Đặc tính
|
Sợi dọc
|
Sợi ngang
|
Mật độ theo chiều dài sợi
|
(R63 ± 2) tex/2
|
(R74 ± 2) tex/2
|
Số sợi trên đơn vị chiều dài
|
(1,7 ± 0,1)/mm
|
(1,3 ± 0,1)/mm
|
Độ săn sợi đơn
|
(540 ± 20) tpm’Z’
|
(500 ± 20) tpm’Z’
|
Độ săn sợi xe
|
(450 ± 20) tpm’S’
|
(350 ± 20) tpm’S’
|
Đường kính sợi
|
(27,5 ± 2) μm
|
(29 ± 2) μm
|
Khối lượng tối thiểu trên đơn vị diện tích
|
190 gm-2
|
Hai mặt của vải mài không nhất thiết phải có
tính chất mài giống nhau và khi được cung cấp, phải có chú thích là mặt nào nhà
cung cấp khuyến nghị sử dụng, thông thường là mặt vải mịn hơn một chút. Mặt
chính của vải phải được kiểm soát để bảo đảm là chỉ mặt này được sử dụng trong
phép thử.
4.3. Giấy mài, nên sử dụng giấy có tiêu chuẩn kỹ
thuật 36 grit
4.4. Quả nặng nén, có kích thước phù hợp sao cho đặt
lên trên toàn bộ bề mặt bàn mài để bảo đảm cho vải mài được giữ phẳng trong khi
nó được kẹp ở đúng vị trí. Quả nặng này phải tạo ra áp lực nén là 2 kPa ± 0,2
kPa.
4.5. Dụng cụ cắt, ví dụ như dao dập có kích thước
đủ để tạo được các mẫu thử được giữ chắc chắn trên dụng cụ giữ mẫu thử (4.1.1).
Kích cỡ chính xác của dụng cụ tùy thuộc vào thiết kế hệ thống kẹp của bộ phận giữ
mẫu thử.
4.6. Bốn miếng nỉ trải bàn, khối lượng/đơn vị
diện tích từ 575 gm-2 đến 800 gm-2, và độ dầy từ 2 mm đến
3,5 mm.
Có thể sử dụng cả hai mặt của miếng nỉ. Miếng
nỉ có thể được sử dụng lại cho đến khi cả hai mặt bị mất mầu hoặc độ dầy giảm
xuống còn nhỏ hơn 2 mm, nhưng miếng nỉ dùng trong các phép thử ướt chỉ được sử
dụng lại trong các phép thử ướt.
4.7. Xốp polyuretan dầy (3 ± 1) mm, khối lượng
riêng (30 ± 3) kgm-3 và độ cứng theo vết lõm 5,8 kPa ± 0,8 kPa được
xác định theo Phụ lục A, để thử các vật liệu có khối lượng trên đơn vị diện
tích nhỏ hơn 500 gm-2.
4.8. Vòi phun nước. Ống bằng cao su có một đầu khóa
và đầu kia nối với vòi nước ở áp lực nguồn phù hợp.
5. Lấy mẫu và điều
hòa mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Cắt các mẫu thử từ các vị trí khác nhau trên
tấm vật liệu, tránh các vùng cách mép vật liệu trong khoảng 50 mm.
CHÚ THÍCH Các mẫu thử có thể lấy từ vật liệu
được sử dụng làm mũ giầy hoặc từ các mũ giầy có sẵn hoặc từ giầy thành phẩm
5.3. Nếu thử vải dệt thoi, bảo đảm là không có
hai mẫu thử nào có cùng sợi dọc hoặc sợi ngang.
5.4. Chọn các mẫu thử của vải có hoa văn sao cho mỗi
phần có hoa văn đều được thử. Điều này có nghĩa là cần có nhiều hơn hai mẫu thử
cho từng phép thử khô và từng phép thử ướt.
CHÚ THÍCH Có thể cắt thêm một mẫu thử của vật
liệu thử để sử dụng làm mẫu thử đối chứng khi so sánh mức độ hư hại hoặc sự
phai màu của các mẫu thử đã mài.
6. Phương pháp thử
6.1. Nguyên tắc
Bốn mẫu thử hình tròn được chà xát lên các miếng
vải mài chuẩn hoặc giấy mài chuẩn dưới áp lực không đổi, với hai mẫu thử dùng cho
mài khô và hai mẫu thử dùng cho mài ướt. Chuyển động tương đối giữa vật liệu
mài và mẫu thử là một kiểu chu kỳ phức hợp (hình Lissajous) tạo được do chà xát
theo tất cả các hướng. Phép thử được dừng lại sau một số chu kỳ quy định và
đánh giá mức độ hư hại trên mẫu thử.
6.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Đối với phép thử ướt, thấm đẫm nước vải mài
(xem 4.2 và 4.3) và miếng nỉ trải bàn (xem 4.6) bằng cách cho trực tiếp vòi
nước (xem 4.8) dịch chuyển qua lại phía trên bề mặt cho đến khi có thể nhìn
thấy nước thấm đẫm bằng một mầu tối đều. Không được phun vòi nước vào các vật
liệu đã được cố định với thiết bị Martindale.
6.2.3. Đặt mẫu thử lên vòng kẹp của bộ phận giữ
mẫu thử (xem 4.1.1), sao cho bề mặt của mẫu thử được mài quay ra ngoài.
6.2.4. Nếu thử vật liệu có khối lượng trên đơn vị
diện tích nhỏ hơn 500 gm-2 thì đặt một tấm xốp polyuretan (xem 4.7)
có kích thước tương tự lên từng vòng kẹp của bộ phận giữ mẫu thử (xem 4.1.1)
như là một tấm lót cho mẫu thử.
6.2.5. Kẹp mẫu thử lên bộ phận giữ mẫu thử sao cho không
bị phồng, nhăn hoặc méo theo cách bất kỳ.
6.2.6. Đặt miếng nỉ trải bàn khô hoặc ướt lên bàn mài,
tùy thuộc vào các điều kiện thử khô hoặc ướt sử dụng.
6.2.7. Đặt miếng vải mài hoặc giấy mài khô hoặc ướt
tương ứng phía trên từng miếng nỉ trải bàn với mặt thử quay lên trên.
6.2.8. Đặt quả nặng nén (4.4) lên trên vải mài hoặc
giấy mài và kẹp vật liệu mài ở đúng vị trí sao cho nó không bị nhăn.
6.2.9. Lặp lại cách tiến hành từ điều 6.2.1 đến 6.2.7
đối với các vị trí thử khác.
6.2.10. Lắp bộ phận giữ mẫu thử hoàn chỉnh vào
thiết bị mài sao cho mẫu thử đặt phía trên vật liệu mài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.12. Vận hành thiết bị mài cho đến khi đạt
đến giai đoạn kiểm tra đầu tiên, xem Bảng 1:
Bảng 1 - Các giai đoạn
kiểm tra và giai đoạn làm ướt lại vật liệu mài được khuyến nghị
Số vòng
Kiểm tra mẫu thử
Làm ướt lại vật
liệu mài
1 600
Có
Không
3 200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
6 400
Có
Có
12 800
Có
Có
25 600
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38 400
Không
Có
51 200
Có
Không
6.2.13. Tháo (các) bộ phận giữ mẫu thử (xem 4.1.1)
ra khỏi dụng cụ giữ và kiểm tra các dấu hiệu hư hại trên (các) mẫu thử dưới các
điều kiện ánh sáng gián tiếp. Nếu có thể, so sánh từng mẫu thử với miếng vật
liệu tương tự không được thử. Ghi lại sự mài mòn, sự vón hạt và sự phai màu đã
xuất hiện và mức độ của nó bằng cách sử dụng một trong các cách mô tả sau:
Không thay đổi, rất nhẹ, nhẹ, vừa phải, rất mạnh, gần như toàn bộ, toàn bộ. Ghi
lại khi có lỗ nào xé qua mẫu thử hoặc các lớp bề mặt bị bong ra trong trường
hợp vải có lông tuyết hoặc vật liệu tương tự, vết ố hoặc sự thay đổi màu.
6.2.14. Đặt trở lại từng bộ phận mang mẫu vào
dụng cụ giữ /bàn mài tương tự và khởi động lại thiết bị.
6.2.15. Dừng thiết bị tại từng thời điểm kiểm
tra và lặp lại cách tiến hành trong 6.2.13.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm thông tin
sau:
a) Đối với từng mẫu thử:
- Mẫu thử được mài bằng vải mài (4.2) hoặc giấy
mài (4.3).
- Mẫu thử được mài với vật liệu mài ướt hoặc khô.
- Tổng số vòng đã hoàn thành
- Lượng, loại và mức độ hư hại ở cuối phép thử
và, nếu có yêu cầu, ở các giai đoạn kiểm tra trung gian.
b) Mô tả vật liệu, gồm cả chỉ số thương mại
(mã kiểu loại v.v…).
c) Viện dẫn tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bất kỳ sai khác nào so với phương pháp thử
của tiêu chuẩn này.
PHỤ
LỤC A
(qui
định)
Phương pháp đo độ cứng theo vết lõm của xốp
A.1. Thiết bị, dụng cụ
A.1.1. Bộ mười quả nặng, mỗi quả có khối
lượng 50 g ± 0,01 g.
A.1.2. Đĩa cân hoặc khay, nhẹ, nhỏ, có khối lượng
đã biết (khoảng 50 g) để đặt quả nặng.
A.1.3. Dụng cụ đo độ dầy tác dụng một áp lực hướng
xuống dưới 2,0 kPa ± 0,2 kPa lên đế ép có đường kính 25 mm ± 1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Cách tiến hành
A.2.1. Cắt hai miếng xốp hình vuông, mỗi miếng
khoảng 50 mm x 50 mm.
A.2.2. Đặt một miếng lên trên miếng kia và đặt hai
miếng này lên đế của dụng cụ đo độ dầy.
A.2.3. Hạ thấp đế và ghi lại ngay độ dầy là T, tính
bằng milimét.
A.2.4. Đặt đĩa cân hoặc khay (A.1.2) lên dụng cụ đo
độ dầy và ghi lại ngay độ dầy của xốp, tính bằng milimét.
A.2.5. Đặt quả nặng đầu tiên (50 g) lên đĩa cân và
ngay sau đó bắt đầu bấm dụng cụ đo thời gian.
A.2.6. Sau 30 s ± 1 s ghi lại độ dầy, tính bằng milimét,
của miếng xốp.
A.2.7. Lặp lại cách tiến hành trong A.2.5 và A.2.6
cho đến khi đặt tất cả các quả nặng lên.
A.2.8. Chuẩn bị một đồ thị khối lượng thêm vào
(không được bỏ qua khối lượng của đĩa cân hoặc khay, A.1.2), tính bằng gam, so
với độ dầy của miếng xốp, tính bằng milimét, và vẽ một đường nằm ngang cắt
đường cong tại độ dầy bằng với 60 % độ dầy T.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.10. Tính toán sự gia tăng áp lực tương
ứng với khối lượng này theo công thức:
Áp lực 
Trong đó:
w là khối lượng được xác định theo A.2.9, tính
bằng gam
a là diện tích đế ép của dụng cụ đo độ dầy,
tính bằng mm2.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] EN 13400:2001, Footwear - Sampling
location, preparation and duration of conditioning of samples and test pieces
1)
ISO 18454 hoàn toàn tương đương với EN 12222
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3)
1 rad ≈ 0,16 vòng