TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
3651 : 2002
GIẤY VÀ CÁCTÔNG − XÁC ĐỊNH CHIỀU DỌC
Paper
and board – Determination of machine direction
Lời nói đầu
TCVN 3651 : 2002 thay
thế TCVN 3651 : 1981
TCVN 3651 : 2002 được
biên soạn trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn TPPI 409 : 1993. TCVN 3651 : 2002 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 6 Giấy và cáctông biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Paper
and board – Determination of machine direction
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
một số phương pháp xác định chiều dọc của phần lớn các loại giấy và cáctông.
Các phương pháp xác định dựa trên nguyên tắc xơ sợi được sắp xếp theo chiều
chạy của máy và cách sắp xếp đó có thể quan sát được.
Áp dụng các phương pháp
này cho các loại giấy như giấy có phủ lớp màng mỏng, giấy làm chun, các loại
giấy được xử lý để có độ bền kéo theo chiều dọc tương đối thấp và độ giãn dài tương
đối cao và giấy được gia cố bằng vật liệu dệt, thường không xác định được kết
quả. Độ bền xé và độ bền gấp chỉ sử dụng để xác định chiều dọc của giấy khi
biết giấy được sản xuất trên máy xeo tròn. Độ bền xé không sử dụng cho giấy xeo
trên máy xeo dài và độ bền gấp chỉ dùng để xác định chiều của giấy khi đáp ứng được
quy định trong 7.7.
Xác định chiều dọc của
giấy là yếu tố cần thiết để điều chỉnh chiều gấp của tờ giấy trong các quyển
sách và đường cắt, đường gấp của dụng cụ gấp, nhãn hiệu và hòm hộp cáctông.
Xác định chiều của giấy
là cần thiết vì các tính chất cơ lý như độ bền kéo, độ bền xé và độ bền nén
khác nhau giữa hai chiều giấy.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 1862 : 2000 Giấy
và cáctông – Xác định độ bền kéo. TCVN 1866 : 2000 Giấy và cáctông – Xác định
độ bền gấp. TCVN 3228 - 1 : 2000 Giấy – Xác định độ chịu bục.
TCVN 3229 : 2000 Giấy
– Xác định độ bền xé. Phương pháp Elmendorf.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ý nghĩa
Có nhiều cách xác
định chiều dọc của giấy và cáctông. Một số cách sử dụng các thiết bị dụng cụ
tiêu chuẩn; một số khác chỉ cần dùng các dụng cụ rất đơn giản.
4. Định nghĩa
4.1. Chiều dọc: là chiều
của giấy hoặc cáctông tương ứng hoặc song song với chiều chuyển động của máy
xeo giấy.
4.2. Chiều ngang: là chiều
của giấy hoặc cáctông vuông góc với chiều dọc của giấy.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1 Máy đo độ chịu
bục :
theo TCVN 3228 - 1: 2000
5.2 Máy đo độ bền kéo
:
theo TCVN 1862 : 2000
5.3 Máy đo độ bền xé : theo TCVN 3229 :
2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Tủ sấy và bình
hút ẩm
5.6 Các dụng cụ khác: bút chì không tẩy được,
cốc thấp bằng thuỷ tinh hoặc kim loại, kính hiển vi.
6 Lấy mẫu và chuẩn bị
mẫu
Lấy mẫu theo TCVN
3649 : 2000
Nếu tiến hành xác
định chiều của giấy theo 7.1 và 7.8 thì cắt mẫu thử hình tròn với đường kính
xấp xỉ 25 mm, hoặc hình vuông với kích thước các cạnh xấp xỉ 25 mm. Đối với mẫu
thử cắt theo hình vuông thì các cạnh của nó phải song song với cạnh của mảnh mẫu.
Nếu tiến hành xác
định theo 7.1, 7.2, 7.4 và 7.7 thì cắt hai tập mẫu thử với kích thước 15 mm x
250 mm theo mỗi chiều của mảnh mẫu. Các cạnh của dải mẫu thử vuông góc nhau và
song song với các cạnh của mảnh mẫu.
Nếu tiến hành theo 7.3,
7.5 và 7.9 thì sử dụng tờ mẫu làm mẫu thử. Nếu tiến hành theo 7.6 thì cắt tập
mẫu thử theo kích thước phù hợp với quy định của máy đo độ bền xé. Cắt một tập
mẫu có chiều xé song song với chiều dài hơn của mảnh mẫu và một tập vuông góc
với chiều đó.
7 Cách tiến hành
7.1 Phương pháp dựa
vào trục của mặt cong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Với giấy
có độ hút nước nhanh, không được để mẫu thử lâu hơn một vài giây. Cách xác định
này không phù hợp với các loại giấy không gia keo và giấy có độ hút nước cao.
7.2 Phương pháp uốn
Đặt hai dải mẫu trùng
lên nhau. Cầm một đầu giữa ngón cái và ngón trỏ, giữ chúng nằm ngang sao cho
hai dải mẫu có thể uốn tự do nhờ khối lượng của chúng. Lặp lại bằng việc đặt
dải mẫu nằm dưới lên trên. Quan sát độ uốn của các dải mẫu. Các dải mẫu có
chiều dài song song với chiều ngang sẽ có độ uốn lớn hơn so với các dải mẫu có chiều
dài song song với chiều dọc, vì độ cứng của giấy theo chiều dọc lớn hơn theo
chiều ngang.
CHÚ THÍCH 2 Phương pháp
này chỉ áp dụng khi cạnh của mảnh mẫu song song với chiều dọc hoặc chiều ngang
của giấy. Khi sự định hướng của mảnh mẫu không xác định được, xem 7.11.
7.3 Phương pháp đo độ
chịu bục
Tiến hành đo mẫu thử
theo TCVN 3228 -1: 2000. Quan sát đường bục chính. Đường này có các vết nứt gần
thẳng đứng tại điểm cuối và sẽ vuông góc với chiều dọc của giấy.
CHÚ THÍCH 3 Phương pháp
thử độ chịu bục thích hợp với các loại giấy có các đặc tính về độ bền kéo và độ
giãn dài thông thường. Tuy nhiên, với các loại giấy khi độ giãn dài theo chiều
dọc lớn hơn thì đường bục chính lại song song với chiều dọc. Trong trường hợp
độ giãn dài hai chiều của giấy không có sự khác nhau rõ rệt thì sự bục xảy ra
ngẫu nhiên và không rõ ràng.
7.4 Phương pháp đo độ
bền kéo
Tiến hành đo mẫu theo
TCVN 1862 : 2000. Mẫu thử có chiều dài song song với chiều dọc của giấy sẽ có
độ bền kéo lớn hơn và độ giãn dài thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Phương pháp quan
sát xơ sợi bề mặt
Quan sát sự định hướng
của xơ sợi trên bề mặt giấy. Để tờ giấy theo chiều nằm ngang và tạo với ánh
sáng tới góc 45o. Có thể quan sát bề mặt giấy trên kính hiển vi.
Chiều định hướng của phần lớn xơ sợi, đặc biệt là ở mặt lưới sẽ là chiều dọc
của giấy.
CHÚ THÍCH 5 Phương pháp
này chỉ đáng tin cậy khi người thử nghiệm giầu kinh nghiệm.
7.6 Phương pháp đo độ
bền xé
Tiến hành đo mẫu theo
TCVN 3229 : 2000. Mẫu thử có đường xé theo chiều dọc giấy có độ bền xé thấp
hơn.
CHÚ THÍCH 6 Phương
pháp này chỉ đáng tin cậy khi biết giấy được sản xuất trên máy xeo tròn. Xem
chú thích 2.
7.7 Phương pháp đo độ
bền gấp
Tiến hành đo mẫu theo
TCVN 1866 : 2000. Nếu số lần gấp kép trung bình của mẫu thử được cắt theo một
chiều nhỏ nhất là hai và mẫu thử được cắt theo chiều khác lớn hơn, thì chiều có
độ bền gấp lớn hơn là chiều dọc.
CHÚ THÍCH 7 Xem điều
1 và chú thích 2, 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt mẫu thử vào tủ
sấy với nhiệt độ khoảng 100 oC hoặc trong bình hút ẩm. Mẫu sẽ bị uốn
cong khi sấy khô và trục của mặt cong sẽ song song hoặc gần song song với chiều
dọc của giấy.
CHÚ THÍCH 8 Các loại
giấy không chắc chắn cho kết quả chính xác khi xác định theo độ bền gấp và độ
bền xé cũng không chắc chắn theo phương pháp này (xem điều 1).
7.9 Phương pháp xé
bằng tay
Cầm tờ giấy hoặc
cáctông trong hai tay và xé mạnh với áp lực đều từ đầu này tới đầu kia, với đường
xé ở gần giữa. Quay tờ giấy đi một phần tư sao cho các cạnh không bị xé là cạnh
trên và cạnh dưới. Lặp lại cách xé sao cho hai đường xé gần như giao nhau. Đường
xé thẳng hơn sẽ song song với chiều dọc.
Đường xé theo chiều
ngang sẽ không thẳng và lởm chởm hơn rõ rệt dọc theo đường xé.
CHÚ THÍCH 9 Xem chú
thích 2, 6.
7.10 Phương pháp xem
vệt lưới
Quan sát vệt lưới nếu
nhìn thấy. Trong một số trường hợp vệt lưới rõ đủ để xác định được chiều của
các đường nổi lên. Các đường nổi lên thường nằm vuông góc với chiều dọc giấy.
CHÚ THÍCH 10 Phần lớn
lưới hoặc các thớ vải theo chiều ngang ở ngoài. Chúng tiếp xúc với giấy nhiều
hơn, như vậy các đường nổi lên là chiều ngang. Phương pháp này dựa trên tính
chất của lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng một hoặc
nhiều phương pháp qui định ở 7.1, 7.3, 7.5, 7.8 hoặc 7.10 khi tờ mẫu có đường
cắt không vuông góc hoặc không xác định được các cạnh của nó song song với chiều
dọc hoặc chiều ngang giấy. Cắt liên tiếp mẫu thử tại góc 0 o , 30 o
, 60 o , 90 o , 120 o và 150 o từ
một đường chọn ngẫu nhiên và sử dụng một trong các cách sau:
7.11.1 Phương pháp
uốn cải biên
Thực hiện như 7.2, so
sách từng tập mẫu thử được cắt tại các vị trí như (0 – 30 o , 30 –
60 o , 60 – 90 o , 90 – 120 o , 120 – 150 oC
và 150 – 0 o). Mẫu thử có độ uốn lớn hơn sẽ được coi là có chiều dài
gần chiều ngang của giấy hơn.
7.11.2 Phương pháp đo
độ bền kéo cải biên
Tiến hành như 7.4 với
các mẫu thử được cắt tại các vị trí như 7.11. Mẫu thử có độ bền kéo lớn nhất được
coi là có chiều dài là chiều dọc của giấy.
7.11.3 Sử dụng nhiều
phương pháp
Sử dụng nhiều phương
pháp nếu một phương pháp không chắc chắn xác định được chiều của giấy.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
gồm các thông tin sau :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) thời gian và địa
điểm thử nghiệm;
c) đặc điểm của mẫu;
d) phương pháp tiến
hành;
e) các yếu tố ảnh hưởng
tới kết quả thử nghiệm.