TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 4835:2002
THỊT
VÀ SẢN PHẨM THỊT - ĐO ĐỘ PH - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN
Meat and meat products - Measurement of pH - Reference method
Lời nói đầu
TCVN 4835 : 2002 thay thế TCVN 4835 : 1989;
TCVN 4835 : 2002 hoàn toàn tương đương với
ISO 2917 : 1999;
TCVN 4835 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F 8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để
đo giá trị pH trong tất cả các loại thịt và sản phẩm thịt, kể cả thịt gia cầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 4851 - 89 (ISO 3696), Nước dùng để phân
tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau:
3.1. Độ pH của thịt và sản phẩm thịt (pH of
meat and meat products): Kết quả phép đo thu được khi thực hiện theo đúng trình tự
tiến hành được quy định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Giá trị pH được xác định thông qua phép đo sự
chênh lệch điện thế giữa điện cực thủy tinh và điện cực chuẩn được đặt trong
mẫu thịt hoặc sản phẩm thịt hoặc dịch chiết của chúng.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử cấp tinh khiết phân
tích, trừ khi có quy định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, nước dùng để chuẩn bị các dung dịch
đệm phải là nước mới được đun sôi hoặc được làm sạch bằng nitơ không chứa
cacbondioxit để loại cacbondioxit.
5.2. Dung dịch đệm, để hiệu chuẩn pH-met
Có thể sử dụng các dung dịch đệm sau:
a) các dung dịch đệm bán sẵn để sử dụng ngay,
có giá trị pH đảm bảo độ chính xác ít nhất đến 0,01 đơn vị pH;
b) các dung dịch đệm được chuẩn bị từ các hỗn
hợp dạng khô bán sẵn;
c) các dung dịch đệm tự chuẩn bị như mô tả
trong 5.2.1 đến 5.2.3.
5.2.1. Dung dịch đệm, pH = 4,00 ở 200C
Sấy kali hydro phtalat ở nhiệt độ 1100C
đến 1300C đến khối lượng không đổi. Làm nguội đến nhiệt độ phòng
trong bình hút ẩm.
Hòa tan 10,21 g kali hydro phtalat đã sấy như
trên với khoảng 800 ml nước cất trong bình định mức một vạch dung tích 1000 ml.
Pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Dung dịch đệm, pH = 6,88 ở 200C
Sấy kali dihydro photphat (KH2PO4
khan) và dinatri hydro photphat (Na2HPO4 khan) ở
nhiệt độ từ 1100C đến 1300C đến khối lượng không đổi. Làm
nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm.
Hòa tan 3,40 g KH2PO4 và
3,55 g Na2HPO4 đã sấy khô với khoảng 800 ml nước trong
bình định mức một vạch dung tích 1000 ml. Pha loãng bằng nước đến vạch mức và
lắc đều.
Giá trị pH của dung dịch này ở 00C
là 6,98; ở 100C là 6,92 và ở 300C là 6,85.
Dung dịch này có thể bảo quản trong tủ lạnh
trong vòng 3 tháng.
5.2.3. Dung dịch đệm, pH = 5,45 ở 200C
Hòa tan 7,01 g axit xitric ngậm một phân tử
nước (C6H8O7.H2O) vào khoảng 500 ml
nước cất trong bình định mức một vạch dung tích 1000 ml. Thêm 375 ml dung dịch
natri hydroxit (5.3), pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
5.3. Dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 1,0 mol/l.
Hòa tan 40 g natri hidroxit trong nước và pha
loãng đến 1000 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 7,5g kali clorua vào nước trong bình
định mức một vạch dung tích 1000 ml, pha loãng bằng nước đến vạch và lắc.
Nếu dùng để đo pH của thịt bắp trước giai
đoạn chết cứng, cần thêm vào 925 mg axit iodoaxetic cho mỗi lít dung dịch để
đình chỉ sự thủy ngân glycogen. Chỉnh pH của dung dịch đến 7,0 bằng dung dịch
natri hidroxit (5.3).
5.5. Chất lỏng làm sạch
5.5.1. Dung dịch dietyl ete, bão hòa trong nước.
5.5.2. Dung dịch etanol, (C2H5OH)
95% phần thể tích.
6. Thiết bị và dụng cụ
Sử dụng các thiết bị thông thường phòng thí
nghiệm và đặc biệt là:
6.1. Thiết bị đồng hóa kiểu cơ học hoặc điện,
có
khả năng đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm
Thiết bị này gồm máy cắt quay tốc độ cao,
hoặc máy xay gắn một tấm chắn có các lỗ với đường kính không quá 4,0 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có hệ thống hiệu chỉnh nhiệt độ,
cần thực hiện các phép đo ở 200C. pH met cần được cách ly và bảo vệ,
tránh ảnh hưởng của dòng điện cảm ứng gây ra do các dòng điện hoặc nguồn điện
bên ngoài trong suốt quá trình đo.
6.3. Điện cực kép
Điện cực tổ hợp bao gồm một điện cực chỉ thị
thủy tinh và một điện cực chuẩn Ag/AgCl hoặc Hg/HgCl2 được nối thông
nhau qua một cầu nối điện cực.
Điện cực thủy tinh có thể có hình cầu, hình
nón, hình trụ hoặc hình que.
Chú thích - Để tránh các sự cố do các mẫu có
nhiều chất béo gây ra, có thể sử dụng điện cực thủy tinh và điện cực chuẩn
riêng rẽ bởi cầu nối là chất lỏng dễ phục hồi pH.
6.4. Máy đồng hóa kiểu trục quay, có thể hoạt động với
tần số quay là 20 000 vòng/phút.
6.5. Máy khuấy từ
7. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn
này. Nên lấy mẫu theo TCVN 4833 - 1 : 2002 (ISO 3100 - 1 [1]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đại diện phải có khối lượng ít nhất là
200 g.
8. Chuẩn bị mẫu thử
8.1. Phép đo không phá hủy
Chọn một vị trí đại diện cho mẫu thử để đo
pH. Trình tự tiến hành theo điều 9 của tiêu chuẩn này.
8.2. Phép đo phá hủy
Đồng hóa mẫu thí nghiệm bằng thiết bị đồng
hóa thích hợp (6.1). Cần khống chế để nhiệt độ của mẫu không vượt quá 250C.
Nếu sử dụng máy xay thì phải thực hiện quá trình xay ít nhất 2 lần.
Cho mẫu đã được chuẩn bị vào một vật chứa có
nắp đậy kín, phù hợp. Đậy nắp vật chứa lại và bảo quản trong các điều kiện
thích hợp để tránh làm hư hỏng mẫu hoặc làm biến đổi thành phần mẫu thử. Tiến
hành phân tích mẫu thử càng sớm càng tốt, nhưng thường là trong vòng 24 h sau
khi đã đồng hóa.
9. Cách tiến hành
Chú thích - Nếu phải kiểm tra giới hạn của độ
lặp lại (11.2), thì thực hiện hai phép xác định độc lập theo 9.2 đến 9.4 của
tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng hai dung dịch đệm có giá trị pH gần
bằng hoặc nằm trong khoảng giá trị pH dự kiến của mẫu thử tại nhiệt độ đo để
hiệu chuẩn pH met (6.2), trong suốt quá trình hiệu chuẩn phải khuấy dung dịch
đệm bằng máy khuấy từ (6.5).
Nếu pH-met không có hệ thống hiệu chỉnh nhiệt
độ, thì nhiệt độ của dung dịch đệm phải nằm trong khoảng (20 ± 2)0C.
Đối với các sản phẩm đã qua đồng hóa, trình
tự tiến hành theo 9.2.
Đối với phép đo không phá hủy, trình tự tiến
hành theo 9.4.
9.2. Phần mẫu thử
Sử dụng máy đồng hóa kiểu trục quay (6.4) để
đồng hóa một lượng mẫu thử đã được chuẩn bị (xem 8.2) với một lượng dung dịch
kali clorua (5.4) nhiều gấp 10 lần khối lượng mẫu.
Xem thêm 5.4
9.3. Đo trên dịch chiết của mẫu
Đặt các điện cực vào mẫu chiết và hiệu chỉnh
hệ thống đặt nhiệt độ của pH-met (6.2) cho phù hợp với nhiệt độ của mẫu chiết.
Nếu pH-met không có hệ thống hiệu chỉnh nhiệt độ thì phải duy trì nhiệt độ của
mẫu chiết trong khoảng 200C ± 20C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành theo 9.5.
9.4. Đo trực tiếp trên mẫu
Dùng dao sắc hoặc dụng cụ sắc nhọn khoét hoặc
đục một lỗ trên mẫu có kích thước vừa khít với cực điện khi đặt vào.
Đặt hệ thống hiệu chỉnh nhiệt độ của pH-met
(6.2) đến nhiệt độ của mẫu cần đo. Nếu pH-met không có hệ thống hiệu chỉnh
nhiệt độ thì phải duy trì nhiệt độ của mẫu chiết trong khoảng 200C ± 20C.
Đo độ pH sử dụng qui trình thích hợp đối với
pH-met. Đọc trực tiếp giá trị pH trên dụng cụ đo, chính xác đến 0,01 đơn vị pH
khi đạt giá trị không đổi.
Khi đo pH của thịt tươi ở nhiệt độ từ 00C
đến 50C, sử dụng pH-met có hệ thống hiệu chỉnh nhiệt độ, nếu cần.
Lặp lại phép đo trên cùng một điểm rạch ban
đầu.
Lặp lại các phép đo tại nhiều điểm khác nhau
nếu cần phải xác định sự chênh lệch giá trị pH tại các điểm khác nhau của mẫu.
9.5. Làm sạch điện cực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Tính toán và biểu
thị kết quả
10.1. Phép đo không phá hủy
Lấy kết quả là giá trị trung bình số học của
hai giá trị pH đo được tại mỗi vị trí đo. Đọc giá trị pH trung bình số học tại
mỗi vị trí đo, chính xác đến 0,05 đơn vị pH.
Khi thực hiện các phép đo tại nhiều vị trí
khác nhau của mẫu, cần lập sơ đồ và ghi lại các điểm đo cùng với các giá trị pH
trung bình tương ứng đo được.
10.2. Các sản phẩm đã được đồng hóa
Đọc kết quả chính xác đến 0,05 đơn vị pH.
11. Độ chụm
11.1. Thử liên phòng thí nghiệm
Độ chụm của phương pháp thu được bằng kết quả
thử liên phòng thí nghiệm tiến hành theo ISO 5725 : 1986 [2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử
nghiệm riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu
thử giống hệt nhau trong một phòng thí nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng
cùng thiết bị, trong khoảng một thời gian ngắn vượt quá 0,04 đơn vị pH không
lớn hơn 5% các trường hợp.
Độ lệch chuẩn lặp lại (Sr) phải ở
khoảng 0,014 đơn vị pH.
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử
nghiệm đơn thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử
giống hệt nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau
thực hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau vượt quá 0,12 đơn vị pH không lớn hơn
5% các trường hợp.
Độ lệch chuẩn tái lập (SR) phải ở
khoảng 0,042 đơn vị pH.
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
- mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ
về mẫu thử;
- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tất cả các chi tiết thao tác không quy định
trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn cùng với các chi tiết bất thường khác có
thể ảnh hưởng đến kết quả;
- kết quả thu được và nếu kiểm tra độ lặp
lại, nêu kết quả thu được.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4833 - 1 : 2002, Thịt và sản phẩm
thịt - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử - Phần 1: Lấy mẫu.
[2] ISO 5725 : 1986, Precision of test method
- Detemination of repeatability and reproducibility for a standard test method
by inter-laboratory tests.
[3] TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1 : 1994) Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 1: Nguyên
tắc và định nghĩa chung.
[4] TCVN 6910-2 : 2001 (ISO 5725-2 : 1994) Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương
pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.