TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9703 : 2013
CAC/RCP
69-2009
QUY PHẠM THỰC HÀNH ĐỂ NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU SỰ NHIỄM
OCHRATOXIN A TRONG CÀ PHÊ
Code of
practice for the prevention and reduction of ochratoxin A contamination in
coffee
Lời nói đầu
TCVN 9703 : 2013 hoàn toàn tương đương
với CAC/RCP 69-2009
TCVN 9703 : 2013 do Cục chế biến
Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Code of
practice for the prevention and reduction of ochratoxin A contamination in
coffee
1. Giới thiệu
1. Ochratoxin A (OTA) là độc tố vi nấm được
Cơ quan quốc tế nghiên cứu về ung thư (International Agency for Research on
Cancer) xếp vào loại có thể gây ung thư cho người (nhóm 2B). Ban chuyên gia về phụ gia
thực phẩm (JECFA: Joint
Expert Committee on Food Additives) đã thiết lập Lượng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận
được tạm thời (PTWI: Provisional tolarable weekly intake) với OTA là
100ng/kg trọng lượng cơ thể. Nhận thức mối quan tâm toàn cầu này, FAO đã xây dựng
tài liệu Hướng dẫn ngăn ngừa sự hình thành nấm mốc trong cà phê (2006) như một
chiến lược nhằm giúp các nước sản xuất cà phê phát triển và thực hiện các
chương trình quốc gia của họ để ngăn ngừa và giảm thiểu sự nhiễm OTA. OTA được
sản sinh ra do một số loài thuộc chi Aspergillus và Penecillium. Ở cà
phê, chỉ
có
mặt các loài thuộc chi Aspergillus, đặc biệt là A. ochraceus cùng
các loài liên quan (A. westerdijkiae và A. steynii), A.niger cùng
các loài liên quan và A. carbonarius. OTA được sản sinh khi có đủ các
điều kiện về hoạt độ nước, dinh dưỡng, nhiệt độ phù hợp cho sự sinh trưởng và tổng
hợp sinh học.
2. Các giống cà phê thương mại chủ yếu được
sản xuất và buôn bán là Coffea arabica (cà phê chè) và Coffea
canephora (cà phê vối).
3. Sau khi thu hoạch, cà phê được phân loại,
làm khô (ở dạng quả hoặc nhân),
bảo quản và buôn bán. Độ ẩm của nhân cà phê được giảm xuống tới mức tối đa là
12,5 % để ngăn ngừa sự sản sinh OTA.
2. Định nghĩa [dựa theo
TCVN 4334 (ISO 3509)]
Các phần của quả cà
phê, chưa khô (Hình 1)
Quả cà phê tươi (coffee
cherry)
Quả nguyên vẹn, còn tươi của cây cà
phê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội nhũ (hạt) của quả cà phê. Thường
có hai nhân trong một quả.
Vỏ quả trong (endocarp)
Thuật ngữ khoa học của vỏ trấu. Vỏ cứng bọc
ngoài, ép chặt vào hạt khi còn tươi nhưng từ đó hạt cà phê co lại khi khô.
Nội nhũ (endosperm)
Thuật ngữ khoa học chỉ các mô nuôi
phôi trong quá trình nảy mầm. Nhân cà phê gồm có nội nhũ và phôi, nghĩa là vật
chất bên trong quả phát triển để hình thành nhân cà phê. Nội nhũ làm đầy vỏ trấu
bọc ngoài khi quả cà phê chín.
Vỏ quả ngoài (epicarp/exocarp)
Thuật ngữ khoa học chỉ lớp vỏ của quả
là lớp tế bào đơn được bao bọc bằng chất sáp bảo vệ quả.
Quả cà phê nổi (floating
coffee)
Quả cà phê có tỷ trọng thấp, nổi trong
nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp mô trung gian nằm giữa vỏ quả và vỏ trấu,
chứa chủ yếu là chất nhầy pectin và thịt quả.
Chất nhầy, nhớt (mucilage)
Từ chung chỉ lớp nhầy nằm giữa thịt quả
và dính chặt vào vỏ trấu bên trong quả cà phê, nhưng không lấy đi được
trong quá trình tách vỏ thịt. Ở quả chưa chín và quả chín nẫu không có lớp
nhầy.
Nhân cà phê bị tróc vỏ trấu (naked
beans)
Cà phê thóc đã bóc vỏ trấu một phần
hay hoàn toàn trong quá trình xát tươi hay rửa.
Thịt quả (pulp)
Bộ phận của quả cà phê cấu thành bởi vỏ
quả ngoài và phần lớn của lớp giữa (mô nhớt pectin).
Các phần của quả cà
phê khô
Nhân còn vỏ trấu (bean in parchment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân cà phê (coffee bean)
Thuật ngữ thương mại chỉ hạt đã khô của
cây cà phê.
Khuyết tật (defect)
Thuật ngữ chung chỉ các phần tử không
mong muốn, có thể gồm cả các loại hạt khác nhau, các phần của hạt, mô quả và vật
ngoại lai tìm thấy trong cà phê nhân sống hoặc cà phê rang. Mỗi quốc gia có những thuật
ngữ riêng và khác nhau để mô tả khuyết tật. Khuyết tật ở cà phê thường gây ra
do quá trình chế biến không tốt, do dịch hại hay điều kiện thời tiết không thuận
lợi. Khối lượng riêng của lỗi dùng để phân loại, phân cấp lô cà phê theo hệ thống
phân loại cà phê hiện hành.
Cà phê tự nhiên, quả cà phê khô (natural
coffee, dried coffee cherry, coco)
Quả khô của cây cà phê, bao gồm cả vỏ bên
ngoài và một hoặc nhiều nhân.
Cà phê nhân sống (green
coffee bean)
Hạt khô của cây cà phê, đã tách khỏi
những mô phi thực phẩm của quả.
Vỏ trấu khô (hull, dried
parchment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vỏ quả khô (husk, dried cherry pulp)
Các lớp vỏ bọc ngoài của quả cà phê
khô.
Vỏ thóc (hay vỏ trấu) hoặc vỏ quả
trong
(parchment or endocarp)
Vỏ thóc của quả cà phê ở giữa vỏ thịt
và lớp vỏ lụa. Đó là một lớp mỏng, dễ vỡ, như mảnh giấy bao bọc phần còn
lại của nhân cà phê chế biến ướt sau khi đã tách vỏ thịt và lên men và bị loại bỏ trong quá trình xát
cà phê thóc khô.
Vỏ lụa, vỏ ngoài của hạt đã khô (silverskin,
dried testa, dried seed perisperm)
Vỏ bọc của nhân cà phê, thông thường
có màu bạc hay đồng.
Cà phê đã rửa và làm sạch (washed and
cleaned coffee)
Nhân cà phê chế biến khô mà vỏ lụa đã
bị loại bỏ bằng phương tiện cơ giới với sự có mặt của nước.
Quá trình chế biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một dạng của phương pháp chế biến khô,
trong đó quả cà phê được xát để tách
ra bằng phương pháp cơ học, quả và hạt vẫn còn lẫn với nhau trong
một khối.
Mót quả (gleaning or
sweeping)
Việc lượm nhặt quả cà phê nằm trên mặt
đất dưới tán cây, bị rụng trong khi thu hoạch (hoặc bị rụng trong quá trình
phát triển).
Sàng lọc (selection)
Công đoạn nhằm tách tạp chất (như đá,
cành, lá) và phân loại quả cà phê tươi theo kích thước, tỷ trọng và độ chín.
Chế biến khô (dried process)
Xử lý quả cà phê, bao gồm làm khô bằng
cách phơi nắng hay dùng máy sấy để thu được quả cà phê khô. Thường kèm theo đó là dùng máy
tách bỏ vỏ quả khô để
thu được cà phê nhân “tự nhiên”.
Xát khô (dehusking)
Dùng máy để loại bỏ vỏ quả khô từ cà
phê quả khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý quả cà phê bao gồm xát tươi bằng
máy (loại bỏ vỏ quả tươi) trong nước, tiếp theo đó là:
- Loại bỏ nhớt bằng phương pháp lên men hay
phương pháp khác, sau đó rửa để có cà phê thóc,
- Hoặc làm khô trực tiếp cà phê đã xát tươi có
cả vỏ trấu còn nhớt, tiếp theo là xát để được cà phê nhân “nửa ướt”. Sau khi loại
bỏ nhớt, cà phê thường được làm khô và xát vỏ trấu để thu được cà phê nhân “rửa”.
Xát tươi (pulping)
Công đoạn trong quá trình chế biến ướt
để loại vỏ quả và càng nhiều nhầy càng tốt bằng phương tiện cơ giới. Một phần
chất nhầy thường còn bám vào vỏ trấu.
Quá trình lên men (fermentation
process)
Biện pháp xử lý nhằm phân hủy lớp nhớt
bám trên vỏ trấu của cà phê đã xát tươi, để có thể loại bỏ chúng bằng cách rửa. Quá
trình lên men có thể thay bằng hệ thống máy đánh nhớt để loại bỏ nhớt bằng ma
sát.
Rửa (washing)
Công đoạn sử dụng nước để loại bỏ hoàn
toàn nhớt trên bề mặt vỏ trấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công đoạn làm giảm hàm lượng ẩm trong
cà phê thóc đến mức thích hợp cho xát khô dưới các điều kiện kỹ thuật hợp lý và
không gây bất lợi cho quá trình bảo quản sau này.
Xát cà phê thóc khô (hulling)
Loại bỏ vỏ trấu của cà phê thóc để thu
được cà phê
nhân.
Đánh bóng (polishing)
Công đoạn loại bỏ vỏ lụa còn sót lại
trên cà phê nhân bằng phương tiện cơ giới đơn thuần.
Phân loại (sorting)
Quá trình công nghệ để loại bỏ
tạp chất lạ, các mảnh vỡ của cà phê và những nhân bị khuyết tật ra khỏi cà phê
nhân.
Rang (roasting)
Xử lý nhiệt để tạo ra những biến đổi vật
lý và hóa học trong cấu trúc và thành phần của cà phê nhân, làm nhân cà phê có
màu sẫm và hương vị đặc trưng của cà phê rang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Quả cà phê được chế biến theo 2 hệ thống
cơ bản (Hình 2 và Hình 3):
a) Hệ thống chế biến khô làm ra sản phẩm
là cà phê tự nhiên hay quả cà phê khô (hạt nằm trong quả).
b) Hệ thống chế biến ướt làm ra cà phê
thóc, hạt nằm trong vỏ thóc.
5. Với chế biến khô cà phê tự nhiên, cả quả
cà phê được phơi nắng trên đất trống, sân lát gạch, sân bê tông, thậm chí cả
sân rải nhựa, hoặc kết hợp phơi nắng và sấy cơ giới (đặc biệt là ở các trang trại
có công nghệ tiên tiến hơn).
6. Với chế biến ướt, các phần của quả được
tách riêng bằng máy, cho ra thịt quả là sản phẩm phụ và cà phê thóc là sản phẩm
chính. Cà phê thóc còn bọc trong lớp nhớt, lớp nhớt này có thể được loại ra bằng
cách lên men rồi rửa, hoặc được loại trực tiếp bằng máy, không cần lên men. Sau
khi đánh sạch nhớt hay là không đánh nhớt, cà phê thóc được đem phơi trên sân
phơi hay giàn phơi với nhiều cách khác nhau. Có thể sử dụng phơi và sấy kết hợp.
7. Sau khi chế biến, cà phê khô có thể được
bảo quản, tách nhân ra khỏi mô quả bằng
máy xát và qua phân loại theo kích cỡ (phân hạng), phân loại, đánh bóng, làm sạch
và đóng bao trước khi bán.
8. Rang cà phê có thể giúp loại bỏ
một phần đáng kể OTA. Tùy
theo quá trình rang, OTA có thể được loại bỏ từ 65 % đến 100 %.
9. Do quy phạm này tập trung vào việc giảm
thiểu nhiễm OTA, vốn là vấn đề an toàn thực phẩm hàng đầu trong sản xuất cà phê
nhân sống, nhưng các chương trình an toàn thực phẩm công nghiệp cũng phải quản
lý có hiệu quả các mối nguy tiềm ẩn khác trong sản xuất, chế biến và đóng gói, vận chuyển
cà phê.
4. Những thực hành được
khuyến cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Không thể chắc chắn rằng liệu nấm sinh
OTA có thể xâm nhiễm
quả cà phê và phát triển rồi sản sinh ra OTA khi còn ở trên cây hay không. Sự
xâm nhiễm trên cây có thể theo hai con đường khác nhau: hoặc là qua hoa không
có dấu vết có thể thấy được, hoặc là do sự tác hại của côn trùng như mọt đục quả
cà phê (CBB- coffee berry borer) (Hypothenemus hampei), nó có thể mang
bào tử vào
trong
cây bằng cách đục những lỗ trong quả cà phê và một hoặc nhiều hơn những đường
rãnh trong nhân cà phê, để lại những dấu vết có thể thấy được.
11. Các thực hành được khuyến cáo để giảm sự phát triển và
sinh bào tử của các nấm sản sinh OTA trên cây và nhân cà phê là:
a) Giữ cho cây cà phê khỏe mạnh thông qua
việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) đúng lúc, như là làm cỏ, cải thiện kết cấu
của đất, tỉa cành, bón phân, kiểm soát dịch hại, sâu bệnh và tưới nước.
b) Không tưới phun mưa trong thời kỳ ra
hoa. Điều này có thể làm
tăng tỷ lệ phân tán
các bào tử và làm tăng cơ hội nhân cà phê bị nhiễm nấm sản sinh OTA.
c) Dùng bẫy (như bẫy dùng rượu) trừ Hypothenemus
Hampei trước khi thu hoạch, khuyến khích áp dụng chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM).
d) Tránh để chất thải hữu cơ từ
cà phê hay nguồn nào khác chưa được ủ hoại mục ở trong hay xung quanh vườn cây.
Các hạt cà phê và các vật liệu có liên quan đến hạt cà phê như bụi bặm, đất, vỏ
trấu và các chất thải khác trong quá trình chế biến hạt đều có thể làm cho nấm
sản sinh OTA phát triển.
4.2. Thu hoạch
12. Lựa chọn phương pháp thu hoạch theo
yêu cầu của phương pháp chế biến, có cân nhắc về kinh tế và điều kiện lao động.
13. Có 4 cách thu hoạch cơ bản: (i) Hái tuốt
một lần, tất cả các cành mang quả được hái trong một lần; (ii) Hái tuốt nhiều lần,
chỉ hái ở những cành mang nhiều quả chín; (iii) Hái chọn nhiều lần (hái bằng
ngón tay), chỉ hái những quả chín và (iv). Thu hoạch bằng máy, các kiểu máy
khác nhau được sử dụng để hái tất cả quả trong một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Vụ thu hoạch phải được bắt đầu đủ sớm
khi đã có quả chín đầy
đủ để có thể thực hiện được một cách kinh tế. Khi bắt đầu thu hoạch chính thức,
trước hết phải tiến hành các việc sau đây:
a) Dọn sạch cỏ, quả rụng và
quét sạch vùng gần gốc cây trước khi thu hoạch.
b) Ở nơi có thể, rải các tấm đan, vải bạt
hay vải nhựa dưới cây cà phê để tránh ô nhiễm bởi các quả rụng trước đó.
c) Bảo đảm đã sắp xếp hợp lý cho việc bảo
quản và chế biến sau đó, để tránh tạo điều kiện thích hợp cho nấm phát triển
hay các tác hại khác.
16. Sau khi thu hoạch, quả cà phê phải được
chế biến càng sớm càng tốt. Tiến độ thu hoạch, chế biến và cung cấp lao động phải
phối hợp kịp với tiến độ phơi sấy.
17. Cà phê đưa vào chế biến phải đồng đều
và không lẫn các loại khác nhau, nghĩa là cà phê ướt lẫn cà phê khô
trong chế biến khô, hoặc cà phê có thể xát tươi lẫn với cà phê không thể xát
tươi trong chế biến ướt. Trước khi chế biến, các quả cà phê chất lượng kém (như
quả chưa chín và quả quá chín, hay quả có bệnh) phải được loại ra bằng mắt hay
tách bằng nước. Phải đảm bảo những nguyên liệu nào bị loại
thì phải được xử lý theo cách khác.
4.3. Sau thu
hoạch
18. Sau khi hái, quả cà phê vẫn tiếp tục
biến đổi. Thời kỳ sau thu hoạch được đặc trưng bằng các giai đoạn đầu, chuyển
tiếp và cuối.
19. Giai đoạn đầu, hay là giai đoạn độ ẩm
cao, bắt đầu ngay sau khi thu hoạch. Ở giai đoạn này, sản phẩm có trạng thái
không ổn định, sự hư hỏng có thể bị
kiểm soát bởi các vi sinh vật cạnh tranh, nhờ các vi sinh vật này làm hạn chế
oxi và giảm thời gian, vốn là yếu tố then chốt trong trạng thái này. Trong chế
biến ướt, có thể kéo dài và kiểm soát giai đoạn độ ẩm cao bằng việc lên men,
nhưng điều mong muốn là giảm bớt thời gian này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Giai đoạn cuối hay còn gọi là giai đoạn
có độ ẩm thấp bắt đầu vào cuối quá trình làm khô và kéo dài tới khi
rang. Sản phẩm ở trong điều kiện ổn định và cần kiểm soát đề ngăn ngừa nước tái
xâm nhập hay tái phân phối trong đống cà phê. Vào một thời điểm nào đó trong quá
trình phơi, nấm mốc không phát triển nữa vì sản phẩm đã đạt đến giai đoạn độ ẩm
thấp.
4.4. Chế biến
khô
22. Trong hệ thống chế biến khô (Hình 2),
quả cà phê hái về nguyên vẹn được làm khô. Dù đây là một quá trình đơn giản hơn
so với chế biến ướt nhưng chỉ có thể thu được sản phẩm sau cùng có chất lượng
tốt thông qua việc áp dụng thực hành tốt và quản lý đúng.
23. Một sự lựa chọn được sử dụng ở những
vùng mà mùa thu hoạch có thời tiết khô ráo là để quả khô trên cây. Phương pháp
này cho kết quả là ít quả xanh, an toàn, cho chất lượng tốt và rẻ hơn so với
phương pháp thu hái truyền thống, vì nó cho phép hái tuốt một lần.
24. Quả tươi cần được làm khô ngay trong
ngày hái khi có thể. Đôi khi, quả hái về còn để trong bao hay chất đống đến cả
tuần lễ. Việc này làm nhiệt độ tăng cao và lên men nhanh chóng, sự lên men này
khác về bản chất so với quá
trình lên men áp dụng trong chế biến ướt, dẫn đến giảm chất lượng và tăng rủi
ro về OTA trong sản phẩm.
25. Trước khi làm khô, quả hái về phải được
lựa bỏ những quả chưa chín hay đã nẫu và những quả bị bệnh. Việc sàng lọc có thể
được tiến hành bằng mắt thường hoặc kết hợp đãi quả trong nước.
4.5. Chế biến
ướt
26. Chế biến ướt hay rửa (Hình 3) đòi hỏi
nguyên liệu gồm chỉ các quả chín được hái chọn hoặc được tách ra bằng máy trong
quá trình chế biến. Quả xanh và quả khô được loại ra trong một bể phân loại
dùng nước. Nhớt được loại bỏ hoặc là bằng lên men, dùng máy móc hoặc bằng hóa
chất.
27. Trong quá trình lên men, nhớt bị phân
hủy trong quá trình lên men quả cà phê trong nước ở nhiệt độ thường (nhờ vi
sinh vật) trong vòng từ 12 h đến 36 h. Quá trình lên men phải được theo dõi cẩn
thận để đảm bảo cà phê không có những mùi vị không mong muốn (chua). Khi quá
trình lên men kết
thúc, cà phê được rửa trong các bể
nước sạch hoặc trong máy rửa chuyên dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29. Những yếu tố cần được kiểm soát như
sau:
a) Mọi thiết bị phải được bảo trì thường xuyên
để giảm khả năng bị hỏng hóc làm trì hoãn quá
trình chế biến và ảnh hưởng đến chất
lượng, tính an toàn của cà phê.
a.1) Trước khi vào vụ thu hoạch: làm sạch, lắp
ráp lại và tra dầu mỡ các thiết bị chế biến; giám sát sự lắp đặt và kiểm tra sự
vận hành để có đủ thời gian sửa chữa nếu có phát sinh vấn đề gì.
a.2) Khi vụ thu hoạch kết thúc: làm sạch, sửa
chữa, tra dầu mỡ, lau chùi bụi cho thiết bị và tránh để ướt. Kiểm tra sự hao
mòn của các bề mặt xát tươi.
b) Định hướng, đào tạo người lao động và
xác định trách nhiệm của họ. Hơn nữa, phải xác định chất lượng và tiêu chí chấp
nhận được, các thủ tục và tần suất theo dõi, biện pháp sửa chữa với mỗi yếu tố
then chốt của quá trình, về:
b.1) Quả cà phê- tỷ lệ tối đa chấp
nhận được của quả xanh, quả nẫu/quả khô trên cây.
b.2) Xát tươi. Tỷ lệ chấp nhận được của
quả không được
xát và nhân bị trầy xước, giá thành- lợi nhuận để tăng sự đồng đều của cỡ quả
và hiệu quả của việc lột vỏ. Hiệu quả của sự điều hành có thể được cải thiện dựa
trên sự đánh giá khác nhau về việc giám sát kiểm tra chất lượng và an toàn sản
phẩm.
c) Chất lượng nước: Nên dùng nước sạch[1]) để chế biến vì
nước bẩn có thể dẫn đến những điều kiện thuận lợi cho việc sản sinh OTA.
d) Quá trình lên men nên càng ngắn
càng tốt (từ 12 h đến 36 h) đủ để nhớt phân hủy và hạt cà phê có thể
rửa được.
Cần
thiết lập các thủ tục và tần suất theo dõi, cũng như loại và mức độ nhiễm bệnh
(trong quả cà phê nguyên liệu) và nhiệt độ xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Cà phê quả tươi loại hai, vẫn có thể
coi là sản phẩm, được tách ra trong quá trình phân loại hoặc bằng những cách
khác và đưa trở lại chế biến, cần có một chương trình kiểm soát cụ thể; có
nghĩa là áp dụng thực
hành phơi sấy tốt, như là có phương tiện phơi sấy riêng.
g) Cần xác định và thực hiện thủ tục rửa
(ví dụ cân, đếm số lượng nhân vỡ, nhân bi bóp, nhân bị tróc vỏ trấu, những vật
không phải là cà phê và lượng nước đã dùng).
4.6. Làm khô
nhân cà phê đã phân loại và chế biến
30. Mục đích chính của công đoạn làm khô là
làm giảm có hiệu quả hàm lượng nước cao trong quả cà phê mới hái đến mức an
toàn để thu được sản phẩm ổn định, an toàn và có chất lượng tốt.
31. Phần này sẽ đề cập đến cả hai phương
pháp chế biến khô và ướt. Phần lớn cà phê làm ra được phơi nắng.
32. Trong quá trình phơi, cà phê được rải
trên mặt sân xi măng hay sân gạch, các tấm bạt, vải nhựa những tấm
cót bằng tre hay bằng dứa sợi, các giàn phơi phủ bằng các tấm kim loại hoặc lưới
cá.
33. Quá trình phơi được chia làm ba giai
đoạn. Ở mỗi giai đoạn,
nấm sinh OTA có cơ hội phát triển khác nhau.
34. Ở giai đoạn đầu, có sự giảm nhẹ hàm lượng
ẩm, khoảng 1 đến 3 ngày đối với cà phê quả và 1 ngày hay dưới 1 ngày đối với cà
phê thóc. Hàm lượng nước cao (hoạt độ nước aw > 0,95) là điều kiện
không thích hợp cho nấm sinh OTA tăng trưởng.
35. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn hàm lượng
ẩm bị mất tối
đa với cả cà phê quả và cà phê thóc, dưới điều kiện tương tự và trong cùng thời
gian. Điều này chủ yếu dựa vào
các điều kiện phơi và công nghệ sân phơi. Giai đoạn này có điều kiện thuận lợi
cho nấm sinh OTA tăng trưởng, vì thế cần phải tuân thủ thận trọng các biện pháp
được khuyến cáo ở mục 38.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37. Nấm sản sinh OTA đòi hỏi những điều
kiện thuận lợi trong thời gian nhất định để sinh trưởng và sản sinh ra độc
tố. Hoạt độ nước là yếu tố quan trọng nhất được xét đến. Ở hoạt độ nước cao (aw
> 0,95), nấm sinh OTA hầu như không sinh trưởng, mà các loại nấm háo nước sinh
trưởng nhanh và nấm men chiếm ưu thế hơn. Ở hoạt độ nước thấp hơn (aw <
0,80), nấm sản sinh OTA có
thể xuất hiện nhưng không sản sinh độc tố, và ở hoạt độ nước thấp dưới 0,78 đến 0,76,
chúng không thể sinh trưởng. Do đó, việc quan trọng nhất là kiểm soát khoảng thời
gian cà phê được giữ trên sân phơi, ở vào khoảng hoạt độ nước mà nấm sản sinh
OTA có thể sinh trưởng (aw 0,8 đến 0,95). Theo các kết quả thực nghiệm,
nhỏ hơn hoặc bằng 5 ngày trên sân phơi là đủ và hữu hiệu để ngăn ngừa sự tích lũy OTA. Nói
chung hoạt độ nước tối đa aw từ 0,67 đến 0,70 và độ ẩm < 12,5 %
(theo cơ sở ướt) là đủ để bảo vệ cà phê thóc khỏi nấm bệnh gây hại.
38. Các biện pháp khuyến cáo để phơi cà
phê có hiệu quả:
a) Sân phơi phải ở xa các nguồn nhiễm bẩn
như nơi nhiều bụi, phải nhận được ánh nắng tối đa và không khí lưu thông
trong hầu hết cả ngày để làm hạt cà phê khô nhanh. Tránh nơi có bóng râm và ở nơi
thấp.
b) Mặt sân phơi cần được chọn lựa tùy
theo tình hình khí hậu
trong vùng, giá thành và chất lượng sản phẩm phơi khô vì bất kỳ loại mặt sân
nào đều có những mặt lợi và bất lợi. Đất trống không thích hợp ở vùng nhiều
mưa. Những tấm bạt nhựa làm ẩm lớp cà phê ở dưới, xúc tiến sự sinh trưởng của nấm.
Ở vùng nhiều
mưa hoặc ẩm ướt, cà phê cần được đậy lại và lại trải ra khi sân khô. Nếu
phơi cà phê thóc, phải đảm bảo mặt sân có thể quét, rửa được để tránh bị làm bẩn.
c) Tiến độ và tổng thời gian thu hoạch phải
dựa vào diện tích sân phơi sẵn có và thời gian trung bình cần thiết để phơi,
xem xét đến cả hai trường hợp thời tiết tốt và xấu.
d) Trong quá trình phơi, phải kết hợp những
biện pháp thực hành sau đây:
d.1) Chỉ phơi cà phê thành lớp mỏng, độ
dày từ 3 cm đến 5 cm, tương đương với từ 25 kg/m2 đến 35 kg/m2
cà phê thóc ướt hay cà phê quả tươi. Trong một số trường hợp (chẳng hạn như độ ẩm
không khí thấp, không khí tuần hoàn tốt và nắng to, hay là ở vùng khô thường
xuyên), có thể phơi dày hơn.
d.2) Đảo các lớp cà phê thường
xuyên trong ngày phơi để phơi nhanh hơn, giảm rủi ro nấm phát triển và để có sản
phẩm chất lượng cao hơn.
d.3) Cho thông khí cà phê ướt vào ban
đêm để tránh tụ hơi ẩm. Sau một ngày phơi cà phê thóc hay ba ngày phơi quả cà
phê, cần đánh đống cà phê và che phủ vào ban đêm hay khi thời tiết có mưa để
tránh cà phê ẩm trở lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d.5) Bảo vệ sân phơi khỏi động vật vì chúng có
thể là nguồn của ô nhiễm sinh học cho cà phê phơi.
d.6) Kiểm tra định kỳ mọt đục quả cà phê và dịch hại khác bằng
việc áp dụng quản lý dịch bệnh tổng hợp trên sân phơi.
d.7) Kiểm tra quá trình phơi thường xuyên (độ ẩm dưới
12,5 % cho cả cà phê thóc và cà phê quả). Trước khi cà phê khô hoàn toàn 2 hoặc 3
ngày, bắt đầu lấy mẫu ở các điểm khác nhau và sau đó tiếp tục đánh giá lại hàng
ngày cho đến khi cà phê đạt hàm lượng ẩm mong muốn. Các dụng cụ đo phải phù hợp
với quy mô đồng ruộng. Dụng cụ đo độ ẩm phải được hiệu chuẩn theo phương pháp
quy định tại TCVN 6928 (ISO 6673) Cà phê nhân - Xác định hao hụt khối lượng ở
105 °C.
d.8) Tránh cà phê bị ẩm trở lại vì điều đó thúc đẩy nấm
sinh trưởng nhanh chóng và tăng khả năng nhiễm OTA.
e) Huấn luyện đầy đủ và thực tế cho công
nhân làm việc trên sân phơi, bao gồm cả việc sử dụng dụng cụ đo độ ẩm.
f) Sửa chữa, làm sạch, bảo vệ và giữ gìn các thiết bị
ở nơi sạch sẽ cho đến mùa sau. Dụng cụ đo độ ẩm phải kiểm tra chéo và hiệu chuẩn
hàng năm trước khi vào vụ mới theo phương pháp quy định tại TCVN 6928 (ISO
6673).
39. Máy sấy thường được dùng như là một
cách bổ sung sau khi phơi, nhưng ở một số vùng, máy sấy đóng vai trò quan trọng
trong quá trình làm khô. Cần kiểm soát
máy sấy theo hai thông số: nhiệt độ đầu vào và độ dài thời gian sấy. Vấn đề chung
nhất với sấy bằng máy là làm khô quá mức, dẫn đến mất khối lượng và giảm thu nhập. Vấn đề khác là
các hạt đen từ hạt non do chịu nhiệt độ đầu vào cao làm giảm chất lượng sản phẩm.
4.7. Bảo quản,
vận chuyển và thương mại
40. Các lô cà phê quả khô hay cà phê thóc
khô đã xác định phù
hợp cần được bảo quản, ở mức
độ trang trại hay trong nhà kho ngoài trang trại, đổ đống rời hay trong bao sạch
dưới những điều kiện bảo quản thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42. Trong cả quá trình, phải bảo vệ cà phê
cho khỏi bị ẩm trở lại, xuống cấp và ô nhiễm chéo. Trong điều kiện bảo quản lâu
dài, độ ẩm tương đối của không khí phải được kiểm soát chặt chẽ. Với độ ẩm tương
đối dưới 60 %, cà phê còn tiếp tục khô, nhưng nếu độ ẩm tương đối trên 80 %, cà
phê bắt đầu hút nước. Độ ẩm ở nơi bảo quản có thể bắt nguồn từ sàn và các bức
tường ẩm ướt, mưa (do gió đưa đến hay qua chỗ hở), không khí tù hãm,
để lẫn cà phê khô và cà phê ẩm. Có thể ngăn ngừa hoặc giảm các vấn đề này bằng
phương tiện bảo quản thích hợp, áp dụng thực hành bảo quản tốt và theo dõi thường
xuyên.
43. Với những cà phê hạng thấp hơn, có thể
thấy những quả có khuyết tật hạt đen và hạt chua chứa OTA ở mức cao nhất. Đối với
nhân cà phê đã được chọn lọc, những khuyết tật đó phải thấp và các nhân lỗi bị
loại không được trộn lẫn vào cà phê sạch hay bán ra trực tiếp cho nhà rang xay,
trừ phi các mẫu đại diện đã được phân tích OTA trực tiếp và chỉ ra rằng chúng
có thể chấp nhận được.
44. Có thể vận chuyển bằng các phương tiện
khác nhau từ vùng sản xuất cà phê đến điểm mua bán. Điều chủ yếu phải quan tâm ở
đây là tránh cà phê bị ẩm trở lại do sự thay đổi khí hậu có thể xảy ra ở các
vùng khác nhau và phải dùng các biện pháp kiểm soát cần thiết.
45. Trong chuỗi sản xuất, thị
trường địa phương là phần nhạy cảm nhất, ở đó cần có sự quản lý các cải tiến trong
thực hành.
Ở
đây, các cơ quan chức năng, thông qua các cơ chế quy tắc hay không quy tắc có
thể buộc phải thi hành và tác động đến các thực hành nhằm bảo đảm rằng các nhà
sản xuất phải hoạt động theo hướng đảm bảo an toàn sản phẩm.
46. Các bên liên quan phải áp dụng quy
trình bảo vệ cà phê trong mỗi phần của dây chuyền, từ chối những loại cà phê
còn nghi ngờ và tránh những thực hành có thể làm nảy sinh hay làm gia tăng vấn
đề. Cà phê khô phải được bảo vệ tránh bị ẩm lại do tiếp xúc với nước, để lẫn với
các lô cà phê ẩm, hút ẩm trong không khí hoặc bề mặt ẩm, tái phân phối nước
trong lô sản phẩm. Cần giảm đến mức
chấp nhận được các khuyết tật có nguy cơ chứa OTA cao. Cũng cần phải bảo vệ cà phê khỏi
nhiễm bẩn từ các vật liệu khác.
a) Cần thiết lập các yêu cầu vệ sinh tối
thiểu và phương pháp đánh giá nhanh (bao gồm phương pháp lấy mẫu với mẫu nhỏ đại
diện cho lô hàng mới nhập để xác định độ ẩm, các mức khuyết tật, đánh giá chất
lượng vật lý nói chung, các dấu hiệu hoặc mùi của mốc).
b) Thiết kế và cấu trúc kho phải
thích hợp cho việc duy trì sự khô ráo
và tính đồng đều của cà phê bảo quản.
b.1) Những đặc tính mong muốn là: sàn xi măng
chống ẩm, không bị ngập, các ống nước lắp đặt ở những vị trí thích hợp,
tránh làm ẩm cà phê
khi gặp các vấn đề về bơm nước, các cửa sổ, mái nhà chống nước và trần nhà cao
để không khí lưu thông tốt.
b.2) Không để cà phê bảo quản bị nắng chiếu hay
ở gần nguồn nhiệt để tránh xảy ra chênh lệch nhiệt độ và sự di chuyển của nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những khuyến cáo chủ yếu là:
c.1) Ghi chép tình trạng ban đầu và thời gian
tiếp nhận lô hàng.
c.2) Xếp các bao cà phê trên các kệ tránh xa tường
để không khí dễ lưu thông.
c.3) Thực hiện các chương trình vệ sinh và bảo
dưỡng nhằm bảo đảm các
phương tiện bảo quản được kiểm tra, làm sạch và tân trang theo định kỳ.
c.4) Kiểm tra mọt trong kho thông qua quản lý
dịch bệnh tổng hợp.
c.5) Cần tách riêng các loại cà phê. Điều này
đòi hỏi phải lập kế hoạch sử dụng diện tích kho bảo quản và có một hệ
thống ghi biển báo. Các vật liệu phi thực phẩm không được để cùng với cà phê để
tránh làm nhiễm bẩn hoặc làm hỏng sản phẩm.
d) Việc làm sạch và phân loại cà phê
không được làm hư hại sản phẩm về mặt vật lý vì điều này làm cho sản phẩm dễ bị
nhiễm bẩn/giảm chất lượng;
cũng không đưa vào một thể lây nhiễm mới
và đảm bảo giảm thiểu các vật thể không mong muốn đến mức chấp nhận được.
d.1) Bảo đảm các phương
tiện và thiết bị phải được giám sát thường xuyên, được bảo dưỡng và làm sạch bằng
các chương trình bảo dưỡng và làm sạch.
d.2) Khi bảo quản kết hợp với
làm sạch và phân loại, phải
chú ý tránh sự
lây nhiễm của cà phê sau chế xuất bởi các phụ phẩm của quá trình chế xuất, bụi
và tạp chất (chẳng hạn bằng cách sử dụng tường ngăn và quạt hút gió).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Việc vận chuyển cà phê cũng đòi hỏi những
thực hành thích hợp để tránh tái ẩm, duy trì nhiệt độ càng đồng đều càng tốt và
tránh ô nhiễm bởi các vật liệu khác. Những khuyến cáo chính ở đây là:
e.1) Che đậy cà phê đã bốc xếp hay
chưa bốc xếp lên xe khỏi bị mưa.
e.2) Trước khi nhận hàng hóa mới, xe cộ
phải được làm sạch
tồn dư của lô hàng trước.
e.3) Xe vận chuyển phải có sàn, thành xe
và mui xe (ở các xe đóng
kín) và đã được kiểm
tra liệu có những chỗ mà khói hay nước mưa có thể lọt vào khoang hàng hóa. Các
tấm bạt nhựa để che đậy lô hàng cần được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo sạch
và không có lỗ thủng.
Cần
bảo dưỡng thường xuyên để giữ gìn xe trong điều kiện tốt nhất.
e.4) Nên lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ vận
chuyển có tuân thủ các thực hành vận chuyển tốt như đã khuyến cáo.
4.8. Vận chuyển bằng
tàu biển
47. Cà phê được vận chuyển từ nước sản xuất
đến nước tiêu dùng trong bao hay hàng rời, thường bằng các “Container” 18 đến
22 tấn. Dao động nhiệt độ trong thời gian vận chuyển có thể dẫn đến sự ngưng tụ
nước (cả ở những hạt đã được phơi kỹ) và sự tái ẩm cục bộ. Sự tái phân bố nước có
thể dẫn đến sự tăng trưởng của nấm và nguy cơ sản sinh OTA. Các thực hành được
khuyến cáo trong khi vận chuyển ở cảng là:
a) Che đậy khu xếp và dỡ cà phê để chống
mưa.
b) Kiểm tra các lô cà phê để đảm bảo rằng chúng đã khô
đồng đều và có độ ẩm dưới 12,5%, không có tạp chất và lưu ý đến mức lỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các bao phải được xếp lớp chồng, chéo để tránh
hình thành những ống rỗng chạy dọc (kiểu ống khói). Những bao ở trên cùng và
chung quanh phải được bọc bằng những vật liệu có thể thấm hút được nước đọng
như hạt keo silicagel hay những tấm bìa cứng để chống sự sinh trưởng của nấm
sinh OTA. Với cà phê để rời, những tấm lót bằng chất dẻo có thể niêm phong được
(chẳng hạn loại bao lớn có thông khí) là thích hợp và loại cà phê này nên để
cách xa mái của “container”.
e) Chọn một chỗ thích hợp, không bị phơi
ra trực tiếp dưới thời tiết, để đưa hàng lên tàu nhằm giảm khả năng nảy sinh những
tình trạng không mong muốn có thể dẫn đến nhiễm OTA như đã đề cập.
f) Giữ cho các lỗ thông gió của “container” được
thông thoáng.
g) Tránh xếp hàng lên boong tàu (tầng
trên cùng) mà không được bảo vệ và xếp xa các nồi hơi, két nước nóng hay các
vách lò đốt.
h) Độ ẩm cà phê không được quá 12,5 % ở mọi
nơi, từ nơi bốc xếp đến nơi cà phê được dỡ xuống, bảo quản và/hoặc đến
nơi chế biến khác như là rang.
Hình 1 - Quả
cà phê tươi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Sơ đồ
chế biến ướt
[1] Theo quy định tại TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1985) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với thực phẩm