Vật liệu đồ chơi
|
Nguyên tố
|
Sb
|
As
|
Ba
|
Cd
|
Cr
|
Pb
|
Hg
|
Se
|
Bất kỳ vật liệu đồ
chơi nào nêu trong Điều 1 loại trừ đất sét nặn và sơn bằng tay
|
60
|
25
|
1000
|
75
|
60
|
90
|
60
|
500
|
Đất sét nặn và sơn
bằng tay
|
60
|
25
|
250
|
50
|
25
|
90
|
25
|
500
|
Bảng 2 – Giá trị hiệu
chỉnh phân tích
Nguyên tố
Sb
As
Ba
Cd
Cr
Pb
Hg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị hiệu chỉnh
phân tích (%)
60
60
30
30
30
30
50
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả phân tích của chì là 120 mg/kg. Giá
trị hiệu chỉnh phân tích cần thiết lấy theo Bảng 2 là 30%. Như vậy kết quả phân
tích đã được điều chỉnh là
= 84 mg/kg
Giá trị này được cho là phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn (mức thôi nhiễm cho phép tối đa của chì nêu tại Bảng 1 là 90
mg/kg).
5. Nguyên tắc
Các nguyên tố có thể hòa tan được chiết từ
các vật liệu đồ chơi dưới các điều kiện mô phỏng như khi vật liệu được giữ cho
tiếp xúc với dịch axit của dạ dày trong một khoảng thời gian sau khi nuốt. Sau
đó, nồng độ của các nguyên tố hòa tan được xác định định lượng bằng các phương
pháp phân tích quy định với các mức giới hạn phát hiện đã được quy định.
6. Thuốc thử và thiết
bị, dụng cụ
CHÚ THÍCH: không có khuyến cáo nào cho các
thuốc thử, vật liệu và thiết bị, dụng cụ cần thiết để thực hiện các phép phân
tích nguyên tố trong các giới hạn được quy định tại Điều 9.
6.1. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc
thử có cấp độ phân tích đã được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2. Dung dịch axit clohydric, c(HCl) =(0,14 ±
0,010) mol/l.
6.1.3. Dung dịch axit clohydric, c(HCl) = xấp xỉ 1
mol/l.
6.1.4. Dung dịch axit clohydric, c(HCl) = xấp xỉ 2
mol/l.
6.1.5. Dung dịch axit clohydric, c(HCl) = xấp xỉ 6
mol/l.
6.1.6. Thuốc thử n-heptan, (C7H16)
99%
6.2. Thiết bị, dụng cụ
Xem C.5
Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm thông thường và :
6.2.1. Rây bằng lưới thép không gỉ, có kích thước lỗ
danh nghĩa là 0,5 mm và dung sai như được nêu trong trong bảng Α.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem C.5.2
6.2.3. Màng lọc, có lỗ cỡ 0,45 µm.
6.2.4. Máy ly tâm, có khả năng ly tâm
ở (5000 ± 500) g[1].
Xem C.5.3
6.2.5. Thiết bị khuấy hỗn hợp, ở nhiệt độ (37 ± 2) °C.
6.2.6. Dãy bình chứa, có thể tích tổng
gấp từ 1,6 đến 5,0 lần thể tích của dung dịch chiết axit clohydric.
Xem C.5.4
7. Lựa chọn các phần
mẫu thử
Xem C.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này không loại trừ việc
lấy các phần mẫu thử để tham khảo từ vật liệu đồ chơi ở dạng khác miễn là chúng
đại diện được cho các loại vật liệu tương ứng được quy định ở trên và cho phần
nền mà chúng được đặt lên.
Không tiến hành thử đối với các phần mẫu thử
nhỏ hơn 10mg.
8. Chuẩn bị và chiết
các phần mẫu thử
8.1. Lớp phủ sơn,
vécni, sơn dầu, mực in, polyme và các lớp phủ tương tự.
8.1.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Cạo lớp vật liệu phủ từ mẫu thí nghiệm (xem
3.6) ở nhiệt độ phòng và nghiền nhỏ ở nhiệt độ không lớn hơn nhiệt độ môi
trường. Lấy một lượng vật liệu phủ vừa đủ để sao cho sau khi rây qua một rây
kim loại có lỗ rây là 0,5 mm (6.2.1) thì thu được một phần mẫu thử không nhỏ
hơn 100 mg.
Nếu chỉ thu được từ 10 mg đến 100 mg lớp vật
liệu phủ đồng nhất đã được nghiền thì chiết mẫu này theo 8.1.2 và tính toán
lượng các nguyên tố tương ứng giống như khi sử dụng 100 mg phần mẫu thử. Báo
cáo khối lượng của phần mẫu thử từ mẫu thí nghiệm mà không cần phải nghiền.
8.1.2. Quy trình chiết
Sử dụng bình chứa có kích cỡ phù hợp (6.2.6),
trộn phần mẫu thử đã được chuẩn bị theo 8.1.1 với một lượng dung dịch axit
clohydric có nồng độ c(HCl) = 0,07 mol/l (6.1.1) ở (37 ± 2)°C và có khối lượng gấp 50 lần khối
lượng phần mẫu thử. [Trường hợp phần mẫu thử có khối lượng trong khoảng từ 10
mg đến 100 mg thì trộn phần mẫu thử với 5,0 ml dung dịch này (6.1.1) ở (37 ±2)°C.]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tránh ánh sáng chiếu vào hỗn hợp. Khuấy hỗn
hợp liên tục ở (37 ± 2) oC (6.2.5) trong 1 h và sau đó để ổn định
trong 1 h ở (37 ± 2)°C.
Ngay sau đó, tách các chất rắn ra khỏi dung
dịch một cách hiệu quả, trước tiên bằng cách lọc qua màng lọc (6.2.3) và, nếu
cần thiết thì tiếp tục tách bằng cách ly tâm ở 5000 g(6.2.4). Việc phân tách
phải được thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi đã đạt được thời gian ổn định.
Nếu có ly tâm thì tiến hành không lâu hơn 10 min và phải báo cáo theo 10 e).
Nếu giữ dung dịch thu được lâu hơn một ngày
làm việc trước khi phân tích nguyên tố thì phải ổn định chúng bằng cách cho
thêm dung dịch axit clohydric vào sao cho nồng độ của dung dịch được lưu giữ có
c(HCl) xấp xỉ 1 mol/l (6.1.3). Báo cáo việc ổn định dung dịch theo 10 e).
8.2. Vật liệu polyme
và các vật liệu tương tự, bao gồm các vật liệu bản mỏng được hoặc không được
gia cường bằng vật liệu dệt, nhưng loại trừ các vật liệu dệt khác
8.2.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg từ vật liệu polyme hoặc vật liệu tương tự theo quy trình sau,
tránh làm nóng vật liệu này.
Cắt các phần mẫu thử từ những chỗ mà mặt cắt
ngang của vật liệu là mỏng nhất sao cho tỷ lệ giữa diện tích bề mặt của mẫu thử
với khối lượng tương ứng của nó càng lớn càng tốt. Mỗi miếng mẫu thử khi ở tình
trạng không bị nén ép phải có kích thước không lớn hơn 6 mm.
Nếu mẫu phòng thí nghiệm không phải là vật
liệu đồng nhất thì từ mỗi loại vật liệu khác nhau có khối lượng lớn hơn hoặc
bằng 100 mg chuẩn bị một phần mẫu thử. Khi chỉ thu được từ 10 mg đến 100 mg vật
liệu đồng nhất thì khối lượng của phần mẫu thử phải được báo cáo theo 10 e) và
tính toán lượng các nguyên tố tương ứng như khi sử dụng 100 mg phần mẫu thử.
8.2.2. Quy trình chiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Giấy và cáctông
8.3.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Xem C.7
Chuẩn bị một phần mẫu thử giấy hoặc cáctông
có khối lượng không nhỏ hơn 100 mg.
Nếu mẫu phòng thí nghiệm không phải là vật
liệu đồng nhất thì nếu có thể từ mỗi loại vật liệu khác nhau có khối lượng
không nhỏ hơn 100 mg chuẩn bị một phần mẫu thử. Khi chỉ thu được từ 10 mg đến
100 mg vật liệu đồng nhất thì khối lượng của phần mẫu thử phải được báo cáo
theo 10 e) và tính toán lượng các nguyên tố tương ứng như khi sử dụng 100 mg
phần mẫu thử.
Nếu giấy hoặc cáctông cần thử được phủ sơn,
vécni, sơn dầu, mực in, keo dán hoặc lớp phủ tương tự thì không cần phải tách
riêng phần mẫu thử của lớp vật liệu phủ. Trong trường hợp này, chuẩn bị các
phần mẫu thử từ vật liệu sao cho chúng cũng bao gồm các phần đại diện cho vùng
được phủ và báo cáo điều này theo 10 e). Chiết các phần mẫu thử đã thu theo
8.3.2.
8.3.2. Quy trình chiết
Ngâm phần mẫu thử đã được chuẩn bị theo 8.3.1
với một lượng nước (6.1.7) ở (37 ± 2) °C
có khối lượng gấp 25 lần khối lượng của phần mẫu thử sao cho hỗn hợp thu được
là đồng nhất. Chuyển toàn bộ hỗn hợp này vào bình chứa có kích cỡ phù hợp
(6.2.6). Thêm vào hỗn hợp một lượng dung dịch axit clohydric có c(HCl) =0,14
mol/l (6.1.2) ở (37 ± 2) °C có khối lượng gấp
25 lần khối lượng của phần mẫu thử.
Lắc hỗn hợp trong 1 min. Kiểm tra độ axit của
hỗn hợp (6.2.2). Nếu pH của hỗn hợp lớn hơn 1,5 thì vừa lắc hỗn hợp vừa nhỏ
từng giọt dung dịch axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 2 mol/l (6.1.4) vào hỗn hợp
cho đến khi pH của hỗn hợp nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay sau đó, tách các chất rắn ra khỏi dung
dịch một cách hiệu quả, trước tiên bằng cách lọc qua màng lọc (6.2.3) và, nếu
cần thiết thì tiếp tục tách bằng cách ly tâm ở 5000 g (6.2.4). Việc phân tách
phải được thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi đã đạt được thời gian ổn định.
Nếu có ly tâm thì tiến hành không lâu hơn 10 min và phải báo cáo theo 10 e).
Nếu giữ dung dịch thu được lâu hơn một ngày
làm việc trước khi phân tích nguyên tố thì phải ổn định chúng bằng cách cho
thêm dung dịch axit clohydric vào sao cho nồng độ của dung dịch được lưu giữ có
c(HCl) xấp xỉ 1 mol/l. Báo cáo việc ổn định dung dịch theo 10 e).
8.4. Vật liệu dệt tự
nhiên, nhân tạo hoặc tổng hợp
8.4.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Xem C.8
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg bằng cách cắt vật liệu dệt thành các miếng nhỏ, mà khi ở trạng
thái không bị nén ép phải có kích thước không lớn hơn 6 mm.
Nếu mẫu không đồng nhất về vật liệu hoặc màu
sắc thì nếu có thể từ mỗi loại vật liệu hoặc màu sắc khác nhau có khối lượng
lớn hơn 100 mg chuẩn bị một phần mẫu thử. Các vật liệu hoặc màu sắc có trong
lượng mẫu từ 10 mg đến 100 mg phải là một phần của mẫu thử thu được từ vật liệu
chính.
Các mẫu được chuẩn bị từ các vật liệu dệt
được trang trí hoa văn phải đại diện được cho toàn bộ vật liệu.
8.4.2. Quy trình chiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Vật liệu bằng
thủy tinh/gốm sứ/kim loại
8.5.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Xem C.9
Trước tiên phải thử đồ chơi và các chi tiết
của chúng theo phép thử đối với các chi tiết nhỏ quy định trong TCVN 6238-1
(ISO 8124-1). Nếu đồ chơi hoặc các chi tiết lọt hoàn toàn vào trong ống trụ để
thử các chi tiết nhỏ và có chứa các vật liệu bằng thủy tinh, gốm sứ hoặc kim
loại tiếp xúc được thì sau khi loại bỏ lớp vật liệu phủ theo 8.1.1, đồ chơi
hoặc chi tiết đó phải được chiết theo 8.5.2.
CHÚ THÍCH: Đồ chơi và các chi tiết không có
vật liệu bằng thủy tinh, gốm sứ, hoặc kim loại tiếp xúc được thì không cần phải
chiết theo 8.5.2
8.5.2. Quy trình chiết
Cho đồ chơi hoặc chi tiết của nó đã được cân
trước vào một cốc thủy tinh loại 50 ml có kích thước danh nghĩa như sau: cao 60
mm, đường kính 40 mm.
CHÚ THÍCH: Loại cốc này sẽ phải chứa được các
chi tiết /đồ chơi mà lọt hoàn toàn vào trong ống trụ để thử các chi tiết nhỏ
được quy định trong TCVN 6238-1 (ISO 8124-1).
Thêm một lượng vừa đủ dung dịch axit
clohydric có c(HCl)=0,07 mol/l (xem 6.1.1) ở (37 ± 2) °C vào cốc đến mức vừa đủ làm ngập đồ
chơi hoặc chi tiết đó. Đậy cốc lại, tránh ánh sáng và để ổn định trong 2h ở (37
± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giữ dung dịch thu được lâu hơn một ngày
làm việc trước khi phân tích nguyên tố thì phải ổn định chúng bằng cách cho
thêm dung dịch axit clohydric vào sao cho nồng độ của dung dịch được lưu giữ có
c(HCl) xấp xỉ 1 mol/l (6.1.3). Báo cáo việc ổn định dung dịch theo 10e).
8.6. Vật liệu khác
được nhuộm khối hoặc không, ví dụ gỗ, ván sợi, xương và da.
Xem C.10
8.6.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg từ vật liệu theo 8.2.1, 8.3.1, 8.4.1 hoặc 8.5.1, nếu thích hợp.
Nếu mẫu phòng thí nghiệm là vật liệu không
đồng nhất thì từ mỗi loại vật liệu khác nhau có khối lượng lớn hơn hoặc bằng
10mg chuẩn bị một phần mẫu thử. Khi chỉ thu được từ 10 mg đến 100 mg vật liệu
đồng nhất thì khối lượng của phần mẫu thử phải được báo cáo theo 10 e) và tính
toán lượng các nguyên tố tương ứng như khi sử dụng 100 mg phần mẫu thử.
Nếu vật liệu cần thử được phủ sơn, vecni, sơn
dầu, mực in hoặc lớp phủ tương tự thì theo quy trình nêu tại 8.1.1.
8.6.1. Quy trình chiết
Chiết vật liệu theo các quy trình nêu tại
8.1.2, 8.3.2, 8.4.2 hoặc 8.5.2, nếu thích hợp. Báo cáo phương pháp đã sử dụng
theo 10 e).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1. Chuẩn bị phần mẫu thử đối với vật liệu
dạng rắn
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg bằng các cắt vật liệu thành các miếng nhỏ mà khi ở trạng thái
không bị nén ép thì miếng này phải có kích thước không lớn hơn 6 mm.
Từ mỗi loại vật liệu để lại vết khác nhau có
khối lượng lớn hơn hoặc bằng 10 mg trong mẫu thí nghiệm chuẩn bị một phần mẫu
thử. Khi chỉ thu được từ 10 mg đến 100 mg vật liệu thì khối lượng của phần mẫu
thử phải được báo cáo theo 10 e) và tính toán lượng các nguyên tố tương ứng như
khi sử dụng 100 mg phần mẫu thử.
Nếu vật liệu có chứa mỡ, dầu, sáp hoặc vật
liệu tương tự thì phải gói phần mẫu thử vào giấy lọc cứng và loại bỏ các chất
này bằng cách chiết với n-heptan (6.1.6) trước khi xử lý phần mẫu thử như mô tả
trong 8.7.4. Phải thực hiện các phép đo phân tích để đảm bảo việc loại bỏ các
chất này là định lượng. Báo cáo dung môi đã sử dụng theo 10 e).
8.7.2. Chuẩn bị phần mẫu thử đối với vật liệu
dạng lỏng
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg từ mẫu thí nghiệm. Cho phép sử dụng một dung môi thích hợp để
thuận tiện cho việc lấy phần mẫu thử.
Từ mỗi loại vật liệu để lại vết khác nhau có
khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100 mg chuẩn bị một phần mẫu thử. Khi chỉ thu được
từ 10 mg đến 100 mg vật liệu thì khối lượng của phần mẫu thử phải được báo cáo
theo 10 e) và tính toán lượng các nguyên tố tương ứng như khi sử dụng 100 mg
phần mẫu thử.
Nếu có chủ định làm cho vật liệu đông đặc lại
khi sử dụng thông thường và vật liệu này có chứa mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu
tương tự thì phải để cho phần mẫu thử đặc lại dưới điều kiện sử dụng thông
thường và gói nói vào giấy lọc cứng. Loại bỏ mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương
tự bằng cách chiết với n-heptan (6.1.6) trước khi xử lý phần mẫu thử như mô tả
tại 8.7.4. Thực hiện các phép đo phân tích để đảm bảo việc loại bỏ các chất này
là định lượng. Báo cáo dung môi đã sử dụng theo 10 e).
8.7.3. Quy trình chiết đối với mẫu không chứa
mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắc trong 1 min. Kiểm tra độ axit của hỗn hợp
(6.2.2). Nếu phần mẫu thử này chứa một lượng lớn các vật liệu mang tính kiềm,
thường ở dạng canxi cacbonat, thì sử dụng axit clohydric [c(HCl) xấp xỉ 6 mol/l
(6.1.5)] điều chỉnh pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 để tránh việc mẫu thử
bị pha loãng quá. Lượng axit clohydric sử dụng để điều chỉnh pH tương ứng với
tổng lượng dung dịch phải được báo cáo theo 10 e).
Nếu chỉ một lượng nhỏ vật liệu kiềm trong
phần mẫu thử và pH của hỗn hợp lớn hơn 1,5 thì vừa lắc hỗn hợp vừa nhỏ từng
giọt dung dịch axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 2 mol/l (6.1.4) vào hỗn hợp cho
đến khi pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5.
Tránh ánh sáng chiếu vào hỗn hợp. Khuấy hỗn
hợp liên tục ở (37 ±2)°C (6.2.5) trong 1 h
và sau đó để ổn định trong 1 h ở (37 ± 2)°C
trước khi phân tích.
8.7.4. Quy trình chiết đối với mẫu có chứa
mỡ, dầu sáp hoặc vật liệu tương tự
Giữ nguyên phần mẫu thử được chuẩn bị theo
8.7.1 hoặc 8.7.2 trong giấy lọc cứng, ngâm phần mẫu thử này với một lượng nước
(6.1.7) ở (37 ± 2) °C có khối lượng gấp
25 lần khối lượng của phần mẫu thử ban đầu sao cho hỗn hợp thu được đồng nhất. Chuyển
toàn bộ hỗn hợp này vào bình chứa có kích cỡ phù hợp (6.2.6). Thêm vào hỗn hợp
một lượng dung dịch axit clohydric có c(HCl) = 0,14 mol/l (6.1.2) ở (37 ± 2)°C có khối lượng gấp 25 lần khối lượng phần
mẫu thử ban đầu.
Trường hợp mẫu thử có khối lượng từ 10 mg đến
100 mg thì ngâm phần mẫu thử với 2,5 ml nước (6.1.7). Chuyển toàn bộ hỗn hợp
này vào bình chứa có kích cỡ phù hợp (6.2.6). Thêm vào hỗn hợp 2,5 ml dung dịch
axit clohydric có c(HCl) =0,14 mol/l (6.1.2) ở(37 ± 2)°C.
Lắc trong 1 min. Kiểm tra độ axit của hỗn hợp
(6.2.2). Nếu phần mẫu thử này chứa một lượng lớn các vật liệu mang tính kiềm, thường
ở dạng canxi cacbonat, thì sử dụng axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 6 mol/l
(6.1.5) điều chỉnh pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 để tránh việc mẫu thử bị
pha loãng quá. Lượng axit clohydric sử dụng để điều chỉnh pH tương ứng với tổng
lượng dung dịch phải được báo cáo theo 10 e).
Nếu chỉ có một lượng nhỏ vật liệu kiềm trong
phần mẫu thử và pH của hỗn hợp lớn hơn 1,5 thì vừa lắc hỗn hợp vừa nhỏ dung
dịch axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 2 mol/l (6.1.4) vào hỗn hợp cho đến khi pH
nằm trong khoảng từ 1,0 và 1,5.
Tránh ánh sáng chiếu vào hỗn hợp. Khuấy hỗn
hợp liên tục ở (37 ± 2)°C (6.2.5) trong 1 h
và sau đó để ổn định trong 1 h ở (37 ± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay sau đó, tách các chất rắn ra khỏi dung
dịch một cách hiệu quả, trước tiên bằng cách lọc qua màng lọc (6.2.3) và nếu
cần thiết thì tiếp tục tách bằng cách ly tâm ở 5000 g(6.2.4). Việc phân tách
phải được thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi đã đạt được thời gian ổn định.
Nếu có ly tâm thì tiến hành không lâu hơn 10 min và phải báo cáo theo 10 e).
Nếu giữ dung dịch thu được lâu hơn một ngày
làm việc trước khi phân tích nguyên tố thì phải ổn định chúng bằng cách cho
thêm dung dịch axit clohydric vào sao cho nồng độ của dung dịch được lưu giữ có
c(HCl) xấp xỉ 1 mol/l (6.1.3). Báo cáo việc ổn định dung dịch theo 10 e).
8.8. Vật liệu dẻo
dùng để nặn bao gồm đất sét nặn và gel
8.8.1. Chuẩn bị phần mẫu thử
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg từ mẫu thí nghiệm; từ mỗi loại vật liệu khác nhau của mẫu thí
nghiệm chuẩn bị một phần mẫu thử.
Nếu vật liệu có chứa mỡ, dầu, sáp hoặc vật
liệu tương tự thì gói phần mẫu thử vào giấy lọc cứng và loại bỏ các chất này
bằng cách chiết với n-heptan (6.1.6) trước khi xử lý phần mẫu thử như mô tả
trong 8.8.3. Thực hiện các phép đo phân tích để đảm bảo việc loại bỏ các chất
này là định lượng. Báo cáo dung môi đã sử dụng theo 10 e).
8.8.2. Quy trình chiết đối với mẫu không chứa
mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương tự
Sau khi làm nhỏ phần đất sét hoặc vật liệu
dẻo của phần mẫu thử đã được chuẩn bị theo 8.8.1, sử dụng bình chứa có kích cỡ
phù hợp (6.2.6) để trộn phần mẫu thử với một lượng dung dịch axit clohydric có
c(HCl) = 0,07 mol/l (6.1.1) và có khối lượng gấp 50 lần khối lượng của phần mẫu
thử.
Lắc hỗn hợp trong 1 min. kiểm tra độ axit của
hỗn hợp. Nếu phần mẫu thử này chứa một lượng lớn các vật liệu mang tính kiềm,
thường ở dạng canxi cacbonat, thì sử dụng axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 6 mol/l
(6.1.5) điều chỉnh pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 để tránh việc mẫu thử bị
pha loãng quá. Lượng axit clohydric sử dụng để điều chỉnh pH tương ứng với tổng
lượng dung dịch phải được báo cáo theo 10e).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tránh ánh sáng chiếu vào hỗn hợp. Khuấy hỗn
hợp liên tục ở (37 ±2)°C (6.2.5) trong 1 h
và sau đó để ổn định trong 1 h ở (37 ±2)°C.
8.8.3. Quy trình chiết đối với mẫu có chứa
mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương tự
Giữ nguyên mẫu thử được chuẩn bị theo 8.8.1
trong giấy lọc cứng, ngâm phần mẫu thử này với một lượng nước (6.1.7) ở (37 ±
2)°C có khối lượng gấp
25 lần khối lượng của phần mẫu thử ban đầu sao cho hỗn hợp thu được đồng nhất.
Chuyển toàn bộ hỗn hợp này vào bình chứa có kích cỡ phù hợp (6.2.6). Thêm vào
hỗn hợp một lượng dung dịch axit clohidric có c(HCl) = 0,14 mol/l (6.1.2) ở (37
± 2)°C và khối lượng gấp
25 lần khối lượng phần mẫu thử ban đầu.
Lắc trong 1 min. Kiểm tra độ axit của hỗn hợp
(6.2.2). Nếu phần mẫu thử này chứa một lượng lớn các vật liệu mang tính kiềm,
thường ở dạng canxi cacbonat, thì sử dụng axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 6 mol/l
(6.1.5) điều chỉnh pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 để tránh việc mẫu thử bị
pha loãng quá. Lượng axit clohydric sử dụng để điều chỉnh pH tương ứng với tổng
lượng dung dịch phải được báo cáo theo 10e).
Nếu chỉ có một lượng nhỏ vật liệu kiềm trong
phần mẫu thử và pH của hỗn hợp lớn hơn 1,5 thì vừa lắc hỗn hợp vừa nhỏ từng
giọt dung dịch axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 2 mol/l (6.1.4) vào hỗn hợp cho
đến khi pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5.
Tránh ánh sáng chiếu vào hỗn hợp. Khuấy hỗn
hợp liên tục ở (37 ±2)°C (6.2.5) trong 1 h
và sau đó để ổn định trong 1 h ở (37 ±2)°C.
CHÚ THÍCH: Tùy theo từng hoàn cảnh, thể tích
của dung dịch axit clohydric c(HCl) = 0,07 mol/l (xem 8.2.2) hoặc c(HCl)=0,14
mol/l được tính toán dựa trên khối lượng của phần mẫu thử trước khi loại sáp.
Ngay sau đó, tách một cách hiệu quả các chất
rắn ra khỏi dung dịch, trước tiên bằng cách lọc qua màng lọc (6.2.3) và, nếu
cần thiết thì tiếp tục tách bằng cách ly tâm ở 5000 g(6.2.4). Việc phân tách
phải được thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi đã đạt được thời gian ổn định.
Nếu có ly tâm thì tiến hành không lâu hơn 10 min và phải báo cáo theo 10 e).
Nếu giữ dung dịch thu được lâu hơn một ngày
làm việc trước khi phân tích nguyên tố thì phải ổn định chúng bằng cách cho
thêm dung dịch axit clohydric vào sao cho nồng độ của dung dịch được lưu giữ có
c(HCl) xấp xỉ 1 mol/l. Báo cáo việc ổn định dung dịch theo 10 e).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.1. Chuẩn bị phần mẫu thử đối với vật liệu
ở dạng rắn
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg từ vật liệu, nếu có thể, bằng cách cạo vật liệu hoặc cắt thành
miếng nhỏ mà khi ở trạng thái không bị nén ép chúng có kích thước không lớn hơn
6 mm.
Từ mỗi loại vật liệu khác nhau có khối lượng
lớn hơn hoặc bằng 10 mg trong mẫu thí nghiệm chuẩn bị một phần mẫu thử. Khi chỉ
thu được từ - 0 mg đến 100 mg vật liệu thì khối lượng của phần mẫu thử phải được
báo cáo theo 10 e) và tính toán lượng các nguyên tố tương ứng như khi sử dụng
100 mg phần mẫu thử.
Nếu vật liệu có chứa mỡ, dầu, sáp hoặc vật
liệu tương tự thì gói phần mẫu thử vào giấy lọc cứng và loại bỏ các chất này
bằng cách chiết với n-heptan (6.1.6) trước khi xử lý phần mẫu thử như mô tả
trong 8.9.4. Thực hiện các phép đo phân tích để đảm bảo việc loại bỏ các chất
này là định lượng. Báo cáo dung môi đã sử dụng theo 10 e).
Nếu phải cạo để thu được phần mẫu thử thì
phải nghiền phần mẫu đó để vật liệu có thể đi qua được rây kim loại có lỗ rây
0,5 mm (6.2.1).
8.9.2. Chuẩn bị phần mẫu thử đối với vật liệu
ở dạng lỏng
Chuẩn bị một phần mẫu thử có khối lượng không
nhỏ hơn 100 mg của vật liệu từ mẫu thí nghiệm. Cho phép sử dụng một dung môi
thích hợp để thuận tiện cho việc lấy phần mẫu thử.
Từ mỗi loại vật liệu khác nhau có khối lượng lớn
hơn hoặc bằng 10 mg trong mẫu thí nghiệm, chuẩn bị mỗi phần mẫu thử. Khi chỉ
thu được từ 10 mg đến 100 mg vật liệu thì khối lượng của phần mẫu thử phải được
báo cáo theo 10 e) và tính toán lượng các nguyên tố tương ứng khi sử dụng 100
mg phần mẫu thử.
Nếu có chủ định làm cho vật liệu đặc lại khi
sử dụng thông thường và vật liệu này có chứa mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương
tự thì phải để cho phần mẫu thử đặc lại dưới điều kiện sử dụng thông thường và
gói nó vào giấy lọc cứng. Loại bỏ mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương tự bằng cách
chiết với n-heptan (6.1.6) trước khi xử lý phần mẫu thử như mô tả trong 8.9.4.
Thực hiện các phép đo phân tích để đảm bảo việc loại bỏ các chất này là định
lượng. Báo cáo dung môi đã sử dụng theo 10 e).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành theo quy trình nêu tại 8.7.3, sử
dụng các phần mẫu thử được chuẩn bị theo 8.9.1 hoặc 8.9.2.
8.9.4. Quy trình chiết đối với mẫu có chứa
mỡ, dầu, sáp hoặc vật liệu tương tự
Giữ nguyên phần mẫu thử đã được chuẩn bị theo
8.9.1 hoặc 8.9.2 trong giấy lọc cứng, ngâm phần mẫu thử này với một lượng nước
(6.1.7) ở (37 ± 2) °C có khối lượng gấp
25 lần khối lượng của phần mẫu thử ban đầu sao cho hỗn hợp thu được đồng nhất.
Chuyển toàn bộ hỗn hợp này vào bình chứa có kích cỡ phù hợp (6.2.6). Thêm vào
hỗn hợp một lượng dung dịch axit clohydric có c(HCl) = 0,14 mol/l (6.1.2) ở
nhiệt độ (37 ±2)°C có khối lượng gấp
25 lần khối lượng phần mẫu thử ban đầu.
Lắc trong 1 min. Kiểm tra độ axit của hỗn
hợp. Nếu phần mẫu thử này chứa một lượng lớn các vật liệu mang tính kiềm,
thường ở dạng canxi cacbonat, thì sử dụng axit clohydric c(HCl) xấp xỉ 6 mol/l
(6.1.5) điều chỉnh pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 để tránh việc mẫu thử bị
pha loãng quá. Lượng axit clohydric sử dụng để điều chỉnh pH tương ứng với tổng
lượng dung dịch phải được báo cáo theo 10 e).
Nếu chỉ có một lượng nhỏ vật liệu kiềm trong
phần mẫu thử và pH của hỗn hợp lớn hơn 1,5 thì vừa lắc hỗn hợp vừa nhỏ từng
giọt dung dịch axit clohydric có c(HCl) xấp xỉ 2 mol/l (6.1.4) vào hỗn hợp cho
đến khi pH nằm trong khoảng từ 1,0 đến 1,5.
Tránh ánh sáng chiếu vào hỗn hợp. Khuấy hỗn
hợp liên tục ở (37 ±2)°C (6.2.5) trong 1 h
và sau đó để ổn định trong 1 h ở (37 ±2)°C.
CHÚ THÍCH: Tùy theo hoàn cảnh, thể tích của
dung dịch axit clohydric c(HCl) = 0,07 mol/l (xem 8.7.3) hoặc c(HCl) = 0,14
mol/l được tính toán dựa trên khối lượng của phần mẫu thử trước khi loại sáp.
Ngay sau đó, tách các chất rắn ra khỏi dung
dịch một cách hiệu quả, trước tiên bằng cách lọc qua màng lọc (6.2.3) và nếu
cần thiết thì tiếp tục tách bằng cách ly tâm ở 5000 g(6.2.4). Việc phân tách
phải được thực hiện càng nhanh càng tốt sau khi đã đạt được thời gian ổn định.
Nếu có ly tâm thì tiến hành không lâu hơn 10 min và phải báo cáo theo 10 e).
Nếu giữ dung dịch thu được lâu hơn một ngày
làm việc trước khi phân tích nguyên tố thì phải ổn định chúng bằng cách cho
thêm dung dịch axit clohydric vào sao cho nồng độ của dung dịch được lưu giữ có
c(HCl) xấp xỉ 1 mol/l (6.1.3). Báo cáo việc ổn định dung dịch theo 10e).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phát hiện (của một phương pháp phân
tích) sẽ được tính bằng ba lần độ lệch chuẩn của giá trị trắng được đo bởi
phòng thí nghiệm thực hiện phân tích vật liệu đồ chơi.
Các phương pháp phân tích có mức phát hiện
tối đa bằng 1/10 giá trị cần xác định (xem 4.1 và Bảng 1) được cho là phù hợp
đối với phân tích định lượng các phần chiết từ đồ chơi để xác định các mức thôi
nhiễm của các nguyên tố được liệt kê tại Điều 1.
Các phương pháp có giới hạn phát hiện khác
với giới hạn phát hiện được quy định ở trên có thể được sử dụng nếu đã xem xét
đến độ không đảm bảo đo khi xác định sự phù hợp hoặc không phù hợp với các mức
giới hạn được quy định. Các phòng thí nghiệm sử dụng các phương pháp có sự khác
biệt so với yêu cầu này phải báo cáo giới hạn phát hiện theo 10 c).
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thí nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) loại và nhận dạng sản phẩm và/hoặc vật
liệu được thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) các kỹ thuật sử dụng để xác định định
lượng của từng nguyên tố thôi nhiễm, và giới hạn phát hiện nếu giới hạn này có
khác biệt so với các yêu cầu trong Điều 9;
d) các kết quả đã điều chỉnh (Xem 4.2) của
phân tích định lượng các nguyên tố, biểu thị bằng miligam các nguyên tố thôi
nhiễm trên kilogam vật liệu đồ chơi, nêu rõ rằng kết quả này liên quan đến
nguyên tố có trong dung dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) bất kỳ khác biệt nào so với quy trình
chuẩn bị mẫu và chiết mẫu đã quy định theo thỏa thuận hay vì lý do khác;
g) ngày thử nghiệm.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
YÊU
CẦU VỀ RÂY
BẢNG Α.1 – KÍCH THƯỚC
RÂY VÀ DUNG SAI
Kích cỡ lỗ danh
nghĩa
Đường kính danh
nghĩa của dây kim loại trong rây thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch tối đa cho
kích thước của một lỗ riêng lẻ
Dung sai của lỗ
trung bình
Độ lệch trung bình
(không lớn hơn 6% số lỗ vượt quá kích thước lỗ danh nghĩa cộng với số này)
0,500
0,315
+0,090
± 0,018
+0,054
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
CHỌN
QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM
Bảng B.1 hướng dẫn việc lựa chọn quy trình
thử nghiệm được sử dụng đối với các loại vật liệu đồ chơi khác nhau.
BẢNG B.1 – Hướng dẫn
lựa chọn quy trình chuẩn bị và chiết phần mẫu thử
Vật liệu đồ chơi
Điều liên quan
Giấy hoặc cáctông
8.3
Giấy hoặc cáctông được phủ chất dẻo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ có thể cạo ra được
8.1
Nếu vật liệu nền là
tiếp xúc được thì thử theo 8.2, 8.4, 8.5 và 8.6
Polyme loại không phải là vật liệu dệt
8.2
Vật liệu dệt
8.4
Thủy tinh/gốm/kim loại
8.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6
Vật liệu để lại vết
8.7
Vật liệu dẻo dùng để nặn hoặc gel
8.8
Sơn, vécni, sơn dầu, bột tráng men hoặc vật
liệu tương tự ở dạng rắn hoặc lỏng
8.9
PHỤ
LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CƠ
SỞ VÀ LÝ DO CƠ BẢN ĐỂ ĐƯA RA CÁC QUY ĐỊNH TRONG TIÊU CHUẨN
C.1. Giới thiệu
Cách tiếp cận được chấp nhận trong tiêu chuẩn
này dựa trên nguyên tắc về các chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính được
định nghĩa trong Chỉ thị của Hội đồng Châu Âu số 88/378/EEC tháng 5 năm 1988 [2]
liên quan đến an toàn đồ chơi trẻ em. Điều này đã dẫn đến việc xem xét về sự
thôi nhiễm của các nguyên tố độc hại hòa tan được từ vật liệu đồ chơi. Các giá
trị chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính đáng kể được nêu trong Lời giới
thiệu có thể được kết hợp với mức giả định lượng vật liệu đồ chơi nuốt vào hàng
ngày là 8 mg/ngày để đưa ra mức cho phép tối đa tính bằng mg/kg của các nguyên
tố trong một loại vật liệu đồ chơi cụ thể. Mối tương quan chính xác của các
giới hạn tối đa với các chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính đáng kể
không phải lúc nào cũng xảy ra như trong trường hợp của bari (xem C.3), vì vậy
có một vài điều chỉnh đã được thực hiện trong EN 71-3 [1] để xem xét
đến các khuyến cáo mang tính khoa học và pháp lý về các ngưỡng mà cơ thể có thể
chấp nhận hoặc tránh được.
Cách tiếp cận sử dụng việc xác định hàm lượng
tổng của một nguyên tố bị loại bỏ vì các lý do sau:
a) Chỉ thị của Hội đồng Châu Âu đưa ra các
giới hạn về các chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính đáng kể, và cho đến
nay chưa có mối liên hệ nào được thiết lập giữa hàm lượng tổng của một nguyên tố
trong vật liệu đồ chơi với một mức hấp thu của cơ thể.
b) Một số hợp chất ví dụ như bari sunphat có
thể có trong một số sản phẩm ở mức tương đối cao làm cho chúng có tính chắn bức
xạ. Vì vậy cần có thêm các yêu cầu để cho phép việc sử dụng bari như vậy mà
việc sử dụng này không nhất thiết tác động đến các chiết xuất có thể hòa tan
được có độc tính đáng kể.
c) Các hợp chất của cadimi có thể được sử
dụng như các chất ổn định trong các chất dẻo như polyvinylclorua (PVC). Một lần
nữa, chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính đáng kể của cadimi được sử dụng
đối với mục đích này không liên quan đến hàm lượng tổng của nguyên tố có mặt
trong vật liệu. Trường hợp tương tự cũng xảy ra đối với Selen, nguyên tố này có
mặt như một thành phần của các chất tạo màu không hòa tan, v.v… (xem C.4)
C.2. Phạm vi áp dụng
C.2.1. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 1.3 chỉ ra cách tiếp cận để quyết định
xem đồ chơi hoặc bộ phận của đồ chơi nào được loại trừ ra khỏi tiêu chuẩn này
vì một số đặc tính làm chúng không gây ra nguy cơ tổn thương do việc hấp thụ
các nguyên tố độc hại sau khi nuốt phải các vật liệu có chứa các nguyên tố này.
Tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu đối
với các vật liệu không tiếp xúc được [xem TCVN 6238-1(ISO 8124-1)] do không thể
xảy ra việc thôi nhiễm của các nguyên tố độc hại từ các vật liệu này trong quá
trình sử dụng thông thường hoặc có thể dự đoán trước.
Mặt khác, không có yêu cầu đối với đồ chơi và
các bộ phận của đồ chơi mà hiển nhiên do khả năng tiếp xúc được, chức năng,
khối lượng, kích cỡ hoặc các dạng đặc tính khác của chúng là chúng sẽ không bị
mút, liếm hoặc nuốt do các hành vi thông thường và có thể dự đoán trước của trẻ
(ví dụ lớp phủ trên xà ngang của xích, lốp xe đạp đồ chơi).
Điều này được xem là một cách tiếp cận hợp lý
vì một số lý do sau:
- Ba nghiên cứu quan trắc riêng biệt về hành
vi liếm, mút bằng miệng của trẻ (xem các tài liệu tham khảo [4], [5], [6]) chỉ
ra rằng hành vi này xuất hiện chủ yếu đối với trẻ dưới 18 tháng tuổi và sau đó
sẽ giảm đáng kể theo tuổi của trẻ. Trong nghiên cứu thứ tư, quan sát về hành vi
liếm, mút bằng miệng của trẻ đến tám tuổi, đã xác nhận đối với trẻ lớn hơn thì
hành vi liếm, mút bằng miệng của trẻ là không đáng kể. Xem tài liệu tham khảo
[7]. Điều này phù hợp với các mô hình phát triển của trẻ, trong đó chỉ ra rằng giai
đoạn đỉnh điểm của hoạt động liếm, mút bằng miệng của trẻ là khi trẻ mọc răng
và giảm dần khi trẻ có thể vận động nhiều hơn. Vì vậy người ta cho rằng không
có nguy cơ tổn thương đáng kể gây ra bởi việc nuốt phải các nguyên tố độc hại
đối với các đồ chơi dành cho trẻ trên 6 tuổi. Tuy nhiên, các lớp vật liệu phủ
có thể tiếp xúc được lại bị cho là một trường hợp đặc biệt vì chúng có thể thải
ra từ đồ chơi trong quá trình chơi và có thể bị nuốt phải một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp qua bàn tay hoặc các ngón tay, không kể đến nhóm tuổi sử dụng
hay tuổi sử dụng được khuyến cáo trên nhãn của đồ chơi.
- Đồ chơi càng lớn hoặc càng ít vật liệu tiếp
xúc được thì nguy cơ nuốt phải các chi tiết có chứa các nguyên tố độc hại càng
ít.
- Người ta cho rằng tất cả đồ chơi có thể đưa
ra vào miệng hoặc tiếp xúc với miệng (ví dụ, thực phẩm mô phỏng/đồ chơi, bút
chì được bán cho đồ chơi hoặc như các bộ phận của đồ chơi) thì phải phù hợp với
các yêu cầu đối với các nguyên tố độc hại, không kể đến nhóm tuổi sử dụng hay
tuổi sử dụng được khuyến cáo trên nhãn của đồ chơi.
- Người ta cho rằng các đồ chơi mà trẻ có thể
dễ dàng nuốt vào một lượng đáng kể (ví dụ, sơn lỏng, các hợp chất để nặn, gel)
phải phù hợp với các yêu cầu đối với các nguyên tố độc hại, không kể đến nhóm
tuổi sử dụng hay tuổi sử dụng được khuyến cáo trên nhãn của đồ chơi.
C.2.2. Bao gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cụm từ “Trừ khi nó là một phần của đồ chơi”
như nêu tại 1.4 có nghĩa là, ví dụ các hộp đựng đồ chơi ghép hình hoặc các bao
gói trên đó có hướng dẫn chơi các trò chơi, v.v…, nhưng cần phải xem xét đến nội
dung nêu ở gạch đầu dòng thứ 2 của điều 1.3 chỉ áp dụng đối với đồ chơi cho trẻ
đến 72 tháng tuổi. Yêu cầu này không nhằm đến các bao gói có các hướng dẫn đơn
giản trên lớp giấy bóng bên ngoài.
C.3. Các yêu cầu riêng
Xem 4.1
Mức chấp nhận được tối đa của bari hòa tan
phải tăng từ 500 mg/kg đến 1000 mg/kg vì các lý do sau:
- Việc sử dụng bari sunphat trong đồ chơi dẫn
đến mức của bari hòa tan trong dung dịch chiết axit [c(HCl) = (0,07 ± 0,005)
mol/l ở 37°C] là từ 400 mg/kg
đến 600 mg/kg, được biểu thị theo khối lượng của vật liệu đồ chơi đã lấy. Do độ
không đảm bảo thống kê của phép xác định thì từ giá trị đã xác định không thể
chỉ ra được là Đạt hay Không đạt;
- Việc hình thành các tinh thể bari sunphat
dạng keo không phải là chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính đáng kể trong
dung dịch lọc làm cho mức bari hòa tan có vẻ như vượt quá 500 mg/kg do các vấn
đề xảy ra trong quá trình lọc;
- Ngoài ra, mức thôi nhiễm tối đa trước đây
cho bari là 500 mg/kg từ vật liệu đồ chơi không tương thích với mức chiết xuất
có thể hòa tan được có độc tính đáng kể là 25,0 µg/ngày và lượng 8 mg/ngày của
vật liệu đồ chơi bị nuốt vào; 25 µg tương ứng với giới hạn thôi nhiễm là 3,125
mg/kg. Điều này có nghĩa là giới hạn 500 mg/kg được lựa chọn một cách có chủ ý
không kể đến giá trị “lý thuyết” 3,125 mg/kg. Tác động của giới hạn 500 mg/kg
là để làm giảm mức chiết xuất có thể hòa tan được có độc tính đáng kể từ 25 µg xuống
4 µg. Cũng phải lưu ý là giá trị 25,0 µg đã được giảm xuống từ giá trị ban đầu
là 50,0 µg không phải vì các lý do độc hại, mà theo Chỉ thị của Hội đồng Châu
Âu “là để giảm lượng đưa vào có thể tránh được trên cơ sở ngưỡng chịu đựng của
cơ thể.
C.4. Độ không đảm bảo thống kê của quy trình
thử và diễn giải kết quả.
Xem 4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức chiết xuất có thể hòa tan được có độc
tính đáng kể được định nghĩa trong Chỉ thị của Hội đồng Châu Âu số 88/378/EEC [2]
và các phương pháp phân tích trong tiêu chuẩn này dẫn đến phép đo xác định sự
thôi nhiễm của các nguyên tố có thể hòa tan từ vật liệu đồ chơi. Theo đó kết
quả phân tích phụ thuộc vào các điều kiện quy định của phép thử, bao gồm các
quy trình chiết, và vì vậy độ không đảm bảo phân tích là lớn hơn. Do đó, khó có
được sự đồng thuận có tính thống kê cao giữa cắc phòng thí nghiệm các phép thử
về sự thôi nhiễm.
Điều này được minh họa bằng các thông tin thống
kê trong EN 71-3 [1], có được từ thử nghiệm liên phòng của Châu Âu
vào năm 1987 với sự tham gia của 17 phòng thí nghiệm. Các kết quả thu được giữa
các phòng thí nghiệm đối với cùng một loại vật liệu khác nhau ít nhất 30 % đến
50% phụ thuộc vào thiết bị đo sử dụng để đo nồng độ nguyên tố hòa tan của dung
dịch sau khi lọc. Ngoài ra, các con số này có thể cao hơn gấp ba lần nếu được
điều chỉnh đến mức tin cậy 95%.
Độ không đảm bảo phân tích này gây ra các khó
khăn cho người sản xuất và các chuyên gia đánh giá khi các kết quả thử gần với
giới hạn tối đa cho phép trong tiêu chuẩn này. Có thể sẽ không xác định được
một cách chắc chắn là vật liệu đồ chơi này đạt hay không đạt theo yêu cầu. Điều
này có thể dẫn đến mâu thuẫn trong việc diễn giải các kết quả.
Không có mối liên hệ trực tiếp giữa hàm lượng
tổng của một nguyên tố trong vật liệu đồ chơi với thôi nhiễm hòa tan được của
nguyên tố đó trong các điều kiện thử tiêu chuẩn. Do đó, việc đo hàm lượng tổng
của một nguyên tố và chuyển đổi kết quả để có được một giá trị nguyên tố hòa
tan không phải là cách giải quyết vấn đề này. Có thể đặt ra các giới hạn hàm
lượng tổng tối đa của một nguyên tố, nhưng để làm được điều này đòi hỏi phải
sửa đổi Chỉ thị của Hội đồng Châu Âu số 88/378/EEC (xem C.1)
Từ năm 1988, quy trình chiết từ các lớp sơn
phủ trên đồ chơi đã được nghiên cứu kỹ để xác định xem các thông số nào có ảnh
hưởng đáng kể đến các kết quả. Các thông số gây ảnh hưởng chính gồm hình dạng,
kích thước và khối lượng của các hạt sơn thu được từ việc cạo bỏ lớp sơn và
việc nghiền lớp sơn cạo được sau đó. Các thông số ít ảnh hưởng hơn là phương
pháp lắc, nhiệt độ, loại và độ xốp của giấy lọc.
Kết quả của quy trình cạo và nghiền đều thu
được phần mẫu thử sơn có cỡ hạt từ 300 µm đến 500 µg được đưa ra như là một sửa
đổi được đề nghị đối với quy trình này. Một thí nghiệm liên phòng ở Châu Âu đã
được thực hiện năm 1993 với sự tham gia của 29 phòng thí nghiệm, để so sánh quy
trình đã sửa đổi với quy trình trong EN 71-3.
Thí nghiệm này chỉ ra rằng các kết quả thu
được trên cùng một loại vật liệu xác định có thể khác nhau từ 25% đến 80%, và
phụ thuộc vào phương pháp chuẩn bị phần mẫu thử và thiết bị đo nồng độ nguyên
tố hòa tan của dung dịch sau khi lọc.
Sự đồng thuận có tính thống kê giữa các phòng
thí nghiệm đã có cải thiện bằng việc sử dụng một quy trình cạo được quy định
nhưng không có sự cải thiện khi chuẩn bị phần mẫu thử có cỡ hạt 300 µg đến 500
µg. Tuy nhiên, các cải thiện này cũng chưa đủ để chứng minh cho việc thay đổi
phương pháp.
Thử nghiệm liên phòng này xác nhận rằng việc
sử dụng các thiết bị đo khác nhau cũng góp phần vào độ không đảm bảo đo của quy
trình thử. Người ta đã lưu ý rằng các thí nghiệm viên cần kiểm tra và hiệu
chuẩn thiết bị của mình thường xuyên để đảm bảo thiết bị vận hành tốt và kết
quả đọc được chính xác. Phương pháp Quang phổ phát xạ plasma (ICP) đã được các
phòng thí nghiệm sử dụng rộng rãi hơn trong thử nghiệm liên phòng và có chiều
hướng đưa ra sự đồng thuận tốt hơn giữa các phòng thí nghiệm đối với hầu hết
các nguyên tố, đặc biệt là asen, antimon và selen. Tuy nhiên, kỹ thuật này
không nhạy bằng một số phương pháp khác để phân tích hàm lượng thấp của các
nguyên tố này (ví dụ, phương pháp hấp thụ nguyên tử với bộ sinh khí hydrua).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một điều đã được công nhận là một quy trình
thử không thể được cải thiện nếu không tốn thời gian, kinh phí, và trong một số
trường hợp, điều này là một khoản chi không thực tế đối với các phòng thí
nghiệm với lợi ích ít ỏi về mặt đồng thuận có tính thống kê và về sự an toàn.
Do đó, quy trình này cho phép các phòng thí nghiệm sử dụng các kỹ thuật phù hợp
của mình để cạo sơn ra khỏi đồ chơi, lấy phần mẫu thử lọt qua một rây có cỡ lỗ
500 µm và xác định nồng độ nguyên tố hòa tan có trong dung dịch sau khi lọc.
Để có được sự diễn giải thỏa đáng các kết
quả, trong tiêu chuẩn này đã được đưa ra một hệ số hiệu chính đối với từng
nguyên tố và áp dụng cho tất cả các thiết bị đo. Các hệ số hiệu chính này được
lấy từ các số liệu về độ chụm trong EN 71-3 và được sử dụng khi một kết quả
phân tích bằng hoặc vượt quá giới hạn tối đa. Kết quả phân tích này được điều
chỉnh theo 4.2, sử dụng hệ số hiệu chính tương ứng. Việc diễn giải các kết quả
đã được hiệu chính theo cách này hoàn toàn đầy đủ để phân biệt giữa đồ chơi an
toàn và không an toàn và vì vậy đảm bảo sự an toàn cho trẻ em. Nói cách khác,
các phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này thích hợp cho mục đích đó và
được chấp nhận trên toàn thế giới.
Các thí nghiệm viên được khuyến cáo đặc biệt
về việc kiểm tra và so sánh trong khi thực hiện quy trình thử như sau:
a) thường xuyên sử dụng các chất chuẩn đã
được chứng nhận và/hoặc kiểm soát chất lượng nội bộ qua việc sử dụng các mẫu
chuẩn thứ;
b) tham gia vào các chương trình thử nghiệm
thành thạo hoặc so sánh liên phòng;
c) lặp lại phép thử hoặc hiệu chuẩn sử dụng
cùng một phương pháp hoặc các phương pháp thử khác nhau.
Các phòng thí nghiệm áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng phù hợp với TCVN ISO/IEC 17025[8] cần thực hiện một số
hoặc tất cả các biện pháp kiểm soát chất lượng này.
C.5. Thiết bị, dụng cụ
Xem 6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 6.2.1 và C.4
C.5.2. Thiết bị đo pH
Xem 6.2.2
Có thể sử dụng máy đo pH để đo pH.
C.5.3. Máy ly tâm
Xem 6.2.4 và Điều 8.
Điều 6.2.4 quy định yêu cầu tính năng của máy
ly tâm. Điều 8 quy định giới hạn ly tâm và thời gian cho phép để ly tâm (đến 10
min) và yêu cầu báo cáo điều này theo 10 e). Việc báo cáo là cần thiết vì việc
ly tâm đã được báo cáo là làm tăng hàm lượng bari trong dịch chiết.
C.5.4. Các dụng cụ chứa
Xem 6.2.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6. Lựa chọn phần mẫu thử
Xem Điều 7.
Việc phân tích các phần mẫu “hỗn hợp” (hỗn
hợp của các vật liệu hoặc màu sắc khác nhau) sẽ hoặc là không phù hợp hoặc
thông thường không cần thiết vì đã chấp nhận phương pháp thử “5,0 ml”. Việc
phân tích các vật liệu hỗn hợp có thể dẫn đến việc làm giảm sự thôi nhiễm của
các nguyên tố độc hại dẫn đến kết quả ảo thấp hơn giá trị thực. Ví dụ, hàm
lượng bari có trong dịch chiết từ sơn có thể bị giảm khi chiết chung loại sơn
này với sơn khác. Điều này có thể xảy ra khi một ion của một trong các loại sơn
trên tương tác với bari và làm nó kết tủa. Gốc sunphat là một ion như vậy. Vì
vậy, ngoại trừ các trường hợp mà việc tách các màu sắc hoặc vật liệu đồ chơi là
không thể thực hiện được, ví dụ các chấm in nhỏ, thì từng vùng khác nhau phải
được xử lý như một mẫu riêng lẻ.
Chú thích: có đưa ra việc có thể thử các vật
liệu làm đồ chơi mà chưa ở dạng đồ chơi nhằm mục đích tham khảo. Tuy nhiên,
tiêu chuẩn này quy định một cách rõ ràng rằng cần lấy các phần mẫu thử từ chính
đồ chơi.
C.7. Giấy và cáctông – Chuẩn bị phần mẫu thử
Xem 8.3.1
Giấy và cáctông được xử lý giống như chúng là
một vật liệu riêng lẻ, nghĩa là nếu có các lớp vật liệu phủ trên bề mặt vật
liệu phủ sẽ không bị loại bỏ nhưng các phần mẫu thử phải bao gồm các phần đại
diện của bề mặt này. Quy trình này đã được lựa chọn vì trong tình huống thực tế
khi một đứa trẻ nhai giấy hoặc cáctông thì việc nó tách bỏ phần lớp vật liệu
phủ sẽ không xảy ra và phần vật liệu nền cũng quan trọng tương đương như phần
vật liệu phủ.
C.8. Vật liệu dệt tự nhiên, nhân tạo hoặc
tổng hợp – chuẩn bị phần mẫu thử
Xem 8.4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.9. Vật liệu bằng thủy tinh /gốm/kim loại –
Chuẩn bị phần mẫu thử
Xem 8.5.1
Không cần thử đồ chơi hoặc các bộ phận mà
không lọt hoàn toàn vào trong “ống trụ để thử các chi tiết nhỏ” của TCVN 6238-1
(ISO 8124-1) vì không có nguy cơ do nuốt phải chúng và không xảy ra việc chiết
đáng kể bao gồm dung dịch chiết mô phỏng. Ống trụ để thử các chi tiết nhỏ được
sử dụng để xác định kích cỡ của đồ chơi/bộ phận của đồ chơi đối với tất cả các
nhóm tuổi liên quan. Việc nghiền các vật liệu bằng thủy tinh, gốm và kim loại
là không thích hợp. Việc khuấy dung dịch thử là không thực tế trong nhiều
trường hợp, vì vậy việc chiết mẫu đã được tiến hành mà không cần lắc. Đường
kính của cốc và cách đặt phần mẫu thử đã được lựa chọn để giảm thiểu các thay
đổi.
Đối với các vật liệu bằng thủy tinh, gốm và
kim loại được phủ hoàn toàn sao cho các phần bằng thủy tinh, gốm và kim loại là
không tiếp xúc được khi xác định theo TCVN 6238-1 (ISO 8124-1) thì không cần
phải thử nghiệm theo yêu cầu này.
Đối với các bề mặt thủy tinh, gốm và kim loại
tiếp xúc được , thậm chí khi chúng được phủ một phần, thì chúng cần được thử
theo 8.5.2 sau khi loại bỏ hoàn toàn lớp phủ theo phương pháp nêu tại 8.1.1. Trong
quy trình này có một thỏa thuận chỉ mẫu đồ chơi riêng lẻ có thể được lấy là một
mẫu thử như quy định tại Điều 7.
C.10. Vật liệu khác, nhuộm khối hoặc không
Xem 8.6
Điều này áp dụng cho giấy và cáctông có khối
lượng trên đơn vị diện tích lớn hơn 400g/m² và có thể áp dụng cho vật liệu ván
sợi, ván sợi cứng, v.v.. Ngoài ra, điều này còn áp dụng cho các vật liệu nhuộm
khối và không được nhuộm khối như gỗ, ván sợi cứng, da và xương, v.v.. các vật
liệu này còn có thể đã qua những xử lý khác nhưng những xử lý này không thuộc
phạm vi của EN 71-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] EN 71-3:1994, Safety for toys – Part3:
Migration of certain elements (and EN 71-3:1994/AC:2002, EN 71-3:1994/A1:2000,
EN71-3:1994/A1:2000/AO: 2000).
[2] European Council Directive 88/378/EEC of
3 May 1988 concerning the safety of toys (published in the Official Journal of
the EC. No. L 187 of 16 July 1988).
[3] European Council Directive 93/68/EEC of
22 July 1993, pp.4 and 5, amending Directive 88/378/EEC concerning the safety
of toys (published in the Official Journal of the EC No. L 220 of 30 August
1993).
[4] A mouthing Observation Study of Children
Under 6 years, conducted by the US Consumer Product Safety Commission (2002).
[5] JUBERG, D.R., ALFANO, K., COUGHLIN, R.J.
and THOMPSON, K.M., An observational study of object mouthing behavior by young
children, Pediatrics, 107, pp. 135-142, 2001.
[7] SMITH, T.P. and KISS, C.T, Observations
of Children’s Mouthing Behaviors: Baseline Frequencies and Durations, US
Consumer Product Safety Commission, 1999.
[8] TCVN ISO/IEC 17025:2007, Yêu cầu chung
về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Mức chấp nhận được tối đa
5. Nguyên tắc
6. Thuốc thử và thiết bị, dụng cụ
7. Lựa chọn các phần mẫu thử
8. Chuẩn bị và chiết các phần mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Vật liệu polyme và các vật liệu tương
tự, bao gồm các vật liệu bản mỏng được hoặc không được gia cường bằng vật liệu
dệt, nhưng loại trừ các vật liệu dệt khác.
8.3. Giấy và cáctông
8.4. Vật liệu dệt tự nhiên, nhân tạo hoặc
tổng hợp
8.5. Vật liệu bằng thủy tinh/gốm sứ/kim loại
8.6. Vật liệu khác được nhuộm khối hoặc
không, ví dụ gỗ, ván sợi, xương và da
8.7. Vật liệu để lại vết
8.8. Vật liệu dẻo dùng để nặn bao gồm đất sét
nặn và gel
8.9. Sơn, bao gồm sơn bằng tay, vécni, sơn
dầu, bột tráng men và vật liệu tương tự ở dạng rắn hoặc dạng lỏng
9. Giới hạn phát hiện của phương pháp phân
tích định lượng các nguyên tố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A – Yêu cầu về rây
Phụ lục B – Chọn quy trình thử nghiệm
Phụ lục C – Cơ sở và lý do cơ bản để đưa ra
các quy định trong tiêu chuẩn
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] g = 9,80665 m/s²