Pepton từ casein
|
5,0 g
|
Cao nấm men
|
2,5 g
|
Glucoza, dạng khan (C6H12O6)
|
1,0 g
|
Thạch1)
|
9 g đến 18 g
|
Nước
|
1 000 ml
|
1) Tùy thuộc vào sức đông của thạch.
|
Khi kiểm tra các sản phẩm sữa, cho 1,0 g bột
sữa gầy vào một lít môi trường cấy. Bột sữa gầy không được chứa các chất gây ức
chế.
5.2.2. Chuẩn bị
5.2.2.1. Chuẩn bị từ môi trường hoàn chỉnh
khô loại thương mại
Theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và thêm bột sữa
gầy (xem 5.2.1), nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ±
0,2 ở 25 °C, nếu cần.
5.2.2.2. Chuẩn bị từ các thành phần cơ bản
khô
Hòa tan các thành phần trong nước, theo thứ
tự sau: cao nấm men, pepton từ casein, glucoza và bột sữa gầy, nếu cần. Đun
nóng nước để hoà tan nhanh hơn.
Thêm thạch và đun đến sôi, thỉnh thoảng khuấy
cho đến khi tan hết thạch .
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ±
0,2 ở 25 °C, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân phối môi trường vào các ống nghiệm
(6.8), với các lượng từ 12 ml đến 15 ml vào mỗi ống hoặc bình hoặc chai (6.8)
có dung tích không quá 500 ml.
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực ở 121°C.
Nếu môi trường được sử dụng ngay thì làm
nguội trong nồi cách thủy (6.5) đến nhiệt độ từ 44 °C đến 47 oC
trước khi sử dụng. Nếu không dùng ngay thì bảo quản nơi tối ở nhiệt độ 3 oC
± 2 oC
không quá 3 tháng dưới các điều kiện không làm thay đổi thành phần và đặc tính
của nó.
Ngay trước khi kiểm tra vi sinh vật, để tránh
chậm trễ khi rót môi trường, nên làm tan chảy hoàn toàn môi trường để nguội
trong nồi cách thủy (6.5) đến nhiệt độ từ 44 oC đến 47 °C trước khi
sử dụng.
Để kiểm tra nhiệt độ của thạch, nên đặt một
nhiệt kế vào một dung dịch kiểm soát thạch 15 g /I đựng trong vật chứa riêng
biệt giống hệt như được sử dụng cho môi trường. Nhiệt độ dung dịch kiểm soát
cũng cần qua các bước đun nóng và làm nguội giống như đối với môi trường.
5.2.3. Kiểm tra tính năng của môi trường cấy
về sự đảm bảo chất lượng
Để kiểm tra tính năng của môi trường, xem
ISO/TS 11133-1.
5.3. Môi trường phủ (xem 9.2.7, nếu cần)
5.3.1. Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 g đến 18 g
Nước
1 000 ml
1) Tùy thuộc vào sức đông của thạch.
3.2. Chuẩn bị
Cho thạch vào nước và đun đến sôi, thường
xuyên khuấy cho đến khi tan hết thạch, hoặc dùng hơi nước trong khoảng 30 phút.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ±
0,2 ở 25 °C, nếu cần.
5.3.3. Phân phối, khử trùng và bảo quản
Phân phối vào các ống nghiệm (6.8) hoặc bình
hoặc chai (6.8) có dung tích thích hợp, mỗi ống 4 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu môi trường được sử dụng ngay thì làm
nguội trong nồi cách thủy (6.5) đến nhiệt độ từ 44 oC đến 47oC
trước khi sử dụng. Nếu không dùng ngay, thì bảo quản nơi tối ở nhiệt độ 3 °C ± 2 °C không quá 6 tháng dưới các điều
kiện không làm thay đổi thành phần và đặc tính của nó.
Ngay trước khi kiểm tra vi sinh vật, để tránh
chậm trễ khi rót môi trường, nên làm tan chảy hoàn toàn môi trường rồi để nguội
trong nồi cách thủy (6.5) đến nhiệt độ từ 44 °C đến 47 °C trước khi sử dụng
6. Thiết bị và dụng
cụ thủy tinh
Có thể dùng dụng cụ thủy tinh sử dụng một lần
thay thế cho các dụng cụ thủy tinh sử dụng nhiều lần nếu chúng có các đặc tính
thích hợp.
Sử dụng các thiết bị của phòng thử nghiệm vi
sinh thông thường và cụ thể là:
6.1. Thiết bị để khử trùng khô (tủ sấy) hoặc
để khử trùng ướt (nồi hấp áp lực)
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
6.2. Tủ ấm, có khả năng hoạt động ở 30 °C ± 1 °C.
6.3. Đĩa Petri, bằng thủy tinh hoặc
chất dẻo có đường kính từ 90 mm đến 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Nồi cách thủy, có thể hoạt động ở
44 °C đến 47 °C.
6.6. Thiết bị đếm khuẩn lạc, ví dụ: có thể sử
dụng bộ chiếu sáng với phông tối, được gắn với kính lúp có độ phóng đại thích
hợp khoảng 1,5 x và bộ đếm cơ học hoặc điện tử số.
6.7. pH mét, có độ chính xác ±
0,1 đơn vị pH ở 25 °C.
6.8. Ống nghiệm, bình hoặc chai có
dung tích thích hợp và không lớn hơn 500 ml.
7. Lấy mẫu
Điều quan trọng là phòng thử nghiệm nhận được
đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc biến đổi trong suốt quá trình vận
chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn
này. Xem tiêu chuẩn riêng về lấy mẫu cho sản phẩm tương ứng. Nếu chưa có tiêu
chuẩn riêng thì các bên liên quan tự thỏa thuận với nhau về vấn đề này.
8. Chuẩn bị mẫu thử
Việc chuẩn bị mẫu thử theo các phần tương ứng
của TCVN 6507 (ISO 6887) hoặc TCVN 6263 (ISO 8261) và tiêu chuẩn riêng tương
ứng với sản phẩm. Nếu chưa có tiêu chuẩn riêng thì các bên liên quan tự thoả
thuận với nhau về vấn đề này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Phần mẫu thử, huyền phù ban đầu và các
dung dịch pha loãng
Xem các phần tương ứng của TCVN 6507 (ISO
6887) và tiêu chuẩn riêng liên quan đến sản phẩm.
9.2. Cấy và ủ
9.2.1. Lấy hai đĩa Petri vô trùng (6.3). Dùng
pipet vô trùng (6.4) cho vào mỗi đĩa 1 ml mẫu thử nếu sản phẩm là chất lỏng
hoặc 1 ml huyền phù ban đầu nếu các sản phẩm ở dạng khác (độ pha loãng 10-1).
9.2.2. Lấy hai đĩa Petri vô trùng (6.3) khác.
Dùng pipet vô trùng (6.4) cho vào mỗi đĩa 1 ml dịch pha loãng 10-1
(nếu sản phẩm là chất lỏng) hoặc 1 ml dung dịch pha loãng 10-2 (nếu
các sản phẩm ở dạng khác).
9.2.3. Lặp lại trình tự này với các dịch pha
loãng tiếp theo, sử dụng pipet mới vô trùng đối với mỗi dung dịch pha loãng
thập phân, nếu cần.
9.2.4. Nếu thích hợp và nếu có thể, chỉ chọn
các bước pha loãng tới hạn (ít nhất hai dung dịch pha loãng thập phân liên
tiếp) để cấy các đĩa Petri sao cho thu được số đếm từ 15 khuẩn lạc đến 300
khuẩn lạc trên mỗi đĩa petri.
9.2.5. Rót vào mỗi đĩa Petri khoảng từ 12 ml
đến 15 ml môi trường thạch đếm đĩa (5.2) ở 44 °C đến 47 °C. Thời gian từ khi
chuẩn bị xong huyền phù ban đầu (hoặc dung dịch pha loãng 10-1 nếu
sản phẩm là chất lỏng) đến khi rót môi trường (5.2) vào các đĩa không được vượt
quá 45 phút.
9.2.6. Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường
bằng cách xoay đĩa Petri và để cho hỗn hợp đông đặc lại bằng cách đặt các đĩa
Petri trên bề mặt nằm ngang, mát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.8. Lật ngược các đĩa đã cấy mẫu và đặt
vào tủ ấm (6.2) ở 30 °C ± 1 °C trong 72 h ± 3 h. Không xếp chồng cao quá sáu đĩa.
Các chồng đĩa cần được tách khỏi nhau và cách xa thành và nóc tủ.
9.3. Đếm khuẩn lạc
9.3.1. Sau giai đoạn ủ qui định (9.2.8), đếm
các khuẩn lạc trên các đĩa (10.1) sử dụng dụng cụ đếm khuẩn lạc (6.6), nếu cần.
Kiểm tra các đĩa dưới ánh sáng dịu. Điều quan trọng là các khuẩn lạc chính phải
được đếm và tránh đếm nhầm với các hạt không hòa tan hoặc chất kết tủa trên
đĩa. Kiểm tra cẩn thận các khuẩn lạc nghi ngờ, khi cần nên dùng kính lúp có độ
khuyếch đại lớn hơn để phân biệt các khuẩn lạc với tạp chất lạ.
9.3.2. Các khuẩn lạc mọc lan rộng được coi là
các khuẩn lạc đơn lẻ. Nếu ít hợp một phần tư đĩa mọc dày lan rộng, thì đếm các
khuẩn lạc trên phần đĩa còn lại và tính số tương ứng cho cả đĩa. Nếu quá một
phần tư đĩa bị mọc dầy lan rộng thì loại bỏ đĩa và không đếm.
10. Biểu thị kết quả
10.1. Phương pháp tính
Xem phần sửa đổi 1 của ISO 7218 : 1996.
10.2. Độ chụm
10.2.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2. Độ lặp lại
Chệnh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai
phép thử độc lập đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng, phương pháp, trên vật liệu
thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử
dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, tính theo log10
của các vi sinh vật có trong một lít (tương ứng với 1,8 trên thang danh định số
vi sinh vật trong một lít) không được lớn hơn giới hạn lặp lại r = 0,25.
CHÚ THÍCH: Giới hạn lặp lại này thu được từ
các nghiên cứu cộng tác trên sữa nguyên liệu và sữa tiệt trùng (xem [1], [2] và
[3]) và có thể được sử dụng cho các sản phẩm như thế.
10.2.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai
phép thử đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật liệu thử giống
hệt nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do các người khác nhau thực
hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau, tính theo log10 của các vi
sinh vật có trong một lít (tương ứng với 2,8 trên thang danh định số vi sinh
vật trong một lít) không được lớn hơn giới hạn tái lập R = 0,45 .
CHÚ THÍCH. Giới hạn tái lập này thu được từ
các nghiên cứu cộng tác trên sữa nguyên liệu và sữa tiệt trùng (xem [1], [2] và
[3]) và có thể được sử dụng cho các sản phẩm như thế.
10.3. Giải thích các kết quả thử nghiệm
Trong các ví dụ dưới đây. đã xem xét đến số
liệu về độ chụm trung bình, mức xác suất là 95 % và phân tích một mẫu. Trong
thực tế thì thường sử dụng trung bình của vài mẫu. Các con số được tính bằng số
vi sinh vật trong một lít.
a) Các điều kiện lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch giữa kết quả thứ nhất và kết quả
thứ hai không được lớn hơn 0,25 log10 các đơn vị.
Kết quả thứ hai: log 104,75 = 56
000 hoặc
log 105,25 = 178 000
Chênh lệch giữa kết quả thứ nhất và thứ hai
có thể được chấp nhận nếu kết quả thứ hai không thấp hơn 56 000 hoặc không cao
hơn 178 000.
b) Các điều kiện tái lập
Các kết quả thu được trong phòng thử nghiệm
thứ nhất (trung bình của phép xác định kép): 105 = 100 000.
Chênh lệch giữa kết quả thứ nhất và thứ hai
thu được trong phòng thử nghiệm thứ hai không được lớn hơn 0,45 log10
của các đơn vị:
Các kết quả thứ hai: log 104,55 =
36 000 hoặc
log 105,45 = 280 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A cho thấy cách tính và cách sử dụng
sai lệch tới hạn (CD) để giải thích các kết quả.
10.4. Giới hạn tin cậy
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
11. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải chỉ rõ
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất
kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Cách
sử dụng sai lệch tới hạn (CD) để giải thích kết quả
Trong các ví dụ dưới đây đã xem xét đến dữ
liệu về độ chụm trung bình, mức xác suất là 95 % và phân tích một mẫu. Trong
thực tế thì thường sử dụng trung bình của vài mẫu. Các con số được tính bằng số
vi sinh vật trong một lít.
a) Các điều kiện tái lập
Các kết quả thu được trong phòng thử nghiệm
thứ nhất (trung bình của phép xác định kép): 105 = 100 000.
Chênh lệch giữa kết quả này và kết quả thu
được bởi phòng thử nghiệm thứ hai (trung bình của n phép xác định: trong
ví dụ này n = 2) có thể được chấp nhận nếu nó không vượt quá sai lệch
tới hạn (CD), theo log10 các đơn vị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r là giới hạn lặp lại;
R là giới hạn tái lập.
Chênh lệch giữa các kết quả thu được bởi
phòng thử nghiệm thứ nhất và thứ hai có thể chấp nhận được nếu phòng thử nghiệm
thứ hai thu được kết quả không thấp hơn 104,59 = 39 000 hoặc không
cao hơn 105,41 = 257 000
b) So sánh với giới hạn (thử một phía)
Giới hạn: 105 = 100 000
Chênh lệch giữa giới hạn và kết quả của phòng
thử nghiệm (trung bình của n phép xác định, trong ví dụ này n = 2) được
so sánh với giới hạn sai lệch tới hạn (CDL):
Các kết quả thử nghiệm đến 105,24
= 174 000 không chỉ ra được sự không phù hợp với giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] PITON, C., GRAPPIN, R. A Model for
statistical evaluation of precision parameters of microbiological methods:
Application to dry rehydratable film methods and IDG reference methods for
enumeration of total aerobic mesophilic flora and coliforms in raw milk. J.
AOAC, 74, 1991, pp. 92-103
[2] SCOTTER, S., ALDRIDGE, M. BACK, J., WOOD,
R. Validation of European Community methods for microbiological and chemical
analysis of raw and heat-treated milk. J. Assoc Publ. Analyst., 29, 1993, pp. 1
-32
[3] DAHMS. S., WEISS H. Estimation of
precision values for microbiological reference methods: Standardized pour plate
technique. Milchwiss., 53, 1988, pp. 555-559.