Phóng điện tiếp xúc
|
Phóng điện qua
không khí
|
Mức
|
Điện áp thử, kV
|
Mức
|
Điện áp thử, kV
|
1
|
2
|
1
|
2
|
2
|
4
|
2
|
4
|
3
|
6
|
3
|
8
|
4
|
8
|
4
|
15
|
xa
|
đặc biệt
|
xa
|
đặc biệt
|
a “x” có thể
là bất kỳ mức điện
áp nào, cao hơn, thấp hơn hoặc là giá trị giữa hai giá trị nào đó. Mức điện
áp này phải được qui định trong chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị. Nếu điện
áp thử cao
hơn
mức điện áp được qui định ở trên, thì có thể cần các thiết bị thử đặc
biệt.
|
6. Máy phát tín hiệu
thử
6.1. Yêu cầu chung
Máy phát tín hiệu thử phải bao gồm
(trong các phần chính của nó):
- điện trở nạp,
Rc;
- tụ điện tích
trữ năng lượng, Cs;
- điện dung phân
tán, Cd;
- điện trở
phóng điện, Rd;
- đồng hồ chỉ
thị điện áp ;
- công tắc
phóng điện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các đầu phóng
có thể thay đổi được của điện cực phóng điện (xem Hình 3);
- cáp hồi tiếp phóng điện;
- khối cấp nguồn.
Hình 1 là sơ đồ đơn giản của một máy phát
ESD.
Máy phát tín hiệu thử phải đáp ứng các yêu cầu
nêu trong 6.2 khi
được đánh giá theo các thủ tục trong Phụ lục B.
6.2. Đặc tính và
chất lượng của máy phát
ESD
Các máy phát tín hiệu thử phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật trong Bảng 2 và Bảng 3. Hình 2 biểu diễn dạng
sóng của dòng phóng lý tưởng và các điểm đo tham chiếu
đến các Bảng 2 và Bảng 3. Sử dụng các phương pháp mô tả trong Phụ lục B để xác
nhận sự phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật
này.
Bảng 2 - Chỉ
tiêu kỹ thuật chung cho máy phát ESD
Thông số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp ra, chế độ phóng tiếp xúc
(xem chú thích 1)
Tối thiểu từ 1 kV đến 8 kV,
giá trị danh
định
Điện áp ra, chế độ phóng qua không
khí (xem chú thích 1)
Tối thiểu từ 2 kV đến 15 kV, giá trị
danh định (xem chú thích 3)
Sai số của điện áp đầu ra
±5%
Cực tính của điệp áp đầu ra
Dương và âm
Thời gian giữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ phóng
Phóng đơn (xem chú thích 2)
CHÚ THÍCH 1: điện áp hở mạch được đo
tại điện cực phóng của máy phát ESD.
CHÚ THÍCH 2: máy phát
phải có khả năng làm việc với
tốc độ lặp ít nhất là 20 lần
phóng mỗi giây cho mục đích khảo sát.
CHÚ THÍCH 3: không cần thiết phải sử
dụng máy phát có khả năng tạo điện áp phóng qua không khí đến
15 kV nếu điện áp thử cực đại được sử dụng thấp hơn.
Bảng 3 - Tham
số về dạng sóng dòng phóng ở chế độ tiếp xúc
Mức
Điện áp chỉ thị, kV
Đỉnh đầu
tiên của dòng phóng ±15%,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian
tăng tr (±25 %),
ns
Cường độ
dòng điện tại 30 ns
(±30 %),
A
Cường độ dòng điện
tại 60 ns (±30 %),
A
1
2
7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
2
2
4
15
0,8
8
4
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,5
0,8
12
6
4
8
30
0,8
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm chuẩn để xác định
thời gian cho dòng điện tại 30 ns và 60 ns là thời điểm khi cường độ dòng điện lần
đầu tiên đạt 10 % đỉnh thứ nhất của dòng phòng.
CHÚ THÍCH: thời gian tăng, tr,
là khoảng thời gian nằm giữa các thời điểm dòng điện đạt 10 % và 90 % giá trị đỉnh
thứ nhất của dòng
phóng
Phương trình áp dụng cho dạng sóng của
dòng phóng lý tưởng hóa
trong Hình 2, I(t), như sau :
Với
và
t1 = 1,1 ns; t2 = 2 ns; t3 = 12 ns; t4 = 37 ns
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n = 1,8
Các máy phát ESD phải có khả năng
phòng ngừa việc tạo ra nhiễu phát xạ và nhiễu dẫn không mong muốn,
cả ở dạng xung hay dạng liên tục, để
không gây nhiễu EUT hoặc các thiết bị thử phụ trợ do các ảnh hưởng ký sinh
(xem Phụ lục D).
Kích thước và hình dạng của các điện cực
phóng tuân thủ theo Hình 3. Các điện cực có thể được phủ lớp cách nhiệt, miễn là đáp ứng
được các chỉ tiêu dòng phóng.
Đối với phương pháp thử phóng điện qua
không khí, có thể sử dụng máy phát cùng loại nhưng phải
đóng công tắc phóng điện. Máy phát phải được
trang bị đầu phóng tròn như trong hình 3a). Do máy phát ESD cùng loại được
sử dụng không có các chức năng phóng điện qua không khí.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát
tín hiệu thử phải có độ dài là (2 ± 0,05) m và phải được chế tạo sao
cho để máy phát đáp ứng được chỉ tiêu về dạng sóng dòng phóng. Chiều dài của cáp hồi
tiếp phóng được tính từ thân của máy phát ESD đến điểm cuối kết nối. Trong phép
thử ESD, cáp hồi tiếp phóng điện phải được cách ly thỏa đáng để phòng ngừa sự
rò rỉ dòng phóng
vào cơ thể con người và các mặt dẫn khác ngoài đầu cuối của nó.
Cáp hồi tiếp phóng sử dụng trong phép
thử phải giống hoặc đồng nhất với cáp sử dụng trong hiệu chuẩn.
Trong trường hợp độ dài 2 m của cáp hồi
tiếp phóng là
không đủ (ví dụ: do EUT quá cao), thì có thể sử dụng cáp dài hơn nhưng không được
vượt quá 3 m. Cáp hồi tiếp được sử dụng cho phép thử phải đáp ứng được các chỉ
tiêu kỹ thuật của dạng sóng dòng phóng điện.
6.3. Kiểm tra cấu
hình thiết lập phép thử ESD
Mục đích của việc kiểm tra này nhằm đảm
bảo sự hoạt động của cấu hình thiết lập phép thử ESD. Cấu hình
thiết lập phép thử ESD gồm :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cáp hồi tiếp
phóng;
- các điện trở
xả 470 kΩ;
- mặt phẳng đất chuẩn, và
- tất cả các kết
nối để tạo thành đường dẫn phóng.
Hình 4 mô tả cấu hình thiết lập phép
thử ESD áp dụng cho thiết bị để trên bàn, và cấu hình trong Hình 5 áp dụng cho thiết bị để
trên mặt sàn.
Một phương pháp kiểm tra được coi là
phù hợp nếu có thể quan sát
được ở các mức điện áp thấp, một tia lửa nhỏ được tạo ra trong khi phóng điện
qua không khí đến mặt phẳng ghép và một tia lửa điện lớn hơn được tạo ra với
các mức điện áp cao hơn. Điều quan trọng cần làm trước khi thực hiện
thiết lập phép thử là phải kiểm tra vị trí và kết nối của vòng nối đất.
Nguyên nhân: do dạng sóng từ máy
phát ESD thường không thay đổi (ví dụ, thời gian tăng và độ dài của dạng sóng
không trôi) nên hầu hết các sai hỏng của máy phát ESD là do không cấp điện đến điện cực
phóng hoặc không điều khiển được điện áp. Bất kỳ sự mất mát hoặc hỏng hóc nào của dây
cáp, các điện trở hoặc kết nối
dọc theo đường dẫn phóng đều
có thể làm cho máy phát ESD không phóng điện.
Khuyến nghị cần kiểm tra cấu hình thiết
lập phép thử ESD trước khi thực hiện thử.
7. Cấu hình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu hình thử bao gồm máy phát tín hiệu
thử, EUT và các thiết bị phụ trợ khác để thực hiện các tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp phóng điện vào EUT theo cách sau:
a) phóng điện tiếp
xúc vào các bề mặt dẫn điện và mặt phẳng ghép;
b) phóng điện
qua không khí vào các bề mặt cách điện.
Có thể phân biệt hai dạng phép thử khác nhau:
- các phép thử
được thực hiện trong phòng thử nghiệm (kiểm tra sự phù hợp);
- các phép thử
sau khi lắp đặt được thực hiện trên thiết bị trong các điều kiện lắp đặt sau
cùng của thiết bị đó.
Phương pháp được ưu tiên áp dụng là thực
hiện các phép thử trong phòng thử nghiệm.
EUT phải được bố trí phù hợp với hướng
dẫn lắp đặt của nhà sản xuất (nếu có).
7.2. Cấu hình để
thực hiện phép thử trong phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yêu cầu dưới đây áp dụng cho các
phép thử được thực hiện trong phòng thử nghiệm với các điều kiện môi trường chuẩn
qui định trong 8.1.
Phải có một mặt đất chuẩn đặt trên
sàn của phòng thử nghiệm. Mặt đất chuẩn này phải là một tấm kim loại (bằng đồng
hoặc nhôm) có độ dày tối thiểu là 0,25 mm; có thể sử dụng các loại vật liệu kim loại
khác nhưng phải có độ dày tối thiểu là 0,65 mm.
Mặt đất chuẩn phải lớn hơn EUT hoặc mặt
phẳng ghép nằm ngang (nếu sử dụng) tính theo tất cả các cạnh tối thiểu là 0,5 m và phải
được nối với hệ thống tiếp đất bảo
vệ.
Cấu hình phép thử phải đáp ứng được
các qui định về an
toàn của nơi thực hiện phép thử.
EUT phải được bố trí và kết nối theo
các yêu cầu chức năng của
nó.
Khoảng cách tối thiểu giữa EUT và tường
của phòng thử nghiệm và bất
kỳ vật
thể kim loại nào là 0,8 m.
EUT và máy phát ESD (bao gồm cả các
nguồn cung cấp bên ngoài)
phải được nối với hệ thống đất theo chỉ tiêu kỹ thuật về lắp đặt của chúng.
Ngoài ra, không được có bất kỳ một kết nối đất nào khác.
Bố trí các cáp nguồn, cáp tín hiệu phải
giống như trong lắp đặt thực tế.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát
ESD phải được nối với mặt đất chuẩn. Chỉ trong các trường hợp độ dài của cáp vượt
quá độ dài cần thiết để thực hiện phóng điện tới điểm đã chọn, thì phần chiều
dài cáp vượt quá này, nếu
có thể, phải được đặt cách xa mặt đất chuẩn (không tạo cảm ứng). Cáp hồi tiếp
phóng phải cách các phần dẫn điện trong cấu hình phép thử ít nhất là 0,2 m
ngoại trừ mặt đất
chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết nối của các cáp nối
đất với mặt đất chuẩn và tất cả các liên
kết phải có trở
kháng thấp, ví dụ như sử dụng các thiết bị vòng kẹp cho các ứng dụng tần số
cao.
Khi sử dụng các mặt phẳng ghép, ví dụ
để thực hiện phóng điện gián tiếp, thì chúng phải được làm từ một tấm
kim loại (bằng đồng hoặc nhôm) có độ dày tối thiểu là 0,25 mm (có thể sử dụng các vật liệu
kim loại khác nhưng đều phải có độ dày tối thiểu là 0,65 mm) và phải
được nối với mặt đất chuẩn thông qua cáp nối có một điện trở 470 kΩ tại mỗi đầu. Các điện trở
này phải có khả năng chịu được điện áp phóng điện. Các điện trở này và cáp phải
được cách ly để tránh xảy ra ngắn mạch với mặt đất chuẩn khi cáp nằm
trên đó.
CHÚ THÍCH 2: các điện trở xả 470 kΩ có trong các
cáp tiếp đất của HCP và VCP (xem Hình 4 đến Hình 8) để ngăn ngừa sự
tích điện của các mặt phẳng ghép không mất ngay sau khi máy phát ESD phóng điện lên
các mặt phẳng ghép. Điều này làm tăng ảnh hưởng của việc phóng tĩnh điện lên EUT. Các điện
trở phải có khả năng chịu
được điện áp phóng cực đại lên mặt phẳng EUT trong suốt phép thử. Các điện
trở này phải được gắn vào đầu cuối của cáp tiếp đất nhằm tạo ra điện trở phân bố.
Dưới đây là các chỉ tiêu kỹ thuật bổ sung cho các
loại thiết bị khác nhau.
7.2.2. Thiết bị để
trên bàn
Cấu hình phép thử bao gồm một bàn
không dẫn điện cao (0,8 ± 0,08) m đặt trên mặt đất chuẩn.
Trên bàn phải đặt một mặt phẳng ghép nằm
ngang (HCP), kích thước (1,6 ± 0,02) m x (0,8 ± 0,02) m. EUT và các cáp nối của nó phải
được cách ly với mặt phẳng ghép bằng một lớp cách điện có độ dày (0,5 ± 0,05) mm.
CHÚ THÍCH: khuyến nghị phải duy trì được
các thuộc tính
cách điện của chúng.
Nếu EUT quá lớn để có thể đặt cách tất
cả các cạnh của HCP một khoảng tối thiểu là 0,1 m, thì phải sử dụng thêm một HCP tương tự
và được đặt cách HCP thứ nhất (0,3 ± 0,02) m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu EUT có bất kỳ chân đỡ
nào thì phải để
nguyên tại vị trí của nó.
Hình 4 là ví dụ về cấu hình phép thử
cho thiết bị để bàn.
7.2.3. Thiết bị đặt
trên sàn
EUT phải được cách ly với mặt đất chuẩn
bằng một giá đỡ cách điện có độ dày từ 0,05 m đến 0,15 m.
Cáp của EUT phải được
cách ly với mặt đất chuẩn bằng một giá đỡ cách điện có độ dày
(0,5 ± 0,05) mm. Giá đỡ cách điện cáp của EUT phải nằm bên ngoài các cạnh của giá
đỡ cách điện của EUT.
Hình 5 là ví dụ về cấu hình phép thử
cho thiết bị đặt trên sàn nhà.
Nếu EUT có bất kỳ chân đỡ nào thì phải để
nguyên tại vị trí của nó.
7.2.4. Thiết bị
không tiếp đất
7.2.4.1. Yêu cầu chung
Phương pháp thử trong điều này này áp
dụng cho thiết bị hoặc phần thiết bị có chỉ tiêu kỹ thuật lắp đặt hoặc được thiết
kế không kết nối tới bất kì hệ thống tiếp đất nào. Thiết bị hoặc phần thiết bị gồm thiết
bị xách tay, thiết bị dùng ăc
qui (bên trong hoặc bên ngoài) có hoặc không có bộ xạc (cáp nguồn không tiếp đất) và thiết bị
cách ly kép (thiết bị loại II).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu hình thử chung phải thống nhất với
các mô tả tương ứng trong 7.2.2 và 7.2.3.
Để mô phỏng hiện tượng ESD đơn (cả
phóng điện tiếp xúc hoặc phóng điện qua không khí), phải khử điện tích
trên EUT trước mỗi xung ESD.
Điện tích trên điểm hoặc phần
kim loại chịu tác động của
xung ESD, ví dụ, các vỏ của bộ kết nối, các chân xạc pin, anten kim loại, đều
phải được khử trước mỗi xung thử ESD.
Khi một hoặc một số phần bằng kim loại
có thể chạm vào được của EUT là đối tượng của phép thử ESD, điện tích phải được
khử khỏi các điểm không có
điện trở xả mà xung
ESD tác động vào.
Một cáp có điện trở xả 470
kΩ, giống như
loại dùng với mặt phẳng ghép ngang và mặt phẳng ghép đứng, là thiết bị thích hợp
để khử điện tích, xem 7.2.
Nếu điện dung giữa EUT và HCP (trên
bàn) và giữa EUT và GRP (dưới sàn) được xác định bởi kích thước của EUT, thì
cáp với điện trở xả vẫn lắp đặt trong phép thử ESD phải được duy trì. Với cáp có điện trở
xả, điện trở thứ nhất phải
được kết nối gần nhất có thể, thích hợp nhất là ngắn hơn 20 mm từ điểm thử trên EUT.
Điện trở thứ hai phải được
kết
nối gần điểm cuối cáp nối tới HCP đối với thiết bị đặt trên bàn (xem Hình 6),
hoặc điểm cuối nối tới GRP đối với thiết bị đặt dưới sàn (xem Hình 7).
Sự hiện diện của cáp có điện trở
xả có thể ảnh hưởng tới kết quả thử của một số thiết bị. Phép thử với
cáp bị ngắt kết nối trong khi xung ESD xuất hiện được ưu tiên hơn phép thử
có cáp lắp đặt trong khi thử, miễn là sự tích điện được loại bỏ hoàn toàn giữa
các lần phóng liên tiếp.
Một khả năng khác là dùng các lựa
chọn sau:
- khoảng thời
gian giữa các lần phóng liên tiếp phải được dãn ra đủ để EUT phóng hết điện tích một
cách tự nhiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp không chắc
chắn có liên quan đến
giảm điện tích, điện tích trên EUT có thể được giám sát bởi thiết bị đo điện
trường không tiếp xúc. Khi điện tích giảm dưới 10% so với
giá trị ban đầu, thì
EUT được xem như đã phóng hết.
7.2.4.2. Thiết bị đặt trên bàn
Thiết bị để bàn không có bất kỳ kết nối
kim loại nào đến mặt phẳng đất chuẩn phải được lắp đặt như trong 7.2.2
và Hình 4.
Khi phần kim loại mà xung ESD tác động
vào, có sẵn trên EUT, thì phần này phải nối tới HCP qua một cáp với
điện trở xả, xem Hình 6.
7.2.4.3. Thiết bị đặt trên sàn
Thiết bị đặt trên sàn không có bất kì
kết nối kim loại với mặt đất
chuẩn phải được lắp đặt giống
như 7.2.3 và Hình 5.
Phần kim loại có thể chạm
đến trên thiết bị mà xung
ESD tác động được nối
với mặt đất chuẩn bằng một cáp có điện trở xả, xem Hình 7.
7.3. Cấu hình cho
các phép thử sau khi lắp đặt
Các phép thử sau khi lắp đặt được thực
hiện tại chỗ, các phép thử này có thể chỉ áp dụng khi có sự thỏa thuận giữa
nhà sản xuất và đối tượng sử dụng thiết bị. Phải cân nhắc trường hợp thiết bị
khác cùng đặt tại vị trí đó có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu quyết định thực hiện phép thử sau
lắp đặt thì phải tiến hành trong điều kiện lắp đặt sau cùng của nó.
Để tạo điều kiện kết nối cáp hồi tiếp
phóng điện, mặt đất chuẩn phải
được đặt trên sàn của vị trí lắp đặt và cách EUT khoảng 0,1 m. Mặt đất chuẩn nên bằng
đồng hoặc bằng nhôm có độ dày tối thiểu là 0,25 mm. Có thể sử dụng các loại vật liệu
kim loại khác, độ dày tối thiểu là 0,65 mm. Nếu vị trí lắp đặt cho phép, mặt đất
chuẩn nên có kích thước rộng 0,3 m và dài 2 m.
Mặt đất chuẩn này nên nối với
hệ thống đất bảo vệ. Nếu không thực hiện được điều đó, thì cần nối mặt đất
chuẩn với đầu cuối tiếp đất của EUT, nếu
có thể.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát
ESD phải được nối tới mặt đất
chuẩn. Nếu EUT được
lắp đặt trên một bàn kim loại, thì bàn kim loại này phải được nối với mặt
đất chuẩn qua
cáp nối có một điện trở 470 kΩ tại mỗi đầu để tránh sự tích điện.
Các phần kim loại không tiếp
đất của thiết bị phải
được thử theo 7.2.4. Nối EUT
với mặt đất
chuẩn
gần nó bằng cáp có điện trở xả.
Hình 8 là ví dụ về cấu hình thực
hiện phép thử sau khi lắp đặt.
8. Quy trình thử nghiệm
8.1. Điều kiện chuẩn
trong phòng thử nghiệm
8.1.1. Tham số môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.2. Điều kiện về
khí hậu
Thiết bị phải làm việc trong các điều
kiện khí hậu đã qui định.
Trong trường hợp thực hiện phép thử
phóng điện qua không khí, các điều kiện về khí hậu phải nằm trong phạm vi qui định
sau:
- nhiệt độ môi
trường xung quanh: từ 15° C đến 35° C;
- độ ẩm tương đối: từ 30 % đến
60%;
- áp suất khí
quyển:
từ
86 kPa (860 mbar) đến 106 kPa (1060 mbar).
CHÚ THÍCH: các giá trị về thông số điều
kiện khí hậu khác có thể áp dụng cho thiết bị chỉ trong môi trường khí hậu cá biệt.
8.1.3. Điều kiện về
điện từ
Môi trường điện từ của phòng thử nghiệm
phải đảm bảo sự hoạt động chính xác của EUT để không ảnh hưởng đến
các kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm và chương trình thử phải được
lựa chọn sao cho kích hoạt được tất cả các chế độ làm việc bình
thường của EUT. Khuyến khích việc sử dụng phần mềm kích hoạt đặc biệt, nhưng chỉ
được phép khi phần mềm đó thể hiện được
rằng EUT đang được kích hoạt một cách toàn diện.
Đối với các phép thử tuân thủ,
EUT phải làm việc liên tục trong chế độ có độ nhạy cao nhất của nó (vòng
chương trình), chế độ làm việc này được xác định bằng việc kiểm tra sơ bộ.
Nếu cần phải có thiết bị
giám sát, thì thiết bị giám sát này phải được tách biệt khỏi EUT để giảm khả
năng chỉ thị sai.
8.3. Thực hiện
phép thử
8.3.1. Phóng điện đến
EUT
Thực hiện phép thử bằng cách phóng điện
trực tiếp và phóng điện
gián tiếp vào EUT theo một phương án đã được chuẩn bị trước như sau:
- các điều kiện
làm việc đặc trưng của EUT;
- EUT có thể là
thiết bị để bàn hay thiết bị đặt trên sàn;
- các điểm để
thực hiện phóng điện vào đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mức thử được áp dụng;
- số lần phóng
điện tại mỗi điểm đối với phép thử phù hợp;
- xem xét có
nên thực hiện các phép thử sau khi lắp đặt.
Nếu cần thiết, có thể thực hiện một số
phép thử khảo sát trước để lập kế hoạch thử.
CHÚ THÍCH 1: tham khảo Phụ lục E về độ
không đảm bảo đo.
CHÚ THÍCH 2: trong trường hợp có sự
thay đổi trong kết quả thử,
tham khảo Phụ lục F để xác định được nguồn gây ra các sai khác.
8.3.2. Phóng tĩnh điện
trực tiếp vào EUT
Trừ khi có chỉ dẫn khác trong tiêu chuẩn
chung, tiêu chuẩn của sản phẩm hoặc họ sản phẩm, chỉ thực hiện phóng tĩnh điện
vào EUT tại các điểm và các bề mặt mà con người có thể tiếp cận được khi khai thác sử dụng bình
thường. Các loại trừ sau đây được áp dụng (không phóng tĩnh điện vào các điểm
này):
a) các điểm và bề
mặt chỉ tiếp cận được khi bảo dưỡng. Trong trường hợp này, phải đưa ra các thủ tục ESD cụ
thể trong tài liệu
kèm theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các điểm và bề
mặt của thiết bị không có khả năng truy cập nữa sau khi lắp đặt cố định hoặc
sau khi sử dụng, ví dụ, dưới đáy hoặc cạnh bên của thiết bị hoặc khu vực phía
sau các kết nối thích hợp.
d) phần tiếp xúc
của cáp đồng và các bộ kết nối nhiều chân có vỏ bọc kim loại. Trong trường hợp
này, phóng điện tiếp xúc chỉ được áp dụng cho vỏ kim loại của bộ kết nối đó.
Các tiếp xúc bên trong bộ kết nối cách
điện (ví dụ, nhựa) có thể tiếp cận được, phải được thử chỉ với phép thử
phóng điện qua không khí. Phép thử này phải thực hiện bằng cách dùng đầu dò tròn của
bộ tạo tín hiệu thử ESD.
Nhìn chung có 6 trường hợp:
Bảng 4 - Các
trường hợp áp dụng phóng điện đến các bộ kết nối
Trường hợp
Vỏ của bộ kết
nối
Chất liệu
màn che
Phóng điện
qua không khí tới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Kim loại
Không
-
Vỏ
2
Kim loại
Cách ly
Màn che
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Kim loại
Kim loại
-
Vỏ và màn che
4
Cách ly
Không
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Cách ly
Cách ly
Màn che
-
6
Cách ly
Kim loại
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp màn che
được dùng để che chắn ESD cho các chân kết nối, phải có một nhãn cảnh
báo ESD trên màn che đó hoặc trên thiết bị gần với bộ kết nối
chỗ đặt màn che.
a Nếu tiêu
chuẩn sản phẩm hoặc họ sản
phẩm yêu cầu thử riêng
các chân của bộ kết nối cách ly, áp dụng phương thức phóng điện qua không
khí.
e) Các điểm tiếp xúc của các bộ kết nối
hoặc các phần có thể tiếp cận
khác dễ bị ảnh hưởng bởi ESD vì
các lý do chức năng và có nhãn cảnh báo ESD, ví dụ các đầu vào r.f từ thiết bị
đo, thiết bị thu hoặc các chức năng thông tin khác
Nguyên nhân: một vài cổng
kết nối được
thiết kế để điều
khiển thông tin tần số cao, số hoặc
tương tự, và do đó không được cung cấp thiết bị bảo vệ quá áp. Trong trường hợp
các tín hiệu tương tự,
các bộ lọc băng thông
là một giải pháp. Các Diode bảo vệ quá áp có nhiều điện dung phân bố là hữu dụng tại
các tần số EUT hoạt động.
Trong tất cả các trường hợp,
phải cung cấp các thủ tục giảm thiểu ESD trong các văn bản đi kèm.
Mức điện áp thử cuối cùng không được
vượt quá giá trị qui định trong
chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị để tránh làm hư hỏng thiết bị.
Phải thực hiện phép thử với các lần
phóng điện đơn. Tại mỗi điểm đã chọn, phải thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện đơn
(với cực tính có độ nhạy cao nhất).
CHÚ THÍCH 1: số lần phóng điện tối
thiểu phụ thuộc vào EUT; đối với các sản phẩm có mạch đồng bộ thì số lần phóng
điện có thể lớn hơn.
Khoảng thời gian giữa các lần phóng điện
đơn liên tiếp, khuyến nghị giá trị ban đầu là 1 giây. Có thể cần các khoảng thời gian dài hơn để xác
định xem sai hỏng của hệ thống có
xảy ra hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy phát ESD phải được giữ vuông góc với
mặt phẳng để thực hiện phóng điện vào đó. Thực hiện điều này để tăng khả năng
tái tạo lại kết quả thử. Nếu
không thể
giữ
cho máy phát ESD vuông góc với mặt phẳng thử, thì phải ghi lại các điều
kiện thử để thực hiện phóng điện trong báo cáo đo kiểm.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát
phải cách EUT, ít nhất, là 0,2 m trong khi đang thực hiện phóng điện và người vận
hành không được giữ cáp.
Trong trường hợp phóng điện tiếp xúc,
đầu của điện cực
phóng điện phải
tiếp xúc với EUT trước khi bật công tắc phóng điện.
Trong trường hợp vật liệu nền dẫn điện
được bao phủ bằng các lớp sơn, phải áp dụng các thủ tục dưới đây:
- Nếu nhà sản
xuất không tuyên bố các lớp sơn
này là lớp vỏ cách điện, thì đầu điện cực phóng điện của máy phát phải xuyên thủng
lớp sơn này để tiếp xúc với vật
liệu nền dẫn điện bên trong. Nếu nhà sản xuất tuyên bố các lớp sơn này là lớp vỏ cách điện, thì phải
thực hiện phóng điện qua không khí. Không được thực hiện phóng điện tiếp xúc đối
với các loại mặt phẳng như vậy.
Trong trường hợp phóng điện qua không
khí, máy phát ESD phải tiếp cận EUT
càng nhanh càng tốt cho đến khi
có sự tiếp xúc giữa điện cực và EUT (không gây ra hư hỏng cơ khí). Sau mỗi lần
phóng điện, điện cực phóng của máy phát ESD phải được đưa ra khỏi EUT. Sau đó,
máy phát ESD được kích hoạt lại cho lần phóng điện mới. Lặp lại thủ tục này cho
đến khi hoàn thành các lần phóng điện. Phải đóng công tắc phóng điện (được sử dụng
khi phóng điện tiếp xúc) trong trường hợp phóng điện qua không khí.
8.3.3. Phóng tĩnh điện
gián tiếp vào EUT
8.3.3.1. Phóng tĩnh điện đến
các đối tượng gần
EUT
Mô phỏng sự phóng tĩnh điện vào các đối
tượng được đặt hoặc lắp đặt gần EUT bằng cách phóng tĩnh điện
vào mặt phẳng
ghép từ máy phát ESD theo phương pháp phóng điện tiếp xúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3.2. Mặt phẳng ghép nằm
ngang (HCP) dưới EUT
Thực hiện phóng tĩnh điện vào cạnh của
HCP theo phương nằm ngang.
Thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện
đơn (với cực tính nhạy cảm nhất) tại cạnh trước của mỗi HCP, đối diện với điểm
giữa của mỗi khối (nếu có thể áp dụng) của EUT và cách mặt trước của EUT 0,1 m.
Trục dài của điện cực
phóng điện phải
vuông góc với cạnh trước và nằm trong cùng mặt phẳng của HCP trong khi phóng điện.
Điện cực phóng điện phải tiếp xúc với
cạnh của HCP trước khi bật công tắc phóng (xem Hình 4).
Các tiêu chuẩn sản phẩm có thể yêu cầu
thực hiện phép thử này đối với tất cả các mặt của EUT.
8.3.3.3. Mặt phẳng ghép thẳng
đứng
Thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện
đơn (với cực tính nhạy cảm nhất) tại điểm giữa của cạnh thẳng đứng của mặt phẳng
ghép (xem Hình 4 và Hình
5). Mặt phẳng ghép,
có
kích thước 0,5 m x 0,5 m, được
đặt song song và cách EUT 0,1 m.
Thực hiện phóng tĩnh điện vào mặt phẳng
ghép với đủ các vị trí khác nhau sao cho cả 4 mặt của EUT được chiếu xạ hoàn
toàn.
9. Đánh giá kết quả
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) chất lượng
danh định nằm trong giới hạn được qui định bởi nhà sản xuất, đối tượng yêu cầu
thử hoặc khách hàng;
b) suy giảm chất lượng hoặc mất chức năng tạm thời dưới
tác động của nhiễu nhưng tự khôi phục lại chất lượng bình thường sau khi kết
thúc phép thử mà không cần sự can thiệp của người khai thác;
c) suy giảm chất lượng hoặc
mất chức năng tạm thời dưới tác động của nhiễu, việc khôi phục lại chất lượng bình
thường đòi hỏi sự can thiệp của người khai thác;
d) suy giảm chất
lượng hoặc mất chức năng, không có khả năng khôi phục do hư hỏng phần cứng, phần mềm
hoặc mất dữ liệu.
Tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất có thể xác
định một số ảnh hưởng với EUT được coi là không quan trọng và do
đó chấp nhận được.
Việc phân loại như trên có thể được sử dụng
như một hướng dẫn tính toán chỉ tiêu chất lượng, bởi các cơ quan quản lý về tiêu chuẩn
chung, tiêu chuẩn sản phẩm và họ sản
phẩm, hoặc như một mẫu thỏa thuận về chỉ
tiêu chất lượng giữa
nhà sản xuất và khách
hàng, ví dụ trong trường hợp không có tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn sản phẩm hoặc
họ sản phẩm phù hợp.
10. Biên bản thử nghiệm
Biên bản thử nghiệm phải bao gồm tất cả
thông tin cần thiết để tái tạo phép thử. Cụ thể, những thông tin sau phải được
ghi lại:
- Các điều khoản
qui định trong kế hoạch thử theo yêu cầu ở điều 8 của tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhận dạng thiết
bị thử, ví dụ: tên hiệu, loại sản phẩm, số hiệu;
- các điều kiện
môi trường đặc biệt trong khi thực hiện thử, ví dụ: vỏ che chắn;
- các điều kiện
cụ thể cần
để
thực hiện phép thử;
- mức chất lượng
do nhà sản xuất quy định,
yêu cầu của khách hàng;
- chỉ tiêu chất lượng xác định
trong tiêu chuẩn chung, sản phẩm hoặc họ sản phẩm;
- các ảnh hưởng
lên EUT quan sát được trong hoặc sau khi thử và khoảng thời gian ảnh hưởng;
- cơ sở cho quyết
định đạt/không đạt (dựa trên tiêu chí chất lượng xác định trong tiêu chuẩn
chung, tiêu chuẩn sản phẩm hoặc họ sản
phẩm, hoặc thỏa thuận giữa
nhà sản xuất và khách hàng);
- các điều kiện
sử dụng cụ thể, ví dụ độ dài hoặc
loại cáp, che chắn và tiếp đất, các điều kiện vận hành EUT được yêu cầu tuân thủ.
- điều kiện khí
hậu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Cd là điện dung
phân bố tồn tại giữa
máy phát tín hiệu thử và
các thiết bị xung quanh nó.
CHÚ THÍCH 2: Cd + Cs có giá trị
điển hình là 150 pF.
CHÚ THÍCH 3: Rd có giá trị điển
hình là 330 Ω.
Hình 1 - Sơ đồ
đơn giản của máy phát ESD
Hình 2- Dạng
sóng dòng phóng tiếp xúc lý tưởng tại 4 kV
Hình 3a) - Điện
cực phóng qua không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3b) - Điện
cực phóng tiếp xúc
Hình 3- Điện
cực phóng của máy phát ESD
Hình 4 - Ví dụ
về cấu hình phép
thử trong phòng thử nghiệm
đối với thiết bị
để bàn
Hình 5- Ví dụ
về cấu hình phép thử trong phòng thử nghiệm đối với thiết bị đặt trên sàn nhà
Hình 6- Cấu hình phép
thử cho thiết bị đặt trên bàn không tiếp đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 - Ví dụ
về cấu hình phép thử sau khi
lắp đặt đối với thiết bị đặt trên sàn nhà
PHỤ LỤC
A
(Tham khảo)
CÁC THÔNG TIN GIẢI THÍCH BỔ SUNG
A.1. Các vấn đề chung
Vấn đề bảo vệ thiết bị chống lại
ảnh hưởng của hiện tượng phóng tĩnh điện đã trở nên quan trọng đối với
nhà sản xuất cũng như đối tượng
sử dụng.
Việc sử dụng rộng rãi các thành phần
vi điện tử đòi hỏi phải xác
định chính xác các khía cạnh của vấn đề và tìm kiếm một giải pháp để nâng cao độ
tin cậy của hệ thống/thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị có thể phải chịu ảnh hưởng của
năng lượng điện từ khi xuất hiện phóng tĩnh điện từ cơ thể con người tới
các đối tượng kề bên. Ngoài ra, phóng tĩnh điện có thể xuất hiện giữa
các vật thể kim loại (ví dụ như bàn, ghế kim loại) gần thiết bị. Có thể cho rằng
các phép thử trong tiêu chuẩn này đã đủ để mô phỏng các ảnh hưởng của các hiện tượng
sau này.
Các ảnh hưởng của phóng tĩnh điện
từ người khai thác có thể gây một sai hỏng nhẹ của thiết bị hoặc làm hư hỏng
các thành phần điện
tử. Các ảnh hưởng này có thể do các tham số của dòng phóng (thời gian tăng, khoảng thời
gian...).
Sự hiểu biết về vấn đề này và sự
cần thiết phải có một công cụ hỗ trợ để ngăn ngừa các ảnh hưởng không
mong muốn do hiện tượng phóng tĩnh điện vào thiết bị đã khởi đầu sự hình thành và phát triển các thủ
tục thực hiện phép thử được đề cập trong tiêu chuẩn này.
A.2. Ảnh hưởng
của các điều kiện môi trường đến các mức nạp điện
Sự kết hợp của vải sợi nhân tạo và
không khí khô
ráo đã tạo điều kiện cho sự phát sinh hiện tượng phóng tĩnh điện. Có rất nhiều sự
khác nhau trong quá trình nạp điện tích. Một trường hợp phổ biến là người vận
hành khai thác đi bộ trên một tấm thảm, mỗi bước chân của họ sẽ làm tăng thêm
hay bớt đi số điện tích từ cơ thể với tấm thảm. Sự chà sát giữa quần áo của người
vận hành khai thác với ghế của họ cũng tạo ra sự trao đổi tích điện.
Cơ thể của người khai thác có thể được nạp điện trực tiếp hoặc do cảm ứng tĩnh
điện; trong trường hợp sau, thảm dẫn sẽ không có tác dụng bảo vệ trừ khi người
vận hành khai thác được nối đất với nó.
Biểu đồ được mô tả trong Hình A.1 thể hiện các giá trị điện áp
mà các loại thảm khác nhau có thể được nạp điện phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của
khí quyển.
Thiết bị có thể trực tiếp phải chịu ảnh
hưởng của sự phóng tĩnh điện với điện áp vài kV phụ thuộc vào loại sợi vải tổng
hợp và độ ẩm tương đối của môi trường.
A.3. Quan hệ giữa
các điều kiện môi trường với dòng phóng
Là một con số có thể đo được, các mức
điện áp tĩnh điện có thể có trong môi trường của đối tượng sử dụng được dùng để
xác định các yêu cầu về miễn nhiễm. Tuy nhiên, như đã biết sự truyền năng lượng là một hàm của dòng
phóng hơn là một
hàm của mức điện áp tĩnh điện trước khi phóng điện. Hơn nữa, nó cho thấy rằng
dòng phóng đặc trưng kém tỷ lệ hơn đối với điện áp trước khi phóng điện trong dải
điện áp cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phóng điện
của điện áp nạp cao xuất hiện qua một đường cung lửa dài, nó làm tăng thời gian
tăng của xung, vì thế nó giữ lại các thành phần phổ cao hơn của dòng phóng kém tỷ
lệ hơn đối với điện áp trước
khi phóng điện.
- Nếu giả thiết
số lượng nạp điện tích là hằng số đối với một hiện
tượng phát sinh nạp điện tích nào đó, thì hầu như mức điện áp nạp cao sẽ xuất
hiện trên một điện dung nhỏ. Ngược lại, điện áp nạp cao trên một điện
dung lớn sẽ cần một số lượng hiện tượng phát sinh nạp liên tiếp, mà điều đó ít
khi xảy ra. Điều này có nghĩa là năng lượng nạp có thể là hằng số giữa các mức
nạp cao hơn có thể có trong môi trường của đối tượng sử dụng.
Tóm lại, các yêu cầu về miễn nhiễm đối
với một môi trường nào đó cần được xác định về khía cạnh biên độ dòng phóng.
Khi đã công nhận khái niệm này, thì việc
thiết kế thiết bị thử sẽ dễ dàng hơn. Có thể áp dụng một cách hài hòa các yếu tố
khác nhau trong việc lựa chọn điện áp nạp và trở kháng phóng điện để có được biên độ dòng phóng
mong muốn.
A.4. Lựa chọn các
mức thử
Nên lựa chọn các mức thử phù hợp với
các điều kiện môi trường và điều kiện lắp đặt thực tế; hướng dẫn lựa
chọn cho trong Bảng A.1.
Bảng A.1 – Hướng dẫn lựa chọn
các mức thử
Cấp
Độ ẩm tương
đối, (%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất liệu tổng hợp
Điện áp tối
đa, (kV)
1
35
X
2
2
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
3
50
X
8
4
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
15
Các mức thử liên quan đến cấp môi trường
và lắp đặt được đề cập trong điều
5 của tiêu chuẩn này.
Đối với một số chất liệu
(ví dụ như gỗ, bê tông, gốm), điện
áp thử không lớn
hơn mức 2.
Việc hiểu được các tham số thiết yếu của
ảnh hưởng ESD là rất quan trọng
khi lựa chọn một mức thử thích hợp đối với
một môi trường cụ thể nào đó.
Tham số thiết yếu nhất có
thể là tốc độ
thay đổi dòng phóng, nó có thể đạt
được thông qua việc tổ hợp các thông số như điện áp nạp, dòng phóng đỉnh và thời
gian gia tăng.
Ví dụ, trong tiêu chuẩn này, mức thử cấp
4 là 8 kV/30 A với phương pháp phóng điện tiếp xúc đủ để thỏa mãn cường độ
ESD cần thiết đối với môi trường
chất liệu tổng hợp
là 15 kV.
Tuy nhiên mức điện áp cao hơn 15 kV có
thể xuất hiện
trong môi trường rất khô ráo.
Trong trường hợp tiến hành thử nghiệm
EUT có các mặt cách điện, có thể áp dụng phương pháp phóng điện qua không khí với mức
điện áp lên tới 15 kV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể lựa chọn áp dụng các vị trí
sau:
- các điểm trên các bộ phận
kim loại của một cabin, các điểm này cách điện so với đất;
- bất kỳ điểm nào
trong khu vực điều khiển hoặc bàn phím và bất kỳ điểm nào khác thuộc giao tiếp
người-máy như công tắc, cần điều khiển,
nút bấm, bộ phận
chỉ thị, đèn LED, rãnh cắm card, lưới sắt, đầu cắm và các vùng mà người vận
hành có thể chạm vào.
A.6. Cơ sở kỹ thuật
để áp dụng
phương pháp phóng điện tiếp
xúc
Thông thường, khả năng tái tạo lại
phép thử phóng điện qua không khí chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ví dụ tốc độ
tiếp cận tới EUT của đầu phóng,
độ ẩm, cấu trúc của máy phát ESD, các
yếu tố này dẫn đến sự thay đổi thời gian tăng của xung và biên độ dòng phóng.
Trong các thiết bị kiểm tra ESD phóng điện qua
không khí, hiện tượng ESD đã được mô phỏng bằng sự phóng điện của một tụ điện đã được nạp
điện qua đầu phóng vào EUT, nó tạo ra một đoạn tia lửa điện phóng tới bề mặt của
EUT.
Tia lửa điện này là một hiện tượng vật
lý hết sức phức tạp. Thực nghiệm đã cho thấy rằng, với một đoạn tia lửa điện
chuyển động thì thời gian tăng của dòng phóng có thể thay đổi từ nhỏ hơn 1 ns đến
lớn hơn 20 ns, như sự thay đổi của tốc độ tiếp cận EUT của đầu phóng.
Mặc dù giữ tốc độ tiếp cận của đầu
phóng tới EUT không đổi cũng không
làm cho thời gian tăng dòng phóng không đổi. Với một số phương pháp kết hợp tốc
độ và điện áp, thì thời gian
tăng dòng phóng vẫn dao động với một hệ số lên đến 30.
CHÚ THÍCH: tại các điện áp cao, có thể
xảy ra nhiều lần phóng điện liên tiếp qua không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này không mô phỏng được một
cách thỏa
đáng
các thành phần tần số cao của các hiện tượng ESD trong thực tế. Một khả
năng khác là sử dụng các thiết bị kích hoạt khác nhau (ví dụ ống phóng điện
khí, thyratron) thay cho tia lửa điện hở, nhưng các loại thiết bị này vẫn tạo
ra thời gian tăng dòng phóng chậm hơn nhiều so với các hiện tượng ESD thực tế.
Sử dụng thiết bị kích hoạt bằng rơ le có thể tạo ra dòng
phóng có
tốc
độ tăng nhanh và có thể lặp lại. Rơle này phải có điện áp đủ lớn và có một
tiếp điểm đơn (để tránh hiện tượng phóng điện kép trong phần tăng của
dòng phóng). Đối với các điện áp cao hơn, các rơle chân không là rất hữu hiệu.
Thực tế đã cho thấy rằng bằng cách sử dụng rơle như một thiết bị kích hoạt, thì
không chỉ sườn xung phóng đo được, trong phần tăng của nó, có khả năng lặp lại
hơn mà các kết quả thử nghiệm với EUT thực cũng có nhiều khả năng tái tạo lại.
Như vậy, bộ tạo xung sử dụng rơle là một
thiết bị có khả năng tạo ra một
xung dòng như qui định (biên độ và thời gian tăng).
Mối liên quan giữa xung dòng này với
điện áp ESD thực được trình bày trong A.3.
A.7. Lựa chọn các
thành phần cho máy phát ESD
Phải sử dụng một điện dung tích trữ
năng lượng để thay thế tương ứng điện dung của cơ thể con người. Với mục đích
đó, giá trị danh định 150 pF đã được xác định là phù hợp.
Điện trở 330 Ω được dùng để
thay thế điện trở nguồn
của cơ thể con người khi cầm một vật kim loại như chìa khóa hay một dụng
cụ nào đó. Trường hợp phóng điện này đã được chứng minh là đủ mạnh để
thay thế tất cả các hiện
tượng phóng điện của cơ thể con người.
A.8. Các nguyên
nhân liên quan đến chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát
Một số lý do đã được mặc nhiên công nhận
như là nguyên nhân của sự khác biệt khả năng tái tạo khi sử dụng các phép thử
ESD lên các EUT thực tế. Việc thiết
lập phép thử, các vấn đề về hiệu chuẩn ... đã được xem xét và đề xuất trong
tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai lý do quan trọng về mặt kỹ thuật,
tương ứng với chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát, được xem như là nguyên nhân
liên quan đến khả
năng tái tạo là:
1) dạng sóng
dòng phóng điện của máy phát sau đỉnh thứ nhất, nghĩa là dạng sóng nằm trong
khoảng 2 ns và 60 ns;
2) phát xạ trường
E của máy phát khi phóng tĩnh điện lên EUT.
Nhóm chuyên gia đã giải quyết nguyên
nhân đầu tiên, dung sai ±35 % được qui định cho dạng sóng lý tưởng nằm trong
khoảng 2 ns và 60 ns như trong Hình 2. Trong quá trình phát triển tiêu chuẩn
này, việc thay đổi chỉ tiêu kỹ thuật dòng phòng này đã được sửa đổi nhiều lần
để điều khiển thời gian xuống của đỉnh đầu tiên đến
(2,5 ± 1) ns ở mức 60% giá trị đỉnh đầu tiên.
Các phép thử so sánh vòng của hai loại
máy phát được thực hiện trên các EUT khác nhau tại 3 phòng thử nghiệm khác
nhau, loại máy phát thứ nhất tuân thủ theo tiêu chuẩn IEC 61000-4-2 phiên bản
1, loại máy phát thứ hai được bổ sung các yếu tố kỹ thuật như đã chỉ ra ở trên.
Năm máy phát khác nhau cho từng loại được năm nhà sản xuất cung cấp.
Kết quả phép thử so sánh vòng của các
máy phát ESD đã thay đổi được tóm tắt như sau:
- có sự thay đổi
trong mức thử, tại các mức đó EUT chịu ảnh hưởng giữa các máy phát ESD khác
nhau;
- xuất hiện sự
thay đổi dạng sóng dòng phóng xóa đi hình dạng dòng phóng trong cả hai miền tần số và thời
gian;
- tuy nhiên, dạng
sóng mới này
không dẫn đến bất kỳ sự cải thiện đáng kể nào trong khả năng tái tạo kết quả thử
nghiệm trên EUTs thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thay đổi trong tiêu chuẩn này sẽ cải
thiện khả năng tái tạo phép thử. Cần phải khảo sát hơn nữa các ảnh hưởng của bức xạ
trường E đến khả năng tái tạo lại phép thử để áp dụng cho các phiên bản tiêu
chuẩn sau này..
Hình A.1 -
Các giá trị điện áp tĩnh điện lớn nhất mà người khai thác sử dụng có thể được nạp
trong khi tiếp xúc với các vật liệu
được đề cập trong điều A.2.
PHỤ LỤC
B
(Bắt buộc)
HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG ĐO DÒNG ĐIỆN VÀ PHÉP ĐO DÒNG PHÓNG ĐIỆN
B.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của
bộ cảm biến dòng điện - trở kháng đầu vào
Bộ cảm biến dòng đồng trục
được sử dụng để đo dòng phóng điện của máy phát ESD cần có trở kháng đầu vào,
trở kháng đầu vào này được đo giữa điện cực bên trong và đất không được lớn hơn
2,1 Ω tại d.c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: trở kháng đầu vào và trở
kháng truyền (Zsys, điều B.3) có thể được đo với độ chính xác cao
tại d.c hoặc tại tần số thấp.
B.2. Chỉ tiêu kỹ
thuật của bộ cảm biến dòng điện - suy hao xen
B.2.1. Chuỗi phép
đo
Thay cho việc xác định suy hao xen của bộ cảm biến dòng đồng
trục, ta sẽ xác định suy hao xen của chuỗi các thiết bị đo gồm bộ cảm biến, bộ
suy hao và cáp. Điều này làm đơn giản hóa việc xác định các đặc tính của hệ thống
đo, do thay vì phải xác định cho từng thiết bị riêng lẻ, chỉ cần xác định đặc
tính của chuỗi kể trên và máy hiện sóng.
Suy hao xen của chuỗi thiết bị bộ cảm
biến - bộ suy hao - cáp không được thay đổi vượt quá:
±0,5 dB, tần số lên đến 1 GHz
±1,2 dB, từ 1 đến 4 GHz.
Tương ứng với giá trị danh định S21
của suy hao xen :
S21 = 20 log [(Rin
+ 50Ω)] dB, với Rin là trở kháng đầu
vào dc của chuỗi bộ cảm biến - bộ suy hao - cáp khi có tải là 50 Ω.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: chuỗi thiết bị bộ cảm biến - bộ suy
hao - cáp cần được xem
như là một thực thể, ngay khi một phần tử trong chuỗi thay đổi, hay thậm chí khi tách ra
và ghép lại, thì toàn bộ chuỗi cần được đồng chỉnh lại để đảm bảo
tuân thủ chỉ tiêu kỹ thuật.
B.2.2. Dây phối hợp
trở kháng cảm biến với cáp đồng trục
Dây phối hợp trở kháng cảm biến với
cáp đồng trục như trong hình B.1 nối cáp đồng trục 50 Ω với đầu vào
của bộ cảm biến dòng ESD. Về mặt hình học, nó mở rộng dần đều từ đường kính của
cáp đồng trục đến đường kính của bộ
cảm biến. Nếu bộ cảm biến được chế tạo sao cho trở kháng được tính từ tỷ lệ đường kính
“d” trên “D” (xem
hình B.2) không bằng 50 Ω, thì dây phối
hợp trở kháng này phải được chế tạo sao cho đường kính ngoài lõi dẫn bên trong
nó phải bằng đường kính điện cực bên trong của bộ cảm biến. Trở kháng dây phối hợp
này được tính dựa trên hằng số điện ly của vật liệu lấp đầy bên trong (thường sử dụng
không khí). Trở kháng của dây phối hợp này phải đảm bảo trong giới hạn (50 ± 1)
Ω trong băng tần
4 GHz. Suy hao phản xạ của hai dây phối
hợp trở kháng khi nối với nhau phải lớn hơn 30 dB trong dải tần
đến 1 GHz và phải lớn hơn 20 dB trong dải tần lên đến 4 GHz với suy hao xen tổng
nhỏ hơn 0,3 dB trong dải tần lên đến 4 GHz.
CHÚ THÍCH: Cũng chấp
nhận các hình dạng khác hình chóp
Hình B.1 - Ví dụ về dây
phối hợp trở kháng của bộ cảm biến ghép với bộ cảm biến dòng
Hình B.2 - Ví dụ mặt trước
của bộ cảm biến
B.2.3. Xác định suy
hao xen của chuỗi thiết bị bộ cảm biến - bộ suy hao - cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủ tục đo suy hao xen như sau :
- Hiểu chuẩn
thiết bị phân tích mạng tại các điểm hiệu chuẩn như trong Hình B.3
(giữa bộ suy hao và bộ cảm biến, giữa bộ suy hao và dây phối hợp trở kháng của
bộ cảm biến).
CHÚ THÍCH 1: nếu không sử dụng bộ phân
tích mạng, phải thay đổi thủ tục đo cho phù hợp.
CHÚ THÍCH 2 : sử dụng tần số thấp của bộ phân
tích mạng thay cho việc đo tại d.c. Các đặc tính d.c sẽ được đo riêng.
CHÚ THÍCH 3: phải kiểm tra lại để đảm
bảo độ ổn định của tiếp xúc bên trong hai dây phối hợp trở kháng hoặc dây phối
hợp trở kháng và cảm biến khi
lặp lại phép đo, tháo
hoặc nối lại các thiết bị sử dụng các góc mở dây nối trong khác nhau.
- Nối dây phối
hợp trở kháng với chuỗi bộ cảm biến - bộ suy hao (≥ 20 dB) - cáp
với thiết bị đo như trong Hình
B.3.
- Đo suy hao
xen.
Giá trị suy hao xen đo được phải đáp ứng
các yêu cầu trong B.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Xác định trở
kháng truyền tần số thấp của chuỗi bộ cảm biến
- bộ suy hao - cáp
Trở kháng truyền tần số thấp của chuỗi
thiết bị bộ cảm biến - bộ suy hao - cáp được xác định bằng tỷ số giữa dòng điện
lối vào của bộ cảm biến và điện áp trên tải 50 Ω tại đầu ra của cáp
(nghĩa là tải này được
nối với đầu cuối
của cáp thay cho máy hiện sóng).
Trong phép đo ESD, khi có dòng Isys
đi vào bộ cảm biến, máy hiện sóng hiển thị điện áp Vosc. Để tính được dòng điện
chưa biết từ điện áp hiện thị, chia giá trị điện áp cho trở kháng truyền tần số
thấp của hệ thống Zsys.
Hình B.4 - Sơ
đồ mạch để xác định trở kháng truyền
tần số thấp
CHÚ THÍCH 1: mạch điện bên trong bộ cảm
biến dòng chỉ mang tính ví dụ. Thực tế,
có thể có các mạch khác.
Trở kháng truyền tần số thấp của hệ thống chuỗi
cảm biến - suy hao - cáp được xác định bằng cách:
- cấp dòng điện
Isys có cường độ gần 1 A đến lối vào (mặt trước) của bộ cảm biến dòng. Mặt trước là
nơi thực hiện
phóng
điện.
- Zsys là đại lượng chính
để
hiệu
chuẩn máy phát.
Tải 50 Ω phải có sai số cực đại không quá ±1%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính trở kháng truyền
:
Zsys = (V50/Isys)
CHÚ THÍCH 2: để xác định điện áp nhiệt
không ảnh hưởng đến kết quả đo, phải
thực hiện phép đo với dòng điện âm và
dương. Sự chênh lệnh hai kết
quả đo được phải nằm trong khoảng nhỏ hơn 5 % giá trị của nhau.
Có thể sử dụng các phương pháp khác để
xác định các đặc tính truyền của toàn bộ chuỗi cảm biến - suy hao - cáp.
B.4. Hiệu chuẩn
máy phát ESD
B.4.1. Kết quả hiệu chuẩn
Việc so sánh kết quả hiệu chuẩn của một
ESD là rất cần
thiết. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp thực hiện phép thử với các
máy phát ESD của các nhà sản xuất khác nhau hoặc khi mong muốn kéo dài các phép
thử trong khoảng thời gian dài. Điều quan trọng là khả năng lặp lại là yếu tố quyết định
trong việc đánh giá. Các máy phát ESD phải được hiệu chuẩn trong các khoảng thời
gian đã được qui định tuân theo hệ thống để đảm bảo chất lượng đã được công nhận.
CHÚ THÍCH: quá trình hiệu chuẩn đưa ra
trong phụ lục này nhằm phục vụ cho mục đích hiệu chuẩn máy phát
ESD. Thủ tục để đánh giá các máy phát trước
khi thực hiện phép thử được đề cập trong 6.3.
Thực hiện hiệu chuẩn máy phát
ESD trong phạm vi điều kiện khí hậu được qui định trong 8.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để hiệu chuẩn máy phát cần có các thiết
bị sau :
- máy hiện sóng
với băng tần đủ rộng (³ 2 GHz với
băng tần tương tự);
- chuỗi thiết bị
cảm biến dòng đồng
trục - bộ suy hao - cáp;
- đồng hồ đo điện
áp cao, có thể đo điện áp
tối thiểu là 15
kV. Nếu cần thiết có thể sử dụng một vôn
kế tĩnh điện để tránh tải cho điện áp đầu ra;
- mặt phẳng hiểu
chuẩn thẳng đứng với bộ cảm biến dòng được gắn trên nó sao cho bộ cảm biến cách tất cả các cạnh
của mặt phẳng tối thiểu là 0,6 m;
- các bộ suy
hao với công suất đủ để đáp ứng
yêu cầu hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Phụ lục C đưa ra ví dụ về
một thiết bị cảm ứng dòng thích hợp.
B.4.3. Thủ tục hiệu
chuẩn máy phát chế độ phóng tiếp xúc
Phải gắn bộ cảm ứng dòng vào trung tâm
của mặt phẳng hiệu chuẩn thẳng đứng thỏa mãn các yêu cầu trong B.4.2. Nối cáp
cho dòng hồi tiếp của máy phát ESD (dây đất) tại điểm giữa đáy của mặt phẳng
hiệu chuẩn và dưới bộ
cảm biến là 0,5 m. Dây đất được kéo ngược trở lại tại điểm giữa của nó sao cho tạo
thành một tam giác cân. Không được để
dây đất chạm sàn trong quá trình hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IP giá trị đỉnh của dòng
phóng điện [A];
I30 cường độ
dòng điện tại thời điểm 30 ns sau khi dòng đỉnh bằng 0,1 lần IP [A];
I60 cường độ dòng
điện tại thời điểm 60 ns sau khi dòng đỉnh bằng 0,1 lần IP [A];
tr thời gian tăng của dòng điện [ns].
Bảng B.1 - Thủ
tục hiệu chuẩn máy phát ESD ở chế
độ tiếp xúc
Các bước
Giải thích
Phóng tĩnh điện máy phát ESD tại từng
mức thử như qui định trong Bảng 1 năm lần cho cả hai loại cực tính, lưu lại
kết quả
Phải đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật cả
năm lần phóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải kiểm tra các thông số tại mỗi mức
thử
Dòng điện tại 30 ns
Kiểm tra xem I30 có bằng 2 A ±
30%
Phải kiểm tra các thông số tại mỗi mức
thửa
Dòng điện tại 60 ns
Kiểm tra xem I60 có bằng 1
A ± 30%
Phải kiểm tra các thông số tại mỗi mức
thửa
Dòng đỉnh
Kiểm tra xem IP có bằng
3,75 A ± 15%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian tăng
Kiểm tra xem tr có bằng
0,8 ns ± 25 %
Phải kiểm tra các thông số tại mỗi mức
thử
a giá trị
dòng điện trong bảng này tương ứng với điện áp 1 kV. Giá trị dòng điện đo được
thay đổi tương ứng với điện
áp của máy phát.
Hình B.5 - Bố
trí phép hiệu chuẩn chất lượng máy phát ESD
CHÚ THÍCH 1: máy phát được đặt trên giá ba
chân hoặc phụ kiện phi kim loại suy hao thấp tương đương.
CHÚ THÍCH 2: máy phát được cấp
nguồn tương tự như khi thực hiện phép thử.
CHÚ THÍCH 3: có thể sử dụng
cách bố trí ngược với cách
trong Hình B.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống hiệu chuẩn có thể được công bố
là đủ độ miễn nhiễm (nghĩa là không cần lồng Faraday) nếu không kích hoạt các
giá trị hiện thị của máy hiện sóng khi:
- mức kích hoạt máy hiện sóng được thiết
lập đến giá trị nhỏ hơn 10 % mức thử thấp nhất, và,
- máy phát ESD
được phóng tại mức thử cao nhất đến vòng ngoài của bộ cảm biến (thay vì phóng đến
vòng trong).
PHỤ LỤC
C
(Tham khảo)
VÍ DỤ VỀ BỘ CẢM BIẾN DÒNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU TRONG PHỤ LỤC
B
Cấu tạo chi tiết của bộ cảm biến dòng đáp ứng
các yêu cầu trong Phụ lục B được cho trong các hình từ C.1 đến C.5. Bộ cảm biến này được thiết kế
sao cho có được suy hao xen phẳng khi sử dụng 1 m cáp RG 400. Khuyến nghị nối một bộ suy hao
20 dB hoặc lớn hơn trực tiếp đến đầu ra của bộ cảm
biến để tránh đa phản xạ.
CHÚ THÍCH: các Hình từ C.1 đến
C.5 chỉ mang tính ví dụ, nên không qui định dung sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 - Bản
vẽ cơ khí của bộ cảm biến dòng (bản vẽ số 1 trong 5 bản vẽ)
Hình C.2 - Bản vẽ cơ
khí của bộ cảm biến
dòng đồng trục (bản vẽ số 2 trong 5 bản vẽ)
Hình C.3 - Bản
vẽ cơ khí của bộ cảm biến
dòng đồng trục (bản vẽ số 3 trong 5 bản vẽ)
Hình C.4 - Bản
vẽ cơ khí của bộ cảm biến dòng đồng trục (bản vẽ số 4 trong 5 bản vẽ)
Hình C.5 - Bản
vẽ cơ khí của bộ cảm biến dòng đồng trục (bản vẽ số 5 trong 5 bản
vẽ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC
D
(Tham khảo)
CÁC TRƯỜNG BỨC XẠ TỪ HIỆN TƯỢNG PHÓNG TĨNH ĐIỆN Ở NGƯỜI
VÀ MÁY PHÁT ESD
D.1. Tổng quan về
các quá trình gây ra các trường mong muốn và
không mong muốn.
D.1.1. Tổng quát
Sự phóng tĩnh điện từ con người (thông
qua một miếng kim loại nhỏ cầm trên tay) là cơ sở cho các dạng sóng
dòng phóng điện quy định trong tiêu chuẩn này và quá trình xử lý trước tiêu
chuẩn này. Sự phóng tĩnh điện từ con người cũng tương tự như từ một máy phát
ESD, là nguyên nhân
để tạo ra các
trường điện từ mạnh.
Trong các mục nhỏ dưới đây, trước hết
sẽ xem xét quá trình phóng điện từ con người, và sau đó là quá trình khi xảy ra
với một máy phát ESD.
D.1.2. Phóng tĩnh điện từ
con người.
Đối với sự kiện phóng tĩnh điện từ người
đến một EUT, chuỗi các sự kiện sẽ xảy ra như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Một khi sự
phóng điện được bắt đầu giữa phần kim loại cầm tay và EUT, trường tĩnh điện bên
trong khoảng cách giữa người và EUT sẽ sụt giảm. Bắt đầu từ giá trị ban
đầu, điện áp sẽ sụt xuống đến giá trị điện áp giữa người và EUT vào khoảng từ
25 V đến 40 V kéo dài trong vòng từ 50 ps đến 5 ns. Thời gian sụt áp tùy thuộc
vào các tham số của tia lửa điện, điện áp, vv. Sự sụp áp ban đầu của điện trường
là bước đầu tiên trong một loạt các sự kiện gây ra trường điện từ mạnh
tạm thời.
c) Dòng điện bắt
đầu chạy trên phần kim loại và trên EUT. Ban đầu dòng điện truyền đi với vận tốc
ánh sáng trong khoảng
0,8 ns, nó sẽ truyền đến tay người. Khi dòng điện vẫn tiếp tục truyền
trên EUT và cánh tay, nó sẽ trải qua quá trình phản xạ và suy hao do bức xạ và
điện trở, đưa đến một mô hình phức tạp về mật độ dòng điện trên cả EUT và người.
d) Khi quá trình
phóng điện vẫn tiếp tục, các thành phần tần số cao nhất của dòng điện
sẽ bị suy yếu một cách nhanh chóng, chủ yếu là do bức xạ. Dòng điện sau đó sẽ
trở nên mịn hơn (tức là có chứa ít
thành phần tần số cao)
khi thời gian tăng lên và cuối cùng đạt đến một trạng thái cân bằng tĩnh điện mới
với EUT. Điện tích vẫn còn lại trên cơ thể con người, tuy nhiên, có thể không bằng
không, do arc có thể hết trước khi cơ thể giải phóng hoàn toàn điện tích. Nếu bàn tay
và phần kim loại tiếp tục tiếp cận EUT, sự phóng điện lần 2 có thể xảy
ra tại một điện áp thấp hơn dẫn đến
một chuỗi các ESDs, mỗi lần phóng sau lại tại một điện áp thấp hơn, và có thời
gian tăng nhanh hơn (một phần do điện áp thấp).
e) Trong mỗi chuỗi
phóng điện, một bộ quan sát được bố trí tại một số điểm trên bàn tay, cơ thể hoặc EUT sẽ quan
sát được mật độ điện tích trước khi phóng, trong suốt giai đoạn phóng điện, dòng
điện sẽ thay đổi nhanh chóng và sau đó phóng nốt những điện tích nhỏ còn lại.
f) Từ lý thuyết
về anten, người ta biết rằng việc thay đổi mật độ điện tích và thay đổi dòng điện
sẽ gây ra các trường bức xạ. Trong vùng lân cận, các trường sẽ chịu ảnh hưởng của dòng điện
và nạp điện trực tiếp, trong vùng ảnh hưởng xa hơn, dòng điện và đạo hàm thời
gian nạp sẽ làm rõ các trường. Khu vực chuyển tiếp giữa các trường gần và trường
xa thì phức tạp hơn
nhiều. Các quá trình đo lường
và mô phỏng đã chứng tỏ rằng các trường tạm thời của ESD ít nhất sẽ bị nhiễu
loạn trong khoảng vài ns đầu tiên và sẽ đạt đến các điều kiện trường xa ở khoảng
cách 10 cm tính từ vị trí tia lửa điện.
g) Từ các phân
tích ở trên, có thể thấy rằng dòng điện và thời gian nạp là các yếu tố quan trọng
liên quan đến các nhiễu loạn của hệ thống điện tử.
h) Cần lưu ý rằng, trong phóng tĩnh điện từ
con người dòng điện và điện tích phát sinh được xác định bởi thời gian sụt áp của
arc. Như vậy, thời gian tăng của dòng điện tại thời điểm phóng điện sẽ xác định
các thành phần tần số cao.
i) Từ các phần
trên, có thể thấy rằng các
trường tạm thời tồn tại
trong quá trình phóng tĩnh điện từ người là một phần quan trọng của quá trình
ESD. Một máy phát ESD lý tưởng sẽ tạo lại được quá trình trên theo một số dạng định
lượng.
D.1.3. Máy phát ESD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Điện cực
phóng của máy phát ESD phải tiếp xúc với phần tiếp đất của EUT (trong hầu hết các trường
hợp).
b) Trước khi
phóng, phải nạp cho tụ điện bên trong
máy phát ESD. Trong các thiết kế, hầu hết trường tĩnh điện có được trong quá
trình nạp bị giới hạn bên trong máy phát ESD. Kết quả là, trường tĩnh
điện trong vùng lân cận trước
khi phóng là nhỏ hơn rất nhiều so với trường tĩnh điện đo được tại cùng vị trí
từ sự tích điện của người với cùng hiệu điện thế.
c) Quá trình
phóng điện bắt đầu bằng việc đóng một rơle bên trong máy phát ESD. Thiết kế của các
rơle đặc biệt này cho phép khả năng tái tạo dòng phóng rất tốt; tuy
nhiên do rơle ở bên trong và không nằm tại điểm mà máy phát ESD tiếp xúc với EUT,
nên sự bắt đầu của dòng điện phóng là hoàn toàn khác so với dòng điện phóng từ
con người.
d) Thời gian sụt áp bên trong
rơle là rất
nhanh, nhỏ hơn 100 ps, điều này dẫn đến một sóng điện lan truyền theo mọi hướng
và dòng điện có trên tất cả các bề mặt kim loại tiếp xúc và các phần kim loại khác
trong miền ảnh hưởng. Sóng điện sẽ lan truyền với vận tốc ánh sáng (vận tốc giảm
trong chất điện môi). Thời gian tăng của dòng điện bằng với thời gian sụt áp.
e) Thời gian sụt áp nhỏ hơn 100 ps, nhưng trong
tiêu chuẩn này yêu cầu thời gian tăng của dòng điện là (0,8 ± 0,2 )ns được đo tại
điểm tiếp xúc với bộ cảm biến dòng. Để đạt được điều này, phải thiết kế phép đo bên
trong máy phát ESD để cải thiện thời gian tăng của dòng điện từ giá trị rất thấp bên trong
rơle đạt đến giá trị được chuẩn hóa tại đầu phóng
f) Các trường tạm
thời được tạo ra bởi các phát sinh trong thời gian tồn tại dòng điện và các
phát sinh trong thời gian tồn tại mật độ điện tích. Cần chú ý đến
khác biệt quan trọng giữa phóng tĩnh điện từ một máy phát với phóng tĩnh điện từ
người là: Với phóng tĩnh
điện ở người thời gian tăng của dòng điện khi có tia lửa điện là
quá trình nhanh nhất và nó xác định
phổ của các trường
tạm thời. Trong khi, với máy phát ESD ở chế độ tiếp xúc phổ có tần số cao được xác định
bởi sụt áp trên
rơ le, chứ không phải được xác định bởi thời gian tăng của dòng điện tại đầu
phóng.
g) Khi tất cả những
dòng điện thay đổi trong máy phát gây ra các trường tạm thời, có sự đóng góp của
những dòng điện tăng trong khoảng 100 ps của rơ le trong máy phát ESD tới các
trường tạm thời, cũng như sự tham gia của các dòng điện tăng trong khoảng (0,8
± 0,2) ns tại đầu phóng. Các trường tạm thời do các hiện tượng xảy ra nhanh hơn
trong máy phát tạo ra thường là các trường
không mong muốn vì chúng làm tăng thành phần tần số cao của
các trường phát xạ này và vượt quá những gì được phát triển từ quá trình phóng
tĩnh điện từ con người có cùng thời gian tăng dòng điện và giá trị đỉnh tại điểm
phóng tĩnh điện.
Từ những phân tích ở trên có thể thấy
rằng cường độ của các dòng điện có thời gian tăng nhanh tham gia chi phối
các trường tạm thời phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế của máy phát ESD. Sự tham gia
chi phối các trường này có thể được hạn chế, hoặc tham gia chi phối các trường
tạm thời trong bất kỳ máy phát cho trước nào.
D.2. Phản ứng EUT
với thử nghiệm ESD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một vài ví dụ về các sai hỏng EUT do
các nhiễu loạn khác nhau gây ra do thử ESD :
- phóng điện
vào đường nối với chân IC làm hỏng IC;
Trong ví dụ này năng lượng bị tiêu hao
trong IC, dòng điện tối đa hoặc điện tích truyền qua IC hầu như sẽ
xác định được mức
phá hủy;
- phóng điện qua một
lỗ hổng của vỏ nhựa làm cho tia lửa tiếp xúc được với IC;
Trong trường hợp này phép thử ESD làm
rõ điện áp đánh thủng chất điện môi xuyên thủng mối nối nhựa.
- phóng tĩnh điện đến
một giá đỡ thiết bị làm cho hệ thống trong giá đỡ bị nhiễu loạn.
Trong ví dụ này, nó
cũng tương tự như ảnh hưởng các trường tạm thời của sự kiện ESD đi vào
dây dẫn, hoặc tác
động trực tiếp vào trong bộ vi xử lý của một hệ thống, làm phát sinh ra điện áp,
hoặc dòng điện làm rối loạn chức năng logic của hệ thống.
Cơ chế ghép từ dòng điện bên trong máy
phát ESD đến các trường bị chi phối bởi phép đạo hàm theo thời gian của dòng điện,
thậm chí ở khoảng cách tương đối gần, chẳng hạn 20 cm. Hơn nữa, hiện tượng ghép
giữa các trường với dây dẫn hoặc IC trong một EUT là một hàm của
tốc độ thay đổi điện tích và trường điện từ. Tóm lại: phép đạo hàm theo
thời gian liên quan đến cả quá
trình tạo trường và
trong quá trình cảm ứng góp phần vào dòng điện được đưa vào, điều này dẫn đến những dạng
xung khác nhau của dòng điện tại
đầu phóng và dẫn đến các điện áp
cảm ứng khác nhau do các trường tạm thời. Các điện áp cảm ứng thường có độ rộng hẹp
hơn rất nhiều so với dòng
phóng ESD ban đầu như đã được qui định trong tiêu chuẩn, và chúng có thể biểu
hiện rõ ràng.
Do sự phụ thuộc của các trường
tạm thời vào thiết kế của từng máy
phát ESD cụ thể (đặc biệt những
thành phần có năng lượng tại các tần số lớn hơn 300 MHz của các trường đó). Điều này
có thể dẫn
đến
sự thay đổi lớn kết quả thử nghiệm
(trong hầu hết trường hợp chỉ gây nhiễu loạn chứ không làm hỏng hệ thống), nếu tiến
hành thử trên cùng một EUT với các máy phát ESD khác nhau và nếu nhà sản xuất máy phát
ESD không thực hiện những biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu phần
không mong muốn của những trường
điện từ gây ra sự sụp
áp nhanh chóng bên trong rơ le. Chú ý rằng những khác nhau trong kết quả thử nghiệm chỉ
xảy ra nếu EUT nhạy cảm với các trường tần số cao, chủ yếu dải tần > 1GHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trường tạm thời trong
phóng tĩnh điện ở người có thời
gian tăng dòng phóng trong khoảng 850ps tại mức điện áp nạp 5 kV đã đo được. Một
máy phát ESD chuẩn cần tái tạo lại được các trường này ở chế độ phóng tiếp
xúc với điện áp phóng là 5 kV. Để có được các dữ liệu lý tưởng trên, sử dụng
các bộ cảm biến trường
băng rộng ( ±1 dB trong dải tần 1,5 MHz và 1,5 GHz) đặt trên mặt phẳng chuẩn thẳng đứng
cách điểm phóng 0,1 m, tức là vị trí của bộ cảm biến dòng.
Hình D.1 - Điện
trường của con người, cầm miếng
kim loại, đo được điện tích là
5kV tại khoảng cách 0,1 m và áp dụng cho chiều dài tia lửa điện là 0,7 mm
Trường tĩnh điện chi phối điện trường.
Điện trường giảm từ giá trị tĩnh điện xuống đến 20% giá trị ban đầu
trong thời gian sườn xuống của xung, quá trình này tương tự như thời gian tăng của dòng phóng.
Một ví dụ về từ trường được chỉ ra
trong Hình D.2, dựa
trên dòng phóng có thời thời gian tăng là 500 ps.
Hình D.2 - Từ
trường của con người, cầm một miếng kim loại, đạt điện tích 5kV, đo được tại
khoảng cách 0,1 m và áp dụng cho chiều dài tia lửa điện là khoảng
0,5 mm
Dạng sóng của từ trường tuân theo dạng sóng của dòng điện
Tiếng ù là vấn đề có thể xảy
ra trong các dạng sóng trường của một máy phát ESD. Những giá trị của trường có
thể nhỏ hơn rất nhiều hoặc
lớn hơn rất nhiều so với
các dạng sóng trường từ con người phụ
thuộc vào độ lớn của góc giữa
máy phát ESD và đai nối đất có hướng theo bộ cảm biến trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường tạm thời trong phóng tĩnh điện sẽ cảm ứng
các điện áp trong các bảng mạch.
Nếu sử dụng một cuộn cảm nhỏ đặt trên mặt phẳng đất, có thể thực hiện
được phép đo các thành phần tần số cao của các trường tạm thời theo cách không
cần sử dụng các bộ cảm biến trường băng rộng đã được hiệu chuẩn và phép đo đó
có thể phản ảnh quá trình cảm ứng trực tiếp hơn là phép đo trường. Cấu hình một
phép thử như trên được cho trong Hình D.3
Hình D.3 - Nửa
vòng dây trên mặt phẳng đất
Theo hình D.3 bán kính của cuộn cảm là
14 mm. Đường kính của dây là 0,7 mm. Cuộn cảm được đặt tại
vị trí cách máy phát ESD 0,1 m.
Điện áp cảm ứng thông thường của hiện
tượng phóng tĩnh điện từ người tại điện áp 5kV có thời gian
tăng dòng phóng xấp xỉ 850 ps được chỉ ra trong Hình D.4.
Hình D.4 - Điện
áp cảm ứng trong nửa mạch vòng
Trong Hình D.4, bán kính của
cuộn cảm vòng là 14 mm, Cuộn cảm được
đặt tại vị trí cách vị trí phóng tĩnh điện từ người khoảng 0,1 m (5kV, thời
gian tăng dòng phóng khoảng 850 ps, độ dài arc khoảng 800 mm). Nửa cuộn cảm có tải
là 50Ω.
D.5. Đo các trường
bức xạ phóng tĩnh điện bằng cách sử dụng các đầu dò trường và máy phát ESD thương mại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 0.5 - Ví
dụ thiết lập thử nghiệm để đo những trường bức xạ ESD
Để đo trường E và H, những
dụng cụ sau dưới đây sẽ được sử dụng:
- máy hiện sóng
số có nhớ với bằng tần tối thiểu là 2 GHz;
- bộ các đầu dò trường H
(cuộn dây cảm ứng nhỏ có vỏ bọc chắn trường E) và đầu dò trường E (đầu
dò đơn cực).
- cáp đồng trục
50 Ω
- máy phát ESD
Thiết lập phép đo (xem Hình D.5):
- Các phép đo
được thực hiện trong một buồng đo được che chắn (không cần thiết nếu môi trường không
tạo ra can nhiễu đáng kể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dòng phóng ESD sẽ được đo theo cấu
hình trong tiêu chuẩn để so sánh với dạng sóng được tính toán bằng toán học chuẩn.
- Máy hiện sóng
cần được đặt bên trong vỏ đã được che chắn.
- Đầu dò trường
được nối với máy hiện sóng qua cáp đồng trục có điện trở 50 Ω và được đặt tại cạnh
của hộp đựng máy hiện sóng như trong Hình D.5.
- Cáp nối phải
được bảo vệ khỏi trường bức xạ (chẳng hạn cáp xoắn được đặt gần hộp và
cáp có vỏ bọc được nối với hộp).
- Điện áp rơi
trên trở kháng 50 Ω của máy hiện sóng
sẽ được đo. Thực
hiện
phóng tĩnh
điện
ở chế độ tiếp
xúc đến mặt phẳng lớn của vỏ bọc
hộp.
- Máy phát ESD
cần được di chuyển để đo được
các trường phát xạ tại nhiều vị trí so với đầu dò.
Tính toán trường E và H từ điện áp cảm
ứng đo được trong điện trở của đầu dò:
- Dùng máy hiện
sóng đo điện áp rơi v(t) trên tải của 50Ω do trường bức
xạ
được tạo ra bởi máy phát
ESD.
- Tính V(ω) là chuyển đổi
Fourier (FT) của v(t)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính các trường
E(t) và H(t) là hàm chuyển đổi Fourier ngược (IFT) của V(ω)/T(ω)
Vài kết quả được đưa ra trong các hình
D.6 và D.7. Các dữ liệu mô phỏng số được sử dụng để đánh giá biến đổi ngược thủ
tục tính toán trường H từ giá trị điệp áp cảm ứng rơi đo được trên cuộn cảm
Hình D.6 - So
sánh giữa điện áp cảm ứng rơi trên cuộn cảm đo được (đường nét liền) và số liệu
tính được (đường nét đứt) áp dụng
cho khoảng cách 45 cm
Hình D.7 - So
sánh giữa trường H được tính từ dữ liệu đo được (đường nét
liền) và trường H được tính từ mô phỏng số liệu (đường nét đứt)
với khoảng cách là 45 cm
D.6. Thủ tục đơn
giản để đánh giá trường bức xạ và điện áp cảm ứng bởi máy phát ESD
Thủ tục sau đây được sử dụng
để đánh giá trường bức xạ từ máy phát ESD bằng cách sử dụng dòng
phóng ESD đo được:
- Sử dụng dòng
phóng ESD đo được hoặc dòng phóng được chuẩn hóa tại mức của đầu phóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một khi đã
xác định được các trường gây can nhiễu trong miền thời gian, thì điện áp cảm ứng
có thể được mô hình hóa bằng máy tính như mạch tương đương theo Hình D.8.
- Ảnh hưởng của trường E có thể được bỏ qua đối
với những mạch điện có ít nhất một trở kháng thấp (ví dụ những thiết
bị kỹ thuật số có tốc độ cao).
- Trường H được tính bằng công thức đơn giản: H
= I/(2πr), với r là
khoảng cách giữa đầu dò bộ cảm biến dòng và mạch thử nghiệm. Bỏ qua các yếu tố có thể gây ảnh
hưởng khác.
- So sánh kết quả giữa (trường hợp xấu nhất) kết quả ước tính
và kết quả thực tế thu được từ một cấu hình thử để có được số liệu khác nhau
(ví dụ xem trường H ở Hình D.9).
Hình D.8 - Cấu
trúc rọi bởi trường bức xạ và mạch tương đương
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.9 -
Trường bức xạ H
Trường bức xạ H tại khoảng cách
r = 45cm
Đường nét liền
Kết quả đo được
Đường, nét đứt
Kết quả tính được bằng H = I/(2πr)
I là dòng phóng ESD đo được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.7. Tài liệu
tham khảo của phụ lục
D
S. Caniggia, F. Maradei, Numerical Prediction
and Measurement of ESD Radiated Fields by Free-Space Field Sensors, IEEE Trans.
on EMC, Vol.49, August 2007.
PHỤ LỤC
E
(Tham khảo)
NHỮNG LƯU Ý VỀ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO (MU)
E.1. Tổng quan
Khả năng lặp lại của
phép đo EMC dựa vào nhiều yếu tố hoặc những tác động ảnh hưởng đến kết quả thử. Những tác động
này làm tăng sai số đến mức tạo ra một số nhiễu loạn mà có thể phân loại thành các tác động
mang tính ngẫu nhiên và tác động
mang tính hệ thống. Sự tuân thủ của một số nhiễu loạn thực tế với những
nhiễu loạn được đề cập đến trong tiêu chuẩn này thường được
xác nhận bằng một loạt những phép đo (ví dụ phép đo thời gian tăng của dòng phóng bằng
máy hiện sóng sử dụng các suy hao). Kết quả của mỗi phép đo thường chỉ là một
giá trị gần đúng với giá trị có thể đo được và giá trị đã đo được
có thể khác với giá trị thực
một lượng nào đó
do MU. Yếu tố cơ bản trong việc xác định MU là độ không đảm bảo đo kết hợp với quá
trình hiệu chuẩn của thiết bị
đo.
Để đạt được độ tin cậy cao trong các kết
quả hiệu chuẩn, và để định
rõ độ không đảm bảo của phép đo cần phải xác định được rõ các nguồn gây ra độ
không đảm bảo đo
trong thiết bị đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sai số phép đo thường có hai thành
phần; thành phần mang tính ngẫu nhiên (sau đây gọi là loại A) và thành phần
mang tính hệ thống (sau đây gọi là loại B). Sai số mang tính ngẫu nhiên đi kèm
với những tác động không dự đoán được. Sai số mang tính hệ thống liên quan đến
các thiết bị được sử dụng trong phép đo. Đôi khi có thể điều chỉnh hoặc giảm
thiểu các sai số mang tính hệ thống nhưng không làm như vậy được đối với các
sai số mang tính ngẫu nhiên. Trong một
hệ thống đo, có thể có nhiều tác
động ảnh hưởng đến một trong các thành phần này.
Có khả năng độ không đảm bảo ngẫu
nhiên của một phương pháp đo trở thành độ không đảm bảo mang tính hệ thống trong
phương pháp khác khi phương pháp đo thứ hai sử dụng các kết quả của phương pháp
đo ban đầu. Để tránh khả
năng nhầm lẫn giữa độ
không đảm bảo đo
mang
tính hệ thống và độ
không đảm bảo mang tính ngẫu nhiên, các yếu tố cấu thành độ không đảm
bảo được phân thành hai loại.
- Loại A: là các yếu tố được đánh
giá bằng các phương pháp thống kê, ước lượng các độ lệch chuẩn qua chuỗi các
phép thử. Loại này thường tuân theo phân bố chuẩn, còn gọi là phân bố Gauss.
Phân bố
Độ không đảm
bảo tổng hợp
Nhận xét
Chuẩn hoặc
Gauss
Thường có
nguồn từ các bản ghi chứng nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc phân thành hai loại A và B không
có nghĩa là có sự khác
nhau nào đó về bản chất trong các thành phần, mà chỉ là sự tách biệt dựa trên
đánh giá bản chất của chúng. Cả hai loại có thể có phân bố xác suất và có thể định
lượng được các thành phần không đảm bảo từ mỗi loại bằng các
độ lệch chuẩn.
E.3. Các giới hạn
Những lưu ý trong tài liệu này áp dụng
các giới hạn và các điều kiện sau:
- Quỹ không đảm
bảo đo do thiết bị đo (độ không đảm
bảo loại B). Tuy nhiên, điều này không hàm ý rằng phòng thí nghiệm có thể bỏ
qua ảnh hưởng của độ không đảm bảo loại A mà các phòng thử nghiệm
khác nhau nên đánh giá riêng biệt ảnh hưởng của độ không đảm bảo loại A để có được bức
tranh hoàn chỉnh về độ
không đảm bảo đo.
- Giả thiết rằng
tất cả các yếu tố cấu thành độ
không đảm bảo đo không có tương quan với nhau.
- Mức độ tin cậy
95% được coi là chấp nhận
được.
CHÚ THÍCH: ví dụ về quỹ không đảm bảo
đo loại B có trong bảng E.1, E.2 và E.3.
E.4. Tính toán độ
không đảm bảo đo loại B
Độ không đảm bảo đo tiêu chuẩn được
tính từ một giá trị xác định bằng cách áp dụng một ước số đi kèm theo hàm phân
bố xác suất của độ không
đảm bảo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân bố
Ước số
Nhận xét
Chuẩn
Hệ số phủ, k
k = 2 với độ tin
cậy 95%
Thường có
nguồn từ các giấy chứng nhận
hiệu chuẩn
Hình chữ nhật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng U
Độ không đảm
bảo do không phối hợp
Các yếu tố
cấu thành nên độ
không đảm bảo đo hầu như là các giới hạn
Trong trường hợp không xác định được
hàm phân bố độ không đảm bảo đo, sử dụng phân bố dạng hình chữ
nhật làm mô hình mặc định.
Việc tính độ không đảm bảo đo tổng hợp
cho một phép đo bất kỳ đòi hỏi phải tổng hợp các độ không đảm bảo
đo riêng lẻ. Điều này là hợp lệ với điều kiện các đại lượng có cùng đơn vị, không
tương quan và được tổng hợp bằng phép cộng theo thang logarit (thường là dB).
Tuy nhiên, các đơn vị tính cho quá trình hiệu chuẩn EDS cũng như các
phép đo là theo %, được tính như sau:
10 x 100
Kết quả của việc tính này là độ không
đảm bảo đo tổng hợp, uc (y):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giả thiết y là biến lối ra thì hàm
phân bố t-Student sẽ tạo ra các hệ số phủ (nghĩa là các số nhân) cho độ không đảm
bảo đo theo phân bố chuẩn.
Bằng cách nhân uc(y) với hệ số phủ
k sẽ cho kết quả là độ không đảm bảo đo mở rộng, Uc, với độ tin cậy lớn hơn. Hệ số
phủ có được từ các bậc tự do tính từ tương quan giữa độ không đảm bảo đo loại A và loại
B.
E.5. Lập danh
sách quỹ không đảm bảo đo.
Quỹ không đảm bảo đo là một danh
sách gồm các nguồn có thể gây ra sai số
trong phép đo
cùng
với ước lượng phân bố xác suất của chúng.
Việc tính toán quỹ không đảm bảo đo
đòi hỏi các bước sau:
a) xác định đặc
tính của đại lượng gây ra sai số (nghĩa là sai số mà hệ thống đo kiểm sẽ gây ra);
b) nhận dạng các
yếu tố cấu thành nên độ không đảm bảo đo và giá trị của nó;
c) xác định phân
bố xác suất của từng yếu tố cấu thành;
d) tính độ không
đảm bảo đo u(xi) đối với từng
yếu tố cấu thành :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Áp dụng độ không đảm bảo đo mở rộng cho phép
đo;
g) Công bố độ
không đảm bảo đo mở rộng nếu cần thiết trong các văn bản chất lượng (trừ trường hợp được
yêu cầu, các phòng thử nghiệm không phải công bố những con số này trong các báo
cáo đo kiểm).
Mục E.6 là ví dụ về quỹ không đảm bảo
đo cùng với các yếu tố cấu thành và các giá trị đi kèm. Điều cần lưu ý
là danh sách này mang tính hướng dẫn, các phòng thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn cần
phải xác định rõ ràng các yếu
tố cấu thành và giá trị
thực tế đối với từng cấu hình đo (có nghĩa là quỹ không đảm bảo đo cuối cùng có
thể nhận dạng một lượng tối thiểu các yếu tố cấu thành độ không đảm bảo đo cần phải
tính đến. Sau đó,
phòng thử nghiệm cần
phải nhận dạng các yếu tố phụ. Điều này tạo
ra sự so sánh tốt hơn về độ không đảm bảo đo giữa các phòng thử nghiệm).
E.6. Các yếu tố cấu
thành độ không đảm bảo đo của EDS
Không xử lý độ không đảm
bảo đo đối với quá trình hiệu chuẩn hoặc đo kiểm
EDS theo cách như đối với các
phép đo phát xạ và các phép đo khác vì các bài đo EDS không cho kết quả dạng số
mà dưới dạng đạt hoặc không đạt. Trong khi thực hiện các bài đo EDS, các yếu tố
gây ra độ không đảm bảo đo, đặc trưng bởi một vài tham số tác động tới EUT. Một
hoặc vài tín hiệu có thể quan sát được
của EUT được giám sát và so sánh với chỉ tiêu đã được thỏa thuận, từ đó đưa ra kết
quả đo (đạt/không đạt).
CHÚ THÍCH 1: đối với quá
trình hiệu chuẩn, EUT tương ứng
với máy phát EDS đang được hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: cụm từ thiết bị hiệu chuẩn đề cập ở
đây tương ứng với thiết bị đo sử dụng cho quá trình hiệu chuẩn.
Về nguyên tắc, có thể áp dụng giá
trị MU truyền thống cho phép đo các tín hiệu từ EUT. Vì quá trình đo giám sát
là cụ thể với từng EUT nên không thể và không nên áp dụng một tiêu chuẩn cơ bản
về MU cho hệ thống giám sát (hoặc người quan sát).
Có thể định rõ các độ không đảm bảo đo
cho các tham số của yếu tố cấu thành độ không đảm bảo đo. Hiểu theo cách thông
thường thì chúng mô tả sự phù hợp của một thiết bị đo cụ thể đối với các chỉ
tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn cơ bản này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do không biết trước được tác động của
một số tham số của các yếu tố cấu thành độ không đảm bảo đo tới EUT, và trong hầu hết các trường
hợp EUT có đặc tính của hệ thống phi tuyến, nên không thể áp dụng một giá trị
đơn lẻ về độ không đảm bảo đo cho các yếu tố cấu thành độ không đảm bảo đo làm độ không đảm
bảo đo tổng thể. Từng tham số của các yếu tố cấu thành độ không đảm bảo
đo phải đi kèm một giá trị không đảm
bảo đo xác định, điều này có thể dẫn đến có nhiều hơn một danh sách quỹ độ
không đảm bảo đo cho phép đo.
CHÚ THÍCH 3: phụ lục này tập trung vào
độ không đảm bảo đo đối với quá trình hiệu chuẩn làm ví dụ minh họa.
Danh sách sau liệt kê các yếu tố cấu
thành độ không đảm bảo đo, được dùng để đánh giá các tác động của cả cấu hình
đo kiểm và thiết bị đo kiểm:
- số đọc giá trị
đỉnh;
- số đọc giá trị
10% giá trị đỉnh;
- số đọc giá trị
90% giá trị đỉnh;
- giá trị đọc được
tại thời điểm 30
ns
và 60 ns;
- trở kháng
truyền tần số thấp
Zsys;
- điện áp tĩnh
điện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chuỗi thiết bị
cảm biến dòng - suy hao - cáp;
- yếu tố cấu thành độ
không đảm bảo đo các tham số hiển thị theo chiều ngang màn hình của máy hiện
sóng;
- yếu tố cấu
thành độ không đảm bảo đo các tham số hiển thị theo chiều dọc màn hình của
máy hiện sóng;
- độ lặp lại của
hệ thống đo (loại A);
- hướng máy
phát EDS (loại A);
- vị trí máy
phát EDS (loại A);
- những thay đổi trong cấu hình đo (loại
A);
- quá trình hiệu chuẩn bộ cảm biến
dòng, máy hiện sóng, bộ suy hao.
Có thể nhận thấy rằng các yếu tố cấu thành độ
không đảm bảo đo cho quá trình hiệu chuẩn và quá trình đo kiểm là không giống
nhau. Điều này dẫn tới sự khác biệt (chút ít) về quỹ không đảm bảo đo cho mỗi
quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.7. Độ không đảm
bảo đo của các kết quả hiệu chuẩn
Danh sách các yếu tố cấu thành quỹ
không đảm bảo đo độc lập đối với từng phép
hiệu chuẩn, được khuyến nghị là: Ip, I30, I60, tr. Đối với một
phép thử EDS, đại lượng gây ra độ không đảm bảo đo là dòng phóng từ
máy phát EDS tới EUT. Các mục hiệu chuẩn của đại lượng này là Ip, I30, I60, tr. Như đã đề cập
trong mục E.6, quỹ không đảm bảo đo độc lập phải được tính toán cho từng
tham số này.
Bảng E.1, E.2 và E.3 đưa
ra các ví dụ về quỹ không đảm bảo đo đã tính cho từng tham số này. Các bảng này
bao gồm các thành phần cấu thành
quỹ độ không đảm bảo đo được đánh giá là có ý nghĩa nhất, các chi tiết (các giá trị số, loại
phân bố,...)
Bảng E.1 - Ví
dụ về quỹ không đảm bảo đo áp dụng cho hiệu chuẩn thời gian tăng xung ESD
Thành phần
Phân bố
Giá trị
ps
ui(y)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ui(y)2
ps2
Nhận xét
Số ghi giá trị đỉnh
Chuẩn
k=2
50
25
625
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số ghi thời gian dòng đạt 90% giá trị
đỉnh
Hình chữ nhật
Ước số=
25
14
196
Tốc độ lấy mẫu của máy hiện sóng là 20
GS/s
Số ghi thời gian dòng đạt 10% giá trị
đỉnh
Hình chữ nhật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
14
196
Tốc độ lấy mẫu của
máy hiện sóng là 20 GS/s
Độ không đảm bảo đo tham số hiển thị
theo chiều ngang màn hình máy hiện sóng (CHÚ THÍCH 1)
Chuẩn
k=2
36
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số liệu từ phòng hiệu chuẩn máy hiện
sóng
Chuỗi cảm biến dòng -
suy hao- cáp
Chuẩn
k=2
30
15
225
Số liệu từ phòng hiệu chuẩn máy hiện
sóng (CHÚ THÍCH 2)
Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước số = 1
45
45
2025
Có được từ đánh giá loại A (CHÚ
THÍCH 3)
Tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo tổng hợp uc đối với thời
gian tăng của xung
Căn bậc 2
60 ps
Độ không đảm bảo đo mở rộng U đối với thời
gian tăng của xung
Chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120 ps
(15%)
Độ tin cậy 95%
CHÚ THÍCH 1: Các yếu tố cấu thành
độ không đảm bảo đo tổng thể tham số hiển thị theo chiều ngang màn hình máy hiện
sóng bao gồm các yếu tố cấu thành độ không đảm bảo đo của độ phân giải theo
chiều ngang màn hình, độ phân giải nội suy, độ phân giải thời gian/độ chia,
phép đo tần số, điều chỉnh thời
gian tăng của xung, v.v...
CHÚ THÍCH 2: Giấy chứng nhận hiệu
chuẩn của chuỗi
thiết bị cảm biến
dòng - suy hao - cáp
thường chỉ có đáp ứng
tần số của bộ suy hao. Giả thiết ở đây là phòng hiệu chuẩn cũng cung
cấp số liệu về yếu tố cấu thành độ
không đảm bảo đo của phép đo thời gian tăng của xung, do vậy k=2.
CHÚ THÍCH 3: Thông thường, độ lặp lại
được tính từ tối thiểu 5 kết quả
đo liên tiếp. Đây là kiểu ước lượng độ không đảm bảo đo loại A, và công thức
tính độ lệch chuẩn đối với tập hợp n kết quả đo
liên tiếp là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.2 - Ví
dụ về quỹ không đảm bảo đo áp dụng cho quá trình hiệu chuẩn dòng đỉnh ESD.
Thành phần
Phân bố
Giá trị
%
ui(y)
%
ui(y)2
%2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo tham số hiển thị
theo chiều dọc màn hình máy hiện sóng (CHÚ THÍCH 1)
Chuẩn
k=2
3,2
1,6
2,56
Số liệu từ phòng hiệu chuẩn máy hiện
sóng
Chuỗi cảm biến dòng - bộ suy hao-
cáp
Chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,6
1,8
3,24
Số liệu từ phòng hiệu chuẩn máy hiện
sóng
Không phối hợp: chuỗi-máy hiện sóng
Dạng chữ U
Ước số =
2
1,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số liệu từ phòng hiệu chuẩn hoặc từ
chỉ tiêu kỹ thuật (CHÚ THÍCH 2)
Trở kháng truyền tần số thấp
Chuẩn
k=2
6 x 10-6
3 x 10-6
9 x 10-12
(CHÚ THÍCH 3)
Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
1,5
2,25
Đạt được từ đánh giá loại A (CHÚ
THÍCH 4)
Tổng
10,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo tổng hợp của
dòng đĩnh, uc
Căn bậc 2
3,17
Độ không đảm bảo đo mở rộng của
dòng đỉnh,
U
k=2
6,3%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tin cậy 95%
CHÚ THÍCH 1: Độ không đảm bảo đo
tham số hiển thị theo
chiều dọc màn hình của máy hiện
sóng bao gồm các yếu tố như độ phân giải chiều dọc màn hình, độ tuyến
tính LF, độ tuyến tính HF, độ phân giải mức bù, vv...Quá
trình hiệu chuẩn phải bao gồm toàn bộ dải tần, nghĩa là f ≤ 2
GHz. Tuy nhiên,
độ phẳng đặc tính biên độ-tần số không tốt hơn độ phẳng của đặc tính bộ lọc bậc
1 có tần số cắt
fc = 2 GHz. Nghĩa là A(f) » |1 + (f/fc)2|-1/2
CHÚ THÍCH 2: Yếu tố cấu thành độ
không phối hợp là do hệ số phản xạ lối ra của chuỗi thiết bị cảm biến dòng -
bộ suy hao-cáp, GC và hệ số
phản xạ lối vào của máy hiện sóng, GO. Các số liệu này
có được từ bộ chỉ tiêu kỹ thuật hoặc các giấy chứng nhận hiệu
chuẩn. Do các yếu tố cấu thành độ không đảm bảo đo bậc 2 đối với G là nhỏ nên số liệu
chỉ tiêu kỹ thuật tin cậy là đủ. Tuy nhiên, cần chú ý là các chỉ tiêu kỹ
thuật này phải bao hàm toàn bộ dải tần, và điều này thường không đúng với máy
hiện sóng, do vậy có thể
cần thêm các phép đo phụ.
Yếu tố tạo nên độ không
phối hợp là: GC x GO, với phân
bổ dạng chữ U, ước số
Công thức độ không đảm bảo đo do
không phối hợp có được với
giả thiết rằng
đáp ứng biên độ của máy hiện sóng đã được hiệu chuẩn theo khái nhiệm hiệu chuẩn tần số vô tuyến,
nghĩa là sai số điện áp được so với điện áp tới từ nguồn 50 Ω, chứ không so với
điện áp thực tế tại lối vào. Điều này cần được làm rõ trong giấy chứng nhận
hiệu chuẩn, nếu
không, áp dụng công thức
khác.
CHÚ THÍCH 3: Giả thiết
phòng thử nghiệm có hướng dẫn hiệu
chuẩn riêng biệt
cùng với đánh giá độ không đảm bảo đo mang lại độ không đảm bảo đo mở rộng U của quá
trình hiệu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 4: Thông thường,
độ lặp lại được tính từ tối thiểu 5 kết quả đo liên tiếp. Đây là kiểu ước
lượng độ không đảm bảo đo loại A, và công thức tính độ lệch
chuẩn đối với tập hợp n kết quả đo
liên tiếp là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.3 - Ví dụ
về quỹ không đảm
bảo đo áp dụng cho quá trình hiệu chuẩn I30, I60
Thành phần
Phân bố
Giá trị
%
ui(y)
%
ui(y)2
%2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo của bảng E.2
Chuẩn
k=2
6,3
3,15
9,92
Độ không đảm bảo đo của dòng đỉnh
(Bảng E.2)
Giá trị đọc được tại thời điểm 30 ns
hoặc 60 ns
Hình chữ nhật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,17
0,098
0,0096
Độ nhạy của số chỉ dòng tại 30 ns hoặc
60 ns, trong khoảng thời gian đo giữa thời điểm xung đạt 10 % giá trị đỉnh và
30 ns hoặc 60 ns.
Tốc độ lấy mẫu của máy hiện
sóng là 20 GS/s (hai số chỉ có độ không đảm bảo 50 ps)
Tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
uc
Căn bậc 2
3,15%
Độ không đảm bảo đo mở rộng, U của I30 và I60
Chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,3%
Độ tin cậy 95%
Cơ quan quản lý sản phẩm hoặc các tổ chức công nhận chất
lượng có thể áp dụng các giải thích khác.
E.8. Áp dụng các độ
không đảm bảo đo trong chỉ tiêu đánh giá tuân thủ của máy phát EDS
Nói chung, để đảm bảo chắc chắn rằng
máy phát EDS đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật của nó, các kết quả hiệu
chuẩn phải nằm trong các giới hạn của tiêu chuẩn này (MU không làm giảm các
dung sai)
Các phòng hiệu chuẩn được khuyến nghị
áp dụng các MU sau:
Thời gian tăng tr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng đỉnh IP
MU ≤ 7%
Dòng tại 30 ns
MU ≤ 7%
Dòng tại 60 ns
MU ≤ 7%
PHỤ LỤC
F
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1. Sự sai lệch
trong những kết quả thử
Do bản chất phức tạp của hiện tượng
phóng tĩnh điện và dung sai của thiết bị đo, một vài sự sai lệch trong kết quả
của phép thử ESD có thể dự đoán được. Thông thường, những sai lệch này là sự
khác biệt trong các mức của phép thử mà tại đó xảy ra lỗi hoặc các dạng lỗi mà
EUT trải qua trong khi thực hiện phép thử. Tùy thuộc vào mức thử mà tại đó có
sai số, các sai lệch kết quả thử như vậy có thể ảnh hưởng đến quyết định xem
EUT có đạt hay không đạt trong phép thử.
Trong trường hợp có sự khác biệt trong kết
quả thử, các bước dưới đây thường được thực hiện để xác định
nguyên nhân sai lệch.
- Kiểm tra cấu hình thiết
lập phép thử; kiểm tra tất cả những chi tiết, bao gồm vị trí của dây cáp cáp và
trạng thái của EUT (ví dụ
những lớp vỏ, cửa ra vào..)
- Kiểm tra thủ tục
thử, bao gồm chế độ hoạt động của EUT, vị trí và điểm đặt thiết bị phụ trợ, vị trí của
người thao tác, tình trạng phần mềm, chế độ phóng đến EUT.
- Kiểm tra máy
phát, có được thực hiện chính xác hay không? Được hiệu chuẩn lần cuối khi nào? Chỉ tiêu
kỹ thuật của máy phát? Những sai lệch trong kết quả thử có phải do sử dụng máy
phát khác nhau hay không?
Nếu sự sai lệch trong kết quả thử là
do việc sử dụng máy phát ESD khác nhau, thì kết quả thử của máy phát ESD nào mà
đáp ứng được với yêu cầu ở mục 6.2
thì được sử dụng để xác định sự tuân thủ với tiêu chuẩn này.
F.2. Phương án xử
lý
Nếu những sai khác trong kết quả thử xảy ra khi tất cả những điều
kiện để thực hiện phép thử, bao gồm cả máy phát ESD là như nhau, thì có thể áp dụng
phương án dưới đây để xác định độ
phù hợp với tiêu chuẩn. Phương án
này có thể áp dụng riêng cho mỗi điểm thử mà có sai lệch kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bài đo lần 2
sử dụng gấp đôi số lần phóng điện
đến điểm thử với mức thử với dự kiến. Nếu không xảy ra ảnh hưởng không được chấp
nhận trong các lần phóng điện này thì EUT là đạt bài đo tại điểm thử đó. Nếu xảy
ra một ảnh hưởng không được chấp nhận trong các lần phóng tĩnh điện này, thì thực
hiện thêm một bài đo như bước c) dưới đây. Nếu xuất hiện nhiều hơn một ảnh hưởng
không được chấp nhận trong các lần phóng điện thì EUT không đạt bài đo tại điểm thử đó.
c) Bài đo lần 3 sử
dụng số lần phóng điện
như trong bài đo lần 2 tại
điểm thử với mức thử dự kiến. Nếu không xuất hiện ảnh hưởng không mong muốn
trong các lần phóng điện thì EUT đạt bài đo tại điểm thử đó. Nếu xảy ra ảnh hưởng không được
chấp nhận trong
các lần phóng điện thì EUT không đạt bài đo tại điểm thử đó.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] IEC 61000-4-2:2008 :
“Electromagnetic compatibility (EMC) -Part 4-2: Testing and measurement techniques -
Electrostatic discharge”
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thuật ngữ và định nghĩa
5. Các mức thử
6. Máy phát tín hiệu thử
6.1. Yêu cầu chung
6.2. Đặc tính và chất lượng của máy phát ESD
6.3. Kiểm tra cấu hình thiết lập phép thử
ESD
7. Cấu hình thử
7.1. Thiết bị thử
7.2. Cấu hình để thực hiện phép thử trong phòng thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2. Thiết bị để trên bàn
7.2.3. Thiết bị đặt trên sàn
7.2.4. Thiết bị không tiếp đất.
7.3. Cấu hình cho các phép thử sau khi lắp đặt
8. Quy trình thử nghiệm
8.1. Điều kiện chuẩn trong phòng thử
nghiệm
8.1.1. Tham số môi trường
8.1.2. Điều kiện về khí hậu
8.1.3. Điều kiện về điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Thực hiện phép thử
8.3.1. Phóng điện đến EUT
8.3.2. Phóng tĩnh điện trực tiếp
vào EUT
8.3.3. Phóng tĩnh điện gián
tiếp vào EUT
9. Đánh giá kết quả thử nghiệm
10. Biên bản thử nghiệm
Phụ lục A (Tham khảo) Các thông tin giải
thích bổ sung
Phụ lục B (Bắt buộc) Hiệu chuẩn hệ thống đo
dòng điện và phép đo dòng phóng điện
Phụ lục C (Tham khảo) Ví dụ về
bộ cảm biến dòng đáp ứng các yêu cầu trong phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (Tham khảo)
Những lưu ý về độ không đảm bảo đo (MU)
Phụ lục F (Tham khảo) Sự
sai lệch trong kết quả thử và phương án xử lý