Loại
bồn chứad
|
Tất
cả bằng kim loại hoặc chỉ phần mái bằng kim loại
|
Bê
tông dự ứng lực (bao gồm mái bê tông gia cường)
|
Đơn
|
a
|
|
Kép
|
b
|
|
Tổ hợp
|
b
|
c
|
Vách
|
b
|
c
|
Bê tông chịu lạnh sâu
|
b
|
c
|
Hình cầu
|
a
|
|
Chôn ngầm dưới đất
|
b
|
c
|
Các kịch bản được xem xét:
a) Trong trường hợp
bồn chứa chính gặp sự cố, kích thước bồn cấp nước chữa cháy tương ứng với khu
vực ngăn tràn.
b) Trong trường hợp
mái bồn chứa gặp sự cố, kích thước bồn cấp nước chữa cháy tương ứng với bồn
chứa phụ.
c) Phần mái bị hỏng
không được xét đến đối với những bồn chứa loại này trừ khi được nêu rõ trong
phân tích rủi ro.
d) Xem định nghĩa
trong TCVN 8615-2 (EN 14620-2) và Phụ lục H
|
b) Nguy hiểm không liên quan đến
LNG
Những nguyên nhân gây mối nguy hiểm
không liên quan đến LNG sau đây phải được xem xét:
- Tồn chứa LPG và hydrocacbon nặng
hơn;
- Xuất nhập đồng thời nhiều loại
sản phẩm trên cầu tàu nhiều sản phẩm;
- Trao đổi thông tin giữa tàu và bờ
kém;
- Giao thông nội bộ nhà máy trong
khi xây dựng và vận hành;
- Rò rỉ các loại hóa chất độc hại
khác, đặc biệt là môi chất lạnh dễ cháy;
- Vật phóng ra từ vụ nổ;
- Thiết bị sinh hơi nước, tạo áp
lực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bộ phận chuyển động quay;
- Các vật dụng, chất xúc tác, hóa
chất (dầu FO, dầu bôi trơn, metanol,…);
- Chất gây ô nhiễm được tìm thấy
trong khí nguyên liệu trong các nhà máy hóa lỏng;
- Các công trình điện;
- Các công trình bến cảng đi kèm
với nhà máy LNG;
- Vấn đề an ninh (ví dụ: hành động
xâm phạm, phá hoại);
- Tai nạn khi xây dựng và bảo
dưỡng;
- Sự gia tăng tai nạn.
4.4.2.4. Đánh giá khả năng xảy
ra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.5. Đánh giá hậu quả
Hậu quả của mỗi loại kịch bản trình
bày ở trên sẽ phụ thuộc vào đặc tính của LNG và các hiện tượng khác được mô tả
trong TCVN 8610 (EN 1160). Đối với tính chất nguy hiểm của các môi chất khác LNG,
phải tham khảo Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS).
a) Sự bay hơi của LNG tràn
Hiện tượng bay hơi tức thời (flash,
bao gồm khả năng tạo thành sol khí/huyền phù khí) phải được xem xét.
Tính toán quá trình bay hơi do
truyền nhiệt phải được thực hiện sử dụng các mô hình thích hợp áp dụng.
Mô hình phải đề cập đến:
- Lưu lượng LNG và khoảng thời
gian;
- Thành phần LNG;
- Bản chất đất (độ dẫn nhiệt, nhiệt
dung riêng, tỷ trọng, …);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều kiện khí quyển (nhiệt độ, độ
ẩm môi trường, vận tốc gió);
- Độ ổn định khí quyển hoặc biến
thiên nhiệt độ.
Mô hình phải xác định được:
- Tốc độ lan truyền của vũng chất
lỏng;
- Diện tích thấm ướt theo thời
gian, đặc biệt là diện tích thấm ướt lớn nhất;
- Tốc độ bay hơi theo thời gian,
đặc biệt là tốc độ bay hơi lớn nhất.
b) Phân tán hơi LNG trong khí
quyển
Tính toán sự phân tán đám mây khí
trong khí quyển của LNG bay hơi do chảy tràn và do tiếp xúc với đất hoặc nước
phải được tiến hành trên cơ sở các mô hình thích hợp áp dụng.
Ít nhất các vấn đề sau đây phải
được xem xét khi xác định sự phân tán hơi LNG:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tốc độ bay hơi;
- Tính chất của hơn LNG;
- Bản chất của đất (độ dẫn nhiệt,
nhiệt dung riêng, tỷ trọng,…);
- Nhiệt độ của đất hoặc nước;
- Điều kiện khí quyển (nhiệt độ, độ
ẩm môi trường, tốc độ gió);
- Độ ổn định khí quyển hoặc biến
thiên nhiệt độ;
- Địa hình vị trí (ví dụ sự gồ
ghề/độ nhám bề mặt).
Mô phỏng quá trình phân tán hơi LNG
trong khí quyển phải dựa trên sự kết hợp giữa tốc độ gió và độ ổn định khí
quyển, hai thông số này có thể xảy ra đồng thời và đưa ra được khoảng cách phân
tán dự đoán xa nhất theo hướng gió thổi, khoảng cách này không vượt quá 10 %.
Nếu không có thông tin nào khác,
điều kiện khí quyển sau đây cần được xem xét: độ ổn định khí quyển F (PASQUILL)
hoặc biến thiên nhiệt độ tương đương, với tốc độ gió là 2 m/s và độ ẩm tương
đối là 50 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nồng độ tại đường bao;
- Khoảng cách tới giới hạn cháy
dưới.
c) Xả nhanh khí thiên nhiên hoặc
khí thiên nhiên hóa lỏng LNG
Tính toán phân tán hơi LNG trong
khí quyển từ quá trình giải phóng nhanh phải được thực hiện dựa trên các mô
hình thực nghiệm thích hợp để xác định ít nhất là chiều cao hoặc độ dài của
dòng hơi giải phóng ra và nồng độ khí tại điểm bất kỳ cho trước.
Nguồn xả nhanh bao gồm việc xả từ
các van an toàn, không đốt khí và xả khí. Cần phải xem xét khả năng tạo thành
sol khí/huyền phù khí nếu thấy thích hợp.
d) Quá áp
Sự bắt cháy khí thiên nhiên có thể
tạo ra tiếng nổ gây ra sóng quá áp trong một số trường hợp cụ thể (ví dụ khu
vực chật hẹp hạn chế về không gian). Dải bắt cháy của hỗn hợp khí và không khí
được quy định trong TCVN 8610 (EN 1160).
Có thể áp dụng các phương pháp và
mô hình được công nhận để tính quá áp, ví dụ phương pháp đa năng lượng và/hoặc
phương pháp bốc cháy ở tốc độ không đổi. Hiện tượng quá áp phải được xác định
rõ áp dụng cho thiết bị, công trình xây dựng, kết cấu nào.
Luôn luôn có đặc tính sóng đến ở
nơi xảy ra quá áp như bồn chứa, thiết bị, công trình xây dựng hoặc kết cấu.
Trong trường hợp này, có thể giả sử rằng một vụ nổ bùng cháy gần một bồn chứa
gây ra quá áp đối với nửa chu vi của bồn chứa trong trường hợp xấu nhất. Ứng
suất trong bồn chứa gây ra bởi quá áp được xác định bằng tính toán động. Đối
với cấu trúc khác, ứng suất có thể được xác định bằng tính toán tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ảnh hưởng của sóng phản xạ trên
những đối tượng đó là trách nhiệm của nhà cung cấp.
e) Bức xạ
Phải thực hiện tính toán bức xạ gây
ra bởi sự cháy hơi LNG tại vũng chất lỏng bay hơi, vòi phun LNG, hoặc nơi giải
phóng khí thiên nhiên trên cơ sở mô hình thích hợp áp dụng.
Mô hình phải đề cập đến các vấn đề
sau:
- Diện tích của đám cháy hoặc kích
thước của ngọn lửa;
- Năng lượng thoát nhiệt bề mặt của
đám cháy hoặc ngọn lửa [xem TCVN 8610 (EN 1160)];
- Nhiệt độ môi trường, tốc độ gió
và độ ẩm tương đối.
Tính toán bức xạ phải dựa trên sự
kết hợp giữa tốc độ gió và các điều kiện khí quyển xảy ra đồng thời và gây ra
bức xạ dự đoán lớn nhất không vượt quá 10 %.
Nếu không có thông tin nào khác,
phải xét đến điều kiện khí quyển sau đây: tốc độ gió là 10 m/s và độ ẩm tương
đối là 50 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.3. Nâng cao an toàn
Khi đánh giá an toàn chỉ ra các giá
trị giới hạn an toàn trong Phụ lục A bị vượt quá hoặc yêu cầu phải cải thiện
mức độ rủi ro (xem Phụ lục L), phải áp dụng các biện pháp sau đây:
- Thiết lập hệ thống an toàn cho
phép phát hiện sớm rò rỉ và cho phép hạn chế hậu quả của đám cháy (xem 4.5 và
13);
- Tăng cường pha loãng đám mây khí
dễ cháy;
- Loại bỏ nguồn có khả năng gây
cháy trong đám mây khí dễ cháy;
- Giảm tốc độ bay hơi thông qua
việc giảm thiểu truyền nhiệt;
- Giảm bức xạ nhiệt bằng màn nước,
hệ thống nước chảy tràn, bọt hoặc cách nhiệt;
- Giảm khoảng cách phân tán hơi
bằng cách làm ấm đám mây khí sử dụng bọt hoặc phun nước dạng sương;
- Tăng khoảng không gian giữa các
thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống báo động như là thiết bị
ngắt có mặt kính, điện thoại, máy nhắn tin, hệ thống truyền hình cáp, còi báo
động.
4.5. Kỹ thuật
an toàn trong quá trình thiết kế và xây dựng
4.5.1. Giới thiệu
Trong quá trình thiết kế và xây
dựng, vấn đề an toàn phải luôn được nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo mức độ an
toàn phù hợp với đánh giá mối nguy hiểm.
Quản lý an toàn trong quá trình
thiết kế và xây dựng phải bao gồm sự xem xét thiết kế và thường xuyên xem xét
lại như trình bày tại 4.5.2 và 4.5.3.
4.5.2. Thiết kế
4.5.2.1. Đặc điểm thiết kế an
toàn chung
a) Thiết kế thiết bị và đường
ống ở nhiệt độ thấp
Phải lựa chọn áp suất và nhiệt độ
thiết kế của đường ống và thiết bị sao cho đáp ứng tất cả các điều kiện vận
hành và sự cố dự đoán trước. Các tài liệu thích hợp được liệt kê trong TCVN
8610 (EN 1160).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phân loại vùng nguy hiểm
Tất cả các lắp đặt đều phải qua
phân tích vùng nguy hiểm. Nội dung tham khảo cho loại phân tích này phải tuân
theo tiêu chuẩn liên quan (EN 1127-1 và EN 60079-10).
Hình dạng và quy mô của mỗi vùng có
thể khác nhau tùy thuộc vào tiêu chuẩn chuyên ngành hoặc quốc gia được áp dụng,
tuy nhiên phải tuân theo các phương pháp luận được thiết lập trong EN 60079-10.
Cần phải tham chiếu TCVN 8613 (EN 1532) đối với cầu tàu, đặc biệt là vùng nguy
hiểm phát sinh khi phương tiện chuyên chở LNG neo đậu dọc theo cầu tàu.
Việc lựa chọn thiết bị sử dụng tại
các vị trí cụ thể phải được xác định trên cơ sở phân loại vùng nguy hiểm tại
các vị trí này và phải tuân theo EN 1127-1 và bộ tiêu chuẩn EN/IEC (phần 0 đến
25).
c) Bảo vệ quá áp bên trong
Phải cung cấp các thiết bị an toàn
để ngăn chặn rủi ro quá áp bên trong kể cả những rủi ro do đám cháy.
Việc xả LNG từ các thiết bị an toàn
thông thường (van an toàn, van xả giảm áp) được khuyến cáo dẫn tới hệ thống
đốt/xả khí hoặc bồn chứa. LNG xả ra từ van an toàn của bồn chứa và máy hóa hơi,
nếu không được dẫn tới hệ thống đốt/xả khí, thì phải được dẫn tới vị trí an
toàn được xác định trong đánh giá mối nguy hiểm.
Nếu áp suất xả cao và thấp được dẫn
tới cùng một hệ thống thì phải tránh nguy cơ quá áp ngược. Nếu hiện tượng quá
áp ngược xảy ra trong hệ thống xả áp suất thấp do xả áp suất cao, khi đó cần
phải xem xét đến hệ thống đốt/xả khí riêng biệt cho xả áp suất cao và thấp.
d) Giảm áp suất khẩn cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của biện pháp này là để:
- Giảm áp suất nội tại;
- Giảm nguy cơ rò rỉ;
- Tránh nguy cơ đường ống và bồn
chịu áp suất chứa LNG, chứa chất làm lạnh hydrocacbon hoặc chứa khí bị hư hỏng
do bức xạ bên ngoài.
Thiết bị giảm áp suất phải cho phép
áp suất của một hay nhiều thiết bị giảm một cách nhanh chóng. Khí xả ra phải
được chuyển tới hệ thống đốt/xả khí có khả năng làm việc ở nhiệt độ thấp do quá
trình giảm áp suất gây nên.
Phải bố trí các van cô lập, được
kích hoạt từ phòng điều khiển hoặc từ xa, hoặc được kích hoạt tự động sao cho
hệ thống thiết bị có thể được cô lập thành các cụm khác nhau, và cô lập các
thiết bị nhạy cảm khi có yêu cầu. Điều này giúp giảm áp suất từng khu vực nhà
máy, trong khi hạn chế được hydrocacbon vào trong vùng có đám cháy.
e) Hệ thống kiểm soát an toàn
Nhà máy phải được trang bị hệ thống
kiểm soát an toàn (xem Điều 14) để xác định, thông báo và phản ứng thích hợp
với những tình huống nguy hiểm. Hệ thống kiểm soát an toàn phải độc lập với hệ
thống kiểm soát quy trình sản xuất và phải xác định được mối nguy hiểm, tự động
đưa nhà máy trở lại điều kiện làm việc an toàn.
f) Tính an toàn riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chứa LNG tràn trong phạm vi hàng
rào, và giảm thiểu khả năng có thể xảy ra nguy cơ lan tràn đám mây hơi bên
ngoài hàng rào ngoại vi nhà máy;
- Giảm thiểu khả năng đám cháy tại
một khu vực bất kỳ trong nhà máy lan ra khu vực khác.
- Giảm thiểu thiệt hại tại khu vực
liền kề với đám cháy bằng cách sử dụng khoảng cách phân chia, giảm đến mức thấp
nhất lượng hydrocacbon là nguồn chất gây cháy (bằng cách phân chia nhà máy
thành các vùng cháy khác nhau và bằng các van cô lập).
Các biện pháp bảo vệ tính an toàn
riêng được nêu chi tiết tại 13.1.
g) Chống giòn và chống cháy bị
động
Phải có biện pháp bảo vệ chống giòn
và cháy bị động để:
- Bảo vệ thiết bị và cấu trúc nâng
đỡ chính từ đám cháy cục bộ, giảm đến mức thấp nhất đám cháy lan rộng và gây
nguy hiểm cho nhân viên xử lý sự cố;
- Bảo vệ bộ phận cấu trúc chính
khỏi hư hỏng giòn gẫy do giãn nở nhiệt cục bộ, gây nên sụp đổ toàn bộ cấu trúc.
Biện pháp bảo vệ bị động được trình
bày chi tiết tại 13.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải cung cấp thiết bị và/hoặc hệ
thống để kiểm soát và ứng cứu các tình huống khẩn cấp.
Các thiết bị và hệ thống này được
mô tả tại 13.6.
i) Biện pháp an toàn bổ sung cho
nhà máy LNG
Rò rỉ LNG và hydrocacbon lỏng như
khí tự nhiên dạng lỏng (NGL) và chất làm lạnh tạo ra đám mây hơi dễ cháy nặng
hơn không khí. Do vậy nhà máy phải được thiết kế sao cho loại bỏ hoặc giảm tới
mức thấp nhất số lượng và khả năng xảy ra phát thải do sự cố và theo định kỳ
những chất lỏng này.
Điều này đạt được bằng cách sử dụng
hệ thống quản lý an toàn trong suốt quá trình thiết kế, mua sắm thiết bị, chế
tạo, xây dựng và vận hành nhà máy để đảm bảo rằng công nghệ tối ưu nhất được áp
dụng. Phải xem xét cụ thể các vấn đề sau đây:
- Trong điều kiện cho phép, nhà máy
và bồn chứa chất lỏng dễ cháy phải được đặt ở nơi thông thoáng; tuy nhiên, công
tác bảo dưỡng và điều kiện khí hậu sẽ ảnh hưởng đến quyết định này;
- Mặt bằng nhà máy phải được bố trí
sao cho giảm đến mức thấp nhất sự tắc nghẽn giao thông nội bộ;
- Đường ống bố trí linh hoạt thích
hợp để đáp ứng tất cả các điều kiện vận hành nhà máy;
- Số lượng mặt bích trên đường ống
phải được giảm tới mức tối thiểu bằng cách sử dụng các van hàn trên đường ống,
cùng với sự xem xét kỹ lưỡng về chạy thử, cô lập và bảo dưỡng. Khi sử dụng mặt
bích, phải lựa chọn gioăng đệm đảm bảo chất lượng theo TCVN 8614 (EN 12308),
phù hợp cho việc kết nối; trong điều kiện cho phép, mặt bích phải được lắp theo
hướng sao cho nếu xảy ra rò rỉ thì dòng môi chất không gây ảnh hưởng đến các
thiết bị xung quanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phải sử dụng máy bơm được niêm
phong kín hoặc động cơ và máy bơm chìm cho LNG và LPG;
- Bề mặt được mạ kẽm được khuyến
cáo đặt ở vị trí tránh khả năng kẽm nóng chảy gây nhiễm bẩn đường ống và thiết
bị bằng thép không gỉ khoáng austenite trong trường hợp cháy, có khả năng dẫn
đến giòn nứt vỡ hoặc hư hỏng nhanh chóng;
- Phải chú ý tới việc lắp đặt vật liệu
kẽm và nhôm lên trên hệ thống bằng đồng và thép không có lớp bảo vệ bề mặt. Nếu
nhôm hoặc kẽm bị nung nóng trong thời gian dài cùng với vật liệu thép hoặc
đồng, vật liệu đó sẽ tạo ra các lỗ hoặc vết châm kim do hình thành hợp kim
trong quá trình vận hành sau này. Hiện tượng này không xảy ra liên tục nhưng sẽ
gây ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của nhà máy trong vận hành sau này (xem [14]);
- Phải lắp đặt van cô lập gần nhất
đến mức có thể với vòi phun, nhưng ở bên ngoài ống bọc, trên đường xuất chất
lỏng của bồn chịu áp lực chứa chất lỏng dễ cháy. Những van cô lập này có thể
vận hành từ xa bằng nút bấm đặt tại vị trí an toàn hoặc vận hành tự động bằng
thiết bị đóng ngắt khẩn cấp ESD (xem Điều 14)
j) Bồn hứng chất lỏng tràn
Quy mô các bồn hứng chất lỏng tràn
và kênh thu gom chất lỏng tràn đối với thiết bị và đường ống LNG và hydrocacbon
phải được đưa vào nội dung trong đánh giá mối nguy hiểm (xem 4.4). Nhìn chung
việc thu gom chất lỏng tràn tại điểm nối trên đường ống LNG và hydrocacbon
không phân nhánh, không có mặt bích, hoặc thiết bị kết nối, thì không được đánh
giá mối nguy hiểm.
Nếu yêu cầu, phải thiết kế bồn hứng
chất lỏng tràn để đối phó với nguy cơ rò rỉ được xác định trong đánh giá mối
nguy hiểm.
LNG tràn phải cho thoát xuống bồn
hứng chất lỏng tràn có chất tạo bọt hoặc biện pháp khác để kiểm soát quá trình
tăng cường bay hơi.
Phải áp dụng phương án dự phòng thu
hồi nước được nêu tại 6.8.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà máy phải được thiết kế để có
thể nhanh chóng vận hành trở lại sau động đất OBE (xem quy định trong 3).
Các hệ thống sau đây phải đủ khả
năng chống chịu các tác động gây ra bởi động đất mạnh hơn (từ cấp độ OBE cho
tới cấp độ SSE):
- Các hệ thống mà sự cố gẫy, đứt,
vỡ có thể gây nguy hiểm cho nhà máy;
- Hệ thống bảo vệ yêu cầu phải vận
hành để giữ mức an toàn tối thiểu.
Để đạt mục đích này, hệ thống nhà
máy và các bộ phận phải được phân loại trên cơ sở tầm quan trọng (xem Phụ lục
C). Sự phân loại này phải được phân tích khi đánh giá mối nguy hiểm:
- Nhóm A: các hệ thống quan
trọng đối với sự an toàn của nhà máy hoặc các hệ thống bảo vệ yêu cầu phải vận
hành để giữ mức an toàn tối thiểu. Những hệ thống này phải duy trì hoạt động
ngay cả khi xảy ra động đất OBE và SSE. Hệ thống thiết bị đóng ngắt khẩn cấp và
bồn chứa LNG phụ được phân loại nhóm A.
- Nhóm B: các hệ thống thực
hiện chức năng quan trọng đối với vận hành nhà máy hoặc hệ thống mà sự cố gãy,
đứt, vỡ có thể gây nguy hiểm cho nhà máy, dẫn đến tác động lớn đến môi trường
hoặc gây ra những thiệt hại hậu quả khác. Những hệ thống này phải duy trì hoạt
động sau khi xảy ra động đất OBE và phải giữ được sự nguyên vẹn trong trường
hợp xảy ra động đất SSE. Thiết bị tồn chứa LNG chính gồm tất cả các loại được
phân loại nhóm B.
- Nhóm C: các hệ thống khác.
Những hệ thống này phải duy trì hoạt động sau động đất OBE và không bị hư hỏng
hoặc gây ra tác động cho các hệ thống và bộ phận khác sau động đất SSE.
Những hệ thống này bao gồm các
thiết bị, đường ống, van, thiết bị đo đếm, nguồn cấp điện và các thiết bị phụ
trợ liên quan. Phải thiết kế kết cấu theo phân loại của bộ phận quan trọng nhất
trong hệ thống mà kết cấu đó giá đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.3. Đánh giá lại
Phải tổ chức đánh giá lại theo các
tiêu chí áp dụng nghiêm ngặt của hệ thống QA đảm bảo chất lượng tổng thể (xem
15).
Việc đánh giá lại phải tối thiểu
bao gồm:
- Phân tích mối nguy hiểm sơ bộ;
- Đánh giá lại việc bố trí mặt
bằng;
- Đánh giá rủi ro vận hành (HAZOP -
hazard and operability);
- Đánh giá lại công tác bảo dưỡng và
khả năng thực hiện;
- Đánh giá lại mức độ nguyên vẹn an
toàn của công trình (SIL - safety integrity level);
- Đánh giá lại công tác chuẩn bị
khởi động của nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.1. Chuẩn bị vận hành nhà máy
Công tác chuẩn bị vận hành nhà máy
phải bao gồm:
- Đào tạo nhân lực, theo đề cương
trong 17;
- Hoàn thành các quy trình vận
hành, bảo dưỡng và kiểm tra nhà máy;
- Hoàn thành các quy trình đảm bảo
an toàn, an ninh, được tích hợp với quy trình khẩn cấp tại bến cảng và quy định
an ninh đối với cơ sở vật chất cảng và tàu quốc tế (ISPS) có liên quan.
4.6.2. An toàn khi vận hành nhà
máy
Phải đảm bảo an toàn khi vận hành
nhà máy thông qua các biện pháp sau đây:
- Kiểm soát vận hành, hệ thống giám
sát và bảo vệ bao gồm cả phiếu công tác;
- Giảm nguồn gây cháy không được
kiểm soát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cơ sở vật
chất tại cầu tàu và cảng biển
5.1. Yêu cầu chung
Điều này đề cập đến vấn đề lựa chọn
địa điểm, thiết kế kỹ thuật, đào tạo trước vận hành và yêu cầu an toàn của cơ
sở vật chất tại cầu tàu và cảng biển.
5.2. Lựa chọn địa điểm
Vị trí của cầu tàu tại kho cảng LNG
là yếu tố quan trọng nhất phải xem xét để xác định rủi ro chung của quá trình
giao nhận giữa tàu và cảng, và cũng là nghiên cứu chi tiết để xác định vị trí
nhiều khả năng được lựa chọn nhất trong giai đoạn thiết kế đầu bài của dự án.
Xác định vị trí nào được chấp nhận trong từng hoàn cảnh cụ thể phải theo đánh
giá rủi ro thực tế đã xảy ra trong quá trình vận hành tại vị trí lân cận và
giao thông trong bến cảng.
Các điều khoản trong TCVN 8613 (EN
1532) phải được áp dụng trong thiết kế cầu tàu và giao nhận giữa tàu và cảng.
Tham khảo thêm các tài liệu quốc tế liên quan khác.
5.3. Thiết kế kỹ thuật
Phải áp dụng tiêu chuẩn phù hợp về
kết cấu công trình biển để lựa chọn thông số thiết kế liên quan và xác định
phương pháp tính toán lực phát sinh trên kết cấu cầu tàu. Tính toán phải tính
đến điều kiện đất, cộng thêm tải trọng tác dụng lên cầu tàu tại kho cảng LNG do
hiện tượng tự nhiên như gió, thủy triều, sóng, nhiệt độ thay đổi, băng, động
đất và những tác động do vận hành như neo buộc tàu, giao nhận hàng, các phương
tiện giao thông qua lại khi xây dựng, vận hành, bảo dưỡng.
Phải có nghiên cứu về khả năng
tương thích để đảm bảo công suất của các tàu sẽ neo đậu an toàn tại kho cảng
[xem TCVN 8613 (EN 1532)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng điều khiển cầu tàu phải được
trang bị đầy đủ phương tiện thông tin liên lạc với tàu và phòng điều hành kho
cảng. Phòng điều khiển cầu tàu phải có các thiết bị điều khiển ngắt khẩn cấp,
thiết bị xả áp cho hệ thống giao nhận LNG, thiết bị kiểm soát hơi, thiết bị
chữa cháy điều khiển từ xa tại cầu tàu. Phải có thiết bị giám sát điều kiện
thời tiết, biển, vị trí tàu, độ căng của dây neo buộc tàu.
Phải trang bị hệ thống dò tìm phát
hiện và cảnh báo rò rỉ LNG hoặc khí thiên nhiên và cảnh báo cháy. Hệ thống này
khi được kích hoạt sẽ tự động khởi động thiết bị ngắt khẩn cấp của hệ thống
giao nhận giữa tàu và bờ, phát tín hiệu báo động trong phòng điều khiển cầu
tàu, phòng điều khiển kho cảng, đồng thời liên lạc với tàu qua điện thoại hoặc
liên kết dữ liệu cáp quang. Có thể chấp nhận hệ thống kết nối khí nén như là
phương án dự phòng.
Phải sử dụng hệ thống giao nhận
chuyên dụng cho công trình biển để giao nhận LNG giữa tàu và cảng, đi kèm với
khớp nối ngắt khẩn cấp vận hành bằng động cơ theo TCVN 8612 (EN 1474).
Phải trang bị móc neo buộc tàu tháo
nhanh và hệ thống này phải được thiết kế sao cho thao tác vận hành bằng một nút
bấm, hoặc hư hỏng một bộ phận không thể giải phóng đồng thời tất cả các móc neo
buộc.
5.4. An toàn
Tại nơi tàu neo đậu, phải có đường
vào và ra dành cho xe hoặc tàu chữa cháy, cứu thương hoặc kiểm soát ô nhiễm.
Trên cầu tàu bên cạnh đường ô tô
vào, có thể bố trí lối đi bên cạnh nếu cần thiết.
Phải bố trí lối thoát hiểm khi xảy
ra sự cố cháy hoặc chất lỏng tràn. Từ bất kỳ vị trí nào tại nơi tàu neo đậu
cũng có thể thoát ra vị trí an toàn. Có thể thoát ra nhanh nhất bằng cách bố
trí hai đường thoát hiểm độc lập:
- Đường đi bộ phụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải bảo vệ đường thoát hiểm bằng
phun nước nếu đánh giá mối nguy hiểm thấy cần thiết.
Đường lên tàu từ cầu tàu phải tuân
theo các yêu cầu trong TCVN 8613 (EN 1532).
Người không phận sự không được phép
vào khu vực cầu tàu. Tại những nơi sử dụng rào chắn an ninh, phải lưu ý đến quy
định đề phòng cháy và lối thoát khẩn cấp.
6. Hệ thống tồn
chứa và ngăn tràn
6.1. Yêu cầu
chung
Thiết kế và chế tạo bể chứa LNG
theo TCVN 8615-1 (EN 14620-1).
6.2. Các loại
bể chứa
Các loại bể chứa đáp ứng yêu cầu
nêu trong 6.3.1 được quy định trong TCVN 8615-1 (EN 14620-1):
- Bể chứa kim loại hình trụ đơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bể chứa tổ hợp, hình trụ, lớp
trong bằng kim loại, lớp ngoài bằng bê tông hoặc kim loại;
- Bể chứa bê tông hình trụ dự ứng
lực có vách kim loại bên trong.
Có thể chấp nhận các loại bể chứa
khác với điều kiện tính an toàn của các loại bể chứa đó được chứng nhận là phù
hợp với quy định nêu tại 6.3.1. Ngoài ra còn có các loại bể chứa khác:
- Bể chứa bê tông hình trụ chịu
nhiệt độ siêu lạnh: lớp trong bằng bê tông, lớp ngoài bằng bêtông dư ứng lực;
- Bể chứa hình cầu.
Các loại bể chứa khác nhau được mô
tả trong Phụ lục H.
Bể chứa có thể được đặt nổi ở trên
mặt đất, hoặc nửa ngầm, hoặc chôn ngầm dưới đất, hoặc đặt trong hầm. Móng bè
của bể chứa có thể được đỡ bằng các cọc nổi. Loại nền móng phụ thuộc vào kết
quả khảo sát nghiên cứu đất và địa chấn.
6.3. Nguyên
tắc thiết kế
6.3.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bể chứa LNG bằng thép, đáy phẳng,
hình trụ thẳng đứng phải đáp ứng các quy định trong TCVN 8615 (EN 14620).
Bể chứa LNG bằng bê tông chịu nhiệt
độ siêu lạnh hình trụ và bể chứa hình cầu phải được thiết kế theo các quy định
của các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn đang áp dụng và các yêu cầu liên quan đến tồn
chứa LNG trong tiêu chuẩn này.
Bể chứa LNG hình cầu thường sử dụng
trên phương tiện chuyên chở LNG (Quy phạm IMO) và có thể sử dụng nguyên tắc
thiết kế giống như vậy cho bể chứa trên bờ.
Phải thiết kế bể chứa LNG để:
- Tồn chứa chất lỏng an toàn ở
nhiệt độ siêu lạnh;
- Cho phép nạp và xả LNG an toàn;
- Cho phép xả khí bay hơi một cách
an toàn;
- Tránh sự xâm nhập của không khí
và hơi ẩm, trừ trường hợp bất khả kháng, để tránh điều kiện chân không trong
không gian hơi;
- Giảm đến mức thấp nhất công việc
sinh nhiệt ở chỗ rò rỉ, phù hợp với yêu cầu vận hành và tránh đóng tuyết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vận hành an toàn trong dải áp
suất thiết kế;
- Chịu được số chu kỳ nạp và xả, số
lần vận hành làm lạnh và sưởi nóng theo kế hoạch trong thiết kế.
6.3.2. Độ kín
Bể chứa phải đảm bảo độ kín đối với
chất khí và chất lỏng khi vận hành bình thường.
Mức độ chống rò rỉ yêu cầu trong
trường hợp xảy ra quá tải bên ngoài như tác động phá hủy, bức xạ nhiệt, công
phá do nổ phải được xác định rõ trong đánh giá mối nguy hiểm (xem 4).
Độ kín LNG của bồn chứa chính phải
được bảo đảm bằng tấm hàn liên tục, vách hoặc bê tông chịu nhiệt độ siêu lạnh
dự ứng lực có gia cố đông lạnh.
Độ kín LNG của bồn chứa phụ phải
được đảm bảo bằng:
- Tấm hàn liên tục;
- Bê tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các loại vật liệu thích hợp được
xác nhận khác.
Phải thiết kế lớp bên ngoài của bể
chứa nổi (bằng kim loại hoặc bê tông) sao cho giảm đến mức thấp nhất sự thấm
nước, kể cả nước bề mặt, nước chữa cháy, nước mưa hoặc độ ẩm không khí. Độ ẩm
có thể gây ra vấn đề ăn mòn, hỏng lớp cách nhiệt, hỏng bê tông.
Để chứa chất lỏng trong trường hợp
LNG rò rỉ từ bể chứa kép và bể chứa tổ hợp, phải áp dụng các yêu cầu sau đây
cho bồn chứa phụ:
- Nếu làm bằng kim loại, phải là
loại chịu lạnh;
- Nếu làm bằng bê tông dự ứng lực,
nhiệt độ của cáp dự ứng lực phải duy trì phù hợp với độ lớn của cột áp suất
thủy tĩnh lớn nhất. Tính toán trên cơ sở giả định nhiệt độ của LNG tác dụng
trực tiếp lên bề mặt trong của bồn chứa, bao gồm cả lớp cách nhiệt, nếu có.
Đối với bồn chứa phụ bằng bê tông
có liên kết nền móng/tường cố định, phải dự phòng một hệ thống bảo vệ nhiệt để
tránh nứt vỡ không kiểm soát trong khu vực liên kết. Hệ thống bảo vệ nhiệt này
phải được thiết kế theo 7.1.11 của TCVN 8615-1 (EN 14620-1).
6.3.3. Liên kết bể chứa
Phải thiết kế liên kết bên ngoài để
tiếp nhận tải trọng từ đường ống trong và bên ngoài bể chứa, nếu có.
Đường ống vận chuyển môi chất và
khí đưa vào bồn chứa phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường hợp đưa môi chất vào có
thể chịu sự co ngót và giản nỡ nhiệt nhanh; nếu cần thiết liên kết bên trong
phải được gia cố và liên kết bên ngoài phải được thiết kế để truyền tải trọng
đường ống bên ngoài đến hệ thống giản nở nhiệt bù trừ;
- Không có đường ống xuyên qua nền
móng hoặc vách ngăn của bồn chứa chính và phụ;
- Nếu cần thiết, phải bố trí đường
cấp khí nitơ vào không gian hình xuyến giữa bồn chứa bên trong và tấm chắn bên
ngoài để đuổi không khí ra ngoài trước khi chạy thử và đuổi hết LNG ra ngoài
bồn chứa để bảo dưỡng.
Việc không bố trí đường ống xuyên
qua vách ngăn hoặc nền móng dẫn đến yêu cầu phải sử dụng máy bơm chìm. Phải
thiết kế sàn thao tác và thiết bị nâng hạ thích hợp trên nắp bể chứa để lấy máy
bơm chìm ra bảo dưỡng.
Thiết kế phải tránh hiệu ứng
siphông.
6.3.4. Lớp cách nhiệt
Phải lựa chọn vật liệu cách nhiệt theo
TCVN 8610 (EN 1160)
Hệ thống cách nhiệt được lắp đặt
phải không chứa tạp chất có thể gây ăn mòn hoặc làm hỏng bộ phận chịu áp lực
tiếp xúc với hệ thống cách nhiệt.
Cách nhiệt chân đế được lắp đặt bên
dưới đáy bồn chứa chính để giảm truyền nhiệt từ nền móng, và do vậy có thể giảm
đến mức thấp nhất việc cấp nhiệt cho nền đất, nếu yêu cầu, để tránh đóng tuyết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xem xét sự giãn nở nhiệt của
các bộ phận, do vậy lớp cách nhiệt lắp đặt bên ngoài bồn chứa chính, khi nó
được làm bằng perlite giãn nở, có thể được bảo vệ, ví dụ tấm lót bông thủy tinh
dùng để bù sự thay đổi đường kính của bồn chứa chính.
Lớp cách nhiệt của bể chứa vách
phải chịu được tải trọng thủy tĩnh.
Lớp cách nhiệt của bể chứa hình cầu
phải ở bên ngoài hình cầu và không chịu tác động thủy tĩnh hoặc cơ khí từ bên
trong.
Lớp cách nhiệt bên ngoài phải được
bảo vệ chống ẩm bằng lớp sơn phủ và lớp chặn hơi.
Lớp cách nhiệt lộ thiên phải là
loại không cháy.
Chất lượng của lớp cách nhiệt phải
đảm bảo sao cho không có điểm nào trên lớp vỏ ngoài bồn chứa (không bao gồm
những bộ phận đâm xuyên qua) duy trì ở nhiệt độ dưới 0 oC khi nhiệt
độ không khí lớn hơn hay bằng 5 oC. Phải xem xét các điều kiện liên
quan (khí quyển, đất đá, thiết kế,…) khi tính toán chiều dày.
Trường hợp bồn chứa nằm trên mặt
đất, tốc độ gió tối thiểu phải xem xét là 1,5 m/s.
6.3.5. Hoạt động vận hành
Bể chứa LNG phải đủ khả năng chống
chịu tổ hợp các tác động quy định trong TCVN 8615 (EN 14620) và những tác động
sinh ra từ sự thay đổi nhiệt độ, áp suất trong quá trình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chu trình nạp và đuổi hết LNG
trong bồn chứa.
Nhà sản xuất phải chỉ ra tốc độ
thay đổi nhiệt độ tối đa cho phép mà bồn chứa có thể chịu được trong quá trình
làm lạnh và sưởi nóng.
Đối với bể chứa bằng thép không có
gia cường, phải thiết kế bồn chứa chính để chịu sự thay đổi áp suất lớn nhất có
thể xảy ra trong tất cả các giai đoạn vận hành. Phải bố trí hệ thống chống nâng
sàn, nếu yêu cầu.
6.4. Nguyên
tắc thiết kế chung
Phải thiết kế kết cấu của bể chứa
để chịu được các tổ hợp tác động tối thiểu quy định trong TCVN 8615 (EN 14620).
Ngoài ra các kết cấu và bộ phận
phải:
- Duy trì đặc tính trong điều kiện
thường có liên quan tới sự thoái hóa đất đá, sự dịch chuyển, sụt lún và dao
động;
- Có đủ giới hạn an toàn liên quan
đến khả năng chống hư hỏng do mỏi;
- Có đủ dẻo và ít nhạy cảm với
thiệt hại cục bộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phù hợp với điều kiện giám sát,
bảo dưỡng, sửa chữa.
Thiết kế phải giảm đến mức thấp
nhất sự biến chất của cốt thép hoặc bê tông để tránh giảm tính toàn vẹn cấu
trúc của bồn chứa trong tuổi thọ thiết kế.
6.5. Nền móng
Nền móng được thiết kế để tránh sụt
lún không đều mạnh hơn giới hạn cho phép của hệ thống móng bè.
Phải thiết kế nền móng sao cho
tránh được việc đóng tuyết bằng cách bố trí các tấm chân đế hoặc dùng hệ thống
gia nhiệt. Nếu dùng hệ thống gia nhiệt thì phải có khả năng sửa chữa hoặc thay
thế và đảm bảo dự phòng 100 %.
Phân tích địa chấn và địa chất kỹ
thuật đất phải đưa ra được các tiêu chí cho việc thiết kế nền móng. Vật liệu
cách ly địa chấn có thể được yêu cầu để giảm hậu quả của động đất. Chúng phải
thay thế được mà không làm dừng hoạt động của bồn chứa.
Móng bè có thể được nâng lên cao,
nằm trên mặt đất, lấp đất một nửa hoặc chôn ngầm.
Khi móng bè được nâng lên cao,
khoảng trống còn lại phải đủ rộng cho phép thông gió tự nhiên để duy trì nhiệt
độ mặt dưới của móng bè không lạnh hơn 5 oC so với nhiệt độ khí
quyển. Thiết bị báo rò rỉ khí phải được lắp đặt tại khoảng trống dưới đáy này
để kiểm soát sự có mặt hoặc tích tụ khí rò rỉ. Ảnh hưởng của hiện tượng quá áp
do cháy phải được đánh giá và làm giảm nhẹ.
Bể chứa hình cầu đặt trên nền đá
cứng không cần trang bị thiết bị gia nhiệt nếu mặt đất có hệ thống thoát nước
đúng cách và khoảng trống giữa lớp vỏ cách nhiệt và lớp đá được thông gió tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1. Yêu cầu chung
Thiết bị đo đầy đủ được yêu cầu để
đảm bảo bể chứa chạy thử, vận hành, dừng hoạt động một cách an toàn. Thiết bị
đo ít nhất phải bao gồm:
- Chỉ thị báo mức và/hoặc các công
tắc cảm biến;
- Chỉ thị áp suất và/hoặc các công
tắc cảm biển;
- Chỉ thị nhiệt độ và/hoặc các công
tắc cảm biến;
- Chỉ thị tỷ trọng, (không trang bị
ở các nhà máy điều hòa LNG nếu các điều khoản ghi trong TCVN 8610 (EN 1160)
được xem xét để tránh tạo cuộn xoáy).
Thông thường, độ tin cậy của những
biện pháp đo này được đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
- Thiết bị đo phải duy trì hoạt
động bình thường trong bể chứa;
- Thiết bị đo liên quan đến an toàn
và vận hành mà khi bảo dưỡng yêu cầu tháo dỡ thì phải có dự phòng đầy đủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết quả đo và tín hiệu báo động
phải được truyền về phòng điều khiển;
- Trong khu vực xảy ra động đất,
tín hiệu báo động quan trọng như áp suất và mức chất lỏng phải được truyền bằng
nhiều đường khác nhau về phòng điều khiển trung tâm.
6.6.2. Mức chất lỏng
Khuyến cáo sử dụng thiết bị báo mức
độc lập, có độ chính xác cao làm phương tiện chống chảy tràn, thay vì sử dụng
ống chảy tràn.
Bể chứa phải được lắp thiết bị đo
để kiểm soát mức LNG, và cho phép thao tác các hoạt động. Thiết bị này cụ thể
phải cho phép:
- Đo liên tục mức chất lỏng từ ít
nhất hai hệ thống riêng biệt có độ tin cậy phù hợp; mỗi hệ thống phải bao gồm
báo động mức cao và mức rất cao;
- Phát hiện mức rất cao dựa trên
thiết bị đo có độ tin cậy phù hợp, độc lập với kết quả đo mức liên tục nêu
trên; phát hiện phải kích hoạt chức năng ngắt khẩn cấp (ESD) đối với bơm và van
nạp liệu trên đường nạp liệu và tuần hoàn khép kín.
6.6.3. Áp suất
Bể chứa phải được lắp thiết bị cố
định ở vị trí thích hợp để kiểm soát áp suất như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phát hiện áp suất quá cao bằng
thiết bị đo độc lập với thiết bị đo áp suất liên tục nêu trên;
- Phát hiện áp suất quá thấp (chân
không) bằng thiết bị đo độc lập với thiết bị đo áp suất liên tục nêu trên.
Trường hợp phát hiện chân không, máy nén và máy bơm bị dừng hoạt động và nếu
cần thiết khí tăng áp suất phá chân không được bơm vào bằng điều khiển tự động;
- Nếu không gian được cách nhiệt
không có sự kết nối với bồn chứa bên trong, phải lắp đặt cảm biến sai khác áp
suất giữa không gian cách nhiệt và bồn chứa bên trong hoặc cảm biến áp suất
riêng biệt tại không gian cách nhiệt.
6.6.4. Nhiệt độ
Bể chứa phải được lắp đặt thiết bị
đo nhiệt độ cố định tại vị trí thích hợp để kiểm soát các vấn đề sau đây:
- Nhiệt độ chất lỏng ở các độ sâu
khác nhau; khoảng cách theo chiều dọc giữa hai cảm biến liên tiếp không được
vượt quá 2 m;
- Nhiệt độ pha hơi;
- Nhiệt độ đáy và thành bồn chứa
chính;
- Nhiệt độ đáy và thành bồn chứa
phụ (trừ khi bồn chứa phụ là tường ngăn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ trọng LNG phải được kiểm soát ở
tất cả các độ sâu.
6.7. Áp suất
và bảo vệ chân không
6.7.1. Yêu cầu chung
Các loại tốc độ dòng chuẩn được xem
xét để xác định kích cỡ vòng tuần hoàn chất lỏng sôi và van xả áp suất được quy
định trong Phụ lục B. Những tốc độ dòng tham khảo này được áp dụng cho từng bồn
chứa riêng biệt. Phải tính toán đủ khoảng chênh lệch dự phòng giữa áp suất vận
hành và áp suất thiết kế của bồn chứa để tránh xả áp suất không cần thiết.
6.7.2. Nguồn gốc của khí bay hơi
trong không gian hơi của bể chứa
Phần này không đề cập đến phương
pháp thu hồi khí bay hơi (ví dụ như hóa lỏng lại, nén). Không gian hơi trong bể
chứa phải được kết nối với đốt/xả khí (xem 11), van an toàn (6.7.3), hoặc có
thể kết nối với màng nổ (6.7.4), những thiết bị này có khả năng xả khí vì bất kỳ
các nguyên nhân sau đây:
- Hóa hơi do nhiệt cấp vào bể chứa,
thiết bị và đường tuần hoàn khép kín;
- Chất lỏng chuyển dịch do nạp
nhiên liệu ở tốc độ dòng tối đa hoặc hơi hồi lưu từ phương tiện chuyên chở khi
giao nhận;
- Bay hơi nhanh khi nạp nhiêu liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- LNG hóa hơi trong thiết bị làm
giảm quá nhiệt;
- Tuần hoàn khép kín từ máy bơm
chìm;
- Cuộn xoáy.
6.7.3. Van xả áp
Bể chứa phải được lắp các van quá
áp, có thêm một van dự phòng (theo lý thuyết n+1), xả trực tiếp ra ngoài khí
quyển, ngoại trừ ở những nơi khi phát thải hơi trong trường hợp khẩn cấp dẫn
đến tình huống không mong muốn được nêu tại 4.5.2.1.c. Trong trường hợp này,
các van phải được nối với mạng lưới đốt/xả khí. Lưu lượng tối đa xả ra ở áp
suất vận hành tối đa chính là lưu lượng khí do nhiệt cấp từ đám cháy hoặc do
các nguyên nhân sau đây:
- Hóa hơi do được nhiệt cấp vào bể
chứa;
- Chất lỏng chuyển dịch do nạp
nhiên liệu;
- Bay hơi nhanh khi nạp nhiên liệu;
- Thay đổi áp suất khí quyển (xem
B.7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỏng van điều khiển;
- Cuộn xoáy, trong trường hợp không
có thiết bị dự phòng (xem 6.7.4).
6.7.4. Màng nổ
Nếu các tính toán về van quá áp
hoặc hệ thống đốt/xả khí không tính đến trường hợp cuộn xoáy, phải lắp đặt màng
nổ hoặc thiết bị tương đương kể cả phải áp dụng các biện pháp bổ sung (như
chính sách quản lý hàng tồn kho, nhiều loại đường nạp nhiên liệu).
Màng nổ có thể sử dụng để bảo vệ bể
chứa không bị quá áp. Thiết bị này được xem như biện pháp cuối cùng để bảo toàn
bể chứa thông qua việc hy sinh độ kín khí một cách tạm thời.
Màng nổ được thiết kế sao cho:
- Có thể thay thế khi hỏng;
- Mảnh vỡ không rơi vào trong bồn
chứa;
- Mảnh vở không gây hư hỏng cho bất
kỳ bộ phận nào của bồn chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải cung cấp các phương tiện để
kiểm tra sự toàn vẹn của màng.
6.7.5. Chân không
6.7.5.1. Yêu cầu chung
Bể chứa phải được ngăn không cho
tạo thành áp suất âm dưới giới hạn cho phép, bằng cách tự động đóng bơm và máy
nén đúng lúc, phun khí hoặc nitơ, và bằng van phá chân không bằng không khí.
Vì khi cấp không khí vào có thể tạo
hỗn hợp dễ cháy, van phá chân không bằng không khí chỉ được phép hoạt động như
là giải pháp cuối cùng nhằm mục đích tránh thiệt hại lâu dài cho bồn chứa.
6.7.5.2. Hệ thống phun khí
Khí có thể được phun bằng điều
khiển tự động để giảm đến mức thấp nhất áp suất thấp trong bồn chứa (xem
6.6.3).
6.7.5.3. Van xả chân không
Bể chứa phải được lắp các van xả
chân không, lắp thêm một van dự phòng (nguyên tắc n+1). Lưu lượng tại áp suất
âm lớn nhất phải đạt 110 % lưu lượng yêu cầu để giảm nhẹ các nguyên nhân sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự hút vào máy bơm;
- Sự hút vào máy nén khí bay hơi;
- Phun LNG vào không gian hơi.
6.8. Tường
ngăn và khu vực ngăn tràn của bể chứa đơn và kép
6.8.1. Khu vực ngăn tràn của bể
chứa đơn
Đối với bể chứa đơn hình trụ và bể
chứa hình cầu, yêu cầu phải có đê bao ngăn tràn để thu gom và chứa LNG tràn.
Những bể chứa này nếu được lắp đặt
trong hố đào thì mặt đất có thể đóng vai trò như là khu vực ngăn tràn với điều
kiện là có đủ đặc tính thích hợp (xem 6.3.2).
Khu vực ngăn tràn của hai bể chứa
có thể kết hợp với nhau. Thiết kế ngăn tràn phải đảm bảo rằng sự cố xảy ra
không gây tổn hại cho bể chứa liền kề.
6.8.2. Khu vực ngăn tràn của bể
chứa kép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.3. Vật liệu
Vật liệu làm hệ thống ngăn tràn
phải là loại không thấm LNG. Độ dẫn nhiệt của vật liệu ảnh hưởng đến tốc độ hóa
hơi của chất lỏng tràn. Sự cần thiết phải cách nhiệt khu vực ngăn tràn và bồn
hứng chất lỏng tràn (xem 6.8.5) phụ thuộc vào kết quả đánh giá mối nguy hiểm
(xem 4.4). Lớp cách nhiệt cho hệ thống này phải được thiết kế theo EN 1169 và
EN 12066.
Nền bãi của khu vực ngăn tràn không
được rải sỏi vì đặc tính truyền nhiệt sẽ làm gia tăng sự hóa hơi. Phải thực
hiện mọi biện pháp để giữ không cho cỏ, thực vật mọc ở nền bãi vì có thể là
nguồn gây cháy.
6.8.4. Thu hồi nước
Khu vực ngăn LNG tràn trong đó có thể
thu gom nước mưa hoặc nước chữa chảy phải bao gồm các phương tiện thoát nước
đảm bảo rằng thể tích yêu cầu luôn được duy trì tránh làm nổi bồn chứa.
Nước được xả xuống bồn hứng chất
lỏng tràn trong phạm vi khu vực ngăn tràn và thải ra ngoài qua bơm thoát nước.
Bơm phải ngừng hoạt động ngay khi phát hiện thấy LNG rò rỉ.
6.8.5. Sức chứa của khu vực ngăn
tràn
Khu vực ngăn tràn trong phạm vi
tường ngăn phải đủ lớn để chứa được ít nhất 110 % sức chứa thể lỏng của bồn
chứa lớn nhất.
Người vận hành/ chủ đầu tư phải
chứng minh được rằng chất lỏng sẽ không tràn qua tường ngăn, ngay cả trong
trường hợp sự cố nghiêm trọng nhất xác định trong đánh giá mối nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sức chứa phải lớn hơn lượng chất
lỏng có khả năng tràn do vỡ đường ống với tốc độ rò rỉ lớn nhất trong thời gian
cần thiết đủ để phát hiện và ngăn chặn sự cố tràn;
- Bồn hứng chất lỏng tràn phải lộ
thiên.
Vị trí của bồn hứng chất lỏng tràn
đối với thiết bị liền kề phải liên quan đến đánh giá mối nguy hiểm và mức thông
lượng bức xạ nhiệt được nêu trong Phụ lục A.
Thêm vào đó, phải xem xét đến
phương tiện hạn chế hóa hơi và giảm tốc độ cháy của vũng chất lỏng tràn bắt lửa
và hậu quả.
6.9. Thiết bị
an toàn
6.9.1. Thiết bị chống cuộn xoáy
Để tránh cuộn xoáy, phải áp dụng ít
nhất các biện pháp sau đây:
- Hệ thống nạp nhiên liệu nêu trong
6.10.2;
- Hệ thống tuần hoàn khép kín;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đo nhiệt độ/tỷ trọng tại tất cả
các độ sâu LNG;
Các biện pháp phòng ngừa trong vận
hành có thể được sử dụng như là:
- Tránh tồn chứa LNG có tính chất
quá khác biệt trong cùng bồn chứa;
- Quy trình nạp nhiên liệu thích
hợp, có xem xét đến tỷ trọng tương ứng của LNG;
- Xử lý cụ thể đối với LNG chứa
nitơ với nồng độ phần mol cao hơn 1 %;
- Sử dụng hoán đổi bồn chứa để
tránh ứ đọng LNG lưu kho.
Thiết kế bể chứa có thể dựa trên
phần mềm hợp lệ mô phỏng hoạt động của LNG trong bồn chứa, phần mềm có tích hợp
giai đoạn nạp và xả nhiên liệu. Có thể sử dụng phần mềm để dự đoán xảy ra sự
phân lớp, ước lượng hậu quả và đánh giá các biện pháp phòng tránh hoặc kiểm
soát.
6.9.2. Bảo vệ chống sét
Bồn chứa phải được bảo vệ chống sét
theo 12.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.3.1. Độ tin cậy
Bể chứa LNG yêu cầu phải có thiết
kế đảm bảo rằng, một mặt những thay đổi về mặt kết cấu của bồn chứa chậm và bị
hạn chế; mặt khác cho phép giám sát các thông số đặc trưng của điều kiện bể
chứa.
Để đạt được mức độ tin cậy cần
thiết theo yêu cầu trong Điều 4 có thể phải dự phòng một số bộ phận nhất định
trong kết cấu. Ví dụ sử dụng bồn chứa chính và phụ.
6.9.3.2. Giám sát kết cấu
Thiết bị dùng để giám sát điều kiện
chung của kết cấu bao gồm cả nền móng phải được thiết kế sao cho có đủ thời
gian hành động nếu phát hiện thấy sự không bình thường.
Các giá trị giám sát phải được giải
thích trên cơ sở xác định trước:
- Giá trị bình thường;
- Giá trị báo động;
- Giá trị tới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.3.3. Cảm biến nhiệt độ
Yêu cầu có 3 bộ cảm biến nhiệt độ
được bố trí:
- Trên lớp ngoài cùng của thân và
đáy bồn chứa chính, để giám sát quá trình làm lạnh và gia nhiệt, ngoại trừ bể
vách;
- Trên bề mặt ấm của lớp cách nhiệt
(thân và đáy) để phát hiện rò rỉ và giám sát sự xuống cấp của lớp cách nhiệt,
ví dụ như do sụt lún;
- Trên bề mặt ngoài của móng bè bê
tông hoặc cột chống đỡ đối với tất cả các loại bồn chứa để giám sát biến thiên
nhiệt độ.
Bề mặt ngoài của tường bê tông của
bể chứa tổ hợp và/hoặc bể vách có thể được trang bị hệ thống theo dõi nhiệt độ.
Biểu đồ nhiệt độ của tất cả các cảm
biến phải được ghi chép và lưu giữ trong phòng điều khiển và khi xác nhận bất
kỳ rò rỉ nào cũng phải phát tín hiệu báo động âm thanh. Bố trí các cảm biến
phải đủ để phát hiện bất kỳ rò rỉ nào và giám sát được biến thiên nhiệt độ.
6.9.3.4. Kiểm soát hệ thống gia
nhiệt
Trường hợp bể chứa có hệ thống gia
nhiệt, nhiệt độ và năng lượng tiêu thụ của hệ thống này phải được liên tục ghi
lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc giám sát lún nền móng phải
được thực hiện trong quá trình thử thủy lực và khuyến cáo giám sát trong vận
hành.
6.9.3.6. Phát hiện rò rỉ tại bồn
chứa chính
Đối với bồn chứa mà không gian cách
nhiệt cách xa bồn chứa chính, phải bố trí hệ thống tuần hoàn nitơ trong phạm vi
không gian cách nhiệt. Giám sát độ kín của bồn chứa chính khi đó sẽ được thực
hiện thông qua phát hiện hydrocacbon trong quá trình đuổi khí nitơ.
6.9.3.7. Phát hiện cháy và rò rỉ
bên ngoài bể chứa
Loại máy dò được sử dụng và vị trí
của máy dò được nêu trong Điều 13.
6.10. Đường
ống bể chứa
6.10.1. Đường ống làm lạnh
Phải có hệ thống xả lạnh để tránh
chất lỏng lạnh đổ xuống đáy bể chứa ấm. Có thể thực hiện bằng cách sử dụng ống
nối hoặc đĩa lỗ.
6.10.2. Đường ống nạp sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11. Khoảng
cách giữa các bể chứa
Khoảng cách giữa các bể chứa phải
xác định theo đánh giá mối nguy hiểm (xem 4.4), tuy nhiên không được nhỏ hơn
các tiêu chí tối thiểu nêu trong 13.1.2.
6.12. Chạy
thử và dừng hoạt động nhà máy
Phải xác định các thiết bị được sử
dụng cho hoạt động chạy thử và dừng hoạt động nhà máy trong giai đoạn thiết kế:
- Phải thiết kế hệ thống xả cho
phép làm trơ và làm khô hoàn toàn, đặc biệt là đối với không gian cách nhiệt.
Phải có phương án lấy mẫu để kiểm tra các thông số này;
- Trường hợp lớp cách nhiệt tiếp
xúc trực tiếp với không gian chứa khí của bồn chứa, phải có phương án đuổi khí
và làm trơ phần không gian này;
- Đường ống làm mát phải được thiết
kế như trong 6.10.1;
- Bồn chứa chính đơn lẻ phải được
trang bị đủ số cảm biến nhiệt độ cần thiết để giám sát chính xác biến thiên
nhiệt độ về mặt không gian và thời gian (xem 6.6.4 và 6.9.3.3);
- Phải có thiết bị cân bằng áp suất
để bảo vệ bồn chứa chính không bị tình trạng vượt quá áp âm liên tục (xem
6.6.3). Phải giám sát chênh lệch áp suất thực tế trong suốt quá trình chạy thử
và dừng hoạt động nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm phải tuân theo TCVN 8615
(EN 14620).
7. Bơm khí
thiên nhiên hóa lỏng
7.1. Yêu cầu chung
Mục này đề cập đến những yêu cầu
tối thiểu trong việc xác định đặc tính, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng bơm ly tâm dùng cho LNG.
Yêu cầu kỹ thuật an toàn nêu trong
EN 809 và biện pháp an toàn áp dụng trong nhà máy LNG nêu trong 4.5 được áp
dụng đối với bơm ly tâm LNG được thiết kế, lắp đặt và vận hành trong nhà máy.
Yêu cầu thiết kế, chế tạo, thử
nghiệm được nêu trong các tiêu chuẩn sau đây:
- ISO 9906;
- EN 12162;
- ISO 13709.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mô tơ điện của bơm dùng máy
biến tần để điều chỉnh tốc độ khi vận hành, phải áp dụng các tiêu chuẩn sau
đây:
- EN 61800;
- EN 12483.
Trong trường hợp này, phải thực hiện
nghiên cứu về độ tương thích điện từ và khả năng điều hòa của điện lưới. Phải
thực hiện những yêu cầu này để giảm hậu quả của việc sử dụng máy biến tần.
7.2. Vật liệu
Phải lựa chọn vật liệu từ danh sách
vật liệu được khuyến cáo sử dụng cho LNG nêu trong TCVN 8610 (EN 1160).
Phải quan tâm đến độ tương thích
giữa các loại vật liệu.
Có thể sử dụng các loại vật liệu
khác với điều kiện nhà cung cấp phải chứng minh tính thích hợp.
7.3. Yêu cầu đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp các bơm hoạt động song
song, phải lắp đặt van một chiều. Phải có biện pháp phòng tránh hiện tượng va
đập thủy lực từ van một chiều.
Phải có biện pháp đảm bảo bơm không
bị hư hỏng khi hoạt động với dòng lưu lượng thấp.
Đối với bơm cột, phải đảm bảo đủ xả
khí cho túi khí.
Phải lắp đặt bộ giám sát các điều
kiện trên bơm.
Bơm cột phải có phương án thực hiện
việc đuổi khí, xả lỏng và cách ly cô lập. Nếu bơm được lắp đặt trong hố, phải
đảm bảo rằng các van xả đáy, van xả khí có thể vận hành trong quá trình dừng
hoạt động nhà máy.
7.4. Kiểm định và thử nghiệm
Phải thực hiện chương trình kiểm
định và thử nghiệm cụ thể theo Phụ lục D để chứng tỏ bơm đủ khả năng hoạt động
trong tất cả các điều kiện vận hành.
Phải xác định rõ các thử nghiệm về
chịu tải với những điều kiện vận hành này.
8. Sự hóa hơi
của LNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1. Chức năng
Chức năng của thiết bị hóa hơi là
cấp nhiệt và làm bay hơi LNG để vận chuyển khí thiên nhiên vào mạng lưới phân
phối ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ điểm sương của hydrocacbon và không thấp hơn 0
oC.
8.1.2. Vật liệu
Có thể lựa chọn vật liệu từ danh
sách vật liệu dùng cho LNG liệt kê trong TCVN 8610 (EN 1160). Vì thiết bị hóa
hơi tiếp xúc với chất tải nhiệt nên phải áp dụng một trong hai yêu cầu sau:
- Vật liệu tương thích (không ăn
mòn) với chất tải nhiệt có tính chất phù hợp được xác định trước;
- Hoặc phải có lớp phủ bảo vệ bộ
phận tiếp xúc với chất tải nhiệt.
Phải quan tâm đến tính tương thích
của vật liệu: ví dụ phải lưu ý rằng chùm ống thiết bị hóa hơi thường làm bằng
hợp kim nhôm trong khi đường ống LNG làm bằng thép không gỉ austenit.
Phải thực hiện phân tích sơ lược để
kiểm tra nguy cơ lan truyền lạnh trên đường ống hạ nguồn của thiết bị hóa hơi
(xem E.2.6 để có thông tin về giám sát và kiểm soát).
8.1.3. Lớp phủ bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ bảo vệ có thể bị ăn mòn một
cách từ từ. Phải xác định được tốc độ ăn mòn lớp phủ lớn nhất có tính đến các
điều kiện vận hành (vận tốc dòng chảy, nhiệt độ, thành phần, thời gian lưu).
Nhà sản xuất thiết bị hóa hơi sử
dụng lớp phủ bề mặt phải cung cấp biện pháp sửa chữa hoặc thay thế lớp phủ.
Trong mọi trường hợp, nhà sản xuất
phải cung cấp mô tả chi tiết phương pháp bảo dưỡng lớp phủ.
8.1.4 Đường ống dẫn khí thiên
nhiên sau thiết bị hóa hơi
Tại đầu ra của thiết bị hóa hơi,
phải lựa chọn vật liệu đường ống theo nhiệt độ thấp nhất có thể. Nhiệt độ này
phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
- Nhiệt độ cài đặt tự động đóng van
cô lập;
- Thời gian yêu cầu để đóng van
LNG;
- Biến đổi nhiệt trước khi ổn định
nhiệt độ;
- Tổn thất nhiệt độ do sự giãn nở
khí ở nơi có áp suất thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thép không gỉ austenit cho đến
van cô lập, van này được đóng lại trong trường hợp nhiệt độ khí thấp dưới
ngưỡng quy định;
- Thích hợp với nhiệt độ có thể
xuống thấp nhất ở cuối van cô lập trước khi van đóng lại.
8.1.5 Ổn định/Rung động
Thiết bị hóa hơi phải hoạt động ổn
định không bị rung động trong dải hoạt động quy định.
8.1.6 Van xả an toàn
Để tránh quá áp, thiết bị hóa hơi
có khả năng bị cô lập phải bố trí ít nhất một van xả an toàn. Tốc độ xả quy
định cho van xả an toàn phải được tính toán dựa trên những giả định sau:
- Khu vực hóa hơi chứa LNG tại
nhiệt độ làm việc;
- Van cô lập của khu vực hóa hơi
được đóng và giả định có bộ phận làm kín;
- Hệ thống gia nhiệt (chất tải
nhiệt, bồn gia nhiệt…) duy trì công suất hoạt động tối đa (ở nhiệt độ tối đa và
lưu lượng tối đa với chất tải nhiệt);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Van xả an toàn có thể xả trực tiếp
ra ngoài khí quyển tại địa điểm an toàn. Nếu không thì phải dẫn đường xả của
van xả an toàn đến hệ thống đốt/xả khí.
8.1.7 Thông số kỹ thuật của
thiết bị hóa hơi
Nhà sản xuất phải đảm bảo giá trị
danh định của thông số kỹ thuật thiết bị hóa hơi liệt kê dưới đây:
- Lưu lượng nhỏ nhất, lớn nhất;
- Nhiệt độ đầu ra nhỏ nhất;
- Tổn thất áp suất lớn nhất;
- Lưu lượng khí nhiên liệu lớn nhất
hoặc lưu lượng chất tải nhiệt lớn nhất và công suất yêu cầu;
- Áp suất nhỏ nhất để đảm bảo công
suất định mức.
8.2 Điều kiện
thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Điều kiện thiết kế đồng thời
Điều
kiện thiết kế
Kết
hợp các điều kiện cố định và thay đổi
Khối
lượng
Thử
áp suất
Áp
suất vận hành
Ứng
suất làm mát
Ứng
suất nhiệt
Gió
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
nghiệm
1
1
-
-
-
1
-
Làm
mát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1
1
-
1
-
Vận
hành bình thường
1
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1
1
1
8.3 Yêu cầu
cho thiết bị hóa hơi
Các yêu cầu cụ thể cho thiết kế một
số loại thiết bị hóa hơi thường sử dụng được nêu trong Phụ lục Ε
9 Đường ống
9.1 Yêu cầu
chung
Điều này đề cập đến một vài đặc
điểm thiết kế đường ống liên quan đến công trình LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1 Phạm vi hệ thống đường ống
Hệ thống đường ống chính trong nhà
máy LNG bao gồm:
- Hệ thống công nghệ chính;
- Hệ thống công nghệ phụ trợ;
- Hệ thống phụ trợ;
- Hệ thống phòng cháy.
9.2.2 Hệ thống công nghệ chính
Hệ thống này phụ thuộc vào loại nhà
máy, tuy nhiên có thể bao gồm:
- Hệ thống khí thiên nhiên áp suất
cao, dẫn khí đến hoặc đi từ mạng lưới đường ống vận chuyển khí thiên nhiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống giao nhận giữa tàu vận
chuyển và kho tồn chứa; hệ thống này kết thúc tại mặt bích kết nối với hệ thống
cần xuất nhập;
- Hệ thống khí bay hơi, bao gồm cả
hệ thống xả khí ra đốt/xả khí và đường hơi hồi lưu về phương tiện chuyên chở
LNG đường biển;
- Hệ thống làm lạnh, giữa máy nén
hóa lỏng, thiết bị trao đổi nhiệt và bồn chứa môi chất làm lạnh.
9.2.3 Hệ thống công nghệ phụ trợ
Bao gồm những hệ thống sau:
- Hệ thống xả thải (thu gom
hydrocacbon thải ra từ hệ thống sản xuất và thiết bị đến bồn chứa chất thải);
- Hệ thống khí thiên nhiên được sử
dụng như là khí nhiên liệu cho nhà máy, khí đốt cấp cho nhà bếp, khí dùng để
giã đông, khi công cụ/điều khiển trong nhà máy và phục vụ mục đích an toàn của
các bồn tồn chứa;
- Hệ thống làm lạnh các thiết bị
lớn;
- Hệ thống làm lạnh và duy trì lạnh
(ví dụ dùng để duy trì hệ thống vận chuyển LNG ở nhiệt độ lạnh khi đang ở chế
độ sẵn sàng hoạt động).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống phụ trợ, tùy thuộc vào
loại nhà máy, bao gồm:
- Nước, dầu hoặc chất tải nhiệt
được sử dụng như là nguồn gia nhiệt hoặc để làm mát;
- Hệ thống khí nitơ phục vụ bảo
dưỡng, dùng cho phòng thí nghiệm và cho các mục đích đặc biệt như là:
+ Làm trơ đường ống và thiết bị;
+ Làm khô đường ống và thiết bị như
là giàn giao nhận, giếng bơm…;
+ Nén vào các bình chứa chịu áp lực
loại nhỏ để vận chuyển dưới dạng lỏng;
+ Đệm làm kín thiết bị chuyển động
quay chịu lạnh sâu;
+ Hiệu chỉnh chỉ số Wobbe và nhiệt
trị của khí thiên nhiên;
+ Đuổi khí làm sạch không gian cách
nhiệt bên ngoài bồn chứa chính của bồn chứa LNG;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Không khí điều khiển thiết bị;
+ Không khí nén dùng cho hộp điều
khiển điện;
+ Không khí dùng cho bảo dưỡng;
+ Không khí dùng cho hô hấp;
- Hệ thống cung cấp trên phương
tiện chuyên chở LNG:
+ Ni tơ lỏng;
+ Nhiên liệu than trên tàu thủy;
+ Nước uống;
+ Nước chữa cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nước chữa cháy khẩn cấp từ tàu
chữa cháy đến khớp nối cầu tàu.
Phải có biện pháp dự phòng đặc biệt
tránh thiệt hại do băng giá bằng cách cô lập, khoanh vùng giới hạn, tuần hoàn
hoặc chôn lấp các hệ thống dễ bị ảnh hưởng.
9.2.5 Hệ thống phòng cháy
Hệ thống phòng cháy được nêu trong
Điều 13 bao gồm:
- Hệ thống phun nước;
- Màn nước;
- Hỗn hợp nước/chất tạo bọt đậm đặc
để sinh bọt;
- Bột hóa chất khô.
9.3 Nguyên
tắc thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải áp dụng các tiêu chuẩn tính
toán được công nhận đối với đường ống công nghiệp cho các hệ thống được nêu
trong 9.2.
Hệ thống đường ống phải tuân theo
EN 13480.
9.3.2 Đặc tính dòng chảy
Phải thiết kế đường ống đảm bảo
dòng chảy êm ả tránh hiệu ứng động lực như tạo sóng, va đập thủy lực hoặc rung
động, và tĩnh điện ngược.
Vận tốc tối đa của mỗi loại môi
chất phải được xác định như là một hàm số của môi chất, tỷ trọng và điện thế
tĩnh điện.
Phải thực hiện tính toán tổn thất
áp suất để kiểm tra điều kiện áp suất yêu cầu cho việc vận hành đúng cách hệ
thống bơm dùng cho giao nhận LNG trên tàu, nạp nhiên liệu vào bồn chứa (ở nhà
máy hóa lỏng) hoặc xuất nhiên liệu từ bồn chứa.
Tổn thất áp suất phải được tính
toán bằng các phương pháp được công nhận (ví dụ công thức Colebrook để tính
toán hệ số ma sát).
9.4 Thử áp
lực
Tất cả các hệ thống đường ống phải
được thử áp lực theo tiêu chuẩn tính toán áp dụng cho đường ống công nghiệp.
Trường hợp không có đủ thông tin, khuyến cáo sử dụng phương pháp thử sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hoặc thử khí nén: theo quy định
PED, hoặc theo tiêu chuẩn được chấp nhận.
Đối với hệ thống lạnh ưu tiên sử dụng
thử khí nén. Thử khí nén chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của cơ quan
có thẩm quyền, dựa trên thuyết minh rằng các biện pháp thích hợp được áp dụng
để bảo vệ người lao động và áp suất tồn lưu nằm trong giới hạn cho phép.
Khoảng cách an toàn có thể được xác
định bằng cách phân tích sự cố có nguy cơ xảy ra trong quá trình thử.
Nếu thiếu những phân tích đó, có
thể áp dụng các hướng dẫn trong Bảng 3.
Hướng dẫn này dựa trên kết quả thử
nghiệm một đoạn đường ống dài 300 mm đường kính 2 in bị bung ra khỏi hệ thống
khi thử áp lực bằng khí nén.
Trong trường hợp không thể áp dụng
thử khí nén, phải thực hiện thử thủy lực và phải làm khô kỹ sau khi thử; nếu
cần thiết phải tháo van ra. Chất lượng nước phục vụ thử áp lực phải thích hợp,
đặc biệt lưu ý đến hàm lượng clo khi thử đường ống thép không gỉ. Xem 15.3.
Giá đỡ đường ống phải được kiểm tra
chịu tải khi đường ống chứa đầy nước.
Trong quá trình thử, hệ thống và
cụm hệ thống (nhóm các thiết bị tổ hợp) phải được thiết kế để giảm số lượng mối
hàn tạm.
Các kết nối bằng mặt bích phải được
kiểm tra rò rỉ sau khi vệ sinh và lắp đặt lại thiết bị khi hệ thống được thử áp
lực lại. Mối hàn tạm cũng phải được kiểm tra độ kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3 - Khoảng cách an toàn khuyến cáo trong quá trình thử khí nén
Áp
suất
bar
Khoảng
cách
m
≤
10
30
>
10 tới 22
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
>
36 tới 52
120
>
52 tới 69
150
>
69 tới 80
170
>
80
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.1 Yêu cầu chung
Phải lựa chọn vật liệu làm đường
ống và phụ kiện theo điều kiện sử dụng. Ví dụ về những vật liệu này được nêu
trong TCVN 8610 (EN 1160).
Phải xem xét hai trường hợp:
- Vật liệu thường xuyên hoặc không
thường xuyên tiếp xúc với LNG;
- Vật liệu ngẫu nhiên tiếp xúc với
LNG do rò rỉ hoặc tràn LNG.
Trong trường hợp thứ nhất, vật liệu
phải có tính chịu lạnh sao cho không xảy ra rủi ro giòn gãy khi tiếp xúc với
LNG.
Trong trường hợp thứ hai, theo kết
quả đánh giá mối nguy hiểm (xem 4.4.2.3), đề phòng đặc biệt cần phải lưu ý, ví
dụ:
- Sử dụng vật liệu chịu lạnh;
- Cách nhiệt bằng vật liệu thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đường ống LNG hoặc khí
lạnh, phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa các sự cố sau đây:
- Co ngót gây biến dạng, kẹt các bộ
phận chuyển động, phá hủy liên kết;
- Đóng băng các bộ phận tiếp xúc
với không khí. Nếu hiện tượng này không thể tránh khỏi, phải xem xét khối lượng
băng tích tụ để tính toán giá đỡ;
Phải áp dụng biện pháp cô lập chủ
động tại những nơi cần thiết phải bảo vệ nhân viên thực hiện kiểm định, bảo
dưỡng bên trong thiết bị. Sự cô lập có thể ở dạng:
- Ống nối có thể tháo rời;
- Màn chắn kính hoặc tấm đệm.
9.5.2 Đường ống
9.5.2.1 Yêu cầu chung
Đường ống phải tuân theo các tiêu
chuẩn được công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nối các đường ống bằng phương
pháp hàn phải tuân theo các quy định sau đây:
- Chỉ dùng kim loại hàn được chủ
đầu tư phê duyệt;
- Hàn theo quy trình đảm bảo chất
lượng theo ISO 15614-1;
- Sử dụng thợ hàn đủ năng lực
chuyên môn theo TCVN 6700 (ISO 9606);
- Giám sát trước, trong và sau khi
hàn theo EN 473.
Hàn các vật liệu đường ống khác
nhau phải được thực hiện dưới sự giám sát đặc biệt nhất là vấn đề liên quan tới
ứng suất nhiệt phát sinh từ sự co ngót không đều và ăn mòn điện hóa.
Phải giới hạn số lượng mối nối bằng
mặt bích đến mức thấp nhất đặc biệt đối với hoạt động bảo dưỡng. Nếu sử dụng
loại mối nối này, phải lưu ý đặc biệt khi siết chặt bulông. Phải đặc biệt thận
trọng khi thao tác với hệ thống lạnh, tránh rò rỉ trong quá trình làm lạnh, ví
dụ tạo ứng suất trước cho bulông, vòng đệm lò xo.
Mặt bích và gioăng đệm loại PN phải
theo EN 1092-1 và gioăng đệm dẹt phi kim loại phải theo EN 1514-1.
Mối nối không hàn phải được kiểm
tra theo TCVN 8614 (EN 12308).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá đỡ phải cho phép đường ống cử
động do giãn nhiệt mà không gây vượt quá ứng suất cho phép. Thiết kế giá đỡ
phải phù hợp với chức năng và phải tránh cầu nối lạnh giữa đường ống và cấu
trúc mà giá đỡ đang tựa vào hoặc treo lên.
Thiết kế giá đỡ và đường ống liên
quan phải tính đến tải trọng dao động và sóng của dòng chảy trong đường ống.
9.5.2.4 Bù co ngót do lạnh
Tất cả hệ thống đường ống phải trải
qua phân tích ứng suất sử dụng các tiêu chuẩn đường ống được công nhận. Phải áp
dụng những biện pháp đặc biệt để bù những thay đổi về kích thước của đường ống
liên quan đến nhiệt độ, ví dụ:
- Vòng bù giãn nở;
- Cơ cấu bù loại bản lề có khả năng
dao động quanh trục dọc của cơ cấu (khoảng 5 %).
- Hệ thống có khớp nối.
Khuyến cáo không sử dụng khớp nối
giãn nở dạng ống xếp.
Phải quan tâm đặc biệt đến ống nhánh
nhỏ kết nối với ống góp để tránh làm gãy hoặc oằn ống góp chính, nơi có thành
ống mỏng, do tác động của tải trọng bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng ống mềm để kết nối
tạm thời khi giao nhận LNG và chất lỏng lạnh khác như chất làm lạnh, nitơ lỏng,
ví dụ khi xuất hoặc nạp LNG hoặc nitơ lỏng cho phương tiện chuyên chở đường bộ.
Có thể sử dụng ống mềm khi giao nhận giữa các phương tiện chuyên chở LNG loại
nhỏ và nhà máy LNG vệ tinh. Việc sử dụng ống mềm phải tuân theo đánh giá mối
nguy hiểm (xem 4).
Ống mềm có chiều dài không vượt quá
15 m và thể tích không vượt quá 0,5 m3. Áp suất thiết kế của ống mềm
phải giới hạn đến PN 40.
Không sử dụng ống mềm cho giao nhận
LNG thường xuyên giữa phương tiện chuyên chở LNG lớn và kho chứa LNG trên bờ.
Ống mềm phải được thiết kế theo
tiêu chuẩn liên quan như EN 12434.
9.6 Van
Van phải được thiết kế, chế tạo và
thử nghiệm theo EN 12567.
- Van lạnh phải tuân theo những yêu
cầu của EN 12567. Van lạnh phải có khả năng hoạt động ngay cả trong tình trạng
băng tuyết;
- Khuyến cáo không sử dụng van có
mối ghép dọc thân trong hệ thống lạnh;
- Van lắp đặt trong hệ thống độc
hại và hydrocacbon lạnh được khuyến cáo phải ở dạng hàn nối hai đầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Van dùng cho hydrocacbon phải đảm
bảo an toàn cháy theo ISO 10497;
Số lượng van phải giảm đến mức thấp
nhất để hạn chế khả năng rò rỉ. Tuy nhiên phải xem xét các vấn đề sau đây:
- Yêu cầu đối với việc giảm áp suất
cục bộ trên đường ống và hệ thống thiết bị;
- Cô lập an toàn cho LNG, nguồn môi
chất nguy hiểm khác, thiết bị đặc biệt hoặc bồn chứa;
- Giới hạn về thể tích đối với LNG
hoặc chia nhỏ môi chất nguy hiểm trong trường hợp rò rỉ.
Van ngắt khẩn cấp (ESD) của thiết
bị phải được lắp gần thiết bị hết mức có thể.
Không được sử dụng van ngắt khẩn
cấp với vai trò một bộ phận trong hệ thống kiểm soát quy trình. Van ngắt khẩn
cấp phải có cơ cấu khởi động khí nén hoặc thủy lực để dự phòng đảm bảo an toàn.
Ưu tiên sử dụng cơ cấu khởi động lò xo hồi vị để dự phòng an toàn. Tuy nhiên
nếu không thể sử dụng loại này thì phải sử dụng ắc quy có đủ năng lượng cho 3
hoạt động đơn lẻ. Cơ cấu khởi động, thiết bị và cáp kết nối trên mặt đất phải
là loại chống cháy (ví dụ ở 1100oC trong thời gian cần thiết để thực
hiện thao tác ngắt khẩn cấp, xem 14.3).
Thời gian thao tác van ngắt khẩn
cấp ESD phải phù hợp với giả định khi đánh giá mối nguy hiểm (xem Điều 4).
Người thiết kế phải đảm bảo rằng bất kỳ tác động nào, ví dụ do va đập thủy lực
(sóng) trong bồn chứa hoặc ống nối gây ra bởi đóng van ngắt khẩn cấp, đều được
giữ trong giới hạn cho phép.
Phải lắp đặt van có nắp đậy dự
phòng để mở rộng dùng cho hệ thống lạnh sao cho thân van ở vị trí thẳng đứng
hoặc nghiêng góc 45oC so với chiều thẳng đứng. Trước khi lắp đặt ở
bất kỳ vị trí nào, phải được thử nghiệm và kiểm định chứng tỏ ở vị trí đó,
thiết kế van không gây ra nguy cơ rò rỉ hoặc kẹt. Yêu cầu này không áp dụng cho
van cô lập thiết bị đường kính nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Van xả áp suất thông thường phải
được lắp đặt không có cách nhiệt.
Phải chọn kích thước van xả áp suất
theo những gợi ý trong [3] và [10] bao gồm công thức tính toán nhiệt đầu vào từ
đám cháy.
Phải lắp đặt van xả áp suất dạng
nhiệt để bảo vệ thiết bị, đường ống, ống mềm tránh quá áp do nhiệt môi trường
tác động vào khu vực chứa LNG hoặc hydrocacbon lỏng khác không lưu thông. Yêu
cầu phải có van xả áp suất tại những vị trí mà áp suất cao nhất của môi chất ở
nhiệt độ môi trường, tính đến cả bức xạ mặt trời, có thể vượt quá áp thiết kế,
ít nhất tại những vị trí sau đây:
- Đường ống hoặc thiết bị chứa chất
lỏng trong phạm vi nhà máy;
- Đường ống hoặc thiết bị có khả năng
bị cô lập đặc biệt là các đoạn đường ống giữa hai van nơi mà LNG hoặc khí lạnh
có nguy cơ bị giữ lại trong kho tồn chứa hoặc khu vực giao nhận.
Xử lý vấn đề xả của van xả áp suất
theo 4.5.2.1 c.
Trường hợp van xả áp suất có khả
năng bị cô lập khỏi thiết bị và/hoặc hệ thống mà nó đang bảo vệ, phải dự phòng
các biện pháp đặc biệt để đảm bảo rằng áp suất của thiết bị và/hoặc hệ thống
phải được liên tục giám sát và kiểm soát khi đóng van cô lập. Dự phòng có thể
bao gồm:
- Van khóa liên động đối với trường
hợp có nhiều van xả áp suất;
- Van có khóa hoặc niêm phong với
hệ thống quản lý an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8 Cách
nhiệt
9.8.1 Yêu cầu chung
Phải xác định chất lượng và loại
vật liệu cách nhiệt theo các yêu cầu sau đây:
- Mức độ dễ cháy và mức độ hấp thụ
khí;
- Độ nhạy cảm của vật liệu cách
nhiệt với độ ẩm;
- Gradien nhiệt độ lớn;
- Nhiệt độ thấp.
Phải cung cấp đặc tính của vật liệu
cách nhiệt phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
Phải sử dụng vật liệu cách nhiệt có
hàm lượng clo thấp để tránh ăn mòn thép không gỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải cách nhiệt đường ống tại những
vị trí yêu cầu để:
- Giảm đến mức thấp nhất tiêu thụ
năng lượng;
- Bảo vệ khỏi ngưng tụ và/hoặc đóng
băng;
- Bảo vệ nhân viên.
Cung cấp cách nhiệt bằng cách áp
dụng:
- Vật liệu cách nhiệt;
- Màng chắn hơi đối với đường ống
lạnh để ngăn chặn sự xâm nhập của không khí ẩm gây ra ngưng tụ và đóng băng hơi
nước;
- Chống va đập cơ khí, chống chịu
thời tiết, chống cháy khi có yêu cầu theo 9.8.3;
Khi cách nhiệt được đặt vào vị trí,
phải chú ý đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những bộ phận chuyển động của
đường ống;
- Giá đỡ và giá treo đường ống.
Không được đặt cách nhiệt vào vị
trí trước khi kiểm định đường ống.
Phải xem xét kỹ lưỡng đường ống
trước khi cách nhiệt.
9.8.3 Đặc tính cháy
Khi thiết kế hệ thống cách nhiệt
nhiều thành phần, đặc tính cháy của tất cả thành phần bao gồm mattit, chất bịt
kín, màng chắn hơi và chất dính phải được xác nhận và chứng thực bằng tài liệu
để đảm bảo rằng hệ thống cách nhiệt không gây ra cháy lan truyền và hơi phát
thải không gây nguy cơ độc hại không thể chấp nhận.
9.8.4 Hấp thụ khí
Vì lý do an toàn, không được sử
dụng vật liệu cách nhiệt dạng lỗ xốp có khả năng hấp thụ khí mê tan.
9.8.5 Chống ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước có thể thấm vào vật liệu cách
nhiệt theo hai cách:
- Ở trạng thái lỏng;
- Hoặc ở trạng thái hơi ngưng tự
trong vật liệu cách nhiệt.
Một vài vật liệu cách nhiệt là loại
chống nước đến một giới hạn nhất định, tuy nhiên phần lớn vật liệu cách nhiệt
cho khí thấm qua và do vậy cho hơi nước thấm qua.
Để tránh sự xâm nhập của hơi nước,
phải bố trí màng chắn hơi hiệu quả quanh vật liệu cách nhiệt, trừ trường hợp
bản thân lớp cách nhiệt là loại không cho hơi nước thấm qua.
9.8.6 Dịch chuyển vi sai
Phải đạt được hệ thống cách nhiệt
không thấm hơi nước. Phải thiết kế hệ thống để duy trì độ kín khí ngay cả sau
khi trải qua dịch chuyển vi sai được dự đoán trước giữa đường ống và các bộ
phận cấu thành hệ thống cách nhiệt (bao gồm màng chắn hơi, lớp phủ, chất điền
đầy vi lỗ, vỏ bọc kim loại).
Phải thiết kế khớp nối, chủ yếu là
khớp nối co ngót, để chịu được chu kỳ dịch chuyển vi sai liên quan đến sự thay
đổi nhiệt độ bên trong và bên ngoài.
Chiều dày của từng lớp cách nhiệt
phải được giới hạn để giảm ứng suất trượt do biến thiên nhiệt độ giữa mặt có
nhiệt độ ấm và lạnh đến giá trị nhỏ hơn ứng suất trượt tối đa cho phép, trong
khi vẫn phải xem xét đến yếu tố an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải tính toán chiều dày theo ISO
12241 và các yêu cầu sau đây:
- An toàn (phân loại kích cỡ van
quá áp);
- Giới hạn bay hơi, giới hạn này
được xác định vì các lý do khác nhau:
+ Chi phí;
+ Kích cỡ thiết bị xử lý khi (thiết
bị ngưng tự lại, đốt/xả khí).
- Kiểm soát ngưng tụ bề mặt.
Trường hợp yêu cầu theo ISO 12241,
phải sử dụng các phương pháp chính xác hơn để dự đoán chính xác nhiệt gia tăng
và nhiệt độ bề mặt nhiệt, xem ví dụ trong [20] và [21].
Ví dụ về hậu quả của quá trình
ngưng tụ là:
- Ở vùng ôn đới hoặc lạnh, sự ngưng
tụ bề mặt ngoài có thể bị đóng băng, có thể dẫn đến quá trình lão hóa sớm ở
màng chắn hơi hoặc lớp phủ bảo vệ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tránh hiện tượng ngưng tụ bề mặt
ngoài hệ thống cách nhiệt, phải hạn chế sự khác biệt giữa nhiệt độ môi trường
bên ngoài và nhiệt độ bề mặt cách nhiệt, để đảm bảo rằng nhiệt độ bề mặt ngoài
lớp cách nhiệt cao hơn nhiệt độ điểm sương khoảng 75 % khi trời không mưa.
Giới hạn này có thể được xác định
cho từng trường hợp dựa vào điều kiện khí hậu từng khu vực.
Có thể dùng phương pháp tính toán
khác dựa trên những giả thuyết trong Bảng 4 và với những điều kiện này tính
toán phải thể hiện là không xảy ra hiện tượng ngưng tụ.
Bảng
4 - Các điều kiện khí quyển để tính toán chiều dày lớp cách nhiệt nếu không có
dữ liệu khí hậu của khu vực
Gió
m/s
Độ
ẩm tương đối
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
Vùng nhiệt đới
1,5
85
35
Vùng cận nhiệt đới
1,5
80
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
70
32
Vùng địa trung hải
1,5
80
30
Vùng ôn đới
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Vùng cực
1,5
75
20
Trường hợp khu vực nào không có gió
tự nhiên, áp dụng điều kiện "không có gió".
9.8.8 Độ dẫn nhiệt
Chiều dày phụ thuộc vào độ dẫn
nhiệt của vật liệu tại dải nhiệt độ từ nhiệt độ môi chất đến nhiệt độ môi
trường.
CHÚ THÍCH: Tài liệu của nhà sản
xuất và tài liệu kỹ thuật không luôn luôn đưa ra độ dẫn nhiệt của các loại vật
liệu ở nhiệt độ đông lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ trọng;
- Chất tạo bọt (không được phép sử
dụng các hợp chất CFC);
- Độ ẩm;
- Lão hóa.
Tất cả các vật liệu thấm hơi nước
đều nhạy cảm với độ ẩm. Hậu quả là sự hiệu chỉnh độ dẫn nhiệt đối với các giá
trị đo đạc khi xem xét đến yếu tố này phải lớn hơn trường hợp nhiệt độ gần với
nhiệt độ môi trường, vì sự hấp thụ hơi ẩm lớn hơn nhiều.
Độ dẫn nhiệt sử dụng để tính toán
chiều dày sẽ cần phải xem xét các vấn đề sau đây (xem ISO 10456):
- Lựa chọn vật liệu cách nhiệt;
+ Độ kín hơi nước;
+ Thay đổi về kích thước tại nhiệt
độ siêu lạnh, đặc biệt là ở các vòng bù giãn nở;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lựa chọn và áp dụng màng chắn hơi
+ Màng phủ hoặc lớp phủ;
+ Một lớp bao ngoài hay nhiều lớp;
+ Có phân chia theo chiều dọc hay
không có;
+ Tính chất của sản phẩm và nguồn
cung cấp;
+ Có gia cố hay không có;
+ Nguy cơ hỏng, và nếu thiết bị bị
hư hỏng, nghiên cứu thiệt hại cục bộ hoặc trên diện rộng:
+ Độ bền đối với hoạt động bảo
dưỡng;
- Các điều kiện khí hậu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Nguy cơ băng tuyết tan;
- Nguy cơ hư hỏng cơ khí:
+ Dẫm chân lên đường ống hoặc thiết
bị;
+ Thiết kế và chất lượng của các
điểm quan trọng như tê, cút, giá đỡ, mặt bích, van,…;
+ Chất lượng bảo dưỡng;
- Năng lực chuyên môn của nhà thầu
cách nhiệt:
+ Chất lượng tay nghề công nhân;
+ Bảo vệ hiện trượng công việc khi
thời tiết xấu;
- Nhiệt độ vận hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính phức hợp của công việc:
+ Số lượng cút, khớp nối, van,…
9.9 Máng
dẫn/đường dẫn ống
Đường ống được sắp đặt trên máng
dẫn hoặc đường dẫn. Hệ thống chính và hệ thống phụ trợ dẫn đường ống phải bố
trí lộ thiên càng nhiều càng tốt để tránh giữ lại khí dễ cháy.
Giá đỡ phải được xác định kích
thước để chịu được các tác động nêu trong Phụ lục F.
Giá đỡ phải được bảo vệ chống cháy
(xem 13.2.1), LNG hoặc khí lạnh rò rỉ (xem 13.2.2) nếu đánh giá mối nguy hiểm
yêu cầu.
Mặt đất bên dưới máng dẫn ống phải
có độ dốc phù hợp để tránh đọng nước mưa và hydrocacbon tràn.
9.10 Ăn mòn
Phải thiết kế hệ thống đường ống
sao cho ngăn chặn bất kỳ rò rỉ nào do ăn mòn hoặc rỗ bề mặt đường ống. Phải lựa
chọn vật liệu và hạn định ăn mòn cho phép theo điều kiện vận hành và điều kiện
môi trường (sự có mặt của hợp chất clo, lưu huỳnh, nitơ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Giao nhận
khí thiên nhiên
10.1 Hệ thống đo
10.1.1 Cơ sở
Có thể yêu cầu đo lưu lượng cho mục
đích giám sát giao nhận thương mại hoặc cân bằng vật chất. Độ chính xác của hệ
thống đo đếm phải đáp ứng đủ mục đích sử dụng.
10.1.2 Đo lưu lượng
Phải thực hiện đo lưu lượng theo EN
1776.
Phải bảo vệ lưu lượng kế tuốc bin
tránh hiện tượng vỡ máy lọc chính.
10.2 Chất lượng khí
10.2.1 Cơ sở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hàm lượng H2S tổng;
- Nhiệt trị trung bình và dải chỉ
số Wobbe của khí.
Khí cung cấp nhu cầu dân dụng có
thể cho thêm chất tạo mùi (xem 10.3 và Phụ lục N).
Khí tự nhiên được dẫn đến nhà máy
LNG có thể bị yêu cầu loại bỏ một số tạp chất nhất định trước khi được hóa lỏng
(tham khảo 12.6).
10.2.2 Điều chỉnh chất lượng khí
Khí xuất ra khỏi nhà máy LNG phải
tuân theo các thông số chất lượng của khí đường ống như chỉ số Wobbe, nhiệt trị
và nồng độ chất tạo mùi nếu yêu cầu.
Yêu cầu phải phân tích chính xác
dòng khí để đảm bảo rằng những thông số đó được đáp ứng. Phải có hệ thống kiểm
soát trực tuyến trên đường ống và phương tiện hiệu chỉnh các thông số chất
lượng khí được dự đoán có thể sẽ vượt ra ngoài phạm vi quy định.
Biện pháp hiệu chỉnh có thể được
thực hiện bằng cách thêm propan hoặc butan vào dòng khí có nhiệt trị thấp (như
là khi bay hơi) hoặc thêm không khí/nitơ vào dòng khí có chỉ số Wobbe cao (như
là LNG tồn kho lâu).
CHÚ THÍCH: Sản xuất LNG có chất
lượng không nằm ngoài khoảng yêu cầu trong thời gian tồn chứa bình thường sẽ
hiệu quả hơn về mặt chi phí so với việc điều chỉnh chất lượng khí khi xuất ra
khỏi nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Tạo mùi
Hệ thống tồn chứa và bơm chất tạo
mùi có thể được bố trí tại nhà máy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tại hệ thống cung cấp khí nơi khách hàng yêu cầu.
Đặc tính kỹ thuật của chất tạo mùi,
việc xây dựng và vận hành hệ thống thiết bị tạo mùi phải tuân theo các tiêu
chuẩn liên quan. Nếu không có tiêu chuẩn, hệ thống thiết bị tạo mùi có thể được
thiết kế theo Phụ lục N.
11 Nhà máy xử
lý và thu hồi khí bay hơi
11.1 Yêu cầu
chung
Phải xây dựng trạm thu hồi khí bay
hoi để thu gom LNG bay hơi do hấp thụ nhiệt tại những điểm rò rỉ và bay hơi
nhanh khi nhập LNG vào bồn chứa hoặc xuất LNG cho các phương tiện chuyên chở.
Hơi LNG phải được tái hóa lỏng, sử
dụng như là nhiên liệu khí, hơi từ phương tiện chuyên chở LNG (chỉ áp dụng tại
các kho cảng), được nén trở lại chuyển vào mạng lưới đường ống khí, hoặc được
dẫn đến đốt/xả khí hoặc phát tán ra ngoài khí quyển.
Phải phòng tránh không khí xâm nhập
vào hệ thống thu hồi khí bay hơi.
Trạm thu hồi khí bay hơi thông
thường bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống giao nhận khí với phương
tiện chuyên chở LNG;
- Máy nén khí bay hơi;
- Hệ thống ngưng tụ lại và/hoặc hóa
lỏng lại.
11.2 Hệ
thống thu hồi khí bay hơi
Phải thiết kế hệ thống thu hồi khí
bay hơi sao cho không có phát thải khí lạnh trực tiếp ra khí quyển trong quá
trình vận hành bình thường.
Ít nhất phải thiết kế hệ thống thu
hồi cho các hạng mục sau:
- Khí bay hơi của bồn chứa và tất
cả các thiết bị tiếp nhận chứa LNG;
- Hệ thống xả khí trên đường ống và
thiết bị chứa LNG;
- Khí hồi lưu từ phương tiện chuyên
chở LNG trong quá trình giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất làm việc lớn nhất của hệ
thống thu hồi khí bay hơi phải tương thích với áp suất lớn nhất có khả năng
phát sinh tại thời điểm mở hệ thống xả khí hoặc phải được trang bị thiết bị
giới hạn áp suất kép.
Phải bố trí điểm xả đáy có van chặn
kết nối với hệ thống xả đáy tại điểm thấp nhất của đường ống chính hoặc của
đường ống trong hệ thống đốt/xả khí (đầu vào bình thu gom lỏng (KOD) của hệ
thống đốt/xả khí).
Khuyến nghị thực hiện kết nối giữa
bồn chứa và hệ thống thu hồi khí bay hơi bằng van và thiết bị có khả năng:
- Cô lập bồn chứa;
- Giảm áp suất của một bồn chứa, mà
không làm thay đổi áp suất của các bồn chứa khác;
- Đo độ giảm tốc độ bay hơi trong
mỗi bồn chứa, một phần trong chiến lược ngăn ngừa cuộn xoáy nêu trong 6.9.1.
11.3 Hệ
thống khí hồi lưu về phương tiện chuyên chở LNG hoặc về kho xuất LNG
Hệ thống kết nối hệ thống thu gom
khí bay hơi với đường hơi hồi lưu trên cầu tàu.
Hệ thống này phải được trang bị cho
quá trình vận chuyển khí từ bồn chứa đến phương tiện chuyên chở LNG hoặc ngược
lại, để bù đắp thể tích lỏng bị thay thế trong quá trình giao nhận, và để thu
gom khí bay hơi từ tàu chuyên chở LNG khi đang neo đậu tại cầu tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống phải có cùng đặc điểm như
của hệ thống thu gom.
11.4 Thu hồi
khí bay hơi
Khí bay hơi có thể được:
- Hóa lỏng lại;
- Ngưng tụ lại thành LNG trước khi
hóa hơi;
- Sử dụng làm khí nhiên liệu;
- Nén lại và vận chuyển tới mạng
lưới phân phối khí.
Tại kho tiếp nhận, khi bay hơi
thường được nén và làm lạnh, sau đó được dẫn vào thiết bị ngưng tụ lại, nơi khí
được hóa lỏng khi tiếp xúc với tất cả hoặc một phần dòng xuất LNG áp suất thấp.
Thiết bị ngưng tụ lại phải được
thiết kế theo EN 13445 và phải được làm bằng vật liệu có tính chất chịu lạnh
sâu, và phải được cách nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải trang bị máy nén để giới hạn
áp suất cuối nguồn tránh nguy cơ vượt quá áp suất thiết kế tối đa tại các thiết
bị lắp đặt cuối nguồn.
Máy nén khí phải được trang bị một
dãy van đóng ngắt kích hoạt bằng tay hoặc tự động, cho phép cô lập máy nén khí
trong trường hợp xảy ra thiệt hại nghiêm trọng.
Phải bố trí đủ xả khí trên máy nén
khí, như là hộp tay quay, nơi có thể xảy ra quá áp. Đường xả khí phải dẫn ra
khu vực an toàn.
11.6 Đốt/xả
khí
11.6.1 Yêu cầu chung
Nhà máy phải có hệ thống đốt/xả
khí. Hệ thống này có hai chế độ: dòng bình thường và dòng sự cố.
Tốc độ dòng bình thường do tất cả
các chế độ vận hành mang lại, có thể là ổn định hoặc tạm thời, theo thiết kế
hoặc thấp hơn công suất thiết kế, tuy nhiên vẫn đảm bảo mục đích thiết kế nhà
máy ban đầu.
Tốc độ dòng sự cố là tốc độ dòng
cao nhất do sự kiện mất kiểm soát và/hoặc không theo kế hoạch có thể xảy ra
trong quá trình vận hành. Đó là tổng của tốc độ dòng bình thường và lưu lượng
tổng cộng cao nhất liên quan đến các tình huống mất kiểm soát/không theo kế
hoạch có khả năng xảy ra đồng thời.
Đánh giá mối nguy hiểm phải xác
định tập hợp các sự kiện có thể xảy ra đồng thời mà không gây nguy hiểm kép
(các sự kiện không liên quan xảy ra đồng thời).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chế độ gây nên các dòng chảy này
thay đổi đáng kể giữa các kho xuất và nhập LNG.
Mặt bằng bố trí hệ thống đốt/xả khí
phải tuân theo mức độ dòng bức xạ nêu trong Bảng A.3 và nếu có thể thực hiện
được, phải lựa chọn theo hướng gió chính tại khu vực để giảm đến mức thấp nhất
nguy cơ bén lửa (đốt) và nguy cơ đám mây khí dễ cháy gặp nguồn gây cháy (xả
khí).
11.6.2 Đối với kho nhập LNG
Hệ thống được thiết kế xung quanh
nhà máy không có đốt/xả khí liên tục, xem 4.2.4. Khi xảy ra sự cố, đốt/xả khí
phải xả với lưu lượng dự tính một cách an toàn. Hai tốc độ dòng hiển thị, bình
thường và sự cố được xác định và định nghĩa như sau:
- Tốc độ dòng bình thường là tổng
của các tốc độ dòng nêu trong 6.7.2, không bao gồm cuộn xoáy và khí bay hơi do
lấy nhiệt của thiết bị tiếp nhận LNG (đường ống, khoang xả đáy). Tốc độ dòng
này là không liên tục.
- Tốc độ dòng sự cố cao hơn tốc độ
dòng bình thường do sự kết hợp:
+ Tốc độ dòng bình thường và tốc độ
dòng tại đầu ra của van xả an toàn của một máy hóa hơi nêu trong 8.1.6, nếu
được kết nối với cùng một hệ thống đốt/xả khí.
+ Tốc độ dòng bình thường và tốc độ
dòng tại đầu ra của van xả của một bồn chứa nêu trong 6.7.3, nếu được kết nối
với cùng một hệ thống đốt/xả khí.
Đốt/xả khí phải được tính toán kích
cỡ đáp ứng tốc độ dòng lớn nhất theo dự tính, như là tốc độ dòng sự cố. Nếu van
xả của bồn chứa và thiết bị hóa hơi không được kết nối với hệ thống đốt/xả khí
thì các chế độ dòng thay thế sẽ là cơ sở để xác định tốc độ dòng sự cố. Chế độ
dòng thay thế có thể bao gồm một hoặc tất cả các mục sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhập nhanh như nhập giảm áp;
- Một hoặc nhiều quá trình giao
nhận LNG bất thường như là:
+ Xuất LNG từ phương tiện chuyên
chở LNG không mở đường hơi hồi lưu từ bồn chứa vì một vài lý do đặc biệt;
+ Làm lạnh bồn chứa của phương tiện
chuyên chở LNG;
+ Khi không đúng yêu cầu kỹ thuật
không thể thu hồi được mà phải đốt/xả khí.
Xả khí áp suất cao có thể được dẫn
tới đốt/xả khí riêng biệt, ví dụ tốc độ dòng từ van xả áp của một thiết bị hóa
hơi trong trường hợp bị coi là tốc độ dòng sự cố.
11.6.3 Đối với kho xuất LNG
Đối với kho xuất LNG, có nhiều sự
kiện gây nên tốc độ dòng sự cố cho hệ thống đốt/xả khí hơn so với kho tiếp nhận
LNG. Những sự kiện này phải được liệt kê thành bảng tổng hợp để thiết lập chế
độ dòng sự cố cho đốt/xả khí.
Dòng khí xả áp suất phát sinh do
hỏng van điều khiển và tắc nghẽn dòng chảy thường gây ra chế độ dòng sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường bố trí đốt khí áp suất
thấp riêng biệt cho khu vực tồn chứa và giao nhận.
Kho xuất LNG thường có hệ thống đốt
khí "ướt" và "khô".
Hệ thống đốt khí ướt dùng cho khí
có hàm lượng nước lớn.
Hệ thống đốt khí khô dùng cho khí
siêu lạnh.
Hệ thống đốt khí dùng cho khí chua
đôi khi cũng được sử dụng.
12 Mạng điện
và công trình phụ trợ
12.1 Thiết
bị điện
12.1.1 Yêu cầu chung
Tất cả các thiết bị điện, thiết bị
đo đạc và hệ thống thiết bị đặt tại khu vực nguy hiểm (xem 4.5.2.1 b) phải tuân
theo tiêu chuẩn EN 60079 / IEC 60079 (xem Điều 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2 Nguồn điện chính
Nhà máy có thể sử dụng điện từ lưới
điện địa phương hoặc xây dựng trạm phát điện riêng của nhà máy hoặc kết hợp sử
dụng của hai nguồn này.
Nếu sử dụng điện từ nguồn điện lưới
địa phương, tốt nhất là sử dụng hai nguồn điện độc lập để đảm bảo duy trì mạng
điện nhà máy liên tục. Nguồn điện cấp cho nhà máy phải được xem xét để xác định
điểm hai đường điện độc lập có thể gặp nhau hoặc xác định nơi có thể xảy ra
nguy cơ cả hai nguồn cấp điện độc lập bị hỏng do cùng một nguyên nhân.
Đường điện cấp phải đảm bảo:
a) Đủ công suất cho toàn bộ nhà
máy;
b) Cho phép khởi động động cơ có
công suất lớn nhất của nhà máy vào bất kỳ thời điểm nào mà không gặp sự cố sụt
áp ở cầu nối mạch hoặc ở các trạm động cơ khác.
Điện áp truyền tải trên lưới được
hạ thế xuống điện áp sản xuất tại cổng nhà máy nhờ trạm biến áp. Trạm biến áp
phải có đủ khả năng cấp điện cho nhà máy chạy hết công suất.
Nếu nhà máy có trạm phát điện riêng
không kết nối với lưới điện, phải có một máy phát điện dự phòng có đủ khả năng
cấp điện đủ công suất tiêu thụ toàn bộ nhà máy.
Nếu nhà máy có trạm phát điện
riêng, phải có phương án dự phòng để khởi động nhà máy sau khi ngừng hoạt động
hoàn toàn. Thường được gọi là "khởi động đen". Quy trình khởi động
phải xem xét nhiên liệu thông thường cho máy phát điện có thể không sẵn có khi
"khởi động đen".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.3 Nguồn điện khẩn cấp (EPS)
Phải cung cấp nguồn điện khẩn cấp.
Nguồn điện này được thiết kế sao cho vẫn duy trì toàn bộ các chức năng cần
thiết đảm bảo an toàn cho người lao động và cơ sở vật chất trong trường hợp
nguồn cấp điện chính bị hỏng.
Công suất của nguồn điện khẩn cấp
phải đủ đưa nhà máy về trạng thái ngừng hoạt động có kiểm soát và theo trình tự
trong trường hợp mất điện toàn bộ. Người thiết kế phải xác định tất cả các phụ
tải của máy phát điện khẩn cấp.
Ít nhất nguồn điện khẩn cấp phải:
- Cung cấp điện cho một bơm kèm
theo bồn chứa;
- Đảm bảo tàu chuyên chở LNG có thể
dừng hoạt động giao nhận và rời khỏi nơi neo đậu nếu được yêu cầu;
- Duy trì các tiêu chí an toàn; phụ
tải (thiết bị đo đếm công nghệ, thiết bị và hệ thống chữa cháy, an toàn, van
vận hành cơ khí, phương tiện thông tin liên lạc, đèn cảnh báo, đèn chiếu
sáng...)
- Khởi động và chạy máy bơm chữa
cháy;
- Duy trì đủ điện cho bộ phận gia
nhiệt sử dụng điện (nếu phù hợp) của bồn chứa LNG;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy phát điện khẩn cấp phải có bình
chứa nhiên liệu đủ cho tối thiểu 24 h hoạt động và có khả năng nạp nhiên liệu
khi máy đang chạy.
Người thiết kế phải bố trí nguồn
điện cho các thiết bị chính để đảm bảo ngừng hoạt động an toàn và làm mát thiết
bị.
12.1.4 Bộ lưu điện UPS
Phải cung cấp bộ lưu điện (nguồn
cấp điện không gián đoạn).
Bộ lưu điện phải cung cấp cho các
hệ thống điều khiển và an toàn quan trọng sao cho nhà máy có thể giữ trạng thái
an toàn trong ít nhất là 60 min.
12.1.5 Chiếu sáng
Phải bố trí đèn chiếu sáng tại khu
vực nhà máy, nơi yêu cầu hoạt động đi lại an toàn và các điều kiện an toàn cho
công việc vào ban đêm.
Phải bố trí hệ thống chiếu sáng
dùng pin/ắc quy dự phòng để cho phép nhân viên rời khỏi nhà máy an toàn trong
trường hợp điện và thiết bị chiếu sáng bị hỏng hoặc trong tình huống khẩn cấp.
12.2 Chống
sét và nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chống sét phải tuân theo các tiêu
chuẩn IEC được công nhận và/hoặc các tiêu chuẩn (ví dụ [17] và [27]).
Ít nhất các hạng mục sau đây phải
được chống sét:
- Bồn chứa và các thiết bị phụ trợ;
- Hệ thống cần xuất nhập tại cầu
tàu;
- Công trình xây dựng;
- Đốt và hệ thống xả khí.
12.2.2 Nối đất
Việc nối đất phải tuân theo IEC
60364-5-54.
Thiết kế phải đảm bảo bảo vệ được
con người và tránh chênh lệch điện thế giữa các bộ phận kim loại và tránh khả
năng phát sinh tia lửa điện trong vùng nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các bộ phận kim loại chôn
ngầm dưới đất hoặc chìm dưới nước biển phải được bảo vệ catốt chống ăn mòn sử
dụng lớp phủ thích hợp và/hoặc bảo vệ theo các tiêu chuẩn liên quan.
12.4 Đèn
cảnh báo
Bồn chứa và các kết cấu trên cao
phải được lắp đèn cảnh báo tuân theo các quy định hàng hải an toàn.
Cầu tàu phải có đèn hoa tiêu theo
quy định của vùng biển địa phương.
12.5 Cung
cấp nước biển
12.5.1 Vật liệu
Phải lựa chọn vật liệu kỹ lưỡng
theo tiêu chí môi chất và môi trường công trình.
Phải đặc biệt chú ý đến tính tương
thích của vật liệu tránh ăn mòn điện hóa.
12.5.2 Bơm nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế đường hút nước biển thường
yêu cầu nghiên cứu chi tiết để đảm bảo đưa ra chính xác các yêu cầu về bộ lọc
và thủy lực của bơm nước biển.
Phải cung cấp bộ lọc theo yêu cầu
của nhà sản xuất bơm và các thiết bị liên quan.
Đường ống nước dễ bị ăn mòn bên
trong và/hoặc tắc nghẽn bởi sinh vật tự nhiên. Phải chuẩn bị các biện pháp ngăn
chặn nếu được yêu cầu. Việc thải nước đã qua xử lý chống ăn mòn, chống tắc
nghẽn bằng hóa chất phải tuân theo giấy phép nước thải của nhà máy (xem 4.2.1,
4.2.2 và 4.2.3). Nhiệt độ của nước thải cũng phải tuân theo giấy phép nước
thải.
12.6 Trạm xử
lý tạp chất khí
Một vài nhà máy hóa lỏng khí yêu
cầu phải xử lý loại bỏ tạp chất trong khí đầu vào như thủy ngân, lưu huỳnh, CO2,
mercaptan và hợp chất thơm.
Các thiết bị và quy trình phải đảm
bảo cho vận hành, tồn chứa và tái chế hoặc thải bỏ các tạp chất này và vật liệu
hấp thụ tạp chất một cách an toàn nếu được yêu cầu.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất
(MSDS) của vật liệu hấp thụ và tác nhân phản ứng phải được cung cấp và phải nêu
rõ các yêu cầu cụ thể cho việc thải bỏ an toàn hoặc tái chế vật liệu đã qua sử
dụng này.
12.7 Khí
công cụ (instrument air)
Phải đảm bảo nguồn cung cấp khí
công cụ đáng tin cậy. Phải dự phòng ít nhất hai máy nén khí, mỗi máy có đủ khả
năng đáp ứng tổng nhu cầu tiêu thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu máy nén khí công cụ dẫn động
bằng điện, ít nhất một máy đủ khả năng cung cấp đủ tổng nhu cầu tiêu thụ phải
được dẫn động bằng nguồn điện khẩn cấp.
Phải làm khô không khí đến điểm
sương tương ứng với điều kiện nhiệt độ môi trường tối thiểu của nhà máy. Điểm
sương tối thiểu là -30 oC và thấp hơn nhiệt độ môi trường 5 oC
(cả hai nhiệt độ này đều tham chiếu đến điều kiện áp suất khí quyển).
Hệ thống khí công cụ phải độc lập
với hệ thống không khí công nghiệp và khí nén bảo dưỡng.
12.8 Khí
nhiên liệu
Nhà máy LNG có thể được trang bị hệ
thống khí nhiên liệu. Tùy thuộc vào loại nhà máy, có các ứng dụng chính sau
đây:
- Thiết bị hóa hơi gia nhiệt bằng
đốt khí;
- Tuabin khí hoặc máy nén, máy phát
điện dẫn động bằng khí;
- Nồi hơi và gia nhiệt;
- Khí phá chân không cho mục đích
an toàn bồn chứa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí nhiên liệu sử dụng nội bộ trong
nhà máy phải không pha mùi. Phải cung cấp hệ thống phát hiện rò rỉ theo 13.4.
12.9 Hệ
thống nitơ
Nitơ có thể được sản xuất ngay tại
nhà máy hoặc được vận chuyển dưới dạng nitơ lỏng bằng đường bộ hoặc đường sắt.
Các điều kiện công nghệ cụ thể như
tái sinh rây phân tử hoặc quá trình phun nitơ như một cấu tử trong dòng sản
phẩm có yêu cầu sử dụng nitơ chất lượng cao.
Nitơ được sử dụng chủ yếu cho:
- Xử lý khí (điều chỉnh nhiệt trị);
- Tạo áp lực;
- Đuổi khí làm sạch thiết bị, không
gian cách nhiệt của bồn chứa LNG và đường ống;
- Làm khô và làm trơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Làm lạnh;
- Chu trình chất tải lạnh.
Phải thiết kế đường ống nitơ lỏng bằng
vật liệu chịu lạnh theo các tiêu chuẩn được công nhận, ví dụ về vật liệu được
chấp nhận được nêu trong TCVN 8610 (EN 1160).
Không được phép kết nối chéo giữa
hệ thống khí nitơ và hệ thống không khí vì lý do an toàn.
12.10 Công
trình xây dựng
Thiết kế và xây dựng công trình xây
dựng phải tuân theo các yêu cầu của đánh giá mối nguy hiểm (xem 4.4.2.5), theo
các tiêu chuẩn sau đây và theo các quy định địa phương, đặc biệt đối với thiết
kế địa chấn:
- EN 1992-1-1;
- EN 1993-1-1;
- EN 1994-1-1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hệ thống thiết bị điện của
công trình xây dựng, có thể xem [11].
Nếu trong đánh giá mối nguy hiểm
quy định thì các công trình xây dựng phải được giữ áp suất không đổi (xem hướng
dẫn trong IEC 60079-13). Đường hút khí thông gió cưỡng bức cho công trình xây
dựng phải được lắp thiết bị dò tìm và phát hiện khí để tắt quạt thông gió và
ngăn chặn khởi động để tránh nguy cơ hút khí vào công trình xây dựng.
Phải thiết kế phòng điều khiển cho
phép đủ thời gian triển khai hoạt động trong trường hợp khẩn cấp và sơ tán đến
khu vực an toàn. Phải thiết kế hệ thống gia nhiệt, xả khí và điều hòa không khí
phù hợp với dòng bức xạ có thể chiếu vào (xem 4.4.2.5 và Phụ lục A).
Nơi công trình xây dựng được thiết
kế cho việc giải phóng quá áp, phải xem xét mối nguy hiểm đối với con người do
sóng áp suất cao đi vào công trình xây dựng qua đường xả khí.
13 Quản lý mối
nguy hiểm
13.1 Tính an
toàn riêng
13.1.1 Dự phòng đối với khoảng
cách an toàn tối thiểu
Khoảng cách an toàn phải được tính
toán dựa trên sự cân nhắc mức bức xạ có thể của cháy và vùng phân tán của khí.
Mức độ tiếp xúc được chỉ dẫn trong Phụ lục A. Khoảng cách an toàn giữa các bồn
chứa LNG, cụm thiết bị công nghệ, các phòng điều khiển… phải tuân theo các yêu
cầu tối thiểu để đạt được giá trị ngưỡng.
13.1.2 Bố trí mặt bằng nhà máy
LNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều khoản sau liên quan đến
việc bố trí mặt bằng nhà máy có sử dụng thuật ngữ "khu vực nguy hiểm"
và "khu vực bị ảnh hưởng bởi mối nguy hiểm". Theo đó khu vực bị ảnh
hưởng bởi mối nguy hiểm là nơi mà các sự kiện mô tả trong 4.4 có thể xảy ra.
Thuật ngữ khu vực nguy hiểm được áp dụng đặc biệt cho các khu vực nêu trong
4.5.2.1 b).
Nhà máy LNG phải được bố trí sao
cho việc xây dựng, vận hành, bảo trì, các thao tác khẩn cấp được thực hiện an
toàn và phải tuân thủ theo các quy định trong Đánh giá mối nguy hiểm tại 4.4.2.
Việc phân bố khoảng cách sẽ tính
đến các yếu tố, cụ thể:
- Các mức thông lượng bức xạ;
- Đường bao giới hạn cháy dưới;
- Độ ồn;
- Hiệu ứng nổ.
Hướng gió chính cũng phải được xem
xét trong việc bố trí mặt bằng nhà máy LNG. Nơi có khả năng, các công trình,
các vật liệu dễ bắt cháy và nguồn gây cháy không được bố trí liên hoàn theo
cùng một hướng gió bởi khả năng bắt cháy. Tất cả phải được bố trí ở ngoài khu
vực nguy hiểm.
Nhà xưởng phải được bố trí ngoài
khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi mối nguy hiểm hoặc được thiết kế để chịu
được các kịch bản rủi ro này. Mật độ người làm việc của tòa nhà cũng là một
phần của đánh giá trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tất cả các thiết bị, như
máy nén khi, các thiết bị đốt, tuốc bin khí, bơm chữa cháy chạy bằng diesel và
máy phát điện khẩn cấp, đường dẫn không khí vào phải được bố trí ngoài khu vực
0 và 1. Các đường dẫn không khí vào phải được lắp đặt thiết bị phát hiện khí ga
để tự động ngắt các thiết bị.
Khoảng cách giữa hai bồn chứa liền
kề được quy định trong Đánh giá mối nguy hiểm. Khoảng cách này phải tối thiểu
bằng một nửa đường kính của bồn chứa phụ lớn hơn.
Xem tham khảo hướng dẫn thêm về bố
trí nhà máy tại [8], [9] và [48].
13.1.3 Lối thoát hiểm
Lối thoát hiểm phải được thiết kế
sao cho tất cả các khu vực nhà máy, nơi có thể xảy ra nguy hiểm cho nhân viên.
Lối thoát hiểm sẽ được thiết kế sao cho dễ nhìn nhất để hướng dẫn mọi người
thoát từ vùng có độ nguy hiểm cao sang vùng độ nguy hiểm thấp hơn và phải xét
đến tình trạng xảy ra hỗn loạn trong tình huống khẩn cấp. Người thiết kế phải
tính đến yếu tố như khi LNG tràn thành "sương mù" do ngưng tụ ở độ ẩm
khí quyển.
13.1.4 Không gian hạn chế
Khu vực bị giới hạn toàn phần hay
cục bộ sẽ phải tránh càng xa càng tốt, cụ thể:
- Đường ống khí và LNG đang làm
việc không được ở trong tình trạng bị bao bọc trong khi có thể tránh, ví dụ nơi
có cầu đường bộ vượt qua đường chạy của ống;
- Khoảng trống ở dưới tấm đỡ của
bồn nâng cao, nếu có, phải đủ cao để không khí có thể lưu thông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.5 Khả năng có thể tiếp cận
trực tiếp đến van và thiết bị khác
Phải quy định trong nhà máy các
cách tiếp cận an toàn, đường, cầu thang và mặt sàn, như được quy định trong
4.5.3, phải được bố trí đầy đủ trong nhà máy.
Hệ thống đường phải được thiết kế
để xe chữa cháy và các phương tiện phản ứng khẩn cấp có thể vào được.
13.1.6 Lựa chọn các thiết bị
điện phù hợp với khu vực đã được phân loại
Các thiết bị điện được lắp đặt
trong các khu vực nguy hiểm phải đủ tiêu chuẩn tương ứng với bộ tiêu chuẩn EN
60079 / IEC 60079 theo Điều 2.
Các chứng chỉ yêu cầu phải được
kiểm tra cẩn thận bởi một tổ chức độc lập.
13.1.7 Sự thu gom chất lỏng
tràn, bao gồm việc lát nền trong khu vực nguy hiểm
Hạn chế mức độ rò rỉ bằng cách:
- Hạn chế lượng có thể tràn ra do
sự cố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chuẩn bị phương án dự phòng để
thoát nước mưa, trong khi LNG bị rò rỉ đang chứa trong hệ thống thu gom, tránh
việc chúng đi theo nước vào cống rãnh, dòng sông;
- Kiểm soát sự tràn và rò rỉ.
Khi tính toán độ phân tán cho thấy
sự rò rỉ có thể tăng tới một mức độ nguy hiểm mà hệ thống phát hiện rò rỉ đưa
ra khuyến cáo đòng nguồn rò rỉ, thì cần phải cách ly khu vực rò rỉ của nhà máy
và đóng các nguồn gây cháy.
Việc thiết kế bồn hứng chất lỏng
tràn sao cho dòng môi chất dễ cháy không thể xâm nhập vào hệ thống thoát nước
bề mặt. Thiết bị phát hiện tràn và phương tiện kiểm soát tốc độ bay hơi (ví dụ:
sự tạo bọt xem 13.6.5) phải được lắp đặt. Kênh dẫn và bồn hứng chất lỏng tràn
phải có lớp ngăn cách để hạn chế sự bay hơi (xem EN 12066).
Không được sử dụng các hệ thống
tách hoạt động dựa trên nguyên tắc chênh lệch tỷ trọng của nước và LNG.
13.1.8 Các hệ thống thu gom
trong khu vực chế biến và giao nhận (LNG)
Sự tràn lỏng trong khu vực chế biến
và giao nhận LNG phải được giới hạn trong vùng thu gom chất lỏng tràn và cho
chảy về một bồn hứng.
Liên quan đến kết quả của việc phân
tích rủi ro, bồn hứng chất lỏng tràn có thể được bố trí liền kề hoặc tách biệt
với khu vực thu gom. Khu vực thu gom và bồn hứng kết nối với nhau bởi con kênh
mở.
Đối với khu vực chế biến LNG, hệ
thống thu gom hoặc bồn hứng chất lỏng tràn phải đáp ứng được ít nhất 110% tổng
lượng chất lỏng trong thiết bị lớn nhất cùng với đường ống và thiết bị liên
quan. Có thể phải tính toán sơ bộ con số này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2 Bảo vệ
thụ động
13.2.1 Chống cháy
Phải sử dụng biện pháp chống cháy
bị động để bảo vệ các thiết bị như: van đóng ngắt khẩn cấp, thiết bị kiểm soát
giới hạn an toàn, các bồn chứa hydrocacbon lỏng và các cấu trúc bệ đỡ, mà sự
hỏng hóc của chúng có thể dẫn tới tai nạn nghiêm trọng hơn và/hoặc gây mối nguy
hiểm cho hoạt động của nhân viên cứu hộ. Thiết bị có khả năng nhận bức xạ
nhiệt, giới hạn ngưỡng của nó được quy định trong Phụ lục A, trong thời gian đủ
dài sẽ gây hỏng hóc thì phải được áp dụng biện pháp chống cháy thụ động. Biện
pháp chống cháy thụ động phải bảo vệ được thiết bị trong khoảng thời gian xảy
ra cháy, ít nhất phải bảo vệ được 90 min.
Chống cháy bằng lớp cách ly hay
phương pháp ngập nước phải được áp dụng cho các bình chứa chịu áp suất, nơi
nhận thông lượng bức xạ nhiệt vượt giá trị ngưỡng được quy định trong Phụ lục
A, để tránh tình trạng các bình chứa bị hỏng hóc và giải phóng dòng sản phẩm
quá nhiệt, có thể gây ra một vụ nổ giãn nở hơi chất lỏng sôi (BLEVE), [xem TCVN
8610 (EN 1160)].
Bồn chứa LNG yêu cầu phải được bảo
vệ khỏi bức xạ của một sự cố ít nhất là 90 min. Lớp cách ly có thể không thể
bảo vệ được trong một thời gian dài, do vậy biện pháp dùng hệ thống ngập nước
sẽ được sử dụng.
Việc tính toán ngập nước, lớp cách
nhiệt cho các kết cấu chống cháy… như là biện pháp bảo vệ khỏi cháy sẽ được
thực hiện cho môi chất gây ra thông lượng bức xạ tới cao nhất.
Biện pháp chống cháy thụ động có
thể đạt được bằng:
- Sử dụng bê tông phun;
- Sử dụng vật liệu cách ly bằng sợi
quặng, sứ, canxi silicat hoặc thủy tinh xenlulô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chống cháy thụ động phải được thiết
kế và thực hiện theo các tiêu chuẩn tương ứng (xem [7] và [31]).
13.2.2 Chống giòn
Ảnh hưởng của sự tràn môi chất
nhiệt độ thấp đến nhà xưởng, thiết bị và cấu trúc thép lân cận phải được đo
lường, đánh giá để tránh thiệt hại, gây mối nguy hiểm tới an toàn của nhân
viên, bằng cách chọn lựa vật liệu thích hợp của kết cấu hoặc bằng biện pháp
chống giòn.
Biện pháp bảo vệ sẽ đạt được bằng
một vật liệu thích hợp (bê tông, thép không gỉ…) hoặc bằng vật liệu cách nhiệt
bảo vệ thiết bị và kết cấu đỡ khỏi sốc lạnh. Lớp cách nhiệt được thiết kế và
lắp đặt theo tiêu chuẩn tương ứng và có tính toán dự phòng để bảo vệ bề mặt
ngoài cùng tránh bị mài mòn và xây xát.
Thiết bị và các chi tiết kết cấu đỡ
phải được bảo vệ sao cho chức năng và hình dạng được bảo toàn và giữ nguyên vẹn
trong suốt quá trình vận hành nhà máy.
13.3 Đảm bảo
an ninh
Bảo đảm an ninh phải bao gồm những
mục sau:
- Chống xâm nhập
Hệ thống chống xâm nhập phải được
lắp đặt dọc theo chiều dài của hàng rào để theo dõi sự xâm nhập trái phép vào
nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống kiểm soát ra vào sẽ được
lắp đặt với mục đích kiểm soát việc ra vào khu vực bất kỳ của nhà máy.
Nó có thể bao gồm đọc thẻ, hệ thống
liên lạc nội bộ và thiết bị cảm ứng chống xâm nhập.
Hệ thống kiểm soát ra vào sẽ cân
nhắc các mức truy cập khác nhau (phòng điều khiển, khu chế biến, các công trình
chính…).
Hệ thống kiểm soát ra vào phải được
kết nối với truyền hình mạch kín để cho phép việc theo dõi từ xa.
13.4 Tự phát
hiện và phát tín hiệu
Hệ thống thiết kế để phát hiện các
biến cố bất ngờ có thể xảy ra trong nhà máy.
Việc bố trí các thiết bị phát hiện
phải luôn dư để tránh các báo động sai, giả mạo. Phải sử dụng phương án kỹ
thuật bố trí kiểu biểu quyết.
Các biến cố có thể bao gồm:
- Động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự tràn LNG, rò khí, cháy và khói
Các hệ thống phát hiện có mục đích
phát hiện nhanh và chính xác mọi sự cố tràn LNG, rò khí dễ cháy hoặc bất kỳ một
mối hiểm họa cháy nào trong khu vực trạm.
Các hệ thống phát hiện hoạt động
liên tục phải được lắp đặt ở tất cả các vị trí, bên trong, bên ngoài nơi có thể
xảy ra rò rỉ.
Có thể sử dụng các thiết bị phát
hiện sau đây:
+ Phát hiện tràn LNG
LNG tràn phải được phát hiện bằng
bộ cảm biến nhiệt độ thấp, ví dụ loại điện trở hoặc các hệ thống sợi quang. Các
bộ cảm biến phải được bảo vệ khỏi sự hư hỏng ngẫu nhiên.
+ Phát hiện khí dễ cháy
Thiết bị phát hiện có thể là loại
hồng ngoại, hoặc loại có tính năng tương đương.
Dọc theo các hàng rào quan trọng,
có thể lắp đặt thiết bị phát hiện loại đường truyền mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Phát hiện cháy
Các thiết bị phát hiện cháy phải
được thử nghiệm ở quy mô và kiểu đám cháy, có thể sử dụng loại hồng ngoại/tử
ngoại hoặc loại có tính năng tương đương.
+ Phát hiện nhiệt
Thiết bị phát hiện nhiệt độ cao
phải được sử dụng để bảo vệ van giảm áp của bồn chứa khỏi lửa và kích hoạt bộ
chữa cháy nếu được trang bị.
Thiết bị phát hiện nhiệt có thể sử
dụng loại điện trở nhiệt dải nhiệt độ cao, loại khí nén nhạy cảm nhiệt độ hoặc
loại có tính năng tương đương.
+ Phát hiện khói
Thiết bị phát hiện khói có thể là
loại buồng ion hóa kép, hoặc loại có tính năng tương đương.
- Hộp nút ấn báo cháy bằng tay
Điểm gọi phải được bố trí trong khu
vực nguy hiểm, điển hình là những khu vực nhà máy được lắp đặt các thiết bị
phát hiện khí gây nổ và phát hiện đám cháy, và phải được lắp đặt tại đường
thoát hiểm từ các khu vực này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Camera điều khiển từ xa phải được
lắp đặt để xem được tất cả các sự việc có thể xảy ra trong khu vực nguy hiểm
hoặc khu vực không người.
Khi gặp tình huống bất thường người
vận hành phải có khả năng sử dụng hệ thống này để phân tích tình huống xảy ra.
Hệ thống này phải được ưu tiên khởi
động và được kết nối vào hệ thống điện dự phòng UPS. Hệ thống phải tự động đáp
ứng khi có báo động và nhấn mạnh thông tin quan trọng trên màn hình của phòng
điều khiển tương tứng.
- Hệ thống thông tin liên lạc
Người vận hành tại phòng điều khiển
phải có khả năng liên lạc với người vận hành hiện trường thông qua hệ thống
trạm thông tin (mạng radio hoặc điện thoại di động riêng).
Lưu ý đặc biệt cho các tòa nhà với
độ ồn cao, nơi mà báo động bằng hình ảnh phải được cài đặt.
Một hệ thống kết hợp giữa báo động
hình ảnh và âm thanh phải được lắp đặt tại các vị trí nhà máy.
Phải có các đường kết nối thẳng với
điều hành cảng, phương tiện chuyên chở LNG và trung tâm điều vận đường ống.
13.5 Hệ
thống đóng ngắt khẩn cấp (ESD)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống kiểm soát an toàn (SCS);
- Hệ thống báo cháy, tràn và rò khí
(FSGDS);
Các báo động kích hoạt bởi FSGDS
được ghi nhận và thực thi những hành động tự động cần thiết thông qua hệ thống
kiểm soát an toàn (SCS).
Hệ thống giao diện SCS cung cấp cho
người vận hành thông tin chi tiết của vùng bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố, loại
nguy hiểm, nồng độ của khí, vị trí trong khu vực (nếu có), máy dò và hệ thống
mạch liên quan, trạng thái của bơm chữa cháy, hệ thống bảo vệ, các thiết bị
HVAC liên quan (quạt, van thông gió,…), lực và hướng của gió, nhiệt độ và độ ẩm
tương đối, các lỗi hệ thống, sự thiếu an toàn trong vùng cháy.
Các báo động được tiếp nhận trong
phòng điều khiển, chi tiết của các hoạt động tự động thực hiện bởi SCS cùng với
thông tin chi tiết CCTV (hệ thống truyền hình mạch kín), giúp đỡ người vận hành
trong việc lựa chọn thao tác điều khiển thích hợp như:
- Đóng ngặt hoặc cách ly hệ thống
chu trình liên quan;
- Kích hoạt hệ thống chống cháy
thích hợp từ xa;
- Hành động khẩn cấp với các phương
tiện chữa cháy cơ động/xách tay.
13.6 Bảo vệ
chủ động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ chủ động phải bao gồm:
- Hệ thống nước chữa cháy chính với
trụ nước chữa cháy và lăng giá chữa cháy;
- Hệ thống phun/tưới nước;
- Màn nước;
- Thiết bị tạo bọt;
- Hệ thống bột khô hóa học cố định;
- Xe chữa cháy;
- Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy.
13.6.2 Hệ thống nước chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống thu gom LNG tràn và các hệ
thống thoát nước chữa cháy và nước bề mặt của nhà máy phải được thiết kế để
giảm đến mức thấp nhất khả năng làm tăng độ bay hơi của LNG tràn do nước chữa
cháy. Điều này có thể đạt được bằng việc tách riêng khu vực nhà máy và hệ thống
nước chữa cháy. Trong trường hợp nước chữa cháy bị nhiễm bẩn, phải có biện pháp
phòng tránh ô nhiễm nguồn nước tự nhiên.
Phải lắp đặt ít nhất hai máy bơm
nước chữa cháy. Phải bố trí các nguồn phát điện độc lập sao cho có thể vận hành
hết công suất, trong trường hợp chỉ hoạt động một máy bơm.
Mạng lưới nước chữa cháy phải được
lắp đặt trong toàn bộ khu vực nhà máy. Hệ thống cung cấp nước phải được thiết
kế trong các trạm riêng biệt để trong trường hợp bảo dưỡng hoặc khi hỏng một
trạm cấp nước, sẽ không ảnh hưởng đến việc cung cấp nước cho các trạm khác. Hai
máy bơm không được hút nước từ mạng lưới từ một đường vào duy nhất.
Tất cả các mạng lưới này, bao gồm
cả trụ nước chữa cháy phải được duy trì chủ yếu ở áp suất tối thiểu tại tất cả
các điểm, ví dụ bằng phương pháp dùng các bơm nhồi hoặc một tháp nước.
Phải áp dụng phương pháp dự phòng
đặc biệt để tránh mọi hư hỏng liên quan đến sự đóng băng; như là đánh dấu.
Hệ thống cung cấp nước phải có khả
năng tạo áp suất vận hạnh cho hệ thống chữa cháy, lưu lượng nước không nhỏ hơn
giá trị yêu cầu cho hệ thống chữa cháy liên quan đến rủi ro đơn lẻ mức độ cao
nhất nêu trong Đánh giá mối nguy hiểm ở 4.4, cộng thêm với lưu lượng 100 L/s
cho các ống mềm. Lượng nước dự trữ chữa cháy phải là 3h.
Các nhà máy LNG (nhất là các bồn
ngăn tràn) sẽ được trang bị hệ thống thoát nước với năng lực tương lượng nước
dùng bởi những hệ thống trên.
13.6.3 Hệ thống phun nước
Điều quan trọng của việc làm mát
các chi tiết thiết bị và lượng nước yêu cầu sẽ phụ thuộc vào việc đánh giá mối
nguy hiểm (xem 4.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tái tuần hoàn nước đã qua sử dụng
có thể được cân nhắc nếu khả thi và phải phụ thuộc vào khả năng làm nguội của
nó trong khi vẫn giữ cho các thiết bị hoạt động bình thường. Cần lưu ý rằng các
vật liệu dễ cháy không bị tái lưu chuyển cùng với nước.
Lượng nước phun cho mỗi bộ phận
phải được tính toán trên cơ sở dữ liệu thông lượng bức xạ đối với mỗi tình
huống mô tả trong 4.4, sử dụng mô hình thích hợp để giới hạn nhiệt độ bề mặt
phù hợp với tình trạng nguyên vẹn của kết cấu.
13.6.4 Màn nước
13.6.4.1 Yêu cầu chung
Màn nước có thể được sử dụng để
giảm bớt thoát khí và bảo vệ sự nóng lên do bức xạ.
Mục đích của hệ thống màn nước là
làm giảm nhanh chóng nồng độ khí của đám mây hơi LNG, xuống thấp hơn giới hạn
cháy dưới của khí trong không khí.
Màn nước trao đổi nhiệt với đám mây
khí thiên nhiên lạnh thông qua sự tiếp xúc giữa hơi LNG và giọt nước nhỏ.
Thêm vào đó, màn nước lôi cuốn một
khối lượng lớn không khí vào quá trình trao đổi nhiệt, pha loãng đám mây hơi
LNG, do đó làm cho hơi trở nên nhẹ hơn, và dễ phân tán.
Hiệu quả tác dụng của màn nước bị
giảm khi vận tốc của gió tăng, nhưng độ phân tán tự nhiên lại tăng khi gió càng
mạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màn nước được biết là có tác dụng
làm giảm bức xạ nhiệt và phân tán đám mây khí. Tuy nhiên không thể sử dụng màn
nước làm biện pháp bảo vệ chính.
13.6.4.2 Đặc điểm vị trí
Vị trí màn nước được khuyến cáo bố
trí theo yêu cầu ở 4.4.
Màn nước được bố trí càng gần khu
vực có khả năng tràn và tập trung LNG càng tốt. Khả năng nước từ màn nước chảy
vào khu vực ngăn tràn phải được hạn chế đến mức thấp nhất để tránh làm tăng độ
bốc hơi của LNG.
Màn nước có thể được bố trí xung
quanh khu vực ngăn tràn. Theo cách này, màn nước đóng vai trò như một tấm chắn
đám mây khí thiên nhiên lạnh thoát ra từ chỗ rò rỉ LNG.
Khoảng cách giữa các đầu phun nước
phải theo khuyến nghị của Nhà cung cấp hệ thống màn nước.
13.6.4.3 Hệ thống cung cấp và
lưu lượng
Lưu lượng nước được khuyến cáo bằng
70 L/(min.m) khoảng cách.
13.6.5 Thiết bị tạo bọt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị tạo bọt phải được thiết kế
đặc biệt để có thể vận hành khi bị bao trùm trong đám cháy LNG, trừ khi thiết
kế thiết bị tạo bọt được bảo vệ khỏi thông lượng nhiệt cao. Thiết kế của hệ
thống phải tránh nước ở dạng lỏng chảy vào khu vực ngăn tràn.
Bọt được sử dụng phải là kiểu bột
khô tương thích và được kiểm nghiệm thích hợp với đám cháy LNG theo EN 12065.
Độ giãn nở chuẩn phải bằng 500:1.
Bồn hứng LNG tràn hay khu vực ngăn
tràn LNG phải thích hợp với các thiết bị tạo bọt cố định để có thể phản ứng
nhanh và kích hoạt từ xa.
Lưu lượng bọt cho các bồn hứng và
khu vực ngăn tràn LNG phải được xác định theo tiêu chuẩn EN 12065 để giảm bức
xạ nhiệt, có tính toán đến khả năng xảy ra lỗi của một trong các thiết bị tạo
bọt và tốc độ phá hủy bọt do lửa. Thiết bị ngăn bọt có thể được bố trí xung
quanh bồn hứng chất lỏng tràn hoặc khu vực ngăn tràn, nơi có nguy cơ mất mát
bọt do gió.
Chất tạo bọt phải được tồn chứa tại
nơi phù hợp tránh các nguồn bức xạ nhiệt (từ đám cháy và ánh sáng mặt trời).
Công suất bông chứa chất tạo bọt
tối thiểu được tính như sau:
Q =
Q1 + Q2 + Q3
Trong đó:
Q1 = t x r x S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r là độ phá hủy của chất tạo bọt,
tính theo mét trên giờ (m/h) (ví dụ r = 0,11 m/h);
S là diện tích lớn nhất được che
phủ, tính theo mét vuông (m2);
Q2 là lượng chất tạo bọt
cần thiết để thử hệ thống định kỳ. Khi không có thông tin thì được tính bằng
lượng chất tạo bọt bơm hết công suất trong khoảng thời gian 15 min;
Q3 là lượng chất tạo bọt
cần thiết cho lần tích lũy đầu tiên.
13.6.6 Thiết bị tạo bọt cơ động
Những yêu cầu cho một thiết bị tạo
bọt cơ động được quy định trong đánh giá mối nguy hiểm (4.4). Khi cần thiết,
thiết bị tạo bọt cơ động nối với hệ thống cấp nước chữa cháy sẽ được trang bị
ống vòi đủ để vươn tới vùng nguy hiểm xa nhất cần bảo vệ.
13.6.7 Chữa cháy LNG bằng bột
khô
13.6.7.1 Yêu cầu chung
Thiết bị chữa cháy LNG phải tuân
theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để dập tắt đám cháy LNG, bột khô
phải được sử dụng bao phủ bên trên bề mặt sao cho không va chạm và khuấy trộn
bề mặt chất lỏng.
Khuấy trộn bề mặt chất lỏng sẽ làm
tăng tốc độ cháy do việc tăng tạo thành hơi thay vì dập tắt đám cháy.
Để đạt được kết quả tối ưu trong
việc dập tắt đám cháy LNG, khu vực cháy phải được bao phủ ngay lập tức và toàn
bộ. Nếu không lửa tàn dư từ đám cháy LNG có thể nhanh chóng làm bùng cháy lại
khí thoát ra từ vùng đã được dập cháy. Ngoài ra, phải áp dụng biện pháp dự
phòng để làm lạnh bất cứ bề mặt kết cấu nào có khả năng gây bốc cháy khí.
Lượng bột được khuyến cáo phải có
đủ để cho phép chữa cháy lần hai trong trường hợp bốc cháy lại.
13.6.7.2 Các loại bột khô
Bột khô phải được thử tương thích
cho việc dập tắt đám cháy khí, độ tương thích bọt phải tuân theo EN 12065.
Bột khô có thể là một trong những
loại sau:
- Natri cacbonat;
- Kali cacbonat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống bột khô phải được lắp
đặt trong nhà máy LNG gần nơi có nguy cơ xảy ra rò rỉ hydrocacbon và LNG theo
mức độ đánh giá mối nguy hiểm và thường gần những thiết bị sau:
- Các khu vực giao nhận sản phẩm
(theo quy định trong TCVN 8613 (EN 1532));
- Các bơm LNG;
- Các van ESD;
- Các ống hút của bồn PSV (các hệ
thống cố định).
13.6.8 Bình chữa cháy xách tay
Những loại bình chữa cháy được sử
dụng:
- Bình chữa cháy loại bọt trong khu
vực có sử dụng dầu (nhà đặt máy nén khí, thiết bị thủy lực của hệ thống cần
giao nhận sản phẩm tại cầu tàu);
- Bình chữa cháy CO2
trong tòa nhà liên quan đến điện và thiết bị đo kiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bình chữa cháy này phải tuân theo
TCVN 7026 (ISO 7165) và TCVN 7027 (ISO 11601).
Các bình chữa cháy được bố trí tại
các vị trí trọng điểm dọc theo các lối đi vòng hoặc sàn thao tác. Các bình chữa
cháy phải đặt tại lối thoát hiểm từ nơi cháy để có thể dập tắt đám cháy.
13.6.9 Xe chữa cháy
Khi phương tiện chữa cháy LNG bên
ngoài không sẵn có thì nhà máy phải được trang bị ít nhất một xe chữa cháy dự
phòng trong trường hợp khẩn cấp.
Xe chữa cháy này phải được trang
bị:
- Hệ thống bọt thích hợp cho từng
loại đám cháy;
- Bột khô, ít nhất là loại A-B-C.
Phải trang bị quần áo chống cháy
thích hợp trong môi trường LNG (nổ và cháy).
Xe chữa cháy phải được trang bị đủ
thiết bị và có cả nhân viên chữa cháy để đáp ứng kịp thời trường hợp khẩn cấp
trong lúc chờ sự hỗ trợ từ bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.7.1 Các biện pháp để giảm
thiểu nguy hiểm trong các nhà xưởng
Điều này có thể đạt được bằng cách
duy trì thông gió liên tục để làm lưu thông không khí trong các phòng điện và
thiết bị đo đếm của nhà xưởng nằm trong khu vực công nghệ.
Trong trường hợp phát hiện khí
trong khu vực chế xuất, người vận hành trong phòng điều khiển phải điều khiển
từ xa để tắt từ xa hệ thống thông gió và điều hòa không khí tại đó.
Trong trường hợp phát hiện được khí
tại đường thông khí vào nhà xưởng, các quạt ngoài được kích hoạt và cửa xả khí
được đóng để tránh sự xâm nhập của khí vào các phòng điện và phòng thiết bị đo
kiểm, nơi nguy cơ bắt cháy có thể xảy ra.
13.7.2 Cabin chữa cháy/hộp vòi
chữa cháy
Các thiết bị chữa cháy chứa trong
các cabin phải:
- Hoàn toàn đồng nhất;
- Cung cấp phương tiện để cất giữ
thiết bị chữa cháy an toàn;
- Được xây lắp và bảo vệ thích hợp
đối với môi trường nhà máy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bố trí thuận tiện để có thể tiếp
cận từ nơi an toàn.
Nơi bố trí cabin và các thiết bị
chữa cháy chứa trong cabin phải được thông qua bởi cơ quan PCCC địa phương. Mỗi
cabin phải được trang bị ít nhất:
- 2 vòi phun dòng đặc hoặc sương mù
có thể điều chỉnh được;
- 1 cà lê vặn trụ cấp nước chữa
cháy;
- 4 cờ lê khớp nối;
- 2 gioăng đệm nối vòi chữa cháy;
- 4 đoạn vòi chữa cháy dài 15 m;
- Danh mục các thiết bị.
13.7.3 Bảo dưỡng và diễn tập
thực hành PCCC tại kho cảng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như vậy, để đáp ứng tình huống khẩn
cấp, sự tập trung của nhân viên điều khiển sẽ luôn được đặt cao do quá trình
rèn luyện thích hợp bao gồm cả việc sử dụng thiết bị.
Bảo dưỡng thiết bị chữa cháy đúng
cách là yếu tố quan trọng hàng đầu. Kiểm tra và bảo dưỡng phải được đưa vào chương
trình quản lý kho cảng để chắc chắn rằng tất cả các nhân viên đều được làm quen
với thiết bị chữa cháy, vị trí của chúng và cách sử dụng trong tình huống khẩn
cấp.
14 Hệ thống
kiểm soát và giám sát
14.1 Yêu cầu
chung
Các hệ thống kiểm soát và giám sát
của nhà máy LNG phải cho phép người vận hành thực hiện được ít nhất những việc
sau:
- Giám sát và kiểm soát quá trình
chế biến khí và các hệ thống phụ thiết yếu;
- Thông tin nhanh chóng và chính
xác, bất cứ sự cố nào có thể dẫn đến tình huống nguy hiểm;
- Giám sát và kiểm soát an toàn nhà
máy;
- Giám sát và kiểm soát việc ra vào
nhà máy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung những chức năng chính
của nhà máy sẽ được thực hiện bởi:
- Hệ thống điều khiển quy trình
công nghệ;
- Hệ thống kiểm soát an toàn;
- Hệ thống chống xâm nhập và kiểm
soát ra vào;
- Mạng lưới thông tin nội bộ và
ngoại mạng.
Hệ thống kiểm soát an toàn phải độc
lập với các hệ thống khác.
14.2 Hệ
thống điều khiển quy trình công nghệ
14.2.1 Nguyên tắc
Hệ thống điều khiển quy trình công
nghệ cung cấp cho người vận hành thông tin thời gian thực cho phép điều khiển
an toàn và hiệu quả nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số công nghệ cơ bản có
thể dẫn đến việc đóng ngắt một nhóm thiết bị; chế độ đóng ngắt riêng có thể
được kích hoạt bởi hệ thống điều khiển quy trình công nghệ hoặc hệ thống kiểm
soát an toàn.
14.2.2 Thiết kế hệ thống điều
khiển quy trình công nghệ
Hệ thống điều khiển phải có độ
chính xác cao và phải được thiết lập chế độ an toàn.
Lỗi của tất cả các phần hay là một
phần của hệ thống điều khiển quy trình công nghệ phải không dẫn đến tình huống
nguy hiểm.
Biện pháp dự phòng phải được sử
dụng để giảm thiểu hậu qủa của lỗi thành phần (tức là lỗi chế độ chung) ví dụ:
- Thiết bị sản xuất có cùng chức
năng phải được tách riêng mô đun xử lý;
- Hậu quả của lỗi chế độ thông
thường, phạm vi toàn nhà máy hoặc cục bộ, phải được nghiên cứu;
- Đường truyền dữ liệu phải được
thiết kế sao cho tối đa hóa độ tin cậy;
- Phải có năng lực xử lý và mô đun
giao nhận dự phòng cho nhà máy hoạt động hết công suất. Phải xem xét việc dự
phòng tại chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị điều khiển từ xa trong
trường hợp khẩn cấp hoặc gặp sự cố phải có khả năng ngắt tại chỗ.
Hệ thống điều khiển quá trình công
nghệ phải chỉ dẫn, lưu và/hoặc in mọi thông tin phản hồi từ các thiết bị phục
vụ cho việc vận hành an toàn và hiệu quả nhà máy. Để phân tích một sự cố, hệ
thống phải phân biệt trình tự và lưu giữ mọi thông tin xảy ra trong suốt quá
trình và mọi thao tác xử lý bởi người vận hành trước và sau biến cố.
Hệ thống điều khiển quá trình công
nghệ phải thông báo cho người vận hành các thông tin về thiết bị điện chủ yếu
cần thiết để vận hành nhà máy.
Thiết kế hệ thống điều khiển quá
trình công nghệ phải cung cấp cho người vận hành lượng thông tin tối ưu cần
thiết để vận hành an toàn và hiệu quả nhà máy và phải giảm đến mức thấp nhất
việc quá tải tín hiệu báo động trong trường hợp gặp sự cố hoặc thay đổi chế độ
đột ngột.
14.3 Hệ
thống kiểm soát an toàn
14.3.1 Nguyên tắc
Hệ thống kiểm soát an toàn phải
được thiết kế để phát hiện các tình huống nguy hiểm và giảm thiểu hậu quả của
chúng. Hệ thống phải có ít nhất các khả năng sau đây:
- Phát hiện khí (LNG, khí làm lạnh,
khí tự nhiên);
- Phát hiện tràn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kích hoạt ngắt khẩn cấp (ESD) từ
hệ thống trung tâm và/hoặc trạm ESD tại chỗ;
- Theo dõi, kích hoạt và điều khiển
các thiết bị an toàn;
- Theo dõi và điều khiển các thông
số chính để giữ công trình trong tình trạng an toàn.
Tất cả các thay đổi của hệ thống
kiểm soát an toàn phải tuân theo Hệ thống Quản lý An toàn.
14.3.2 Ngắt khẩn cấp (ESD) và
các thao tác an toàn
Kích hoạt ESD sẽ làm đóng ngắt
thiết bị và các van ESD sang vị trí an toàn để bảo toàn kho.
Tất cả các ESD phải được kích hoạt
bởi hệ thống kiểm soát an toàn. ESD phải được kích hoạt tự động từ các hệ thống
khí và chữa cháy và kích hoạt phụ từ trạm ESD bộ phận và bảng điều khiển trung
tâm. Việc kích hoạt ESD phải không dẫn đến tình huống nguy hiểm hoặc làm hỏng
hóc máy móc hay thiết bị khác.
Việc kích hoạt này phải được truyền
đến hệ thống điều khiển quy trình công nghệ để hệ thống này hoạt động phù hợp
với trạng thái này. Hệ thống điều khiển quy trình công nghệ phải đặt trình tự
tự động sao cho tránh các thiết bị hay van không mong muốn hoạt động trong thời
gian khởi động lại ESD.
Kết luận của việc đánh giá mối nguy
hiểm phải được áp dụng để thiết kế hệ thống điều khiển an toàn. Loại, hệ số dự
phòng, số lượng và vị trí của thiết bị phát hiện và cảm biến phải được nghiên
cứu để bảo đảm phát hiện nhanh và chính xác tình huống nguy hiểm. Thông số hệ
thống được suy ra từ các yêu cầu của đánh giá mối nguy hiểm trong 4.4.2. Một ma
trận nguyên nhân và kết quả phải được đưa ra tương ứng với các đòi hỏi nghiên
cứu đánh giá mối nguy hiểm và HAZOP.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà máy thường được phân chia ra
thành các vùng cháy và được chia nhỏ ra thành các vùng cháy nhỏ hơn cho phép
xác định các thao tác ESD hạn chế sự leo thang.
Cháy ở các vùng cháy nhỏ này có thể
được kiểm soát bởi thao tác các van ESD. ESD sẽ cách ly các vùng này để giảm
thiểu giải phóng và dòng chảy hydrocacbon tới khu vực đang cháy.
Vùng cháy nhỏ có thể được giảm áp
sau khi được cách ly bởi van ESD để giảm lượng tồn chứa hydrocacbon và giảm
thiểu sự hỏng hóc thùng chứa hoặc đổ vỡ kết cấu vì cường độ và thời gian cháy.
Các van ESD cũng được dùng trong
các vùng cháy nhỏ để giảm thiểu sự giải phóng các vật liệu nguy hiểm từ các
thùng chứa vì lỗi thiết bị hoặc đường ống hạ nguồn.
Hoạt động của ESD thường là phản
ứng có cấu trúc liên quan đến các sự cố.
Các mức độ ESD điển hình:
- ESD 1: Dừng hoạt động nhà máy
ngoại trừ một số các thiết bị an toàn nhất định được cấp nguồn bởi máy phát dự
trữ hoặc UPS;
- ESD 2: Ngắt mọi hoạt động xử lý,
chế biến và lưu chuyển hydrocacbon;
- ESD 3: Ngắt cục bộ nhà máy, thiết
bị hoặc dây chuyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3.3.1 Các chức năng chính
Hệ thống kiểm soát an toàn phải:
- Tự động khởi động các cơ cấu ESD
phù hợp. Chỉ được phép kích hoạt bằng tay hệ thống ESD khi đã được căn chỉnh
hoàn toàn theo đánh giá mối nguy hiểm với việc phê duyệt bởi các cơ quan chức
năng tương ứng;
- Khi thích hợp, tự động kích hoạt
thiết bị bảo vệ cần thiết;
- Truyền thông tin tới hệ thống
điều khiển quy trình công nghệ khi kích hoạt ESD;
- Điều khiển các thiết bị thông tin
và hình ảnh trong kế hoạch khẩn cấp;
- Mở các cổng để lực lượng ứng cứu
xâm nhập và nhân viên di tản, khi kế hoạch khẩn cấp yêu cầu.
14.3.3.2 Mức độ toàn vẹn an toàn
(SIL)
Các chức năng an toàn được thiết kế
để giảm rủi ro đến mức độ nhất định, do vậy mức độ toàn vẹn an toàn (SIL) có
thể được quy định cho các chức năng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ xử lý tín hệu SIL phải ở mức SIL
3 hoặc cao hơn.
14.4 Hệ
thống kiểm soát ra vào
Các điểm ra vào nhà máy phải được
kiểm soát thông qua các barie độc lập, được điều chỉnh phù hợp đối với phương
tiện xe cộ và nhân viên. Ít nhất phải có hai lối ra vào cho các phương tiện
chữa cháy và cấp cứu.
Phụ thuộc vào quy mô của nhà máy,
lối vào khu vực chế xuất nơi mà khí được tồn chứa, vận chuyển qua đường ống
hoặc xử lý có thể được kiểm soát. Việc kiểm soát này có thể bị hạn chế trong
khu vực chế xuất hoặc mở rộng cho các khu vực khác. Việc kiểm soát ra vào có
thể được thực hiện bởi nhân viên an ninh hoặc sử dụng thiết bị (như khóa, cửa
điện từ…).
14.5 Hệ thống
chống xâm nhập
Nhà máy LNG phải được bao quanh bởi
một hàng rao (xem [29]) và có thể được trang bị hệ thống phát hiện chống xâm
nhập trái phép.
14.6 Hệ
thống truyền hình mạch kín (CCTV)
Hệ thống này phải tích hợp hệ thống
truyền hình mạch kín. Hệ thống truyền hình mạch kín giám sát khu vực chế xuất
và sự ra vào có nguy cơ xảy ra rủi ro (được đề cập trong Đánh giá mối nguy
hiểm).
Xem 13.4: Giám sát bằng hệ thống
truyền hình mạch kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chức năng sau phải được kết nối
với hệ thống điều khiển và giám sát của nhà máy, nếu có:
- Giám sát các điều kiện thời tiết
(gió, trạng thái biển,…);
- Giám sát sự neo buộc tàu (tốc độ,
khoảng cách…);
- Giám sát sự thả neo (tải trọng
thả neo);
- Điều kiện thả neo nhanh;
- Giám sát và điều khiển hệ thống
cần giao nhận sản phẩm của tàu;
- Hệ thống nhả khớp nối khẩn cấp
giàn giao nhận sản phẩm của tàu.
Xem chi tiết tại TCVN 8612 (EN
1474) và TCVN 8613 (EN 1532).
14.8 Thông
tin liên lạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.9 Giám
sát và kiểm soát môi trường
Chất thải của nhà máy phải được
giám sát và kiểm soát.
15 Xây dựng,
chạy thử và sửa chữa lớn định kỳ
15.1 Bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng
Một hệ thống quản lý chất lượng
tuân theo TCVN ISO 9001 phải được áp dụng cho những giai đoạn sau đây:
- Tổ chức;
- Thiết kế và trang bị;
- Thiết bị, xưởng chế tạo;
- Thiết bị, tồn chứa và vận chuyển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thiết lập một chương trình
kiểm soát chất lượng bao gồm việc kiểm tra và chạy thử để kiểm soát chất lượng
của tất cả các giai đoạn khác nhau trong quá trình thiết kế, chế tạo và xây
lắp.
Phải có ít nhất một giấy chứng nhận
kiểm định theo EN 10204 đối với các bộ phận chịu áp của thiết bị hay hệ thống
công nghệ.
15.2 Thử nghiệm
Thiết bị lắp đặt trong nhà máy phải
được thử nghiệm theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan, đặc biệt đối với:
- Đường ống làm việc ở áp suất cao;
- Các bồn chịu áp;
- Các thiết bị đốt.
Phải thực hiện các thử nghiệm cho
các bể chứa LNG theo 6.13.
15.3 Chuẩn bị cho khởi động và
dừng hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự làm trơ loại bỏ oxy để đạt
lượng oxy lớn nhất là 8 % mol;
- Làm khô sử dụng một trong những
biện pháp sau:
1) Kỹ thuật làm khô bằng chân không
là một lựa chọn tốt cho đường ống dài chạy trên cầu tàu nhưng yêu cầu đường ống
phải được thiết kế chân không hoàn toàn.
2) Nitơ được làm nóng đến 60oC
thổi qua đường ống với áp suất và lưu lượng cao. Sau đó Nitơ được thải ra không
khí. Ưu điểm của phương pháp này là đồng thời làm sạch và làm khô.
3) Làm khô với khí thiên nhiên đã
sấy, đảm bảo rằng nước đã được loại trừ tại tất cả các điểm của nhà máy bao gồm
cả đường kết nối với các thiết bị đo. Nhược điểm của phương pháp này là những
hạn chế mà hydrocacbon gây ra/mang lại cho thiết bị. Trong trường hợp sử dụng
vòng làm lạnh khép kín, phương pháp khử đông lạnh động sử dụng máy nén có thể tăng
tốc quá trình. Các bể chứa thường được làm khô sau khi thử thủy lực bằng việc lau
và sưởi để đảm bảo rằng không còn nước. Đối với bể chứa có bố trí họng bơm,
phải chắc chắn rằng không còn nước ở van đáy vì nó sẽ làm van đáy đóng băng và
dẫn đến dụng cụ đo mức vô tác dụng. Đó là kinh nghiệm thông thường: không
bịt/đóng van đáy cho đến sau khi thử thủy lực.
Giới hạn thông thường cho điểm
sương trong đường ống là -40 oC.
Tại thời gian dừng cho bảo dưỡng mà
yêu cầu mở đường vòng, cần thiết phải:
- Cô lập hệ thống;
- Loại bỏ hydrocacbon lỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cuối cùng làm sạch bằng khí nitơ
trước khi thông ra không khí.
16 Bảo quản và
chống ăn mòn
16.1 Sơn
Yêu cầu phải có các biện pháp chống
ăn mòn bề mặt kim loại của thiết bị, đường ống và kết cấu kim loại trong các
công trình của nhà máy LNG. Kết cấu bê tông cũng có thể được sơn để bảo vệ
chúng khỏi bào mòn.
Chuẩn bị bề mặt, các hệ thống sơn
và sử dụng lớp phủ đối với kết cấu thép phải tuân theo ISO 12944.
Các điều kiện vận hành và môi
trường mặn hoặc ăn mòn phải được đưa vào tính toán khi lựa chọn hệ thống sơn.
Mạ kẽm nóng chất lượng cao theo
TCVN 7665:2007 (ISO 1460) được yêu cầu cho toàn bộ các bệ nền và kết cấu bệ
thép đỡ, cầu thang và chi tiết tay vịn, bậc thang, buồng thang máy và tấm lát
sàn mắt cáo. Các bộ phận hình ống được mạ cả trong lẫn ngoài.
Bề mặt mạ thường không sơn ngoại
trừ trong môi trường biển khi được yêu cầu. Sử dụng ống bọc kim loại được mạ để
bảo vệ lớp cách nhiệt của thiết bị hoặc ống dẫn như là lớp chống ăn mòn tăng cường.
Phải xem xét đối với thép không gỉ nhiễm tạp chất kẽm (xem 4.5.2.1.i).
Vì lý do an toàn tất cả các thiết
bị và đường ống trong khu công trình LNG phải có màu đặc trưng hoặc làm chỉ báo
tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2 Bảo vệ catốt
Xem Điều 12.
17 Đào tạo vận
hành
Nhà máy phải được vận hành theo
phương thức an toàn, hiệu quả phù hợp với quy định về an toàn và sức khỏe quốc
gia.
Các quy trình kỹ thuật vận hành
phải tuân theo các yêu cầu của Chính sách ngăn ngừa thảm họa nghiêm trọng và
Hệ thống quản lý an toàn bao gồm chính sách đó.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, các yêu cầu phải
dựa trên các đòi hỏi được gọi là Quy định Châu Âu (European Directive)
"Seveso II" [Quy định hội đồng 96/82/EC ngày 9 tháng 12 năm 1996 về
kiểm soát thảm họa nguy hiểm] và đánh giá mối nguy hiểm của môi trường dễ phát
nổ yêu cầu bởi Quy định "ATEX" (1992/92/EC) [Quy định 1999/92/EC của
Hội đồng Châu Âu ngày 16 tháng 12 năm 1999 về những yêu cầu thiết yếu nâng cao
an toàn và bảo vệ sức khỏe của người lao động khỏi môi trường dễ phát nổ][20].
Người vận hành phải nắm được các
quy trình vận hành. Quy trình này phải bao gồm cả trong điều kiện khẩn cấp cũng
như thông thường.
Thiết bị bảo vệ (bảo vệ cá nhận)
phải được cung cấp theo đánh giá bởi phân tích rủi ro.
Người vận hành tham gia vào các
hoạt động khẩn cấp phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị cần thiết. Các
thiết bị phát hiện khí dễ cháy di động phải luôn có sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội ngũ nhân viên vận hành và bảo
dưỡng phải được đào tạo tốt trong tất cả các phạm vi công việc của họ để đảm
bảo họ có thể làm việc thông thạo và an toàn ở cả điều kiện khẩn cấp lẫn thông
thường. Việc đào tạo ban đầu phải tính đến kinh nghiệm của từng cá nhân. Việc
tập huấn lại phải được thực hiện sau một khoảng thời gian và tất cả các hồ sơ
tập huấn phải được lưu giữ.
Đối với bộ phận quản lý và điều
hành, kế hoạch đào tạo phải được sắp xếp tùy theo kinh nghiệm của từng cá nhân,
chức vụ và trách nhiệm trong tổ chức và được phê duyệt độc lập.
Tất cả cá nhân tham quan nhà máy
bất kể với mục đích gì phải được sự hướng dẫn về độ nguy hiểm và đặc tính của
LNG, độ chuyên sâu của việc huấn luyện này phải phù hợp với mức độ tham gia vào
các hoạt động của nhà máy.
18 Đào tạo
trước vận hành tại cảng biển
Trong tất cả các dự án, phải có sự
bàn bạc, thảo luận giữa chủ đầu tư, điều hành cảng, chủ tàu, đội ngũ thủy thủ
và hoa tiêu. Phải tổ chức khóa đào tạo trước vận hành, lớp bồi dưỡng định kỳ,
có sử dụng mô phỏng cho tất cả các bên liên quan.
Xem [23].
Phụ lục A
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Bức xạ nhiệt từ đám cháy khí
thiên nhiên hóa lỏng (LNG)
A.1.1 Yêu cầu chung
Bảng A.1 đưa ra các giá trị khuyến
cáo về giá trị thông lượng bức xạ tới lớn nhất trong trường hợp những giá trị
này chưa có trong các quy định địa phương. Thông lượng bức xạ từ đám cháy LNG
có thể được tính toán bằng cách sử dụng các phương pháp thích hợp đã được phê
duyệt (một số phương pháp đã được trình bày trong TCVN 8610 (EN 1160) hoặc
[19]).
Trong bất cứ trường hợp nào, mức
thông lượng bức xạ lớn nhất có thể chấp nhận cho mỗi công trình chính nằm trong
vùng giới hạn bao quanh phải được xác nhận bằng cách sử dụng các phương pháp đã
được phê duyệt và các đồ thị đường cong trong một số tiêu chuẩn liên quan. Các
nhà thiết kế, thông qua việc tính toán nhiệt độ bề mặt cùng với thời gian dự
đoán của ngọn lửa, phải điều chỉnh mức thông lượng bức xạ nhiệt lớn nhất đủ thấp
để duy trì tính nguyên vẹn của công trình. Các thay đổi về mặt bản chất tự
nhiên và cơ tính của vật liệu đối với nhiệt độ cũng phải được xem xét khi tính
toán.
Đối với các bể chứa LNG, việc xác
định mức thông lượng bức xạ cho phép cần được xem xét dựa trên các yếu tố sau:
- Việc bơm chất lỏng vào bể chỉ
được thực hiện cùng với việc làm mát bể chứa bằng nước. Các thiết bị cung cấp
nước có thể được điều khiển từ khu vực an toàn;
- Tổn thất độ bền của bể chứa;
- Áp lực tạo ra trong bể chứa;
- Công suất của van an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức thông lượng nhiệt có thể được
giảm xuống đến giới hạn yêu cầu bằng các biện pháp tăng khoảng cách, phun nước,
thiết bị chống cháy, lưới chắn xạ hoặc các hệ thống tương tự.
Bảng A.2 đưa ra các giá trị khuyến
cáo về thông lượng bức xạ tới lớn nhất trong trường hợp những giá trị này chưa
có trong các quy định tại địa phương.
Bảng
A.1 - Thông lượng bức xạ nhiệt cho phép trong phạm vi nhà máy không tính đến
năng lượng bức xạ mặt trời
Thiết
bị trong phạm vi nhà máy
Thông
lượng bức xạ nhiệt lớn nhất
kW/m2
Bề mặt bê tông phía ngoài của bồn
chứa liền kề nhau a
32
Bề mặt kim loại phía ngoài của
các bồn chứa liền kề nhau (xem [3])
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt ngoài của các bồn chứa chịu
áp lực và các thiết bị công nghệ liền kề nhau (xem [3])
15
Phòng điều khiển, xưởng bảo trì,
phòng thí nghiệm, nhà kho (xem [2])
8
Khu vực hành chính
5
a) Đối với các bể chứa
làm bằng bê tông cốt thép dự ứng lực, các mức thông lượng bức xạ lớn nhất có
thể được xác định theo các quy định trong A.1.1.
Bảng
A.2 - Thông lượng bức xạ nhiệt cho phép ngoài phạm vi nhà máy không tính đến
bức xạ mặt trời
Khu
vực phía ngoài nhà máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kW/m2
Khu vực hẻo lánh a
8,0
Khu vực nhạy cảm b
1,5
Các khu vực khác c
5,0
a) Khu vực chỉ có một
số lượng nhỏ người cư trú không thường xuyên. VD: vùng đất hoang, đất nông
nghiệp, sa mạc.
b) Khu vực quan trọng
nhạy cảm không được bảo vệ, nơi mọi người không được trang bị quần áo bảo hộ
trong trường hợp khẩn cấp hoặc khu vực đô thị (với mật độ dân số lớn hơn 20
người/km2) hoặc các khu vực gặp khó khăn, nguy hiểm khi cần sơ tán
nhanh (ví dụ bệnh viện, nhà dưỡng lão, sân vận động, trường học, nhà hát
ngoài trời).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các số liệu ghi trong
Bảng A.2 được lấy từ [2]: ảnh hưởng của bức xạ ngọn lửa đối với kết cấu bê tông
chịu lực.
Độ dày của khối bê tông phải được
đảm bảo rằng khi lửa cháy ở bên ngoài thì nhiệt độ của cáp dự ứng lực vẫn được
giữ ở mức đủ thấp để duy trì tính nguyên vẹn của bể chứa LNG và các khoang kín
chứa đầy sản phẩm tại áp suất thiết kế tối đa. Nếu hệ thống ngập nước không
được lắp đặt, phải đảm bảo sự nguyên vẹn của bồn chứa, trong thời gian đợi đủ
lượng nước chữa cháy cấp từ bên ngoài. Để xác định độ dày nhỏ nhất cần thiết
của tấm bê tông, phải sử dụng các phương pháp và mô hình thích hợp đã được phê
duyệt.
A.2 Bức xạ nhiệt từ ống đốt hay
ống xả đốt cháy
Bảng A.3 và A.4 đưa ra các giá trị
khuyến cáo về thông lượng bức xạ lớn nhất trong trường hợp những giá trị này
không có trong quy định địa phương.
Tuy vậy, các phương pháp tương
đương để dự đoán mức thông lượng cũng có thể được chấp nhận. Trong trường hợp
đó, nhà thiết kế cần chứng minh phương pháp đề xuất là hợp lệ.
Bảng
A.3 - Thông lượng bức xạ nhiệt cho phép trong phạm vi nhà máy không tính đến
bức xạ mặt trời
Các
thiết bị nằm trong phạm vi nhà máy
Thông
lượng bức xạ nhiệt lớn nhất
kW/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình
thường
Bất
thường
Giá trị cực đại trong khu vực cấm
(xem [3])
5,0
9
Phía ngoài khu vực cấm
NA
5
Đường và các khu vực mở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bồn chứa và các thiết bị chế biến
1,5
5
Phòng điều khiển, xưởng bảo quản,
phòng thí nghiệm, nhà kho…
1,5
5
Khu vực hành chính
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
A.4 - Thông lượng bức xạ nhiệt cho phép nằm ngoài phạm vi nhà máy không tính
đến năng lượng bức xạ mặt trời
Khu vực ngoài nhà máy
Năng
lượng bức xạ nhiệt lớn nhất
kW/m2
Lưu lượng dòng như đã xác định ở
11.6
Bình thường
Bất thường
Khu vực hẻo lánh a
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực nhạy cảm b
1,5
1,5
Các khu vực khác c
1,5
3,0
a) Khu vực chỉ có một
số lượng nhỏ người cư trú không thường xuyên. Ví dụ: vùng đất hoang, đất nông
nghiệp, sa mạc.
b) Khu vực quan trọng
nhạy cảm không được bảo vệ, nơi mọi người không được trang bị quần áo bảo hộ
trong trường hợp khẩn cấp hoặc khu vực đô thị (với mật độ dân số lớn hơn 20
người/km2) hoặc các khu vực gặp khó khăn hoặc nguy hiểm khi cần sơ
tán nhanh (ví dụ bệnh viện, nhà dưỡng lão, sân vận động, trường học, nhà hát
ngoài trời).
c) Các khu vực khác
bao gồm các khu công nghiệp không nằm dưới sự kiểm soát của nhà máy LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Quy
định)
Các quy định về lưu lượng dòng
B.1 Yêu cầu chung
Phụ lục này quy định về các loại
lưu lượng dòng khác nhau của các dòng khí.
B.2 Dòng nhiệt vào, VT
Lưu lượng dòng lớn nhất (VT)
của bồn chứa ("sự bay hơi") do nhiệt cấp vào trong điều kiện vận hành
bình thường được xác định bởi dòng không khí bên ngoài tại thời điểm nhiệt độ
cao nhất trong ngày mùa hè nóng bức.
B.3 Dòng môi chất vào, VL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VL là lưu lượng dòng lớn
nhất có thể khi van kiểm soát đầu vào với chức năng mở khi có sự cố.
B.4 Sự nạp tràn, Vo
Nếu trong quá trình nạp do sơ suất
nạp đầy quá mức cho phép dẫn đến LNG bị tràn ra khỏi vành bể chứa, thì phải lưu
ý đến sự hóa hơi ngay của LNG. Các bước tiến hành trong 6.6.2 có thể được tăng
cường thêm tùy theo yêu cầu.
B.5 Sự bay hơi tức thời khi nạp
đầy, VF
Khi nạp đầy LNG vào bồn chứa, hiện
tượng bay hơi tức thời xảy ra (được gọi là "flash"). Nguyên nhân
chính của hiện tượng này bao gồm:
- Sự nóng lên của LNG do quá trình
bơm;
- Dòng nhiệt vào từ ống dẫn trong
quá trình nạp và xuất sản phẩm;
- Sự làm mát thành bể chứa khi mức
chất lỏng tăng lên (do thực tế là nhiệt độ pha hơi ở không gian trên đỉnh bồn
chứa cao hơn nhiệt độ chất lỏng, kết quả là thành bồn chứa được làm mát khi mức
chất lỏng tăng lên gây ra hiện tượng hóa hơi);
- Hòa trộn với LNG có sẵn trong bể
chứa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VF thể tích hóa hơi khi
nạp đầy tại tốc độ lớn nhất khi van điều khiển có chức năng mở khi có sự cố và
được xác định bằng các tham số trên.
Nếu ban đầu LNG ở trạng thái cân
bằng, tỷ lệ chất lỏng hóa hơi ngay lập tức (F), do nhiệt độ trước khi giãn nở
cao hơn điểm bọt của LNG có sẵn trong bồn chứa, có thể được tính chính xác hoặc
gần đúng theo phương trình rút gọn sau:
F =
1 - exp
trong đó:
C là nhiệt dung của môi chất, tính
theo jun trên kenvin kilogam (J.K-1.kg-1);
T2 là nhiệt độ sôi của
môi chất tại áp suất của bồn chứa, tính theo kenvin (K);
T1 là nhiệt độ của môi
chất trước khi giãn nở, tính theo kenvin (K);
L là nhiệt độ ẩn hóa hơi của môi
chất, tính theo jun trên kilogam (J.kg-1).
Từ đó, VF được tính theo
phương pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thiếu các dữ kiện
chính xác, nếu độ giảm áp suất tuyệt đối nhỏ hơn hoặc bằng 1 bar, có thể sử
dụng các giá trị sau:
C = 3,53 x 103(J.K-1.kg-1);
L = 504 x 103(J.K-1);
(T2 - T1) =
(p2 - p1) / 8 000;
Trong đó:
(p2 - p1):
tính theo pascal (Pa), đặc trưng cho sự giảm áp suất tuyệt đối của LNG trong
bồn chứa ban đầu và bồn chứa được nạp vào.
B.6 Tuần hoàn kín LNG bằng máy
bơm chìm, VR
VR là lưu lượng chất hóa
hơi được tạo ra do sự tuần hoàn nội tại của LNG khi lưu lượng máy bơm chìm lớn
nhất.
VR có thể được ước tính
theo công thức rút gọn sau với giả thiết là tất cả năng lượng của bơm đều được
truyền cho chất lỏng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó năng lượng tính theo jun
trên giờ (J/h) và L tính bằng jun trên kilogam (J/kg).
B.7 Sự biến thiên áp suất khí
quyển, VA
Nếu áp suất của bể chứa bằng với áp
suất vận hành lớn nhất, sự giảm áp suất khí quyển dẫn đến sự hóa hơi ở lớp bề
mặt chất lỏng do giãn nở (VAG) cộng với sự hóa hơi do sự quá nhiệt
của chất lỏng (VAL). Một cách tương tự, điều kiện chân không có thể
xuất hiện khi áp suất khí quyển tăng.
VAG: Lưu lượng chất hóa
hơi do giãn nở có thể tính theo công thức sau (VAG tính theo mét
khối trên giờ (m3/h) ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thực tế của
phần không gian hơi trên đỉnh bể chứa):
VAG
=
Trong đó:
V là dung tích khí lớn nhất của bể
chứa rỗng, tính theo mét khối (m3);
p là áp suất vận hành tuyệt đối,
tính theo pascal (Pa);
dp/dt là giá trị tuyệt đối của tốc
độ biến thiên áp suất khí quyển, tính theo pascal trên giờ (Pa/h);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VA = VAG + VAL
Các dữ liệu cục bộ về tốc độ biến
thiên áp suất khí quyển phải được sử dụng. Trong trường hợp không có sẵn các dữ
liệu này, có thể giả sử tốc độ giảm suất khí quyển là 2000 Pa/h với sự biến
thiên toàn phần là 10 kPa.
Các giá trị này cũng có thể sử dụng
để tính lưu lượng thể tích đầu vào khi áp suất khí quyển tăng.
B.8 Sử hỏng van kiểm soát, VV
Sự hư hỏng van kiểm soát có thể dẫn
tới sự tăng lượng chất hóa hơi giống như trong trường hợp tăng tốc độ nạp đột
ngột hoặc mở van ngắt chân không sớm.
B.9 Dòng nhiệt vào khi cháy, Vl
Tốc độ hóa hơi khi cháy được xác
định bằng cách giả định rằng tất cả nhiệt đưa vào được sử dụng ngay lập tức cho
việc hóa hơi chất lỏng, không tính đến ảnh hưởng của nước chữa cháy.
Dòng nhiệt nhận được từ phía ngoài
dọc theo bồn chứa được mặc định bằng năng lượng tỏa ra của ngọn lửa LNG.
Đây là giá trị trong trường hợp xấu
nhất gây ra bởi bức xạ nhiệt trong Đánh giá mối nguy hiểm cho vị trí
thực của bể chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đưa chất lỏng ra phải được thực
hiện đồng thời với đưa dòng khí vào để tránh áp suất âm. Lưu lượng thể tích khí
bơm vào phải bằng với lưu lượng thể tích lớn nhất của bơm hút chất lỏng.
B.11 Sự hút của máy nén, VC
Sự hóa hơi tự nhiên xảy ra trong bể
chứa nhìn chung được loại trừ nhờ các máy nén khí. Mặc dù trong điều kiện bình
thường, các máy nén này được điều chỉnh hoạt động sao cho lưu lượng thể tích
hút tương ứng với tốc độ hóa hơi, sự gây ra áp suất âm trong bồn chứa do các
máy nén này là không thể loại trừ. VC là lưu lượng thể tích hút lớn
nhất của máy nén.
B.12 Hiện tượng hóa hơi do cuộn
xoáy, VB - hiện tượng hóa hơi do hòa trộn các lớp khác nhau trong bể
chứa
Sự bay hơi do cuộn xoáy phải được
tính toán theo các mô hình chuẩn thích hợp.
Trong trường hợp không có mô hình
nào được sử dụng, lưu lượng chất lỏng bay hơi trong quá trình cuộn xoáy có thể
tính theo công thức sau:
VB
= 100 x VT
Lưu lượng này tương ứng xấp xỉ với
lưu lượng lớn nhất đã gặp trong cuộn xoáy thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Phân loại địa chấn
C.1 Yêu cầu chung
Phụ lục này cung cấp hệ phương pháp
luận phân loại địa chấn, tác động của từng cấp độ đến nhà máy và thiết bị, từ
đó giúp cho việc thiết kế nhà máy có khả năng chống chịu lại các trận động đất
ở mọi cấp độ (các cấp độ này được quy định trong 4.5.2.2).
C.2 Một số nguyên tắc cơ bản
C.2.1 Sự phân loại cấp độ
địa chấn được quy định trong 4.5.2.2
C.2.2 Nhà máy cần phải ngừng
hoạt động sau bất kỳ trận động đất nào có cường độ vượt quá ngưỡng động đất cấp
độ OBE (giá trị này được thiết lập bởi chủ đầu tư/người vận hành).
Quyết định ngừng hoạt động có thể
do người vận hành thực hiện, hoặc tự động thực hiện khi có tín hiệu từ bộ dò
địa chấn để đơn giản hóa quá trình ngừng hoạt động theo trình tự, thay vì sử
dụng thiết bị dò tìm chấn động đơn lẻ hoạt động ngẫu nhiên.
C.2.3 Trước khi nhà máy được
phép hoạt động trở lại, cần tiến hành việc kiểm tra độ an toàn một cách đầy đủ
các vấn đề sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tình trạng nguyên vẹn;
- Độ ổn định.
C.2.4 Sau động đất OBE, tất
cả các thiết bị và/hoặc hệ thống phải được duy trì hoạt động, ngoại trừ trường
hợp thiết bị hoặc hệ thống đó không cần thiết cho sự hoạt động của nhà máy theo
ý kiến của người điều hành.
C.2.5 Sau động đất SSE, nhà
máy ở trạng thái an toàn. Trong khoảng thời gian tiếp theo, một số biện pháp
cần được tiến hành để đảm bảo sự vận hành trở lại an toàn của nhà máy, hoặc nếu
cần, nhà máy phải ngừng hoạt động. Những hoạt động đó có thể kéo dài hàng tuần
hoặc hàng tháng.
C.2.6 Sau động đất SSE, hệ
thống quản lý an toàn phải thông báo các quy trình khẩn cấp được kích hoạt, bao
gồm kiểm tra sự sẵn có của nguồn nhân lực, giám sát, kiểm tra tình trạng của
nhà máy, và thực hiện một số biện pháp tạm thời.
C.3 Ví dụ về cách tiếp cận an
toàn sau SSE
C.3.1 Các lỗ rò nhỏ cục bộ
có thể được chấp nhận, tuy nhiên nhà máy cần giữ trạng thái nguyên vẹn để tránh
nguy cơ tràn hydrocacbon.
C.3.2 Phòng điều khiển trung
tâm (CCR) trở thành trung tâm điều khiển hoạt động khi có sự cố.
C.3.3 Chấp nhận trường hợp
CCR không nhận được đầy đủ các thông tin về hoạt động của nhà máy, tuy nhiên
phải báo cáo về CCR các thông tin chính như: áp suất, mức và nhiệt độ tại các
kho tồn chứa hydrocacbon, ví dụ như bồn tồn chứa, thiết bị chứa chất làm lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.4 Phải kiểm soát từ xa
áp suất bồn chứa và phải duy trì hoạt động của van an toàn sau động đất SSE.
C.4 Ví dụ về sự phân loại SSE
Dựa trên một số nguyên tắc cơ bản
và các ví dụ về cách tiếp cận an toàn, người ta đưa ra sự phân loại theo Bảng
C.1 sau đây:
Bảng
C.1 - Phân loại các cấp độ động đất
Cấp
độ phân loại
Chức
năng hoạt động
Tình
trạng nguyên vẹn
Độ
ổn định
Cấp
độ A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp
độ B
x
Cấp
độ C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác nhau giữa các cấp độ:
- Cấp độ A:
+ Hệ thống và thiết bị chống cháy
(chỉ dùng trong hoạt động nội bộ);
+ Hệ thống ống chữa cháy dưới đất
dẫn lên các van phun và họng cứu hỏa;
+ Van ngắt khẩn cấp ESD;
+ Khả năng hoạt động của hệ thống
kiểm soát an toàn của phòng CCR;
+ UPS liên quan đến hệ thống kiểm
soát an toàn;
+ Tín hiệu nguy hiểm được truyền
tới CCR;
+ Van an toàn hay van kiểm soát áp
suất bồn chứa hydrocacbon;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cấp độ B:
+ Tất cả các thiết bị và hệ thống
đường ống chứa hydrocacbon và các chất độc hại khác (có khả năng gây nguy hiểm
khi bị gãy vỡ);
+ Tất cả các công trình phụ trợ cho
các thiết bị và hệ thống ống đó;
+ Bồn chứa chính.
- Cấp độ C:
+ Các hệ thống, thiết bị không có
trong 2 cấp độ trên nhưng ở vùng lân cận với các thiết bị, hệ thống ở A và B và
sự hư hỏng của chúng có thể gây ảnh hưởng đến các thiết bị hệ thống ở A và B.
Phụ lục D
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Giới thiệu
Phụ lục này đưa ra thêm một số yêu
cầu đối với các vấn đề đã nêu trong Điều 7.
D.2 Thiết kế
Việc thiết kế phải đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật sau:
- Phải tính đến chế độ vận hành
chuyển tiếp nhiệt (xem TCVN 8610 (EN 1160));
- Mặt bích, vòng đệm, chốt khóa
(đai ốc và bulông) được lắp ráp theo các chỉ dẫn ở 9.5;
- Các khớp nối phải được thử nghiệm
theo TCVN 8610 (EN 1160);
Việc chế tạo và lắp ráp phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Phần khớp nối phải duy trì được
sự kín khít dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và sự rung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quy trình và thao tác hàn, chất
lượng của que hàn, dây hàn và chất nóng chảy phải tuân theo các tiêu chuẩn
tương ứng.
Máy bơm phải phù hợp với hệ thống
lắp ráp sao cho nó có thể chịu được áp lực hướng trục tạo ra khi vận hành và
trong các điều kiện chuyển tiếp.
D.3 Kiểm tra
D.3.1 Yêu cầu chung
Để đảm bảo bơm hoạt động an toàn,
các bộ phận của bơm cần phải được thử nghiệm và kiểm tra ứng suất cơ học, ứng
suất quay và ứng suất nhiệt. Quá trình thử nghiệm và kiểm tra phải được tiến
hành theo đúng các tiêu chuẩn liên quan.
Dựa trên các yêu cầu của chủ đầu
tư, nhà sản xuất bơm sẽ thiết lập các chỉ tiêu chất lượng cùng với chương trình
kiểm tra tổng thể bao gồm cả các thử nghiệm được nêu tại D.3.2 đến D.3.8. Các
yêu cầu nhận biết vật liệu tốt phải được nêu trong bản chỉ tiêu chất lượng.
Nhà sản xuất phải chứng minh được
độ tin cậy của các quy trình áp dụng theo các tiêu chuẩn tham chiếu và sự phù
hợp của các tiêu chí được lựa chọn liên quan đến yêu cầu chất lượng.
D.3.2 Kiểm tra các chi tiết máy
dưới tác động áp suất và chuyển động quay
Các kết quả phân tích hóa học và
các đặc tính cơ học phải được cung cấp cho mỗi lần chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.3 Kiểm tra bằng tia bức xạ
Việc kiểm tra bằng tia bức xạ phải
được thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan (EN 473 và EN 1435).
D.3.4 Kiểm tra bằng siêu âm
Việc kiểm tra bằng siêu âm phải
được thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan (EN 473 và EN 1714).
D.3.5 Kiểm tra phát hiện vết nứt
(Kiểm tra sự thẩm thấu chất màu)
Việc kiểm tra sự thẩm thấu chất màu
phải được thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan (EN 473, EN 571-1, và
EN 970).
D.3.6 Kiểm tra bằng mắt
Việc kiểm tra bằng mắt phải được
tiến hành để đánh giá sự phù hợp của các sản phẩm theo các tiêu chuẩn kỹ thuật
được nêu trong 7.2 và sự ghi nhãn từng chi tiết máy theo các chỉ tiêu chất
lượng.
D.3.7 Kiểm tra kích thước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.8 Kiểm tra về điện
Việc kiểm tra này bao gồm các thử
nghiệm sau:
- Các thử nghiệm về điện theo các
chỉ dẫn trong bản chỉ tiêu chất lượng;
- Thử nghiệm bộ phận điều chỉnh
điện năng.
Các thiết bị điện phải có chứng
nhận thích hợp với các phân loại vùng nguy hiểm.
D.4 Thử nghiệm
D.4.1 Điều kiện thử nghiệm
Tất cả các thử nghiệm sau đây phải
được tiến hành với LNG
Các chất lỏng thay thế được chấp
nhận có thể được dùng trong thử nghiệm khi có sự đồng ý của chủ đầu tư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.2 Các thử nghiệm mẫu và các
phép thử nghiệm nghiệm thu
Trước tiên, các thử nghiệm mẫu được
tiến hành đối với mỗi loại bơm. Các phép thử nghiệm nghiệm thu được thực hiện
đối với tất cả các bơm cùng loại đó. Các thử nghiệm mẫu bao gồm:
- Thử độ bền cơ học và độ kín (các
thử nghiệm thủy tĩnh);
-Thử hiệu suất vận hành;
- Thử nghiệm về chiều cao hút dương
của bơm (Net positive suction head, NPSH) (Quy định về NPSH đã được nêu trong
ISO 9906);
- Thử chuyển động quay trong điều
kiện nhiệt độ thấp nhất (-160 oC) (đối với máy bơm không được thử
nghiệm với LNG).
Các phép thử nghiệm nghiệm thu ít
nhất phải bao gồm phép thử độ bền và độ kín.
Tùy theo hợp đồng đặc biệt với nhà
cung cấp, các phép thử nghiệm nghiệm thu cũng có thể thực hiện thêm thử nghiệm
hiệu suất vận hành và thử nghiệm chiều cao hút của bơm. Các phép thử nghiệm
nghiệm thu phải được thực hiện tại nơi sản xuất nếu việc đánh giá này cần sử
dụng bàn thử nghiệm hoặc tại địa điểm đã được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và
chủ đầu tư/người vận hành.
D.4.3 Phép thử độ bền và độ kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.4 Thử nghiệm hiệu suất vận
hành
Các thử nghiệm hiệu suất vận hành
tốt nhất là được tiến hành với LNG. Thành phần hỗn hợp, tỷ trọng và nhiệt độ là
các thông số cần được xác định.
Kết quả thử nghiệm phải được ghi
chép hoặc tính toán tại ít nhất là 6 thời điểm trong khoảng thời gian vận hành
của bơm. Các thời điểm đó bao gồm:
- Thời điểm ngừng bơm;
- Thời điểm lưu lượng bơm ổn định
liên tục nhỏ nhất;
- Hai thời điểm ở khoảng giữa thời
điểm lưu lượng bơm nhỏ nhất và lưu lượng bơm định mức;
- Lưu lượng bơm định mức;
- Lưu lượng bơm lớn nhất có thể.
Các thử nghiệm phải được tiến hành
ở tốc độ danh định của bơm ± 3 % khi sử
dụng LNG hoặc ở tốc độ thích hợp khi sử dụng chất lỏng khác theo thỏa thuận với
chủ đầu tư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng chiều cao đẩy;
- Tổng chiều cao hút;
- Hiệu suất của bơm và động cơ;
- Năng lượng hao phí do động cơ;
- Mức độ rung;
- Mức độ ồn.
Tại thời điểm ngừng bơm, các thông
số sau cần được xác định:
- Tổng chiều cao đẩy;
- Năng lượng hao phí do động cơ, nếu
có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các bơm động cơ thẳng đứng
được đặt chìm trong bồn chứa, phép thử "khả năng hút của bơm" phải
được thực hiện với sự đồng ý của chủ đầu tư. Đây là phép thử của bơm ở mức chất
lỏng thấp tương đương với sự giảm chiều cao đẩy của bơm tới 40 % so với giá trị
danh định.
Thử nghiệm hoạt động liên tục trong
ít nhất 1 h phải được tiến hành với công suất định mức.
D.4.5 Thử nghiệm chiều cao hút
dương của bơm (NPSH)
Việc xác định chiều cao hút dương
của bơm phải được tiến hành ở nhiệt độ cân bằng của chất lỏng, tốt nhất là sử
dụng LNG có thành phần xác định. Thử nghiệm này phải được thực hiện ít nhất với
ba mức lưu lượng bơm khác nhau đối với bơm đầu tiên, sau đó sử dụng một mức lưu
lượng đối với các bơm cùng kiểu. Các mức lưu lượng bơm trong thử nghiệm này
phải giống với mức lưu lượng sử dụng trong thử nghiệm hiệu suất vận hành.
D.5 Các thông số cần xác định
Đối với khí thiên nhiên hóa lỏng,
phải xác định tỉ trọng ở nhiệt độ tiêu chuẩn. Nhà sản xuất phải đưa ra các
thông số sau:
- Độ chênh lệch áp suất tại thời
điểm dừng bơm;
- Độ chênh lệch áp suất tại thời
điểm lưu lượng bơm nhỏ nhất;
- Độ chênh lệch áp suất tại thời
điểm lưu lượng bơm ở mức danh định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiều cao hút yêu cầu tại thời
điểm lưu lượng bơm nhỏ nhất;
- Chiều cao hút dương yêu cầu tại
thời điểm lưu lượng bơm ở mức danh định;
- Chiều cao hút dương yêu cầu tại
thời điểm lưu lượng bơm lớn nhất;
- Năng lượng tiêu hao ở mức lưu
lượng bơm danh định;
- Hiệu suất bơm tại mức lưu lượng
bơm danh định và hiệu suất này khi bơm chạy với các tốc độ khác nhau (nếu có);
- Khả năng hút khi bơm được đặt
chìm trong bồn;
- Năng lượng tiêu hao khi lưu lượng
bơm liên tục nhỏ nhất và khi lưu lượng bơm lớn nhất.
Sai số của các giá trị này đã được
xác định trong quá trình thử nghiệm hiệu suất vận hành (xem D.4.4) được quy định
theo ISO 13709.
D.6 Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kí hiệu riêng của nhà sản xuất;
- Số serie sản xuất và số đặt hàng
của chủ đầu tư;
- Lưu lượng bơm danh định, tính
theo mét khối trên giờ (m3/h);
- Chiều cao cột nước tiêu chuẩn của
bơm, tính theo mét (m);
- Tốc độ quay ở lưu lượng bơm danh
định, tính theo nghịch đảo của giây (s-1);
- Áp suất vận hành tối đa (bar) và
ngày thử nghiệm thân bơm nếu có;
- Ngày và áp suất thử nghiệm bơm
(xem EN 12162).
D.7 Các yêu cầu cụ thể đối với
các bơm chìm và dây cáp của bơm
D.7.1 Các bơm được đặt trong hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có biện pháp phòng tránh khí
từ bình hút xâm nhập vào hộp cáp.
Các dây dẫn điện nhiệt độ thấp dùng
để nối giữa hộp cáp và động cơ của bơm phải chịu được nhiệt độ làm việc ở -196 oC.
D.7.2 Loại bơm cột lắp trong bể
chứa
D.7.2.1 Yêu cầu chung
Với thiết kế hợp lý, các máy bơm
cột có thể tháo gỡ được ra khỏi bể chứa khi nó đang trong quá trình hoạt động.
Máy bơm và các đường cáp điện cho máy bơm đi vào từ phía đỉnh trên của cột bơm.
Máy bơm được gắn trên một bộ chỉnh lưu tại đáy của cột.
Sự hút vào sẽ thông qua bộ chỉnh
lưu đáy và xả ra qua rìa chu vi của thân máy bơm, phần giữa cột và thân máy
bơm.
Bên cạnh những yêu cầu kỹ thuật
trong điều 7 và D.2, bơm phải được lắp đặt vào tháo gỡ nhờ một hệ thống nâng sử
dụng cáp chuyên dụng hoặc các ống thép liên kết không gỉ hoặc các thiết bị
khác.
Bản điện cực gắn kín trên đỉnh cột
phải bao gồm:
- Ở mặt trong: hệ thống làm căng
cho dây cáp để bảo vệ dây cáp điện và nâng cuộn dây cáp dưới bản điện cực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ chỉnh lưu đáy phải đảm bảo vị
trí của bơm luôn ở trung tâm của cột bơm, cố định không cho bơm quay. Nó cho
phép bơm được nâng lên mà không cần tác động bên ngoài.
D.7.2.2 Cáp chuyên dụng
Các thiết bị để lắp đặt bơm và cố
định cáp bao gồm:
- Hệ thống nâng đảm bảo an toàn cho
sự nâng lên hạ xuống của bơm, tránh nguy cơ bị rơi hoặc gây xoắn dây cáp;
- Cáp nâng dự phòng sẽ đảm nhận
chức năng của cáp đang hoạt động trong trường hợp bị hỏng. Cáp dự phòng phải
được lắp đặt sao cho có thể ngăn chặn sự rơi của bơm khi cáp đang hoạt động bị
hỏng. Cáp dự phòng chỉ được loại bỏ khi chủ đầu tư/người vận hành có thể đưa ra
giải pháp khác;
- Dây cáp sử dụng để hỗ trợ dây cáp
điện chịu được ứng suất trong cột, cáp này phải là loại không xoắn và phải thử
ứng lực trước khi lắp đặt để tránh ứng suất vượt tải do dây cáp điện bởi nhiệt
độ khác nhau trong bể chứa;
- Một hệ thống dẫn hướng dây cáp
vào trong cột;
- Một hệ thống trợ giúp nhồi dây
cáp đo đếm vào cột.
Các cáp dẫn điện phải có bán kính
uốn giúp cho phép việc điều khiển dễ dàng đồng thời tránh được sự đứt gãy dưới
sức nặng của cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các ống thép không gỉ được sử
dụng như các thiết bị đóng ngắt (van cổng, hoặc bích đặc hình tròn, hoặc bất kỳ
thiết bị đóng nào) có thể đặt phía trên cột phía ngoài bể chứa.
Bơm phải được nâng đỡ bởi hệ thống
các ống thép không gỉ chứa các dây cáp điện. Hệ thống nâng cần cố định, dễ dàng
lắp ráp và phải bảo vệ được dây cáp điện.
D.8 Các bơm có động cơ ngoài
thẳng đứng
Thiết bị này bao gồm động cơ
điện/bơm ly tâm.
Bơm đứng lắp trong thùng được đặt
chìm trong LNG. Động cơ điện được lắp trên đỉnh của thùng chứa và không chìm
trong LNG.
Việc lắp ráp phải được xem xét cẩn
thận. Việc làm kín trục phải loại bỏ sự rò rỉ qua miếng đệm lót.
Việc làm mát bơm được phải được
tiến hành chậm rãi và tỉ mỉ. Mỗi bơm cần được thiết kế một lỗ xả khí thích hợp
hoặc van giảm áp để ngăn sự tăng áp quá mức trong quá trình làm mát.
Thùng chứa cần được cô lập để ngăn
cản sự hóa hơi và ức chế sự đông đặc. Nền móng của bơm phải được thiết kế và
xây dựng tránh hiện tượng đông nở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy
định)
Những yêu cầu cụ thể cho thiết bị hóa hơi LNG
E.1 Các thông số hoạt động/ Hiệu
suất công bố
Các thông số hoạt động của thiết bị
hóa hơi mà giá trị danh định được định rõ theo loại được nêu trong Bảng E.1.
Phạm vi có thể thay đổi của các thông số này cũng phải được định rõ.
Nhà sản xuất phải công bố một trong
số các giá trị này. Các yêu cầu cụ thể hơn được đưa ra dưới đây.
E.2 Thiết bị hóa hơi dùng nước:
Loại khung giàn chu trình mở
E.2.1 Các yêu cầu cụ thể về
thiết kế:
Thiết bị hóa hơi loại khung giàn
chu trình mở phải được bảo vệ để chống lại điều kiện môi trường khắc nghiệt như
gió, tuyết và mưa. Cụ thể, lá chắn gió cần phải được cung cấp để hạn chế sự
phân tán bọt nước biển bởi gió.
Hai tác động thường gặp sau phải
được xem xét trong việc xác định các hoạt động thông thường được sử dụng trong
thiết kế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự tích tụ của băng (dày 10 cm)
trên một nửa chiều cao của máy hóa hơi.
E.2.2 Sự phân phối nước
Dòng nước phải được phân phối ngay
cả:
- Trong các bộ phận có thể tới khác
nhau của bất kỳ phần ống nào để ngăn chặn sự biến dạng của ống;
- Giữa các ống khác nhau được liên
kết cơ khí.
Hệ thống phân phối nước cho các ống
phải dễ dàng tiếp cận, điều chỉnh, thiết kế để cho phép làm sạch, nếu chủ đầu
tư yêu cầu không làm gián đoạn sản xuất thì có thể sử dụng một trong số các
biện pháp sau đây:
- Dùng vòi phun nước;
- Phun thổi dòng áp suất không khí;
- Dùng bàn chải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng
nước: loại khung mở
Dòng
nước: loại đóng
Môi
chất trung gian: bồn nước áp suất khí quyển
Môi
chất trung gian: tuần hoàn cưỡng bức
Môi
chất trung gian: máy hóa hơi ngưng tụ
Đốt
nóng dưới
Hóa
hơi dưới áp suất khí quyển
Thông
số cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Áp
suất môi chất trung gian tối thiểu và tối đa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Công
suất tối thiểu và tối đa
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
Mức
tiêu thụ của tiện ích tối đa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt
độ dòng nóng tối thiểu
x
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
Nhiệt
độ đầu ra khí hóa hơi tối thiểu
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
x
Độ
giảm áp LNG/NG
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
Các
thông số vận hành
Dịch
vụ tiện ích
Nhiệt
độ không khí, tốc độ gió và độ ẩm tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Nhiệt
độ nước vào tối thiểu
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu
lượng dòng nước
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
Áp
suất, nhiệt độ, thành phần khí đốt cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Phân
tích nước
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Khoảng
áp suất môi chất lưu trung gian
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
môi chất trung gian
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
x
x
x
Kiểu
gia nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
LNG
Đường
cong nhiệt
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
Công
suất nhiệt
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
Nhiệt
độ đầu vào và ra
x
x
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp
suất đầu vào và ra
x
x
x
x
x
x
x
Thành
phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
x
x
Lưu
lượng theo khối lượng
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
Chung
Thời
gian tối thiểu để khởi động
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
E.2.3 Các dòng LNG và NG
Sự phân tích ứng suất phải được
thực hiện cho cả các dòng LNG vào và NG ra để cho phép có độ linh hoạt thích
hợp và giảm tải trên các bảng kết nối.
E.2.4 Phân phối LNG
Phải chú ý sự phân phối dòng LNG
giữa các kênh hóa hơi song song. Một giải pháp đó là có một ống góp kích thước
lớn và có chỗ thắt tại đầu vào của mỗi ống trao đổi nhiệt.
E.2.5 Làm sạch dòng LNG/NG
Khi luân chuyển trong thiết bị trao
đổi nhiệt có thể chứa sáp parafin. Những chất này lắng đọng trên thành ống và
làm giảm hiệu suất của máy hóa hơi. Trong trường hợp đó phải có phương tiện súc
rửa ống với sự hỗ trợ của một loại dung môi thích hợp. Dung môi phải tương
thích với các vật liệu sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự vận hành an toàn được đảm bảo
bởi sự kiểm soát nhiệt độ đầu ra khí của máy hóa hơi và lưu lượng nước, đây là
những thông số cơ bản của hệ thống an toàn và báo động.
Trong trường hợp nhiệt độ đầu ra
của khí hoặc lưu lượng nước thấp, máy hóa hơi sẽ tự động ngắt. Thời gian đóng
của van khí ra sẽ phải được thiết lập để nhiệt độ lạnh không vượt quá giới hạn
do phân tích chuyển tiếp nhiệt độ quy định.
Phải xác định những giá trị ngưỡng
cho nhiệt độ khí đầu ra. Những giá trị tiêu biểu là:
- 0 oC cho báo động;
- - 5 oC cho kích hoạt
thiết bị ngắt an toàn để dừng dòng cấp LNG.
Khi nhiệt độ môi trường tối thiểu
thấp hơn ngưỡng ngắt, việc khởi động máy hóa hơi có thể cần một ưu tiên thiết
kế.
Thiếu hụt lượng nước phải được tự
động phát hiện (Ví dụ: Cảm biến dòng).
E.2.7 Che chắn bảo vệ cho máy
hóa hơi
Nếu việc sửa chữa lớp cánh giàn ống
yêu cầu phải tháo dời các bộ phận, thì công trình phải được thiết kế thích hợp
với mái tháo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải bố trí các hệ thống bẫy kiểm
tra để cho phép kiểm tra khi vận hành.
E.2.8 Tuần hoàn nước
Các thiết bị tuần hoàn nước (máy
bơm, hệ thống đường ống, gia nhiệt nước, clo hóa) phải đáp ứng các yêu cầu được
liệt kê trong 12.5.
E.2.9 Chất lượng nước
Chất lượng nước phải được kiểm tra
về độ tương thích với các vật liệu ống.
Khi nước bị nhiễm quặng hoặc các
chất rắn thì nhà cung cấp phải khuyến cáo phương án bảo vệ tối ưu nhất như lọc
nước.
E.3 Thiết bị hóa hơi dùng nước:
Loại tuần hoàn
Lưu lượng và nhiệt độ của nước phải
được kiểm soát.
Thiết bị hóa hơi phải được vận hành
với nhiệt độ bề mặt ống lớn hơn 0oC để tránh sự hình thành băng.
Trong điều kiện không ổn định, khi lưu lượng nước cung cấp không đủ, phải giảm
hoặc ngừng cấp LNG. Nếu cần thiết, phải tháo nước ra từ vỏ ngoài của hệ thống
trao đổi nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 15 oC cho báo động;
- +10 oC cho kích hoạt
thiết bị ngắt an toàn để dừng dòng cấp LNG.
Lưu lượng nước được kiểm soát bởi
nhiệt độ. Để tránh tắc nghẽn, một thiết bị phát hiện lưu lượng nước bổ sung
phải được lắp đặt để chặn dòng LNG trong trường hợp thiếu hụt nước.
E.4 Máy hóa hơi dùng môi chất
trung gian
E.4.1 Loại dùng bồn nước áp suất
khí quyển
Việc kiểm soát phải dựa trên nhiệt
độ của bồn nước. Nếu một máy bơm ngoài được dùng để luân chuyển nước, thì phải
tính đến khả năng máy bơm này không sẵn sàng hoạt động và có thể gây ra ngừng
hệ thống.
Cần phải xác định ngưỡng giá trị
cho nhiệt độ đầu ra. Những giá trị tiêu biểu là:
- + 15 oC, cho báo động;
- +10oC cho ngừng hoạt
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4.2 Loại dùng dòng chảy cưỡng
bức
Các nguyên tắc kiểm soát tương tự
như của thiết bị hóa hơi dùng nước tuần hoàn, chỉ khác ở chế độ cài đặt báo
động và đóng ngắt phụ thuộc vào các tính chất vật lý của môi chất trung gian.
Nhiệt độ đầu ra của LNG hóa hơi
điều khiển lưu lượng của môi chất trung gian trong chu trình. Trong trường hợp
điều kiện dòng môi chất trung gian không ổn định, phải ngừng cấp LNG.
E.4.3 Loại máy hóa hơi/ngưng tụ
Hệ thống hóa hơi ngưng tụ là hệ
thống kiểm soát bởi nhiệt độ. LNG bị hóa hơi nhờ môi chất trung gian. Chế độ
báo động và ngắt máy phải phụ thuộc vào các tính chất vật lý của dòng môi chất
trung gian và điều kiện thiết kế của thiết bị.
Hệ thống kiểm soát nhiệt độ của LNG
hóa hơi tại đầu ra của máy hóa hơi phải hoạt động dựa trên nguồn gia nhiệt của
hệ thống.
E.5 Máy hóa hơi loại buồng đốt
gián tiếp
E.5.1 Sự ăn mòn
Phải lựa chọn loại vật liệu và
thiết kế máy hóa hơi chống được ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện bảo dưỡng với sự xử
lý chống ăn mòn các bộ phận được làm bằng thép carbon (ống xả, khung đỡ,…) do
môi trường thế điện axit.
E.5.2 Kiểm soát và an toàn
Ưu tiên lựa chọn sử dụng bộ điều
khiển được lập trình.
Thông số chính điều chỉnh vận hành
đầu đốt là nhiệt độ khí đầu ra, tuy nhiên nhiệt độ bồn nước phải đủ thấp để đạt
hiệu suất năng lượng cao nhưng cũng phải đủ cao để tránh bị đóng băng.
Các thông số điều chỉnh bởi hệ
thống điều khiển đầu đốt tự động là lưu lượng khí nhiên liệu và không khí.
Thiết bị hóa hơi loại buồng đốt
gián tiếp phải dùng mồi lửa. Hệ thống điều khiển phải phân rõ ba chế độ trạng
thái vận hành ổn định của mồi lửa:
- Tắt máy;
- Chế độ chờ (chỉ có ngọn lửa mồi
cháy);
- Hoạt động bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị an toàn phải kích hoạt
quá trình tắt các thiết bị trong các trường hợp dưới đây:
- Nhiệt độ bồn nước quá thấp;
- Nhiệt độ khí đầu ra quá thấp;
- Mực nước bồn quá thấp;
- Tắt lửa;
- Phát hiện khí trong luồng không
khí vào
- Quạt không khí dừng chạy.
Những ngưỡng giá trị cho nhiệt độ
khí đầu ra phải được xác định. Những giá trị tiêu biểu là:
- 0 oC cho báo động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, các hệ thống
điều khiển sẽ tự động:
- Cô lập nguồn cung cấp LNG tới
thiết bị hóa hơi và bảo vệ công trình đường ống hạ nguồn khỏi nhiệt độ thấp;
- Cắt nguồn cung cấp khí đốt cho
mồi lửa và đầu đốt chính;
- Duy trì hoạt động của quạt và bơm
nước tuần hoàn (trong thiết kế phải tính đến khả năng nước xâm nhập vào ống
phân phối khói và đầu đốt khi quạt ngừng hoạt động, gây ra sốc nhiệt và phá
hỏng các bộ phận của thiết bị).
- Truyền một tín hiệu báo động cho
phòng điều khiển.
E.5.3 Bồn nước
Các vật liệu xây dựng bồn nước phải
chịu được tính axit của nước do sự hòa tan hơi khói (CO2, NO2)
trong nước. Bồn nước phải chống rò rỉ.
Vị trí của xả tràn phải tính đến
khả năng mức nước dâng cao xảy ra giữa các chu trình hoạt động và ngừng hoạt
động của thiết bị.
E.5.4 Rung động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.5.5 Sự sắp xếp cho các giai
đoạn làm lạnh
Sự xử lý lạnh phải được xem xét
trong thiết kế thiết bị hóa hơi.
E.5.6 Vi khuẩn Legionella
Sự hoạt động của bồn nước là điều
kiện tốt để cho vi khuẩn Legionella tồn tại và phát triển. Người vận hành phải
có một chương trình để kiểm tra sự tồn tại của Legionella và một kế hoạch để
tránh vi khuẩn phát triển.
Phụ lục F
(Quy
định)
Tiêu chuẩn cho việc thiết kế ống
Việc tính toán giá đỡ và độ linh
hoạt phải xem xét những yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Áp suất trong;
+ Khối lượng của ống;
+ Khối lượng của lớp vỏ;
- Những tiêu chuẩn có thể thay đổi:
+ Tải trọng bất thường do sốc thủy
lực;
+ Tải trọng nhiệt do hiện tượng co
lại và bền mỏi sau các chu kỳ nóng và lạnh; cần đặc biệt chú ý trong trường hợp
có một sự thay đổi đột ngột về độ dày hoặc đường kính;
+Tuyết;
+ Gió;
+ Động đất,…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
L là chiều dài đường ống;
t là thời gian đóng van;
v là tốc độ sóng đập vào, v
= 1500 m.s-1 cho LNG;
Dh là chiều cao
của cột LNG tương ứng với giá trị quá áp;
Vo là tốc độ dòng
chảy LNG trước khi va thủy lực;
g là gia tốc trọng trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục G
(Tham
khảo)
Mô tả các loại công trình LNG trên bờ
G.1 Kho cảng xuất LNG
Các kho cảng xuất LNG theo bản chất
là gần bờ biển và được thiết kế để hóa lỏng khí thiên nhiên sau đó nạp cho các
phương tiện chuyên chở LNG. Một kho cảng xuất LNG thông thường bao gồm:
- Hệ thống tiếp nhận và đo đếm khí
thiên nhiên đầu vào, bao gồm cả đường ống hai pha, bộ phân tách lỏng hơi;
- Ổn định và tồn chứa condensat;
- Các thiết bị xử lý khí, tại đây
các khí axit, nước, hydrocacbon nặng và thủy ngân trong khí đầu vào được loại
bỏ;
- Các thiết bị hóa lỏng LNG và các
sản phẩm như etan, propan, butan thương mại, hydrocacbon nặng và nitơ có thể
được tách ra. Một phần hydrocacbon đã được tách ra có thể được sử dụng làm môi
chất lạnh. Một thiết bị hóa lỏng sử dụng bộ phận rất đặc trưng là chùm ống cuộn
hay bộ trao đổi nhiệt dạng tấm và các bộ máy nén turbo công suất cao. Hai chu
trình làm lạnh theo tầng thường được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG) và/hoặc xăng tự nhiên, hệ thống xuất nếu phù hợp;
- Sản xuất và/hoặc mua bán và phân
phối các hệ thống phụ trợ cần thiết cho vận hành nhà máy (điện, hơi nước, nước
làm lạnh, không khí nén, nitơ, khí nhiên liệu,…);
- Các hệ thống chính bên ngoài nhà
máy (các hệ thống đốt/xả khí và môi chất, xử lý chất thải, các hệ thống chữa
cháy,…).
Hầu hết các bước xử lý khí có thể
được tiến hành tại nhà máy xử lý khí để sản xuất khí thương mại. Ví dụ: tách bỏ
khí axit, khử nước, tái sinh điểm sương hydrocacbon và khí thiên nhiên dạng
lỏng (NGL). Công đoạn cất phân đoạn NGL cũng thực hiện tại cụm thiết bị xử lý
thành phần nhẹ của nhà máy lọc dầu.
Lưu ý rằng, ngoài các bồn chứa, rất
ít các phân đoạn của hydrocacbon có trong nhà máy hóa lỏng khí có khả năng hình
thành LNG. Các bình tách của các thiết bị có khả năng tồn chứa khí thiên nhiên
áp suất cao, NGL và các môi chất làm lạnh.
G.2 Kho cảng tiếp nhận LNG
Kho cảng tiếp nhận LNG được thiết
kế để nhận khí thiên nhiên hóa lỏng từ phương tiện chuyên chở metan, xuất sản
phẩm, tồn chứa LNG và chuyển LNG thành pha hơi để đưa vào mạng lưới hoặc đến
các hộ tiêu thụ.
Do đó, một kho cảng tiếp nhận LNG
có một số chức năng cần thiết sau:
- Xuất nhập sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thu hồi và điều áp LNG;
- Hóa hơi;
- Điều chỉnh chất lượng khí.
G.3 Nhà máy điều hòa nhu cầu
LNG:
Nhà mày điều hòa nhu cầu LNG hóa
lỏng khí thiên nhiên lấy từ mạng lưới khí thương mại thường có quy mô nhỏ hơn
các nhà máy xuất LNG. Chất lượng của nguồn cấp khí làm đơn giản hóa các yêu cầu
xử lý so với một nhà máy xuất LNG. Khái niệm hydrocacbon lỏng tồn chứa có thể
được giới hạn là LNG và chất làm lạnh. Không yêu cầu phải có thiết bị chưng cất
phân đoạn. Có thể giả định rằng H2S trong khí thiên nhiên thương mại
có hàm lượng thấp hơn mức độ yêu cầu phải xử lý.
Những công nghệ hóa lỏng sau đây
thường được sử dụng trong nhà máy điều hòa nhu cầu LNG (xem Phụ lục M để biết
thêm chi tiết) :
- Chu trình sử dụng hỗn hợp môi
chất lạnh;
- Chu trình sử dụng hỗn hợp môi
chất lạnh nhiều tầng;
- Chu trình giãn nở nitơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Máy giãn nở chu trình mở.
Tuabin giãn nở hầu hết được trang bị
để tăng áp máy nén khí.
Khi một lưu lượng lớn khí thiên
nhiên áp suất cao bị giãn nở cung cấp cho mạng lưới áp suất thấp hơn, sự giãn
nở xảy ra trong một tua bin giãn nở gây tạo ra sự làm lạnh cần thiết để hóa
lỏng khí thiên nhiên. Lượng làm lạnh phụ thuộc trực tiếp vào tỷ lệ áp suất giãn
nở, thông thường hiệu suất bằng 10 % của dòng khí giãn nở.
G.4 Trạm phân phối LNG vệ tinh
Trạm phân phối LNG vệ tinh có chức
năng tồn chứa và hóa hơi LNG cho mục đích điều phối hoặc để cung cấp một mạng
lưới phân phối ở xa trung tâm. LNG được phân phối bằng đường bộ hoặc đường sắt
hoặc các phương tiện chuyên chở nhỏ từ kho cảng tiếp nhận LNG hoặc nhà máy điều
hòa nhu cầu LNG.
Những chức năng chính của nhà máy
LNG vệ tinh giống như của kho hàng tiếp nhận LNG.
Phụ lục H
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.1 Yêu cầu chung
Những loại bể khác nhau bằng thép
đáy phẳng, hình trụ đứng, được miêu tả trong TCVN 8615-1 (EN 14620-1).
Những loại khác sau đây cũng được
xem xét.
H.2 Bể chứa hình cầu
Hệ thống bể chứa hình cầu đơn gồm
một khối hình cầu không gia cố, khối hình cầu được chống đỡ nhờ đường xích đạo
của bình trụ thẳng đứng. Bể được thiết kế và thi công tuân theo Qui phạm về
phương tiện vận chuyển khí của các tổ chức hàng hải quốc tế (IMO loại bể B,
[18]).
Hình dạng bể hình cầu cho phép dự
đoán chính xác tính toàn vẹn về kết cấu. Loại bể này được thiết kế để có thể
chịu được những trận động đất cường độ mạnh.
Bể hình cầu ở trên mặt đất phải có
tường chắn bao quanh (xem 6.8) để ngăn chặn bất cứ sự rò rỉ nào.
H.3 Bể chứa bê tông chịu nhiệt
độ siêu lạnh.
Bể bê tông chịu nhiệt độ siêu lạnh
là loại bể chứa kép (xem Hình H.3) hoặc bể chứa tổ hợp (xem Hình H.4). Đối với
loại bể này, các lớp của bồn chứa chính và phụ đều được làm bằng bê tông dự ứng
lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Lớp cách nhiệt ngoài
7 Lớp cách nhiệt đáy
2 Vỏ ngoài (chắn nước)
8 Vỏ ngoài (không trực tiếp chứa
chất lỏng)
3 Đê bao chống tràn (như bồn chứa
phụ)
9 Nắp treo
4 Gia nhiệt đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Vùng chống tràn
11 Đế nâng
6 Bồn chứa chính
Hình
H.1 - Ví dụ về bể chứa đơn
CHÚ DẪN:
1 Vỏ ngoài
2 Bồn chứa chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
H.2 - Ví dụ về bể chứa hình cầu
CHÚ DẪN:
1 Nắp treo (có cách nhiệt)
6 Lớp cách nhiệt
2 Bồn chứa phụ bằng bê tông dự
ứng lực
7 Nắp
3 Đế nâng
8 Bồn chứa chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Đê đất
5 Vỏ ngoài (không trực tiếp chứa
chất lỏng)
10 Gia nhiệt đáy
Hình
H.3 - Ví dụ về bể chứa kép
CHÚ DẪN:
1 Nắp treo (có cách nhiệt)
6 Lớp cách nhiệt
2 Bồn chứa phụ bằng bê tông dự
ứng lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Móng bè bê tông
8 Bồn chứa chính
4 Lớp cách nhiệt đáy
9 Nắp bê tông được gia cố
5 Lớp cách nhiệt bên trong bồn
chứa phụ
10 Gia nhiệt đáy
Hình
H.4 - Ví dụ về bể chứa tổ hợp
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Nắp ngoài bằng thép
2 Bồn chứa phụ bằng bê tông dự
ứng lực
9 Nắp bê tông được gia cố
3 Móng bè bê tông nâng cao
10 Gia nhiệt đáy
4 Lớp cách nhiệt đáy
11 Đế bê tông
5 Lớp cách nhiệt bên trong bồn
chứa phụ
12 Vách bồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Nắp treo (có cách nhiệt)
9 Nắp bê tông được gia cố
2 Bồn chứa phụ bằng bê tông dự
ứng lực
10 Gia nhiệt đáy
3 Đế nâng
11 Móng bè bê tông
4 Lớp cách nhiệt đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Lớp cách nhiệt
15 Đáy thép 9 % Ni
7 Nắp ngoài bằng thép
16 Bồn chứa chính bằng bê tông dự
ứng lực chịu nhiệt độ siêu lạnh
8 Bồn chứa chính
17 Bồn chứa phụ bằng bê tông dự
ứng lực chịu nhiệt độ siêu lạnh
12 Vách bồn
Hình
H.6 - Ví dụ về bể chứa bằng bê tông chịu nhiệt độ siêu lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục J
(Tham
khảo)
Dải tần suất
Bảng
J.1 - Dải tần suất cho việc đánh giá mối nguy hiểm
Dải
1
Tần suất xảy ra sự cố nhiều hơn 1
lần trong 10 năm
Dải
2
Tần suất xảy ra sự cố trong
khoảng giữa 1 lần trong 10 năm và 1 lần trong 100 năm
Dải
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải
4
Tần suất xảy ra sự cố trong
khoảng giữa 1 lần trong 1 000 năm và 1 lần trong 10 000 năm
Dải
5
Tần suất xảy ra sự cố trong
khoảng giữa 1 lần trong 10 000 năm và 1 lần trong 100 000 năm
Dải
6
Tần suất xảy ra sự cố trong
khoảng giữa 1 lần trong 100 000 năm và 1 lần trong 1000 000 năm
Dải
7
Tần suất xảy ra sự cố ít hơn 1
lần trong 1 000 000 năm
(Ví dụ: thiên thạch rơi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục K
(Tham
khảo)
Phân loại hậu quả
Phân loại hậu quả dựa trên mức độ thương
vong của nhân viên nhà máy và của dân cư, cũng như sự thiệt hại về thiết bị bên
trong và ngoài nhà máy, nhưng chỉ trên phương diện an toàn và môi trường.
Năm loại hậu quả được phân loại dựa
trên:
- Số người tử vong;
- Tai nạn liên quan tới quá trình
vận hành với tổn thất thời gian;
- Sự giải phóng hydrocacbon;
Mức độ hậu quả được đánh từ 1 đến 5
theo chiều giảm dần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn
vị tính
nhóm
1
nhóm
2a
nhóm
3
nhóm
4
nhóm
5
Số người tử vong
Số người tử vong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1-10
0
0
0
Tai nạn với tổn thất thời gian.
Số người bị thương
>
100
11-100
2-10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
Sự giải phóng hydrocacbon
Tấn
>
100
10,01-100
1,01-10
0,1-1
<
0,1
a) Loại xác định theo
các tiêu chí của quy định SEVESO (Quy định số 96/82/EC về kiểm soát mối nguy
hiểm mang tính rủi ro cao liên quan đến vật chất nguy hiểm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục L
(Tham
khảo)
Những mức độ rủi ro
L.1 Yêu cầu chung
Rủi ro được phân thành 3 cấp độ:
- Cấp độ 3: trạng thái không mong
muốn và vượt quá khả năng chống chịu. Hành động khắc phục được yêu cầu (Không
chấp nhận được);
- Cấp độ 2: trạng thái cần được cải
thiện. Cấp độ tại đó mức độ rủi ro phải được chứng minh là có thể giảm đến mức
độ thấp được thực tế chấp nhận (ALARP);
- Cấp độ 1: trạng thái thông thường
(Chấp nhận được).
L.2 Tiêu chí chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những tiêu chí chấp nhận phải
nghiêm ngặt hơn đối với những hậu quả xảy ra bên ngoài phạm vi nhà máy.
Bảng
L.1 - Xác định mức độ rủi ro bên trong phạm vi nhà máy
Rủi
ro
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần
suất tích lũy (trong một năm)
5
4
3
2
1
Phạm
vi 1
> 0,1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
3
Phạm
vi 2
Từ 0,1 đến 0,01
1
2
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm
vi 3
Trên 0,01 đến 0,001
1
1
2
2
3
Phạm
vi 4
Trên từ 0,001 đến 10-4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
2
2
Phạm
vi 5
Trên 10-4 đến 10-5
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Phạm
vi 6
Trên 10-5 đến 10-6
1
1
1
1
1
Phạm
vi 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
CẤP ĐỘ NGUY HIỂM:
1 = Tình huống bình thường
2 = Vùng "Rủi ro có mức độ
thấp được thực tế chấp nhận"
3 = Không chấp nhận được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rủi
ro
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Nhóm
hậu quả
Tần
suất cho tất cả các vụ tai nạn nhà máy
Tần suất tích lũy (trong một năm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
3
2
1
Phạm
vi 1
> 0,1
2
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Phạm
vi 2
Nhỏ hơn 0,1 đến 0,01
2
2
3
3
3
Phạm
vi 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
2
3
3
Phạm
vi 4
Nhỏ hơn 0,001 đến 10-4
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
Phạm
vi 5
Nhỏ hơn 10-4 đến 10-5
1
1
1
2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 10-5 đến 10-6
1
1
1
1
2
Phạm
vi 7
< 10-6
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
CẤP ĐỘ NGUY HIỂM:
1 = Tình huống bình thường
2 = Vùng "Rủi ro có mức độ
thấp được thực tế chấp nhận"
3 = Không chấp nhận được
Phụ lục M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình xử lý khí điển hình
M.1.1 Giới thiệu
Nhà máy hóa lỏng thường là bắt đầu
tại thiết bị loại bỏ khí axít ở đầu vào và kết thúc tại điểm đầu vào của đường
ống phân phối sản phẩm LNG (và các hydrocacbon lỏng khác). Vận chuyển khí, xử
lý loại bỏ khí axít ở thượng nguồn, tồn chứa sản phẩm và chất làm lạnh không
được đề cập đến trong Phụ lục này. Phụ lục này quy định các quy trình xử lý
thông thường tuy nhiên các quy trình này không phải là tốt nhất và duy nhất.
M.2 Xử lý khí thiên nhiên/tách
khí axit
M.2.1 Yêu cầu chung
Mục đích của thiết bị tách khí axit
là để làm giảm hàm lượng CO2 và H2S có trong khí cần hóa
lỏng tới một giá trị phù hợp với các đặc điểm kỹ thuật của khí thương phẩm theo
tiêu chuẩn và phù hợp với yêu cầu làm lạnh (rủi ro của sự hóa rắn). Hàm lượng
CO2 và H2S cho phép trong khi đã qua xử lý là:
CO2 < 100 x 10-6
tính theo thể tích;
H2S < 4 x 10-6
tính theo thể tích.
Việc lựa chọn quy trình xử lý phụ
thuộc vào loại và nồng độ của các tạp chất cần loại bỏ. Những quy trình thường
sử dụng được mô tả dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.2.2.1 Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc hoạt động của những quá
trình này là hấp thụ khí axit từ khí cần xử lý, bằng cách làm sạch bởi dung
dịch hấp thụ trong một thiết bị hấp thụ dạng khay hoặc dạng nhồi.
Dung dịch chất hấp thụ có thể là:
- Hấp thụ hóa học (tạo thành hợp
chất hóa học mà khi nhiệt độ tăng lên sẽ phân ly và giải phóng khí axit);
- Hoặc hấp thụ vật lý (quá trình
hấp thụ được gây ra bởi áp suất, mà sau đó, khi giảm áp suất, các dung dịch ban
đầu có thể được tái sinh).
Trong một số quy trình nhất định,
dung dịch hấp thụ là một hỗn hợp các dung môi hóa - lý.
Một số dung dịch hấp thụ có thể
chứa một số phụ gia khác nhằm làm tăng hoạt tính của dung môi, giảm nguy cơ ăn
mòn hoặc ngăn tạo bọt.
M.2.2.2 Thông số vận hành/ dữ
liệu hoạt động
Thiết kế hệ thống thiết bị tách khí
axit yêu cầu thông tin về các giá trị danh định về thông số vận hành của thiết
bị được liệt kê sau đây, cũng như khoảng biến thiên của những thông số đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu lượng, áp suất, và hàm lượng
khí axit của khí thiên nhiên đã qua khi xử lý ra khỏi thiết bị;
- Tốc độ tuần hoàn và nồng độ dung
dịch hấp thụ.
Trong những trường hợp cụ thể, các
giá trị sau cần được đảm bảo bởi người quản lí quy trình hoặc nhà sản xuất:
- Lưu lượng khí thiên nhiên đã qua
xử lý ra khỏi thiết bị;
- Hàm lượng khí axit trong khí
thiên nhiên đã qua xử lý;
- Độ giảm áp suất của dòng lưu
thông khí thiên nhiên;
- Nồng độ dung dịch hấp thụ;
- Tốc độ tuần hoàn dung dịch hấp
thụ;
- Tiêu hao dung dịch hấp thụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.2.2.3 Các đặc điểm cụ thể
Thiết kế thiết bị cần tính đến một
số đặc điểm cụ thể đặc trưng cho loại thiết bị.
a) Nguy cơ tạo bọt ở thiết bị
hấp thụ
Hiện tượng tạo bọt bên trong thiết
bị hấp thụ gây ảnh hưởng xấu đến sự hoạt động của thiết bị và kéo theo bọt (và
cả dung dịch hấp thụ) cùng với khí đã qua xử lý ra ngoài thiết bị hấp thụ.
Bọt xuất hiện do các nguyên nhân
sau:
- Thiết kế không chính xác hoặc
kích thước thiết bị hấp thụ không phù hợp;
- Có các hạt rắn trong dung dịch;
- Có hydrocacbon lỏng trong dung
dịch lọc.
Dung dịch hấp thụ cần được lọc qua
để loại bỏ hết các hạt rắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ gia "chống tạo bọt"
có thể được cho vào dung dịch miễn là không làm ảnh hưởng đến hoạt động của
thiết bị.
b) Nguy cơ ăn mòn
Trong một số điều kiện nhất định
(như nhiệt độ cao hay nồng độ khí axit cao) dung dịch hấp thụ có thể gây ăn mòn
thép.
Ngoài việc làm giảm sức bền của kim
loại, cặn ăn mòn còn gây tạo bọt trong thiết bị hấp thụ - do đó việc lựa chọn
vật liệu kim loại và xử lý nhiệt phù hợp cho kết cấu là rất quan trọng để tránh
hiện tượng ăn mòn.
Chất ức chế ăn mòn có thể được cho
vào dung dịch miễn là không gây tác dụng phụ làm ảnh hưởng đến vận hành của
thiết bị.
M.2.3 Quá trình hấp phụ rây phân
tử
Các rây phân tử được sử dụng rộng
rãi để khử nước trong khí cũng có tính chất hấp phụ các khí axit. Tuy vậy, số
lượng thùng rây phân tử phải lắp đặt và lưu lượng thể tích của khí tái sinh cần
thiết, hạn chế việc sử dụng rây phân tử đối với khí thiên nhiên có hàm lượng
khí axit thấp (nhỏ hơn 0,2 % về thể tích đối với nhà máy LNG lớn, tới 1,5 % về
thể tích đối với các nhà máy điều hòa nhu cầu LNG).
Xem thêm về các thiết bị khử nước
tại M.3 dưới đây.
M.2.4 Các quá trình xử lý sunfua
khác ngoài H2S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lựa chọn quy trình liên quan đến
số lượng và loại hợp chất sunfua trong dòng khí thiên nhiên khai thác. Quy
trình có thể bao gồm chưng cất nhiệt độ thấp (các hợp chất sunfua bị loại bỏ
trong quá trình tách NGL từ khí thiên nhiên và cuối cùng được loại bỏ bởi xử lý
bằng LPG) và sử dụng rây phân tử để khử nước.
M.3 Xử lý khí thiên nhiên/ khử
nước
M.3.1 Yêu cầu chung
Hàm lượng nước trong khí đã qua xử
lý phải nhỏ hơn 1x10-6 (tính theo thể tích). Việc khử nước của khí
thiên nhiên cần hóa lỏng thường bằng các rây phân tử. Ôxit nhôm và silic hoạt
tính cũng có thể được sử dụng.
M.3.2 Nguyên tắc hoạt động
Sự loại nước được thực hiện bằng
cách cho khí thiên nhiên ướt đi qua lớp rây phân tử. Lớp rây phân tử này là
aluminosilicat của natri, canxi hoặc kali với cấu trúc tinh thể có kích thước
lỗ xốp cho phép độ chọn lọc cao và dung lượng hấp phụ lớn.
Hệ thống khử nước bao gồm ít nhất
hai thiết bị làm khô chứa các rây phân tử. Một thiết bị làm nhiệm vụ hấp phụ
trong khi thiết bị còn lại làm nhiệm vụ tái sinh. Sự tái sinh được thực hiện ở
nhiệt độ cao (từ 200 oC tới 250 oC) bởi dòng khí khô tuần
hoàn mà trước đó đã được gia nhiệt trong một bộ trao đổi nhiệt.
Quá trình tái sinh có thể được thực
hiện tại áp suất bằng với áp suất của quá trình hấp phụ, sử dụng khí khô tuần
hoàn qua một máy nén, hoặc tại áp suất thấp.
Để giảm lượng nước cần loại bỏ
trong khí bởi rây phân tử, khí thiên nhiên được làm lạnh tới một nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ hình thành hyđrat - như là một cách để làm ngưng tụ một phần nước
trước khi khí thiên nhiên đi qua các rây phân tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết kế hệ thống thiết bị khử
nước đòi hỏi sự hiểu biết về các giá trị danh nghĩa của thông số vận hành hệ
thống thiết bị được liệt kê dưới đây, và phạm vi hoạt động của các thông số
này:
- Lưu lượng, áp suất, nhiệt độ,
thành phần và hàm lượng nước của khí thiên nhiên đầu vào hệ thống thiết bị khử
nước;
- Lưu lượng, áp suất và hàm lượng
nước của khí khô ra khỏi hệ thống thiết bị;
- Lưu lượng và áp suất của khí tái
sinh đến các thiết bị làm khô;
- Nhiệt độ của dòng khí nóng tái
sinh;
- Thời gian của chu trình.
Đặc biệt, các giá trị sau đây phải
được đảm bảo chắc chắn bởi người vận hành và/hoặc nhà sản xuất, để tính công
suất danh định của hệ thống thiết bị:
- Lưu lượng của khí thiên nhiên khô
ra khỏi hệ thống thiết bị;
- Độ giảm áp suất của chu trình khí
thiên nhiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu lượng của khí tái sinh đến
các thiết bị làm khô;
- Nhiệt độ của dòng khí nóng tái
sinh;
- Tuổi thọ của các rây phân tử.
M.3.4 Các đặc điểm đặc trưng
Để không phá hủy cấu trúc tinh thể
của các rây phân tử, cần thiết phải bảo vệ chúng khỏi các chất lỏng không mong
muốn (dung dịch khử khí axít, nước hoặc các hydrocacbon lỏng).
Sự mài mòn làm hình thành bụi rây
phân tử có thể giảm thiểu bằng cách kiểm soát cẩn thận sự thay đổi của nhiệt độ
khi tái sinh và, khi việc tái sinh được thực hiện tại áp suất thấp thì bằng
cách từng bước giảm áp và tái tăng áp.
Phải tránh các điểm có vị trí thấp
trên đường ống nơi mà nước có thể ngưng tụ và tích tụ.
Sự có mặt của bụi rây phân tử có
thể làm rối loạn hoạt động của van, và do vậy cần thiết phải chú ý để chọn loại
van và vị trí lắp đặt van thích hợp.
Khí khô ra khỏi thiết bị làm khô
phải được lọc cẩn thận (thông thường sử dụng các cột lọc) để ngăn sự xâm nhập
của bụi rây phân tử vào thiết bị trao đổi nhiệt độ thấp của cụm thiết bị hóa
lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.4 Xử lý khí thiên nhiên/ loại
bỏ thủy ngân
Khí thiên nhiên có thể chứa một hàm
lượng thủy ngân nhất định. Thủy ngân dưới điều kiện nhất định có thể ăn mòn
mạnh nhôm, kim loại được sử dụng rộng rãi trong chế tạo thiết bị trao đổi nhiệt
độ thấp và các chi tiết khác của thiết bị. Nếu khí cần hóa lỏng chứa thủy ngân,
nhất thiết phải loại bỏ thủy ngân trước khi cho đi vào cụm thiết bị hóa lỏng.
Việc loại bỏ thủy ngân khỏi khí
thiên nhiên được thực hiện bằng cách cho khí đi qua một thiết bị phản ứng có
lớp sunfua, iốt hoặc sunfit kim loại thấm hạt nhôm có độ rỗng cao, cacbon hoạt
hóa hoặc rây phân tử. Thông thường, thông số kỹ thuật cuối cùng tại đầu ra của
thiết bị khử thủy ngân phải ở dưới mức 0,01 mg/m3
Hg trong khí đo ở 1 013 mbar và 0 oC.
Quá trình này là không tái sinh. Khối
hấp phụ được thay thế khi đã bão hòa.
M.5 Thiết bị hóa lỏng khí thiên
nhiên
M.5.1 Yêu cầu chung
Mục đích của quá trình hóa lỏng là
chuyển đổi khí thiên nhiên đã qua xử lý thành dạng lỏng (LNG) tại nhiệt độ sôi
của nó trong điều kiện áp suất khí quyển giúp cho việc tồn chứa và vận chuyển.
M.5.2 Nguyên lý hoạt động
M.5.2.1 Chưng cất phân đoạn khí
thiên nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau quá trình tiền làm lạnh, khí
thiên nhiên ngưng tụ một phần được chưng cất sao cho tách các phân đoạn từ C2+.
Phần C2+ này có chứa toàn bộ những hydrocacbon nặng (C5+)
không mong muốn, và cả etan, propan, butan. Một phần nhỏ của các cấu tử này có
thể được sử dụng trong chu trình làm lạnh, và phần dư còn lại dành cho thương
mại hoặc đưa trở lại vào khí thiên nhiên để tiếp tục hóa lỏng. Nhiệt độ thực
hiện chưng cất phân đoạn càng thấp thì tỷ lệ tách ethan, propan, và butan càng
cao. Nếu các thành phần chứa lưu huỳnh như mercaptan được loại bỏ trong giai
đoạn này, thì có thể đưa ra điều kiện công nghệ cho quá trình chưng cất phân
đoạn.
Khí thiên nhiên sau khi được làm
sạch khỏi các hydrocacbon nặng có thể được hóa lỏng. Áp suất của khí càng cao
thì việc hóa lỏng càng dễ dàng. Do đó, mọi quy trình vận hành đều cố gắng thực
hiện ở áp suất cao nhất tương ứng với việc loại bỏ hydrocacbon nặng.
Tiếp theo quá trình ngưng tụ ở áp
suất cao, khí thiên nhiên hóa lỏng sẽ được làm lạnh sâu hơn để tránh sự bay hơi
quá mức do giãn nở tới áp suất khí quyển của bồn chứa. Có hai cách tiếp cận như
sau:
- Nếu khí thiên nhiên không chứa
nhiều thành phần nitơ (thấp hơn 1,5 % mol), thì việc làm lạnh sâu của LNG tới
mức entanpi tương đương với nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ điểm sôi (xấp xỉ khoảng
-160 oC) tại áp suất khí quyển. LNG siêu lạnh có thể chuyển thẳng
tới các bồn chứa;
- Tiến hành làm lạnh sâu từng phần
(xấp xỉ khoảng -150 oC) sau đó giãn nở trong bình tách nhanh tại áp
suất cao hơn khí quyển một chút; khí bay hơi ra được nén trở lại để cung cấp
cho hệ thống khí nhiên liệu, trong khi LNG trong bình tách nhanh được bơm tới
bồn chứa bằng máy bơm. Ở các nhà máy điều hòa LNG, sự hóa hơi nhanh cuối cùng
diễn ra trực tiếp trong không gian hơi của bồn chứa.
Hoàn tất quá trình làm lạnh sâu đòi
hỏi tiêu hao năng lượng hóa lỏng thêm nhưng không cần cho các máy bơm LNG và
máy nén khí tức thời. Nếu cần thiết phải loại bỏ nitơ để có chất lượng LNG theo
yêu cầu thì có thể thực hiện bằng một quá trình hóa hơi nhanh lần cuối, hoặc
nếu là cho thành phần nhiều nitơ thì sử dụng tháp chưng cất nhiệt độ thấp.
M.5.2.2 Chu trình làm lạnh
Mục đích của các chu trình làm lạnh
là để thu entapi và nhiệt ẩn từ khí thiên nhiên để chuyển nó từ thể khí ở áp
suất cao thành thể lỏng tại áp suất khí quyển.
Quá trình hóa lỏng khí cần năng
lượng để làm lạnh từ nhiệt độ môi trường xuống xấp xỉ -150 oC tới
-160 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một máy nén làm lạnh có thể được
vận hành bằng tua bin khí, tua bin hơi nước hoặc động cơ điện. Chất làm lạnh
được làm từ hợp chất của hydrocacbon nhẹ (với nitơ để có nhiệt độ thấp nhất,
nếu có thể), hoặc bằng các môi chất tinh khiết ví dụ như propan.
M.5.3 Thông số hoạt động/ dữ
kiện vận hành
Việc thiết kế thiết bị hóa lỏng khí
tự nhiên đòi hỏi sự hiểu biết các giá trị danh nghĩa của các thông số vận hành
thiết bị được liệt kê dưới đây, cùng với khoảng biến thiên của các thông số
này:
- Lưu lượng, nhiệt độ và thành phần
cụ thể của khí tự nhiên đưa vào xử lý;
- Lưu lượng của khí đã hóa lỏng rời
khỏi thiết bị;
- Áp suất, nhiệt độ và thành phần của
LNG đi ra;
- Các điều kiện: nhiệt độ, áp suất,
lưu lượng và thành phần của các dòng chất khác đi ra khỏi thiết bị (phân đoạn C5+,
etan, propan, butan, khí đốt và khí tức thì nếu có);
- Điều kiện của một số những hệ
thống phụ trợ khác, đặc biệt, là nhiệt độ của không khí và nước làm mát;
- Tỷ lệ tách chiết của etan,
propan, butan thương phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu lượng của LNG ra khỏi thiết
bị;
- Nhiệt độ của LNG đi ra;
- Thành phần của LNG đi ra;
- Lưu lượng, áp suất, nhiệt độ và
thành phần của etan, propan, butan thương phẩm tương ứng;
- Mức tiêu thụ của các hệ thống phụ
trợ.
M.5.4 Nhiệt độ thấp
Yếu tố của nhiệt độ làm việc thấp
và dung tích lớn của các thiết bị quyết định đặc điểm cụ thể của nhà máy
Nhiệt độ thiết kế đòi hỏi vật liệu
cấu tạo của thiết bị và các ống dẫn phải tương thích trong điều kiện vận hành
bình thường và chuyển tiếp (khởi động, ngắt, quá tải) của thiết bị.
Có 3 loại thép thường được sử dụng
(xem TCVN 8610 (EN 1160) để biết thêm chi tiết):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thép hợp kim niken 3,5 % đối với
nhiệt độ thiết kế lớn hơn - 104 oC;
- Thép hợp kim niken 9 % hoặc thép
không gỉ đối với nhiệt độ lớn hơn - 196 oC.
Các loại trên có thể được mở rộng
chỉ khi nhiệt độ thiết kế đạt được bằng việc giảm áp và có biện pháp để tránh
sự lai áp của thiết bị lạnh.
Như trong bất kỳ một thiết bị dùng
nhiệt độ thấp, phải có phương pháp làm khô dòng thật kỹ để hạn chế hơi ẩm trong
chu trình làm lạnh.
Các môi chất lạnh bổ sung phải hoàn
toàn khô ráo và không chứa bất kỳ thành phần nào có khả năng bị đông cứng trong
điều kiện nhiệt độ làm việc.
M.5.5 Các thiết bị đặc trưng
M.5.5.1 Yêu cầu chung
Cụm thiết bị hóa lỏng khí tự nhiên
bao gồm các bộ phận thiết bị, máy trao đổi nhiệt lạnh, tổ hợp máy nén tuabin và
hệ thống làm lạnh, là các thiết bị lớn trong các trạm xuất LNG.
M.5.5.2 Thiết bị trao đổi nhiệt
lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có một vài dòng môi chất mặt thu
nhiệt (môi chất làm lạnh tại các mức áp suất khác nhau, hơi và/hoặc dạng lỏng,
khí tự nhiên) chảy ngược chiều (hoặc chéo chiều) với các môi chất làm lạnh áp
suất nhỏ hơn mà thường là dòng hai pha;
- Chênh lệch lớn nhiệt độ đối với
mỗi môi chất đi qua máy;
- Độ chênh lệch không lớn nhiệt độ
giữa dòng tuần hoàn nóng và lạnh trong máy;
- Các građien nhiệt kim loại đặc
biệt trong máy trao đổi nhiệt;
- Các giá trị nhiệt độ thấp;
- Lượng lớn nhiệt được trao đổi;
- Độ chênh lệch cao các giá trị áp
suất;
- Lưu lượng dòng chảy khối lớn.
Hai loại thiết bị trao đổi nhiệt
đạt được các yêu cầu này là: máy trao đổi nhiệt dạng chùm ống cuộn và máy trao
đổi nhiệt dạng tấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
nhôm hàn cứng được sử dụng rộng rãi trong phạm vi làm lạnh sâu cho việc tách và
hóa lỏng khí.
Cấu tạo của những thiết bị trao đổi
nhiệt này giúp trao đổi một lượng nhiệt lớn trong một thể tích lõi khá nhỏ.
Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng
tấm đồng hàn cứng được sản xuất với lõi khối kết cấu có thể tới 12 m3.
Để làm việc với áp suất cao, kích cỡ lớn nhất của lõi cũng phải hạn chế để đảm
bảo toàn vẹn cơ học của máy. Công suất trao đổi nhiệt lớn đạt được bằng cách
lắp một vài lõi xong xong, thường là trong các hộp lạnh bằng đá peclit.
Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng
tấm khác, sử dụng các tấm thép không gỉ được hàn lại, ngày nay được dùng trong
các quá trình nhiệt nóng, cũng có thể được dùng cho các quá trình làm lạnh
trong LNG.
M.5.5.3 Các hệ thống máy nén
M.5.5.3.1 Yêu cầu chung
Các kho cảng xuất LNG yêu cầu các
hệ thống máy nén và làm lạnh công suất rất lớn.
M.5.5.3.2 Các máy nén nhiệt độ
thấp
Máy nén ly tâm là loại được dùng
phổ biến nhất trong công nghiệp LNG. Tuy nhiên, nhu cầu tăng sức chứa cho trạm
xuất LNG đã dẫn tới tăng sử dụng dạng máy nén hướng tâm khi mà lưu lượng hút
vượt quá lượng của máy nén ly tâm. Hơn nữa, các máy nén hướng tâm có hiệu suất
tốt hơn ly tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.5.5.3.3 Động cơ
Rất nhiều kho cảng xuất LNG đang sử
dụng tuabin hơi làm động cơ nén làm lạnh. Tuabin hơi có nhiều loại công suất
cao và có hiệu suất tốt.
Tuabin khí đang càng ngày càng được
sử dụng rộng rãi do một số đặc điểm kỹ thuật:
- Không yêu cầu hơi áp suất cao
(với hệ thống đun sôi nước);
- Giảm thiểu rõ rệt nhu cầu nước
cần làm mát;
- Có thể tăng hiệu suất làm việc
bằng cách thu hồi nhiệt từ khí thải ra từ tuabin.
Cần được lưu ý tác động của sự thay
đổi nhiệt độ không khí môi trường xung quanh lên năng lượng tuốc bin khi sử
dụng (năng lượng tiêu tốn tăng khí nhiệt độ không khí tăng).
Tuabin khí hai trục đang được sử
dụng ngày càng rộng rãi bởi thế mạnh của chúng là có thể hoạt động ở nhiều tốc
độ khác nhau.
Nếu công suất cần thiết vượt quá
khả năng của loại tuabin này, thì có thể sử dụng tuabin khí một trục loại lớn,
vốn được sử dụng cho sản xuất điện nhưng nhược điểm là tốc độ không đổi. Có thể
điều chỉnh thành phần của hỗn hợp dung môi làm lạnh khi thiết kế và trong vận
hành (nếu cần thiết) để phù hợp với tốc độ cố định của máy nén. Cần lưu ý đặc
biệt quá trình khởi động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.5.5.4 Hệ thống làm mát
Trong quy trình hóa lỏng, một lượng
nhiệt rất lớn cần được truyền ra ngoài môi trường thông qua hệ thống làm mát.
Do các nhà máy thường được xây dựng
gần bờ biển để thuận lợi cho vận chuyển LNG bằng tàu, nên nước biển thường được
sử dụng để làm môi chất làm lạnh.
Lưu lượng của nước biển cần thiết,
đặc biệt là khi các máy nén thấp nhiệt chạy động cơ tuabin hơi, có thể khẳng
định hiệu quả của việc lựa chọn sử dụng nước biển có sẵn, làm giảm đáng kể năng
lượng bơm và giảm thiểu nguy cơ ăn mòn, thông qua cách giảm lượng oxy trong hệ
thống làm mát. Trong dòng vòng tuần hoàn của nước biển, cần đặc biệt chú ý đến sự
ăn mòn và nguy cơ phát triển của sinh vật sống (tảo…).
Nếu như trong điều kiện của nhà máy
(như độ cao hay chất lượng nước biển) khiến cho việc sử dụng nước biển làm chất
làm mát trở nên không kinh tế, có thể sử dụng hệ thống nước ngọt khép kín với
tháp làm mát hay các máy trao đổi nhiệt không khí. Vấn đề có thể xuất hiện bởi
sự phát triển của khuẩn trong vòng tuần hoàn nước ngọt. Nhược điểm của phương
án này là phải có biện pháp xử lí nước thích hợp.
Phụ lục N
(Tham
khảo)
Các hệ thống tạo mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tạo mùi được thực hiện bởi việc
pha trộn chất có mùi - thường là hợp chất của các chất hữu cơ lưu huỳnh dễ bay
hơi, ví dụ: etyl mecaptan, tertiary butyl mecaptan, metyl etyl sunphua và
đietyl sunphua, hoặc một đơn chất như tetrahydrothiophen. Các dung dịch chất
tạo mùi dễ bay hơi, dễ cháy và mùi rất độc.
Ở dạng cô đặc, hầu hết các chất này
đều rất độc.
N.2 Các yêu cầu của các hệ thống
chất tạo mùi
N.2.1 Yêu cầu chung
Hệ thống tạo mùi thường bao gồm một
bồn chứa, các thùng tiếp liệu nhỏ hơn, bơm và các van và hệ thống ống dẫn. Hệ
thống này cần được thiết kế sao cho dễ dàng bảo trì, hoạt động, và bảo vệ khỏi
những tổn hại có thể xảy ra. Nên chú ý sử dụng vật liệu của thiết bị tương
thích với chất tạo mùi. Đơn cử, đồng và các hợp kim có đồng, polyetylen và
polypropylen, butyl và cao su tự nhiên dễ dàng bị phá hủy bởi các dung dịch
chất mùi và không nên được sử dụng trong cấu tạo thiết bị. Sử dụng kết nối bằng
hàn cho ống khi có thể.
Trong quá trình hệ thống hoạt động,
tránh không để chất tạo mùi rò rỉ ra môi trường và hệ thống cần phải được thiết
kế sao cho loại bỏ hoặc giảm thiểu tới mức thấp nhất những sự cố rò rỉ có thể
xảy ra.
Các thùng chứa và thiết bị bơm phải
được đặt trong khu vực cách ly cùng với một hệ thống thoát nước mưa. Nên hạn
chế việc các chất rò rỉ đọng lại dưới thùng chứa hoặc các thiết bị.
N.2.2 Tồn chứa
Chất tạo mùi dạng lỏng có thể được
chứa trong các bồn cố định, hoặc trong các thùng chứa di động bằng thép không
gỉ có đăng kiểm quốc tế về vận chuyển hàng nguy hiểm dưới quy định UN
1A1W/X2.0/900. Phương pháp thứ 2 cho phép nối trực tiếp bơm với đầu nối, và các
ống PTFE dẻo, từ đó sẽ tránh được việc phải chuyển chất tạo mùi từ ô tô xi tec
đến thùng chứa cố định, từ đó giảm thiểu nguy cơ tai nạn rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng nên có một lớp cách li bằng
khí (không có oxi) phù hợp với chất tạo mùi được bảo quản bên trên dung dịch
chất tạo mùi.
N.2.3 Bơm và van
Khuyến cáo nên sử dụng bơm tạo mùi
cho lượng khí lớn. Khi lượng khí cần tạo mùi nhỏ, việc sử dụng hệ thống tạo mùi
bằng bay hơi có thể được cân nhắc.
Sử dụng các loại bơm có thiết kế
giảm thiểu sự rò rỉ.
Các bơm phải có màng lọc ở đầu hút
vào và có khả năng điều chỉnh lượng dòng chảy.
Sử dụng ống thép không mối nối và
hàn mối nối nơi có thể.
Tất cả các van, mặt bích và khớp
nối phải được thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn EN 1092-1, EN1759- 1, EN 1514
và EN 12560
N.3 Xử lý chất tạo mùi
N.3.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N.3.2 Vận chuyển
Khí trơ và methanol nên có sẵn để
rửa, làm sạch đoạn ống vận chuyển và những thiết bị đi kèm nếu vận chuyển rời
không thực hiện được.
Những khay tràn, thiết bị hấp thụ
và làm sạch phải được trang bị tại khu vực xuất nhập sản phẩm.
Các đầu nối tự kín phải được sử
dụng tại các mối nối với xe vận chuyển, được thiết kế để đóng khi ống dẫn bị
ngắt.
Tàu chở phải được neo một điểm nối đất
tĩnh tạm thời, để tháo điện bất cứ sự tích điện nào. Ống vận chuyển phải được
gắn điện tới bồn chứa.
Một hệ thống hồi lưu hơi giữa bồn
vận chuyển và bồn chứa phải được sử dụng trong lưu chuyển khối lượng lớn. Nếu
không có một hệ thống ống xả thì các biện pháp tương tự như một kết nối tới hệ
thống bay hơi có thể được cân nhắc.
N.3.3 Rửa và làm sạch
Tất cả các thiết bị phải được làm
sạch trước khi tháo dỡ để bảo trì hay kiểm tra bằng xả, bơm chất tạo mùi ra
khỏi thiết bị, sau đó rửa bằng metanol hay các dung môi tương tự. Sau khi hết
cặn metanol/chất tạo mùi, phần hơi có thể được đuổi làm sạch với khí tự nhiên
và kết thúc bằng khí trơ ra ống xả hoặc đường áp suất thấp tương ứng như hệ
thống bay hơi. Các công việc này phải được chuẩn bị theo quy trình đặc biệt.
N.4 Bơm chất tạo mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng khí bơm vào luôn được giám
sát chặt chẽ và được kiểm soát để mức pha trộn mùi tối thiểu đạt được. Khuyến
cáo lưu lượng bơm phải được kiểm soát bởi tín hiệu từ đồng hồ đo lưu lượng khí.
Lượng chất tạo mùi trong khí, nếu
được yêu cầu, có thể đo như sau:
- Bằng chuẩn độ sunfua tự động đo
liên tục lượng sunfua trong dòng mẫu khí đã tạo mùi;
- Bằng kiểm tra khí đã tạo mùi bằng
cách sử dụng sắc phổ của lưu huỳnh.
N.5 Rò rỉ chất tạo mùi
Khi chất tạo mùi bị tràn hoặc rò rỉ
sẽ tạo ra mùi rất khó chịu, và nếu khí đó không nhanh chóng trung hòa thì nhân
viên hay người dân xung quanh sẽ bị ảnh hưởng. Điều quan trọng, đó là nếu khí
bị tràn hoặc bị rò rỉ thì khí tạo mùi cần phải được trung hòa nhanh chóng và
phải có mặt nạ tránh khí tạo mùi. Trên thực tế có rất nhiều chất và phương pháp
được sử dụng để xử lý tốt tình huống này. (xem thuyết minh vật liệu an toàn để
có hướng dẫn).
Một phương pháp hiệu quả để trung
hòa là dựa trên việc chuyển hóa chất tạo mùi bị tràn thành một chất ít
disulphit thông qua phản ứng oxy hóa. Điều này có thể đạt được bằng việc bơm,
pha loãng khu vực tràn bằng dung dịch tẩy trắng pha loãng. Một là natri
hipoclorit hay canxi hipoclorit pha loãng trong nước đều có thể được sử dụng.
Các dung dịch pha loãng hiệu quả hơn dung dịch đậm đặc; VD: dùng 50 L của dung
dịch nồng độ 0,5 % thường hiệu quả hơn là 5 L nồng độ 5 %.
Vì quá trình oxy hóa không diễn ra
ngay lập tức, khuyến cáo nên sử dụng chất phủ mùi cùng với dung dịch tẩy trắng
loãng.
Tránh sử dụng bột canxi hipoclorit
khô lên chất tạo mùi đậm đặc bởi nhiệt của phản ứng làm phát cháy mercaptan hữu
cơ trong chất tạo mùi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể chú ý rằng việc tìm nguồn rò
một cách chính xác là rất khó do đặc tính dễ bay hơi cao của chất tạo mùi. Chất
tạo có một "nền mùi", ở đó nồng độ trong khí tăng cao nhưng không làm
tăng mùi.
N.6 An toàn cho nhân viên
Các thuyết minh về vật liệu an toàn
đối với chất tạo mùi phải có để hướng dẫn người vận hành sử dụng an toàn vật
liệu này. Tối thiểu, bất kỳ một chu trình nào liên quan đến chất tạo mùi, người
vận hành phải đeo găng tay PVC, bảo vệ mắt và quần áo không thấm nước mà được
làm sạch sau khi sử dụng.
Nếu một sự tràn chất tạo mùi xảy
ra, nhân viên làm việc trong vùng phải mang thiết bị thở cùng với quần áo bảo
hộ.
Nếu trong trường hợp người vận hành
bị chất tạo mùi bắn vào người, quần áo bị bẩn phải cởi bỏ và tắm sạch với nước.
Sau đó phải khám mắt ngay.
Gần khu xử lý chất tạo mùi phải lắp
vòi hoa sen và vòi nước rửa mắt an toàn.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] F. PASQUILL và F.B. SMITH, Atmospheric
diffusion, Ellis Horwood Series Environment Science, xuất bản lần thứ 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] Guide for pressure-relieving
and depressuring systems, API recommended practice No521, xuất
bản lần thứ 2, tháng 9 năm 1982.
[4] Maîtrise de I'urbanisation
- La prise en compte des effets thermique, mécanique et toxique, Joëlle
Jarry. Sécurité revue de préventique No 15 Août septembre 1994.
[5] A.C. van den BERG, The multi
energy method, a framework for vapour explosion blast prediction, Jornal of
Hazardous Materials, 12, năm 1985.
[6] A. LANNOY, Analyses des
explosions air-hydrocarbure en milieu libre, étude déterministe et probabiliste
de scénarios d'accident - Prévision des effets de surpression (Analysis of
unconfined air-hydrocarbon explosion, deterministic and probalilistic studies
of accident scenarious - Prediction of the over pressure effects), Bulletin
de la Direction des Études et Recherches EDF, Série A ISSN0013-449X, Octobre
1984.
[7] GAP 2.5.1, Fire proofing for
hydrocarbon fire exposures.
[8] GAP 2.5.2, Oil and chemical
plant layout and spacing.
[9] GAP 8.0.1.1, Oil and
chemical properties loss potential estimation Guide.
[10] API RP 520 (all parts), Sizing,
selection and installation of pressure-relieving devices in refineries.
[11] IEC 60364 (all parts), Electrical
installations of buildings/Low voltage electrical installations.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] IP15, Area Classification
code for installation handling flammable fluids Part 15, The Institute of
Petroleum, xuất bản lần thứ 2 năm 2002.
[14] NFPA 921, Guide for Fire
and Explosion Investigations.
[15] SIGTTO, LNG operations in
Port Areas.
[16] SIGTTO, Site selection and
design for LNG Ports and jetties.
[17] NF C 17 100, Protection
contre la foudre - Protection des structures contre la foudre - Installation de
paratonnerres (Protection of structures against lightning - Installation of
lighting Protective system).
[18] International Code for the
Construction and Equipment of Ships Carrying Liquefied Gases in Bulk, (IGC
Code), IMO.
[19] TNO Dutch experimental
program on heat radiation from fires (report 79-0263).
[20] BS 5970, Code of pratice
for thermal insulation of pipework and equipment in the temperature range - 100oC
to 870oC.
[21] VDI 2055, Thermal
insulation for heated and refrigerated industrial and domestic installations -
Calculations, guarantees, measuring and testing methods, quality assurance,
supply conditions.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] 10CFR100 appendix A to Part
100, Seismic and Geologic Siting Criteria for Nuclear Power Plants.
[24] The bulk Transfer of
Dangerous Liquids and Gases between ship and shore.
[25] BS 6656, Assessment of
inadvertent ignition of flammable atmospheres by radio frequency radiation -
Guide.
[26] International Safety Guide
for Oil Tanker and Terminal, OCMF/ICS/IAPH.
[27] BS 6651, Code of pratice
for protection of structures against lightning.
[28] GAP 2.5.2 A, Hazard
Classification of Process operations for spacing requirements.
[29] BS 1722-10, Fences.
Specification for strained wire and wire mesh netting fences.
[30] International Ship and
Port Facility Security Code (ISPS-Code), International Maritime
Organization (IMO).
[31] API 2218, Fireproofing
Practices in Petroleum and Petrochemical Processing Plants.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[33] LNG Journal article in two
parts:
1) LNG-Water Rapid Phase
Transition: Part1 - A literature Review, May 2005 (pages 21-24),
2) LNG-Water Rapid Phase
Transition: Part2 - Incident Analysis, July-august 2005 (pages 28-30).
[34] OSHA, Occupational Safety
and Health Administration.
[35] EN 823, Thermal insulating
products for building applications - Determination of thickness.
[36] EN 1050, Safety of
machinery - Principles for risk assessment.
[37] EN 1759-1, Flanges and
their joints - Circular flanges for pipes, valves, fittings and accessories,
Class designated - Part 1 : Steel flanges, NPS ½ to 24.
[38] EN 12483, Liquid pumps -
Pump units with frequency inverters - Guarantee and compatibility tests.
[39] EN 12560-1, Flanges and
their joints - Gaskets for Class-designated flanges - Part 1: Non-metallic flat
gaskets with or without inserts.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[41] EN 12560-3, Flanges and
their joints - Gaskets for Class-designated flanges - Part 3: Non-metallic PTFE
envelope gaskets.
[42] EN 12560-4, Flanges and
their joints - Gaskets for Class-designated flanges - Part 4: Corrugated, flat
or grooved metallic and filled metallic gaskets for use with steel flanges.
[43] EN 12560-5, Flanges and
their joints - Gaskets for Class-designated flanges - Part 5: Metallic ring
joint gaskets for use with steel flanges.
[44] EN 12560-6, Flanges and
their joints - Gaskets for Class-designated flanges - Part 6: Covered serrated
metal gaskets for use with steel flanges.
[45] EN 13645, Installations and
equipment for liquefied natural gas - Design of onshore installation with a
storage capacity between 5 t and 200 t.
[46] EN 13766, Thermoplastic
multi-layer (non-vulcanized) hoses and hose assemblies for their transfer of
petroleum gas and liquefied natural gas - Specification.
[47] EN 61508 (all parts), Functionnal
safety of electrical/electronical/programmable electronic safety-related
systems.
[48] EN 61800 (all parts), Adjustable
speed electrical power drive systems.
[49] EN 61779-1, Electrical
apparatus for the detection and measurement of flammable gases - Part 1:
General requirements and test methods (IEC 61779-1:1998, modified).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[51] ISO 5199, Technical
specifications for centrifugal pumps - Class II (ISO 5199:2002).
[52] ISO 9000, Quality
management systems - Fundamentals and vocabulary (ISO 9000:2005).
[53] ISO 9906, Rotodynamic pumps
- Hydraulic performance acceptance tests - Grades 1 and 2 (ISO 9906:1999).
[54] ISO 14001, Environmental
management systems - Requirements with guidance for use (ISO 14001:2004).
[55] ISO 15664, Acoustics -
Noise control design procedures for open plant.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 An toàn và môi trường
5 Cơ sở vật chất tại cầu tàu và
cảng biển
6 Hệ thống tồn chứa và ngăn tràn
7 Bơm khí thiên nhiên hóa lỏng
8 Sự hóa hơi của LNG
9 Đường ống
10 Giao nhận khí thiên nhiên
11 Nhà máy xử lý và thu hồi khí bay
hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Quản lý mối nguy hiểm
14 Hệ thống kiểm soát và giám sát
15 Xây dựng, chạy thử và sửa chữa
lớn định kỳ
16 Bảo quản và chống ăn mòn
17 Đào tạo vận hành
18 Đào tạo trước vận hành tại cảng
biển
Phụ lục A (Quy định)
Phụ lục B (Quy định)
Phụ lục C (Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (Quy định)
Phụ lục F (Quy định)
Phụ lục G (Tham khảo)
Phụ lục H (Tham khảo)
Phụ lục J (Tham khảo)
Phụ lục K (Tham khảo)
Phụ lục L (Tham khảo)
Phụ lục M (Tham khảo)
Phụ lục N (Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66