-
120 x
|
Tần
số danh định
|
s, với thời gian nhỏ nhất là 15
s, đối với các tần số cao hơn
|
Tần
số thử nghiệm
|
CHÚ THÍCH: Tần số của điện áp thử
nghiệm cao hơn tần số danh định để tránh dòng diện kích thích quá mức.
Đặt điện áp lớn nhất bằng một phần
ba điện áp thử nghiệm và sau đó tăng nhanh nhưng không tạo nên quá độ. Ở cuối
thử nghiệm, điện áp được giảm theo cách tương tự xuống còn khoảng một phần ba
giá trị toàn phần trước khi cắt.
Không được có phóng điện đánh thủng
giữa các cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
17. Bảo vệ quá
tải máy biến áp và các mạch liên quan
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
Bổ sung:
Không tiến hành các thử nghiệm trên
biến áp cấp điện cho manhêtron và các mạch liên kết vì chúng đã được kiểm tra
trong quá trình thử nghiệm ở điều 19.
18. Độ bền
Điều này của Phần 1 được thay bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
dưới đây.
Cho hệ thống cửa chịu 10 000 chu kỳ
làm việc với thiết bị được cung cấp ở điện áp danh định và chứa tải hấp
thụ vi sóng thích hợp. Sau đó, hệ thống cửa này phải chịu 10 000 chu kỳ thao
tác không phát ra vi sóng.
Cửa được mở và đóng như trong sử
dụng bình thường. Cửa được mở từ vị trí đóng đến góc nằm trong khoảng từ 1350
đến 1800 hoặc góc lớn nhất có thể nếu góc này nhỏ hơn. Tốc độ thao
tác là sáu chu kỳ trong 1 min.
Nếu dùng tải khô thì trước khi bắt
đầu thử nghiệm và sau mỗi 10 000 chu kỳ thao tác, bổ sung 100 g nước và cho
thiết bị làm việc đến khi nước bay hơi.
Trình tự này được lặp lại cho đến
khi hệ thống cửa chịu 100 000 chu kỳ làm việc.
Sau thử nghiệm, độ rò vi sóng không
được vượt quá giới hạn quy định trong điều 32 và hệ thống cửa vẫn tiếp tục hoạt
động được.
CHÚ THÍCH 101: Các cơ cấu điều
khiển có thể được làm cho mất hiệu lực để tiến hành thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 102: Các linh kiện mà nếu
bị hỏng vẫn không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, thì cho phép
thay thế để hoàn thành thử nghiệm.
19. Hoạt động
trong điều kiện không bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1. Sửa đổi:
Thay vì thiết bị phải chịu các thử
nghiệm từ 19.2 đến 19.10, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm từ 19.101 đến
19.104, thiết bị được cấp điện áp danh định.
19.11.2. Bổ sung:
Mạch nối catốt với anốt của bóng manhêtron
lần lượt để hở mạch và nối tắt. Nếu một trong các điều kiện sự cố này dẫn đến
tăng dòng điện đầu vào trong khi điện áp giảm, thì thử nghiệm được tiến hành
với thiết bị được cấp ở 0,94 lần điện áp danh định. Tuy nhiên, nếu dòng
điện đầu vào tăng nhiều hơn mức tỷ lệ với điện áp, thì thiết bị được cung cấp ở
1,06 lần điện áp danh định.
Không nối tắt sợi đốt của bóng manhêtron.
19.13. Bổ sung:
Nhiệt độ của các cuộn dây không
được vượt quá các giá trị cho trong bảng 8. Chỉ các thiết bị cho phép thời gian
khởi động chọn trước và các thiết bị làm việc có chức năng ủ mới được coi là
thiết bị cần làm việc đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
Trong quá trình thử nghiệm, mức rò
vi sóng đo theo điều 32 không được vượt quá 100 W/m2 nhưng với tải
như quy định cho từng điều nhỏ. Thiết bị phải phù hợp với điều 32 nếu nó vẫn có
thể làm việc sau các thử nghiệm này.
19.101. Cho thiết bị làm
việc với bộ phận điều khiển đặt ở vị trí bất lợi nhất và không có tải trong khoang
chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.102. Cho thiết bị làm
việc ở chế độ làm việc bình thường và nối tắt bộ hẹn giờ hoặc các cơ cấu
điều khiển khác hoạt động trong sử dụng bình thường.
CHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có nhiều cơ
cấu điều khiển thì nối tắt lần lượt từng cơ cấu một.
19.103. Cho thiết bị làm
việc ở chế độ làm việc bình thường và mô phỏng một điều kiện sự cố bất
kỳ có khả năng xảy ra. Cơ cấu điều khiển được điều chỉnh ở chế độ bất lợi nhất,
và thiết bị làm việc trong thời gian cho phép lớn nhất của bộ hẹn giờ hoặc 90
min, chọn thời gian nào ngắn hơn.
CHÚ THÍCH: Một số ví dụ về điều
kiện sự cố:
- tắc các lỗ thông hơi trong cùng
mặt phẳng;
- hãm rôto của động cơ, nếu như mômen
hãm rôto nhỏ hơn mômen đầy tải;
- hãm các bộ phận chuyển động có
thể bị kẹt.
19.104. Cho thiết bị làm
việc với các cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất và
với một củ khoai tây được đặt trên sàn đỡ ở vị trí dễ bắt lửa nhất và dễ
cháy lan đến các vật liệu dễ bén lửa khác.
Củ khoai tây có hình dạng gần như
hình elipsoid và có khối lượng từ 125 g đến 150 g. Trục ngắn của elip không nhỏ
hơn 40 mm. Trục dài của elip không lớn hơn 140 mm và có thể giảm một cách đối
xứng để đạt khối lượng quy định. Một dây thép có đường kính 1,5 mm ± 0,5 mm và
chiều dài xấp xỉ trục dài của khoai tây được xiên dọc theo trục này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình thử nghiệm, nếu có
cháy trong khoang chứa thì cũng chỉ được ở bên trong thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Không áp dụng 19.13
trong quá trình thử nghiệm này.
Sau thử nghiệm, nếu thiết bị vẫn có
khả năng làm việc thì những sàn đỡ tháo được nào bị hỏng thì thay sàn đỡ
đó và áp dụng 19.13. Nếu thiết bị không đáp ứng thì làm lại thử nghiệm trên
thiết bị mới.
CHÚ THÍCH 2: Sự không phù hợp có
thể do ảnh hưởng tích lũy của các thử nghiệm trước.
19.105. Thiết bị lắp chìm có
cửa trang trí bổ sung, và/hoặc các thiết bị dùng trong tủ được cho làm việc ở
điều kiện làm việc bình thường nhưng cửa trang trí hoặc cửa tủ được đóng
lại.
Thời gian làm việc là thời gian lớn
nhất cho phép của bộ hẹn giờ hoặc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định, chọn
thời gian nào ngắn hơn.
20. Độ ổn định
và nguy hiểm cơ học
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
20.101. Các thiết bị có cửa
được gắn bản lề nằm ngang ở phía gờ dưới, và có khả năng đặt tải trên đó phải
có đủ độ ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị được đặt trên bề mặt nằm
ngang và đặt vật nặng ở tâm của cửa đang ở vị trí mở.
Khối lượng vật nặng là:
- 7 kg đối với các thiết bị đặt
tĩnh tại;
- 3,5 kg đối với các thiết bị di
động.
CHÚ THÍCH: Tải có thể là một túi
cát.
Thiết bị không được lật.
21. Độ bền cơ
học
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
Bổ sung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.101. Cửa có bản lề được
mở ở vị trí khoảng 300 trước khi cửa mở hoàn toàn. Cửa dạng trượt ở
vị trí mở khoảng hai phần ba. Đặt lực 35 N vào mặt trong của cửa có bản lề tại
điểm cách gờ tự do một khoảng 25 mm hoặc được đặt vào tay cầm cửa cửa trượt.
Đặt lực bằng một cân lò xo có hằng
số đàn hồi là 1,05 N/mm. Ban đầu có một lực đối ứng đặt vào mặt ngoài của cửa
hoặc vào tay cầm. Sau đó loại bỏ lực này để cửa mở đến vị trí mở hoàn toàn.
Thử nghiệm được tiến hành năm lần.
Thử nghiệm được lặp lại trên cửa
của các thiết bị đặt tĩnh tại và các thiết bị lắp chìm, ngoài ra
còn:
- đầu tiên cửa được đặt ở khoảng
giữa của vị trí mở hoàn toàn và vị trí đóng;
- đặt lực bằng 1,5 lần lực yêu cầu
để mở cửa hoặc 65 N, chọn giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu không thể đo được
lực hoặc nếu cửa được mở gián tiếp thì đặt lực bằng 65 N.
Thử nghiệm được tiến hành năm lần.
Cửa được đặt ở khoảng giữa của vị
trí mở hoàn toàn và vị trí đóng. Lực đóng bằng 90 N được đặt ở mặt ngoài của
cửa có bản lề ở điểm cách gờ tự do là 25 mm hoặc đặt vào tay cầm của cửa trượt,
ban đầu với lực đối ứng như mô tả ở trên.
Thử nghiệm được tiến hành mười lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.102. Cửa có bản lề ở bên
cạnh được đặt ở vị trí mở hoàn toàn. Sau đó, đặt một lực hướng xuống bằng 140 N
hoặc lực lớn nhất có thể đặt vị trí bất kỳ của cửa hàng mà không làm nghiêng
thiết bị, chọn lực nào nhỏ hơn, sau đó, đặt đến gờ tự do của cửa và đóng cửa
lại. Cửa được mở lại hoàn toàn với lực đặt như trên.
Thử nghiệm được tiến hành năm lần.
Mở cửa có bản lề ở đáy. Đặt một lực
bằng 140 N hoặc lực lớn nhất có thể đặt mà không làm nghiêng thiết bị, chọn giá
trị nhỏ hơn, vào mặt trong của cửa tại vị trí bất lợi nhất cách gờ tự do 25 mm.
Đặt lực trong 15 min.
Sau đó, thiết bị phải phù hợp với
điều 32.
21.103. Một khối gỗ hình lập
phương cạnh là 20 mm được gắn vào một góc phía trong xa nhất tính từ bản lề
cửa. Cố gắng đóng cửa với lực bằng 90 N đặt ở một góc khác xa nhất tính từ bản
lề đó theo hướng vuông góc với bề mặt của cửa.
Lực được duy trì trong 5s.
Sau đó, lấy khối gỗ lập phương ra.
Cửa được đóng chậm cho đến khi có khả năng tạo ra vi sóng. Cửa và phương tiện
mở cửa sau đó được thao tác để xác định vị trí dẫn đến rò vi sóng cao nhất.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với
điều 32.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này không áp
dụng cho các cửa trượt.
21.104. Cửa được đóng và bề
mặt bên ngoài phải chịu ba va đập, mỗi va đập có năng lượng bằng 3J. Những va
đập này được đặt vào giữa cửa và có thể vào cùng một điểm.
Va đập được đặt bằng quả cầu thép
có đường kính 50 mm và khối lượng xấp xỉ 0,5 kg. Quả cầu được treo bằng dây phù
hợp và được giữ trong mặt phẳng của cửa. Quả cầu thả rơi như con lắc qua khoảng
cách yêu cầu để va vào bề mặt với năng lượng quy định.
Sau đó, mở cửa và cho tác dụng ba
va đập tương tự lên bề mặt của cửa khớp với thân lò.
Bề mặt phía trong của cửa có bản lề
phải chịu ba va đập như trên, thử nghiệm được thực hiện với cửa ở vị trí mở
hoàn toàn. Các va đập được đặt vào phần tâm của cửa và có thể vào cùng một
điểm. Tuy nhiên, nếu cửa có bản lề ở phía dưới và khi mở hoàn toàn thì cửa nằm
ngang, các va đập được đặt bằng cách cho quả cầu thép rơi tự do với khoảng cách
sao cho đạt được năng lượng va đập quy định.
Cửa có bản lề ở phía dưới được thử
nghiệm tiếp bằng cách cho các đệm làm kín của cửa chịu ba va đập tương tự. Các
va đập được thực hiện ở ba vị trí khác nhau.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với
điều 32.
21.105. Mở cửa loại có bản
lề ở phía dưới rồi đặt một thanh gỗ tròn đường kính 10 mm, dài 300 mm dọc theo
bản lề ở phía dưới. Thanh gỗ được đặt sao cho một đầu bằng với một gờ phía
ngoài cửa. Đóng cửa với lực bằng 90 N đặt vào tâm của tay cầm và theo hướng
vuông góc với bề mặt cửa. Duy trì lực trong 5 s.
Lặp lại thử nghiệm với một đầu
thanh gỗ bằng với gờ phía ngoài và sau đó với thanh gỗ được đặt ở chính giữa
các bản lề cửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22. Kết cấu
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
22.101. Các thiết bị lắp
chìm chỉ được thoát hơi qua mặt nước, trừ khi đã bố trí thoát hơi qua ống
dẫn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét.
22.102. Các lỗ thoát hơi của
lò phải có kết cấu sao cho hơi ẩm hoặc mỡ thoát qua các lỗ đó không thể ảnh
hưởng đến chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ
phận mang điện và các phần khác của thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét.
22.103. Thiết bị phải được
lắp ít nhất hai khóa cửa liên động hoạt động bằng cách mở cửa, ít nhất
một khóa là khóa cửa liên động giám sát được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét.
CHÚ THÍCH: Hai khóa cửa liên
động có thể được lắp trong hệ thống khóa cửa liên động giám sát được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương
pháp cắt mạch khác có độ tin cậy tương đương để thay thế.
22.105. Ít nhất một trong
các khóa cửa liên động phải được đặt kín và không thao tác được bằng
tay. Khóa cửa liên động này phải hoạt động trước khi bất kỳ khóa cửa
liên động nào chạm tới được có thể bị vô hiệu hóa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
dưới đây.
Cửa được đặt ở vị trí mở hoặc đóng
và cố gắng thực hiện thao tác khóa cửa liên động đặt kín bằng cách đặt
đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032 đến tất cả các lỗ. Đặt đầu dò thẳng như chỉ
ra trên hình 101 tới bất kỳ lỗ nào của cơ cấu khóa cửa liên động.
Các khóa cửa liên động hoạt
động bằng từ tính phải chịu thêm thử nghiệm bằng cách đặt một nam châm vào vỏ
bọc che thiết bị đóng cắt khóa cửa liên động. Nam châm có hình
dạng và hướng từ tương tự như nam châm làm tác động khóa cửa liên động. Nam
châm phải có khả năng tạo lực hút bằng 50 N ± 5 N khi đặt vào lõi thép non có
kích thước 80 mm x 50 mm x 8 mm. Ngoài ra, nam châm phải có khả năng tạo một
lực hút 5 N ± 0,5 N khi lõi đặt cách nam châm 10 mm.
Cửa được mở và đồng thời cố gắng
dùng tay để vô hiệu hóa hoạt động của bất kỳ khóa cửa liên động chạm tới
được.
Trong quá trình thử nghiệm, khóa
cửa liên động kín không được tác động.
22.106. Cơ cấu giám sát của khóa
cửa liên động kiểm soát được phải không cho thiết bị mở được, nếu phần đóng
cắt của nó không điều khiển được máy phát vi sóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm mất hiệu lực phần đóng cắt của khóa
cửa liên động kiểm soát được. Thiết bị được cấp điện áp danh định từ
nguồn có dòng ngắn mạch ít nhất là 1,5 kA đối với thiết bị có điện áp danh
định trên 150 V và 1,0 kA đối với các thiết bị khác.
Cho thiết bị làm việc với cửa được
đóng và sau đó cố gắng để tiếp vận với khoang chứa theo cách thông
thường. Không thể mở được cửa trừ khi máy phát vi sóng đã ngừng hoạt động và
giữ nguyên không hoạt động. Cơ cấu giám sát phải không hỏng khi ở trạng thái
mạch hở.
CHÚ THÍCH 1: Nếu cơ cấu giám sát bị
hỏng ở vị trí đóng mạch thì thay cơ cấu khác cho các thử nghiệm tiếp theo.
CHÚ THÍCH 2: Có thể cần làm mất
hiệu lực các khóa cửa liên động khác để thực hiện được thử nghiệm này.
Nếu đứt cầu chảy bên trong mạch cấp
nguồn phát vi sóng thì thay cầu chảy và thử nghiệm được tiến hành thêm hai lần.
Cầu chảy bên trong vẫn phải đứt sau mỗi lần thử.
Thử nghiệm được tiến hành thêm ba
lần nữa với trở kháng bằng (0,4 + j 0,25) W
mắc nối tiếp với nguồn cung cấp. Cầu chảy bên trong phải đứt sau mỗi lần thử.
CHÚ THÍCH 3: Đối với thiết bị có điện
áp danh định dưới 150 V và các thiết bị có dòng điện danh định trên 16 A
thì không tiến hành thử nghiệm với trở kháng mắc nối tiếp.
22.107. Hỏng linh kiện điện
hoặc cơ bất kỳ gây ảnh hưởng đến hoạt động của khóa cửa liên động thì
không được làm mất hiệu lực khóa cửa liên động còn lại hoặc cơ cấu giám
sát khóa cửa liên động loại kiểm soát được, trừ khi thiết bị được làm
cho mất hiệu lực.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và, nếu cần, bằng cách mô phỏng sự hỏng linh kiện và cho thiết bị làm việc
như trong sử dụng bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.108. Các khóa cửa liên
động được lắp để phù hợp với 22.103 phải tác động trước khi xuất hiện rò vi
sóng quá mức.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
dưới đây.
Để lại một khóa còn tất cả các khóa
cửa liên động khác được làm cho mất hiệu lực. Thiết bị được cấp điện áp
danh định và làm việc với tải quy định trong điều 32. Cửa được mở nhích từng
ít một, trong quá trình này, đo độ rò vi sóng.
Thiết bị phải phù hợp với điều 32.
Thử nghiệm được lặp lại lần lượt
trên mỗi khóa cửa liên động.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ thử nghiệm nếu các
khóa cửa liên động phù hợp với 22.103.
CHÚ THÍCH 2: Có thể phải làm mất
hiệu lực cơ cấu giám sát của khóa cửa liên động loại kiểm soát được khi
tiến hành thử nghiệm.
22.109. Không được rò vi
sóng quá mức nếu có vật liệu mỏng lọt vào giữa cửa và bề mặt mà cửa đè lên.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đóng
cửa đè lên một băng giấy có chiều rộng là 60 mm ± 5 mm và chiều dày là 0,15 mm ±
0,05 mm, giấy được đặt lên giữa cửa và bề mặt mà cửa đè lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm được tiến hành 10 lần
với băng giấy đặt ở những vị trí khác nhau.
22.110. Không được rò vi
sóng quá mức, nếu đệm làm kín cửa bị bẩn do cặn thức ăn đọng lại.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
dưới đây.
Đệm làm kín cửa được phủ một lớp
dầu ăn. Nếu đệm có một họng vào thì mặt lõm được đổ đầy dầu.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với
điều 32.
22.111. Không được rò vi
sóng quá mức khi các góc cửa bị biến dạng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
sau.
Thiết bị được cấp điện áp danh
định và làm việc với tải quy định trong điều 32. Cửa và các phương tiện mở
cửa được thao tác bằng tay cho đến khi đạt được khe cửa lớn nhất cho phép phát
vi sóng. Đặt lực kéo vuông góc với bề mặt cửa, lần lượt đến từng góc. Lực được
tăng chậm đến 40N.
Trong quá trình thử nghiệm, độ rò
vi sóng được đo ở điều kiện quy định trong điều 32 và không được vượt quá 100
W/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.112. Không được rò vi
sóng quá mức và đầu cảm biến nhiệt không được hỏng khi đầu cảm biến
nhiệt hoặc dây dẫn của nó bị cửa kẹp vào.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
dưới đây.
Đầu cảm biến được nối như trong sử
dụng bình thường, phần cảm biến hoặc dây dẫn nằm ở vị trí bất lợi nhất có nhiều
khả năng xảy ra. Đóng cửa áp vào phần cảm biến hoặc áp vào dây với lực 90 N
trong 5 s ở chỗ bất lợi nhất. Sau đó giảm lực và nếu lò có thể làm việc thì
năng lượng rò vi sóng đo theo điều kiện quy định trong điều 32 và không được
vượt quá 100 W/m2.
Sau thử nghiệm này, thiết bị phải
phù hợp với điều 32 và đầu cảm biến nhiệt phải phù hợp với 8.1, 15.101
và điều 29.
22.113. Không được rò vi
sóng quá mức khi tháo các bộ phận tháo rời được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm
dưới đây.
Tháo các bộ phận tháo rời được, ngoại
trừ sàn đỡ, trừ khi tháo chúng ra vẫn còn có một bề mặt nằm ngang đường
kính lớn hơn 85 mm.
Sau đó thiết bị phải phù hợp với
điều 32, tải được đặt trên bề mặt nằm ngang càng gần tâm của khoang chứa càng
tốt.
CHÚ THÍCH: Để tránh phát hiện các
sóng đứng không phát xạ, đầu dò của dụng cụ đo không được cắm vào lỗ tạo ra do
tháo rời bộ phận tháo rời được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét, và nếu cần, bằng cách mô phỏng các sự cố liên quan. Các dây dẫn có thể bị
nới lỏng thì được ngắt ra và để rơi khỏi vị trí nhưng không có một thao tác
bằng tay nào khác. Dây không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện hoặc
các phần nối đất khác, nếu như việc tiếp xúc này dẫn đến tất cả các khóa cửa
liên động trở nên mất hiệu lực.
CHÚ THÍCH 1: Hỏng cách điện tăng
cường hoặc cách điện kép được coi là hai sự cố.
CHÚ THÍCH 2: Các dây được cố định
bằng hai chi tiết cố định độc lập không được coi là có thể bị nới lỏng.
22.115. Không thể tiếp cận
với khoang chứa qua lưới quan sát.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và bằng thử nghiệm dưới đây.
Dùng một thanh thép thẳng có đường
kính 1 mm, rồi ấn một đầu phẳng theo hướng vuông góc với lưới quan sát với một
lực 2N. Thanh thép không được lọt vào khoang chứa.
22.116. Các thiết bị dùng để
lắp đặt trên xe, xe móc và các xe tương tự phải chịu được rung động mà các
thiết bị đó phải chịu.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến
hành thử nghiệm rung được quy định trong IEC 60068-2-6 ở các điều kiện sau:
- hướng rung là thẳng đứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dải tần số quét từ 10 Hz đến 55
Hz;
- thời gian thử nghiệm là 30 min.
Thiết bị không được có hỏng hóc dẫn
đến không phù hợp với 8.1; 16.3 điều 29 và 32 và các mối nối phải không được
nới lỏng.
23. Dây dẫn
bên trong
Áp dụng điều này của Phần 1.
24. Linh kiện
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra
còn:
24.1. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: IEC 60989 không áp
dụng cho các máy biến áp công suất của manhêtron.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khóa liên động phải chịu thử
nghiệm sau đây và được tiến hành trên sáu mẫu thử.
Các khóa liên động được nối với tải
mô phỏng các điều kiện xuất hiện trong thiết bị được cấp điện áp danh định. Khóa
liên động làm việc ở tốc độ khoảng sáu chu kỳ trong một phút. Số chu kỳ là:
- khóa cửa liên động: 50
000;
Khóa liên động chỉ làm việc trong
quá trình bảo dưỡng của người sử dụng: 5 000.
Sau thử nghiệm này, các khóa liên
động không được hỏng tới mức ảnh hưởng xấu đến sử dụng tiếp theo của chúng.
24.101. Các ổ cắm lắp trong
thiết bị phải là ổ cắm một pha, có tiếp điểm nối đất và có dòng điện danh định
không vượt quá 16 A. Cả hai cực phải được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc bằng áptômát
cỡ nhỏ đặt sau một vỏ không tháo rời được và có dòng điện danh định
không vượt quá:
- 20 A, đối với thiết bị có điện
áp danh định đến 130 V;
- 10 A, đối với các thiết bị khác.
Nếu thiết bị được thiết kế để nối
vĩnh viễn đến hệ thống dây cố định hoặc lắp với phích cắm có phân biệt cực
tính, thì cực trung tính không cần phải bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Được phép tiếp cận cơ
cấu điều khiển của áptômát cỡ nhỏ.
25. Đấu nối
nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
25.14. Bổ sung:
Đối với đầu cảm biến nhiệt, tổng
số lần uốn là 5 000 lần. Các đầu cảm biến nhiệt có dây dạng tròn được xoay đi
một góc 900 sau 2 500 lần uốn.
26. Đầu nối
dùng cho các dây dẫn bên ngoài
Áp dụng điều này của Phần 1.
27. Quy định
cho nối đất
Áp dụng điều này của Phần 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng điều này của Phần 1.
29. Khe hở
không khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn
Áp dụng điều này của Phần 1.
30. Khả năng
chịu nhiệt và chịu cháy
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
30.2. Bổ sung:
Đối với các thiết bị cho phép thời
gian khởi động chọn trước và những thiết bị có chức năng giữ nhiệt, áp dụng
30.2.3. Đối với các thiết bị khác, áp dụng 30.2.2.
31. Khả năng
chống gỉ
Áp dụng điều này của Phần 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài
ra còn:
Bổ sung:
Kiểm tra sự phù hợp đối với độ rò
vi sóng bằng thử nghiệm dưới đây.
Tải 275 g ± 15 g nước uống được có
nhiệt độ 200C ± 2 0C, đựng trong bình thủy tinh
boroslilicat có thành mỏng đường kính trong xấp xỉ 85 mm, được đặt vào tâm của sàn
đỡ. Thiết bị được cấp điện áp danh định và làm việc với bộ khống chế
công suất vi sóng ở vị trí đặt lớn nhất.
Độ rò vi sóng được xác định bằng
cách đo mật độ thông lượng vi sóng nhờ thiết bị đo đạt tới 90% số đọc ổn định
trong thời gian từ 2 s đến 3 s khi chịu tín hiệu đầu vào theo nấc. Di chuyển
anten của thiết bị đo trên bề mặt phía ngoài thiết bị để tìm chỗ có độ rò vi
sóng lớn nhất, đặc biệt chú ý chỗ cửa và đệm làm kín cửa.
Độ rò vi sóng ở điểm bất kỳ cách
mặt ngoài của thiết bị một khoảng lớn hơn hoặc bằng 50 mm không được vượt quá
50 W/m2.
CHÚ THÍCH 101: Nếu có nghi ngờ sự
phù hợp với thử nghiệm do nhiệt độ nước cao thì thử nghiệm được lặp lại với tải
mới.
Hình
101 - Que thử đối với khóa liên động kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC
Áp dụng các phụ lục của phần 1,
ngoài ra còn:
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
Thử nghiệm thường xuyên
Áp dụng các phụ lục của phần 1,
ngoài ra còn:
A.2. Thử nghiệm độ bền điện
Sửa đổi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.101. Ghi nhãn và hướng dẫn
Kiểm tra vỏ bọc để đảm bảo rằng
chúng được ghi nhãn có các cảnh báo liên quan đến năng lượng vi sóng.
Thiết bị được kiểm tra để đảm bảo
rằng các hướng dẫn tương ứng được đi kèm với thiết bị.
A.102. Kết cấu
Hoạt động của hệ thống khóa liên
động được kiểm tra để đảm bảo rằng việc phát vi sóng bị ngừng khi cửa mở.
A.103. Độ rò vi sóng
Lò vi sóng được cấp điện
áp danh định và làm việc với bộ khống chế công suất vi sóng được điều chỉnh
đến mức đặt cao nhất. Mật độ dòng năng lượng của độ rò vi sóng được đo tại điểm
bất kỳ cách mặt ngoài của thiết bị một khoảng xấp xỉ bằng 50 mm. Có thể sử dụng
tải tương ứng. Dụng cụ đo được di chuyển trên bề mặt phía ngoài của lò và đo độ
rò vi sóng.
Độ rò vi sóng không được vượt quá
50 W/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Lò vi sóng kết hợp
Các sửa đổi sau có thể áp dụng đối
với các lò vi sóng kết hợp.
Đối với lò vi sóng kết hợp đặt tĩnh
tại cũng có thể áp dụng TCVN 5699-2-6 (IEC 60335-2-6). Đối với lò vi
sóng kết hợp di động có thể áp dụng TCVN 5699-2-9 (IEC 60355-2-9). Tuy
nhiên, các yêu cầu của các tiêu chuẩn trên không được ưu tiên hơn các yêu cầu
của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Nếu lò vi sóng kết
hợp có phương thức hoạt động độc lập với việc phát vi sóng, thì khi đó
phương thức này chỉ phải thử nghiệm theo các yêu cầu trong các tiêu chuẩn liên
quan. Nếu lò vi sóng kết hợp có phương thức hoạt động không dùng các
phần tử gia nhiệt bằng điện trở thì nó được thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu
liên quan của tiêu chuẩn này.
AA.3. Định nghĩa
AA.3.1.9. Bổ sung:
Thiết bị được cho làm việc với các
bộ khống chế được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất theo hướng dẫn cho chế
độ hoạt động theo thiết kế.
AA.5. Điều kiện chung đối với
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 101: Khi thử nghiệm các
chế độ hoạt động khác nhau, chỉ tiến hành thử nghiệm cho các điều kiện bất lợi
nhất.
AA.5.101. Bổ sung:
Lò vi sóng kết hợp được thử
nghiệm như thiết bị kết hợp.
AA.7. Ghi nhãn và hướng dẫn
AA.7.12. Bổ sung:
Hướng dẫn sử dụng phải có các nội
dung sau:
Cảnh báo: Khi thiết bị làm việc
theo phương thức kết hợp, trẻ em chỉ được sử dụng lò dưới sự giám sát của người
lớn do có phát ra nhiệt độ.
AA.11. Phát nóng
AA.11.7. Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lò vi sóng có gia nhiệt đối lưu có
thể làm việc đồng thời với phát vi sóng được làm việc trong 60 min, công suất
vi sóng đầu ra xấp xỉ bằng 50 %.
Lò vi sóng có chức năng nướng hoặc
gia nhiệt đối lưu có thể hoạt động tiếp sau với phát vi sóng được làm việc trong
15 min với bộ điều khiển công suất vi sóng đầu ra được điều chỉnh đến vị trí
đặt cao nhất, tiếp theo sau đó là 30 min làm việc không phát vi sóng.
Nếu có quá nửa lượng nước bị bay
hơi trong quá trình thử nghiệm, thì bình được đổ đầy lại bằng nước sôi, cửa
không được mở quá 10 s.
CHÚ THÍCH 101: Các thử nghiệm này
được coi là áp dụng cho cả thiết bị có bộ lập trình hoặc có bộ hẹn giờ.
AA.11.8. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: Khi các lò vi sóng
kết hợp làm việc ở chế độ kết hợp, giá trị giới hạn trong TCVN 5699-2-6 (IEC
60335-2-6) được áp dụng cho các thiết bị đặt tĩnh tại và các giá trị giới hạn
trong TCVN 5699-2-9 (IEC 60335-2-9) được áp dụng cho các thiết bị di động.
AA.18. Độ bền
Bổ sung:
Trước khi đo độ rò vi sóng, thực
hiện các điều kiện bổ sung dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 15 min nếu chúng được sử dụng để
gia nhiệt bằng bức xạ;
- 30 min nếu chúng được sử dụng để
gia nhiệt bằng đối lưu;
- các lò vi sóng tự làm sạch bằng
cách nhiệt phân được làm việc trong một chu kỳ làm sạch.
AA.19. Hoạt động trong điều kiện
không bình thường
AA.19.101. Sửa đổi:
Thử nghiệm của 19.102 được tiến
hành với thiết bị được cấp điện ở 1,06 lần điện áp danh định.