Phương pháp
|
Các loại
keo phù hợp cho phương pháp
|
Phương pháp hydroxylamin
hydrochloride
|
Keo phenolic, keo furana
(không biến tính với keo
ure
hoặc
keo melamin)
|
Phương pháp sulfit
|
Keo ure, keo melamin, keo furana,
keo ure-melamin, keo furan-ure
|
Phương pháp kali cyanideb
|
Keo melamin-phenolic, keo
ure-phenolic, keo ure-melamin-phenolic
|
Phương pháp sắc ký lỏng
|
Keo nhũ tươngc acrylic,
acrylonitril-butadien, carboxytated styren-butadien,
polyvinyl acetat và keo nhũ tương của các thành phần khác
|
a Xem Phụ lục A,
Điều A.2
b Xem Phụ
lục A, Điều A.3
e Xem Phụ
lục A, Điều A.4
|
4.2 Phương pháp
hydroxylamin hydrochloride
4.2.1 Nguyên tắc
Formaldehyde được chuyển hóa thành
oxim nhờ hydroxylamin hydrochloride. Acid hydrochloric hình thành trong
suốt quá trình phản ứng được chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxide.
Phản ứng oxy hóa: CH2O + NH2OH.HCl → CH2NOH
+ HCl + H2O
4.2.2 Thuốc thử
Trong suốt quá trình phân tích, chỉ sử
dụng các thuốc thử đã được công nhận và sử dụng nước có độ tinh khiết
tối thiểu loại 3 theo TCVN 4851 :1989 (ISO 3696 :1987).
4.2.2.1 Hydroxylamin
hydrochloride, 10 % theo khối lượng dung dịch, điều chỉnh độ pH của
dung
dịch
về 3,5 bằng dung dịch NaOH.
4.2.2.2 Natri
hydroxide (NaOH), dung dịch chuẩn, có nồng độ 1 mol/l và 0,1 mol/l.
4.2.2.3 Acid
hydrochloric (HCl), dung dịch chuẩn, có nồng độ
1 mol/l và 0,1 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.5 2-Propanol, không có
aldehyde và keton.
4.2.3 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị phòng thí nghiệm thông thường
và dụng cụ thủy tinh, cùng với các thiết bị sau:
4.2.3.1 Cân phân
tích,
độ chính xác tới 0,1 mg.
4.2.3.2 Máy đo pH, độ nhạy đến
0,1 đơn vị pH, thiết bị
gồm một điện cực chỉ thị thủy tinh và
một điện
cực
mẫu calomel.
4.2.3.3 Máy khuấy
từ.
4.2.3.4 Buret chia
độ,
với dung tích 10 ml và 25 ml, buret 25 ml sử dụng trong trường hợp lượng formaldehyde
tự do lớn hơn 5 % theo khối lượng.
4.2.4 Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện của sản phẩm để kiểm tra các
tính chất được mô tả trong TCVN 2090 : 2007 (ISO 15528:2000).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5.1 Mẫu thử
Cân khối lượng, chính xác đến 0,1 mg,
cho vào cốc thủy tinh dung tích 250 ml, khối lượng mẫu thử từ 1g đến 5 g,
tùy thuộc vào hàm lượng formaldehyde tự do ước lượng (xem Bảng 2).
Bảng 2 - Khối
lượng mẫu thử
Hàm lượng
formaldehyde ước lượng
(%
theo khối lượng)
Khối lượng
mẫu thử
(g)
< 2
5,0 ± 0,2
2 đến 4
3,0 ± 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 2
4.2.5.2 Cách xác
định
Cho 50 ml methanol (4.2.2,4) hoặc 50
ml hỗn hợp có tỷ lệ 3 phần thể tích rượu 2-propanol (4.2.2.5) và 1 phần thể
tích nước vào trong cốc thủy tinh chứa mẫu thử, bật máy khuấy từ
(4.2.3.3) để khuấy cho keo tan hết, nhiệt độ được giữ ổn định ở (23 ± 1) °C.
Đưa điện cực của máy đo pH (4.2.3.2)
vào trong dung dịch và sử dụng dung dịch acid hydrochloric nồng độ 0,1
mol/l (cho keo trung tính) hoặc dung
dịch acid hydrochloric nồng độ 1 mol/l (cho keo có tính kiềm cao)
(xem 4.2.2.3) để điều chỉnh
pH về 3,5.
Dùng pipet cho vào dung dịch khoảng 25
ml dung dịch hydroxylamin hydrochloride (4.2.2.1) ở nhiệt độ (23 ± 1)°C.
Khuấy trong (10 ±1) min.
Chuẩn độ một cách nhanh chóng, dùng
dung dịch natri hydroxide nồng độ 1 mol/l (hoặc dung dịch natri hydroxide
nồng độ 0,1 mol/l đối vói hàm lượng
formaldehyde thấp) (xem 4.2.2.2) chứa trong buret có dung tích phù
hợp (4.2.3.4), cho đến khi pH bằng 3,5.
4.2.5.3 Kiểm tra mẫu
đối chứng (phép thử trắng)
Thực hiện kiểm tra mẫu đối chứng song
song với quá trình xác định trên, giống về quy trình, giống thuốc thử,
nhưng không có mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng formaldehyde tự do w(CH2O, tự do) được
tính theo công
thức sau:
w(CH2O, tự do) = (1)
Trong đó:
w(CH2O, tự do) là hàm lượng
formaldehyde tự do có trong mẫu thử, tính bằng phần trăm khối lựợng (% khối
lượng);
c là nồng độ thực tế của
dung dịch natri hydroxide (4.2.2.2) sử dụng, tính bằng mol trên lít (mol/l);
V0 là thể tích
của dung dịch natri hydroxide (4.2.2.2) sử dụng trong kiểm tra mẫu đối chứng (xem 4.2.5.3),
tính bằng mililít (ml);
V1 là thể tích của dung
dịch natri hydroxide (4.2.2.2) sử dụng để chuẩn độ (xem 4.2.5.2), tính
bằng
mililít (ml);
m là khối lượng mẫu
thử, tính bằng gam (g).
4.2.7 Độ chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ tái lập: 0,4 % khối lượng
formaldehyde (sai số tuyệt đối).
4.3 Phương pháp
sulfit
4.3.1 Nguyên tắc
Phương pháp này dựa theo các phản ứng
hóa học sau đây:
Formaldehyde tự do và các semiacetal
không bền từ phản ứng cộng của rượu và formaldehyde trong mẫu thử được
phản ứng với
natri sulfit dư ở nhiệt
độ 0 °C để hình thành nên hydroxymethan sulfonat. Natri sulfit
dư được chuẩn độ với dung dịch iod. Hydroxymethan sulfonat bị phân ly bởi dung dịch
natri
carbonat
và natri sulfit sinh ra được chuẩn độ với dung dịch iod.
4.3.2 Thuốc thử
Trong suốt quá trình phân tích, chỉ sử
dụng các thuốc thử đã được
công nhận và sử
dụng nước có độ
tinh
khiết tối thiểu loại
3 theo TCVN 4851 :1989 (ISO 3696 :1987).
4.3.2.1 Dung dịch
natri sulfit,
nồng độ c(Na2SO3) = 1 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2.3 Dung dịch natri carbonat, nồng độ c(Na2CO3) = 100 g/l.
4.3.14 Dung dịch
đệm.
Hòa tan 12,37 g acid boric với nước
trong bình định mức
dung tích 1 000 ml, thêm 100 ml dung dịch natri hydroxide nồng
độ 1 mol/l, thêm nước cho tới vạch định mức và lắc đều.
Trước khi sử dụng, làm lạnh dung dịch
về 0 °C.
4.3.2.5 Iod, dung dịch
chuẩn, nồng độ c(I2) = 0,05
mol/l, chính xác là 12,690 g/I. Nếu cần thiết, có thể chuẩn độ
ngược bằng dung dịch chuẩn natri thiosulfat, nồng độ c(Na2S2O3) = 0,1
mol/l.
4.3.2.6 Dichloromethan,
trung
tính (pH = 7).
Trước khi sử dụng, làm lạnh dung dịch dichloromethan
về 0 °C.
4.3.2.7 Tinh bột, hòa tan
trong nước nóng để được một dung dịch có nồng độ 10 g/l, hoặc sử dụng loại tinh bột
khô dạng bột, hòa tan được trong nước lạnh.
4.3.2.8 Nước chứa đá
lạnh,
chuẩn bị từ nước có độ tinh khiết tối thiểu
loại 3 theo TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13 Thiết bị,
dụng cụ
Thiết bị phòng thí nghiệm thông thường và dụng cụ
thủy tinh tuân theo các yêu cầu của TCVN 7149:2007 (ISO
385:2005) đối với buret hoặc TCVN 7151:2010 (ISO 648:2008) đối với pipet, cùng
với các thiết bị sau:
4.3.3.1 Máy khuấy tốc độ cao.
4.3.3.2 Máy khuấy
từ.
4.3.3.3 Bồn đá lạnh.
4.3.3.4 Buret hoặc, tốt
hơn là micro-buret, có dung tích phù hợp.
4.3.3.5 Pipet, dung tích 10
ml và 25 ml.
4.3.4 Cách tiến
hành
4.3.4.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4.2 Mẫu thử
Theo Bảng 3, lựa chọn khối lượng mẫu
thử phù hợp. Nếu lượng formaldehyde tự do chứa trong keo không thể ước lượng
được, lấy một lượng mẫu thử khoảng 1 g rồi tiến hành thí nghiệm thãm dò.
Cân khối lượng, chính xác đến
0,001 g, cho mẫu thử vào cốc thủy tinh dung tích 600 ml.
Bảng 3 - Khối lượng
mẫu thử
Hàm lượng
formaldehyde tự do ước lượng
(%
theo khối lượng)
Khối lượng
gần đúng của mẫu thử
(g)
<0,5
3,0
0,5 đến 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 2
1,0
2 đến 3
0,5
3 đến 5
0,25
4.3.4.3 Cách
xác định
Duy trì nhiệt độ của dung
dịch chứa trong cốc thủy tính không lớn hơn 0 °C trong suốt quá trình xác định, nếu cần
thiết, có thể cho thêm đá xay mịn (4.3.2.9) vào hỗn hợp.
Trong trường hợp các sản phẩm keo tan
trong nước, ngay lập tức, hòa tan mẫu thử vào trong hỗn hợp của 150 ml
nước chứa đá lạnh (4.3.2.8), khoảng 10 g đá xay mịn (4.3.2.9) và 25 ml dung
dịch đệm
(4.3.2.4).
Trong trường hợp các sản phẩm keo không tan trong nước, ngay lập tức, hòa tan mẫu thử
vào
50
ml
dichloromethan (4.3.2.6). Sau đó thêm vào một hỗn hợp của 150 ml nước chứa đá
lạnh (4.3.2.8),
khoảng
20 g đá xay mịn (4.3.2.9) và 25 ml dung dịch đệm (4.3.2.4) và nhũ hóa dung dịch
bằng máy
khuấy
tốc độ cao (4.3.3.1) trong 10 s. Ngừng khuấy và rửa cánh khuấy bằng một lượng
nhỏ nước chứa
đá
lạnh (4.3.2.8) để loại bỏ dung dịch
dính trên máy. Lấy phần dung dịch rửa này cho vào dung dịch thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5 Biểu thị kết
quả
Hàm lượng formaldehyde tự do w(CH2O, tự do) được
tính theo công thức (2):
w(CH2O, tự do) = (2)
Trong đó:
w(CH2O, tự do) là hàm lượng
formaldehyde tự do có trong mẫu thử, tính bằng phần trăm khối lượng (% khối
lượng);
V là thể tích của dung
dịch iod (4.3.2.5) đã sử dụng, tính bằng mililít (ml);
f là hệ số điều chỉnh liên quan đến sự
khác biệt trong nồng độ của dung dịch iod (4.3.2.5) trước chuẩn độ, c1(I2), mol/l và
sau chuẩn độ, c2(I2), mol/l, tính theo công thức (3):
m là khối lượng mẫu
thử, tính bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 là hệ số chuyển đổi cần thiết
để chuyển đổi miligam thành gam để biểu thị w theo 1 % khối
lượng.
Nếu 2 kết quả (của các thí nghiệm song
song) lệch nhau nhiều hơn giá trị chỉ ra trong 4.3.6.1, làm lại quá trình thí
nghiệm như mô tả trong 4.3.4.
Tính giá trị trung bình của 2 kết quả (từ 2 thí
nghiệm độc lập) và báo cáo kết quả cuối cùng chính xác đến 0,1 %
theo khối lượng.
4.3.6 Độ chính xác
4.3.6.1 Độ lặp lại, r
Sự khác biệt giữa hai kết quả thí
nghiệm độc lập, mỗi kết quả là giá
trị trung bình của các
thí nghiệm song
song,
thu được trên cùng vật liệu bởi một
người thực hiện trong một phòng thí nghiệm với một khoảng thời gian ngắn và
sử dụng phương pháp thử nghiệm chuẩn với độ chính xác của phép đo 95 % là:
0,06 % khối lượng (sai số tuyệt đối)
cho sản phẩm có lượng formaldehyde tự do tới 1 % khối lượng;
6 % (sai số tương đối) cho sản
phẩm có lượng
formaldehyde tự do lớn hơn 1 % khối lượng.
4.3.6.2 Độ tái lập, R
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 % khối lượng (sai số tuyệt đối) cho sản phẩm có
lượng formaldehyde tự do tới 1% khối lượng;
10 % (sai số tương đối) cho sản phẩm
có lượng formaldehyde tự do lớn hơn 1% khối lượng.
4.4 Phương pháp
kali cyanide
4.4.1 Nguyên tắc
Mẫu keo cần thử được hòa tan hoặc phân
tán trong nước (nếu thích hợp, thêm vào N,N'-dimethylformamid), và formaldehyde
tự do được chuyển đổi về lượng thành cyanohydrin nhờ kali cyanide dư.
Lượng dư của kali cyanide (KCN) sau đó được chuẩn độ ngược lại bằng dung dịch thủy ngân II
nitrat, sử dụng chất chỉ thị diphenylcarbazon.
Quá trình phân tích dựa theo
những phản ứng hóa học sau:
a) CH2O + KCN (dư) →NC-CH2-OK
b) 2KCN + Hg(NO3)2 2KNO3+Hg(CN)2
4.4.2 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.2 Acid nitric, nồng độ c(HNO3) = 2 mol/l.
4.4.2.3 Dung dịch
kali cyanide,
nồng độ c(KCN) = 0,1 mol/l.
Nồng độ dung dịch kali cyanide phải
được kiểm tra lại hàng tuần bằng dung dịch chuẩn thủy ngân II nitrat
(4.4.2.6).
4.4.2.4 Dung dịch đệm
phosphat.
Hòa tan 348 g K2HPO4
và 136 g KH2PO4 trong nước cho tới khi đạt được 1 000 ml dung
dịch.
4.4.2.5 Dung dịch đệm
borat
Hòa tan 76,4 g K2B4O7.4H2O
trong nước cho tới khi đạt được 1 000 ml dung dịch.
4.4.2.6 Dung dịch
thủy ngân II nitrat, nồng độ c[Hg(NO3)2]
= 0,05 mol/l.
Một dung dịch formaldehyde loãng đã
biết trước nồng độ (ví dụ 3,6 g/l)
được dùng để xác định lượng formaldehyde
tương đương với dung dịch thủy ngân
II nitrat. Sử dụng 10 ml dung dịch này (tương ứng với 36 mg
formaldehyde) để tiến hành xác định. Xem Phụ lục B để biết thêm
thông tin về sự loại bỏ
những
dư lượng phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.3 Thiết bị,
dụng cụ
Thiết bị phòng thí nghiệm thông thường
và dụng cụ thủy tinh, cùng với các thiết bị sau:
4.4.3.1 Cân phân
tích,
chính xác tới 0,1 mg.
4.4.3.2 Buret, dung tích 25
ml.
4.4.3.3 Pipet chia độ, dung tích 5
ml.
4.4.3.4 Pipet, dung tích 10
ml và 20 ml.
4.4.3.5 Bình tam
giác, dung
tích 500 ml, cổ nhám.
4.4.3.6 Đồng hồ bấm
giờ.
4.4.4 Cách tiến
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân khối lượng, chính xác đến 0,1 mg,
cho vào bình tam giác dung tích 500 ml (4.4.4.5), khối lượng mẫu thử không
lớn hơn 1 g có lượng formaldehyde tự do từ 10 mg đến 40 mg. Hòa tan hoặc phân
tán
mẫu
thử trong 150 ml nước (hòa tan mẫu thử có độ hòa tan trong nước kém với 10 ml
N,N’-dimethylformamid (4.4.2.1) trước khi cho nước vào). Thêm 40 ml dung dịch
đệm borat (4.4.2.5)
vào
bằng
ống đong, và
cho ngay lập tức 20 ml dung dịch kali cyanide (4.4.2.3) bằng pipet
(4.4.3.4); sau đó, lắc bình trong
thời gian ngắn. Đóng nắp bình để hỗn hợp phản ứng trong vòng 2 min ở nhiệt độ phòng. Sau đó thêm
vào 5 ml dung dịch đệm phosphat (4.4.2.4) bằng pipet chia độ (4.4.3.3) và 8
giọt dung
dịch
diphenylcarbazon (4.4.2.7). Điều
chỉnh pH về 7 bằng cách thêm acid nitric (4.4.2.2) vào bằng buret cho đến khi
hỗn hợp gần như không màu, ngay lập tức chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch thủy ngân II nitrat
(4.4.2.6) tới khi màu sắc chuyển thành tím nhạt.
4.4.4.2 Kiểm tra mẫu đối
chứng (phép thử trắng)
Kiểm tra giá trị đối chứng của
dung dịch kali cyanide hàng tuần, sử dụng cùng một quy trình thí nghiệm và cùng lượng
của tất cả thuốc thử,
nhưng không có mẫu thử.
4.4.4.3 Điều chỉnh
Trong trường hợp những loại keo chứa
phức chất với ion thủy ngân II (Hg2+),
để xác định, thêm vào một giá trị điều chỉnh bằng cách chuẩn độ với dung
dịch thủy ngân II nitrat (4.4.2.6), quá trình tiếp theo được tiến hành như mô
tả trong 4.4.4.1 nhưng không bổ sung dung dịch kali cyanide (4.4.2.3).
4.4.5 Biểu thị kết
quả
Hàm lượng formaldehyde tự do w(CH2O, tự do) được
tính theo công thức sau:
w(CH2O, tự do) = (4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V0 là thể tích
của dung dịch thủy ngân II nitrat (4.4.2.6) cần thiết để chuẩn độ 20ml
dung dịch kali
cyanide
(4.4.2.3) trong kiểm tra mẫu đối chứng, tính bằng mililít (ml);
V1 là thể tích của
dung dịch thủy ngân II nitrat (4.4.2.6) cần thiết để chuẩn độ mẫu thử, tính
bằng
mililít
(ml);
V2 là thể tích của dung
dịch thủy ngân II nitrat
(4.4.2.6) cần thiết để chuẩn độ mẫu thử trong quá trình điều chỉnh
(4.4.5.3) (nếu được thực hiện), tính bằng mililít (ml);
m0 là khối
lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);
ρ(CH2O) là lượng
formaldehyde tương đương, tính bằng miligam trên mililít (mg/ml) dung
dịch
thủy
ngân II nitrat, theo công thức sau:
ρ(CH2O)= (5)
m1 là khối lượng của formaldehyde dùng để xác định
lượng formaldehyde tương đương, tính bằng miligam (mg),
V3 là thể tích của dung
dịch thủy ngân II nitrat cần thiết, tính bằng mililít (ml).
4.4.6 Độ chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác của phương pháp này đã
được xác định khi thực
hiện tại 9 phòng thí nghiệm.
4.4.6.2 Độ lặp lại,
r
Với lượng formaldehyde tự do < 2 %
khối lượng, r = 0,08 % khối lượng (sai số tuyệt đối).
Với lượng formaldehyde tự do ≥ 2 % khối
lượng, r
=
4 % (sai số tương đối).
4.4.6.3 Độ tái lập, R
Với lượng formaldehyde tự do < 2 %
khối lượng, R = 0,16 % khối lượng (sai số tuyệt đối).
Với lượng formaldehyde tự do ≥ 2 % khối
lượng, R = 8 % (sai số tương đối).
4.5 Phương pháp sắc ký lỏng
4.5.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2 Ý nghĩa
Cùng với nhu cầu tính toán mức độ
formaldehyde tự do trong các keo nhũ tương, điều rầt cần thiết khi thực hiện
việc xác định là không ảnh hưởng
đến bất cứ sự cân bằng nào có thể gây ra sự tăng hoặc giảm
formaldehyde. Phương pháp thử này được sử dụng để xác định lượng ppm của
formaldehyde tự
do
trong keo nhũ tương mà không ảnh hưởng đến sự cân bằng hiện có.
Mẫu keo nhũ tương thử nghiệm cần được pha loãng với dung
dịch pha loãng có pH bằng với pH của keo nhũ tương đó. Nếu sử dụng dung
dịch pha loãng có pH không đúng sẽ ảnh hưởng đến cân bằng formaldehyde
và tạo ra sự không chính xác trong kết quả xác định nồng độ formaldehyde.
4.5.3 Khả năng gây
nhiễu
Phương pháp thử nghiệm này được chọn
lọc cho formaldehyde. Những chất gây nhiễu tiềm năng vừa được tách
biệt ra khỏi formaldehyde bằng sắc ký vừa khỏng phản ứng với
thuốc thử nhồi Cột.
CHÚ THÍCH: Các đối tượng sau đây được xác định
là các chất có khả năng gây
nhiễu đối với phương pháp này: acetaldehyde, aceton, benzaldehyde, formamid, acid
formic, acid glyoxylic và propionaldehyde. Các chất đó, khi qua phép sắc ký trong
phương pháp thử này, không gây nhiễu với đỉnh formaldehyde ở mức độ 1 000
ppm hoặc thấp hơn.
Bởi vì các keo nhũ tương khác nhau về
thành phần nên thời gian chạy cột có thể cần được kéo dài để thích hợp với các hợp
chất tách chậm. Các hợp chất còn trên cột sau khi phân tích có thể gây nhiễu đến đỉnh
formaldehyde trong những lần chạy cột tiếp theo.
4.5.4 Thiết bị, dụng cụ
4.5.4.1 Hệ thống sắc
ký lỏng, có
một van bơm mẫu, một bình phản ứng dạng
cột trụ, một đầu dò quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis) 410 nm, và một
hệ thống vận chuyển dung môi đẳng dòng có thể được sử dụng cho phân
tích. Hệ thống này phải chuyển được một dòng pha động ở lưu lượng 0,6 ml/min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.4.2 Bình phản ứng
dạng cột trụ,
có thể chuyển một
dòng thuốc thử với lưu lượng
0,5 ml/min,
chứa
một cuộn ống phản ứng đan chéo có thể gia nhiệt đến 95 °C và một cút nối tĩnh
hình chữ T.
4.5.4.3 Cột sắc ký, có kích thước
cao 250 mm và đường kính trong 4,6 mm được nhồi bằng một pha đảo pH tĩnh với
các hạt C 18 có kích
thước 5 μm.
4.5.4.4 Cột triệt nền
nhiễu, có
kích thước cao 10 mm và đường kính trong 4,6 mm được nhồi bằng một pha đảo
pH tĩnh với các hạt C 18 có kích
thước 5 μm.
4.5.4.5 Hệ thống ghi
nhận dữ liệu,
có thể thu thập số liệu tại tốc
độ 1 điểm trên giây
từ đầu dò có
đầu
ra 1 V.
4.5.4.6 Ống bơm, dung tích 100
µl.
4.5.4.7 Bộ phận lọc
mẫu,
bao gồm một ống bơm mẫu 5 ml và một bộ phận lọc được tạo bởi các lỗ 0,1 µm để
loại bỏ các vi hạt từ dung dịch mẫu thử nghiệm.
4.5.4.8 Máy ly tâm, tốc độ cao,
có thể quay 50 000
r/min hoặc lớn hơn (cách thức 2).
4.5.4.9 Máy ly tâm, có thể quay
1 000 r/min hoặc lớn hơn (cách thức 3).
4.5.5 Cấu tạo của
hệ thống sắc ký lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.6 Cấu tạo của bình phản ứng
dạng cột trụ (PRC)
Thuốc thử nhồi cột được chảy qua một
thiết bị giảm xung và một van chặn chống chảy ngược đi vào cút nối hình
chữ T. Đầu ra của cột phân tích được nối với một đầu của cút nối chữ T. Cuộn ống phản ứng nối với
đầu ra của cút nối chữ T. Ống thép không rỉ có đường kính trong 0,25 mm được dùng để nối các điểm.
Chiều dài ống nối nên ở mức
tối thiểu. Cút nối chữ T và cuộn dây phản ứng được đặt đặt trong lò nung
95 °C. Một ống thép không rỉ dài 40 cm với đường kính trong 0,25 mm nối với đầu ra cuộn ống phản
ứng được đặt trong một bồn nước và được khuấy đều ở nhiệt độ thường (cấu tạo
này
đóng
vai trò như một thiết bị trao đổi nhiệt). Đầu ra của ống thép không rỉ này được nối
với đầu dò UV-Vis.
Hình 1 biểu thị sơ đồ hệ thống.
Hình 1 - Sơ đồ hệ
thống sắc ký lỏng và bình phản ứng
dạng cột trụ
4.5.7 Thuốc thử và
vật liệu
Phương pháp này sử dụng các thuốc thử
đã được phân cấp độ tinh khiết. Các
mức độ tinh khiết khác nhau của hóa chất có thể được sử dụng nhưng phải thỏa mãn rằng thuốc
thử đó đủ tinh khiết để
đảm
bảo
việc sử dụng nó không làm
giảm độ chính xác trong phép đo.
4.5.7.1 Nước, trừ khi có
chỉ dẫn khác, nước được sử dụng ít nhất phù hợp với mức độ tinh khiết loại II theo TCVN
4851 :
1989
(ISO 3696 :
1987),
hoặc là nước được cất và khử ion. Nước tinh khiết dùng cho sắc ký lồng
hiệu năng cao (HPLC) từ các nhà cung cấp chuyên về sắc ký cũng có thể được sử
dụng.
4.5.7.2 Acid acetic, khan (CH3CO2H).
4.5.7.3 Amoni acetat (CH3CO2NH4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.7.5 2,4 -
Pentanedion, 99 % (CH3COCH2COCH3).
4.5.7.6 Dung dịch
acid phosphoric (0,1 N), hòa tan 2,3
ml acid phosphoric 85 % (H3PO4) trong nước và pha loãng
bằng nước đến thể tích 1 l.
4.5.7.7 Dung dịch
kali sắt hexacyanide-nước(1/3) (36 g/l) [dung dịch Carrez I], hòa tan 38 g
kali sắt
hexacyanide-nước(1/3)
99 % (K4Fe(CN)6.3H2O) trong nước và pha
loãng bằng nước đến thể tích 1 l.
4.5.7.8 Kẽm sulfat-nước(1/7)
(72 g/l) [dung dịch
Carrez II],
hòa tan 72 g kẽm sulfat-nước(1/7) 99,9% (ZnSO4.7H2O) trong nước và
pha loãng bằng nước đến thể tích 1 l.
4.5.7.9 Natri
hydroxide (0,1 N), hòa tan 8 g natri hydroxide 50 % (NaOH) trong nước và
pha loãng
bằng
nước đến thể tích 1
l.
4.5.7.10 Natri hydro
phosphat,
98 % (Na2HPO4).
4.5.8 Chuẩn bị
4.5.8.1 Thuốc thử
nhồi cột (thuốc Nash)
Cho 62,5 g amoni acetat vào một bình hổ phách 1 l có sẵn cánh khuấy. Thêm 600 ml nước
vào bình và khuấy đến khi
amoni acetat hòa tan hoàn toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Bình hổ phách
là bình có màu nâu
để tránh tia cực tím.
CHÚ THÍCH 2: 2,4-pentanedione
là chất nhạy sáng nên cần che ánh
sáng trong suốt quá trình sử dụng.
CHÚ THÍCH 3: Thuốc thử nhồi
cột nên được chuẩn bị hàng tuần.
Chuyển thuốc thử nhồi cột tới bình chứa cột
phản ứng. Bình chứa này
nên tránh tiếp xúc với ánh sáng.
Khử khí trong thuốc thử nhồi
cột bằng khí heli.
4.5.8.2 Pha động và
dung dịch pha loãng chuẩn
Cho 1,78 g muối natri hydro phosphat
vào bình chứa pha động 2 I có sẵn cánh khuấy. Thêm 2 I nước và khuấy đều
đến khi muối natri hydro phosphat được hòa tan hoàn toàn.
Điều chỉnh pH của dung dịch tới 7,0
bằng acid phosphoric 0,1 N.
Khử khí pha động bằng khí heli.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.8.3 Dung dịch
pha loãng mẫu
Cho 0,89 g muối natri hydro phosphat
vào bình 1 l có sẵn cánh
khuấy. Thêm 1 I nước và khuấy đều đến khi dung dịch được hòa tan hoàn toàn.
Bước cuối cùng trong khâu chuẩn bị
dung dịch pha loãng là điều chỉnh pH. Trước khi tiến hành bước này, pH của keo
nhũ tương được đo chính xác tới 0,1 đơn vị pH. Các keo nhũ tương được pha loãng cùng với dung dịch pha
loãng có pH
chênh lệch trong khoảng ± 0,1 đơn vị pH so với keo nhũ tương trước pha loãng.
Chia 1 l dung dịch thành các dung
dịch pha loãng riêng biệt.
Điều chỉnh pH của các dung
dịch pha loãng chính xác tới 0,1 đơn vị pH bằng cách sử dụng NaOH 0,1 N hoặc H3PO4
0,1 N.
4.5.9 Điều kiện
thực hiện phân tích
Điều chỉnh biểu đồ sắc ký lỏng theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất và các thông số dưới đây. Cho phép thiết bị cân bằng tới
khi một đường nền ổn định thu được trên hệ thống dữ liệu.
Nhiệt độ cột:
Nhiệt độ môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Na2HPO4 6,3 mM
(PH = 7) hoặc nước
Tốc độ dòng chảy:
0,6 ml/min
Thể tích mẫu bơm vào:
50 µl
Nhiệt độ trong PRC:
95 °C
Tốc độ dòng chảy trong PRC:
0,5 ml/min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UV-Vis, 410 nm
Kiểm tra xem hệ thống có hoạt động
bình thường hay không bằng cách bơm 50 µl dung dịch formaldehyde
chuẩn 10 ppm. Một biểu đồ sắc ký đặc trưng thu được của formaldehyde chuẩn 10 ppm dưới các điều
kiện đã chỉ rõ trong
4.5.9.1 thể hiện ở Hình 2. Đảm bảo chắc chắn rằng đường pic không đối xứng (As ở 10 % chiều
cao pic) cho formaldehyde nằm trong khoảng 0,8 đến 1,7. Việc xác định sự không đối xứng của
đường pic nên được thực hiện theo ASTM
E682-92 : 2011. Thời gian lưu đặc trưng đối với formaldehyde là 6 min.
Thời gian chạy cho quá trình phân tích
là 10 min. Thời gian này có thể kéo dài 20 min đến 30 min nếu các hợp chất
tách chậm gây nhiễu đến đỉnh của formaldehyde trong các lần chạy sau đó.
4.5.10 Hiệu chỉnh
và chuẩn hóa
Chuẩn bị 25 ml dung dịch gốc của
formaldehyde có nồng độ 1,18 % (11 840 ppm) bằng, cách thêm 0,8g formaldehyde
(37 %) vào 24,2 g dung dịch pha loãng chuẩn.
CHÚ THÍCH: Thông thường
formaldehyde có nồng độ 37 %. Kiểm tra dung dịch formaldehyde theo ASTM
D2194-02:2012.
Tính nồng độ formaldehyde của dung
dịch gốc theo công thức sau:
Formaldehyde,
ppm = (A x
103)/B
(6)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là khối lượng formaldehyde, tính bằng
miligam (mg)
(đã hiệu chỉnh đối với
hoạt tố);
B là khối lượng
formaldehyde và dung dịch pha loãng, tính bằng gam (g).
Hình 2 - Biểu đồ sắc ký
đặc trưng cho formaldehyde chuẩn 10 ppm
Chuẩn bị các dung dịch
formaldehyde chuẩn được pha loãng bằng dung dịch pha loãng chuẩn để hiệu chỉnh nồng độ
formaldehyde trong khoảng 0,05 ppm đến 15 ppm.
Bơm 50 µl mỗi dung dịch formaldehyde
chuẩn và một thuốc thử đối chứng (dung dịch pha loãng chuẩn) vào
thiết bị sắc ký lỏng.
CHÚ THÍCH: Bảo quản dung dịch gốc và
dung dịch chuẩn trong tủ lạnh khi
không sử dụng. Chuẩn bị các dung dịch này hàng tuần.
Diện tích phía dưới đỉnh
formaldehyde trong biểu đồ sắc ký được xem
như phép đo định lượng của hợp chất
tương ứng.
Đo diện tích đỉnh formaldehyde bằng
phương pháp quy định (xem Chú thích 1 dưới đây). Chuẩn bị một đồ thị hiệu
chỉnh formaldehyde chuẩn bằng cách vẽ đường quan hệ giữa diện tích pic đã xác định được bằng
phép tính tích phân và nồng độ (ppm) của formaldehyde như trong Hình 3. Sự hiệu chỉnh cần được thực
hiện để đảm bảo rằng toàn
bộ hệ thống sắc ký hoạt động đúng và nồng độ formaldehyde
không vượt quá khoảng tuyến tính liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của hệ thống
bao
gồm
cột, đầu dò, tích phân kế và các bộ phận khác. Đảm bảo chắc chắn rằng đồ thị
đường cong hiệu
chỉnh
là tuyến tính (xem Chú thích 2 dưới đây).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nếu đồ thị hiệu chỉnh là tuyến tính thì cách tính các bình phương nhỏ
nhất có thể thực hiện để thu được hệ
số
hiệu
chỉnh. Bảng tính toán về độ
chính xác trong 4.5.14 đã phát triển từ các đồ thị đường cong
hiệu chỉnh sử dụng
phương pháp tính bình phương nhỏ
nhất tuyến tính và có thể không áp
dụng được nếu các hệ số hiệu chỉnh
được sử dụng.
Hình 3 -
Đồ thị hiệu chỉnh formaldehyde chuẩn
4.5.11 Cách tiến hành
4.5.11.1 Chuẩn bị các
mẫu keo nhũ tương
Cho 1 g mẫu thử của keo nhũ tương vào
một lọ nhỏ, lọ này trước đó được cân trừ khối lượng chính xác đến 0,1
mg. Cân lại với độ chính xác đến 0,1 mg để xác định khối lượng chính xác của
keo nhũ
tương.
Thêm 9 g dung dịch pha loãng mẫu thích hợp (xem 4.5.8.3). Cân lại với độ chính
xác đến 0,1
mg
để xác định khối lượng chính xác của keo nhũ tương đã pha loãng.
Trộn đều hoàn toàn bằng cách lắc trong vòng 1
h.
4.5.11.2 Chiết keo nhũ tương
Phương pháp thử này yêu cầu việc phân
tích một dung dịch trong suốt, không vẩn đục được lấy từ keo nhũ tương đã
được pha loãng. Ba cách thức xử lý dung dịch keo nhũ tương đã pha loãng để tạo
ra
mẫu
thử thích hợp cho việc phân tích được miêu tả dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cách thức 2 (Quay ly
tâm):
Quay ly tâm dung dịch đã pha loãng đó
trong 20 min với tốc độ lớn hơn 50 000 r/min ở 20 °C. Sau đó thu lại phần
dung dịch nổi phía trên. Lọc phần dung dịch nổi phía trên qua lưới lọc
0,1 μm và thu lại
phần đã lọc đó.
- Cách thức 3 (Đông tụ): Dùng pipet nhỏ 2 ml thuốc thử
Carrez 1 và sau đó nhỏ tiếp 2 ml thuốc thử Carrez II vào dung
dịch đã pha loãng. Lắc đều trong 30 min. Quay ly tâm trên một máy ly tâm tốc độ thấp (1 000
r/min). Thu lại phần nổi trên mặt. Lọc phần nổi thu được qua một lưới lọc 0,1 μm và thu lại phần đã được lọc.
CHÚ THÍCH: Dung dịch sau khi lọc có
thể được pha loãng hơn với dung dịch pha loãng mẫu nếu cần thiết.
4.5.11.3 Kiểm tra mẫu đối
chứng (phép thử trắng)
Lặp lại 4.5.11.1 và 4.5.11.2 với dung
dịch pha loãng mẫu (mẫu đối chứng).
Việc kiểm tra mẫu đối chứng được chuẩn bị cho mỗi cách thức trong
4.5.11.2.
4.5.11.4 Phân tích
dung dịch sau khi lọc bằng cách bơm 50 µl vào thiết bị sắc ký lỏng.
4.5.11.5 Xác định đỉnh
formaldehyde trên biểu đồ sắc ký bằng
cách theo dõi thời gian lưu.
4.5.11.6 Đo diện tích
đỉnh formaldehyde bằng các phương pháp thông thường.
4.5.11.7 Phân tích thuốc
thử đối chứng (dung dịch pha loãng chuẩn) và các phép kiểm tra mẫu đối chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính nồng độ formaldehyde trong dung
dịch keo nhũ tương đã pha loãng bằng cách đọc từ đồ thị hiệu chỉnh giá trị
ppm của formaldehyde tương ứng với diện tích pic đã được tính toán.
Hiệu chỉnh lại nồng độ formaldehyde đo
được có trong dung dịch keo nhũ tương đã pha loãng cho quá trình pha loãng
theo công thức sau:
Formaldehyde,
ppm (mẫu thử) = C x D (7)
Trong đó:
Formaldehyde, ppm là nồng độ
formaldehyde của dung dịch trước pha loãng, ppm;
C là nồng độ formaldehyde trong dung
dịch keo nhũ tương đã pha loãng, ppm;
D là hệ số pha loãng
của dung dịch keo nhũ tương đã pha loãng.
4.5.13 Độ chính xác
Những ước tính về chính xác dựa trên
một nghiên cứu liên phòng thí nghiệm mà trong đó 5 phòng thí nghiệm khác
nhau phân tích lặp lại trong vòng 4 ngày, 4 mẫu keo nhũ tương. Các kết quả đạt
được
đem
phân tích thống kê theo ASTM E180-99 :1999. Hệ số biến động trong một phòng thí
nghiệm được
nêu
ra như trong Bảng 4 và hệ số biến động giữa các phòng thí nghiệm được nêu trong
Bảng 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ
HCHO trung bình
(ppm)
Bậc tự do
Hệ số biến
động
(%)
900
15
4,40
300
15
7,07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
13,34
1
15
25,77
Bảng 5 - Hệ số biến động
giữa các phòng thí nghiệm
Nồng độ
HCHO trung bình
(ppm)
Bậc tự do
Hệ số biến
động
(%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5,46
300
4
7,07
10
4
18,83
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27,42
Dựa trên các hệ số biến động này,
những chỉ tiêu dưới đây nên được sử dụng để đánh giá khả năng có thể chấp nhận
các kết quả ở mức độ tin cậy 95 %.
- Độ lặp lại
Hai kết quả, mỗi kết quả là trung bình
của các giá trị đo lặp lại, thu được cùng một người đo trong các ngày khác
nhau sẽ không đủ độ tin cậy nếu sự chênh lệch nhiều hơn sai số tương đối được
nêu trong
Bảng
6.
Bảng 6 - Sai
số tương đối
cho phép với độ lặp lại
Nồng độ
HCHO trung bình
(ppm)
Bậc tự do
Hệ số biến
động
(%)
Độ lặp lại
(%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
4,40
6,62
300
15
7,07
10,64
10
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,08
1
15
25,77
38,78
- Độ tái lập
Hai kết quả, mỗi kết quả là trung bình của các
giá trị đo lặp lại, thu được bởi
nhiều người đo ở nhiều phòng thí nghiệm sẽ không đủ độ tin cậy nếu sự
chênh lệch nhiều hơn sai số tương đối được nêu trong Bảng 7.
Bảng 7 - Sai
số tương đối cho phép với độ tái lập
Nồng độ
HCHO trung bình
(ppm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số biến
động
(%)
Độ lặp lại
(%)
900
4
5,46
10,70
300
4
7,07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
4
18,83
36,51
1
4
27,42
53,74
5 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tất cả những chi tiết cần để nhận
dạng sản phẩm được thử nghiệm (mẫu thử);
b) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) Ngày lấy mẫu thử;
d) Phương pháp xác định đã sử dụng;
e) Hàm lượng formaldehyde tự do (giá
trị trung bình
và giá trị đơn lẻ);
f) Tất cả các sai khác so với phương
pháp thử nghiệm đã sử dụng trong tiêu chuẩn này;
g) Ngày thử nghiệm;
h) Người thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Sự phù hợp của các phương pháp cho những loại keo khác
nhau
A.1 Hợp chất
carbonyl
Nếu một loại keo ngưng tụ có chứa aldehyde
và/hoặc keton, sản phẩm cộng
(hemiacetal, hydrat)
hoặc
chất
nhị trùng (bậc
trùng hợp bằng 2) hoặc oligome (hợp chất có phân tử lượng trung
bình) của nó, những hợp
chất này có thể xác định được từng phần hoặc toàn bộ khí cho vào
formaldehyde.
A.2 Keo furan
Keo furan là sản phẩm ngưng tụ của
rượu 2-furanmethanol và formaldehyde. Chúng có thể được biến tính bằng
biến đổi hóa học
hoặc phân bổ vật lý của chất biến tính. Chúng có thể chứa đến 90 % rượu 2-furanmethanol
tự do. Nếu keo ure và keo melamin được sử dụng để biến tính, chỉ có phương pháp sulfit là phù hợp
(cũng xem trong Điều A3). Phương pháp hydroxylamin hydrochloride có thể được sử dụng cho keo
furan biến tính bằng keo
phenolic.
A.3 Phương pháp
kali cyanide
Hiện nay, chỉ có phương pháp này phù
hợp với loại keo chứa cả phenol và ure hoặc melamin. Keo ure thủy phân một
phần khi sử dụng phương pháp hydroxylamin hydrochloride; keo phenolic có phản ứng phụ (phản ứng
thứ cấp) khi sử dụng phương pháp sulfit. Keo phenolic mạch thẳng (chưa liên kết
mạng
không
gian), keo furan và các loại keo ure, melamin đã được ete hóa hoàn toàn
có thể sử dụng phương pháp
này, nhưng vì độ độc hại
của KCN phương pháp này nên được giới hạn cho những loại keo UF/PF,
MF/PF, UF/MF/PF và chỉ được sử dụng khi thực sự cần thiết để đạt kết quả với độ lặp
lại
và
độ tái lập cao.
A.4 Keo nhũ
tương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Loại bỏ Hg2+ và CN- từ dư lượng
thủy ngân và cyanide
B.1 Phản ứng hóa
học
Hg(CN)2
+
→ HgS + 2CNS-
B.2 Chuẩn bị
dung dịch xử lý độc tố
Hòa tan 30 g Na2S.9H2O trong 100 ml
nước. Thêm vào 8 g bột lưu huỳnh mịn, và mang dung dịch huyền phù này
đun sôi trong bình có nắp
đậy. Lưu huỳnh sẽ hòa tan sau 30 min đến 60 min. Làm nguội và pha
loãng để được 11 dung dịch. Dung dịch sẽ chứa khoảng 0,125 mol/l Na2S3.
B.3 Xử lý dung
dịch chuẩn độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Phương pháp
thử
4.1 Lựa chọn
phương pháp
4.2 Phương pháp
hydroxylamin hydrochloride
4.3 Phương pháp
sulfit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Phương pháp
sắc ký lỏng
5 Báo cáo thử
nghiệm
Phụ lục A (Tham khảo) Sự phù hợp của
các phương pháp cho những loại keo khác nhau
Phụ lục B (Tham khảo) Loại bỏ Hg2+ và CN- từ dư lượng
thủy ngân và cyanide
Thư mục tài liệu tham khảo