|
Tấm
mạch in cứng
|
Tấm
mạch in uốn được
|
Giấy
liên kết nhựa phenon
|
Giấy
liên kết nhựa epoxit
|
Đệm
thủy tinh liên kết nhựa polyeste
|
Sợi
thủy tinh liên kết nhựa epoxit
|
Màng
polyeste
|
Màng
polyimit
|
Màng
etylen propylen florua (FEP)
|
Đặc tính cơ
|
0
|
0/+
|
+
|
++
|
NA
|
NA
|
NA
|
Đặc tính điện
|
0/+
|
+
|
+++
|
++
|
+++
|
++
|
?
|
Khả năng chịu nhiệt
độ cao trong quá trình sử dụng
|
+
|
0/+
|
+
|
++
|
0/++
|
+++
|
?
|
Khả năng chịu độ ẩm
cao trong quá trình sử dụng
|
0
|
0
|
+
|
+
|
+
|
+
|
++
|
Khả năng chịu được
hàn + chịu nhiệt độ
|
+
|
+
|
+
|
++
|
-
|
0/+
|
0
|
Trong đó:
? có nghĩa là tại
thời điểm hiện tại chưa có mốc để điền vào bảng này;
- ở các điều kiện
nhất định có thể không phù hợp;
0 = thích hợp,
thường không xảy ra vấn đề gì với hầu hết các ứng dụng;
+, ++, +++ = tốt,
rất tốt, cực tốt;
NA = không có khả
năng áp dụng.
|
Tốt nhất là nên sử
dụng vật liệu được tiêu chuẩn hóa trong tiêu chuẩn IEC. IEC 249-2 nêu các qui
định kỹ thuật đối với vật liệu nền cứng và uốn được có phủ đồng, và đối với vật
liệu tấm liên kết sử dụng trong chế tạo tấm mạch in nhiều lớp.
Nếu không có sẵn qui
định kỹ thuật cho vật liệu yêu cầu thì cần soạn thảo qui định kỹ thuật thích
hợp nêu cụ thể đặc tính của vật liệu.
Tốt nhất nên
a) sử dụng phương
pháp thử nghiệm nêu trong IEC 249-1;
b) theo dàn ý và
trình bày của IEC 249-2;
c) kết hợp với nhà
cung ứng vật liệu.
Khi cần các đặc tính
đặc biệt thì phải xác định và qui định cùng với nhà cung ứng vật liệu.
3.1.2. Mô tả chung vật
liệu dùng cho tấm mạch in
Trong trường hợp
nhiệt độ làm việc lớn nhất được chọn nằm trong mô tả dưới đây, nhiệt độ này chỉ
để hướng dẫn, và không hàm ý rằng sự thay đổi đột ngột về tính năng hoặc về tốc
độ lão hóa sẽ xuất hiện nếu vượt quá nhiệt độ này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để định nghĩa chính
xác về đặc tính nhiệt của vật liệu, tham khảo IEC 216.
3.1.2.1. Vật liệu nền
phủ đồng dùng cho tấm mạch in cứng
Giấy liên kết nhựa
phenon
Vật liệu này được chế
tạo ở nhiều dạng. Hầu hết các dạng thích hợp để sử dụng ở nhiệt độ từ xấp xỉ 70oC
đến 105oC, tùy thuộc vào dạng và chiều dày, mặc dù làm việc dài hạn
ở nhiệt độ phía cao hơn của dải này có thể làm suy giảm một vài đặc tính. Tuy
nhiên, đốt nóng quá mức có thể dẫn đến cácbon hóa và, ở vùng bị ảnh hưởng, điện
trở cách điện có thể giảm xuống mức rất thấp; ví dụ nguồn nhiệt như vậy là điện
trở bị nóng lên.
Trong dải nhiệt độ
bình thường, vật liệu này có thể có màu thẫm và điều này có thể không phải do
cácbon hóa. ánh nắng mặt trời cũng có thể làm thẫm vật liệu, trong trường hợp
này không xảy ra tổn hao đặc tính.
Điện trở cách điện
của vật liệu này giảm đáng kể khi đặt ở độ ẩm cao, ngược lại khi độ ẩm giảm
xuống thì điện trở cách điện lại tăng đáng kể.
Giấy liên kết nhựa
epoxit
Vật liệu này có đặc
tính tốt hơn, cả về điện và không điện, so với giấy liên kết nhựa phenon, bao
gồm cả đặc tính về cơ và khả năng gia công trên máy tốt hơn. Vật liệu này thích
hợp để sử dụng ở nhiệt độ từ xấp xỉ 90oC đến 110oC, tùy
thuộc vào chiều dày.
Màng thủy tinh liên
kết nhựa polyeste
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, vật liệu
này có khả năng chịu va đập cao. Đặc tính điện của vật liệu tốt trên một dải
tần số rộng và vẫn duy trì khi đặt ở độ ẩm cao. Khả năng chịu phóng điện bề mặt
và hồ quang của vật liệu phụ thuộc vào cấp được chọn. Hầu hết các cấp thích hợp
để sử dụng ở nhiệt độ từ xấp xỉ 100oC đến 105oC.
Sợi thủy tinh liên
kết nhựa epoxit
Đặc tính cơ của vật
liệu này tốt hơn vật liệu làm từ giấy, đặc biệt là độ bền uốn, khả năng chịu va
đập, độ ổn định kích thước ở ba trục chính, độ phẳng và độ chịu sốc nhiệt do
hàn cao hơn. Đặc tính điện của vật liệu này cũng tốt. Hầu hết các cấp có thể sử
dụng ở nhiệt độ đến xấp xỉ 130oC và ít bị ảnh hưởng do điều kiện môi
trường bất lợi (độ ẩm).
3.1.2.2. Vật liệu nền
phủ đồng dùng cho tấm mạch in uốn được
Một số đặc tính của vật
liệu này có thể thay đổi đáng kể do việc sử dụng chất kết dính.
Nếu có cả các phần
uốn được và phần cứng trên cùng một tấm mạch in, vật liệu sử dụng cho tấm mạch
in cứng (3.1.2.1), tấm mạch in uốn được (3.1.2.2) và tấm mạch in nhiều lớp
(3.1.2.3) có thể kết hợp trong một cấu trúc.
Màng polyeste
Đặc tính thường được
sử dụng của vật liệu này là khả năng uốn. Đặc trưng này hữu ích ở chỗ có thể
gia nhiệt để co lại được. Với điều kiện sử dụng chất kết dính thích hợp, vật
liệu này có thể sử dụng ở nhiệt độ từ xấp xỉ 80oC đến 130oC,
tùy theo cấp. Khi hàn, cần chú ý vì màng có xu hướng mềm và biến dạng ở nhiệt
độ hàn. Vật liệu này có đặc tính điện cực tốt và các đặc tính này vẫn duy trì
khi được đặt ở độ ẩm cao.
Màng polyimit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đặc biệt không dùng
chất kết dính có ưu việt là sẵn sàng với nhiệt độ cao hơn. Đặc tính điện của
polyimit rất tốt nhưng có thể bị ảnh hưởng do hút ẩm.
Màng propylen etylen
florua (FEP)
Loại màng này thường kết
hợp với polyimit hoặc sợi thuỷ tinh thành dạng ép mỏng có khả năng uốn tốt và
ổn định ở nhiệt độ hàn không quá 250oC, nhưng nó cũng có thể được sử
dụng độc lập. Vật liệu này là loại nhựa dẻo nóng chảy ở khoảng 290oC.
Vật liệu chịu hơi ẩm, axit, kiềm và dung môi hữu cơ rất tốt. Nhược điểm chính
của vật liệu là ở nhiệt độ ép, trong quá trình gia công, phần dẫn có thể bị xê
dịch.
3.1.2.3. Chất kết
dính dùng cho tấm mạch in uốn được
Chất kết dính qui
định để liên kết các lớp vỏ và các lớp của tấm mạch in nhiều lớp uốn được có thể
là loại nhựa nhiệt cứng hoặc nhựa dẻo. Chất kết dính được chọn cần phù hợp với
vật liệu liên kết và phù hợp với các yêu cầu tính năng của tấm mạch in uốn
được.
Việc chọn chất kết
dính thích hợp phụ thuộc vào các yếu tố như loại tấm mạch in uốn được, yêu cầu
nối xuyên, yêu cầu uốn (tĩnh/động), nhiệt độ làm việc, độ ẩm, giá cả, v.v…
3.1.2.4. Vật liệu bọc
ngoài dùng cho tấm mạch in uốn được
Lớp bọc ngoài dùng
cho tấm mạch in uốn được để giữ các đường dẫn bề mặt và để nâng cao và/hoặc duy
trì đặc tính điện của tấm mạch in uốn được.
Lớp bọc ngoài và chất
kết dính thường được sử dụng giống như ở vật liệu nền. Lớp bọc ngoài được chọn cần
phù hợp với vật liệu sử dụng và với các yêu cầu tính năng của tấm mạch in uốn
được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2.5. Vật liệu
dùng cho tấm mạch in nhiều lớp
Tấm mạch in nhiều lớp
gồm các lớp dạng dẫn xen kẽ với lớp vật liệu cách điện và có các dạng dẫn nằm
trên nhiều hơn hai lớp. Tấm mạch in nhiều lớp được tạo thành từ các tấm mạch in
mỏng riêng biệt (một mặt hoặc hai mặt) liên kết với nhau bằng các tấm liên kết
cách điện. Các tấm liên kết này gồm vật liệu tấm, ví dụ như sợi thủy tinh, tẩm
nhựa bán “lưu hóa” mà sẽ được “lưu hóa” ở bước cuối khi ép thành tấm mạch in
nhiều lớp.
Sợi thủy tinh liên
kết nhựa epoxit phủ đồng
Vật liệu nền phủ đồng
dùng cho tấm mạch in mỏng riêng biệt về cơ bản là giống với vật liệu sử dụng cho
tấm mạch in một mặt và hai mặt. Thông thường, vật liệu này mỏng hơn vật liệu
dùng cho tấm mạch in một mặt và hai mặt, và chiều dày được tiêu chuẩn hóa thành
các dãy thay cho một vài giá trị cố định. Vật liệu này có các đặc tính cơ bản
tương tự như các vật liệu liên quan mô tả ở trên.
Tấm liên kết sợi thủy
tinh tẩm nhựa epoxit
Tấm liên kết gồm vật
liệu tấm (ví dụ như sợi thủy tinh tẩm nhựa bán “lưu hóa”) mà sẽ được “lưu hóa”
ở bước cuối khi ép thành tấm mạch in nhiều lớp. Do đó, chúng chỉ thể hiện các
đặc tính cuối cùng sau khi ép. Tuy nhiên, phải chú ý rằng quá trình thiết kế và
chế tạo tấm mạch in nhiều lớp có thể ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính vật liệu.
3.1.2.6. Vật liệu đặc
biệt và vật liệu mới
Ngoài các vật liệu
được mô tả ở đây còn có vật liệu đặc biệt và vật liệu mới trên thị trường không
hoặc chưa được tiêu chuẩn hóa.
Chú thích - Ví dụ về
vật liệu đặc biệt là sợi thủy tinh liên kết nhựa silicon thích hợp ở nhiệt độ
đến xấp xỉ 180oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3. Một số đặc
tính cụ thể
3.1.3.1. Khả năng gia
công trên máy
Tiêu chuẩn vật liệu
không đề cập chi tiết về khả năng gia công trên máy. Tiêu chuẩn chỉ nêu các tấm
ép mỏng phải có khả năng để đột lỗ, cắt hoặc khoan mà không bị tách lớp, theo khuyến
cáo của nhà chế tạo. Tuy nhiên, khả năng gia công trên máy của các loại vật
liệu khác nhau có thể khác nhau. Thậm chí một số vật liệu có nhiều phương pháp gia
công trên máy khác nhau. Ví dụ, vật liệu này có thể đột lỗ ở nhiệt độ phòng trong
khi vật liệu khác chỉ có thể đột lỗ ở nhiệt độ nâng cao. Vì vậy, cần phải tuân
theo khuyến cáo của nhà cung ứng.
3.1.3.2. Khả năng bắt
lửa
Một số vật liệu mà
khả năng bắt lửa đã được xác định sẵn. Có nhiều mức bắt lửa khác nhau. Chi tiết
được nêu trong qui định kỹ thuật liên quan, ví dụ trong IEC 249-2.
Tuy nhiên, cần chú ý
rằng đặc tính bắt lửa của vật liệu nền được nêu chỉ để hướng dẫn và có thể khác
biệt đáng kể so với đặc tính của tấm mạch in gia công hoàn chỉnh. Thiết kế tấm
mạch in (ví dụ, kích thước tấm, lượng và phân bố kim loại, số lớp, v.v…) có ảnh
hưởng lớn đến đặc tính bắt lửa. Thông thường, tốt nhất là tấm mạch in có vật
liệu nền riêng, nghĩa là rủi ro cháy thấp hơn. Thông tin chi tiết, xem 8.3.
3.2. Chất lượng bề
mặt kim loại
Lớp kim loại ngoài cùng
để bảo vệ bề mặt kim loại (đồng), tạo khả năng hàn và làm chất chống ăn mòn
trong một số quá trình (như trong chế tạo lỗ xuyên phủ kim loại).
Chúng cũng có thể sử
dụng làm bề mặt tiếp xúc của bộ nối hoặc làm lớp liên kết cho thiết bị lắp đặt
bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp ngoài cùng thích
hợp cho dạng dẫn phải được chọn tùy thuộc vào ứng dụng của tấm mạch in. Loại bề
mặt ngoài cùng có thể ảnh hưởng đến quá trình chế tạo, chi phí chế tạo và đặc
tính của tấm mạch in, ví dụ thời hạn sử dụng, khả năng hàn, đặc tính tiếp xúc.
Ví dụ về lớp bề mặt
ngoài cùng được sử dụng rộng rãi là:
a) Đồng (không phủ bổ
sung)
Dùng cho tất cả các
loại tấm mạch in không yêu cầu có lớp ngoài cùng. Thông thường sử dụng lớp phủ
bảo vệ tạm thời. Chiều dày lớp phủ đồng trong lỗ xuyên phủ kim loại được cho trong
5.4.2 là chiều dày khuyến cáo.
b) Thiếc
Dùng để duy trì khả
năng hàn. Thông thường áp dụng chiều dày từ 5 mm đến 15 mm.
c) Chì - thiếc (mạ
điện hoặc hàn)
Dùng để duy trì khả
năng hàn. Chiều dày phụ thuộc vào qui trình sử dụng. Nếu mạ điện, chiều dày lớp
chì- thiếc thường trong khoảng từ 5 mm
đến 25 mm. Nếu mạ chì - thiếc
dưới dạng nấu chảy hoặc nếu phủ chì - thiếc bằng bể hàn hoặc ép nóng thì chiều
dày có thể dưới 1 mm. Khu vực này chủ
yếu nằm ở vùng chuyển tiếp giữa vành khuyên và thành lỗ. Khả năng hàn ở vùng
chuyển tiếp này có thể kém hơn ở các vùng khác.
Hợp chất eutectic chì
- thiếc với 63% thiếc, còn lại là chì, có điểm nóng chảy thấp nhất. Trên thực
tế, dải hợp chất chấp nhận được là 55% - 75% thiếc, còn lại là chì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phủ hoặc hàn thừa chì
- thiếc có thể làm giảm bớt bằng cách phun khí nóng hoặc dầu nóng.
Tuy nhiên, phải lưu ý
rằng đặc tính kích thước (ví dụ như độ phẳng) của tấm mạch in có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiệt đặt vào (như chất hàn chảy).
d) Vàng
Thông thường phủ vàng
lên trên lớp dẫn điện kém, ví dụ niken, thường dùng cho tiếp điểm đóng cắt và các
tiếp điểm ở mép tấm mạch in. Các đặc điểm cần thiết để vàng làm bề mặt tiếp
xúc, như chiều dày, độ cứng, chịu mài mòn, đặc tính tiếp xúc, v.v… phụ thuộc vào
nhiều yếu tố (xem trong 3.2.3 các lưu ý chung về tiếp xúc mạch in).
Đôi khi vàng còn được
đặt ở những phần của dạng dẫn không phải là tiếp điểm. Cần phải chú ý ở những
phần để hàn thiếc. Việc hàn thiếc trên vàng có thể gây vấn đề nghiêm trọng cho
mối hàn cũng như cho bể hàn do vàng lẫn với chì - thiếc.
e) Lớp ngoài cùng
khác
Ví dụ palađi, rođi
trên kẽm và vàng trên thiếc - kẽm cũng được sử dụng cho các tiếp điểm mạch in.
Phải tuân thủ lưu ý chung về các tiếp điểm của mạch in cho trong 3.2.3.
3.2.2. Độ bám dính,
chiều dày, độ rỗ
Độ bám dính và chiều
dày của mọi lớp phủ trên dạng dẫn có thể kiểm tra bằng thử nghiệm 13a hoặc 13b
(độ bám dính) và thử nghiệm 13f (chiều dày) của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
Tuy nhiên, phải chú ý khi xác định độ rỗ bằng thử nghiệm 13c, 13d hoặc 13e vì
khả năng áp dụng và mức độ tin cậy của kết luận thu được từ các kết quả thử
nghiệm rất hạn chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng tiếp điểm
mạch in thì cần chú ý sử dụng loại chất phủ phù hợp cho các tiếp điểm đối ứng
nhau. Không thể đưa ra nguyên tắc chung vì lớp phủ thích hợp phụ thuộc vào một
vài yếu tố, hầu hết có liên quan với nhau, ví dụ:
- loại chất phủ ở
phần đối ứng nhau;
- thiết kế của phần
đối ứng (hình dạng, lực tiếp xúc, v.v…);
- độ bền, số lần thao
tác mong muốn;
- yêu cầu về điện (ví
dụ điện trở tiếp xúc);
- yêu cầu về cơ (ví
dụ lực cắm vào/rút ra);
- điều kiện môi
trường.
Bề mặt kim loại của tiếp
điểm mạch in phải nhẵn và không bị khuyết tật dẫn đến giảm đặc tính điện hoặc
cơ. Nếu cần, điều này có thể kiểm tra bằng cách xem xét, thử nghiệm 1 của TCVN 6611-
2 : 2001 (IEC 326-2). Nếu chỉ một vùng tiếp xúc giới hạn là quan trọng thì có
thể sử dụng màn chắn kiểm tra, ví dụ cho trên hình 1.
3.3. Bề mặt ngoài cùng
phi kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.1. Qui định chung
Làm sạch không đúng
cách có thể làm mất độ kết dính khi khối lắp ráp bề mặt được đặt ở điều kiện độ
ẩm cao. Mất độ kết dính thường thể hiện bằng việc xuất hiện các vết hoặc chấm
rời rạc nhìn thấy được ở bề mặt chung của lớp phủ và lớp nền, để lộ ra khoảng
lỗ chỗ (“lốm đốm”).
Điều quan trọng nhất
là tấm mạch in phải được làm sạch đúng cách trước khi phủ bất kỳ loại phủ nào.
Lớp phủ không thể cải thiện được điện trở cách điện của tấm mạch in khi nhiễm
bẩn hữu cơ hoặc vô cơ.
Lớp phủ, nếu không được
chọn và sử dụng thích hợp, có thể làm tăng tính bắt cháy, giảm điện trở cách
điện, đặc tính điện ở tần số cao, v.v… của tấm mạch in.
3.3.2. Lớp phủ bảo vệ
tạm thời
3.3.2.1. Lớp phủ tạm
thời duy trì khả năng hàn
Lớp phủ dùng để duy
trì khả năng hàn của dạng dẫn. Lớp phủ tạm thời thường được dùng để duy trì khả
năng hàn trong khoảng thời gian cần thiết khi bề mặt dạng dẫn, ví dụ: đồng trần,
không phủ lớp kim loại có khả năng hàn tốt.
Tùy thuộc vào vật
liệu sử dụng, lớp phủ bảo vệ tạm thời có thể được loại bỏ trước khi hàn hoặc có
thể tẩy đi. Lớp phủ bảo vệ tạm thời không loại bỏ được trước khi hàn là loại
nhựa hòa tan trong dung môi tẩy.
Làm khô trên diện
rộng và/hoặc lưu kho lâu hoặc đặt nhiệt trên diện rộng, ví dụ thời gian hàn
giai đoạn hóa hơi cho tấm mạch in, có thể “lưu hóa” một số lớp phủ gốc nhựa đến
điểm không thể hòa tan hoàn toàn được trong thời gian ngắn tính từ lúc tẩy đến
lúc hàn và dẫn đến mối hàn không tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì lý do này, cần
phải xét kỹ sự tương thích giữa lớp phủ với qui trình định dùng, ví dụ phương
pháp làm khô, tẩy, hàn hoặc làm chảy.
3.3.2.2. Lớp kháng
hàn tạm thời
Lớp phủ thường sử
dụng bằng cách in lưới trước khi hàn và để phủ các phần xác định của tấm mạch in
nhằm tránh chảy làm dính chất hàn vào dạng dẫn trong phần đó.
Ví dụ: lớp kháng hàn
tạm thời trên vùng mạch có lớp ngoài cùng là kim loại quý.
Ngoài ra, lớp phủ như
vậy cũng có thể sử dụng để bảo vệ các vùng mạch khỏi bị hỏng trong quá trình
chế tạo và lưu kho.
Lớp kháng hàn tạm
thời có thể loại bỏ bằng cách bóc ra hoặc nhúng trong dung môi thích hợp, tùy
thuộc vào loại lớp kháng hàn sử dụng.
Cần lưu ý để loại bỏ
hoàn toàn.
3.3.3. Lớp phủ bảo vệ
lâu dài
3.3.3.1. Qui định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ bảo vệ lâu
dài có thể tăng cường hoặc duy trì đặc tính điện của tấm mạch in bằng cách:
- làm chậm sự xâm
nhập của hơi ẩm vào vật liệu nền;
- chống nhiễm bẩn
giữa các đường dẫn (ví dụ nhiễm bẩn có thể gây ẩm);
- hoạt động như một
chất điện môi giữa các đường dẫn;
- hoạt động như một
lớp bảo vệ bên trong hoặc trên các lỗ xuyên phủ kim loại (lỗ xuyên) mà các lỗ
này không yêu cầu hàn.
3.3.3.2. Lớp kháng
hàn vĩnh viễn
Thực hiện việc phủ
trước khi hàn lên những phần xác định của tấm mạch in nhằm tránh chảy làm dính
chất hàn vào dạng dẫn trong vùng đó.
Không giống những loại
có thể bóc hoặc rửa sạch tạm thời, lớp kháng hàn này không loại bỏ được sau khi
hàn và đóng vai trò như một lớp phủ bảo vệ lâu dài. Nó phải có đầy đủ các đặc
tính bảo vệ ngoài các đặc tính cần thiết sử dụng như một lớp kháng hàn.
Lớp kháng hàn sử dụng
như một lớp phủ bảo vệ lâu dài cũng có thể áp dụng cho phía có linh kiện. Trong
trường hợp này, lớp kháng hàn chỉ có chức năng của lớp phủ bảo vệ vĩnh viễn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) để chống chảy làm
dính vào những vùng xác định;
b) để chống nối mạch
giữa các phần liền kề của dạng dẫn;
c) để tập trung chất
hàn lên những phần của dạng dẫn không được phủ lớp kháng hàn, tạo thuận lợi và cải
thiện việc hàn;
d) làm giảm lượng
chất hàn và giảm nhiễm bẩn bể hàn;
e) để bảo vệ tấm mạch
in trong quá trình chế tạo;
f) để tăng cường và
duy trì đặc tính điện của tấm mạch in;
g) làm lớp cách điện
giữa thân linh kiện và các phần của dạng dẫn nằm dưới linh kiện.
Khi sử dụng lớp kháng
hàn trên dạng dẫn phủ bằng vật liệu bị chảy trong quá trình hàn, ví dụ phủ
thiếc, lớp kháng hàn có thể có vết nhăn, rỗ hoặc bong sau khi hàn.
Những ảnh hưởng như
vậy có thể được giảm bằng cách tránh có chọn lọc kết hợp lớp kháng hàn phủ lên
lớp thiếc hoặc bằng cách sử dụng, ví dụ lớp kháng hàn dày (hoạt động như lớp
cách nhiệt), lớp thiếc mỏng hơn, đường dẫn hẹp và chia nhỏ vùng đường dẫn rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai loại lớp kháng
hàn khác biệt nhau cơ bản được sử dụng:
- in vào, thường là
in lưới, trong đó lớp kháng hàn được in vào dạng xác định trên tấm mạch in;
- lớp kháng hàn bằng quang
khắc, dùng loại màng đặc biệt, khô hoặc ướt, được đặt lên tấm mạch in và dạng
hình được tạo thành bằng cách chiếu ánh sáng vào (thường bằng tia UV) và sau đó
hiện lên.
Lớp kháng hàn in lưới
thường rẻ hơn, nhưng lớp kháng hàn bằng quang khắc có dung sai nhỏ hơn (xem 3.3.3.4).
Sự sai lệch của cửa sổ
tiếp cận trong lớp kháng hàn và vành khuyên, cũng như sai lệch theo đường kính
của vành khuyên và cửa sổ tiếp cận trong lớp kháng hàn có thể dẫn đến che lấp
một phần vành khuyên, làm giảm diện tích hàn. Khi cần, các yêu cầu thích hợp về
kích thước và độ trùng nhau phải được qui định trong qui định kỹ thuật liên
quan.
3.3.3.3. Lớp bọc
Lớp bảo vệ cách điện
được đặt trên bề mặt của tấm mạch in. Lớp này thường là màng hoặc phiến cách
điện dán vào tấm mạch in uốn được. Lớp bảo vệ cũng có thể dùng cho tấm mạch in
cứng bằng cách, ví dụ, tấm liên kết và qui trình ép.
Lớp bọc phủ toàn bộ
bề mặt của tấm mạch in trừ các cửa sổ để hàn hoặc để tiếp cận.
Lớp bọc của tấm mạch
in uốn được làm chức năng giữ đường dẫn bề mặt và tăng cường hoặc duy trì đặc
tính điện và đặc tính uốn của tấm mạch in. Thông thường, lớp bọc có chiều dày
0,025 mm cộng với chất kết dính, và được xem là không ổn định về kích thước.
Điều này cần được xem xét khi qui định chiều rộng vành khăn nhỏ nhất để đủ diện
tích vành khuyên hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các vị trí hàn
đặt gần nhau làm cho việc sử dụng riêng biệt các cửa sổ tiếp cận lớp bọc không thực
hiện được (như trong cấu hình của bộ nối), thì khi đó các cửa sổ tiếp cận có thể
có dạng như chỉ ra trên hình 3.
Đối với loại lỗ không
đỡ, phải gắn thêm các tai móc vào vành khuyên đồng.
Điều này không thích
hợp với lớp bọc của tấm mạch in uốn được, mà khu vực phía trên có lớp ngoài
cùng là lớp kim loại bị chảy trong quá trình hàn. Lớp bọc có thể bị nhăn
và/hoặc rỗ sau khi hàn.
Chú thích
1) Phương pháp kết
hợp và phương pháp riêng biệt thường rất đắt. Phương pháp để hở tạo ra điểm yếu
mà ở đó đồng và vật liệu nền có thể bị nứt.
2) Phương pháp riêng
biệt nên sử dụng cho tấm mạch in uốn được có mật độ vành khuyên thưa.
3) Phương pháp để hở
hoặc phương pháp kết hợp nên sử dụng cho tấm mạch in uốn được có mật độ vành
khuyên dày.
4) Phương pháp để hở (đường
dẫn trần) thường đòi hỏi bổ sung lớp phủ thích hợp hoặc các hợp chất làm kín để
tạo ra lớp đỡ bổ sung cho đường dẫn trần sau khi lắp ráp phần dẫn này vào dạng
dẫn.
5) Phương pháp kết
hợp (đường dẫn trần) thường đòi hỏi bổ sung lớp phủ thích hợp hoặc các hợp chất
làm kín để tạo ra lớp đỡ bổ sung cho đường dẫn trần sau khi lắp ráp phần dẫn
này vào dạng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu thiết kế
sản phẩm và thành phẩm phải kể đến sai số cho phép đối với quá trình thực hiện
về vị trí và kích thước của cửa sổ tiếp cận trong lớp kháng hàn hoặc lớp bọc.
Thông thường, diện
tích được qui định không có lớp kháng hàn hoặc lớp bọc (cả về kích thước và vị
trí) là diện tích hàn nhỏ nhất (xem hình 4). Nếu diện tích này có lỗ lắp linh
kiện thì độ rộng vành khăn nhỏ nhất, nếu có thỏa thuận giữa người sử dụng và
nhà chế tạo, thì có thể được qui định thay cho hoặc bổ sung vào dung sai theo
vị trí và kích thước.
Độ rộng thiết kế của cửa
sổ tiếp cận trong lớp kháng hàn hoặc lớp bọc phải bằng chiều rộng của diện tích
hàn nhỏ nhất, cộng với mức cho phép của quá trình ít nhất là bằng dung sai quá
trình PT1 theo thỏa thuận với nhà chế tạo tấm mạch in.
Trong nhiều trường hợp,
phạm vi lớp phủ không hạn chế, tùy thuộc vào độ che phủ mà đường dẫn đòi hỏi
sao cho sát với diện tích hàn nhất. Nếu yêu cầu qui định lớp phủ của đường dẫn
như vậy thì chiều rộng thiết kế của diện tích lớp kháng hàn hoặc lớp bọc tương
ứng phải bằng chiều rộng của diện tích cần phủ, cộng với mức dung sai của quá
trình ít nhất là bằng dung sai quá trình PT2 theo thỏa thuận với nhà chế tạo
tấm mạch in.
PT1 và PT2 có thể xem
như bằng nhau, nếu xấp xỉ nhau.
Dung sai lớp kháng
hàn
Hướng dẫn sau đây
liên quan đến tấm epoxide-thủy tinh khi chưa làm chảy chất hàn.
Đối với qui trình
loại quang khắc, dung sai vị trí có thể thay đổi từ 0,1 mm đến 0,6 mm, tùy
thuộc vào cỡ sản phẩm đặt vào và tùy thuộc vào phương pháp đăng ký.
Đối với qui trình
loại in lưới, dung sai vị trí có thể thay đổi từ 0,4 mm đến 1,0 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với qui trình mà
lỗ được đột hoặc khoan trước khi ép lớp bọc, dung sai qui trình có thể thay đổi
từ 0,5 mm đến 1,5 mm.
Ví dụ cụ thể về các
xem xét liên quan đến lớp kháng hàn hoặc lớp bọc, xem phụ lục A.
3.3.4. Lớp phủ thích
hợp
3.3.4.1. Qui định
chung
Lớp phủ thích hợp là
vật liệu cách điện trên tấm mạch in và/hoặc bộ phận lắp ráp của tấm mạch in để
tạo lớp bảo vệ chống lại những ảnh hưởng có hại của điều kiện môi trường. Nếu được
chọn chính xác và áp dụng cẩn thận, lớp vỏ thích hợp sẽ giúp bảo vệ linh kiện
khỏi các nguy cơ sau đây:
Bị ẩm, bụi và bẩn, ô
nhiễm không khí (ví dụ do khói, hơi hóa chất), bị các phần tử dẫn (ví dụ như
mảnh, mạt kim loại), bị ngắn mạch ngẫu nhiên do rơi dụng cụ, chốt, v.v… hỏng do
cọ xát, dấu tay, rung và sốc (ở một phạm vi nhất định), mốc và giảm điện áp
đánh thủng ở áp suất khí quyển giảm.
Nhựa phủ thích hợp
được chọn sao cho đáp ứng các yêu cầu trên cùng với một số yêu cầu nhỏ khác như
độ trong suốt (để có thể đọc giá trị linh kiện sau khi phủ) và khả năng uốn (để
không làm hỏng linh kiện trong chu kỳ nhiệt).
Trong một số trường hợp,
véc ni được sử dụng làm lớp phủ bảo vệ lâu dài. Véc ni được dùng sau khi hàn và
thường chỉ ở phía hàn.
Ngoài đặc tính bảo vệ,
vécni có thể có các đặc tính đặc biệt khác. Ví dụ, nó có thể phát quang tạo
thuận lợi cho việc kiểm tra độ che phủ bằng mắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do các yêu cầu cần
thiết, các hạn chế nhất định là không tránh được trong các lớp phủ thích hợp.
Các hạn chế đó là:
a) Màng phủ thích
hợp, có thể hút ẩm và không làm thành hệ thống lọc để chống ăn mòn như cromat,
sẽ không chống được ăn mòn do muối điện phân tác dụng trên phần được phủ hoặc
muối bám trên bề mặt của phần bên dưới lớp phủ.
b) Màng phủ thích hợp,
có thể hút ẩm, sẽ làm giảm điện trở cách điện khi chiều dày của màng tăng. Cụ
thể là ở trường hợp gờ nhựa xung quanh linh kiện (như mạch tích hợp).
c) Nhựa phủ thích
hợp, có chất hữu cơ và lấp đầy các chỗ trống giữa các đường dẫn, sẽ làm thay đổi
đáng kể điện dung giữa các rãnh (“C”);
d) Nhựa phủ thích
hợp, trở thành trong suốt và uốn được, có hệ số giãn nở nhiệt cao, vì vậy chúng
có thể tác dụng lực lên linh kiện làm bong mối hàn.
e) Nhựa phủ thích
hợp, tạo thành các đặc tính điện, không có chất phụ gia kết dính (như
phosphat); vì vậy, chúng không có độ kết dính với kim loại và, đặc biệt, với
chất hàn.
f) Trừ lớp phủ paraxylylen,
nhựa phủ thích hợp nhất, tương tự như lớp phủ hữu cơ, sẽ phủ các lỗ châm kim và
những vết mỏng trên những điểm sắc, mép của các phần dẫn và mép đường dẫn.
3.3.4.3. Chọn lớp phủ
Các vật liệu sau đây
trong thực tế được sử dụng làm lớp phủ thích hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ thông dụng dùng
cho các điều kiện không yêu cầu phủ. Dễ sử dụng, có thể làm sạch bằng dung môi
sẵn có. Dễ chữa, hình thức đẹp.
b) Vécni acrylic
Lớp phủ thông dụng sử
dụng khi có yêu cầu đặc tính điện tốt nhất. Có thể làm sạch bằng dung môi, dễ chữa,
hình thức bóng đẹp.
c) Lớp phủ epoxy
Lớp phủ thông dụng sử
dụng khi có yêu cầu đặc tính điện tốt nhất. Lớp phủ mỏng có thể “hàn xuyên”,
nếu không lớp phủ phải được làm sạch bằng cơ học. Có thể vá, có hình thức đẹp,
khó sử dụng hơn các vật liệu khác.
d) Vécni poly uretan
Lớp phủ tốt, sử dụng khi
có yêu cầu khả năng chống ẩm và chịu mài mòn. Thường được qui định đối với các
ứng dụng quân sự. Lớp phủ mỏng có thể “hàn xuyên”, nếu không lớp phủ phải được
làm sạch bằng cơ học. Có thể vá, hình thức hơi xỉn, khó sử dụng hơn các vật
liệu khác.
e) Vécni silicon
Lớp phủ tốt, sử dụng khi
có yêu cầu chất điện môi cũng như đặc tính chịu hồ quang tốt. Cũng thích hợp sử
dụng khi cần làm việc ở nhiệt độ cao hơn. Có thể vá, hình thức đẹp. Dễ sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ chịu nhiệt độ
cao, chịu mài mòn tốt. Yêu cầu trước tiên là chất kết dính tốt. Uốn được, trong
suốt, khó chữa. Phải làm sạch bằng cơ học. Hình thức đẹp, dễ sử dụng.
g) Paraxylylen
Chất tổng hợp lắng
đọng chân không, bảo vệ chống ẩm và chịu mài mòn tốt. Hình thành lắng đọng từ
thể hơi, chúng là lớp phủ thích hợp thực sự, thấm qua các vết nứt, và phủ toàn
bộ bề mặt với lớp phủ có chiều dày không đổi. Có thể lắng đọng ở dạng màng rất
mỏng. Không thể thay thế bằng công nghệ thông thường.
h) Polystyren
Thích hợp sử dụng khi
có yêu cầu tổn hao điện môi thấp.
3.3.4.4. Các xem xét
khác
a) Nứt mối hàn
Lớp phủ thích hợp nằm
bên dưới một linh kiện phẳng có thể gây ra các vết nứt ở các mối hàn linh kiện
do giãn nở lớp phủ. Vì lý do này, linh kiện phẳng phải được lắp bên ngoài tấm,
và phải tránh lấp đầy khe hở bằng lớp phủ thích hợp.
b) Tính tương thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chú ý khi sử dụng
dung môi
Mọi phòng ngừa an
toàn, do người cung ứng khuyến cáo, phải được tuân thủ khi sử dụng dung môi để
làm sạch tấm mạch in trước khi dùng lớp phủ thích hợp hoặc để tẩy lớp phủ thích
hợp. Những phòng ngừa này có kể đến, nhưng không giới hạn ở điều kiện lưu kho,
pha chế dung môi, thông gió thích hợp ở những vùng sử dụng dung môi, tránh tiếp
xúc với da, xử lý dung dịch đã qua sử dụng, v.v…
4. Lắp ráp
Chân linh kiện/bộ
phận phụ sẽ được nối đến dạng dẫn bằng
a) lỗ không phủ kim
loại có vành khuyên;
b) lỗ xuyên phủ kim
loại có vành khuyên;
c) lỗ xuyên phủ kim
loại không có vành khuyên;
d) vành khuyên không
có lỗ (lắp đặt bề mặt);
e) công nghệ khác, ví
dụ cọc/lỗ cài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nối phải được đặt
ở điểm giao nhau của các cạnh lưới. Tuy nhiên, vị trí của đường dẫn không phụ
thuộc vào ô lưới; đường dẫn không nhất thiết phải theo các cạnh lưới. Xem IEC
194.
Tấm mạch in có thể
được nối bằng cách sử dụng bộ nối tách làm hai hoặc các tiếp điểm bộ nối kiểu
cắm ở mép tấm mạch in. Nếu tấm mạch in được thiết kế để sử dụng với bộ nối kiểu
cắm ở mép tấm mạch in, áp dụng khuyến cáo về tổng chiều dày tấm và tiếp điểm ở
mép tấm mạch in cho trong IEC 321 (xuất bản thứ nhất*).
5. Kích thước
Tránh đưa ra những dung
sai không cần thiết có thể gây khó khăn và làm tăng chi phí.
5.1. Chuẩn gốc
Để qui định kích
thước và định vị kích thước dạng cho chế tạo và kiểm tra, nên sử dụng các chuẩn
gốc. Nếu tấm mạch in có hai dạng hình trở lên, thì tất cả các dạng hình phải sử
dụng cùng chuẩn gốc.
Ưu tiên sử dụng chuẩn
gốc do nhà thiết kế qui định. Một phương pháp thường sử dụng là dùng hai đường
thẳng vuông góc. Ví dụ được cho trên hình 5.
Trong trường hợp đặc
biệt có thể sử dụng nhiều hơn một chuẩn gốc. Ví dụ với tấm mạch in rất lớn hoặc
tấm mạch in có phần cứng và phần uốn được có hai hoặc nhiều vùng cứng. Kích thước
và dung sai giữa các chuẩn gốc phụ thuộc vào vật liệu sử dụng và yêu cầu kích
thước của tấm mạch in thành phẩm. Ví dụ được cho trên hình 5b.
5.2. Kích thước đường
bao ngoài của tấm mạch in
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi số lượng chế
tạo chứng tỏ cần có phương tiện chế tạo đặc biệt, thì kích cỡ của tấm mạch in
thường bị hạn chế bởi trang thiết bị chế tạo sẵn có và các yêu cầu độ ổn định.
Dung sai về kích
thước đường bao ngoài của tấm mạch in thường là dung sai đối với vật liệu ép
giống như dung sai dùng cho vật liệu nền.
5.3. Chiều dày tấm
Để xác định chiều dày
vật liệu nền, chiều dày tấm hoặc chiều dày tổng của tấm, xem IEC 194. Cần hạn
chế yêu cầu chiều dày bất kỳ ở những vùng có yêu cầu kiểm tra chiều dày qui
định.
Chiều dày chất điện
môi là khoảng cách nhỏ nhất đo được giữa các lớp dẫn liền kề phải được qui
định.
5.3.1. Tấm mạch in
cứng một mặt và hai mặt
Giá trị ưu tiên của chiều
dày tấm danh nghĩa được cho trong bảng 2.
Bảng
2 - Chiều dày tấm danh nghĩa
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,7
0,8
1,0
1,2
1,5
1,6
2,0
2,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,4
in
0,008
0,02
0,028
0,031
0,039
0,047
0,059
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,079
0,094
0,125
0,26
Chú thích - Bảng
này tóm tắt tất cả các giá trị cho trong các qui định kỹ thuật của IEC 249-2.
Qui định kỹ thuật cụ thể của IEC 249-2 có thể hạn chế số lượng giá trị cho phép.
Dung sai theo chiều
dày của vật liệu nền phủ kim loại được cho trong IEC 249-2.
Chiều dày tổng của tấm
được suy từ chiều dày tấm (và dung sai liên quan) nếu sử dụng lớp mạ hoặc lớp
phủ bổ sung khác.
Dung sai theo chiều
dày tổng của tấm là quan trọng đối với các vùng có tiếp điểm ở mép tấm hoặc các
tiếp điểm mạch in khác; xem thêm IEC 321.
5.3.2. Tấm mạch in
cứng nhiều lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì vậy, cần lưu ý tránh
các dung sai chặt cả về chiều dày tổng của tấm lẫn chiều dày lớp bên trong, đặc
biệt là dung sai liên quan đến các lớp liên kết.
Màng liên kết không nên
dùng đơn lẻ. Tối thiểu là hai màng trong mỗi liên kết để tránh nguy cơ thủng châm
kim hoặc khuyết tật ở màng đơn. Cả hai màng trong liên kết bất kỳ nên có cùng
chiều dày và chỉ sử dụng một chiều dày màng liên kết cho tất cả các liên kết,
mặc dù nếu cần có thể sử dụng nhiều hơn hai màng trên một liên kết.
Nếu tấm mạch in cứng nhiều
lớp được thiết kế để sử dụng với bộ nối kiểu cắm ở mép tấm mạch in, thì áp dụng
khuyến cáo liên quan đến dung sai chiều dày tổng của tấm và dung sai kết hợp
trên vùng tiếp điểm ở mép tấm cho trong IEC 321. Thông tin chung về bộ nối kiểu
cắm ở mép tấm mạch in, xem IEC 171. Sử dụng bộ nối tách làm đôi có thể tránh
được các vấn đề do dung sai chiều dày tổng của tấm.
5.3.3. Tấm mạch in
uốn được một mặt và hai mặt
Yêu cầu về chiều dày
của tấm mạch in uốn được một mặt và hai mặt phải tương tự như yêu cầu về chiều
dày đối với vật liệu nền phủ kim loại cho trong IEC 249-2.
Chiều dày tổng của tấm
suy ra từ các yêu cầu đối với vật liệu nền phủ kim loại khi sử dụng lớp mạ, lớp
phủ, lớp bọc hoặc chất kết dính bổ sung. Dung sai theo mọi kích thước càng lớn
càng tốt.
5.3.4. Tấm mạch in
nhiều lớp uốn được
Yêu cầu về chiều dày
của tấm mạch in nhiều lớp uốn được phụ thuộc vào số lớp, chiều dày của lớp và
loại màng liên kết được sử dụng. Cần lưu ý vị trí của nguồn và đất vì điều này
có thể ảnh hưởng đến các yêu cầu về tính uốn được và chiều dày. Dung sai theo
mọi kích thước phải càng lớn càng tốt.
5.3.5. Tấm mạch in
hai mặt có phần cứng và phần uốn được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.6. Tấm mạch in
nhiều lớp có phần cứng và phần uốn được
Yêu cầu về chiều dày
của tấm mạch in nhiều lớp có phần cứng và phần uốn được phụ thuộc vào số lớp,
chiều dày lớp, các yêu cầu độ cứng của đoạn cứng và loại màng liên kết được sử
dụng. Dung sai theo mọi kích thước càng lớn càng tốt.
5.4. Kích thước của
lỗ
Số cỡ lỗ khác nhau trong
một thiết kế phải giữ ở mức tối thiểu vì lý do kinh tế.
5.4.1. Lỗ không phủ
kim loại
Nên sử dụng đường
kính lỗ danh nghĩa và sai lệch so với giá trị danh nghĩa như cho trong bảng 3.
Bảng
3 - Đường
kính lỗ danh nghĩa
Đường
kính lỗ danh nghĩa
Sai
lệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
in
mm
in
0,4
0,5
0,6
0,8
0,9
0,016
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,024
0,031
0,035
±
0,05
±
0,002
1,0
1,3
1,6
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,051
0,063
0,079
±
0,1
±
0,004
Chú thích
1) Kích thước trích
dẫn liên quan đến lỗ hoàn chỉnh đo được là đường kính của lỗ xuyên qua tấm.
2) Nếu lỗ được sử
dụng để cố định những phần cơ, dung sai của lỗ phải phù hợp với những phần cơ
đang xem xét.
5.4.2. Lỗ xuyên phủ
kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu lỗ xuyên phủ kim
loại chỉ để sử dụng với mối nối xuyên hoặc mối nối lớp bên trong, thì dung sai
theo đường kính lỗ, đặc biệt là đường kính lỗ nhỏ nhất thường không quan trọng và
vì vậy không cần qui định. Lỗ để nối qua có thể có đường kính nhỏ hơn lỗ cắm
linh kiện vì không có chân linh kiện cắm vào.
Nếu lỗ xuyên phủ kim
loại thích hợp để sử dụng làm lỗ cắm linh kiện, thì đường kính nhỏ nhất của lỗ
xuyên phủ kim loại không được nhỏ hơn đường kính nhỏ nhất của lỗ không phủ kim
loại (có cùng đường kính danh nghĩa) như đã tính toán từ giá trị khuyến cáo
trong 5.4.1, để khít với chân linh kiện hoặc bộ phận lắp ráp phụ. Do đó, đường
kính danh nghĩa và đường kính nhỏ nhất cho trong bảng 3 được khuyến cáo cho lỗ
cắm linh kiện.
Đường kính lớn nhất
của lỗ xuyên phủ kim loại phụ thuộc vào chiều dày lớp mạ và dung sai chiều dày
lớp mạ và đường kính lỗ.
Chiều dày lớp mạ lỗ
nhỏ nhất thường được qui định và sai lệch theo chiều dày lớp mạ (từng lỗ)
thường áp dụng là 0% đến + 100%.
Lưu ý là chiều dày
trung bình của lớp mạ đồng trong lỗ không được nhỏ hơn 25 mm (0,001 in) ứng với chiều dày nhỏ
nhất là 15 mm (0,0006 in).
5.5. Kích thước của
khe và rãnh hình chữ V
Về nguyên tắc, khe,
rãnh, v.v… với kích cỡ và hình dạng hợp lý nào đó có thể áp dụng được với các
vật liệu ép khác tương tự như áp dụng với vật liệu nền.
Đối với khe, rãnh,
v.v… không phủ kim loại, nên có sai lệch theo chiều dài và chiều rộng là ± 0,1
mm (0,004 in).
5.6. Kích thước đường
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng đường dẫn
thường được chọn càng rộng càng tốt đối với một thiết kế hoặc bố trí cụ thể của
dạng dẫn nhưng ít nhất phải đủ rộng để chịu dòng phụ tải mong muốn (xem 6.2).
Độ chính xác của chiều
rộng đường dẫn có thể đạt được trên tấm mạch in phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví
dụ như độ chính xác của bản vẽ gốc sản phẩm, qui trình chế tạo (phương pháp in,
qui trình sử dụng kiểu đắp vào hoặc khoét bỏ, phương pháp mạ, chất lượng bản
khắc) và độ đồng đều về chiều dày đường dẫn.
Để qui định chiều
rộng đường dẫn, thì dung sai, nghĩa là chiều rộng thiết kế và sai lệch cho
phép, hoặc các điều kiện tối thiểu có thể được qui định.
5.6.1.1. Dung sai
Nếu sử dụng thì dung sai
phải được qui định và được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng, trong đó
chiều rộng phải là chiều rộng thiết kế có gắn với sai lệch cho phép.
Chú thích - Chiều
rộng thường được qui định trong bản vẽ gốc thiết kế của người sử dụng hoặc bản vẽ
gốc sản phẩm của nhà chế tạo.
Không phụ thuộc vào
chiều rộng đường dẫn, sai lệch cho phép được cho trong bảng 4:
Bảng
4 - Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tinh
Trung
bình
Thô
Thường không có qui
trình mạ
mm
+0,03
-0,05
+0,05
-0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,13
+0,15
-0,25
in
+0,001
-0,002
+0,002
-0,004
+0,004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+0,006
-0,01
Sử dụng mạ bình thường
trên kim loại
mm
+0,03
-0,05
+0,08
-0,05
+0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+0,03
-0,2
in
+0,001
-0,002
+0,003
-0,002
+0,006
-0,004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,008
Sai lệch này căn cứ
vào chiều dày đồng làm nền là 35 mm
(0,0014 in) và chiều dày lớp mạ thông thường. Các chiều dày kim loại khác có
thể yêu cầu dung sai khác.
Sai lệch hệ thống của
độ rộng đường dẫn phát sinh do qui trình cho trước cũng có thể được bù lại bằng
cách thay đổi tương ứng của độ rộng đường dẫn trong bản vẽ gốc.
Sự không hoàn hảo, như
mẻ, châm kim, khuyết tật lỗ hoặc khuyết tật ở mép không nằm trong sai lệch này
nhưng có thể xảy ra. Những khuyết tật này thường chấp nhận được nếu chiều rộng đường
dẫn không bị giảm quá 20% hoặc 35%, như qui định trong qui định kỹ thuật liên
quan. Nếu khả năng mang dòng sử dụng ở mức cao thì những khuyết tật phải được
xem xét thích đáng.
5.6.1.2. Các điều
kiện tối thiểu
Trong những trường hợp
nhất định, chỉ qui định các điều kiện tối thiểu là đủ và thậm chí dễ dàng hơn
và phù hợp hơn với các yêu cầu thực tế.
Nếu sử dụng các điều kiện
tối thiểu thì phải qui định chiều rộng đường dẫn nhỏ nhất cho phép. Cần nêu
chiều rộng đường dẫn nhỏ nhất qui định là giá trị nhỏ nhất không thể giảm bớt
hay không bị giảm bớt như mẻ, châm kim, khuyết tật lỗ hoặc khuyết tật ở mép dẫn
đến giảm chiều rộng đường dẫn nhỏ nhất qui định.
5.6.2. Khoảng cách
giữa các đường dẫn
Khoảng cách giữa các
đường dẫn kề nhau cần rộng tới mức cần thiết để phù hợp với các yêu cầu an toàn
điện, và càng rộng càng tốt để tạo thuận lợi cho xử lý và chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách hữu hiệu
có thể bị giảm nếu qui định kỹ thuật liên quan cho phép có các hạt giữa các
đường dẫn. Sự giảm khoảng cách do các hạt kim loại giữa các đường dẫn phải được
tính toán thích đáng khi xem xét phương diện điện áp.
Khoảng cách lớn thêm
một giá trị nhất định, ví dụ 0,5 mm (0,02 in), có thể tạo thuận lợi cho việc xử
lý và chế tạo. Ví dụ, nếu ảnh hưởng của sai lệch và khuyết tật nhỏ hơn thì ít
có nguy hiểm bắc cầu trong quá trình hàn, v.v…
Chú thích - Giá trị
này chỉ nhằm định hướng, không phải là giới hạn. Không thể chỉ ra giá trị giới
hạn áp dụng chung vì nó phụ thuộc quá nhiều vào các qui trình sử dụng và phương
tiện chế tạo sẵn có.
5.6.2.1. Dung sai
Vì dung sai khoảng
cách đường dẫn không chỉ phụ thuộc vào sai lệch vị trí của đường dẫn mà còn phụ
thuộc vào sai lệch chiều rộng đường dẫn, nên chỉ có thể qui định dung sai
khoảng cách giữa các đường dẫn nếu dung sai chiều rộng đường dẫn cũng được qui
định.
Quan hệ giữa khoảng
cách danh nghĩa và khoảng cách nhỏ nhất được cho trong công thức sau:
dmin
= ddn - Dd
trong đó
dmin - khoảng
cách nhỏ nhất của đường dẫn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dd - ảnh hưởng của sai
lệch chiều rộng đường dẫn.
a) Dd gấp đôi sai lệch
trên là cho phép đối với chiều rộng đường dẫn, nếu sai lệch chỉ mở rộng đường
dẫn về một phía.
b) Dd bằng với sai lệch trên
là cho phép đối với chiều rộng đường dẫn, nếu sai lệch mở rộng đường dẫn đều về
cả hai phía.
5.6.2.2. Điều kiện
tối thiểu
Trong những trường hợp
nhất định, chỉ qui định các điều kiện tối thiểu là đủ và thậm chí dễ dàng hơn
và phù hợp hơn với các yêu cầu thực tế. Nếu qui định các điều kiện tối thiểu
đối với chiều rộng đường dẫn thì có thể chỉ qui định điều kiện tối thiểu đối
với khoảng cách.
Nếu sử dụng các điều
kiện tối thiểu thì phải qui định khoảng cách đường dẫn nhỏ nhất cho phép. Cần
nêu khoảng cách đường dẫn nhỏ nhất qui định là giá trị nhỏ nhất không thể giảm
bớt hay không bị giảm bớt như có các hạt giữa các đường dẫn làm giảm khoảng
cách đường dẫn nhỏ nhất qui định.
Đường dẫn hoặc vành
khuyên lớp trong không nên thiết kế nằm cách mép hoặc gờ vát của tấm nhỏ hơn 2
mm.
5.6.3. Vị trí của dạng
dẫn và lỗ
Nếu có thể, tất cả
các lỗ nên đặt trên mắt lưới như qui định trong IEC 97.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.3.1. Dung sai vị
trí tâm lỗ
Dung sai vị trí này
qui định đường kính hình trụ mà đường tâm hình trụ ở vị trí qui định của lỗ và
trong đó phải chứa tâm lỗ.
Dung sai vị trí đạt
được trên thực tế phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp và thiết bị chế tạo. Khuyến
cáo về dung sai vị trí cho trong bảng 5.
Bảng
5 - Dung sai vị trí
Dung
sai vị trí (đường kính) đối với khoảng cách từ chuẩn gốc đến lỗ và vành
khuyên
Loại
dung sai
Tấm
mạch in (đường chéo lớn nhất)
Đến
và bằng 300 mm (12 in)
Trên
300 mm (12 in) đến và bằng 450 mm (18 in)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
in
mm
in
mm
in
Đặc biệt tinh
Tinh
Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
0,1
0,2
0,4
0,002
0,004
0,008
0,016
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
0,5
0,004
0,006
0,012
0,020
0,15
0,2
0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,006
0,008
0,016
0,024
Để hướng dẫn chung,
dung sai vị trí được yêu cầu đối với việc cắm linh kiện tự động phải là dung sai
đặc biệt tinh cho trong bảng 5.
5.6.3.2. Khoảng cách
giữa các lỗ
Sai lệch khoảng cách
giữa hai lỗ bất kỳ bằng một nửa tổng dung sai cho trong 5.6.3.1.
Chú
thích - Sai lệch =
(dung
sai vị trí lỗ 1 + dung sai vị trí lỗ 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
5.6.3.3. Sai lệch
giữa lỗ và vành khuyên
Đối với tấm mạch in
có lỗ và vành khuyên, sai lệch giữa lỗ và vành khuyên thường xảy ra vì dạng dẫn
và dạng lỗ được làm ở các bước chế tạo khác nhau. Việc sử dụng cùng một chuẩn gốc
cho hai dạng này như trong 5.1 sẽ giảm sai lệch nhưng không thể loại trừ được
nó.
Nếu qui định kỹ thuật
liên quan không qui định hoặc giá trị giới hạn được qui định nhưng thiết kế cụ
thể không chấp nhận được, thì nhà thiết kế phải qui định đặc điểm quan trọng này,
có tính đến các yêu cầu đối với thiết kế cụ thể.
5.6.3.4. Cỡ vành
khuyên (lớp ngoài)
Cần có vành khuyên
cho tất cả các lỗ linh kiện khi có yêu cầu các mối nối điện. Để dễ dàng trong
việc bảo dưỡng và đảm bảo liên kết chắc chắn với vật liệu nền ép, vành khuyên
xung quanh lỗ phải được giữ càng rộng càng tốt phù hợp với yêu cầu hàn. Nói
chung, lỗ không phủ kim loại đòi hỏi vành khuyên lớn hơn lỗ xuyên phủ kim loại.
Đối với tấm mạch in
hai mặt có lỗ xuyên phủ kim loại, vành khuyên phải có ở cả hai mặt của mỗi lỗ
xuyên phủ kim loại nơi kết thúc đường dẫn. Nếu đường dẫn chứa lỗ xuyên và lỗ
được điền đầy chất hàn trong quá trình hàn, thì không cần vành khuyên. Tuy
nhiên, trách nhiệm của người thiết kế là phải đảm bảo rằng việc duy trì đường
dẫn xung quanh lỗ là phù hợp với yêu cầu dòng điện thiết kế và dung sai vị trí
liên quan đến quá trình chế tạo.
Nếu chiều rộng đường
dẫn chứa các lỗ xuyên phủ kim loại nhưng không có vành khuyên thì cách phân
định tâm lỗ phải do nhà chế tạo tấm mạch in qui định.
Để thuận lợi cho quá
trình hàn hàng loạt, phải tránh những diện tích rộng là đồng (xem thêm 8.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D - d = 1,0 mm nhỏ
nhất đối với lỗ không phủ kim loại
D - d = 0,5 mm nhỏ
nhất đối với lỗ xuyên phủ kim loại
trong đó
D - đường kính vành
khuyên
d - đường kính lỗ
Tỷ số đối với các vành khuyên này (phía
linh kiện và phía hàn) ưu tiên là:
= 2,5 đến 3,0 đối với lỗ không phủ
kim loại, tấm mạch in giấy phenon;
= 2,5 đến 3,0 đối với lỗ không phủ
kim loại, tấm mạch in epoxy thủy tinh;
= 1,5 đến 2,0 đối với lỗ xuyên phủ
kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.3.5. Vị trí dạng
dẫn liên quan đến chuẩn gốc (chỉ số)
Điều này không cần
qui định cho tấm mạch in một mặt và hai mặt có lỗ và vành khuyên, vì đặc điểm
quan trọng trong trường hợp này là quan hệ giữa dạng hình và lỗ, với quan hệ
này chiều rộng vành khuyên hướng kính nhỏ là chủ đạo.
Tuy nhiên, đối với
các loại tấm mạch in khác, đặc biệt là tấm mạch in sử dụng lỗ không có vành
khuyên và tấm mạch in mỏng dùng làm các lớp cấu thành tấm mạch in nhiều lớp, vị
trí dạng dẫn liên quan đến chuẩn gốc có thể quan trọng. Nó thậm chí có thể là
khả năng duy nhất để thử nghiệm tấm mạch in mỏng trước khi chế tạo tấm mạch in
nhiều lớp.
Nếu có qui định chỉ
số vị trí dạng hình liên quan đến chuẩn gốc thì sử dụng các sai lệch sau đây:
Tinh ±
0,05 mm (0,002 in)
Trung bình ±
0,1 mm (0,004 in)
Thô ±
0,25 mm (0,01 in)
5.6.3.6. Chỉ số dạng
dẫn mặt với mặt
Không phải qui định
riêng điều này. Có thể đạt được giá trị này từ sai lệch qui định đối với vị trí
dạng dẫn liên quan đến chuẩn gốc. Sai lệch chỉ số dạng dẫn mặt với mặt bằng hai
lần sai lệch qui định đối với vị trí dạng dẫn liên quan đến chuẩn gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự hình thành mối hàn
trên tấm mạch in uốn được bị ảnh hưởng bởi cỡ vành khuyên và cỡ cửa sổ tiếp cận
thuộc lớp bọc có liên quan đến cỡ lỗ và cỡ vành khuyên. Nếu lớp bọc chùm lên
làm ngăn cản việc hàn thì có thể gắn thêm các tai móc vào vành khuyên để không
bị tuột khỏi vật liệu nền.
5.7. Độ ổn định kích
thước
Sự thay đổi kích
thước trong tấm mạch in phụ thuộc một phần vào vật liệu được chọn, kích cỡ tấm
và/hoặc panen và quá trình.
Kích thước và dung sai
về chiều dài và chiều rộng tấm mạch in phản ánh độ ổn định kích thước của tấm
mạch in chế tạo.
Độ ổn định kích thước
trở nên đặc biệt quan trọng trong trường hợp cắm linh kiện tự động hoặc công nghệ
thay thế được sử dụng trong quá trình lắp ráp.
Vật liệu cứng nền
giấy thường kém bền so với vật liệu cứng nền thủy tinh. Vật liệu nền uốn được
thường kém ổn định hơn vật liệu cứng.
Thay đổi kích thước
do ăn mòn hoặc do hút/thoát hơi ẩm có thể xảy ra nhưng các tác động khác liên
quan đến nhiệt thường có ảnh hưởng lớn nhất. Qui trình liên quan đến nhiệt độ
cao (ví dụ như quá trình nóng chảy chì-thiếc) có ảnh hưởng lớn hơn qui trình ở
nhiệt độ thấp hơn (ví dụ như quá trình xử lý lớp kháng hàn).
6. Đặc tính điện
6.1. Điện trở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu quan trọng, điện
trở đường dẫn phải được xác định. Đối với vật liệu dẫn là đồng có điện trở suất
r = 1,8 x 10-6
Wcm và đường dẫn có chiều
rộng không đổi, biểu đồ chuyển đổi sau đây chỉ ra mối tương quan giữa chiều
rộng, chiều dày đường dẫn với nhiệt độ và điện trở trên 10 mm chiều dài đường
dẫn.
Lớp mạ mỏng, đặc biệt
là bằng vật liệu có điện trở suất cao hơn đồng, ví dụ niken, vàng hoặc thiếc,
trong nhiều trường hợp có thể bỏ qua vì chúng thường có ảnh hưởng rất nhỏ.
Lớp mạ dày bằng vật
liệu có điện trở suất tương đối thấp, ví dụ như lớp mạ đồng thường dùng ở lỗ
xuyên phủ kim loại trên tấm mạch in phải được xem xét thích đáng. Nếu đánh giá
chung là đủ thì điện trở đường dẫn có lớp mạ đồng dày bổ sung có thể được đánh
giá bằng cách cộng thêm chiều dày lớp mạ vào chiều dày lá đồng và đánh giá điện
trở từ biểu đồ chuyển đổi.
Đối với lá vật liệu
dẫn khác đồng, hoặc hình dáng khác của đường dẫn, điện trở đường dẫn phải được
tính, nếu yêu cầu.
6.1.2. Điện trở giữa
các mối nối
Điện trở giữa các mối
nối giữa hai lỗ xuyên phủ kim loại trên tấm mạch in nhiều lớp thường gồm các
điện trở sau đây:
- điện trở R1
của lớp mạ trong lỗ xuyên phủ kim loại;
- điện trở R2
của mối nối giữa lớp mạ đó và đường dẫn ở lớp trong;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điện trở R4
của điểm nối giữa đường dẫn đó và lớp mạ trong lỗ xuyên phủ kim loại thứ hai;
- điện trở R5
của lớp mạ đó.
Các thành phần tham gia
vào giá trị tổng thường không tiếp cận được.
Nếu quan trọng, điện
trở giữa các mối nối phải được xác định. Trong khi phần đường dẫn của điện trở
giữa các mối nối có thể được xác định như mô tả trong 6.1.1, thì tổng điện trở
giữa các mối nối chỉ có thể xác định bằng phép đo điện. Phương pháp thử nghiệm
thích hợp cho trong TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
Sẽ là thuận lợi nếu
trong qui định kỹ thuật liên quan có các yêu cầu và các phép thử, ngay cả khi
giá trị điện trở giữa các mối nối không quan trọng đối với mạch điện, vì điều
này chỉ ra chất lượng của các qui trình sử dụng trong quá trình chế tạo.
6.1.3. Điện trở của
lỗ xuyên phủ kim loại
Giá trị điện trở của lỗ
xuyên phủ kim loại có thể quan trọng đối với mạch điện, đặc biệt trong trường hợp
lỗ cấy mà thường chỉ được mạ đồng. Do đó, sẽ là thuận lợi nếu trong qui định kỹ
thuật liên quan có các yêu cầu và các phép thử đối với sự thay đổi điện trở do
chu kỳ nhiệt, vì điều này chỉ ra chất lượng của qui trình mạ sử dụng trong quá
trình chế tạo.
Khi tấm mạch in được
làm nóng, ví dụ nhúng trong bể dầu nóng, điện trở của lớp mạ trong lỗ xuyên phủ
kim loại sẽ tăng:
a) do sự phụ thuộc vốn
có của điện trở vào nhiệt độ, qui trình này thường là thuận nghịch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi áp dụng thử
nghiệm, qui định kỹ thuật liên quan phải nêu các yêu cầu đối với sự thay đổi
điện trở trong một chu kỳ nhiệt và sự khác biệt trong thay đổi điện trở giữa
chu kỳ đầu tiên và chu kỳ cuối cùng phù hợp với chi tiết nêu trong thử nghiệm
3c của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
Biểu đồ sau nhằm giúp
đánh giá điện trở của lớp mạ trong lỗ. áp dụng cho tấm mạch in có chiều dày 1,6
mm (0,063 in) và có lớp mạ đồng.
6.2. Khả năng mang dòng
6.2.1. Qui định chung
Thông tin về khả năng
mang dòng cho trong 6.2 chỉ áp dụng được cho tấm mạch in và đường dẫn trên tấm
mạch in. Mọi ảnh hưởng do và lên linh kiện lắp đặt trên và/hoặc sử dụng với tấm
mạch in không cần tính đến. Mọi ảnh hưởng do nguồn nhiệt bên ngoài có thể làm
tăng nhiệt độ của tấm mạch in cũng được bỏ qua.
Khả năng mang dòng chủ
yếu bị giới hạn bởi nhiệt độ lớn nhất mà tấm mạch in có thể chịu được, nhưng
với dòng điện cao trong thời gian ngắn, ví dụ như quá dòng điện, thì các hiện
tượng khác như chảy đường dẫn hoặc các lực cơ học do uốn cong hoặc giãn nở
nhiệt cũng có thể có ảnh hưởng nhất định.
Tăng nhiệt độ do tiêu
tán năng lượng có thể xảy ra:
- cục bộ hoặc phân
tán trên diện tích rộng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị nhiệt độ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như:
a) tiêu tán năng
lượng điện:
- tiêu tán năng lượng
trên một đơn vị diện tích;
- phân bố tiêu tán
năng lượng trên tấm mạch in;
b) chi tiết về tấm
mạch in
- các kích thước của
tấm mạch in;
- vật liệu làm tấm
mạch in;
- lượng và phân bố
kim loại;
c) việc lắp đặt tấm
mạch in:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bít kín và khoảng cách
đến các vách ngăn;
- khoảng cách so với
linh kiện lắp ráp liền kề, ví dụ tấm mạch in;
d) bức xạ nhiệt:
- hệ số bức xạ bề mặt
tấm mạch in;
- chênh lệch nhiệt độ
giữa tấm mạch in và các bề mặt liền kề với nhiệt độ tuyệt đối của chúng;
e) dẫn nhiệt đến các
thiết bị lắp đặt;
f) đối lưu nhiệt:
- đối lưu tự nhiên;
- đối lưu lạnh cưỡng
bức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, đánh giá có thể đầy đủ. Thông tin cho trong 6.2.2 và 6.2.3 nhằm giúp
việc đánh giá độ tăng nhiệt và các giới hạn dòng điện, nghĩa là phụ tải điện. Thông
tin này dựa trên các phép đo và kinh nghiệm nhưng cần phải lưu ý rằng các thông
tin này và ứng dụng của nó trong việc đánh giá nhiệt độ hoặc các giới hạn dòng điện
nhất thiết bao hàm các giả định, các khái quát hóa và đơn giản hóa dẫn đến
thiếu chính xác.
Nếu đánh giá là không
đủ, nghĩa là khả năng mang dòng là đáng kể hoặc nếu có nguy hiểm của những điểm
nóng, thì khả năng mang dòng phải được xác định bằng cách đo độ tăng nhiệt của đường
dẫn có tải. Phải lưu ý thực hiện ở các điều kiện làm việc (điện và môi trường xung
quanh) khắc nghiệt và sử dụng tấm mạch in lắp ráp hoàn chỉnh và đủ tải.
6.2.2. Dòng điện liên
tục
6.2.2.1. Tiêu tán
nhiệt trên các lớp đơn bên ngoài
Các biểu đồ sau đây
trợ giúp trong việc đánh giá độ tăng nhiệt theo dòng điện đối với các loại
đường dẫn có chiều rộng khác nhau và chiều dày đường dẫn thông dụng nhất. Các
biểu đồ này áp dụng cho tấm mạch in một mặt có chiều dày danh nghĩa từ 1,6 mm
(0,063 in) đến 3,2 mm (0,125 in) sử dụng đồng làm vật liệu dẫn. Lớp mạ bổ sung,
như niken, vàng hoặc thiếc, không xét đến.
Giả thiết rằng ở điều
kiện thiết kế thông thường, khoảng cách đường dẫn lớn hơn hoặc bằng chiều rộng đường
dẫn. Giả thiết rằng ở điều kiện lắp đặt thông thường, tấm mạch in ở vị trí
thẳng đứng, không bị bịt kín hoặc có ô giữ nhiệt khác, không có làm lạnh cưỡng
bức.
Các đường cong trên
biểu đồ đã có 10% suy giảm để cho phép các biến thiên thông thường trong qui
trình, biến thiên chiều dày lớp đồng và chiều rộng đường dẫn. Đường cong biểu diễn
cho chiều dày đường dẫn đến 105 mm
(0,004 in) có kể đến suy giảm là 15%.
Nên sử dụng giá trị
suy giảm 15%:
a) với tấm mạch in có
chiều dày từ 0,5 mm (0,020 in) đến 1,5 mm (0,059 in);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) nếu khoảng cách
đường dẫn nhỏ hơn chiều rộng đường dẫn.
Đối với nhóm các
đường dẫn song song tương tự nhau, nếu đặt gần nhau và chịu dòng điện gần bằng nhau
thì độ tăng nhiệt có thể tìm được bằng cách cộng dồn chiều rộng đường dẫn và
dòng điện.
Nếu đường dẫn được mạ
đồng thì chiều dày lớp mạ được cộng thêm vào chiều dày lá đồng và có thể đánh
giá khả năng mang dòng bằng cách nội suy giữa các đường cong đối với chiều dày
đường dẫn nhỏ hơn và lớn hơn tiếp theo.
Chiều dày đường dẫn
18 mm
Chiều dày đường dẫn
35 mm
Chiều dày đường dẫn
70 mm
Chiều dày đường dẫn
105 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định độ tăng
nhiệt của đường dẫn trên hoặc trong tấm mạch in hai mặt hoặc tấm mạch in nhiều
lớp phức tạp hơn nhiều so với trường hợp tấm mạch in một mặt do sự phụ thuộc và
ảnh hưởng lẫn nhau rất nhiều của các đường dẫn, tiêu tán nhiệt bên trong và dẫn
nhiệt giữa các lớp khác nhau. Để xác định chính xác độ tăng nhiệt và phân bố
nhiệt độ, cần thực hiện việc đo hoặc tính toán trong đó việc tính toán bao hàm
việc áp dụng các qui trình chính xác nhưng phức tạp như nêu trong các tài liệu
kỹ thuật. Cả hai cách đều rất đắt. Vì thế, thích hợp hơn cả là đánh giá sơ bộ
xem có cần đo hoặc tính toán chính xác hay không.
Để đánh giá sơ bộ độ
tăng nhiệt của đường dẫn trên hoặc trong tấm mạch in hai mặt hoặc nhiều lớp, có
thể áp dụng qui trình sau đây:
- đánh giá độ tăng
nhiệt sử dụng phương pháp A mô tả trong điểm a);
- ngoài ra, đánh giá
độ tăng nhiệt sử dụng phương pháp B mô tả trong điểm b).
Nếu độ tăng nhiệt được
đánh giá bằng một trong những phương pháp này dẫn đến nhiệt độ tổng gần bằng
hoặc vượt quá nhiệt độ làm việc cho phép lớn nhất, thì độ tăng nhiệt thực sự
của đường dẫn có tải phải được xác định bằng cách đo. Phải lưu ý thực hiện ở
các điều kiện làm việc (điện và môi trường xung quanh) khắc nghiệt và sử dụng
tấm mạch in lắp ráp hoàn chỉnh và đủ tải.
a) Phương pháp A
Độ tăng nhiệt được
đánh giá bằng cách:
- trước tiên, đánh
giá độ tăng nhiệt của mỗi lớp riêng biệt phù hợp với 6.2.2.1 nhưng không áp
dụng giá trị suy giảm bổ sung được khuyến cáo đối với chênh lệch chiều dày tấm
mạch in, lớp phủ và khoảng cách đường dẫn nhỏ hơn;
- sau đó, đánh giá độ
tăng nhiệt tổng bằng cách cộng thêm độ tăng nhiệt của các lớp riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các giả thiết ở
6.2.2.1, thiết lập các giả thiết sau:
- tất cả các lớp dẫn
được mang tải đồng thời bằng dòng điện liên tục riêng biệt của chúng;
- đạt được cân bằng
nhiệt;
- các yếu tố như
chiều dày tấm mạch in, v.v.. tác động đến việc tỏa nhiệt được bỏ qua;
- không có “điểm
nóng” thực sự, phân bố nhiệt độ gần như đồng đều.
b) Phương pháp B
Độ tăng nhiệt được
đánh giá bằng công thức sau:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P - tiêu tán năng
lượng trên diện tích L x W, tính bằng mW
L - chiều dài của
vùng đó, tính bằng mm
W - chiều rộng của
vùng đó, tính bằng mm
a - hệ số truyền nhiệt biểu kiến từ bề
mặt tấm mạch in ra không khí, tính bằng mW/mm2 x oC
Với diện tích L x W,
phải chọn diện tích tới hạn, nghĩa là vùng của tấm mạch in trong đó có mức tiêu
tán năng lượng cao nhất.
Nếu bề mặt của tấm
mạch in có nhiệt độ xấp xỉ bằng nhiệt độ bề mặt liền kề tấm mạch in, thì hiệu
ứng bức xạ có thể bỏ qua và có thể sử dụng hệ số a= 0,006 mW/mm2 x oC.
Nếu nhiệt độ của bề
mặt liền kề thấp hơn nhiệt độ của tấm mạch in thì hệ số truyền nhiệt sẽ cao hơn
tùy thuộc vào hệ số bức xạ của bề mặt tấm mạch in, tùy thuộc vào chênh lệch
nhiệt độ giữa tấm mạch in và các bề mặt liền kề so với nhiệt độ tuyệt đối của cả
tấm mạch in và các bề mặt liền kề. Trên thực tế giá trị a tìm được là từ 0,008 đến 0,018 mW/mm2
x oC.
Ngoài các giả thiết ở
6.2.2.1, áp dụng thêm các giả thiết liệt kê ở 6.2.2.2 a).
6.2.3. Quá dòng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá tải đường dẫn
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết dính giữa đường dẫn và vật liệu nền bằng tác
dụng của hơi nóng và nhiệt độ, mà dòng ngắn mạch cao và giãn nở nhiệt cũng là
lực cơ học đáng kể.
Các đường cong sau
đây cung cấp thông tin. Chúng dùng để giúp đánh giá dòng ngắn mạch cho phép và khoảng
thời gian kết hợp ba chiều rộng đường dẫn và hai chiều dày đường dẫn.
6.3. Điện trở cách
điện
6.3.1. Điện trở cách
điện trên lớp bề mặt
Điện trở cách điện
phụ thuộc vào hình dạng phần dẫn liên quan của dạng dẫn, vật liệu nền và qui
trình sử dụng cũng như điều kiện xung quanh như nhiệt độ, độ ẩm và nhiễm bẩn bề
mặt.
Giả sử rằng các qui
trình trình thích hợp được sử dụng và bề mặt của tấm mạch in không bị bẩn, điện
trở cách điện giữa một cặp đường dẫn đặt cố định trên một độ dài thích hợp có
thể được tính từ công thức sau:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rmat -
điện trở cách điện nhỏ nhất qui định trong IEC 249-2 đối với vật liệu ở nhiệt
độ qui định
w - khoảng cách giữa
các đường dẫn
l - độ dài của các
đường dẫn song song.
Chú thích - Trong IEC
249, Rmat được gọi là “điện trở bề mặt” (xem 2.2 của IEC 249-1).
Nếu khoảng cách w
không đồng đều trong thiết kế, thì giá trị trung bình đối với w/l có thể được
tính từ công thức sau:
Phần mẫu số biểu thị
chiều dài ngăn từ l1 … ln với khoảng cách danh nghĩa biến
thiên từ w1 … wn.
Cần lưu ý là các giá
trị điện trở tính được ở đây là các giá trị điện trở của vật liệu. Vì nhiều ảnh
hưởng, ví dụ như lớp mạ, quá trình hàn, nhiễm bẩn, bụi, điều kiện làm việc, v.v…
nên tấm mạch in sử dụng trong tấm mạch in lắp ráp sẽ có giá trị điện trở thấp
hơn. Trên thực tế có thể tìm được giá trị thấp hơn từ 10 đến 103 lần
giá trị tính được theo 6.3.1, thậm chí ở điều kiện khí quyển tiêu chuẩn. Các
giá trị này thậm chí có thể thấp hơn rất nhiều ở điều kiện làm việc khắc
nghiệt.
Nếu tấm mạch in nhiều
lớp hoặc tấm mạch in hai mặt sử dụng mối nối xuyên, thì phải cẩn thận tránh,
hoặc có tính đến ảnh hưởng của các phần khác có thể được đặt song song của tấm
mạch in.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì điện trở cách điện
giữa các đường dẫn được chọn trên một lớp bên trong của tấm mạch in nhiều lớp
là sự kết hợp của điện trở bề mặt và điện trở khối, nên không thể chỉ ra chính
xác sự tương quan với các giá trị qui định trong IEC 249-2 đối với vật liệu nền
phủ kim loại.
Điện trở cách điện có
thể được đánh giá rất sơ bộ bằng cách sử dụng phương pháp mô tả trong 6.3.1 và
không xét đến ảnh hưởng của điện trở khối. Tuy nhiên, nếu giá trị điện trở cách
điện này thực sự quan trọng thì phải xác định bằng phép đo.
6.3.3. Điện trở cách
điện giữa các lớp
Điện trở cách điện
giữa các lớp liền kề có thể đánh giá sơ bộ bằng cách sử dụng giá trị điện trở
khối như đã cho đối với vật liệu nền ở IEC 249-2. Tuy nhiên, nếu giá trị điện
trở cách điện giữa các lớp liền kề thực sự quan trọng thì phải xác định bằng
phép đo.
6.4. Chịu điện áp
6.4.1. Chịu điện áp
của lớp bề mặt
Giá trị điện áp cho
phép giữa các đường dẫn phụ thuộc vào sự thay đổi đáng kể của các yếu tố như
khoảng cách, loại vật liệu nền, lớp phủ, điều kiện môi trường và cuối cùng
nhưng không kém phần quan trọng là ứng dụng hoặc các nguyên tắc an toàn qui
định. Do đó không thể đưa ra các yêu cầu áp dụng chung.
Lớp phủ của tấm mạch
in có thể ảnh hưởng đến điện áp cho phép giữa các đường dẫn. Lớp mạ phù hợp
giúp duy trì chất lượng của tấm mạch in khi nó phải chịu các điều kiện bất lợi
như bụi và ẩm.
Không thể đưa ra
nguyên tắc chung vì lượng và hướng ảnh hưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ
như điều kiện môi trường xung quanh, chiều dày và vật liệu làm lớp phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp
không qui định các nguyên tắc an toàn cụ thể và không có kinh nghiệm đặc biệt,
thì tham khảo biểu đồ sau đây.
Khoảng
cách giữa các đường dẫn
Điện
áp theo khoảng cách giữa các đường dẫn
Đường cong A: điện
áp phóng điện cục bộ (đo theo thử nghiệm 4b của IEC 512-2)
Đường cong B: điện
áp làm việc trong đó hệ số suy giảm thích hợp là 2,5
không phủ, sợi thủy
tinh dệt epoxit, không bắt bụi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ngoài trời, nhưng
đóng hộp, độ cao đến 1 000 m so với mặt biển
Đường cong C: điện
áp làm việc trong đó hệ số suy giảm thích hợp xấp xỉ 5
không phủ, độ cao
đến và bằng 3 000 m (10 000 ft) so với mặt biển
không phủ, độ cao
đến và bằng 15 000 m (50 000 ft) so với mặt biển
Đường cong này đã
được sử dụng trong nhiều năm cho kết quả tốt trong dải rộng các khoảng cách
đường dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Đối với
khoảng cách trên 8 mm (0,315 in), quan hệ giữa điện áp và khoảng cách phải được
xác định cho từng trường hợp.
6.4.2. Chịu điện áp
giữa các lớp
Điện áp cho phép giữa
các lớp liền kề phụ thuộc vào chiều dày và độ bền điện môi của lớp cách điện và
có thể được tính trực tiếp từ giá trị qui định đối với vật liệu cách điện.
6.5. Các đặc tính
điện khác
Trong một số trường hợp
đặc biệt, các đặc tính điện khác, như điện dung, trở kháng mạch, trôi tần số,
v.v… có thể quan trọng.
Điện dung giữa các
lớp của tấm mạch in nhiều lớp sẽ cao hơn điện dung giữa các lớp của tấm mạch in
hai mặt vì lớp tách biệt có thể mỏng bằng 10% của tấm mạch in hai mặt 1,6 mm.
Nhà thiết kế cần tính đến nguy cơ tăng tiếng ồn và quá dòng điện. Tuy nhiên,
điện dung tăng lên giữa các lớp tín hiệu và nguồn với các lớp đáy thường làm
giảm nhiễu.
Các đường dẫn bên
trong, được làm kín, không thể tiêu tán nhiệt dễ dàng như các đường dẫn trên bề
mặt. Hướng dẫn thiết kế cho trong 6.2.1.
Tiêu chuẩn chung không
thích hợp để khái quát toàn bộ các đặc tính có thể. Tuy nhiên, nhà thiết kế cần
lưu ý mọi khả năng có thể khi thiết kế tấm mạch in cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Độ kết dính của
dạng dẫn
7.1.1. Độ bền bong
tróc của đường dẫn
Độ kết dính của đường
dẫn vào vật liệu nền phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như chiều rộng đường dẫn,
nhiệt độ, vật liệu nền phủ kim loại, các qui trình, các lớp phủ, ứng suất nhiệt
trước, ví dụ do quá trình hàn, v.v…
Độ kết dính của đường
dẫn thường biểu thị bằng độ bền bong tróc, nghĩa là lực yêu cầu trên một đơn vị
chiều rộng để đường dẫn bong khỏi vật liệu nền.
Khi vật liệu nền phủ
đồng như đề cập trong IEC 249-2 và các qui trình thông thường phù hợp với thực
tiễn đang sử dụng, thì giá trị độ bền bong tróc cho trong bảng 6 cần áp dụng với
đường dẫn rộng trên 0,8 mm (0,03 in) và ở nhiệt độ môi trường xung quanh bình
thường.
Bảng
6 - Độ bền bong tróc nhỏ nhất
Vật
liệu nền
Độ
bền bong tróc nhỏ nhất
N/m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giấy phenol
Giấy epoxit
Sợi thuỷ tinh
epoxit
Sợi thủy tinh PTFE
0,8
1,1
1,1
4,5
6,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đang
xem xét
Các giá trị ở nhiệt
độ tăng cao đang xem xét.
Với các đường dẫn có
chiều rộng nhỏ hơn 0,8 mm (0,03 in), giá trị độ bền bong tróc có thể nhỏ hơn
đáng kể do ảnh hưởng của các khuyết tật nhỏ ở lớp kết dính.
7.1.2. Độ kết dính
của vành khuyên ở các lỗ không phủ kim loại
Độ kết dính của vành
khuyên vào vật liệu nền phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như nhiệt độ, diện tích
vành khuyên, vật liệu nền phủ kim loại, các qui trình, lớp phủ, ứng suất nhiệt
trước, ví dụ do quá trình hàn, v.v…
Độ kết dính của vành
khuyên thường biểu thị bằng độ bền kéo đứt, nghĩa là lực vuông góc với bề mặt
tấm mạch in cần thiết để tách vành khuyên khỏi vật liệu nền.
Độ bền kéo đứt thường
được qui định đối với đường kính vành khuyên nhất định. Kinh nghiệm cho thấy
không có mối tương quan tuyến tính giữa diện tích vành khuyên với lực cần thiết
để tách vành khuyên, đặc biệt là với diện tích nhỏ hơn. Sự phi tuyến tính này
thường có thể bỏ qua vì độ bền kéo đứt thông thường thu được trên thực tế là
theo thứ tự độ lớn của độ bền kéo căng của đường dẫn thường sử dụng đối với đầu
nối linh kiện và cao hơn đáng kể các giá trị giới hạn qui định trong IEC 249-2.
Ví dụ:
Đường kính vành
khuyên .......................................................................
4 mm (0,16 in)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền kéo đứt theo
IEC 249-2-1........................................................... nhỏ nhất
là 50 N
Độ bền kéo đứt đạt
được trong thực tế .................................................. trung
bình khoảng 150 N
Độ bền kéo căng của
dây đồng đường kính 0,8 mm (0,031 in) ............. khoảng 130 N
Nếu qui định kỹ thuật
liên quan qui định thử nghiệm độ bền kéo đứt, thì nên sử dụng thử nghiệm 11a của
TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2) sau quá trình hàn lặp lại được mô phỏng bằng thử
nghiệm 19d hoặc 19 e của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
7.1.3. Độ bền kéo
rời, lỗ xuyên phủ kim loại
Một yếu tố quan trọng
là độ kết dính của lớp mạ với vách lỗ. Nếu sử dụng lỗ xuyên phủ kim loại có vành
khuyên trên một mặt hoặc cả hai mặt của tấm mạch in, thì độ bền kéo rời là cấu
thành của:
- độ bền kéo đứt của
vành khuyên trên;
- độ bền kéo rời của
lớp mạ ở vách lỗ;
- độ bền giữ của vành
khuyên ở phía đối diện của tấm mạch in.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền kéo rời của lỗ
xuyên phủ kim loại không có vành khuyên phụ thuộc vào đường kính và độ nhám của
vách lỗ và chiều dày của tấm mạch in.
Độ bền kéo rời thường
biểu thị bằng lực vuông góc với bề mặt của tấm mạch in cần thiết để tách lớp mạ
của lỗ khỏi vật liệu nền.
Lực này kéo dây dẫn
đã hàn vào lỗ thử nghiệm.
Độ bền kéo rời thường
thu được trên thực tế là theo thứ tự độ lớn của độ bền kéo căng của đường dẫn
thường dùng để nối linh kiện.
Ví dụ:
Chiều dày tấm
..................................................................................................
1,6 mm (0,063 in)
Đường kính lỗ
...................................................................................................
1,3 mm (0,051 in)
Độ bền kéo rời đạt
được trong thực tế khi sử dụng thử nghiệm 11b của
TCVN 6611-2 : 2001
(IEC 326-2) sau một chu kỳ của thử nghiệm 19d .......... trung bình khoảng 200
N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu qui định kỹ thuật
liên quan qui định thử nghiệm độ bền kéo rời, thì nên sử dụng thử nghiệm 11b của
TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2) sau quá trình hàn lặp lại được mô phỏng bằng thử
nghiệm 19d hoặc 19 e của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
7.1.4. Uốn tấm mạch
in uốn được
Số lượng vùng uốn cần
giữ ở mức ít nhất. Các lỗ xuyên phủ kim loại và vùng lắp đặt linh kiện không được
đặt ở vùng uốn. Đường dẫn vừa không bị biến dạng dẻo, vừa không bị đổi hướng
theo đường gấp. Đường dẫn cần ở gần và xoay quanh đường gấp chéo.
Bán kính uốn càng
rộng càng tốt. Bán kính uốn cho phép phụ thuộc vào chiều dày đường dẫn, chiều
dày vật liệu nền, và kích thước tổng của tấm mạch in uốn được hoàn chỉnh.
Khi có thể, đường dẫn
cần được đặt ở trục trung hòa của kết cấu tấm mạch in uốn được.
7.2. Độ phẳng
Độ phẳng của tấm mạch
in là quan trọng cho lắp ráp tấm mạch in, nghĩa là tấm mạch in có lắp các linh
kiện và hàn hoàn chỉnh. Sai lệch độ phẳng quá mức có thể gây khó khăn, ví dụ:
- làm giảm khoảng trống,
trong đó tấm mạch in được lắp đặt song song với tấm khác hoặc với các phần
chắn;
- gây khó khăn hoặc
thậm chí làm cho không thể gài vào các thanh dẫn hẹp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, đặc biệt với
tấm mạch in lớn, cần thực hiện biện pháp dự phòng để ngăn ngừa sai lệch độ
phẳng quá mức, ví dụ bằng cách sử dụng phương tiện gia cố hoặc tăng cứng. Vì việc
hàn ảnh hưởng đến độ phẳng, nên phương tiện tăng cứng nên được lắp đặt trước
khi lắp đặt và hàn linh kiện.
Độ phẳng của tấm mạch
in phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như vật liệu sử dụng, qui trình chế tạo,
dạng lỗ, dạng dẫn (thông thường, phân bố kim loại đồng đều sẽ cho độ phẳng tốt
hơn), kích thước và loại tấm mạch in. Do đó, không có mối tương quan trực tiếp
giữa sai lệch độ phẳng của:
- vật liệu nền phủ
kim loại;
- tấm mạch in;
- tấm mạch in lắp ráp
(linh kiện được lắp đặt và được hàn).
Nếu cần, có thể thử
nghiệm sai lệch độ phẳng của tấm mạch in bằng cách sử dụng thử nghiệm 12a của TCVN
6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
Đối với tấm mạch in
có phần cứng và phần uốn được, yêu cầu độ phẳng chỉ cần áp dụng với các đoạn
cứng của tấm mạch in. Không nên áp dụng với các đoạn uốn được của tấm mạch in
có phần cứng và phần uốn được hoặc với tấm mạch in uốn được.
8. Các đặc tính khác
8.1. Hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số cách bố trí
dạng dẫn khi hàn hàng loạt cho kết quả tốt hơn các bố trí khác (ví dụ ít bị bắc
cầu chất hàn). Ví dụ được chỉ ra trên hình 6.
Nếu không sử dụng lớp
kháng hàn, thì cần thiết lập khoảng cách nhỏ nhất thích hợp giữa các đường dẫn
liền kề và cấu hình đường dẫn tương ứng với hướng hàn để tránh bắc cầu chất
hàn.
Việc sử dụng lớp
kháng hàn cho phép khoảng cách giữa các đường dẫn ngắn hơn, và hướng hàn, tương
ứng với các đường dẫn, trở nên ít quan trọng miễn là các đường dẫn được phủ đủ
chất kháng hàn (nghĩa là phủ ít nhất là đến một phía liền kề của đường dẫn liền
kề).
Chú thích - Nếu sử
dụng lớp kháng hàn trên diện tích dẫn lớn không được chia ra, có thể xảy ra
hiện tượng bong.
Để tránh hiệu ứng
thấp nhiệt và giảm ứng suất cơ, phải chia vùng dẫn rộng bằng các đường chéo
song song.
Nếu tấm mạch in có lỗ
xuyên phủ kim loại gồm nhiều hơn một lớp dẫn, dòng chất hàn trong lỗ xuyên phủ kim
loại sẽ bị ảnh hưởng bất lợi do lượng kim loại trên các lớp khác (lớp bên
trong, lớp linh kiện hoặc cả hai) đóng vai trò như cánh tản nhiệt.
Nếu yêu cầu các mối hàn
trên vùng dẫn rộng, thì những vùng này cũng cần phải chia ra, ví dụ bằng các đường
chéo song song. Cần đưa vách chắn nhiệt vào giữa các vành khuyên và vùng dẫn
lớn, ví dụ bằng cách chia chúng thành các đường dẫn nhỏ là cần thiết để đảm bảo
tính liên tục về điện (ví dụ, xem hình 7).
Quan hệ giữa đường
kính lỗ và các kích thước mặt cắt của chân linh kiện là quan trọng.
Theo quan điểm chế
tạo, mong muốn cỡ lỗ và dung sai là tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- để cắm dễ dàng (đặc
biệt khi cắm tự động), khoảng hở càng lớn càng tốt;
- mối hàn tốt với lỗ
không phủ kim loại, khoảng hở càng nhỏ càng tốt, và với lỗ xuyên phủ kim loại
yêu cầu điều chỉnh được khoảng hở.
Chú thích
1) Lỗ xuyên phủ kim
loại:
- nếu sử dụng chân
cắm tròn, thì chênh lệch giữa đường kính lỗ và chân cắm từ 0,2 mm đến 0,7 mm là
tốt, ngược lại chênh lệch đường kính nhỏ hơn 0,2 mm hoặc lớn hơn 1 mm dẫn đến
khó khăn trong việc cắm và hàn;
- nếu sử dụng chân
cắm chữ nhật, thì chênh lệch đường kính lỗ và đường chéo chân cắm lớn hơn 0,2
mm và chênh lệch giữa đường kính lỗ và chiều dày chân cắm không vượt quá 0,7 mm
là tốt.
2) Lỗ xuyên phủ kim
loại và lỗ không phủ kim loại:
- nếu chân cắm chữ
nhật mỏng có tỷ lệ chiều rộng trên chiều dày rất lớn khi hàn vào lỗ tròn không
phủ kim loại hoặc lỗ xuyên phủ kim loại, có thể dẫn đến mối hàn không hoàn
chỉnh do khoảng trống khác nhau về chiều dọc và chiều ngang chân cắm. Khả năng hàn
có thể được cải thiện bằng cách sử dụng chân cắm chữ nhật mỏng có hình chữ V.
Khả năng hàn của tấm
mạch in cũng phụ thuộc vào loại lớp mạ bề mặt và bị suy giảm do các điều kiện
lưu kho bất lợi. Với bề mặt đồng trần, thường áp dụng lớp phủ bảo vệ tạm thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bao gói tấm mạch
in, cần chú ý tránh làm bẩn dẫn đến giảm khả năng hàn.
Nếu tấm mạch in được
lưu kho trước khi hàn, thì các điều kiện bảo quản, như là nhiệt độ, độ ẩm, ô
nhiễm không khí và thời gian lưu kho, sẽ ảnh hưởng đến khả năng hàn. Khi tiến
hành các thử nghiệm khả năng hàn, ảnh hưởng của việc bảo quản có thể được mô
phỏng bằng quá trình lão hóa gia tốc.
Cần đặc biệt chú ý
bảo vệ các tiếp điểm ở mép tấm mạch in trong tất cả các bước chế tạo, lắp ráp
và vận chuyển.
Việc hàn có thể thực
hiện bằng cách sử dụng chất trợ dung hoạt tính hoặc trung tính. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng, trong nhiều lĩnh vực áp dụng, không cho phép dùng chất trợ dung hoạt
tính, và việc sử dụng chất trợ dung trung tính được qui định bởi người sử dụng thiết
bị chứa tấm mạch in. Trong trường hợp này, chất trợ dung trung tính cũng được
sử dụng khi thử nghiệm khả năng hàn.
Nếu dạng dẫn được phủ
bằng vật liệu chảy, thì khi hàn hàng loạt có thể phát sinh vấn đề với các chữ
khắc và lớp phủ bảo vệ chất kháng hàn.
8.2. Tách lớp
Sau sốc nhiệt, ví dụ
do hàn, tấm mạch in có thể bị tách lớp.
Tách lớp có thể xảy
ra do gia công hoặc vật liệu không thích hợp. Để xác định rằng đã gia công chính
xác và sử dụng nguyên liệu thích hợp bằng cách chứng tỏ khả năng tấm mạch in
chịu được sốc nhiệt qui định mà không bị tách lớp, xem qui định ở thử nghiệm
15a của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
Tách lớp cũng có thể
xảy ra do hút ẩm. Vì vậy, cần làm khô tấm mạch in (ví dụ bằng việc áp dụng thử
nghiệm 18b của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2)) trước khi hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Khả năng bắt
cháy
8.3.1. Qui định chung
Tấm mạch in và tấm
mạch in lắp ráp cần được thiết kế và chọn vật liệu, linh kiện để giảm thiểu khả
năng bị cháy trong trường hợp sử dụng không bình thường, sự cố, rò hoặc hỏng hóc
dự đoán được. Mục đích là ngăn chặn đánh lửa do phần hoạt động bằng điện của tấm
mạch in hoặc tấm mạch in lắp ráp, nhưng nếu xảy đánh lửa hoặc cháy, thì phải kiểm
soát được ngọn lửa, tốt nhất là hạn chế và ngăn lại trong phạm vi tấm mạch in
hoặc tấm mạch in lắp ráp.
Thông tin hướng dẫn
chung, xem IEC 695-1-1.
8.3.2. Khái niệm nguy
hiểm
Cần cẩn thận để giảm
tới mức thấp nhất nguy cơ tấm mạch in có thể:
- gây cháy do phóng
điện trên hoặc trong tấm mạch in (ví dụ do đường dẫn bị quá nhiệt hoặc do phóng
điện đánh thủng và hồ quang kế tiếp hoặc phóng điện bề mặt giữa các đường dẫn)
và/hoặc
- làm tăng sự cháy
của linh kiện lắp đặt trên tấm mạch in hoặc của linh kiện, tấm mạch in hoặc vật
liệu cách điện đặt gần tấm mạch in hoặc tấm mạch in lắp ráp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- góp phần truyền lửa
hoặc làm lửa lan rộng.
Các hiện tượng bất
thường bên ngoài, như việc xảy ra cháy lớn xung quanh hoặc sử dụng sai có chủ ý
tấm mạch in hoặc tấm mạch in lắp ráp trái với chỉ dẫn vận hành và điều kiện sử
dụng thường không được coi là cơ sở cho các yêu cầu nguy hiểm cháy.
Cần xem xét các hiệu
ứng phụ, như
- tàn lửa hoặc chảy
vật liệu dẫn đến cháy các phần khác;
- khí dễ cháy bốc ra
từ tấm mạch in có thể tự bốc lửa hoặc do các tàn lửa khi tập trung sẽ dễ cháy
trong không khí, dẫn đến cháy các phần khác;
- sự phát thải khói
hoặc hơi độc hoặc ăn mòn khi tấm mạch in cháy hoặc được đặt ở điểm có năng
lượng đốt nóng đủ để xảy ra phát thải. Sự phát thải như vậy có thể nguy hiểm
hơn cả cháy.
Chú thích - IEC và
ISO đang xem xét phương pháp thử nghiệm liên quan.
8.3.3. Các khía cạnh
liên quan đến rủi ro cháy trong thiết kế tấm mạch in
Các khía cạnh sau đây
chỉ liên quan đến tấm mạch in (như xác định trong IEC 194) và vai trò của chúng
trong tình huống cháy. Các linh kiện lắp đặt trên tấm mạch in chỉ được xem là
nguồn có khả năng bốc cháy. Không tính đến tác động lẫn nhau giữa các linh kiện
này trong tình huống cháy, ví dụ như đánh lửa sang nhau và góp phần làm truyền
và làm tăng sự cháy. Hướng dẫn để chọn linh kiện liên quan đến rủi ro cháy, xem
IEC 695-1-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3.1. Tính an toàn
vốn có
Tấm mạch in không thể
bị cháy nếu có hai điều kiện ưu thế sau đây:
- năng lượng điện sẵn
có không đủ để gây hồ quang hoặc quá nhiệt của đường dẫn hoặc linh kiện lắp đặt
trên tấm mạch in. Đây có thể là trạng thái tự nhiên trong đó năng lượng luôn đủ
thấp, nhưng nó cũng có thể đạt được bằng cách tự động giới hạn dòng điện ở điều
kiện rò (ví dụ bằng trở kháng nguồn điện cao) có thời gian trễ đủ ngắn để ngăn
làm nóng quá mức, và
- việc cháy tấm mạch
in hoặc tấm mạch in lắp ráp do các nguồn cháy bên ngoài là không thể xảy ra,
hoặc do biện pháp thiết kế, ví dụ có tấm chắn, hoặc do không có nguồn cháy bên
ngoài.
8.3.3.2. Độ an toàn
khống chế được
ảnh hưởng của cháy có
thể được khống chế ở các điều kiện nhất định, ví dụ:
- tấm mạch in hoặc
tấm mạch in lắp ráp được bọc bảo vệ sao cho:
a) vỏ bọc bảo vệ
không thể bắt lửa;
b) ngọn lửa từ nguồn
cháy bên ngoài không thể xuyên qua vỏ bọc bảo vệ và chạm tới tấm mạch in;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) nhiệt lượng bên
trong vỏ bọc bảo vệ do tấm mạch in lắp ráp cháy không đủ để làm nóng vỏ bọc bảo
vệ tới mức nó có thể trở thành nguồn cháy;
- tấm mạch in hoặc
tấm mạch in lắp ráp là một phần của hệ thống trong đó lửa được khống chế bằng
các đặc điểm tự động dập lửa;
- sự truyền lửa được
khống chế đủ, hiệu quả và được giữ ở mức không có hại, ví dụ bằng các rào cản
thích hợp cùng với các hướng xác định trước;
- lượng vật liệu của tấm
mạch in hoặc tấm mạch in lắp ráp đủ nhỏ sao cho nhiệt lượng khi cháy và thời
gian cháy giữ ở mức không có hại.
8.3.3.3. An toàn từ
việc chọn vật liệu nền
Có thể đảm bảo rằng việc
cháy tấm mạch in được giữ trong phạm vi giới hạn là không có hại bằng cách chọn
vật liệu nền phù hợp, có khả năng bắt cháy qui định. Xem IEC 249-2.
8.3.3.4. An toàn từ
các đặc trưng thiết kế
Có thể đạt được độ an
toàn từ các đặc trưng thiết kế hiệu quả, không phụ thuộc vào đặc tính khả năng
bốc cháy của vật liệu nền sử dụng cho tấm mạch in. Ví dụ về các đặc trưng thiết
kế đó là:
- sử dụng khoảng cách
giữa các đường dẫn liền kề và giữa đường dẫn với phần dẫn bên ngoài của tấm
mạch in (ví dụ thanh dẫn) đủ lớn để tránh phóng điện đánh thủng hoặc ngắn mạch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bảo vệ mạch điện
trên tấm mạch in bằng các cầu chảy có khả năng ngắt mạch trong trường hợp sai
lỗi trước khi phát nhiệt có thể làm cháy tấm mạch in. Thuật ngữ “cầu chảy” dùng
theo nghĩa thông thường và dùng với các mạch điện có chức năng tương tự;
- chọn linh kiện tự
rơi làm hở mạch ở điều kiện quá tải;
- để khoảng cách đủ
lớn giữa tấm mạch in và linh kiện quan trọng, ví dụ điện trở quá tải ở điều
kiện sự cố, để ngăn cháy tấm mạch in (ví dụ bằng cách sử dụng các vị trí hàn
giãn cách);
- bảo vệ tấm mạch in
khỏi tiêu tán nhiệt quá mức hoặc cháy do quá nhiệt hoặc cháy linh kiện bằng các
tấm chắn nhiệt phù hợp;
- bảo vệ tấm mạch in
khỏi ngọn lửa bằng cách lắp đặt hoặc dùng các cơ cấu khác hoạt động như tấm
chắn nhiệt, ví dụ dùng thanh dẫn hoặc vòng kẹp cho tấm mạch in nằm trong giá đỡ
hoặc giá đỡ phụ bảo vệ mép tấm mạch in chống tiếp xúc với ngọn lửa và cháy;
- bảo vệ tấm mạch in
bằng tản nhiệt:
a) (các) dạng dẫn,
nghĩa là có kim loại trên hoặc trong tấm mạch in đóng vai trò tản nhiệt. Tấm
mạch in một mặt hoặc hai mặt có (các) dạng dẫn tạo ra sự phủ kim loại ít nhất
50% trên một mặt hoặc tấm mạch in nhiều lớp có ít nhất bốn lớp dẫn không thể
bắt lửa, bất kể sử dụng vật liệu nền nào. Với phân bố kim loại bình thường trên
hoặc trong tấm mạch in, có thể xem tản nhiệt là giống nhau trên toàn bộ tấm
mạch in.
b) nếu sử dụng một bộ
phận riêng biệt hoặc linh kiện thích hợp (ví dụ máy biến thế) thì thông thường
nó đóng cả vai trò tản nhiệt lẫn tấm chắn, và thường có hiệu quả trong một vùng
giới hạn.
8.3.4. Thử nghiệm khả
năng bốc cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm áp dụng được
mô tả là các thử nghiệm 16 của TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2). Thử nghiệm 16b
và 16c là thử nghiệm cho tấm mạch in. Chúng không phải là thử nghiệm vật liệu
và cần phải chú ý tránh nhầm với thử nghiệm vật liệu. Nếu áp dụng thử nghiệm
16b và 16c thì phải sử dụng tấm mạch in gia công hoàn chỉnh, có tất cả các phần
dẫn và phần không dẫn và được lắp đặt như để sử dụng, nghĩa là dùng tất cả các
thiết bị lắp đặt (ví dụ thanh dẫn) như trong ứng dụng bình thường.
Mục đích của các thử
nghiệm khả năng bốc cháy 16b và 16c là để xác nhận rằng tấm mạch in (hoặc tấm
mạch in lắp ráp) có thể sử dụng được ở các điều kiện qui định (điều kiện sự cố)
mà không bị cháy hoặc - nếu cháy - không cháy vượt quá các giới hạn qui định.
Mục đích của các thử nghiệm này không phải là để làm cháy tấm mạch in bằng các
biện pháp có thể và nghiên cứu tác động cháy của nó.
Chú thích - Thử
nghiệm 16a là thử nghiệm vật liệu đã sửa đổi và được nêu trong TCVN 6611-2 :
2001 (IEC 326-2) chỉ nhằm phục vụ cho các quy định kỹ thuật cụ thể hiện hành và
đã sử dụng từ nhiều năm. Tốt nhất là không nên sử dụng cho các phát triển mới.
8.3.4.1. Thử nghiệm
16b, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ, tấm mạch in cứng
Mục đích của thử
nghiệm này là để xác định tình trạng của tấm mạch in khi đặt vào sợi dây nóng đỏ
ở các điều kiện qui định. Mức độ tiêu tán nhiệt do sợi dây nóng đỏ tương đương
với mức tiêu tán nhiệt do linh kiện đơn quá nhiệt và nóng đỏ, nghĩa là điều
kiện thử nghiệm phải chọn sao cho mô phỏng được điện trở quá nhiệt hoặc nóng đỏ.
Trong thử nghiệm,
thực tế sợi dây nóng đỏ luôn tiếp xúc trực tiếp với tấm mạch in thử nghiệm
trong khi điện trở nóng đỏ không cần phải tiếp xúc với tấm mạch in. Do đó, việc
chọn nhiệt độ thử nghiệm được cho trong TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2) để cung
cấp:
- các nhiệt độ bề mặt
khác nhau của điện trở nóng đỏ mô phỏng tùy theo công suất điện tiêu tán và công
suất sẵn có;
- các nhiệt độ bề mặt
khác nhau của tấm mạch in do bức xạ nhiệt của điện trở nóng đỏ đặt ở các khoảng
cách khác nhau so với tấm mạch in.
Với mục đích của thử
nghiệm, vị trí sợi dây nóng đỏ trên tấm mạch in thử nghiệm phải được chọn sao
cho nó đại diện cho vị trí của điện trở quan trọng nhất trong sử dụng bình
thường. Nếu cần, có thể qui định áp dụng thử nghiệm ở nhiều hơn một vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của thử
nghiệm này là để xác định tình trạng của tấm mạch in khi đặt vào ngọn lửa hình
kim ở các điều kiện qui định. Cường độ của nguồn lửa sử dụng tương đương với
của ngọn lửa nhỏ có thể phát sinh từ linh kiện điện đơn cháy. Đây là ngọn lửa
“kiểu nến” không có tác dụng phụ của oxy hoặc không khí.
Vì vậy, điều kiện thử
nghiệm phải chọn sao cho mô phỏng linh kiện hoặc phần vật liệu cách điện cháy.
Trong thực tế, linh kiện cháy hoặc phần vật liệu cách điện cháy có khối lượng
giới hạn và, do đó, có khoảng thời gian cháy giới hạn. Dãy các khoảng thời gian
áp dụng thử nghiệm ngọn lửa cho trong TCVN 6611-2 : 2001 (IEC 326-2).
Thử nghiệm ngọn lửa có
thể áp dụng cho bề mặt hoặc mép của tấm mạch in. Điểm áp dụng thử nghiệm ngọn lửa
phải được chọn sao cho đại diện cho vị trí linh kiện hoặc phần quan trọng nhất
trên thực tế có thể là nguồn cháy. Cần tính đến các điều kiện phổ biến trong
thực tế sử dụng tấm mạch in, ví dụ các tấm chắn nhiệt không được dịch chuyển.
Nếu cần, có thể qui định áp dụng thử nghiệm này cho nhiều hơn một vị trí. Tuy
nhiên, việc áp dụng nhiều lần thử nghiệm ở một điểm của tấm mạch in không mô
phỏng trường hợp thực hành và thực tế.
Nếu sử dụng mẫu thử
cắt từ tấm mạch in lớn hơn và cho cháy mép, thì cần lưu ý rằng mép mẫu thử phải
nhẵn.
8.3.4.3. Các phương
pháp thử nghiệm khác
Thử nghiệm 16b và 16c
mô phỏng các điều kiện phổ biến ở phần lớn trường hợp trong thực tế. Thử nghiệm
mô phỏng các trường hợp khác về tự cháy hoặc gây cháy, rất hiếm xảy ra, đang
được xem xét.
9. Bao gói tấm mạch
in
9.1. Qui định chung
Tấm mạch in phải được
bảo vệ bằng bao bì thích hợp để bảo toàn khả năng hàn tốt vốn có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại bao bì và vật
liệu sử dụng phụ thuộc vào khoảng thời gian lưu kho và - nếu biết - mức khắc
nghiệt của môi trường lưu kho. Nguyên tắc chung là mức độ bảo vệ càng tốt thì
giá bao bì càng cao.
Điều khách hàng rất
quan tâm là điều qui định kỹ thuật cần nêu loại bao bì yêu cầu hoặc khoảng thời
gian lưu kho có thể. Sai sót trong việc này có thể dẫn đến bao bì không phù hợp
và tấm mạch in rất khó hàn ở bước lắp ráp.
Điều quan trọng là
vật liệu sử dụng để bao gói tấm mạch in không phải là nguồn gây nhiễm bẩn.
Để hướng dẫn, một số
vật liệu thông dụng được liệt kê cùng với thông tin về mức độ bảo vệ và giá cả
liên quan.
9.2. Vật liệu bao gói
9.2.1. Giấy lụa không
có lưu huỳnh
Vật liệu này là loại
rẻ nhất và chỉ có thể sử dụng nếu biết điều kiện lưu kho tốt và khoảng thời
gian lưu kho ngắn.
Chú thích - Cần tính
đến đặc tính hút ẩm của giấy và tốt nhất là nên sấy khô trước khi cho vào túi
nhựa.
9.2.2. Túi gắn
polyetylen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polyetylen có thể
khuyếch tán và không nên sử dụng ở điều kiện có độ ẩm cao kéo dài. Túi cần được
gắn kín, tốt nhất là bằng nhiệt làm nóng chảy. Chi phí có thể thấp vừa phải tùy
thuộc vào số lượng tấm mạch in trong một túi.
9.2.3. Túi gắn nhựa ép
mỏng
Vật liệu nhựa ép mỏng
đắt hơn vật liệu polyetylen nhưng có ưu điểm là bền hơn và ít bị ảnh hưởng do
khuyếch tán. Vật liệu này có độ bảo vệ tốt trong thời gian lưu kho dài ngay cả
ở điều kiện bất lợi và độ ẩm cao kéo dài. Ví dụ điển hình của vật liệu này là
polyetylen/polyimit và polyeste/polyetylen, có thể có lớp phủ sơn bề mặt.
Chuyên gia cung ứng cần cung cấp thông tin cụ thể về loại vật liệu phù hợp.
Túi làm từ nhựa ép
mỏng cần được gắn kín bằng phương pháp mà người cung ứng vật liệu khuyến cáo.
9.2.4. Túi nhựa/nhôm
ép mỏng
Một lớp nhôm phủ lên
màng polyetylen hoặc polyeste. Loại vật liệu ép mỏng này đắt nhưng có độ bảo vệ
cực tốt trong thời gian lưu kho dài ở điều kiện độ ẩm và ô nhiễm không khí bất
lợi nhất.
Túi cần được gắn kín
hoàn toàn bằng phương pháp do người cung ứng vật liệu khuyến cáo. Loại túi này
có nhược điểm là không thể kiểm tra bên trong nếu không mở ra. Chuyên gia cung ứng
cần cung cấp thông tin cụ thể.
Chú thích (cho 9.2.2,
9.2.3 và 9.2.4) - Tất cả các vật liệu và túi chất dẻo dùng làm phương tiện lưu
kho và bảo vệ khả năng hàn không được có hợp chất bay hơi như silicon có thể
làm phương hại đến khả năng hàn. Thông thường, việc sử dụng chất hút ẩm sẽ kéo
dài thời gian lưu kho có thể.
9.3. Qui trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm mạch in cần được
làm khô để loại bỏ hơi ẩm.
Nhiệt độ và thời gian
sấy khô phải phù hợp với vật liệu nền và/hoặc độ bóng.
Cần sử dụng găng tay
bảo vệ thích hợp khi cầm tấm mạch in để giảm thiểu nhiễm bẩn trong quá trình
bao gói.
9.3.2. Bao gói
Chi phí vật liệu đề cập
ở 9.2.2, 9.2.3 và 9.2.4 có thể giảm bằng cách cho nhiều tấm mạch in vào một túi.
Trong trường hợp này, các tấm mạch in có thể được chèn một lớp giấy lụa không
có lưu huỳnh hoặc vật liệu thích hợp khác có cùng kích thước với tấm mạch in để
bảo vệ chúng khỏi bị cọ xát. Để tránh việc một túi bị mở nhiều lần, người mua
và người bán cần thỏa thuận về số lượng tấm mạch in trong một túi.
Các tấm mạch in được
bao gói kín riêng biệt trong các túi cần được đặt với số lượng thích hợp trong
thùng hàng như thùng cattông.
9.3.3. Kiểm tra việc
giao hàng
Ưu điểm của túi nhựa trong
suốt là có thể kiểm tra bên trong bằng cách xem xét đơn giản mà không cần mở
bao bì.
Việc kiểm tra đầy đủ
tấm mạch in khi giao hàng có thể khó khăn và không thể thực hiện được nếu không
bóc bao bì. Có hai cách tránh việc bóc bao bì là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bao gói sau khi
nhận hàng và kiểm tra.
9.3.4. Mở bao bì
Bao bì không được mở
lâu hơn 48 h trước khi lắp ráp và hàn.
Nếu
không có qui định nào khác, với lá đồng 35 mm
(0,0014 in), x = 0,25 min (0,01 in)
Hình
1 - Ví dụ về vùng tiếp xúc và mặt nạ kiểm tra
Cửa sổ tiếp cận ở lớp
bọc
d - lỗ khoan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x - khoảng cách nhỏ
nhất
y - kẹp giữ của lớp
bọc
Hình
2 - Phương pháp giữ tăng cường cho các vành khuyên
Phương pháp kết hợp
Phương pháp để hở
Phương pháp riêng
biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Cửa sổ tiếp cận trong lớp phủ bảo vệ lâu dài
Hình
5a Hình
5b
Hình
5 - Chuẩn gốc
Tránh
Nên
Phải tránh có các
góc nhọn gần vành khuyên - gây khó khăn cho việc hàn sóng, có nguy cơ bắc cầu
chất hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải tránh có các
bề mặt đồng rộng để dễ hàn
Hình
6 - Ví dụ về dạng dẫn khuyến cáo và không khuyến cáo
Hình
7 - Ví dụ về cản nhiệt
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách xác định cỡ cửa sổ tiếp cận trong
lớp phủ bảo vệ lâu dài
Phương pháp chung: Xác
định cửa sổ tiếp cận nhỏ nhất và lớn nhất có thể chấp nhận được trong chế tạo; kiểm
tra dựa vào dung sai quá trình, xác định giá trị danh nghĩa.
Hình
A1 - Cửa sổ tiếp cận nhỏ nhất (SAW) dùng cho lớp phủ xác định là cần thiết đối
với diện tích (hoặc bề mặt) nhỏ nhất để hàn hiệu quả
Hình
A2 - Cửa sổ tiếp cận lớn nhất (LAW) dùng cho lớp phủ xác định là cần thiết để
che phủ đường dẫn
Hình
A3 - Cửa sổ tiếp cận danh nghĩa (NAW) như xác định theo thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Vành
khuyên có thể liền với lỗ xuyên phủ kim loại.
A1. Các xem xét khi
xác định đường kính SAW của cửa sổ tiếp cận nhỏ nhất
A1.1. SAW với vành
khuyên có lỗ xuyên phủ kim loại để lắp đặt linh kiện
SAW phải đủ rộng để
chứa được:
- tất cả các vị trí
chấp nhận được mà các lỗ lắp linh kiện (ở cỡ lớn nhất của nó) có thể nằm trong
vành khuyên;
- diện tích nhỏ nhất
để hàn hiệu quả.
A1.2. SAW với vành
khuyên có lỗ không phủ kim loại để lắp đặt linh kiện
Ngoài xem xét nêu ở
A.1.1:
- vành khuyên cũng
phải đủ rộng để có đủ độ bền kéo đứt sau khi hàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.3. SAW với vành
khuyên không có lỗ thiết kế để lắp đặt bề mặt
Nếu vành khuyên dùng
để gá thiết bị lắp đặt bề mặt, SAW phải đủ rộng để cho phép:
- lắng đọng đủ lượng
bột thiếc khi sử dụng công nghệ hàn bột thiếc chảy ngược;
- dung sai vị trí của
tiếp điểm linh kiện với tấm mạch in trong quá trình bố trí linh kiện;
- hình dáng mối hàn
như mong muốn.
A2. Các xem xét khi
xác định đường kính LAW của cửa sổ tiếp cận lớn nhất
LAW phải bằng khoảng cách
danh nghĩa giữa mép đường dẫn gần nhất về cả hai phía của vành khuyên hàn trừ đi
dung sai âm của chiều rộng đường dẫn trừ đi hai lần phần chùm lên bất kỳ yêu
cầu đối với mép lớp kháng hàn hoặc lớp bọc lên mép đường dẫn.
A3. Các xem xét khi
xác định đường kính NAW của cửa sổ tiếp cận danh nghĩa
A3.1. Tính toán dung sai
quá trình PT của quá trình phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NAW > SAW + PT
NAW < LAW - PT
A3.2. Tối ưu hóa NAW
Nói chung, giá trị
NAW tối ưu là giá trị trung bình của SAW và LAW. Tuy nhiên, nếu không thể đáp
ứng được yêu cầu của A3.1 thì thực tế có thể gắn với yếu tố ít quan trọng hơn
là yêu cầu về độ che phủ đường dẫn hoặc diện tích nhỏ nhất để hàn hiệu quả.
Điều này có thể dẫn
đến việc chọn giá trị NAW lớn hơn giá trị trung bình của LAW và SAW. Khi đó,
kết quả hợp lý phải phản ánh giá trị lựa chọn này trong AQLs khác hoặc trong
các yêu cầu ít khắc nghiệt đối với độ che phủ đường dẫn.
A4. Ví dụ bằng số
Kích thước lỗ xuyên
phủ kim loại lớn nhất: 1,00 mm
Khoảng dịch chuyển có
thể của trục lỗ so với tâm vành khuyên: 0,15 mm
Khoảng cách của lớp
phủ bảo vệ lâu dài từ mép lỗ ³
0,05 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng đường dẫn
nhỏ nhất trên tấm mạch in = 0,20 mm
Dung sai chiều rộng
đường dẫn = 0,04 mm.
Chiều rộng thiết kế
của đường dẫn (trên bản vẽ gốc chế tạo) = 0,20 + 0,04 = 0,24 mm.
Một đường dẫn giữa
các vành khuyên, vành khuyên cỡ 2,54.
Khoảng cách danh nghĩa
giữa các mép đường dẫn (bản vẽ gốc chế tạo): 2,54 - 0,24 = 2,30 mm
Khoảng cách giữa các
đường dẫn có chiều rộng lớn nhất (thành phẩm): 2,30 - 0,04 = 2,26 mm.
Lớp phủ bảo vệ lâu
dài phải phủ lên đường dẫn và phần chùm lên chúng ít nhất là 0,05 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung sai quá trình
với vị trí và kích thước của lớp phủ bảo vệ vĩnh viễn = PT = 0,30 mm.
Đối với quá trình phủ
với sản lượng “bình thường”, đường kính NAW của cửa sổ tiếp cận danh nghĩa:
ít nhất là 1,40 +
0,30 = 1,70 mm, và
nhiều nhất là 2,16 -
0,30 = 1,86 mm.
Giá trị NAW tối ưu =
(1,40 + 2,16) : 2 = 1,78 mm.
Khi đó, giá trị quá trình
cho phép do các yêu cầu thiết kế cộng với yêu cầu chế tạo bằng 1,78 - 1,4 = 2,16
- 1,78 = 0,38 m.
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
3. Vật liệu và chất
lượng bề mặt
3.1. Vật liệu
3.2. Chất lượng bề
mặt kim loại
3.3. Bề mặt ngoài
cùng phi kim loại
4. Lắp ráp
5. Kích thước
5.1. Chuẩn gốc
5.2. Kích thước đường
bao ngoài của tấm mạch in
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Kích thước của lỗ
5.5. Kích thước khe
và rãnh hình chữ V
5.6. Kích thước đường
dẫn
5.7. Độ ổn định kích
thước
6. Đặc tính điện
6.1. Điện trở
6.2. Khả năng mang dòng
6.3. Điện trở cách
điện
6.4. Chịu điện áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Đặc tính cơ
7.1. Độ kết dính của dạng
dẫn
7.2. Độ phẳng
8. Các đặc tính khác
8.1. Hàn
8.2. Tách lớp
8.3. Khả năng bắt
cháy
9. Bao gói tấm mạch
in
9.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Qui trình
Các hình vẽ
Phụ lục A - Cách xác
định cỡ cửa sổ tiếp cận trong lớp phủ bảo vệ lâu dài
*
Xuất bản tiếp theo là IEC 321-1.