng việc đặt mua X1234.
Thông tin bổ sung có thể được chèn vào
một cách thích hợp theo yêu cầu của từng hải đồ riêng rẽ. Đối với NC, cảnh báo thích
hợp nên được chèn vào trong thông báo NM của hải đồ, nhưng sẽ không có tham khảo
tới bất kỳ ấn bản trước nào.
8.6.7. Cho tới thời điểm thực
hiện, các thông tin quan trọng về mặt hàng hải phải được truyền phát cho cả ấn
bản mới đã xuất bản
và ấn bản trước đây của hải đồ. Các thông tin quan trọng về mặt hành hải có thể
tác động tới các hải đồ bằng các cách khác nhau, vì các biện
pháp định tuyến mới hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải không thể là các thay đổi duy nhất được
đưa vào trong ấn bản mới. Khi các thay đổi đã được thực hiện, ấn bản cũ của hải
đồ phải được hủy bỏ và bất cứ thông báo hàng hải tạm thời hoặc sơ bộ nào mà áp
dụng chỉ đối với ấn bản cũ cũng phải được hủy bỏ. Cảnh báo đóng hộp và
chú giải ‘(XEM CẢNH BÁO)’ trên NC
hoặc NE
cũng
nên được di chuyển bằng thông báo hàng hải.
8.6.8. Khi một NE hoặc NC
truyền một TSS hoàn toàn mới (hoặc biện pháp định tuyến hoặc hệ thống báo hiệu
hàng hải khác), quy trình phía trên không áp dụng. Thay thế, ngay sau khi chi
tiết cuối cùng được biết (nhưng không quá 6 tháng trước thời điểm thực hiện), một
thông báo hàng hải sơ bộ, bao gồm cả sơ đồ, nên được phát hành cho các hải đồ
hiện có, cung cấp chi tiết đầy đủ các thay đổi, thời gian thực hiện, và kế hoạch
cập nhật hải đồ. Cách làm này để đảm bảo biện pháp dự phòng được cung cấp trong
trường hợp người sử dụng không nhận được các sản phẩm mới (ví dụ
các hải đồ ấn bản mới) vì bất kỳ lý do
gì. NE và NC nên được xuất bản từ 4 tới 8 tuần trước khi thực hiện (nếu có thể).
Chú giải nên được chèn vào dọc theo TSS mới cung cấp ngày tháng
và thời gian thực hiện nếu tại thời điểm xuất bản TSS vẫn chưa được thực hiện,
ví dụ:
SƠ ĐỒ PHÂN LUỒNG
GIAO THÔNG
(TRONG
VỊNH HẠ LONG)
THỰC
HIỆN VÀO LÚC 0000
UTC, NGÀY 01/7/2014
Thông báo hàng hải sơ bộ nên được hủy
bỏ ngay sau thời điểm thực hiện phân luồng giao thông. Chú giải nên được di
chuyển khỏi hải đồ vào lần in lại tiếp theo (ví dụ: in lại) hoặc có thể được xóa bằng thông
báo hàng hải.
8.7. Hệ thống
thông báo hàng hải
8.7.1. SOLAS Chương V Điều 9 yêu cầu
các quốc gia ký cam kết:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Hải đồ và các ấn phẩm hàng hải,
chẳng hạn như Hướng dẫn hành hải, Danh bạ đèn biển, thông báo hàng hải, bảng thủy
triều và tất cả các ấn phẩm hàng hải
cần thiết khác cho hành trình dự kiến phải được cập nhật một cách thích hợp”.
Hệ thống thông báo hàng hải tồn tại là
cho mục đích đáp ứng các yêu cầu
trên của SOLAS. Thông báo hàng hải có hiệu lực cho đến khi chúng được thay thế
bằng ấn bản hải đồ mới hoặc hải đồ mới.
Các phần từ 8.7 - 8.13 cung cấp các hướng dẫn
chung về hệ thống thông báo hàng hải xung quanh việc cập nhật hải đồ và các ấn phẩm hàng hải
khác mà.
Khi một văn phòng thủy đạc nhận được
thông tin hàng hải được đánh giá là quan trọng về mặt hành hải đối với một khu
vực, nó phải chuyển các thông tin nhanh nhất tới mức có thể đến các cơ quan
phát hành các ấn phẩm có liên quan.
8.7.2. Tham khảo các thông báo hàng hải
trên hải đồ
Hải đồ phải tuyên bố rõ ràng về các
thông báo hàng hải đã được cập nhật (ở phía dưới góc bên trái, nằm bên ngoài
khung hải đồ - xem mục 4.16.3). Nếu cơ quan sản xuất sản xuất một sơ ri hải đồ
dành riêng cho người sử dụng các du thuyền nhỏ thì không cần phải tích hợp các
cập nhật thông báo hàng hải giữa các bản in của những hải đồ này, nhưng nên
chèn cảnh báo tuyên bố rõ các hải đồ này chưa được cập nhật từ các thông báo hàng hải.
8.7.3. Ưu tiên và nội dung
của thông báo hàng hải
Các thông báo hàng hải nên được xuất bản
càng sớm càng tốt, chẳng hạn như trên trang thông tin điện tử. Nếu phát hành
các thông báo hàng hải theo dạng quyển, chúng nên được phát hành theo tuần, 2
tuần hoặc hàng tháng. Nội dung có thể bao gồm:
a) Các ghi chú giải thích chung về hệ thống
thông báo hàng hải và các nội dung của tuyển tập thông báo hàng hải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các thông báo hàng hải cập nhật hải đồ
(có chỉ mục sắp xếp trong thông báo hàng hải và thứ tự các hải đồ bị ảnh hưởng
và danh sách tóm tắt);
d) Thông báo hàng hải tạm thời (T) và sơ
bộ (có danh sách thông báo hàng hải tạm
thời và sơ bộ còn hiệu lực hoặc bị hủy bỏ định kỳ, xem mục 8.10.4 và 8.11.7);
e) Các cập nhật cho các ấn phẩm khác
(như Hướng dẫn hành hải, Danh sách đèn biển và báo hiệu sương mù);
f) Các cảnh báo vô tuyến hàng hải
(RNW) còn hiệu lực.
8.7.4. Sắp xếp thông
báo hàng hải
Chỉ mục theo địa lý và chỉ mục theo số
hải đồ bị tác động phải được đưa ra trong mỗi lần xuất bản. Thứ tự trong đó
thông tin được đưa ra phải luôn giống nhau, mặc dù không phải tất cả các mục
sau luôn luôn có thể áp dụng được:
a) Số thông báo hàng hải (xem mục
8.7.5);
b) Vùng chung (thông thường là một trong
các loại vùng sau): Đại dương/Biển hoặc tên quốc gia hoặc tên vùng biển (xem mục
8.8.3);
c) Tiểu vùng (ví dụ bờ biển, vịnh, đảo,
dòng sông);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Chủ đề (thí dụ đèn biển, độ sâu);
f) Số danh sách đèn biển (xem mục
8.8.7);
g) Cơ quan quản lý nguồn dữ liệu gốc được
sử dụng để thông báo hàng hải (xem mục 8.8.6);
h) Các lưu ý nhấn mạnh bao gồm cả việc hủy bỏ
các thông báo hàng hải tạm thời (T) và sơ bộ (P) nếu được yêu cầu (xem mục
8.8.8);
i) Hải đồ bị tác động
(xem mục 8.8.7);
j) Để làm cho người cập
nhật hải đồ không bị nhầm lẫn, có thể đưa vào số thông báo hàng hải trước đó để
tham chiếu (xem mục
8.8.7);
k) Mặt chuẩn nằm ngang
(nếu cần thiết xem xét - xem mục 8.8.7);
I) Thời gian thiết lập,
thay đổi, ... (ví dụ thời gian thực hiện các biện pháp định tuyến hành hải);
m) Mô tả chi tiết (xem
mục 8.8.7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.5. Đánh số
Phương pháp đánh số thông báo hàng hải phải thống
nhất, số phải duy nhất và liên tục, ví dụ 1234/2013. Ký hiệu
(T) hoặc (P) phải được bổ sung vào thông báo hàng hải tạm thời hoặc sơ bộ,
ví dụ 1234(P)/2013.
Các thành phần bổ
sung có thể được đưa vào số thông báo hàng hải, ví dụ: số hải đồ, số lần cập nhật
cho mỗi hải đồ, số kỳ của tập thông báo hàng hải định kỳ. Cơ quan bảo đảm an
toàn hàng hải hoặc các cơ quan phát hành thông báo hàng hải khác phải quy định
rõ cách đánh số thông báo hàng hải.
8.7.6. Danh sách tóm tắt
các thông báo hàng hải cập nhật hải đồ (Đối với danh sách thông báo hàng (T)
và (P), xem thêm mục 8.10.4 và mục 8.11.7). Ba tháng hoặc 6 tháng một lần, cơ
quan sản xuất hải đồ phải xuất bản (theo dạng giấy và/hoặc trên trang tin điện
tử) danh sách tóm tắt thông báo hàng hải đã phát hành trong khoảng thời gian
đó, được liệt kê cho từng hải đồ theo số thứ tự. Thông báo hàng hải không còn
hiệu lực (ví dụ thông báo hàng hải được thay thế bằng thông báo
hàng hải khác tham chiếu tới hải đồ mà ấn bản mới đã được xuất bản, thông báo hàng hải
tạm thời không còn hiệu lực nữa...) không nên đưa vào.
Các danh sách tóm tắt này nên được kết
hợp vào cuối mỗi năm trong danh sách hàng năm sắp xếp theo số của hải đồ.
8.7.7. Thông báo hàng phải
tuyên bố rõ:
a) Đối với hải đồ: số, và tiêu đề, thời
gian xuất bản;
b) Đối với Hướng dẫn hành hải: số hoặc
tiêu đề và trang số;
c) Đối với danh sách đèn biển: số
của đèn, phần (nếu có).
8.8. Thông báo hàng hải
cập nhật hải đồ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.2. Giới hạn
Giới hạn giúp cho người hải đồ sử dụng
cập nhật một cách chính xác và làm giảm các thao tác cần phải thực hiện. Số lượng các vị
trí được vẽ trên hải đồ phải được giới hạn. Thông thường số lượng các điểm
không nên lớn hơn 10 điểm, nhưng mỗi trường hợp nên được đánh giá trên khía cạnh
giá trị của nó (xem mục 8.9.5). Các phương pháp thay thế, ví dụ thông báo hàng
hải dạng hình vẽ (xem mục 8.9.1) hoặc LNE có
thể phù hợp hơn nếu:
- Có số lượng lớn thông tin quan trọng về mặt
hành hải;
- Khu vực liên quan phải chịu cập nhật khá lớn
và có thể người sử dụng hải đồ không thể đọc được khi được cập nhật
bằng tay;
- Thay đổi phức tạp, đặc biệt trong khu vực
nhỏ của hải đồ, làm cho việc cập nhật bằng tay rất khó khăn;
8.8.3. Tiêu đề
Thông báo hàng hải nên đưa ra tiêu đề
để hỗ trợ cho người đi biển nhận dạng vị trí địa lý và sau đó là khu vực được cập nhật
trên hải đồ. Tiêu đề thông thường bắt đầu bằng tên quốc gia (trừ vùng nước quốc
tế, ở những nơi
như vậy tên biển hoặc tên đại dương phải được sử dụng), tiếp theo là vùng, và
tên khu vực và các chỉ dẫn chung về cập nhật.
Các tên phải thống nhất với hải đồ tỷ
lệ lớn nhất. Cũng có lựa chọn vùng giữa các quốc gia có liên quan và liền kề với
biển hoặc đại dương. Bất cứ khi nào có thể sử dụng tên quốc gia và đặc biệt là
tên vùng nước ven bờ. Ví dụ: NEW ZEALAND - North Island - West coast - North
Taranaki Bight.
8.8.4. Ký tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· 'Insert [đối tượng][vị trí]’: được sử dụng để
bổ sung thông tin mới hoặc đối tượng mới hoặc các đặc điểm mới của một đối tượng
đã có (ví dụ bổ sung báo hiệu AIS vào một phao đã có sẵn trên luồng);
· 'Delete [đối tượng][vị trí]': được sử dụng để
bỏ các chi tiết đã được vẽ trên hải đồ;
· 'Amend [đặc tính của các đối tượng] To [các
đặc tính mới][vị trí]': được sử dụng để thay đổi các đặc tính của đối
tượng đã được vẽ trên hải đồ khi vị trí của đối tượng không thay đổi;
· 'Replace [đối tượng] With [đối tượng mới][vị
trí]’: được sử dụng khi một đối tượng thay thế bằng một đối tượng khác nhưng
không thay đổi vị trí;
· 'Move [đối tượng] From [vị trí] To [vị
trí]’: được sử dụng di chuyển đối tượng dạng điểm một khoảng cách ngắn, nhưng
các chi tiết đi kèm không thay đổi. Nếu khoảng cách di chuyển lớn hơn 30mm thì nên sử dụng
thuật ngữ 'insert' và 'delete’.
Nếu có thể, mô tả ký hiệu
hải đồ thực tế trong thông báo hàng hải. Ngoài ra, các ký hiệu có thể được mô tả
bằng các thuật ngữ trong Phụ lục 1, cùng với số tham chiếu trong phụ lục để hỗ trợ
người sử dụng nhận ra ký hiệu đúng để bổ sung hoặc xóa khỏi hải đồ.
8.8.5. Vị trí
Vị trí có thể được trích dẫn bằng một
trong 3 phương pháp sau:
a. Kinh độ/Vĩ độ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ 1:25 000 và lớn hơn: 3 số thập
phân của phút (ví dụ 0,001’)
- Tỷ lệ giữa 1:25 000 và 1:250 000 (xem ghi
chú): 2 dấu thập phân của phút (ví dụ 0,01’)
- Tỷ lệ 1:250 000 và nhỏ hơn: một số
thập phân của phút (ví dụ 0,1’)
Ghi chú: Ngoại trừ, thang
chia độ trên hải đồ không hỗ trợ thang chia độ theo thập phân của phút, vị trí
nên được trích dẫn tới giây gần nhất hoặc số thập phân của giây nếu thấy cần
thiết.
Người soạn thảo thông báo
hàng hải luôn phải ghi nhớ rằng độ chính xác chấm vị trí trên hải đồ bằng tay chỉ
có thể đạt được 0,3mm (xem mục 4.2.2) và cân nhắc 1 hay 2 số thập phân của phút
có được yêu cầu hay không. Khó đưa ra hướng dẫn dứt khoát về tỷ lệ giới
hạn giữa 2 và 1 số thập phân vì chiều dài của chia độ phụ thuộc vào tỷ lệ và đặc điểm
của phép chiếu.
Khi xóa đối tượng dạng điểm, trừ khi
có thể nhầm lẫn với các đối
tượng ở gần, thông
thường chỉ cần trích dẫn 1 hoặc 2 số thập phân của phút tùy theo tỷ lệ hải đồ.
Ở những nơi vị trí địa lý trùng
với các chi tiết hiện có trên hải đồ hoặc biên hải đồ, đối tượng tham chiếu tới vị
trí này nên được đưa ra để cung cấp sự xác nhận cho người sử dụng, ví dụ:
· 34°38,400’N 135°08,675’E (đầu phía ngoài biển
của đê chắn sóng)
· 51°23,065’N 0°31,230'E (Biên phía Đông)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Phương vị và khoảng
cách tới điểm tham chiếu
Cách thể hiện này chỉ sử dụng khi hải
đồ hoặc hải đồ con phải được cập nhật không có thang chia độ. Điểm tham chiếu phải được
nhận dạng rõ ràng, ví dụ: 'ống khói, ở giữa biên phía Đông’.
Danh sách các đối tượng được chèn phải
sắp xếp theo thứ tự phương vị tăng dần.
Trích dẫn phương vị phải đạt tới độ
chính xác tương ứng với độ chính xác định vị điểm trên hải đồ là 0,3mm của người
sử dụng hải đồ (độ chính xác của phương vị phụ thuộc vào chiều dài của đường
phương vị).
Khoảng cách phải được thể hiện theo hải
lý hoặc mét, tùy thuộc vào tỷ lệ hải đồ hoặc hải đồ con và thước tỷ lệ có sẵn (xem mục
4.9).
c Tham chiếu tới đối tượng
được trích dẫn từ trước
trong thông báo hàng hải
Vị trí có thể được mô tả liên quan đến
đối tượng đã được trích dẫn trong thông
báo hàng hải. Thông thường, các vị trí nên có chữ cái nhận dạng khi vị trí đó
được tham chiếu bởi phần khác của thông báo hàng hải liên quan đến hải đồ đó,
ví dụ:
· Chèn chú giải, Gas (xem Ghi chú),
dọc đường ống tại điểm (a)-(b) phía trên;
· Xóa độ sâu 75, gần phía Tây của điểm (c)
phía trên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.6. Cơ quan cung cấp
Thông báo hàng hải phải nêu rõ nguồn gốc
thông tin, ví dụ:
· Dữ liệu khảo sát của Xí nghiệp Khảo sát Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Bắc;
· Thông tin từ Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu
khí (PTSC);
· Thông tin của cơ quan, tàu hoặc người gửi
thông tin.
Mọi thông báo hàng hải đến từ một cơ
quan phát hành nên được đánh dấu sao cho có thể phân biệt được nhanh với
các thông báo hàng hải được phát hành lại bởi các cơ quan khác.
8.8.7. Các hải đồ bị ảnh hưởng
Thông báo hàng hải được đánh số nên được
phát hành cho các chủ đề cụ thể, để cho người sử dụng hải đồ có tất cả các khía
cạnh thay đổi được cung cấp cùng một nơi. Có hai phương pháp quy ước chính sắp xếp thông báo hàng hải:
· Sắp xếp riêng rẽ cho từng hải đồ bị tác động, với
số hải đồ được đặt trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thông báo hàng hải riêng rẽ, các
số hải đồ phải được liệt kê hoặc theo thứ tự số hải đồ hoặc theo thứ tự tỷ
lệ giảm dần. Bất cứ một loại thứ tự nào được lựa chọn phải được áp dụng một
cách nhất quán.
Điều quan trọng là người cập nhật hải đồ có thể đảm
bảo rằng các thông báo hàng hải có trước đó không bị nhầm. Nếu hệ thống đánh số
không sử dụng chuỗi số cho từng hải đồ, tham chiếu tới số thông báo hàng hải đứng
trước (hoặc thời gian phát hành ấn bản hải đồ nếu đây là thông báo hàng hải đầu
tiên) phải được thêm vào trong dấu ngoặc đơn sau số hải đồ.
Mặt chuẩn nằm ngang tham chiếu cho hải
đồ có thể được đưa ra. Điều này thuận tiện cho khi có nhu cầu vẽ thông tin trên
các loại hải đồ hoặc bản đồ khác.
Nếu cập nhật ảnh hưởng tới đèn, số thứ tự đèn
quốc gia hoặc quốc tế phải được trích dẫn.
8.8.8. Các ghi chú nhấn mạnh
Đây là các ghi chú đối với người đi biển
được đưa vào thông báo hàng hải để cung cấp thông tin bổ sung cho người đi biển.
Chúng có thể được sử dụng để chỉ rõ nội dung của thông báo hàng hải sẽ được đưa
vào trong hải đồ mới hoặc ấn bản mới sắp xuất bản, mà thông báo hàng hải hủy bỏ một
thông báo hàng hải sơ bộ hoặc tạm thời trước đây, hoặc dự định phát
hành thông báo hàng hải tiếp theo nếu các thông tin bổ sung được dự kiến, hoặc
được biết rằng sẽ có phát triển tiếp theo, ví dụ:
· Ghi chú: cập nhật này sẽ được đưa vào ấn bản
mới của Hải đồ số 123 được xuất bản vào ngày 24 tháng 1 năm 2014;
· Ghi chú: Thông báo hàng hải cũ NM
2457(T)/2014 bị hủy bỏ;
· Ghi chú: Thay đổi này có hiệu lực từ ngày 22/02/2014;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Ghi chú: Thông báo hàng hải tiếp
theo sẽ được phát hành khi nhận được thông tin đầy đủ.
8.8.9. Vết thể hiện cập nhật hải đồ có thể được sản
xuất và phân phối tới người sử dụng hải đồ như hỗ trợ việc vẽ trên hải đồ nội
dung thông báo hàng hải. Vết được sản
xuất chỉ cho mục đích hướng dẫn.
8.9. Thông
báo hàng hải cập nhật hải đồ: dạng hình vẽ
8.9.1. Thông báo hàng hải cập nhật hải
đồ dạng hình vẽ là một phần được cập nhật của hải đồ chứa đựng thông tin
mới hoặc thông
tin sửa đổi trong một
khu vực cụ thể. Người sử dụng có thể dính nó nên trên hải đồ, để bao phủ các
chi tiết đã cũ. Mục đích của khối là để thu thập số lượng đáng kể thông tin liên
quan đến an toàn trong một khu vực nhỏ. Dạng thông báo này chỉ được sử dụng
ở những nơi sự
phức tạp hoặc khối lượng những thay đổi làm rối loạn hải đồ một cách không thể
chấp nhận được nếu được sửa bằng tay hoặc làm người hiệu chỉnh hải đồ phải
làm quá nhiều công việc, do đó làm hại đến các yếu tố an toàn.
8.9.2. Thông báo hàng hải
khối phải được thông báo bằng thông báo hàng hải dạng văn bản. Thông báo này
nên bao gồm vị trí gần đúng và chỉ rõ những đối tượng nào khối đang cập nhật,
ví dụ:
“Bổ sung khối kèm theo, thể hiện các sửa
đổi về độ sâu và đường đồng mức,
tập trung tại vị trí 11°57,0N 16°09,5W."
Thông báo hàng hải dạng văn bản cũng
cung cấp số, tiêu đề, .... (xem mục 8.7.4).
8.9.3. Các đề cập
Thông báo hàng hải dạng văn bản thông
báo khối có thể bao gồm các chi tiết cập nhật hải đồ tiếp theo mà cập nhật cùng
một hải đồ theo dạng khối nhưng nằm ngoài giới hạn của khối. Sử dụng các đề cập
tùy thuộc vào quy định của người soạn thảo thông báo hàng hải, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Tăng kích thước khối có thể tránh cho người
cập nhật hải đồ vẽ các cập nhật phức tạp hơn.
8.9.4. Do thời gian chuẩn bị khối có thể kéo dài, cần
cân nhắc phát hành các Cảnh
báo Vô tuyến hàng hải
(xem mục 8.2.8) hoặc thông báo hàng hải cập nhật hải đồ (xem mục 8.8.1) phía
trên của khối dành cho các mục liên quan đến an toàn hàng hải nhiều nhất. Ngoài ra, thông
báo hàng hải sơ bộ có thể được phát hành để mô tả các thay đổi bằng các thuật
ngữ chung (xem mục 8.11).
8.9.5. Hướng dẫn chung thông
báo hàng hải dạng văn bản có thể được phát hành trong các trường hợp có ít hơn
10 điểm phải vẽ trên hải đồ. Nếu có nhiều hơn 10 điểm, thì cần phải xem
xét phát hành thông báo hàng hải dạng khối (hoặc có thể phát hành ấn bản mới hạn chế
- LNE, xem mục 8.2.5). Tuy nhiên nếu các mục được cập nhật là các ký hiệu điểm
(ví dụ như độ sâu hoặc đèn) rộng khắp hải đồ, thì thông báo hàng hải dạng
văn bản vẫn phù hợp mặc dù có nhiều hơn 10 điểm phải vẽ trên hải đồ. Ngược lại
một khối có thể là thích hợp khi có ít hơn 10 điểm được vẽ ở những nơi:
· Các điểm nằm trong một khu vực nhỏ, nghĩa là
các cập nhật cần được thể hiện rất gọn gàng;
· Có các đối tượng dạng đường phức tạp mà
không thể mô tả rõ ràng bằng văn bản, ví dụ: các đường đẳng sâu có hình dạng không
theo quy tắc hoặc các ranh giới khu vực, các thay đổi đối với đường bờ có ý
nghĩa quan trọng về mặt hành hải;
· Có chèn và xóa các đối tượng dạng đường trong một
khu vực phức tạp gần nhau, ví dụ: ở những nơi có các thay đổi nhỏ đối với dải sáng hoặc đường
chập, chẳng hạn chi tiết có thể không hoàn toàn rõ ràng khi cập nhật được thực hiện;
· Giới hạn mới của các khu vực quan trọng đang
được chèn vào và giới hạn cũ bị xóa dẫn đến lẫn lộn với các đối tượng
được giữ lại;
· Có các thay đổi đối với các điểm mà đã được
cập nhật trước đây, nghĩa là có các cập nhật bằng tay đối với các nội dung cập
nhật trước đây có thể làm cho người sử dụng hải đồ lẫn lộn;
· Cần phải sửa đổi hoặc bổ sung ghi chú;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.6. Kích thước và ghép
các khối thông báo hàng hải
Các hướng dẫn sau phải được cân nhắc
khi xây dựng các khối thông báo hàng hải:
a. Kích thước lớn hoặc các khối gấp có
thể gây nên các vấn đề đáng kể trong khi ghép chúng chính xác vào
hải đồ, bởi vì giấy dãn, nhăn, căn lệch khối. Thông báo hàng hải dạng khối chỉ được sử dụng
trong trường hợp không thể sử dụng cách thức phát hành hải đồ mới phiên bản hạn
chế. Khối lớn đôi khi có thể tránh bằng việc sử dụng các đề cập (xem mục
8.9.3);
b. Kích thước của một khối lý tưởng phải vào
khoảng 185mm x 130mm, cho
phép 2 khối trên một trang A4 và cũng đảm bảo kích thước tệp số đủ nhỏ để dễ dàng tải
xuống từ website của cơ
quan phát hành;
c. Để thuận tiện và dễ dàng cho sử dụng,
khối phải không được nhỏ hơn 45mm x 35mm;
d. Khối phải có lề nhỏ nhất là 5mm xung
quanh khu vực có những thay đổi.
Lề này cho phép không cần cắt các khối ra một cách chính xác;
e. Khối phải mở rộng vượt giới
hạn của khối trước đây trong cùng một khu vực ở ít nhất một cạnh để thuận tiện
cho việc ghép khối chính xác;
f. Chi tiết đầy đủ phải có ở các mép của
khối để dễ dàng ghép khối chính xác vào hải đồ. Đường kinh, vĩ tuyến
hoặc chú giải chạy qua các mép giúp cho người cập nhật hải đồ có thể thực hiện
được dễ dàng;
g. Giới hạn khối nên được thiết kế để
tránh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Hoa la bàn và thước tỷ lệ (có thể thiết kế
khối 5 cạnh);
· Vết gấp trên hải đồ.
8.10. Thông
báo hàng hải tạm thời (T)
8.10.1. Thông báo hàng hải tạm
thời (T) được sử dụng để truyền các thông tin quan trọng đối với hành hải mà sẽ duy
trì hiệu lực chỉ trong một thời gian ngắn đối với một khoảng thời gian nhất định,
ví dụ:
· Các phao hải dương tạm thời;
· Các thay đổi tạm thời về báo hiệu hàng hải;
· Các thay đổi tạm thời về mớn nước được cấp
phép;
· Các nguy hiểm tạm thời chẳng hạn như hoạt động
của hải quân, khoan thăm dò hoặc hoạt động cứu hộ.
Một quy ước đối với người đi biển là họ
sẽ chèn các cập nhật trên hải đồ bằng bút chì và xóa đi khi thông báo
hàng hải tạm thời (T) được hủy bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông báo hàng hải tạm thời (T) không cần
phải thực hiện nếu thông tin không còn giá trị vào thời gian người đi biển có
thể nhận được thông báo hàng hải. Điều này phụ thuộc vào khoảng thời gian phân
phối thông báo hàng hải cho người đi biển. Khoảng thời gian ngắn hơn có thể thực hiện bằng
cảnh báo vô tuyến hàng hải
(xem mục 8.2.8). Khoảng thời gian lớn nhất đối với thông báo hàng hải tạm thời
có hiệu lực thông thường không được dài hơn 12 tháng; nếu có thể dài hơn, thông
báo hàng hải cập nhật hải đồ nên được phát hành. Nếu có thể, thông báo hàng hải
tạm thời nên bao gồm
chỉ dẫn thông
báo này có hiệu lực trong thời gian bao nhiêu lâu.
8.10.3. Thông báo hàng hải tạm
thời có hiệu lực nên được xem xét để xem xét thường xuyên để cân nhắc có hay
không các thông tin tiếp theo có thể nhận được hay không và có nên hủy bỏ, cập nhật hoặc
phát hành lại hoặc thay thế bằng thông báo hàng hải cập nhật hải đồ cố định hay không.
Điều quan trọng là đảm bảo rằng
người đi biển và những người sử dụng khác có liên quan nhận thức rõ khi nào các
thông báo hàng hải tạm thời (T) được hủy
bỏ. Nếu thông báo hàng hải tạm thời (T) được thay thế bằng thông
báo hàng hải cập nhật hải đồ, thì phải tuyên bố hủy bỏ thông báo hàng hải tạm thời
(T).
8.10.4. Cơ quan phát hành hải
đồ phải phát hành thường xuyên danh sách thông báo hàng hải tạm thời (T) vẫn
còn hiệu lực.
· Cơ quan phát hành ấn bản tuần thông báo hàng
hải phải phát hành danh sách này hàng tháng;
· Cơ quan phát hành ấn bản thông báo hàng hải
định kỳ 2 tuần phải phát hành danh sách này 4 lần trong năm hoặc nhiều hơn;
· Cơ quan phát hành ấn bản thông
báo hàng hải hàng tháng phải phát hành danh sách này vào đầu các năm.
8.10.5. Thông báo hàng hải tạm thời
không nên được phát hành nếu cơ quan sản xuất hải đồ không thể nhận được thông
báo tình trạng tạm thời được trở lại tình trạng như đã được vẽ trên hải đồ. Nếu có thể,
phương pháp truyền phát thay
thế nên được sử dụng; ví dụ:
Báo hiệu hàng
hải
Báo hiệu hàng
hải trên hải đồ này
được báo cáo là không đáng tin cậy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.11.1. Thông báo hàng hải
sơ bộ (P) được phát hành để truyền phát sớm các dữ liệu hành hải quan trọng tới
người đi biển khi:
· Hoạt động/công việc sẽ diễn ra trong thời
gian ngắn (ví dụ: sự phát triển cảng). Nếu có thể, ít nhất thông báo tám tuần
phải được phát hành với thời gian có hiệu lực phải được chỉ rõ;
· Thông tin đã nhận được nhưng quá phức tạp
hoặc quá dài để truyền phát bằng thông báo hàng hải cập nhật hải đồ. Toàn bộ thông
tin chính xác của các thay đổi cùng với thông tin quan trọng đối với hành hải
phải được cung cấp trong thông báo hàng hải sơ bộ (P), cùng với tuyên bố rằng
toàn bộ chi tiết sẽ được đưa vào
trong hải đồ mới hoặc ấn bản
mới sẽ được xuất bản trong thời gian ngắn (có thể đưa ra thời gian hoặc khung
thời gian phát hành NC hoặc NE);
· Các thông tin chi tiết tiếp theo được cần thiết.
Thông báo hàng hải cập nhật hải đồ nên được truyền phát hoặc phát hành NE khi
các chi tiết đã được xác nhận.
Ở những nơi khu vực ngập nước kéo dài ảnh hưởng đến biên giới hoặc
danh giới đánh bắt cá, cần phải phát hành thông báo hàng hải sơ bộ (P) cho tới
khi các thông tin được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền pháp lý.
· Đối với các tình huống đang tiếp diễn và có
thể thay đổi chẳng hạn như cấu trúc cầu vượt tuyến đường thủy chính. Thông báo
hàng hải ban đầu (P) có thể được
sửa đổi hoặc phát hành lại để cập nhật (bao gồm cả các sơ đồ nếu có ích) khi
công việc đang tiến triển. Thông báo hàng hải cập nhật hải đồ nên được truyền
phát, hoặc NE được phát hành, khi công việc hoàn thành.
Một quy ước đối với người đi biển là
chỉ cập nhật hải đồ bằng bút chì nên trên hải đồ và sẽ xóa đi khi thông báo
hàng hải sơ bộ (P) được hủy bỏ.
8.11.2. Số thông báo hàng hải
đối với thông báo hàng hải sơ bộ phải có chữ (P) đi kèm, trước thời gian phát
hành. Quy định tại mục 8.8.3 (Tiêu đề), 8.8.5 (Vị trí), 8.8.6 (Cơ quan cung cấp)
và 8.8.7 (Các hải đồ bị ảnh hưởng) cũng áp dụng như đối với Thông báo hàng hải
sơ bộ (P).
8.11.3. Thông báo hàng hải
sơ bộ (P) phải đưa ra chỉ dẫn khi nào
thông tin sẽ được cập nhật vào hải đồ. Nếu biết rõ thời gian cập nhật hải đồ,
nó phải được tuyên bố rõ, ví dụ:
· “Những thay đổi này sẽ được cập nhật vào ấn
bản mới của Hải đồ 1234 được xuất bản vào Tháng 3 năm 2014”. Hoặc nếu thời gian
cập nhật chưa biết chắc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp thời gian cụ thể đã được chỉ rõ, thông
báo hàng hải ban đầu (P) nên được kiểm soát và nếu thời gian xuất bản đã đề cập
tiếp tục bị nhỡ, sau đó nên cân nhắc việc phát hành lại thông báo hàng hải ban
đầu với thời gian được sửa đổi.
8.11.4. Ngoài ra đối với
việc phát hành thông báo hàng hải sơ bộ (P), ở những nơi có những
thay đổi lớn, cần chèn thêm chú giải màu đỏ tươi nên trên mặt của hải đồ, tham
chiếu tới thông báo hàng hải sơ bộ (P), ví dụ:
- Xem NM1234(P)/2014;
- Độ sâu bãi cạn (xem
NM2345(P)/2014).
8.11.5. Sơ đồ để hỗ trợ
thông báo hàng hải sơ bộ (P) là rất hữu ích đối với người đi biển, ví dụ:
- Ở những nơi có các tuyến hành hải mới, sửa đổi
hay hàng loạt các vấn đề phức tạp
của các biện pháp định tuyến được công bố;
- Cầu mới đang được xây dựng và tuyến vận tải
cần được chuyển hướng.
Sơ đồ nên có tỷ lệ khác với hải đồ, để
tránh người đi biển sử dụng chúng như là các khối để trực tiếp sửa đổi hải đồ.
Nếu sơ đồ cùng tỉ lệ với hải đồ, nó phải đưa vào khuyến cáo “Không được dán nên
hải đồ", hoặc chú giải tương đương.
Bản sơ đồ đen trắng là tốt nhất, sử dụng
bản vẽ bằng chấm đen thay cho màu sắc nếu cần thiết, vì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Người nhận có thể không có khả năng tái tạo
màu sắc.
8.11.6. Thông báo hàng hải
sơ bộ (P) có hiệu lực nên được xem xét thường xuyên để xem xét liệu chúng có cần
được hủy bỏ, cập nhật hoặc tái phát hành, hoặc thay thế vĩnh viễn thông báo hàng hải cập nhật hải
đồ hay không. Điều rất quan trọng để đảm bảo rằng người đi biển nhận thức được
khi Thông báo hàng hải sơ bộ (P) được hủy bỏ. Nếu NM (P) được thay thế bằng thông báo
hàng hải cập nhật hải đồ, NM nên tuyên bố rõ rằng NM (P) bị hủy bỏ. Nếu NM (P)
được hủy bỏ vào ngày công bố NC hoặc NE, thông báo phát hành NC, NE phải nêu rõ rằng NM (P)
bị hủy bỏ (hoặc nên loại bỏ hải đồ khỏi danh sách các hải đồ bị ảnh hưởng theo
NM (P) nếu nó vẫn còn hiệu lực đối với các hải đồ khác).
8.11.7. Cơ quan phát hành
thông báo hàng hải phải phát hành thường xuyên danh sách các NM (P) vẫn còn hiệu
lực.
· Cơ quan xuất bản ấn bản thông
báo hàng hải hàng tuần phải phát hành danh sách Thông báo hàng hải sơ bộ (P)
tháng;
· Cơ quan xuất bản ấn bản thông báo
hàng hải hai tuần một lần phải phát hành danh sách Thông báo hàng hải sơ bộ (P)
còn hiệu lực bốn lần một năm
hoặc thường xuyên hơn;
· Cơ quan xuất bản ấn bản thông báo
hàng hải hàng tháng phải
xuất bản danh sách
Thông báo hàng hải sơ bộ (P) còn hiệu lực vào đầu mỗi năm hoặc thường xuyên
hơn.
8.12. Các
thông báo hàng hải khác
8.12.1. Các thông báo hàng hải
khác được phát hành để truyền phát các thông tin có ý nghĩa hành hải quan trọng
đối với người đi biển mà không được thể hiện trên hải đồ, ví dụ:
· Phát hành hoặc hoặc hủy ấn bản hàng hải mới
hoặc các phiên bản mới của ấn bản hàng hải (xem mục 8.12.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Thông tin hàng hải quốc tế hoặc quốc gia, ví
dụ: thông báo tác động của cướp biển;
· Các thay đổi với dịch vụ
hành hải, ví dụ chi tiết liên lạc bị thay đổi đối với dịch vụ hoa tiêu hoặc
VTS.
8.12.2. Thông báo về việc phát
hành các ấn phẩm hàng hải
Người sử dụng hải đồ, nhà phân phối và
những người khác phải được thông báo khi cơ quan phát hành quyết định xuất bản
một hải đồ (NC) hoặc ấn phẩm hàng hải
mới, ấn bản mới của hải đồ hoặc ấn phẩm hàng hải đã được công bố, hoặc hủy bỏ hải đồ
hoặc ấn phẩm hàng hải đã
công bố. Các thông tin này nên được công bố trong một danh sách các ấn phẩm trong thông
báo hàng hải, theo hai giai đoạn:
a. Thông báo trước, phải chỉ rõ khoảng thời gian phát
hành (hoặc hủy bỏ khi thích hợp) và bất kỳ thông tin nào có thể có ích cho
người dùng, ví dụ như:
· Số hải đồ hoặc số ấn phẩm;
· Tiêu đề hải đồ hoặc ấn phẩm;
· Tuyên bố ngắn gọn:
P Thay đổi chính (đối với NE, bao gồm cả việc
chỉ có một số
chi tiết cụ thể đã được cập nhật, ví dụ: nó là LNE, xem mục 8.2.5),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P Lý do (đối với bị hủy bỏ mà không có thay thế);
· Hải đồ có đưa vào bất kỳ thay đổi có hiệu lực
nào vào một ngày cụ thể hay không (ví dụ như sửa đổi tuyến hành hải, hệ thống phao
báo hiệu mới);
· Mặt chuẩn thẳng đứng và/hoặc nằm ngang (nếu đã thay đổi
từ ấn bản trước đó);
· Tỷ lệ và giới hạn (đối với NC, hoặc NE có tỷ
lệ hoặc giới hạn thay đổi);
· Tiêu đề, tỷ lệ và giới hạn của hải đồ con mới
(hoặc của hải đồ con bị hủy bỏ);
· Hải đồ có phải là phiên bản quốc tế hay
không;
· Nhận biết của nhà sản xuất đối với hải đồ đã
công bố.
b. Thông báo cuối cùng phải được thực hiện
khi NC hoặc NE được xuất bản và có sẵn (hoặc bị hủy bỏ, nếu thích hợp). Thông
báo nên đầy đủ các chi tiết trong danh sách trên, khi thích hợp. Ngoài ra,
thông báo này nên đưa vào cả bất cứ NM (T) hoặc (P) còn hiệu lực hoặc cần phải
được hủy bỏ.
8.12.3. Thay đổi đối với
ranh giới và tham khảo hải đồ. Khi xuất bản một NC (hoặc một NE có ranh giới thay đổi),
các thay đổi đối với tham khảo tới hải đồ này trên các hải đồ liền kề và ranh
giới trên các hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn nên được cân nhắc để cập nhật bằng thông báo hàng hải
khi NC (hoặc NE có ranh giới bị thay đổi) được xuất bản. Điều này là để đảm bảo
rằng người đi biển được cập nhật vùng bao phủ hải đồ mới nhất có sẵn (có thể
không có trong danh bạ hải đồ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ sâu xuất hiện không bình thường và có thể chỉ rõ sự hiện diện
có thể của nguy hiểm đối với hành hải bề mặt, mọi cố gắng nên thực hiện để xác
nhận vị trí của nó bằng
các biện pháp chính xác nhất có thể;
- Kiểm tra độ sâu nên được thực hiện bằng dọi nếu có thể;
- Khi báo cáo các độ sâu không bình thường này
tới nơi có liên quan, các thông tin sau cần được cung cấp:
i) Độ sâu đo được;
ngày tháng và thời điểm đo trong ngày;
ii) Vị trí (cùng
với mô tả cách thức xác định tọa độ);
iii) Loại và nhà sản
xuất thiết bị đo sâu hồi âm và chi tiết của tốc độ sóng âm
iv) Kết quả kiểm
tra bằng dọi nếu có;
v) Băng ghi thực tế của máy đo sâu hồi âm (chú
giải đầy đủ);
8.13. Thông
báo hàng hải chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.14. Lý lịch hải đồ
- Ghi lý lịch là một phương pháp mà các thông
tin được ghi chép lại để đảm bảo nó sẵn sàng được xem xét khi chuẩn bị cho hải
đồ ấn bản mới;
- Lưu trữ tham chiếu tới phương pháp lưu văn bản
nguồn trong một hệ thống bảo vệ văn bản và sẵn sàng cho việc xem xét lại.
Cơ quan sản xuất hải đồ cần cân nhắc kỹ
lưỡng văn bản gốc nên được giữ lại bao nhiêu lâu.
PHỤ
LỤC 1
APPENDIX 1
MỤC LỤC
CONTENTS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bố cục hải đồ của Phụ lục 1
Introduction
Schematic Layout of Appendix 1
TỔNG QUAN
A Số Hải đồ, Tiêu đề, Ghi chú Biên
B Vị trí, Khoảng cách, Hướng, La bàn
GENERAL
A Chart
Number, Title, Marginal Notes
B Positions,
Distances, Directions, Compass
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C Các đối tượng tự nhiên
D Các đối tượng
văn hóa
E Dấu hiệu bờ
F Cảng
TOPOGRAPHY
C Natural Features
D Cultural
Features
E Landmarks
F Ports
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H Thủy triều,
Dòng chảy
I Độ sâu
J Chất đáy tự
nhiên
K Đá, Tàu đắm,
Chướng ngại vật, Nuôi trồng thủy sản
L Công trình
ngoài khơi
M Tuyến, Định
tuyến
N Khu vực,
Giới hạn
HYDROGRAPHY
H Tides, Currents
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J Nature of
the Seabed
K Rocks,
Wrecks, Obstructions,
Aquaculture
L Offshore
Installations
M Tracks,
Routes
N Areas,
Limits
BÁO HIỆU HÀNG HẢI
VÀ DỊCH VỤ
P Đèn
Q Phao, Tiêu
R Báo hiệu
sương mù
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T Các dịch vụ
U Đối tượng sử dụng cho phương tiện
nhỏ
AIDS AND SERVICES
P Lights
Q Buoys,
Beacons
R Fog
Signals
S Radar, Radio,
Satellite
Navigation System
T Services
U Small Craft (Leisure) Facilities
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới thiệu
Phụ lục 1
Phụ lục 1 bao gồm các ký hiệu, từ viết
tắt và thuật ngữ sử dụng cho Hải đồ Việt Nam. Chúng được dựa trên “Charts
Specifications of
the IHO" (Tổ chức thủy đạc quốc tế), có hiệu lực tại
Hội nghị thủy đạc quốc tế lần thứ XII năm 1982.
Số độ sâu
Độ sâu từ 0.1m đến 20.9m được thể hiện
bằng m và dm,
và từ 21 đến 31 mét được thể hiện đến nửa mét. Độ sâu lớn hơn được thể hiện theo
mét.
Vị trí của độ sâu là ở giữa số độ
sâu hiển thị.
Độ cao ngập triều
Các số được gạch chân trong khu vực
ngập triều thể hiện độ cao so với mặt hải đồ. Chúng được thể hiện bằng m và
dm.
Độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao lưu thông
Chiều cao lưu thông thể hiện bằng m so với
Thủy triều thiên văn cao nhất (HAT).
Mặt chuẩn hải đồ
Mặt chuẩn hải đồ xấp xỉ với Mực nước
thủy triều thiên văn thấp nhất (LAT).
Dặm biển và tầm
Một dặm biển bằng chiều dài của một
phút vĩ độ địa
phương. Một tầm bằng 1/10 của dặm biển.
Phương vị
Phương vị tham chiếu theo hướng la
bàn thực thể hiện theo
độ và phút, và được tính từ phía biển.
Mặt chuẩn nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Introduction
Appendix 1
Appendix 1 contains symbols,
abbreviations and terms used on Viet Nam Charts. They are based on the
"Charts Specifications of the IHO" (International Hydrographic
Organization), which came into force at the Xllth
International Hydrographic Conference in 1982.
Soundings
Depths from 0.1m to 20.9m are
expressed in metres and decimetres, and from 21 to 31 metres are given in
half metres. Greater depths are given in whole metres.
The geographical position of a
sounding is the centre of the depth figure.
Drying Heights
Underlined figures on
drying areas indicate heights above chart datum. They are given in metres and
decimetres.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Heights and spot heights are given
in metres above the Mean Sea Level (MSL) for many years in Hon Dau, Hai
Phong, Viet Nam. (Land Datum)
Vertical clearances
Clearances are given in metres above
the Highest Astronomical Tide (HAT).
Chart Datum
Chart Datum (CD) is approximately
the Lowest Astronomical Tide (LAT).
Sea Miles and
Cables
A sea mile is the length of one
minute of latitude locally. A cable is one-tenth of a sea mile.
Bearings
Bearings refer to the true compass
in degrees and minutes, and are given from seaward.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Positions are referred to
the World Geodetic
System 1984.
Bố cục của Phụ lục
1
Schematic
Layout of Appendix 1
F (1) CẢNG (2)
F(1) Ports
(2)
(3) Công trình cảng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Cảng cá
Fishing
harbour
5.12.1
(4)
(5)
(6)
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Mục
Section
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section designation
(3)
Tiểu mục
Sub-section
(4)
Cột 1: Biểu diễn mã của ký hiệu
trong từng mục. Chữ cái trong cột này, ví dụ a, chỉ báo
ký hiệu là ký hiệu quốc gia, không có ký hiệu quốc tế tương đương.
Column 1: Numbering following the
"Chart Specifications of
the IHO“. A letter in this column, eg a, indicates a national symbol for
which there is no International equivalent
(5)
Cột 2: Biểu diễn hình dạng ký hiệu
phù hợp với chuẩn quốc tế. Ở những nơi cả hai ký hiệu được thể hiện, ký
hiệu ở phía bên
tay trái được thể hiện theo
tỷ lệ thực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
Cột 3:
Column 3:
Ý nghĩa của ký hiệu và từ viết tắt bằng
tiếng việt
Meaning of symbols and abreviations
in the Vietnamese
Cột 4:
Column 4:
Ý nghĩa của ký hiệu và từ viết tắt bằng tiếng
Anh
Meaning of symbols and abreviations
in the English
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cột 5: Mục tham chiếu tới TCVN
10337:2014
Column 5: Cross references to
the National Standard TCVN 10337:2014
A
Số Hải đồ,
Tiêu đề, Các Ghi chú biên
A Chart Number,
Title, Marginal Notes
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chart number in Viet Nam chart
series
Ghi chú xuất bản
Publication note
Ghi chú phiên bản
Edition note
Chỉnh sửa nhỏ: năm và
số của Thông báo hàng
hải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước khung trong của Hải đồ
Dimensions of the inner neatlines of
the chart border
Tọa độ góc khung
Corner co-ordinates
Tiêu đề Hải đồ
Chart title
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ghi chú giải thích về nội dung hải
đồ; được đọc trước khi sử dụng hải đồ
Explanatory notes on chart content;
to be read before using the chart
Lô gô của Cơ quan sản xuất
Hải đồ
Logo of Chart Producer
Tỷ lệ hải đồ
Scale of chart
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Linear scale
Các ghi chú cảnh báo; để đọc trước
khi sử dụng hải đồ
Cautionary notes; to be read before using
the chart
Sơ đồ nguồn dữ liệu. Nên đọc cẩn thận trước
khi sử dụng hải đồ để đánh giá mức độ tin cậy của dữ liệu
Source data diagram. This should be
studied carefully before using
the chart in order to assess the reliability of the data
Tham khảo tới hải đồ tỷ lệ lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo tới hải đồ tiếp giáp cùng
tỷ lệ
Reference to an adjoining chart of
similar scale
Mặt chuẩn nằm ngang tham chiếu theo hệ Hệ
tọa độ trắc đạc thế giới 1984
Horizontal Datum refers to the World
Geodetic System 1984
Ghi chú các vấn đề quan trọng của việc
sử dụng hải đồ
Note 'Important - the use of chart’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông báo bản quyền
Copyright Notice
Vị trí, Khoảng
cách, Hướng, La bàn B
Positions,
Distances, Directions, Compass B
Vị trí địa lý
Geographical
Positions
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vĩ độ
Latitude
2
Long
Kinh độ
Longitude
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh tuyến gốc
(Greenwich)
International Meridian
(Greenwich)
4
°
Độ
Degree(s)
3.5
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phút
Minute(s) of arc
6
“
Giây
Second(s) of arc
7
PA
Vị trí gần đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.23.1
8
PD
Vị trí còn nghi ngờ
Position doubtful (reporled in various
positions)
6.23.2
9
N
Hướng Bắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.2
10
E
Hướng Đông
East
11
S
Hướng Nam
South
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W
Hướng Tây
West
13
NE
Hướng Đông Bắc
North-east
14
SE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
South-east
15
NW
Hướng Tây Bắc
North-west
16
SW
Hướng Tây Nam
South-west
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm
khống chế,
Dấu hiệu khoảng cách
Control
Points, Distance Mark
20
Điểm tam giác
Triangulation
point
5.4.1
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Observation point
5.4.2
22
Điểm cố định
Fixed point
3.1.3.3
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Benchmark
5.4.3
24.1
Khoảng cách dọc theo
tuyến luồng, không có dấu hiệu nhận
biết
Distance along waterway, no visible
marker
5.6
24.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Distance along waterway, with visible
marker
5.6
Vị trí của ký
hiệu (Ví dụ)
Symbolised
Positions (Examples)
30
Ký hiệu thể hiện theo
mặt bằng: Vị trí ở trung tâm ký hiệu
Symbols in plan: position is centre
of primary symbol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
Ký hiệu thể hiện theo mặt đứng: Vị trí ở bên dưới ký hiệu
Symbols in profile: position is at
bottom of symbol
3.1.3.1
32
Ký hiệu điểm (vị trí chính xác)
Point symbols (accurate positions)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
Vị trí gần đúng
Approximate position
Đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Units
40
km
Ki lô mét
Kilometre(s)
41
m
Mét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
dm
Đề ci mét
Decimetre(s)
43
cm
Cen ti mét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44
mm
Mi li mét
Millimetre(s)
45
M
Hải lý quốc tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
ft
Phút (đơn vị đo chiều dài của
Anh)
Foot/feet
3.5
47
h
Giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
min
Phút của thời gian
Minute(s) of time
49
s
Giây của thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
kn
Tốc độ trong một giờ tính theo hải
lý
Knot(s)
51
t
Tấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
cd
Candela, đơn vị đo cường độ ánh sáng
Candela
La bàn từ
Magnetic
compass
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Var
Biến đổi
Variation
61
Mag
Từ
Magnetic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
decrg
giảm
decreasing
63
incrg
tăng
increasing
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Magnetic Variation 4°30’W 2010 (8’E)
Ghi chú biến đổi từ, tại vị trí biến đổi
Note of magnetic
variation, in position
4.23.2
65
Magnetic Variation at 55°N 8°W
4°30W
2010 (8’E)
Ghi chú biến đổi từ, nằm ngoài vị trí đặt ghi chú
Note of magnetic
variation, out of position
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
Các
đối tượng tự nhiên
C Natural Features
Đường bờ
Coastline
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Coastline, surveyed
5.7.1
2
Đường bờ, chưa được
khảo sát
Coastline, unsurveyed
5.8
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cliffs, Steep coast, Steep coast
with rock cliffs
5.9.1
4
Bờ biển có các đồi nhỏ
Hillocks
5.9.1
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Flat coast
5.9.2
6
Đường bờ biển có cát
Sandy shore
5.9.2
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Stony shore, Shingly shore
5.9.2
8
Bờ biển có các đồi
cát hoặc đụn cát
Sandhills, Dunes
5.9.3
Địa hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Đường đẳng cao với điểm độ cao
Contour lines with spot height
5.23.3
5.23.6
5.24.2
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Spot heights
5.5
5.24.2
12
Đường đẳng cao gần đúng với ghi chú cao gần
đúng
Approximate contour lines with values and
approximate height
5.23.4
5.23.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
Đường hình thái với điểm độ cao
Form lines with spot height
5.23.7
5.24.2
14
Độ cao gần đúng của ngọn cây (so với mặt
chuẩn độ cao)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.24.4
Thủy hệ
Water
Features
20
Sông, suối
River, Stream
5.25.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Sông, suối không có nước liên tục
Intermittent river
5.25.3
22
Ghềnh, thác nước
Rapids, Waterfalls
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Hồ
Lakes
5.25.6
24
Đồng muối, ruộng muối
Salt pans
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực vật
Vegetation
30
Rừng cây thân gỗ
Woods in general
5.26.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cây không xác định rõ loại
Unspecified tree
5.26.2
31.2
Cây lá kim mọc theo cụm hoặc riêng lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.26.2
31.3
Cây cọ, dừa mọc theo cụm hoặc riêng lẻ
Isolated Palm Tree or in group
5.26.2
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cây đước (và dừa nước)
Mangroves (and Nipa Palms)
5.9.4
33
Đầm lầy
Marsh
5.9.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cultural
Features
D
Khu dân cư, Tòa nhà
Settlements, Buildings
1
Khu vực đô thị
Urban area
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Khu vực dân cư có các tòa nhà nằm rải rác
Settlement with scaltered buildings
5.36.5
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Settlement (on medium
and small scale
charts)
5.36.7
4
Làng mạc nằm trong đất liền
Inland Village
5.36.6
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tòa nhà đơn lẻ
Building
5.36.5
6
Tòa nhà quan trọng trong
khu vực xây dựng
Important building in built-up area
5.36.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên phố, tên đường
Street name, Road name
5.37
8
Dấu hiệu bờ bị hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.44.2
Đường, đường sắt, sân bay
Roads, Railways, Airfirelds
10
Đường cao tốc
Motorway
5.32.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường (bề mặt cứng)
Road (hard surfaced)
5.32.2
12
Đường nhỏ, đường mòn
(mềm, không làm cứng
bề mặt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.32.3
13
Tuyến đường sắt, có nhà ga
Railway, with station
5.29.1 5.29.2
14
Đường hào, đường cắt
qua núi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.30.2
15
Đường đê
Embankment
5.31.1
16
Đường hầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.30.1
17
Sân bay, phi trường
Airport, Airfield
5.33.1 5.33.2
18
Đường xe điện, đường tàu treo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
Vị trí hạ máy bay lên thẳng,
sân bay dành cho máy bay lên thẳng
Helicopter landing site, Heliport
5.33.3
Các đối tượng văn
hóa khác
Other
Cultural Features
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao lưu thông so với mặt
chuẩn độ cao (đặt trong ngoặc đơn khi dịch chuyển để cho rõ ràng)
Vertical clearance above Height
Datum (in parentheses when displaced for clarity)
5.46.2
21
Bề rộng lưu thông an toàn
Horizontal clearance
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Cầu cố định với chiều cao lưu thông
an toàn
Fixed bridge with
vertical clearance
5.47.1
23.1
Cầu có thể mở được với chiều cao lưu
thông an toàn
Opening bridge (in general) with vertical clearance
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.47.3
23.2
Cầu xoay có chiều cao lưu thông an toàn
Swing bridge with vertical clearance
5.47.3
23.3
Cầu nâng với chiều cao lưu
thông an toàn (đóng và mở)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.47.3
23.4
Cầu cất với chiều cao lưu
thông an toàn
Bascule bridge with vertical clearance
5.47.3
23.5
Cầu phao hay cầu pông tông nổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.47.3
23.6
Cầu rút với chiều cao lưu
thông an toàn
Draw bridge with vertical
clearance
5.47.3
24
Cầu vận chuyển với chiều
cao lưu thông an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.47.2
25
Cáp treo vận chuyển với chiều cao lưu
thông an toàn
Overhead
transporter, Aerial cable vertical clearance
5.48.3
26.1
Đường truyền tải điện
có các cột và
chiều cao lưu
thông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.48.1
26.2
Đường truyền tải điện
có các cột và chiều cao lưu thông an toàn
Power transmission
line with pylons
and safe vertical
clearance
27
Cáp treo, đường điện thoại,
đường điện tín với chiều cao lưu thông
Overhead cable, Telephone
line, Telegraph line with vertical clearance
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
Đường ống trên cao với chiều cao lưu thông
Overhead pipe with vertical clearance
5.49
29
Đường ống trên đất
liền
Pipeline on land
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dấu hiệu bờ E
Landmarks E
Ký hiệu chung
General
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ dấu hiệu bờ
Examples of landmarks
5.21.2
2
Các ví dụ dấu hiệu bờ dễ nhìn thấy
Examples of conspicuous landmarks
5.21.3
3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình ảnh phác họa (ở vị trí thực)
Pictorial sketches (in true position)
5.50.1
6.54.4
3.2
Hình ảnh phác họa (nằm ngoài vị trí thực)
Pictorial sketches (out of position)
5.50.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.55.3
4
Độ cao của đỉnh kết cấu so với mặt
tham chiếu độ cao
Height of top of a structure above
plane of reference for
heights
5.2.3
5
Chiều cao của đỉnh kết cấu so với mặt
đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3
Các dấu hiệu bờ
Landmarks
10.1
Nhà thờ, nhà thờ lớn
Church, Cathedral
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.39.2
10.2
Tháp nhà thờ
Church tower
5.39.2
10.3
Chóp nhà thờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.39.2
10.4
Mái vòm nhà thờ
Church cupola
5.39.2
11
Miếu, điện thờ hoặc lăng mộ, đền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.39.3
12
Chùa
Pagoda
5.39.3
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mosque, Minaret
5.39.4
14
Nghĩa trang
Cemetery
5.39.5
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháp
Tower
5.40.3
16
Tháp nước, két nước trên tháp
Water lower, Water tank on a tower
5.40.2
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống khói
Chimney
5.40.1
18
Ống đốt (trên đất liền)
Flare stack (on land)
5.40.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đài tưởng niệm
Monument
5.40.4
20.1
Cối xay gió
Windmill
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.2
Cối xay gió (không có
cánh)
Windmill (without
sails)
5.40.5
5.44.2
21.1
Tuốc bin gió
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.40.6
21.2
Cánh đồng tuốc bin gió
Wind farm
5.40.6
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Flagstaff, Flagpole
5.40.7
23
Cột truyền hình, cột vô tuyến
Radio mast, Tetevision mast
5.41.1
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radio tower, Television tower
5.41.2
25.1
Cột ra đa
Radar mast
6.78.3
25.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháp ra đa
Radar tower
25.3
Bộ quét ra đa
Radar scanner
25.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radome
26
Ăng ten chảo
Dish aerial
5.41.4
27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tanks
5.42.1
28
Si lô
Silo
5.42.3
29.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fortified structure (on
large-scale charts)
5.45.1
29.2
Biệt thự, công sự, Lô cốt
(trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn)
Castle, fort, Blockhouse
(on smaller scale charts)
5.45.2
29.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Minor fortified
structures
30.1
Mỏ lộ thiên (trên hải đồ tỷ lệ lớn)
Quarry (on large - scale
charts)
5.34.1
30.2
Mỏ lộ thiên (trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.34.2
31
Mỏ
Mine
5.34.2
32.1
Bãi đỗ nhà di dộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.35
32.2
Địa điểm cắm trại, địa điểm cắm trại và địa
điểm nhà di động
Camping site, camping
and caravan site
5.35
Cảng F
Ports F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu bảo vệ
Protection
Structures
1
Đê, bờ đất
Dyke, Levee
5.10.1
2.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tường biển (trên hải đồ tỷ lệ lớn)
Seawall (on large-scale
charts)
5.10.2
2.2
Tường biển (trên hải đồ tỷ lệ nhỏ)
Seawall (on smaller scale charts)
5.10.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường đắp cao
Causeway
5.10.3
4.1
Đê chắn sóng (thể hiện
khái quát)
Breakwater (in general)
5.13.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
Đê chắn sóng có xếp đá hoặc
tetrapods...
Breakwater with loose boulders, tetrapods, etc.
4.3
Đê chắn sóng có mái dốc bằng
bê tông hoặc
gạch
Breakwater with slope of concrete or
masonry
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tường chỉnh trị
Training wall
5.13.2
6
Đê chống xói (đê chỉnh trị)
Groyne
5.10.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình bến
cảng
Harbour
Installations
10
Cảng cá
Fishing harbour
5.11.1
11.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bến du thuyền, khu du
thuyền
Boat Harbour, Marinas
5.11.2
11.2
Bến thuyền buồm Không có thiết bị hỗ trợ
Yacht berth without facilities
5.11.2
11.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu lạc bộ đua thuyền, câu lạc bộ
thuyền buồm
Yacht club, Sailing club
5.11.2
12
Đê chắn sóng có khả
năng cập tàu (có thiết bị sử dụng cho cập cầu)
Mole (with berthing facility)
5.12.3
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cầu tàu dạng liền bờ
Quay, Wharf
5.12.1
14
Cầu tàu dạng bến nhỏ
Pier, Jetty
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Cầu đi bộ
Promenade pier
5.12.2
16
Cầu pông tông
Pontoon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Khu vực dành cho thuyền cập bến
Landing for boats
5.14.2
18
Cầu thang, bậc thang
Steps, Landing stairs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1
Ký hiệu cầu tàu
Designation of berth
5.12.7
19.2
Bến tàu dành cho
khách
Visitors’ berth
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Trụ buộc tàu
Dolphin
5.17.1
21
Trụ hiệu chỉnh la bàn từ
Deviation dolphin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Cột nhỏ hoặc cọc
Minor post or pile
5.17.3
23
Đường trượt, đường trượt có ray
Slipway, Patent slip
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
Giàn đỡ tàu
Gridiron, Scrubbing grid
5.16.8
25
Ụ khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.16.1
26
Ụ nổi
Floating dock
5.16.2
27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Non-tidal basin, Wet dock
5.16.3
28
Bể cảng có thủy triều, bến cảng có thủy triều
Tidal basin, Tidal harbour
5.16.4
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Floating barrier
6.48.1
30
Công trình trên đất liền với thời gian hoàn thành dự kiến
Works on land, with year
date
5.19.1
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Works at sea, area
under reclamation, with
year date
5.19.2
32
Under construction (2015)
Works in progress (2015)
Công trình đang xây dựng với thời gian hoàn
thành dự kiến
Works under
construction with year date
5.19
33.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ruin
5.44.1
33.2
Cầu tàu nhô bị hỏng, bị
ngập nước một phần ở mực nước cao
Ruined pier, partly submerged a high
water
5.44.1
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hulk
5.20
Sông, kênh đào, Đập
Rivers, Canals,
Barrages
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Canal
5.28.6
41.1
Khóa ụ (trên hải đồ tỷ lệ lớn)
Lock (on large-scale charts)
5.16.6
41.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khóa ụ (trên hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn)
Lock (on smaller-scale charts)
5.16.6 5.28.6
42
Cửa ụ, Cổng
Caisson, Gate
5.16.5
43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đập chắn lũ, đập
Flood barrage, Dam
5.16.7 5.31.2
44
Thiết bị chuyền tải
Transhipment
Facilities
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bến Ro-Ro
Roll-on, Roll-off (RoRo)
Ferry Terminal
5.12.5
51
Nhà kho, bến bãi (được
đánh số)
Transit shed, Warehouse (with designation)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
Bãi gỗ
Timber yard
5.18.2
53.1
Cần cẩu (có giới hạn sức
nâng)
Chạy
trên ray
Crane (with liffting
capacity)
Travelling
on railway
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53.2
Cần cẩu container có giới hạn sức
nâng
Container crane with lifting capacity
5.18.3
53.3
Cần cẩu chân đế (dễ nhìn thấy)
Sheerlegs (conspicuous)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình công cộng
Public Buildings
60
Văn phòng cảng
Harbour Maste’s office
5.15.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văn phòng hải quan
Custom office
5.15.2
62.1
Văn phòng cơ quan y tế, kiểm dịch
Health office, Quarantine
building
5.15.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh viện
Hospital
5.15.3
63
Bưu điện
Post office
5.38.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủy triều, Dòng chảy H
Tides,
Currents
H
Các thuật ngữ liên
quan đến mực nước thủy triều
Terms
Relating to Tidal Levels
1
CD
Mặt chuẩn hải đồ
Mặt chuẩn dùng hiệu chỉnh độ sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Datum for sounding reduction
2
LAT
Thủy triều thiên văn thấp nhất
Lowest Astronomical Tide
3
HAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Highest Astronomical Tide
4
MLW
Mực nước thấp trung bình
Mean Low Water
5
MHW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mean High Water
6
MSL
Mực nước biển trung bình
Mean Sea Level
7
LD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Land Survey Datum
8
MLWS
Mực nước thấp trung bình triều sóc vọng
Mean Low Water Springs
9
MHWS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mean High Water
Springs
10
MLWN
Mực nước thấp trung bình triều trực thế
Mean Low Water Neaps
11
MHWN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mean High Water Neaps
12
MLLW
Mực nước thấp thấp hơn trung
bình
Mean Lower Low Water
13
MHHW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mean Higher High Water
14
MHLW
Mực nước thấp cao hơn trung bình
Mean Higher Low Water
15
MLHW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mean Lower High Water
16
Sp
Kỳ triều cường (Triều sóc
vọng)
Spring tide
17
Np
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Neap tide
a
HW
Mực nước cao
High Water
b
LW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Low Water
c
MTL
Mực nước thủy triều trung bình
Mean Tide Level
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng triều và Dòng
chảy
Tidal Streams
and Currents
40
Dòng triều lên (với
tốc độ trung
bình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.4
41
Dòng triều xuống (với tốc
độ trung
bình)
Ebb tide stream (with mean spring
rate)
6.8.4
42
Dòng chảy trong vùng nước hạn chế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.2
43
Dòng hải lưu. Chi tiết của sức mạnh
dòng chảy và biến đổi theo mùa
có thể được thể hiện
Ocean current. Detail of current
strength and seasonal variations may be shown
6.9.3
44
Nước tràn, dòng triều xoáy,
dòng nước
xiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.22.1
45
Xoáy nước
Eddies
6.22.3
46
Vị trí của dữ liệu dòng triều được
lập bảng có đánh
số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.2
I
Độ
sâu
I Depths
Ký hiệu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
ED
Tồn tại nghi ngờ
Existence doubtful
6.23.3
2
SD
Độ sâu còn nghi vấn
Sounding of doubtful depth
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Rep
Được báo cáo, nhưng chưa được xác
nhận
Reported, but not confirmed
6.23.5
3.2
Rep (1973)
Được báo cáo, với năm báo cáo, nhưng
chưa được xác nhận
Reported, with year of report, but not confirmed
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu và Độ cao
ngập triều
Soundings
and Drying Heights
10
Độ sâu nằm ở vị trí thực
Sounding in true position
6.12.1
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu nằm ngoài vị trí thực
Sounding out of position
6.12.2
12
Độ sâu nhỏ nhất trong luồng hẹp
Least depth in narrow channel
6.12.2
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu không đáy
No bottom found at depth shown
6.12.3
14
Độ sâu được lấy từ nguồn
không đáng tin cậy
Soundings taken from
an unreliable source
6.12.4
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cao ngập triều và đường đồng mức
phía trên mặt
chuẩn hải đồ
Drying heights and contours above Chart Datum
6.13.1
16
Lạch nước tự nhiên trong khu vực
ngập triều
Natural watercourse in intertidal area
6.13.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Depths in Fairways and
Areas
20
Đường giới hạn của luồng hoặc khu
vực được nạo vét (lớn hoặc nhỏ)
Limit of dredged
channel or area (major or minor)
6.14.3
21
Luồng hoặc khu vực được nạo vét có
ghi chú độ sâu được nạo vét bằng mét và đề xi mét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.14
22
Luồng hoặc khu vực được
nạo vét có ghi chú độ
sâu nạo vét và năm khảo sát kiểm soát gần nhất
Dredged channel or area with depth of dredging
and year of the latest control survey
6.14.1
23
Luồng hoặc khu vực được nạo vét với
độ sâu được duy trì thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.14.2
24
Khu vực được rà quét
bằng cáp rà có ghi chú độ
sâu và thời gian thực hiện rà quét gần nhất
Area swept by wire drag with depths
and latest date of sweeping
6.15.1
25
Khu vực không được
khảo sát hoặc
không được khảo
sát đầy đủ; khu vực
có thông tin
độ sâu không đầy đủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.17.5 6.18.1
Đường đẳng sâu
Depths
Contours
30
Đường đẳng sâu ngập triều 2m
Đường nước thấp, Đường khô, Mặt chuẩn hải đồ (CD)
Màu xanh, trong một hoặc nhiều dải, và các dải màu sắc, thể hiện các
giới hạn khác nhau theo tỷ lệ và mục đích của hải đồ và bản chất của độ
sâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên một số hải đồ, các đường đồng mức
được in màu xanh
Dries 2m contour
Low Water (LW) Line, Drying Line, Chart
Datum (CD)
Blue tint, in one or more shades, and tint ribbons,
are shown to different limits
accorting to the scale and purpose of the chart and the
nature of bathymetry.
On some charts, the standard set
of contours is augmented by additional contours in order to delimit particular bathymetric features or
for the benefit of particular
categories of
shipping. However, in
some instances where the provision of additional contours would be helpful, the survey data
availabte does not permit it.
On some charts, contours
are printed in blue.
6.11
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Approximale depth contours (length
of dashes may vary)
6.11.2
J
Chất
đáy tự nhiên
J Nature of the
Seabed
Loại chất đáy
Type of
Seabeds
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát
Sand
6.24.4
2
M
Bùn
Mud
3
Cy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Clay
4
Si
Phù sa
Silt
5
St
Đá tảng
Stones
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G
Đá dăm
Gravel
7
P
Sỏi nhỏ
Pebbles
8
Cb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cobbles
9.1
R
Đá, có đá
Rock, rocky
9.2
Bo
Đá hộc
Boulder(s)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Co
San hô
Coral
11
Sh
Vỏ sò
Shells
12.1
S/M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Two layers, e.g. Sand over Mud
6.24.6
12.2
fS.M.Sh
Chất đáy hỗn hợp: đáy
biển bao gồm hỗn hợp vật
liệu, thành phần chính được đặt
trước, ví dụ: cát mịn
với Bùn và Vỏ sò
Mixed: where the seabed comprises a
mixture of materials, the main constituent is given first, e.g. fine
Sand with Mud and Shells
6.24.7
13.1
Wd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Weed (including Kelp)
6.27.2
13.2
Tảo bẹ
Kelp
6.27.2
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sandwaves
6.27.1
15
Suối ở đáy biển
Spring in seabed
6.27.3
Khu vực ngập triều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Khu vực cát hoặc bùn xen kẽ đá, sỏi
Area of sand and mud with patches of stones
or gravel
6.25
21
Khu vực có đá
Rocky area
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Vỉa san hô ngầm
Coral reef
6.25.2
Thuật ngữ về chất
lượng
Qualifying Terms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f
Mịn
Fine
31
m
Cỡ trung binh
Medium
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c
Thô/to
Coarse
33
bk
Bị vỡ
Broken
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sy
Dính
Sticky
6.24.4
35
so
Mềm
Soft
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sf
Cứng
Stiff
37
v
Đá núi lửa
Volcanic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ca
Đá vôi
Calcareous
39
h
Rắn
Hand
6.24.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K
Đá,
Tàu đắm, Chướng ngại vật, Nuôi trồng thủy sản
K Rocks, Wrecks,
Obstruction, Aquaculture
Ký hiệu chung
General
1
Đường nguy hiểm: đường nguy
hiểm thu hút sự chú ý tới nguy hiểm
mà nó không thể
đủ nổi bật nếu chỉ được thể
hiện bằng ký hiệu
của nó (ví dụ: chướng
ngại vật biệt lập) hoặc phân định ranh giới một khu vực chứa một số nguy hiểm
không an toàn đối với hành hải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.19.1
2
Độ sâu được rà bằng lưới
rà hoặc thợ lặn. Ký hiệu có thể được sử dụng với các ký hiệu khác;
ví dụ: xác tàu đắm, giếng dầu, tua
bin.
Depth cleared by wire drag sweep or
diver. The symbol may
be used with other symbols; e.g: wrecks, obstructions, wells.
6.15
6.21.9
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chướng ngại vật mà độ sâu
chính xác phía trên không rõ, nhưng ước tính lưu thông an toàn ở độ sâu được
thể hiện. Ký hiệu có thể được sử dụng với các ký hiệu khác ở độ sâu được
thể hiện; ví dụ:
xác tàu đắm, giếng dầu, tua bin
Safe clearance depth.
Obstruction over which the exact
depth is unknow, but which
is estimated to have a safe clearance at the depth shown. The symbol may
be used with other
symbols, e.g. wrecks,
wells, turbines
6.21.5
6.21.9
a
Dr
Khô
Dries
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
cov
Ngập nước
Covers
c
uncov
Không ngập nước
Uncovers
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá
Rocks
10
Đá (đảo nhỏ) không ngập nước, độ cao so với
mặt chuẩn độ cao
Rock (islet) which does not cover, height
above Height Datum
6.20.1
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá lúc ngập nước lúc không ngập nước, độ
cao so với mặt chuẩn hải đồ
Rock which cover and uncovers, height above
Chart Datum
6.20.2
12
Đá ngập ở mực nước của mặt chuẩn hải đồ
Rock awash at the level of Chart Datum
6.20.3
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá ngầm không biết độ sâu phía trên, nhưng
được cân nhắc nguy hiểm đối với hành hải bề mặt
Underwater rock over which the depth is
unknown, but which is considered dangerous to surface navigation
6.20.4
14.1
Đá ngầm biết độ sâu phía trên, nằm bên
trong khu vực độ sâu tương ứng
Underwater rock of known
depth, inside the corresponding depth area
6.20.4
14.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá ngầm biết độ sâu phía trên, nằm bên ngoài khu vực độ
sâu tương ứng,
nguy hiểm đối với hành hải bề mặt
Underwater rock of known depth,
outside the corresponding depth area, dangerous to surface
navigation
6.20.4
15
Đá ngầm biết độ sâu phía trên,
không nguy hiểm đến hành
hải bề mặt
Underwater rock, not
dangerous to surface
navigation
6.20.4
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực đá san hô luôn luôn ngập
nước
Coral reef which always covers
6.20.5
17
Sóng vỡ (sóng đổ)
Breakers
6.22.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Discol
Nước bị đổi màu
Discoloured water
Tàu đắm và các khu
vực xấu
Wrecks and
Fouls
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tàu đắm, vỏ tàu không
bao giờ ngập nước, trên hải đồ tỷ lệ lớn
Wreck, hull never covers, on large-scale
charts
6.21.1
21
Tàu đắm, vỏ tàu lúc ngập
nước lúc không ngập nước, trên hải đồ tỷ lệ lớn
Wreck, hull covers and uncovers, on
large-scale charts
6.21.1
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác tàu đắm ngập nước, độ
sâu được xác
định, trên hải đồ tỷ lệ lớn
Submerged wreck, depth known, on large
scale charts
6.21.1
23
Xác tàu
đắm ngập nước, độ sâu chưa xác định,
trên hải đồ tỷ
lệ lớn
Submerged wreck,
depth unknown, on large-scale charts
6.21.1
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác tàu đắm có một bộ phận
của thân tàu hoặc kết
cấu thượng tầng
nhô lên tại mực
nước số “0" hải đồ
Wreck showing any part of hull or
superstructure at the
level of Chart Datum
6.21.2
25
Xác tàu đắm chỉ có cột (và/hoặc ống
khói) có thể được nhìn thấy phía trên
mặt chuẩn
hải
đồ
Wreck with the mast(s) (and/or
funnel) only are visible at Chart Datum
6.21.2
26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác tàu đắm có độ sâu thấp nhất được xác
định bằng đo sâu hồi âm
Wreck over which the least depth is
known obtained by sounding only
6.21.4
27
Xác tàu đắm có độ sâu thấp nhất được xác
định bằng cáp rà hoặc
thợ lặn
Wreck, least depth obtained by wire
sweep or diver
6.21.3
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác tàu đắm, không biết độ sâu,
tiềm ẩn nguy
hiểm tới hành hải bề mặt
Wreck, depth unknown, which is
considered to be potentially dangerous
to surface
navigation
6.21.6
29
Xác tàu đắm, ở độ sâu hơn 200m hoặc
không biết độ
sâu, được xem không nguy hiểm tới hành hải bề mặt
Wreck, in over 200m or depth unknown, which is
considered not
dangerous to surface
navigation
6.21.6
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tàu đắm ngập nước, không biết độ sâu
Submerged wreck, depth unknown
30
Xác tàu đắm chưa biết
chính xác độ sâu, nhưng đảm bảo lưu thông an toàn tại độ sâu được thể
hiện
Wreck over which the
exact depth is unknown, but
which is considered to have a safe clearance at the depth shown
6.21.5
31.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực xấu, không
nguy hiểm đến hành
hải bề mặt, nhưng
các tàu neo đậu, kéo lưới quét nên tránh
Foul ground, not
dangerous to surface navigation, but to
be avoided by vessels anchoring, trawling, etc
6.21.8
31.2
Khu vực nhiều hà rộng hơn
Larger Area of foul ground
6.21.8
f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn hành hải trên tàu bị mắc cạn
Navigation light on
stranded wreck
Chướng ngại vật
nuôi trồng thủy sản
Obstruction
and Aquaculture
40
Các chướng
ngại vật hoặc nguy hiểm đối với hành hải,
bản chất của chướng ngại vật không được chỉ
rõ hoặc không được xác định,
không biết độ sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.21.9
41
Chướng ngại vật, độ sâu được xác định
chỉ bằng máy hồi âm
Obstruction, depth obtained by
sounding only
6.21.9
42
Chướng ngại vật, độ sâu thấp nhất được xác định bằng cáp
rà hoặc thợ lặn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.21.9
43.1
Gốc trụ hoặc cọc, bị ngập nước
hoàn toàn
Stumps of posts or piles, wholly
submerged
5.17.4
43.2
Cọc, cột, cừ hoặc gốc trụ bị ngập nước có vị
trí chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.17.4
44.1
Đăng đáy cá
Fishing stakes
6.46.1
44.2
Bẫy cá, đăng cá, lưới
cá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.46.2
45
Khu vực có thả lưới
hoặc dụng cụ đánh bắt thủy sản
Fish trap area, tunny nets
area
6.46.3
46.1
Bãi cá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.46.5
46.2
Bãi cá, với độ sâu tối thiểu
Fish haven, with
minimum depth
6.46.5
47
Bãi sò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.46.4
48.1
Khu vực nuôi trồng thủy sản (trên hải
đồ tỷ lệ lớn)
Marine farm (on
large-scale charts)
6.46.6
48.2
Khu vực nuôi trồng thủy sản (trên hải đồ tỷ lệ nhỏ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.46.6
L
Công
trình ngoài khơi
L
Offshore
Installations
Ký hiệu chung
General
1
BẠCH HỔ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên của giếng dầu hoặc
khí
Name of oilfield or gasfield
6.44.3
2
Sàn khai thác có tên hoặc số
Platform with designation/name
6.44.3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn hành lang an toàn xung
quanh công trình ngoài khơi
Limit of safety zone
around offshore
installation
6.44.6
4
Giới hạn khu vực phát triển
Limit of development area
5.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tua bin gió, tua bin gió nổi, tua
bin gió với khoảng lưu thông
Wind turbine, floating wind turbine
and wind turbine with vertical clearance
6.44.8
5.2
Cánh đồng gió
Wind farm
6.44.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wind farm (floating)
6
Cánh đồng sóng
Wave farm
6.44.12
Sàn khai thác và hệ
thống neo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Sàn sản xuất, sàn khai
thác, giàn khoan dầu
Production platform, Platform, Oil derrick
6.44.2
11
Ống đốt (ngoài biển)
Flare stack (at sea)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Hệ thống neo điểm đơn cố định
(SPM), bao gồm đường neo đơn (SALM), Cột bơm khớp nối (ALC)
Fixed Single Point Mooring, including
Single Anchor Leg Mooring (SALM),
Articulated Loading
Column (ALC)
6.44.4
13
Sàn nghiên cứu, quan trắc (với
tên)
Observation / research platform (with
name)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
Sàn khai thác không sử dụng, có kết cấu thượng tầng được di
chuyển
Disused, with
superstructure removed
6.44.2
15
Hệ thống điểm đơn nổi, bao gồm Hệ thống
đường neo dây xích (CALM).
Hệ thống neo phao đơn (SBM)
Floating Single Point Mooring, including
Catenary Anchor Leg Mooring (CALM), Single Buoy Mooring (SBM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Tàu dầu kho chứa được neo
đậu bao gồm FSU, FSO và FPSO
Moored storage tanker including FSU, FSO and
FPSO
6.44.5
17
Hệ thống đường neo đất để cố định các kết
cấu nổi
Mooring ground tackle for fixing floating structures
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình dưới nước
Underwater
Installations
20.1
Giếng treo (đầu giếng và ống phóng
nên từ đáy biển) không biết độ
sâu phía trên giếng
Suspended well (wellhead and
pipes projecting from the seabed) over which the depth is unknown
6.44.1
20.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giếng treo biết độ sâu
phía trên giếng
Suspended well over which
the depth is known
6.44.1
21
Vị trí sàn công tác đã được di
chuyển
Site of deared platform
6.21.8
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Miệng giếng trên mặt nước (có đèn và không có
đèn). Độ cao ngập triều hoặc độ cao phía trên mặt chuẩn độ cao được vẽ trên hải đồ nếu có
Above - water
wellhead (lit and
unlit). The drying height or height above height datum is charted
if known
6.44.1
23
Tua bin dưới nước
Underwater turbine
6.44.10
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống thu thập dữ liệu
hải dương dưới bề mặt (ODAS)
Subsurface Ocean (or oceanographic)
Data Aquistion System (ODAS)
6.47.5
a
Hệ thống sản xuất giếng dầu đơn. Độ
sâu được hiển thị là độ sâu thấp nhất trên miệng giếng.
Với quãng thời
gian tàu dầu chất tải được định
vị phía trên giếng
Single Well Oil
Production System. The depth shown is the least depth over the
wellhead. For substantial periods of time a loading tanker is positioned over the wellhead
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình dưới nước; dưỡng, ống góp
Underwater installation; temptate, manifold
Cáp ngầm dưới biển
Submarine
Cables
30.1
Cáp ngầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.42.1
30.2
Khu vực cáp ngầm
Submarine cable area
6.38.3
6.42.3
31.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Submarine power cable
6.42.2
31.2
Khu vực cáp điện ngầm
Submarine power cable area
6.38.3
6.42.3
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp ngầm không còn sử dụng
Disused submarine cable
6.42.7
Đường ống dưới biển
Submarine Pipelines
40.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Supply pipeline: unspecified, oil, gas,
chemicals,
water
6.43.1
40.2
Khu vực ống cung cấp: không rõ chủng loại, dầu,
ga, hóa chất, nước
Supply pipeline area: unspecified, oil, gas, chemicals, water
6.38.3
6.43.3
41.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống vào và ra: không rõ chủng
loại, nước, cống thoát nước,
đường xả, đường lấy vào
Outfall and intake: unspecified, water,
sewer, ourfall, intake
6.43
6.43.2
41.2
Khu vực đường ống vào và ra: không rõ chủng loại,
nước, cống
thoát nước, xả ra, lấy vào
Outfall and intake area:
unspecified, water,
sewer, outfall, intake
6.38.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42.1
Đường ống chôn ngầm với độ sâu chôn ống
danh định
Buried pipeline/pipe
(with nominal depth to which buried)
6.42.8
6.43.5
42.2
Đường hầm chứa ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.43.5
43
Bộ khuếch tán, lồng giữ
Diffuser, crib
6.43.8
44
Đường ống không còn sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.43.7
M
Tuyến
hành hải
M Tracks,
Routes
Tuyến hành hải
Tracks
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường chập (≠ có nghĩa “nằm trên đường
thẳng", đường nét liền là tuyến phải đi theo)
Leading line (≠ means
“in line”, the
continuous line is the
track to be followed)
6.32.3
2
Đường vị trí (khác với
đường chập), đường
ranh giới an toàn
Transit (other than
leading line), Clearing line
6.32.4
6.32.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến hành hải được
khuyến nghị dựa theo chỉ dẫn của hệ
thống báo hiệu
hàng hải cố định
Recommended track based on a system of fixed marks
6.33.1
6.33.2
4
Tuyến hành hải được khuyến nghị không dựa
theo hệ thống báo hiệu hàng hải cố định
Recommended track not base on a
system of fixed marks
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1
Tuyến hành hải một chiều và tuyến hành hải
nước sâu (DW) dựa theo hệ thống báo hiệu hàng hải cố định
One-way track and DW track based on
a system of fixed marks
6.33.1
5.2
Tuyến hành hải một chiều
và tuyến hành hải
nước sâu (DW) không dựa theo
một hệ thống báo hiệu hàng hải cố định
One-way track and DW track not based
on a system of
fixed marks
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Tuyến hành hải được khuyến nghị có mớn nước tối
đa được phép
Recommended track with maximum
authorized draught
6.33.3
Các biện pháp định tuyến -
Các ký hiệu cơ bản
Routeing
Measures - Basic Symbols
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng luồng giao thông được thiết lập
(bắt buộc)
Established (mandatory) direction of
traffic flow
6.34.2
6.34.4
11
Hướng luồng giao thông được khuyến
nghị
Recommended direction of traffic flow
6.34.4÷ 6.34.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường phân cách luồng
giao thông (tỷ lệ lớn,
tỷ
lệ nhỏ hơn)
Separation line
(large-scale, smaller scale)
6.35.2
13
Dải phân cách luồng giao thông
Separation zone
6.35.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ranh giới của biện
pháp định tuyến hạn chế (ví dụ: Vùng
giao thông trong bờ, Khu vực phải tránh)
Limit of restricted routeing measure
(e.g. Inshore Traffic Zone, Area to be Avoided)
6.35.2
15
Ranh giới của biện pháp định tuyến
Limit of routeing measure
6.35.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực đề phòng
Precautionary area
6.34.1
6.34.3
17
Luồng chính được quy định bởi
cơ quan quản lý: có độ sâu nhỏ nhất có mớn nước tối
đa được phép
Fairway, designated by regulatory
authority: with minimum depth with maximum authorised draught
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về Biện pháp
định tuyến
Examples of
Routeing Measures
Sơ đồ phân luồng giao
thông (TSS), giao thông được phân chia bằng dải phân cách giao thông
Traffic separation scheme (TSS),
traffic separated by separation zone
6.34.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ phân luồng giao
thông (TSS), giao thông
được phân chia bằng các chướng ngại vật tự nhiên
Traffic separation scheme (TSS), traffic
separated by natural obstructions
Sơ đồ phân luồng giao thông, có dải phân cách
giao thông phía ngoài, phân
cách giao thông sử dụng sơ đồ từ giao thông không sử
dụng
Traffic separation scheme, with
outer separation zone, separating traffic using scheme from traffic not
using it
Sơ đồ phân luồng giao thông, vòng
xuyến
Traffic separation scheme,
roundabout
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Traffic separation scheme with “crossing
gates”
Giao cắt sơ đồ phân luồng
giao thông, không có khu vực đề
phòng được chỉ định
Traffic separation scheme crossing, without
designated precautionary area
Khu vực đề phòng
Precautionary area
Vùng giao thông gần bờ (ITZ), có giới hạn kết
thúc xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng giao thông gần bờ không có giới
hạn kết thúc
Inshore traffic zone, without defined end limits
Hướng luồng giao thông được khuyến nghị, giữa
các sơ đồ phân luồng giao thông
Recommended direction of traffic
flow, between traffic separation schemes
Hướng luồng giao thông được
khuyến nghị, cho
tàu không cần
tuyến nước sâu
Recommended
direction of traffic flow, for ships not needing a deep water route
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến hành hải nước sâu
(DW), là một phần
của làn giao thông một chiều
Deep water route (DW), as
part of one-way traffic lane
Tuyến hành hải nước sâu hai chiều,
có độ sâu nhỏ nhất được
tuyên bố
Two-way deep water route, with minimum
depth stated
Tuyến hành hải nước sâu,
đường trung tâm được thể hiện là tuyến hành hải một chiều hoặc hai
chiều được khuyến nghị
Deep water route, centre
line shown as recommended one-way or two-way track
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Recommended route (often marked by
centre line buoys)
Tuyến hành hải hai chiều có các đoạn một
chiều
Two-way route with one-way sections
Khu vực phải tránh
(ATBA), xung quanh báo hiệu hành hải
Area to be avoided (ATBA), around
navigational aid
Khu vực phải tránh, vì có nguy cơ
mắc cạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống ra đa giám
sát
Radar Surveillance
System
30
Trạm ra đa giám sát
Radar surveillance Station
6.78.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi ra đa
Radar range
6.78.1
32.1
Đường ra đa tham khảo
Radar reference
6.78.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ra đa tham khảo trùng với đường
chập
Radar reference line
coinciding with a leading
line
6.78.2
Báo cáo vô tuyến
Radio
Reporting
40.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm gọi đến vô tuyến, điểm
chuyển hướng hoặc điểm
báo cáo (với tên, nếu có) thể hiện
hướng di chuyển của tàu
Radio calling-in, way points, or
reporting point (with
designation, if any) showing direction(s) of vessel movement
6.79.1
40.2
Đường báo cáo vô tuyến (với tên,
nếu có) thể
hiện hướng di chuyển của
phương tiện
Radio reporting line (with
designation, if any) showing direction(s) of vessel movement
6.79.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ferries
50
Tuyến phà
Ferry Route
6.37.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến phà cáp
Cable Ferry Route
6.37.2
N
Khu
vực, Giới hạn
N Areas, Limits
Ký hiệu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
General
1.1
Giới hạn khu vực hàng
hải nói chung, thông thường ám chỉ các chướng ngại vật vật lý cố định
Maritime limit in general, usually
implying permanent
physical obstructions
6.38.1
1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Maritime limit in
general, usually implying no permanent physical obstructions
6.38.1
2.1
Giới hạn khu vực hạn chế
Limit of restricted area
6.38.2
2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Limit of area into which entry
is prohibited
6.38.3
6.38.4
Neo đậu, Khu vực
neo đậu
Anchorages,
Anchorage Areas
10
Vị trí thả neo được
báo cáo (không có giới hạn
xác định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.30.1
11.1
Bến neo tàu
Anchor berths
6.30.2
11.2
Bến neo tàu có vòng tròn giới
hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.30.2
12.1
Khu vực neo đậu
Anchorage area in general
6.30.3
6.38.4
12.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Numbered anchorage area
6.30.3
12.3
Khu vực neo đậu được đặt tên
Named anchorage area
6.30.3
12.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Deep water
anchorage area, anchorage area for deep-draught vessels
6.30.3
12.5
Khu vực neo đậu tàu dầu
Tanker anchorage area
6.30.3
12.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Anchorage area for periods
up to 24 hours
6.30.3
12.7
Khu vực neo đậu tàu chở chất nổ
Explosives anchorage area
6.30.3
12.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quarantine anchorage area
6.30.3
12.9
Khu vực thả neo dành riêng
Reserved anchorage area
6.30.3
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Seaplane operating area
6.48.3
14
Khu neo đậu dành cho thủy phi cơ
Anchorage for seaplanes
6.48.3
Khu vực hạn chế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Restricted Areas
20
Khu vực cấm neo đậu
Anchoring prohibited
6.30.4
6.35.2
6.38.3÷6.38.4
6.43.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực cấm đánh bắt
thủy sản
Fishing prohibited
6.38.3
6.38.4
6.43.4
22
Khu vực nguy hiểm, cấm lặn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Khu vực biển nhạy cảm về môi trường
(màu sắc có thể là màu đỏ tươi
hoặc xanh): giới hạn của khu bảo tồn biển, công viên quốc gia,
khu bảo tồn tự nhiên nói chung
Environmentally Sensitive
Sea Areas (colour may be
green or magenta): Limit of marine
reserve,
national parks, non-specific nature
reserve (MR)
6.36.3
Khu bảo tồn chim, hải
cẩu (các hình động vật khác có thể được sử dụng)
Bird sanctuary, seal sanctuary (other
animal silhouettes may be used for specialized areas)
6.36.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực biển đặc biệt nhạy
cảm (dải màu có thể thay đổi
giữa 1 và 5mm)
Particulary Sensitive
Sea Area (coloured tint band may vary in width between 1 and 5mm)
6.36.6
24.1
Bãi đổ thải các vật
liệu nổ, mìn hoặc chất nổ
Explosives dumping ground, individual
mine or explosive
6.41.2
6.41.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bãi đổ thải các vật liệu
nổ (không sử
dụng)
Explosives dumping ground (disused)
6.41.4
25
Bãi đổ thải các hóa chất
Dumping ground for chemical waste
6.41.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường khử từ
Degaussing range
6.47.2
27
Tốc độ lớn nhất, tốc độ
giới hạn
Maximum speed, speed limit
6.29.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực huấn luyện
quân
sự
Military
Practice Areas
30
Khu vực luyện tập bắn đạn thật
Firing practice area
6.40.1
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực hạn chế thuộc về
quân đội, cấm vào
Military restricted area into which entry
is prohibited
6.40.4
32
Khu vực luyện tập đặt mìn
Mine-laying practice area
6.40.2
33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến đường đi lại và luyện tập tàu ngầm
Submarine transit lane and exercise area
6.40.3
34
Bãi thủy lôi
Minefield
6.40.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
International
Boundaries and
National Limits
40
Đường biên giới quốc tế trên đất liền
International boundary on land
6.39.1
41
Đường ranh giới hàng hải quốc
tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.39.3
42
Đường cơ sở lãnh hải thẳng có các điểm cơ
sở
Straight territorial sea
baseline with base point
43
Giới hạn phía biển của lãnh hải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.39.5
44
Giới hạn về phía biển của vùng
tiếp giáp lãnh hải
Seawand limit of
Contiguous Zone
6.39.6
45
Giới hạn đánh bắt cá quốc
gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.39.7
46
Giới hạn thềm lục địa
Limit of Continental Shelf
6.39.8
47
Giới hạn vùng đặc quyền kinh tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.39.9
48
Giới hạn hải quan
Customs limit
6.39.2
49
Giới hạn vùng nước cảng biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.29.1
Giới hạn khác
Various
Limits
60
Rào chắn nổi, bao gồm rào gỗ, rào an
ninh, lưới chống cá mập
Floating barrier, including log
ponds, security barriers, shark nets
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61.1
Bãi thải
Spoil ground
6.45.1
61.2
Bãi thải (không sử dụng)
Spoil ground (disused)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62
Khu vực khai thác (hay nạo vét)
Extraction (dredging) area
6.45.4
63
Khu vực chuyển tải hàng hóa
Cargo transhipment area
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
Khu vực giải trí
Incimeralion area
Đèn P
Lights P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Light
Structures, Major Floating Lights
1
Đèn chính, đèn nhỏ, nhà đèn
Major light, minor light, lighthouse
6.66.5
2
Sàn công tác ngoài khơi có đèn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.44.2
3
Tháp tiêu có thắp đèn
Lighted beacon tower
6.55.1
4
Tiêu được lắp đèn. Trên
hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn, ở những nơi hành hải trong phạm
vi tầm nhận dạng của
báo hiệu ban ngày là không thể, tiêu có đèn
được vẽ trên hải đồ như đèn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Tiêu nổi được lắp đèn
Lighted buoyant beacon
6.57.2
6
Đèn nổi lớn (tàu đèn, vật nổi có
đèn lớn, phao hành hải tự động lớn
(LANBY))
Major floating light (light
vessel, major light float, Large Automatic Navigation Buoy (LANBY))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Đèn hành hải trên dấu hiệu bờ hoặc trên
các kết cấu khác
Navigation lights on landmarks or
other structures
6.66.5
Đặc tính ánh sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1
F
Ánh sáng cố định
Fixed
6.67.2
10.2
Oc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Single-occulting
Oc(2)
Ánh sáng ngắt theo nhóm
Group-occulting
Oc(2+3)
Ánh sáng ngắt theo nhóm tổ hợp
Composite group-occulting
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Iso
Ánh sáng chớp đều hoặc chớp đẳng pha
(khoảng thời
gian sáng bằng thời gian tối)
Isophase
10.4
Fl
Ánh sáng chớp đơn (khoảng thời
gian sáng ngắn hơn thời gian tối)
Single-flashing
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chớp theo nhóm
Group-flashing
Fl(2+1)
Chớp theo nhóm tổ hợp
Composite group-flashing
10.5
LFI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng chớp dài (thời
gian chớp ≥
2s)
Long-flashing (flash 2s or
longer)
6.67.2
10.6
Q
Ánh sáng chớp nhanh (tốc độ chớp từ 50÷79 lần/phút)
Continuous quick
Q(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chớp nhóm nhanh
Group quick
IQ
Chớp nhanh ngắt quãng
lnterrupted quick
10.7
VQ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Continuous very quick
VQ(3)
Chớp nhóm rất nhanh
Group very quick
IVQ
Chớp rất nhanh ngắt quãng
Interrupted very quick
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UQ
Ánh sáng chớp cực nhanh (tốc độ chớp
từ 160÷240 lần /phút)
Continuous ultra quick
IUQ
Chớp cực nhanh ngắt quãng
Interrupted ultra quick
10.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng chớp theo mã Morse
Morse Code
10.10
FFI
Cố định và chớp
Fixed and flashing
10.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chớp xen kẽ
Alternating
Màu sắc ánh sáng và
báo hiệu
Colours of Lights and
Marks
11.1
W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
White (for lights, only on
sector and alternating lights)
6.49.2
11.2
R
Màu đỏ
Red
11.3
G
Màu xanh lá cây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4
Bu
Màu xanh nước biển
Blue
11.5
Vi
Màu tím
Violet
11.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu vàng
Yellow
11.7
B
Màu đen
Black
11.8
Or
Màu cam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.9
Am
Màu hổ phách
Amber
11.10
Màu sắc của ánh sáng được
thể hiện trên:
Hải đồ tiêu chuẩn
Hải đồ màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Colours of lights shown on:
standard charts
on multicoloured charts
on multicoloured charts at sector
lights
Chu kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Period
12
Chu kỳ chớp theo giây và 1/10 giây
Period in seconds
and tenths of a second
6.67.5
Độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Elevation
13
12m
Example
Độ cao của tâm sáng đến mực nước
biển tính bằng mét
Elevation of light given in metres
6.67.6
Tầm hiệu lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Range
14
Ví dụ
15M
Đèn có tầm hiệu lực đơn
Light with single range
6.67.7
Ví dụ
15/10M
Đèn với hai tầm hiệu lực khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ
15-7M
Đèn có ba hoặc nhiều hơn tầm
hiệu lực khác nhau
Light with three or
more ranges
Bố trí ánh
sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Disposition
15
(hor)
Thể hiện theo phương
ngang
Horizontally disposed
(vert)
Thể hiện theo phương đứng
Vertically disposed
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(r) (s)
3 đèn thể hiện theo
hình tam giác
Three lights disposed in the shape
of a triangle
Ví dụ về một mô tả
đặc tính ánh sáng đầy đủ
Example of a full
Light Description
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fl(3) Đặc tính ánh sáng:
ánh sáng chớp nhóm, lặp lại theo nhóm 3 chớp đều nhau.
WRG. Màu sắc ánh sáng: trắng,
đỏ và xanh, thể hiện các
màu sắc khác nhau trong các dải xác định.
15s Chu kỳ của ánh sáng tính bằng giây, nghĩa là
thời gian thể hiện một chuỗi 3 chớp sáng và tối: 15 giây.
21m Độ cao của mặt phẳng tiêu cự
phía trên mặt
chuẩn
độ cao: 13
mét.
15-11M Tầm hiệu lực ánh sáng theo hải lý. Trong
ví dụ này tầm hiệu
lực của ánh sáng đỏ là 15 hải lý
Example of a full Light Description:
Fl(3) Class or character of light: in this
example a group-flashing
light, regularly repeating a group
of three flashes
WRG. Colours of light: white,
red and green, exhibiting the different colours in defined sectors.
15s Period of light in seconds, i.e., the time taken to
exhibit one full sequence of 3 flashes and eclipses: 15 seconds.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15-11M Luminous range in sea miles. In
this excample the ranges of the colour is: red 15 miles.
6.67.9
Đèn chập và
các đèn nằm trên
đường thẳng
Leading Lights and
Lights in line
20.1
Đèn chập với đường chập (đường thẳng
nét liền là tuyến hàng hải
phải theo) và cung nhìn thấy ánh sáng
Leading lights with leading line
(the firm line is the track to be followed) and arcs of visibility
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.2
Đèn chập (≠ có nghĩa “nằm trên đường
thẳng”; đường nét liền là tuyến
hành hải phải theo; mô tả ánh sáng sẽ
bố trí tại các ngôi sao ánh
sáng hoặc trên đường chập, thường không thể hiện cả
hai cách trên)
Leading lights (≠ means “in line”; the firm line is the track
to be
followed; the light descriptions will be at the light stars or on the
leading line,
not usually both)
6.71.6
20.3
Đèn chập trên bản đồ tỷ lệ nhỏ
Leading lights on
small-scale charts
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.71.6
21
Các đèn nằm trên đường
thẳng đánh dấu các biên
luồng
Lights in line marking the
sides of a channel
6.71.6
22
Rear Lt or Upper
Lt
Đèn sau hoặc đèn phía trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Front Lt or Lower
Lt
Đèn trước hoặc đèn phía dưới
Front or lower light
Đèn hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30.1
Đèn hướng có dải sáng hẹp
và hướng đi theo, được củng cố bằng bóng tối hoặc đèn không tăng cường
Direction light with narrow sector and
course
to
be followed, flanked by
darkness or unintensfied light
6.71.7
30.2
Đèn hướng có hướng đi
theo. Các dải sáng không được vẽ trên hải đồ
Direction light with course to be
followed. Sector(s) uncharted
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn hướng có dải sáng luồng chính hẹp được
củng cố bằng
các dải sáng có đặc tính ánh sáng
khác nhau trên hải đồ tiêu chuẩn
Direction light with narrow fairway setor flanked by light
sectors of different
characters on standard
charts
30.4
Đèn hướng có dải sáng báo hiệu luồng
chính hẹp được
hỗ trợ bằng các dải sáng có đặc tính khác
nhau trên hải đồ
màu
Direction light with narrow fairway
sector flanked by light sectors
of different characters on multicoloured charts
6.66.4
6.71.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn hiệu ứng Moiré (ngày và đêm), dấu mũi
tên có thể thay đổi. Dấu mũi tên cần
được thể hiện khi thay đổi hướng
Moiré effect light (day
and night), variable arrow mark. Arrows show when course alteration
needed
6.71.8
Đèn dải sáng (Đèn
sector)
Sector
Lights
40.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sector light on standard
charts
6.71.1
40.2
Đèn dải sáng trên hải đồ mầu
Sector light on multicoloured
charts
6.71.1
41.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sector light on standard
charts, the white sector
limits marking the sides of the fairway
6.71.5
41.2
Đèn dải sáng trên hải đồ tiêu mầu, giới hạn
của dải ánh sáng mầu trắng
đánh dấu cạnh của
luồng chính
Sector light on
multicoloured charts, the white sector limits marking the sides of the
fairway
6.71.5
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Main light visible
all-round with red subsidiary light seen over danger
6.67.8
6.71.4
43
Đèn chiếu sáng toàn hướng có dải sáng bị che khuất
bởi chướng ngại vật
All-round light with obscured sector
6.71.3
44
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn có cung nhìn thấy bị hạn chế có chủ ý
Light with arc of visbility deliberately
restricted
6.71.1
45
Đèn có dải sáng mờ
Light with faint sector
6.71.3
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn có cung sáng tăng cường
Light with intensifiled sector
6.71.2
Đèn có giới hạn thời
gian chiếu sáng
Lights with limitecd Times of
Exhibition
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lights exhibited only when specially needed
(e.g. for fishing
vessels, ferries) and
some private lights
6.69.1
51
Đèn ban ngày (được vẽ trên hải đồ trong trường
hợp đặc tính sáng ban
ngày khác với đặc tính sáng ban
đêm)
Daytime light (charted
only where the
character shown by day differs from that
shown at night)
6.69.2
52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fog Iight (exhibited only
in fog, or character changes in fog)
6.69.3
53
(temp)
Đèn tạm thời
Temporary
6.69.4
54
(exting)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Extinguished
6.69.5
Đèn đặc biệt
Special
Lights
60
Đèn dẫn đường hàng không (có thể không đáng
tin cậy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.72.1
61.1
Đèn chướng ngại vật hàng không cường
độ sáng cao
Air obstruction light of high
intensity
61.2
Đèn báo hiệu chướng ngại
vật hàng không (ví dụ trên cột
vô tuyến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.72.2
62
For Det Lt
Đèn phát hiện sương mù
Fog detector light
6.73
63
Đèn pha, Đèn chiếu sáng kết
cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.46.6
6.74.1
64
Đèn sọc
Strip light
6.74.3
65
(priv)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Private light other
than one
exhibited occasionally
6.69.1
66
(sync) or (sync)
Đèn sáng đồng bộ (sáng đồng thời hoặc
liên tiếp nhau)
Synchronized (synchronous or sequential)
6.74.2
Q
Phao,
Tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu chung
General
1
Vị trí của phao hoặc tiêu
Position of buoy or beacon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu sắc của Phao và
Tiêu
Colour of
Buoys and Beacons
2
Màu sắc đơn; xanh (G)
và đen (B)
Single colour; Green (G)
and Black (B)
6.62.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu sắc đơn khác với màu xanh và
đen: đỏ (R), vàng (Y), cam (Or)
Single colour other than
green and black: red
(R), yellow (Y), orange (Or)
6.62.1
4
Báo hiệu có nhiều dài màu sắc nằm ngang: thứ tự màu từ trên xuống dưới
Muliple colours in horizontal
bands: the colour
sequence is from top to
bottom
6.62.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Báo hiệu có nhiều sọc
màu theo phương thẳng đứng hoặc xiên; màu tối hơn được đưa ra trước. Trong ví dụ này, đỏ
(R), Trắng (W), xanh (Bu), vàng (Y) và đen (B)
Multiple colours in vertical or
diagonal stripes, the darker colour is given first. In
theses, red (R), white (W), blue (Bu), yellow (Y) and black (B)
Báo hiệu được lắp đèn
Lighted
Marks
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo hiệu được lắp đèn trên hải đồ tiêu chuẩn
(ví dụ)
Lighted marks on standard charts
(examples)
6.64.1
8
Báo hiệu được lắp đèn trên hải đồ
màu (ví dụ)
Lighted marks on multicoloured
charts (examples)
Dấu hiệu đỉnh và phản
xạ ra đar
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Dấu hiệu đỉnh trên hệ
thống phao IALA (dấu hiệu đỉnh
tiêu được thể
hiện thẳng đứng)
IALA System buoy topmarks (beacon
topmarks shown upright)
6.61.1
10
Tiêu có dấu hiệu đỉnh,
màu sắc, phản xạ ra đa
và tên gọi (ví dụ)
Beacon with topmark, colour,
radar reflector and
designation (example)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Phao có dấu hiệu đỉnh, màu sắc,
phản xạ ra đa và tên gọi (ví dụ). Phản xạ ra đa thường không được vẽ trên hải đồ
Buoy with topmark, colour, radar reflector and
designation (example). Radar reflectors are not generally charted on IALA
System buoys
6.63.2
Hình dạng phao
Shapes of Buoys
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phao hình nón, hình nón cụt, hình ô van
Conical Buoy, nun buoy, ogival
buoy
6.60.2
21
Phao hình hộp, phao hình trụ
Can buoy,
cylindrical buoy
6.60.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phao hình cầu
Spherical buoy
6.60.4
23
Phao hình tháp
PilIar buoy
6.60.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phao hình cột
Spar buoy, spindle
buoy
6.60.6
25
Phao hình thùng hoặc hình trụ nằm
Barrel buoy, tun buoy
6.60.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phao cực lớn. Phao cực lớn
là phao rất lớn, ví dụ
LANBY (P6) là báo hiệu được gắn trên thân tròn đường kính 5m. Phao
công trình dầu hoặc ga
(L15) và phao ODAS (Q45), có kích thước
tương tự, được thể
hiện
bằng ký hiệu
siêu phao khác nhau
Superbuoy. Supertobuoys are very
large buoys, e.g. a
LANBY (P6) is a navigational aid mounted on a circular hull of about 5m
diameter. Oil or gas installation buoys (L15) and ODAS buoys (Q45), of
similar size, are shown
by variations of the superbuoy symbol
6.60.8
Phao neo
Moorings
Buoys
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Moorning buoy
6.30.5
31
Phao neo được lắp đèn (ví dụ)
Lighted moorning buoy
(example)
6.30.5
6.64.1
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phao neo có đường neo
phao và số cầu
Trot, moorning buoys with
ground tackle and berth numbers
6.30.6
33
Phao neo có đường điện
thoại hoặc điện tín
Moorning buoy with
telegraphic or telephonic communications
6.30.5
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều phao neo
Numerous mornings
(example)
6.30.7
35
Khu neo của khách
Visitor’s mooring
6.30.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Special
Purpose Buoys
40
Phao báo hiệu khu vực nguy hiểm
Firing danger area (Danger Zone) buoy
41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Degaussing Range Buoy
6.47.3
42
Phao báo vị trí cáp nhập bờ
Cable buoy
6.42.6
43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Spoil ground buoy
6.45.3
44
Phao đánh dấu cửa xả, Phao đánh dấu
khu vực giải trí
Buoy marking outfall, Buoy making
recreation zone
6.43.2
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ocean (or Oceanographic) Data
Acquisition System (ODAS) buoy.
Data collection buoy
6.47.4
6.60.8
Phao
theo mùa
Seasonal
Buoys
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Buoy privately maintained
(example)
51
Phao theo mùa
Seasonal buoy
6.58.5
Tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Beacons
60
Tiêu nói chung, không biết đặc tính hoặc hải
đồ tỷ lệ nhỏ để thể hiện
Beacon in general, characteristics
unknown or chart
scale too small to show
6.53.5
61
Tiêu có màu sắc, không có dấu hiệu đỉnh (ví dụ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.57.2
62
Tiêu có màu và dấu hiệu đỉnh (ví dụ)
Beacon with colour and topmark (example)
6.54
6.57.2
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Beacon on submerged rock (topmark
and colours as appropriate)
6.53.6
Báo
hiệu nhỏ tạm thời thông thường ở
khu vực ngập triều
Minor
Impermanent Marks usually
in Drying Areas (Lateral Mark for Minor Channel)
70
Cọc
Stake,
pole
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71
PORT
HAND
STARBOARD
HAND
Sào,
cành cây
Perch,
withy
Báo hiệu nhỏ thường
ở trên bờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
Ụ đá hình tháp
Caim
6.54.2
81
ú Mk
Báo hiệu màu trắng hoặc được
tô màu trên vách
đá, tảng đá, tường...
Coloured or white mark on cliffs,
rocks, walls,...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu tháp
Beacon
Towers
90
Tháp tiêu không có và có dấu
hiệu đỉnh và màu sắc (ví dụ)
Beacon towers without and with topmarks
and colours
(examples)
6.54.3
91
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu tháp lưới
Lattice beacon
Đăng tiêu mục đích
đặc biệt
Special
Purpose Beacons
100
Chập tiêu (đường nét liền là tuyến phải
đi theo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.56
101
Các tiêu đánh dấu ranh giới an toàn
hoặc đường vị trí
Beacons marking a clearing line
of transit
6.56
102
Tiêu đánh dấu khoảng
cách đã được đo với
trích dẫn
phương vị. Tuyến thể hiện bằng
đường nét liền nếu phải
đi theo nó một cách chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.56
103
Tiêu báo hiệu điểm cáp vào bờ (ví dụ)
Cable landing beacon (example)
6.42.5
6.56
104
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Refuge beacon
6.54.3
105
Biển báo
Notice board
6.54.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo hiệu phương vị
Cardinal Marks
110.3
Báo hiệu an toàn hướng Bắc
North Cardinal Mark
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo hiệu an toàn hướng
Đông
East Cardinal Mark
Báo hiệu an toàn hướng Nam
South Cardinal Mark
Báo hiệu an toàn hướng Tây
West Cardinal Mark
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo hiệu nguy hiểm độc lập
Isolated Danger Marks
110.5
Báo hiệu vùng nước an toàn,
chẳng hạn giữa
luồng và báo hiệu nhập bờ
Safe water marks, such as
mid-channel and landfall mark
110.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Special Marks
6.65
Báo hiệu sương mù R
Fog signals R
Ký hiệu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Vị trí của báo hiệu sương
mù. Không rõ loại báo
hiệu sương mù
Position of fog signal. Type of fog signal
not stated
6.50
6.50.4
Loại báo hiệu sương
mù, các từ viết tắt
Types of Fog Signals,
Abbreviations
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Siren
Còi hơi
Siren/Whistle
6.50.3
11
Horn
Còi điện
Horn
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuông
Bell
Ví dụ về mô tả báo
hiệu sương mù
Examples of Fog Sgnal
Descriptions
20
Còi hơi ở đèn biển, một hồi dài, tiếp theo là một
hồi ngắn (mã Morse N),
lặp lại với chu kỳ 60s
Siren at a lighthouse,
giving a long blast followed by a short one (N),
repeated every 60 seconds
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Phao chuông được kích hoạt bằng sóng.
Chú giải chỉ rõ số tiếng chuông,
và chu kỳ, phân biệt
chuông tự động
hoặc chuông hoặc còi được kích hoạt bằng sóng
Wave-actuated bell buoy.
The provision of
legend indicating number of emissions, and sometimes the period,
distingguished automatic bell or whistle buoys from those actuated by waves
22
Phao đèn, còi có một tiếng dài lặp lại
15s
Light buoy, with horn giving a
single blast every 15 seconds
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S
Ra
đa, vô tuyến, hệ thống hàng hải vệ tinh
S
Radar,
Radio, Satellite, Navigation Systems
Ra đa
Radar
1
Trạm ra đa bờ cung cấp phương vị và khoảng
cách theo yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.76.1
6.77.2
2
Ramark, tiêu ra đa truyền phát liên tục
Ramark, radar beacon transmitting
continuously
6.77.1
3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radar transponder beacon, with morse identification
6.77.3
3.2
Tiêu ra đa có dải không
tiếp nhận sóng ra đa
Radar transponder beacon with sector
of obscured reception
6.77.4
3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radar transponder beacon with sector
of reception
6.77.4
3.4
Chập tiêu ra đa (≠
và ≠ có nghĩa
"nằm trên đường thẳng")
Leading radar
transponder beacons (≠ and ≠ mean
“in line”)
6.77.5
3.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Leading radar transponder beacons
coincident with leading
lights
3.6
Tiêu ra đa trên báo hiệu nổi (ví dụ)
Radar transponder beacons on floating
marks (examples)
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radar reflector (not
usually charted on IALA System buoys and buoyant beacons)
5
Đối tượng dễ nhận biết bằng ra
đa
Radar conspicuous feature
6.76.2
Vô tuyến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radio
10
Báo hiệu hàng hải AIS lắp đặt trên báo hiệu
cố định
Automatic Identification
System transmitter on fixed marks
6.80.1
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Automatic Identification
System transmitters
on (floating
marks (examples)
6.80.1
12
Báo hiệu hàng hải ảo không biết chức
năng theo quy
định của IALA
Virtual aid to navigation with no
known IALA-defined
function.
6.80.2
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Virtual aid to navigation (example).
The topmark indicates the
navigational purpose. Other
carriers may be used
6 80.2
Hệ thống hàng hải vệ
tinh
Satellite
Navigation Systems
20
Trạm cung cấp tín hiệu hiệu
chỉnh vi DGPS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.75.1
T
Các
dịch vụ
T Services
Hoa tiêu
Pilotage
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm đón trả hoa tiêu, vị trí tàu đón trả hoa tiêu
Pilot boarding place, position of pilot cruising
vessel
6.82.1
1.2
Địa điểm đón trả hoa tiêu,
vị trí tàu đón trả
hoa tiêu, có tên (ví dụ: khu vực,
cảng)
Pilot boarding place,
position of pilot cruising vessel, with name (e.g. District, Port)
6.82.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm đón trả hoa tiêu, vị trí tàu đón trả hoa tiêu,
có ghi chú (ví du: tàu dầu...)
Pilot boarding place,
position of pilot cruising vessel, with note (e.g. Tanker)
6.82.1
1.4
Đón trả hoa tiêu được đưa
đón bằng máy bay
lên thẳng
Pilot transferred by helicopter
6.82.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văn phòng hoa tiêu có trạm quan sát,
Trạm hoa tiêu
Pilot office with Pilot lookout, Pilot
lookout station
3
Văn phòng hoa tiêu
Pilot office
6.82.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Port Name
(Pilots)
Cảng có dịch vụ hoa tiêu (địa điểm đón trả
hoa tiêu không
thể hiện)
Port with pilotage service
(boarding place not shown)
6.82.4
Bảo vệ bờ biển, cứu
nạn
Coastguard,
Rescue
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Coastguard station
6.83.1
11
Trạm bảo vệ bờ biển kết hợp với trạm tìm kiếm cứu nạn
Coastguard station with Rescue
station
6.84.3
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rescue stalion, Lifeboat station,
Rocket station
6.84.1
13
Xuồng cứu sinh nằm tại địa điểm neo
đậu
Lifeboat lying at a
mooring
6.84.2
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Refuge for shipwrecked
mariners
6.84.4
Trạm tín hiệu
Stations
20
Trạm tín hiệu nói chung
Signal station in general
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Trạm tín hiệu thể hiện tín hiệu giao
thông cảng quốc tế
Signal Station
showing international
Port Traffic Signals
6.86.4
22
Trạm tín hiệu giao thông, tín hiệu vào cảng và khởi hành
Traffic signal station, Port entry
and departure signals
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.86.1
23
Trạm tín hiệu điều khiển cảng
Port control signal station
6.86.1
24
Trạm tín hiệu khóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.86.2
25.1
Trạm tín hiệu qua cầu
Bridge passage signal
station
6.86.3
25.2
Đèn cầu bao gồm cả tín hiệu giao
thông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.86.3
26
Trạm tín hiệu báo bão
Storm signal station
6.88.1
27
Trạm tín hiệu thời tiết, trạm tín hiệu gió
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.88.1
28
Trạm thủy chí
Tile scale or gauge
6.87.1
29.1
Trạm triều ký tự ghi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.87.1
29.2
Trạm tín hiệu thủy triều
Tidal signal station
6.87.2
30
Trạm tín hiệu dòng triều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.87.3
31
Trạm báo tín hiệu nguy
hiểm
Danger signal station
6.88.2
32
Trạm tín hiệu thực tập
cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.88.2
U
Đối tượng sử dụng
cho phương tiện nhỏ
U
Small craft
(Leisure) Facilities
Thiết bị cho tàu thuyền nhỏ (thuyền
du lịch)
Small Craft
(Leisure) Facilities
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bến cảng dành cho thuyền, khu du thuyền
Boat harbour, Marina
1.2
Cầu cho du thuyền không thiết bị
Yacht berths without facilities
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cầu dành cho khách
Visitors’ berth
3
Nơi neo buộc dành cho khách
Visitors’ mooring
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu lạc bộ du thuyền, câu lạc bộ thuyền buồm
Yacht club, Sailing club
5
Đường trượt công cộng
Public slipway
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thang, cầu thang, lối đi bậc thang công cộng
Public landing, Steps, Ladder
7
Quán rượu, nhà nghỉ
Public house, Inn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quán ăn
Restaurant
9
Vòi nước công cộng
Water tap
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trạm nhiên liệu (xăng, dầu)
Fuel station (Petrol, Diesel)
11
Điện
Electricity
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giặt là
Laundrette
13
WC công cộng
Public toilets
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thùng bỏ thư
Post box
15
Trạm điện thoại công cộng
Public telephone
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thùng rác
Refuse bin
17
Nơi đỗ xe công cộng
Public car park
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nơi để thuyền và xe kéo
Parking for boats and trailers
19
Địa điểm đỗ xe nhà di động
Caravan site
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm cắm trại
Camping site
21
Ví dụ thể hiện thiết bị Khu du thuyền trên
Hải đồ Anh
MỤC
LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
PHẠM VI ÁP DỤNG
2
THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
3
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
4
BỐ CỤC HẢI ĐỒ (ĐỊNH DẠNG,
VỊ TRÍ, LA
BÀN, SƠ ĐỒ NGUỒN DỮ LIỆU)
5
ĐỊA HÌNH
6
THỦY ĐẠC VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI
7
NGÔN NGỮ, SỐ, TÊN VÀ KIỂU CHỮ
8
CẬP NHẬT HẢI ĐỒ
PHỤ LỤC 1: KÝ HIỆU VÀ
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG CHO HẢI ĐỒ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66