Cảnh báo:
Đây là sản phẩm
thiết bị loại A. Trong môi trường nhà ở, thiết bị này có thể gây nhiễu vô
tuyến. Trong trường hợp đó, người sử dụng nên lưu ý áp dụng các biện pháp
khắc phục thích hợp.
|
Bảng
1: Các giới hạn đối với nhiễu dẫn tại cổng nguồn ITE loại A
Dải
tần, MHz
Các
giới hạn, dB (mV)
Giá
trị gần đỉnh
Giá
trị trung bình
Từ 0,15 đến 0,50
79
66
Từ 0,50 đến 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
Chú ý: Áp dụng giới
hạn thấp hơn tại tần số chuyển tiếp
Bảng
2: Các giới hạn đối với nhiễu dẫn tại cổng nguồn ITE loại B
Dải
tần, MHz
Các
giới hạn, dB (mV)
Giá
trị gần đỉnh
Giá
trị trung bình
Từ 0,15 đến 0,50
Từ
66 đến 56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 0,50 đến 5
56
46
Từ 5 đến 30
60
50
Chú ý:
1. Áp dụng giới hạn
thấp hơn tại tần số chuyển tiếp
2. Giới hạn giảm
tuyến tính với logarit của tần số trong dải 0,15 đến 0,50 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải
tần, MHz
Giá
trị giới hạn gần đỉnh, dB (mV)
Từ 30 đến 230
40
Từ 230 đến 1000
47
Chú ý: Áp dụng giới
hạn thấp hơn tại tần số chuyển tiếp
Bảng
4: Các giới hạn đối với nhiễu phát xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 10 m
Dải
tần, MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 30 đến 230
30
Từ 230 đến 1000
37
Chú ý: Áp dụng giới
hạn thấp hơn tại tần số chuyển tiếp
4. Qui định đối với
phép đo kiểm sự phù hợp tiêu chuẩn về nhiễu của loạt sản phẩm thiết bị
4.1 Phải thực hiện
phép đo:
- Trường hợp 1: Trên
một mẫu sản phẩm thiết bị theo phương pháp đánh giá thống kê trong mục 4.3;
- Trường hợp 2: Hoặc
chỉ trên một thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Phương pháp đánh
giá thống kê
Phép đo phải được
thực hiện với một mẫu thử: mẫu này có số lượng thiết bị không nhỏ hơn 5 và
không lớn hơn 12. Các trường hợp ngoại lệ nếu không đủ số lượng là 5, thì mẫu
thử có thể có số lượng là 2 hoặc 3. Đánh giá tuân thủ theo biểu thức sau:
: là trung bình số học của n giá trị
đo được trong mẫu
xn: là
từng giá trị riêng
L : là giá trị giới
hạn
k : là hệ số rút ra
từ các bảng thống kê phân bố lệch tâm để đảm bảo 80% độ tin cậy của 80% số
lượng thiết bị thoả mãn giới hạn cho phép; giá trị của hệ số k phụ thuộc vào số
lượng n của mẫu như bảng dưới đây:
n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
6
7
8
9
10
11
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,04
1,69
1,52
1,42
1,35
1,30
1,27
1,24
1,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xn; Sn;
L; và x có đơn vị tính theo thang logarit: dB (mV), dB (mV/m),
hoặc dB (pW).
5. Các qui định chung
khi thực hiện phép đo
Vị trí đo phải đáp
ứng được yêu cầu: tách biệt được nhiễu từ EUT với tạp âm nhiễu nền xung quanh.
Cụ thể là tạp âm nhiễu nền đo được, khi EUT không làm việc, phải thấp hơn giá
trị giới hạn cho phép ít nhất là 6 dB.
Nếu tại băng tần nào
đó tạp âm nhiễu nền không thấp hơn 6 dB so với giới hạn cho phép, thì áp dụng
phương pháp đo trong mục 7.4.
Nếu tổng nguồn nhiễu
và tạp âm nhiễu nền không vượt quá giới hạn cho phép thì không yêu cầu tạp âm nhiễu
nền phải thấp hơn giới hạn cho phép là 6 dB. Trong trường hợp này nguồn nhiễu
được coi là thoả mãn giới hạn cho phép.
Khi tổng tạp âm nhiễu
nền và nguồn nhiễu vượt quá giới hạn cho phép thì EUT được coi là không đạt so
với giới hạn cho phép nếu chứng minh được rằng, tại bất kỳ tần số đo nào mà kết
quả đo vượt quá giá trị giới hạn, thoả mãn hai điều kiện dưới đây:
a) Mức tạp âm nhiễu
nền thấp hơn ít nhất là 6 dB so với tổng mức của nguồn nhiễu cộng với tạp âm
nhiễu nền;
b) Mức của tạp âm
nhiễu nền thấp hơn giới hạn cho phép ít nhất là 4,8 dB.
5.1 Cấu hình của EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu EUT có nhiều cổng
giao diện cùng một dạng, thì có thể phải bổ sung thêm số lượng các kết nối
cáp/tải/thiết bị tuỳ thuộc vào kết quả của các phép đo thử nghiệm ban đầu. Số
lượng cáp bổ sung nên dừng lại khi mà việc bổ sung thêm không làm giảm mức dự
phòng đi một lượng đáng kể (ví dụ 2 dB) so với giới hạn.
Sở cứ để lựa chọn cấu
hình và tải của các cổng phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.
Các cáp kết nối nên
có độ dài và chủng loại phù hợp với yêu cầu của từng thiết bị. Nếu độ dài cáp
có thể thay đổi, thì phải chọn độ dài sao cho tạo ra mức nhiễu tối đa.
Nếu các cáp nối có vỏ
chắn nhiễu hoặc các loại cáp đặc chủng được sử dụng trong phép đo để chứng nhận
tuân thủ, thì trong hướng dẫn sử dụng của thiết bị phải có ghi chú là cần phải
sử dụng các loại cáp như vậy khi khai thác sử dụng.
Phần dư về độ dài của
cáp nối phải được bó lại tại điểm giữa, độ dài của bó từ 30 đến 40 cm. Nếu thực
tế không thể bó cáp lại được do đường kính cáp lớn, do độ cứng của cáp, hoặc do
phép đo được thực hiện tại vị trí lắp đặt phía đối tượng sử dụng, thì cách bố
trí phần cáp dư phải được ghi rõ trong biên bản thử nghiệm.
Khi có nhiều các cổng
giao diện cùng một loại, thì chỉ cần kết nối một cáp vào một cổng là đủ với
điều kiện các cáp nối bổ sung không ảnh hưởng nhiều đến kết quả đo.
Bất kỳ bộ kết quả đo
nào cũng phải kèm theo tài liệu mô tả hoàn chỉnh về vị trí và hướng của cáp
nối, thiết bị sao cho các kết quả phép đo này có thể lặp lại được. Nếu phải sử
dụng các điều kiện đặc biệt nào đó khi tiến hành đo để thoả mãn giới hạn cho
phép, thì các điều kiện này phải được xác định và ghi rõ trong tài liệu, ví dụ
như độ dài cáp, loại cáp, vỏ chắn nhiễu và nối đất. Đồng thời các điều kiện này
cũng phải nằm trong hướng dẫn sử dụng thiết bị cho đối tượng sử dụng.
Ít nhất là một module
của mỗi loại module khác nhau phải ở chế độ làm việc trong mỗi ITE được đo của
một EUT. Đối với một EUT hệ thống, thì một ITE của mỗi loại ITE khác nhau (ITE
này có thể nằm trong cấu hình hệ thống) phải thuộc EUT.
Nếu thiết bị được cấu
thành tế nhiều module (các bảng mạch, các card cắm....), thì phải thực hiện
phép đo với cấu hình tổ hợp các module sao cho giống nhất với cấu hình thiết bị
được lắp đặt khai thác trong thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một hệ thống gồm
nhiều khối cấu thành, thì phải thực hiện phép đo với cấu hình đặc trưng tối
thiểu. Số lượng và tổ hợp của các khối cấu thành hệ thống trong phép đo phải
thể hiện được cấu hình đặc trưng của hệ thống trong lắp đặt và khai thác thực
tế. Nên ghi lại sở cứ để lựa chọn các khối cũng trong biên bản thử nghiệm.
Các ví dụ của một cấu
hình đặc trưng tối thiểu
Đối với một máy tính
cá nhân hoặc máy tính cá nhân là một thiết bị ngoại vi, thì cấu hình tối thiểu
bao gồm các khối dưới đây, các khối này được nhóm lại và được đo cùng với nhau.
a) Máy tính cá nhân
b) Bàn phím
c) Khối hiển thị
d) Phụ kiện ngoại vi
cho mỗi một của hai kiểu khác nhau của giao thức I/O: ví dụ như nối tiếp, song
song,...
e) Nếu EUT có cổng
riêng cho các thiết bị có nhiệm vụ đặc biệt, ví dụ như chuột, cần điều
khiển..., thì các thiết bị này là một phần của cấn hình tối thiểu.
Chú ý: mục a), b),
và/hoặc c), trong một số hệ thống, được lắp đặt trong cùng một khung giá. Không
trường hợp nào, mục a), b), c), chuột hoặc cần điều khiển được sử dụng như là
một sự thay thế cho mục d).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bộ xử lý động.
b) Ngăn kéo đựng
tiền.
c) Bàn phím.
d) Khối hiển thị
(người vận hành và khách hàng).
e) Phụ kiện ngoại vi
(bộ quét mã vạch).
f) Máy cầm tay (bộ
quét mã vạch).
Có thể áp dụng kết
quả đo của EUT có một module hoặc một ITE của mỗi loại khác nhau cho cấu hình
EUT có nhiều hơn một module hoặc ITE của mỗi loại khác nhau. Điều này có thể
cho phép, vì thực nghiệm cho thấy rằng nhiễu từ các module hoặc các ITE đồng
dạng thường không phải là nhiễu cộng.
Trường hợp các EUT có
liên kết về mặt chức năng với ITE khác, bao gồm bất kỳ ITE nào phụ thuộc vào
một khối chủ qua giao diện nguồn của nó, thì sử dụng ITE thực tế hoặc các bộ mô
phỏng để thiết lập điều kiện làm việc đặc trưng, với điều kiện là các ảnh hưởng
của bộ mô phỏng phải được tách biệt hoặc được xác định. Nếu một ITE được thiết
kế là khối chủ của ITE khác, thì phải kết nối ITE này để đảm bảo khối chủ hoạt
động trong điều kiện bình thường như qui định.
Nếu một khối thiết
bị, khối này là một phần của một hệ thống phân tán trên một khu vực rộng (ví dụ
như các đầu cuối xử lý số liệu, các tổng đài nhánh,...) và bản thân nó có thể
là một hệ thống con, thì có thể được đo độc lập đối với hệ thống hoặc khối chủ.
Có thể mô phỏng các mạng phân tán (ví dụ như mạng nội bộ) tại vì trí đo bằng độ
dài của cáp nối và các thiết bị ngoại vi hoặc các bộ mô phỏng mạng từ xa được
đặt tại vị trí có khoảng cách đủ lớn để không ảnh hưởng đến mức nhiễu đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các bảng mạch in
(PWBA - Printed Wiring Board Assemblies) được bán riêng cho các khối máy chủ khác
nhau (ví dụ như giao diện ISDN, CPU, card tương thích,... ), thì phải được đo
thử với ít nhất là một khối máy chủ đặc trưng (do nhà sản xuất PWBA chọn) để
khẳng định tính tuân thủ của PWBA với các khối máy chủ khác nhau mà nó sẽ được
lắp đặt trong đó.
Khối máy chủ này phải
là một mẫu sản phẩm đặc trưng.
PWBA với mục đích sử
dụng cho thiết bị loại B sẽ không đo thử trong các khối chủ loại A.
Trong tài liệu kèm
theo PWBA phải có các thông tin về các khối chủ (PWB được sử dụng trong khối
chủ đó để đo và kiểm tra) và các thông tin cho phép đối tượng sử dụng xác định
được các loại khối chủ và với các khối chủ này PWBA đạt mức tuân thủ theo phân
loại A hoặc B.
5.1.1 Xác định cấu
hình phát xa tối đa
Vấn đề đầu tiên khi
tiến hành phép đo là xác định tần số đo. Tần số này phải có mức nhiễu lớn nhất
so với giới hạn cho phép khi EUT làm việc ở chế độ đặc trưng nhất của nó và bố
trí cáp nối trong phép đo cũng phải sao cho thể hiện được cấu hình hệ thống
điển hình. Xác định tần số có mức nhiễu lớn nhất so với giới hạn cho phép được
thực hiện bằng việc khảo sát mức nhiễu tại một số các tần số quan trọng và đồng
thời khi đó cũng xác định được cấu hình, cáp nối và chế độ làm việc của EUT.
Khi bắt đầu phép đo,
EUT phải được thiết lập cấu hình phù hợp với nguyên tắc cho trong các hình từ
hình 4 đến hình 14. Khoảng cách giữa EUT và các thiết bị ngoại vi phải được đặt
đúng theo chỉ dẫn đã cho trong các hình.
Mục 6 và 7 là những hướng
dẫn chi tiết về các phép đo điện áp và cường độ trường nhiễu.
5.1.2 Cấu hình của
EUT với mặt đất chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý: Các yêu cầu về
mặt đất chuẩn cho trong mục 6.3 đối với phép đo nhiễu dẫn tần số vô tuyến và
mục 7.3.4 đối với phép đo nhiễu phát xạ tần số vô tuyến.
5.2 Chế độ làm việc
của EUT
EUT phải làm việc với
các điều kiện đã qui định trong hướng dẫn sử dụng thiết bị như điện áp làm việc
danh định, mức tải (cơ hoặc điện). Các tải thực phải được sử dụng nếu điều kiện
cho phép. Nếu sử dụng bộ mô phỏng, thì bộ mô phỏng này phải thay thế được tải
thực về các đặc tính chức năng và tần số vô tuyến.
Các chương trình đo
hoặc bất kỳ phương thức đo nào khác được sử dụng đều phải đảm bảo được rằng tất
cả các phần của hệ thống đều được kiểm tra và phương pháp này cho phép tách
được tất cả các nhiễu của hệ thống. Ví dụ, trong một hệ thống máy tính, các ổ
đĩa và ổ băng phải đặt đủ các chế độ đọc-ghi-xoá, và đồng thời cũng phải đặt
địa chỉ các bộ nhớ khác nhau.
6. Phương pháp đo
nhiễu dẫn tại các cổng nguồn
Phép đo sử dụng các
máy thu đo có bộ tách giá trị trung bình và bộ tách giá trị gần đỉnh, xem trong
mục 6.1. Cả hai loại bộ tách này có thể được tổ hợp vào một máy thu đo.
6.1 Các máy thu đo
Các máy thu đo với bộ
tách giá trị gần đỉnh phải tuân thủ với phần 1 của CLSPR 16. Các máy thu đo với
bộ tách giá trị trung bình phải tuân thủ với mục 23 phần 5 của CLSPR 16.
6.2 Mạch nguồn giả
(AMN - Artificial Mains Network)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạch này phải có trở kháng
danh định (50 W /50 m H) tuân thủ mục 8.2.2 phần 2 của
CLSPR 16.
EUT phải được đặt tại
vị trí sao cho khoảng cách giữa EUT và AMN xấp xỉ 0,8 m.
Nếu cáp nguồn là dây
mềm, thì nó phải có độ dài 1 m. Nếu cáp nguồn dài hơn 1 m thì phần cáp dư được
bó lại và độ dài bó cáp không vượt quá 0,4 m. Khi một loại cáp nguồn nào đó
được xác định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất thì, phải sử dụng đúng
loại đó và có độ dài 1 m để kết nối giữa EUT và AMN.
EUT phải được bố trí
và được kết nối với các cáp có kết cuối phù hợp với chỉ tiêu sản phẩm thiết bị
của nhà sản xuất.
Nhiễu dẫn được đo giữa
dây pha và đất chuẩn, giữa dây trung tính và đất chuẩn. Cả hai giá trị đo được
phải nằm trong giới hạn qui định.
Kết nối đất (với mục
đích để đảm bảo an toàn) phải được nối tới điểm chuẩn đất của mạch và dây đất
này phải có độ dài 1 m chạy song song với dây nguồn và cách dây nguồn không lớn
hơn 0,1 m (nếu nhà sản xuất không có yêu cầu đặc biệt nào khác).
Các kết nối đất với
mục đích khác (ví dụ như kết nối đất vì mục đích EMC) cũng phải được nối tới
điểm chuẩn đất của mạch.
Do nhiễu dẫn tạp âm
nền từ các trường của dịch vụ quảng bá ghép vào nên có thể không thực hiện được
phép đo tại một số các tần số. Nếu cần, có thể phải sử dụng các bộ lọc nhiễu
giữa AMN và phần cấp nguồn, hoặc phép đo có thể phải thực hiện trong buồng có
vỏ chắn nhiễu. Các linh kiện của bộ lọc nhiễu này phải được bọc bằng vỏ kim
loại. Vỏ kim loại này được nối trực tiếp tới đất chuẩn của hệ thống đo. Các yêu
cầu về trở kháng của AMN tại tần số đo khi AMN đã được kết nối với bộ lọc nhiễu
cềng cần được đáp ứng.
Khi EUT là một tập
hợp ITE với một hoặc nhiều khối chủ và mỗi ITE có dây nguồn riêng, thì xác định
điểm kết nối cho AMN theo các qui định dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các dây nguồn hoặc
các đầu cuối không được nhà sản xuất xác định rõ sẽ được nối thông qua khối chủ
và được đo kiểm riêng rẽ.
c) Các dây nguồn, do
nhà sản xuất xác định là kết nối thông qua một khối chủ hoặc một thiết bị cấp
nguồn khác, phải được kết nối tới khối chủ hoặc thiết bị cấp nguồn đó và dây nguồn
của khối chủ hoặc thiết bị cấp nguồn sẽ được nối với AMN để thực hiện phép đo.
d) Nếu là một loại
kết nối đặc biệt, thì nhà sản xuất phải cung cấp phần cứng cần thiết kèm theo
để thực hiện phép đo.
e) Khi thực hiện đo
thiết bị có nhiều dây nguồn, những dây nguồn không đo được nối tới bảng đầu ra
nguồn và lần lượt được nối tới một AMN khác với AMN được sử dụng cho dây nguồn
được đo.
6.3 Mặt đất chuẩn
Nếu thực hiện phép đo
tại một vị trí đo ngoài trời hoặc trong một buồng kín, thì EUT phải cách mặt
đất chuẩn kim loại nằm ngang 0,4 m.
EUT, loại để trên mặt
bàn khi sử dụng, phải đặt cách 0,4 m tính tế một mặt chuẩn kim loại thẳng đứng có
kích thước ít nhất là 2 x 2 (m) và phải cách ít nhất là 0,8 m tính tế bất kỳ
mặt kim loại hoặc mát đất chuẩn nào khác. Mặt kim loại hay mặt đất chuẩn này
không phải là một phần của EUT. Nếu phép đo được thực hiện trong buồng có lớp
chắn nhiễu, thì EUT phải đặt cách 0,4 m tính từ một trong các bức ngăn của
buồng.
EUT, loại đặt trên
sàn nhà khi sử dụng, phải đặt trên một mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang, các
điểm tiếp xúc vẫn sử dụng loại thông thường vẫn dùng cho EUT nhưng không được
sử dụng tiếp xúc kim loại với mặt đất chuẩn. Sàn kim loại có thể thay thế được
cho mặt đất chuẩn. Mặt đất chuẩn phải lớn hơn EUT theo tất cả các mặt, ít nhất
là 0,5 m và có kích thước tối thiểu là 2 x 2 (m).
Điểm đất chuẩn của AMN
và mạch ổn định trở kháng (ISN – lmpedance Stabilization Network) phải được nối
tới mặt đất chuẩn bằng một dây nối đất ngắn nhất có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị đặt trên
mặt bàn, trên sàn nhà và tổ hợp thiết bị đặt trên mặt bàn và sàn nhà phải được
qui định cấu hình và đặt chế độ làm việc phù hợp với các yêu cầu trong mục 5 và
các hình từ hình 4 đến hình 9. Hình 13 và 14 là mô hình thiết lập phép đo cho
các thiết bị đặt trên sàn nhà có các cáp nối chạy phía trên thiết bị.
Các EUT, loại đặt
trên bàn khi sử dụng, phải được đặt trên bàn phi kim loại, mặt bàn cách mặt
chuẩn kim loại nằm ngang 0,8 m, xem mục 6.3. EUT phải được đặt cách 0,4 m tính
từ mặt đất chuẩn thắng đứng. Mặt chuẩn này được nối với mặt đất chuẩn kim loại
nằm ngang (xem từ hình 4 đến hình 6), hoặc cách khác là đặt cách 0,4 m trên mặt
đất chuẩn kim loại nằm ngang (xem hình 7) và khi thực hiện phép đo theo cấu
hình này thì phải được ghi lại trong biên bản thử nghiệm.
Đối với thiết bị được
thiết kế để khai thác sử dụng cả trên mặt bàn và trên sàn nhà, thì thực hiện đo
chỉ với cấu hình để trên mặt bàn trừ khi lắp đặt khai thác trong thực tế là đặt
trên sàn nhà.
Đối với thiết bị được
thiết kế là treo trên tường khi sử dụng, thì thực hiện đo như đối với loại để
trên bàn. Vị trí và hướng của thiết bị phải theo đúng như trong thực tế (có
nghĩa là bố trí đặt thiết bị giống như khi lắp đặt trong thực tế).
Cổng nguồn của thiết
bị được nối tới AMN qua dây nguồn.
7. Phương pháp đo
nhiễu phát xạ tần số vô tuyến
Thực hiện phép đo với
thiết bị có bộ tách giá trị gần đỉnh trong dải tần từ 30 đến 1.000 MHz.
7.1 Máy thu đo
Máy thu đo phải tuân
thủ với các yêu cầu trong phần 1 của CISPR 16.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Anten là loại lưỡng
cực cân bằng. Đối với các tần số lớn hơn hoặc bằng 80 MHz thì anten phát có độ
dài cộng hưởng tương ứng. Đối với các tần số dưới 80 MHz thì anten phải có độ
dài tương ứng với độ dài cộng hưởng tại tần số 80 MHz.
Chú ý: Có thể sử dụng
các loại anten khác với điều kiện là phải qui chuẩn kết quả thu được về anten
lưỡng cực cân bằng với độ chính xác trong mức cho phép.
7.2.1 Khoảng cách tế
anten đến EUT
Các phép đo nhiễu
phát xạ tần số vô tuyến được thực hiện với anten thu được đặt tại khoảng cách,
theo phương nằm ngang tính từ EUT, như đã xác định trong tiêu chuẩn EMC tương
ứng của EUT. Ranh giới của EUT là đường thẳng ngoại vi của cấu hình hình học
bao quanh EUT. Tất cả các LTE và cáp nối liền kết nội bộ hệ thống phải nằm
trong ranh giới này (xem hình 2).
Chú ý: Nếu không thực
hiện được phép đo cường độ trường tại khoảng cách 10 m vì tạp âm nhiễu nền xung
quanh quá lớn vì các lý do khác, thì có thể thực hiện phép đo các EUT loại B
tại khoảng cách gần hơn, ví dụ là 3 m. Hệ số chuyển đổi tỷ lệ 20 dB/decade được
sử dụng để quy chuẩn kết quả được được về khoảng cách theo yêu cầu để xác định
tính tuân thủ. Cần phải thận trọng khi đo các EUT có kích thước lớn tại khoảng
cách 3 m và các tần số xấp xỉ 30 MHz vì các hiệu ứng của trường gần.
7.2.2 Khoảng cách từ
anten đến mặt đất chuẩn
Anten được điều chỉnh
trong khoảng từ 1 đến 4 m trên mặt chuẩn đất để có được kết quả đo lớn nhất tại
mỗi tần số đo.
7.2.3 Góc phương vị
giữa anten và EUT
Thay đổi góc phương
vị giữa anten và EUT trong khi thực hiện phép đo để có được kết qua đo lớn
nhất. Khi thực hiện phép đo anten thu có thể xoay quanh EUT được đặt cố định,
hoặc ngược lại EUT xoay quanh vị trí của anten.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi phân cực
giữa anten và EUT (ngang hoặc đứng) trong khi thực hiện phép đo để có được kết
quả đo lớn nhất.
7.3 Vị trí đo đối với
các phép đo nhiễu phát xạ tần số vô tuyến
7.3.1 Vấn đề chung
Các vị trí đo phải
được qui chuẩn bằng các phép đo suy hao vị trí với cả hai trường phân cực ngang
và phân cực đứng trong dải tần từ 30 đến 1000 MHz
Khoảng cách giữa các
anten phát và thu phải cùng khoảng cách được sử dụng trong phép đo nhiễu phát
xạ của EUT.
7.3.2 Phép đo suy hao
vị trí
Vị trí đo được coi là
chấp nhận được nếu kết quả các phép đo suy hao vị trí với các trường phân cực
ngang và phân cực đứng nằm trong phạm vi ±
4 dB của giá trị suy hao vị trí lý thuyết cho mặt vị trí lý tưởng (xem thêm
CISPR 16)
7.3.3 Vị trí đo ngoài
trời
Vị trí đo phải bằng
phẳng, không có các dây dẫn phía trên và không gần các vật thể phản xạ. Vị trí
đo phải đủ lớn để có thể đặt được anten tại các khoảng cách theo yêu cầu và để
có được sự phân cách thoả đáng giữa anten, EUT và các vật thể phản xạ. Các vật
thể phản xạ là các vật thể mà cấu trúc của nó là các vật liệu dẫn điện. Vị trí
đo phải có một mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang như được mô tả trong mục 7.3.4.
Hình 1 và hình 2 minh hoạ hai vị trí đo loại này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4 Mặt đất chuẩn
Mặt đất chuẩn phải có
kích thước sao cho lớn hơn đường ngoại vi của EUT và anten thu (loại lớn nhất)
ít nhất là 1 m và bao phủ được toàn bộ diện tích giữa EUT và anten. Mặt đất
chuẩn phải bằng kim loại, không có các lỗ hoặc khe trống có kích thước lớn hơn
1/10 bước sóng của tần số đo cao nhất. Có thể sử dụng mặt đất chuẩn có kích
thước lớn nếu không thoả mãn được các yêu cầu về suy hao vị trí của vị trí đo.
7.3.5 Các vị trí đo
khác
Có thể thực hiện phép
đo tại các vị trí đo khác. Các vị trí này không có được các đặc tính vật lý như
qui định trong mục 7.3.3 và 7.3.4. Phải có được các bằng chứng để chứng minh
các vị trí đo khác này sẽ cho ta kết quả đo hợp thức. Các vị trí đo khác được
coi là phù hợp để thực hiện các phép đo nhiễu phát xạ nếu kết quả các phép đo
suy hao vị trí trong phụ lục A) thoả mãn các yêu cầu trong mục 7.3.2. Một ví dụ
của vị trí đo khác này là buồng đo có lớp hấp thụ.
7.3.6 Tiến hành phép
đo tại vị trí lắp đặt, phía đối tượng sử dụng
Trong một số trường
hợp có thể phải tiến hành phép đo các ITE loại A tại vị trí lắp đặt phía đối
tượng sử dụng. Thích hợp nhất là thực hiện các phép đo này tại ngoại biên phía
nhà đối tượng sử dụng. Nếu khoảng cách từ đường ngoại biên tới EUT nhỏ hơn 10
m, thì vẫn phải thực hiện phép đo tại khoảng cách 10 m tính từ EUT.
Dạng kiểm tra tính
tuân thủ này là đặc biệt vì các đặc tính của vị trí đo có ảnh hưởng nhiều đến
kết quả đo. Ngoài ra ITE đã tuân thủ và ITE loại đang được kiểm tra có thể bổ
sung thêm vào hệ thống được lắp đặt mà không làm mất đi tính hợp thức của vị
trí đó.
Phương pháp đo này có
thể không áp dụng để kiểm tra tính tuân thủ của các ITE có kích thước lớn (ví
dụ: một số các thiết bị trung tâm viễn thông). Đối với các thiết bị này, các
phương pháp đo và các giới hạn nằm trong một tiêu chuẩn khác.
7.4 Cấu hình thiết bị
cho phép đo nhiễu phát xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị được
thiết kế vừa đặt trên sàn nhà, thì thực hiện phép đo chỉ với cấu hình đặt bàn
trừ phi lắp đặt khai thác trong thực tế là đặt trên sàn nhà.
Nếu thiết bị được
thiết kế treo tường khi khai thác sử dụng, thì thực hiện phép đo như đối với
thiết bị loại đặt bàn, nhưng đỉnh hướng của thiết bị vẫn phải phù hợp với thực
tế lắp đặt.
7.5 Ghi kết quả phép
đo nhiễu phát xạ
Trong số các nhiễu có
mức lớn hơn (L - 20 dB), L là mức giới hạn có đơn vị logarit, phải ghi lại ít
nhất là sáu giá trị mức nhiễu cao nhất, tần số và phân cực anten tương ứng
7.6 Thực hiện phép đo
khi có tạp âm nhiễu nền lớn
Nhìn chung, tạp âm
nhiều nền không được vượt quá giới hạn đã qui định. Tuy nhiên có thể không thực
hiện được phép đo nhiễu phát xạ tế EUT tại một số tần số do trường tạp âm nhiễu
nền từ các máy phát dịch vụ quáng bá, các thiết bị nhân tạo hay các nguồn nhiễu
tự nhiên khác.
Tại khoảng cách đã
xác định, nếu cường độ trường của tín hiệu tạp âm nhiễu nền quá cao (xem mục
5), thì có thể áp dụng các phương pháp dưới đây:
a) Thực hiện phép đo
tại khoảng cách gần, d2, và xác định giới hạn L2 tương ứng với khoảng cách d2
bằng công thức:
L2 = L1 (d1/d2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định điều kiện và
môi trường đo như được qui định trong mục 5 với L2 là giá trị giới hạn mới cho
khoảng cách d2.
b) Khi tạp âm nhiễu
nền tại băng tần nào đó lớn hơn giá trị qui định trong mục 5 (giá trị đo được
thấp hơn giới hạn ít nhất là 6 dB), thì mức nhiễu phát xạ từ EUT có thể nội suy
từ các giá trị nhiễu lân cận. Giá trị nội suy phải nằm trên đường cong mô tả
hàm liên tục của các giá trị nhiễu lân cận tạp âm nền.
c) Các khi năng khác
có thể sử dụng phương pháp cho trong phụ lục C của CISPR 11.
8. Phép đo công suất
nhiễu
Phép đo công suất
nhiễu vẫn còn đang được nghiên cứu tiếp.
Chú ý: Một số nước đã
sử dụng vòng kẹp hấp thụ trong tiêu chuẩn Quốc gia của mình.
Chú ý: Các đặc tính
của vị trí đo cho trong mục 7.3; giá trị của R cho trong tiêu chuẩn EMC tương
ứng của ETU.
Hình
1: Vị trí đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được có bất kỳ
vật thể phản xạ nào nằm trong không gian được xác định bằng đường ngoại vi và
độ cao là mặt phẳng nằm ngang trên thàng phần cao nhất của ETU ít nhất là 3 m.
Chú ý: Hướng dẫn áp dụng
vị trí đo khác cho trong mục 7.3.3 và phương pháp đo cho trong mục 7.2.1.
Hình
2: Mô tả áp dụng vị trí đo khác
Hình
3: Kích thước tối thiểu của mặt chuẩn đất kim loại
Hình
4: Cấu hình phép đo nhiễu dẫn của thiết bị đặt bàn
Chú thích:
1) Nếu khoảng cách từ
cáp nối tới mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang nhỏ hơn 40 cm và không thể rút
ngắn độ dài cáp, thì phần cáp dư có thể bó lại và độ dài của bó cáp từ 30 đến
40 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) EUT được kết nối
tới một AMN. Tất cả các AMN, tuỳ chọn một trong hai, có thể nối tới mặt chuẩn
thẳng đứng hoặc tường kim loại (xem hình 5 và 6).
3a) Tất cả các khối
khác của một hệ thống được cấp nguồn từ mộl AMN thứ hai. Có thể sử dụng một
thanh nối nhiều đầu ra khi có nhiều dây nguồn.
3b) AMN cách EUT 80
cm, cách các khối khác và các mặt kim loại khác ít nhất 80 cm.
3c) Các cáp nguồn và
cáp tín hiệu (toàn bộ độ dài của nó) được bố trí sao cho cách mặt chuẩn đứng 40
cm.
4) Các cáp nối của
các bộ phận sử dụng bằng tay, ví dụ như bàn phún, chuột.... được đặt tại vị trí
như trong khai thác sử dụng.
5) Các thiết bị ngoại
vi phải đặt cách nhau và cách khối điều khiển 10 cm. ngoại trừ màn hiển thị có
thể đặt trực tiếp trên nóc khối điều khiển.
6) Cáp tín hiệu I/O
được sử dụng cho kết nối với AE.
7) Đầu cuối của các
cáp I/O, cáp này không kết nối với AE, có thể được kết cuối bằng trở kháng
tương ứng với trở kháng AE.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1) Nếu khoảng cách từ
cáp nối tới mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang nhỏ hơn 40 cm và không thể rút
ngắn độ dài cáp, thì phần cáp dư có thể bó lại và độ dài của bó cáp từ 30 đến
40 cm.
2) Phần cáp nguồn dư
được bó lại tại điểm giữa của cáp, hoặc nếu cho phép thì rút ngắn tới độ dài
thích hợp.
3) EUT được kết nối
tới một AMN. Tất cả các AMN, tuỳ chọn một trong hai, có thể nối tới mặt chuẩn
kim loại nằm ngang (xem hình 4 và 7).
3a) Tất cả các khối
khác của một hệ thống được cấp nguồn từ một AMN thứ hai. Có thể sử dụng một
thanh nối nhiều đầu ra khi có nhiều dây nguồn.
3b) AMN cách EUT 80
cm, cách các khối khác và các mặt kim loại khác ít nhất 80 cm.
3c) Các cáp nguồn và
cáp tín hiệu (toàn bộ độ dài của nó) được bố trí sao cho cách mặt chuẩn đứng 40
cm.
4) Các cáp nối của
các bộ phận sử dụng bằng tay, ví dụ như bàn phím, chuột.... được đặt tại vị trí
như trong khai thác sử dụng.
5) Các thiết bị ngoại
vi phải đặt cách nhau và cách khối điều khiển 10 cm ngoại trừ màn hiển thị có
thể đặt trực tiếp trên nóc khối điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Đầu cuối của các
cáp I/O không kết nối với AE có thể được kết cuối nếu cần thiết, bằng trở kháng
tương ứng với trở kháng AE.
Hình
6: Cấu hình tương đương của phép đo nhiễu dẫn cho các thiết bị đặt bàn (Nhìn từ
trên xuống)
Hình
7: Cấu hình phép cho các thiết bị đặt bàn (Phép đo nhiễu dẫn tại một vị trí đo
nhiễu phát xạ)
Hình
8: Cấu hình phép đo nhiễu dẫn cho các thiết bị đặt trên sàn nhà
Chú thích:
1 ) Nếu các cáp nối
không thể rút ngắn tới độ dài thích hợp, thì phần cáp dư sẽ được bó lại và độ
dài của bó từ 30 đến 40 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Đầu cuối của các
cáp tín hiệu I/O, cáp này không được nối tới AE, có thể được kết cuối bằng trở
kháng tương ứng với trở kháng AE.
4) EUT và cáp cáp nối
phải được cách ly tới mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang.
5) EUT được nối tới
một AMN. AMN có thể được đặt trên mặt hoặc đặt trực tiếp bên dưới mặt đất chuẩn
kim loại nằm ngang.
6) Tất cả các thiết
bị khác được cấp nguồn từ AMN thứ hai, hay các AMN phụ khác
Hình
9: Cấu hình phép đo nhiễu dẫn cho các thiết bị đặt bàn và đặt trên sàn nhà
Chú thích
1) Nếu các cáp nối
cách mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang nhỏ hơn 40 cm và không thể rút ngắn tới
độ dài thích hợp, thì phần cáp dư có thể được bó lại, độ dài của bó từ 30 đến
40 cm.
2) Phần dư của cáp
nguồn được bó lại tại điểm giữa hoặc được rút ngắn tới độ dài thích hợp nếu có
thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3a) Tất cả các thiết
bị khác được cấp nguồn từ một hoặc nhiều AMN phụ khác.
3b) AMN cách EUT 80 cm;
cách các khối khác và các mặt kim loại khác ít nhất 80 cm.
4) EUT và các cáp nối
phải được cách ly với mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang.
5) Các cáp nối của
các bộ phận điều khiển bằng tay, ví dụ như bàn phím, chuột,.... được đặt tại vị
trí như trong khai thác sử dụng.
6) Cáp I/O nối tới
khối đặt trên sàn nhà được trải trên mặt chuẩn đất, phần cáp dư được bó lại.
Các cáp nối không
được chạm xuống mặt chuẩn đất phải ở độ cao 40 cm hoặc tại độ cao của đầu nối
(lấy giá trị nào thấp hơn).
7) Đối với thiết bị
đặt trên bàn, có thể sử dụng cấu hình đo trong hình 5 hoặc hình 7.
Hình
10: Cấu hình phép đo nhiễu phát xạ cho thiết bị đặt bàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nếu các cáp nối cách
mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang nhỏ hơn 40 cm và không thể rút ngắn tới độ dài
thích hợp, thì phần cáp dư có thể được bó lại, độ dài của bó từ 30 đến 40 cm.
2) Đầu cuối của các
cáp tín hiệu I/O, cáp này không được nối tới AE, có thể được kết cuối bằng trở
kháng tương ứng với trở kháng AE.
3) Hộp nối nguồn đặt
ngang bằng và tiếp giáp trực tiếp với mặt đất chuẩn kim loại. Nếu sử dụng AMN,
thì AMN này cũng phải được đặt dưới mặt chuẩn đất kim loại nằm ngang.
4) Các cáp nối của
các bộ phận điều khiển bằng tay, ví dụ như bàn phím, chuột,.... được tại vị trí
như trong khai thác sử dụng.
5) Các thiết bị ngoại
vi phải đặt cách nhau và cách khối điều khiển 10 cm, trừ màn hiển thị có thể
đặt trực tiếp trên nóc khối điều khiển.
6) Các cáp nguồn được
trải trên sàn nhà tới ổ cắm của hộp nối nguồn, không sử dụng các loại cáp nguồn
kéo dài làm cáp nguồn kéo dài làm ổ cắm.
Hình
11: Cấu hình phép đo nhiễu phát xạ cho thiết bị đặt trên sàn nhà
Chú thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phần dư của cáp
nguồn phải được bó lại tại điểm giữa hoặc rút ngắn tới độ dài thích hợp nếu cho
phép.
3) Đầu cuối của các
cáp tín hiệu I/O, cáp này không được nối tới AE, có thể được kết cuối bằng trở
kháng tương ứng với trở kháng AE.
4) EUT và các cáp nối
phải được cách ly với mặt đất chuẩn kim loại nằm ngang.
5) Hộp nối nguồn đặt
ngang bằng và tiếp giáp trực tiếp với mặt chuẩn đất kim loại nằm ngang.
Nếu sử dụng AMN, thì
AMN này cũng phải được đặt dưới mặt chuẩn đất kim loại nằm ngang.
6) Các cáp nguồn và
cáp tín hiệu được trải trên sàn. Không sử dụng loại dây kéo dài làm ổ cắm
nguồn.
Hình
12: Cấu hình phép đo nhiễu phát xạ cho thiết bị đặt bàn và đặt trên sàn nhà
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đầu cuối của các
cáp tín hiệu I/O, cáp này không được nối tới AE, có thể được kết cuối bằng trở
kháng tương ứng với trở kháng AE.
3) Hộp nối nguồn đặt
ngang bằng và tiếp giáp trực tiếp với mặt đất chuẩn kim loại. Nếu sử dụng AMN,
thì AMN này cũng phải được đặt dưới mặt chuẩn đất kim loại nằm ngang.
4) EUT và các cáp nối
phải được cách ly với mặt chân đất kim loại nằm ngang.
5) Các cáp nối của
các bộ phận điều khiển bằng tay, ví dụ như bàn phím, chuột,.... được đặt tại vị
trí như trong khai thác sử dụng.
6) Cáp I/O nối tới
thiết bị đặt trên sàn nhà được trải trên mặt đất chuẩn kim loại, phần dư, nếu
có, được bó lại. Các cáp nối không được chạm vào mặt chuẩn đất kim loại, thì
được trải ở độ cao 40 cm hoặc tại độ cao của đầu nối (lấy giá trị nào nhỏ hơn).
7) Các cáp nguồn và
cáp tín hiệu được trải trên sàn. Không sử dụng loại cáp nguồn kéo dài làm ổ
cắm.
Hình
13: Cấu hình phép đo cho thiết bị đặt trên sàn nhà có cáp nối chạy phía trên
(Nhìn từ bên cạnh)
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phần dư của dây
nguồn được bó lại tại điểm giữa hoặc được rút ngắn tới độ dài thích lợp.
3) EUT và các cáp nối
phải lược cách ly với mặt chuẩn đất.
4) Dây nguồn được đo
nối tới một AMN, tất cả các dây nguồn khác của hệ thống được nối tới các AMN
khác. Có thể sử dụng thanh dẫn nhiều đầu ra cho các dây nguồn khác.
5) Đối với phép đo
nhiễu dẫn, các AMN có thể đặt phía trên hoặc đặt phía dưới tiếp giáp trực tiếp
với mặt đất chuẩn.
Đối với phép đo nhiễu
phát xạ, các AMN (nếu được sử dụng) được lắp đặt phía dưới và ổ cắm ngang bằng
với mặt đất chuẩn.
6) Áp dụng quy phạm
lắp đặt đặc thù, nếu có, trong thiết lập cấu hình phép đo.
Hình
14: Cấu hình phép đo cho thiết bị đặt trên sàn nhà có cáp nối chạy phía trên
(Nhìn từ trên xuống)
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phần dư của dây
nguồn được bó lại tại điểm giữa hoặc được rút ngắn tới độ dài thích hợp.
3) EUT và các cáp nối
phải được cách ly với mặt chuẩn đất.
4) Dây nguồn được đo
nối tới một AMN, tất cả các dây nguồn khác của hệ thống được nối tới các AMN
khác. Có thể sử dụng thanh dẫn nhiều đầu ra cho các dây nguồn khác.
5) Đối với phép đo
nhiễu dẫn, các AMN có thể đặt phía trên hoặc đặt phía dưới tiếp giáp trực tiếp
với mặt chuẩn đất.
Đối với phép đo nhiễu
phát xạ, các AMN (nếu được sử dụng) được lắp đặt phía dưới và ổ cắm ngang bằng
với mặt chuẩn đất.
6) Áp dụng quy phạm
lắp đặt đặc thù, nếu có, trong thiết lập cấu hình phép đo.
PHỤ LỤC A
(Qui định)
PHÉP ĐO SUY HAO VỊ TRÍ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phép đo này
phải sử dụng các anten băng rộng và khoảng cách đo phải được chuẩn hoá giữa các
tâm của anten. Các anten thu và phát phải sắp thẳng hàng các phần tử của anten
trực giao với trục của anten và như vậy các phần tử của anten luôn song song
với nhau.
A1. Phân cực đứng
Với cấu hình phân cực
đứng, độ cao của anten phát là 1 m tính từ tâm anten (phải đảm bảo khoảng cách
tối thiểu là 25 cm giữa đầu mút anten và mặt chuẩn đất).
Các phép đo được thực
hiện với độ cao phát là 1,5 m dưới một trong hai điều kiện sau:
a) Độ cao của EUT lớn
hơn 1,5 m và nhỏ hơn 2 m;
b) Đầu mút của anten
phát kéo dài quá 90% độ cao của EUT khi tâm anten tại độ cao 1 m.
Anten phát phải được
định vị tại bốn vị trí dưới đây với các độ cao thích hợp tương ứng đối với
trường hợp phân cực đứng:
1) Tâm của mặt xoay
(xem chú ý 1).
2) Tại vị trí cách
0,75 m phía trước tâm mặt xoay và hướng vào anten thu (nằm trên một đường
thẳng, trục đo, từ tâm mặt xoay hình tròn tới anten thu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Tại hai vị trí
cách 0,75 m về mỗi phía của tâm xoay (nằm trên một đường thảng đi qua tâm và
thông thường là nằm trên đường thẳng giữa tâm xoay và anten thu).
Phép đo suy hao vị trí
chuẩn hoá (NSA - Normalized Site Attenuation) phân cực đứng được thực hiện với
khoảng cách anten thu và anten phát được giữ cố định, sử dụng bảng A.1. Anten
thu phải được dịch chuyển tới vị trí gần nhất để đảm bảo duy trì khoảng cách
thích hợp tương ứng và nằm dọc theo đường thẳng hướng về tâm xoay.
Nếu độ cao tối đa của
EUT là 1,5 m, thì cần tối thiểu bốn phép đo phân cực đứng (bốn vị trí trong một
mặt phẳng ngang tại một giá trị độ cao). Xem hình A.2(a).
A.2 Phân cực ngang
Đối với các phép đo
NSA phân cực ngang, phải khảo sát với hai giá trị độ cao phát. Giá trị thấp là
1 m và giá trị cao là 2 m tính đến tâm của anten (xem bảng A.l). Thực hiện đo
tại các vị trí dưới đây với cả hai giá trị độ cao anten:
1) Tâm của mặt xoay.
2) Tại vị trí cách
0,75 m trước tâm xoay và hướng vào anten thu.
3) Tại vị trí cách
0,75 m sau tâm xoay hướng đi ra tế anten thu, trừ trường hợp vị trí này có
khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ giao diện điện môi thảng đứng gần nhất (xem chú
ý 2).
4) Hai vị trí tại mỗi
phía tâm xoay sao cho đầu mút của anten sẽ vạch đường giới hạn khoảng cách 0,75
m tính từ tâm xoay. Hai vị trí đo này sẽ không cần thiết nếu đầu mút của anten
chỉ kéo dài trong vòng 90% tổng độ rộng của phạm vi này khi anten được định vị
tại tâm xoay. Nết các phần tử của anten đè lên tâm xoay tại hai vị trí này, do
độ dài của anten, thì không cần thực hiện phép đo tại tâm xoay (vị trí 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chiều ngang tối
đa của EUT là 1,5 m thì cần phải có tối thiểu là bốn phép đo anten phân cực
ngang (hai vị trí trong mặt phẳng ngang và hai giá trị độ cao), xem hình
A.2(b).
Chú ý:
1. Đối với các vị trí
không mặt xoay, tất cả các quy chuẩn về tâm có thể qui về tâm của mặt bàn đo có
kích thước 1x1,5 ( m).
2. Với các nguồn phát
được định vị gần giao diện điện môi, thực tế đã cho thấy có sự biến thiên về
phân bố dòng, sự phân bố dòng này có thể ảnh hưởng tới thuộc tính phát xạ của
nguồn tại vị trí đó. Khi được định vị tại gần các giao diện này, có thể cần
phải có các phép đo suy hao vị trí bổ sung khác.
Bảng
A.1: Suy hao vị trí được chuẩn hoá [AN(dB)] đối với các cấu hình và
các anten băng rộng được khuyến nghị
P = ngoại vi của EUT
khi được xoay 3600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R = khoảng cách giữa
tâm của các anten phát và anten thu
a)
Các vị trí anten cho phép đo NSA chế độ phân cực đứng
P = ngoại vi của EUT
khi được xoay 3600
h1 = 1 m
và 1,5 m
R : khoảng cách giữa
tâm của các anten phát và anten thu
b)
Các vị trí anten cho phép đo NSA chế độ phân cực ngang
Hình
A.1: Vị trí anten cho phép đo NSA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các vị trí anten
cho phép đo NSA chế độ phân cực đứng đối với không gian có kích thước không lớn
hơn 1m chiều sâu, 1,5 m chiều ngang, 1,5 m chiều cao và mặt sau của không gian
này phải có khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ vật thể gần nhất có thể gây ra sự
phản xạ không mong muốn.
R = khoảng cách giữa
tâm của các anten phát và anten thu
b) Các vị trí anten
cho phép đo NSA chế độ phân cực ngang đối với không gian có kích thước không
lớn hơn 1 m chiều sâu, 1,5 m chiều ngang, 1,5 m chiều cao và mặt sau của không
gian này phải có khoảng cách lớn hơn 1 m tính từ vật thể gần nhất có thể gây ra
sự phản xạ không mong muốn.
Hình
A.2: Các vị trí anten cho phép đo NSA đối với không gian tối thiểu được khuyến
nghị
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
[1] EN 55022: 1994
Limits and Methods of Radio Disturbance Characteristics of Information
Technology Equipment.
[2] CLSPR 16: 1987 CISPR
specification for radio interference measuring apparatus and measurement
methods.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] CISPR 11: 1990 Limits
and methods of measurement of electromagnetic disturbance characteristic of industrial,
scientific, and medical (ISM) radio- frequency equipment.
[5] LEC 83: 1975 Plugs
and socket-outlets for domestic and similar general use - standards.
[6] IEC 625 An interface
system for programmable measuring instruments (byte serial, bit parallel).