TCVN
7067:2002
GIẤY, CÁCTÔNG VÀ BỘT GIẤY - XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ
ĐỒNG
Paper,
board and pulp - Determination of copper number
Lời nói đầu
TCVN 7067:2002 được
biên soạn trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn TAPPI T 430:1994.
TCVN 7067:2002 do Ban
kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 6 Giấy và cáctông biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Paper,
board and pulp - Determination of copper number
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định trị số đồng của bột giấy tẩy trắng và bột giấy tinh
chế, giấy, cáctông không chứa canxi sunphit, kẽm sunphit, keo melamin hoặc các
chất không phải là xơ sợi có tính khử đồng. Giấy có chứa các chất phụ gia chỉ
có thể thử nghiệm khi biết được khối lượng và tính năng khử của các phụ gia đó.
Xenluylô bị thủy phân
hoặc bị oxy hóa có khả năng khử một số ion kim loại tới hóa trị thấp hơn và
phản ứng dạng đó được dùng để phát hiện sự phá hỏng xenluylô và để ước lượng số
lượng nhóm khử.
Trị số đồng có thể
dùng như một chỉ số để đánh giá sự không tinh khiết trong giấy, thí dụ như sự
có mặt của oxyxenluylô, hydroxenluylô, lignin và các đường có tính chất khử.
Trị số đồng được dùng cho mục đích xác định sự thay đổi kèm theo sự phân hủy và
được coi là yếu tố có liên quan gián tiếp tới tuổi thọ của giấy, không áp dụng
cho giấy có chứa bột giấy cơ học hoặc bột giấy hóa học chưa tẩy trắng.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 3649:2000 Giấy
và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
TCVN 4360:2001 Bột
giấy - Lấy mẫu để thử nghiệm.
TCVN 1867:2001 Giấy
và cáctông - Xác định độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 1864:2001 Bột
giấy, giấy và cáctông - Xác định độ tro tại nhiệt độ nung 900oC.
TAPPI UM 542 Amount
of coating on mineral-coated paper. (Xác định lượng chất tráng trong giấy tráng
phấn).
TAPPI T 408 Rosin in
paper and paper board. (Xác định nhựa thông trong giấy và cáctông).
TAPPI T 419 Starch in
paper. (Xác định tinh bột trong giấy).
TAPPI T 504 Glue in
paper (Qualitative and Quantitative Determination). [Xác định keo động vật
trong giấy (định tính và định lượng)].
TAPPI UM 490 Casein
and Soya protein in paper (Qualitative). [Xác định hàm lượng casein và protein
trong giấy].
TAPPI T 405 Petroleum
Wax in inpregnated papers (Xác định sáp dầu trong giấy đã ngâm tẩm).
TAPPI T 421
Qualitative (Including optical microscopic) Analysis of mineral filler and mineral
coating of paper. [Phân tính định tính (gồm cả phương pháp quan sát trên kính
hiển vi) các chất vô cơ có trong chất độn và lớp tráng phủ của giấy].
3. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Máy nghiền
Máy nghiền để đánh
tơi bột giấy và giấy mà không làm nóng, làm nhiễm tạp chất hoặc làm hỏng đáng
kể xơ sợi. Máy nghiền dạng Koerner hoặc dạng tương tự là thích hợp. Sau khi
đánh tơi, mẫu có dạng giống như bông hút nước.
CHÚ THÍCH Nếu không có
máy nghiền Koerner thì có thể sử dụng máy nghiền Hammermill nhỏ hoặc có thể sử
dụng các dụng cụ khác trong phòng thí nghiệm để làm bông mẫu thử, miễn là
xenluylô không bị phân hủy khi đo độ nhớt trong dung dịch CED.
4.2. Nồi cách thủy
Nồi cách thủy có khả
năng duy trì nhiệt độ ở 100oC ± 1oC.
4.3. Phễu lọc Buchner
Phễu lọc Buchner có đường
kính 75 mm, thể tích 1000 ml, nối với bình hút.
4.4. Dụng cụ thủy tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Máy đánh tơi
Máy đánh tơi có tốc
độ cao để đánh tơi bột giấy trong nước.
4.6. Giấy lọc không
tro:
đường kính 100 mm.
5. Hóa chất
Chỉ dùng hóa chất phân
tích và nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương.
5.1. Dung dịch đồng
sunphát: hòa tan 100 g CuSO4.5H2O trong nước và pha loãng
tới 1000 ml.
5.2. Dung dịch cacbonat - bicacbonat:
hòa tan 350 g Na2CO3.10H2O (hoặc 129 g Na2CO3 khan) và 50 g NaHCO3 trong nước và pha
loãng tới 1000 ml.
5.3. Axit photsphomolydic
(hay còn gọi là dung dịch axit molybdophosphoric): hòa tan 100 g natri molybdat
Na2MoO4.2H2O và 75 ml axit phosphoric (85 %) trong
hỗn hợp của 275 ml H2SO4 đậm đặc và 1750 ml nước.
CHÚ THÍCH Đổ axit vào
nước, không bao giờ được đổ nước vào axit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Kali permanganat:
0,05 N KMnO4
- dung dịch
có nồng độ chuẩn.
6. Lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu
6.1. Bột giấy
Lấy mẫu theo TCVN
4360:2001.
Từ lượng mẫu đã lấy,
cân tối thiểu 10 g cho vào nước cất và đánh tơi, lọc trên giấy lọc qua phễu lọc
Buchner có hút, sau đó để khô gió.
CHÚ THÍCH Cẩn thận để
ít làm mất các phần tử nhỏ. Làm mất các phần tử nhỏ sẽ làm giảm trị số đồng.
Mẫu khô gió được cho
vào máy nghiền để đánh bông, sau đó cho vào bình miệng rộng có nắp.
Để mẫu cân bằng độ ẩm
với môi trường xung quanh, sau đó cân hai mẫu, mỗi mẫu 1,5 g chính xác tới 0,01
g và chuyển vào bình nón 125 ml. Cùng thời điểm đó cân mẫu để xác định độ khô theo
TCVN 4407:2001 và độ tro theo TCVN 1864:2001.
6.2. Giấy và cáctông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu có chứa chất
độn và phụ gia thì phải tiến hành xác định trước hàm lượng các chất đó có trong
giấy hoặc cáctông. Thí dụ: các chất gia keo như nhựa thông, tinh bột, keo động
vật và casein; các chất bão hòa như sáp; chất độn vô cơ, đặc biệt là canxi
sunphit và kẽm sunphua. Không áp dụng phương pháp này khi phát hiện chất khử
đồng.
Nếu giấy tráng phủ có
dùng casein làm chất kết dính, thì có thể loại bỏ lớp tráng phủ theo TAPPI UM 542.
Để giấy đã được loại bỏ lớp tráng phủ khô gió trước khi tiến hành thử nghiệm.
Phương pháp TAPPI UM 542 không áp dụng cho giấy mà trong thành phần chất tráng
phủ có keo latex.
Từ lượng mẫu đã lấy,
lấy khoảng 5 g đến 10 g và đánh tơi trong máy nghiền.
Để mẫu cân bằng độ ẩm
với môi trường xung quanh tối thiểu là 1 giờ. Cân ít nhất hai mẫu, mỗi mẫu có
khối lượng 1,5 g chính xác tới 0,01 g và chuyển vào bình nón 125 ml. Cùng thời
điểm đó tiến hành cân mẫu để xác định độ khô theo TCVN 1867:2001, độ tro theo
TCVN 1864:2001 và các chất không phải xơ sợi không có tính khử đồng: nhựa thông
theoTAPPI T 408, tinh bột theoTAPPI T 419, keo động vật theo TAPPT T 504, casein
và protein theo TAPPI UM 490, sáp dầu theo TAPPI T 405, các chất vô cơ theo TAPPI
T 421.
7. Cách tiến hành
7.1. Ngay trước khi sử
dụng, cho 5,0 ml dung dịch CuSO4 (5.1) vào 95 ml dung dịch cabonat - bicacbonat
(5.2). Đun sôi hỗn hợp trong 2 phút và đổ vào trong bình cầu có mẫu. Dùng đũa thủy
tinh khuấy trộn đều và loại bọt khí. Đậy nhẹ bình bằng nắp thủy tinh và đặt vào
nồi cách thủy sao cho mực nước ở nồi cách thủy cao hơn mực chất lỏng có trong bình.
Vì xơ sợi sẽ nổi lên bề mặt, nên phải lắc bình thường xuyên.
CHÚ THÍCH 4 Lượng
dung dịch (5.1) sử dụng ở (7.1) chỉ đủ cho trị số đồng không lớn hơn 6. Giá trị
đó hiếm khi vượt quá trừ các loại bột giấy và giấy có sự phân hủy cao; hoặc có
chứa hàm lượng lignin cao như bột giấy cơ học thì không áp dụng phương pháp
này. Nếu trị số đồng lớn hơn 6, tăng lượng dung dịch đồng sunphát (5.1) lên 10
ml và lượng dung dịch axit molybdophophoric (5.3) lên 50 ml hoặc lớn hơn (duy
trì ở tỷ số 1/5).
7.2. Sau 3 giờ lấy bình ra
khỏi nồi cách thủy. Lọc qua giấy lọc không tro trên phễu Buchner, có hút. Rửa ngập
trong 100 ml dung dịch natri cacbonat 5 % (5.4) ở nhiệt độ khoảng 20oC,
sau đó rửa ngập bằng 250 ml nước nóng khoảng 95oC. Bỏ dịch lọc.
Chuyển xơ sợi và giấy lọc vào cốc 100 ml, bổ sung 25 ml dung dịch axit
molybdophotphoric (5.3) và khuấy trộn mạnh bằng đũa thủy tinh đầu dẹt. Lọc qua
phễu lọc Buchner sạch có đặt giấy lọc không tro và rửa bằng nước lạnh cho tới khi
không còn màu xanh, lấy tất cả dịch lọc.
CHÚ THÍCH 5 Thời gian
rửa trong khoảng 30 phút vì thời gian rửa kéo dài sẽ rất khó loại được hết màu
xanh của molybđen oxyt ra khỏi xơ sợi và sẽ làm giảm giá trị trị số đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Tiến hành thí nghiệm
trắng theo đúng cách như vậy với cùng một lượng nước và hóa chất sử dụng.
8. Tính toán kết quả
Tính trị số đồng trên
100 g mẫu khô tuyệt đối theo công thức sau:
Trị số đồng =
trong đó
V là lượng dung dịch
kali permanganat (5.5) tiêu hao cho mẫu thí nghiệm, tính bằng mililít;
B là lượng dung dịch
kali permanganat (5.5) tiêu hao cho thí nghiệm trắng, tính bằng mililít;
N là nồng độ đương lượng
của dung dịch kali permanganat;
W là khối lượng mẫu khô
tuyệt đối sau khi đã trừ đi khối lượng tro và các chất không phải là xơ sợi không
khử đồng có khối lượng đáng kể trong mẫu, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
Một số tài liệu cho
biết:
a) Keo melamin - formaldehyd
làm giảm 0,2 - 0,4 trị số đồng trong giấy, keo urea - formaldehyd làm tăng 0,2 -
0,4 trị số đồng trong giấy.
b) Keo động vật và chất
gia keo tinh bột làm tăng trị số đồng trong giấy khoảng 0,05 đơn vị; Keo nhựa thông
sử dụng cùng với phèn làm tăng trị số đồng đến 0,2 đơn vị.
9. Độ chụm
9.1. Độ lặp lại (trong một
phòng thí nghiệm): 10 %
9.2. Độ tái lập (giữa các
phòng thí nghiệm): không có số liệu
Độ lặp lại được đánh
giá dựa trên 36 phép xác định trong một phòng thí nghiệm trên ba mẫu bột giấy
khác nhau.
10.
Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) viện dẫn theo tiêu
chuẩn này;
b) thời gian và địa
điểm thí nghiệm;
c) đặc điểm của mẫu
thử;
d) kết quả;
e) các yếu tố làm ảnh
hưởng tới kết quả thử nghiệm.