TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3705-90
THỦY SẢN
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ
TỔNG SỐ VÀ PROTEIN THÔ
Aquatic products
Method for determination of total
nitrogen and protein contents
Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 3705-81, qui định phương pháp
xác định hàm lượng nitơ tổng số và protein thô đối với các nguyên liệu, bán
thành phẩm và sản phẩm thủy sản.
1. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ
1.1. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Nguyên tắc chung
Vô cơ hóa mẫu thử bằng axit sunfuric đậm đặc, nitơ có trong
mẫu thử chuyển thành amon sunfat. Dùng kiềm đặc đẩy amoniac ra khỏi amon sunfat
trong máy cất đạm, tạo thành amon hydroxyt, rồi định lượng bằng axit.
1.3. Dụng cụ và hóa chất
- Máy cất đạm;
- Bình kendan, dung tích 100, 250ml;
- Bình định mức dung tích 100ml;
- Ống đong dung tích 10, 100ml;
- Buret 25ml;
- Pipet 10, 20, 50ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chén cân;
- Phễu thủy tinh;
- Thìa nhựa;
- Bếp điện;
- Giấy lọc không tro;
- Giấy đo pH;
- Cân phân tích, độ chính xác 0,001 g;
- Axit sunfuric (H2SO4) đậm đặc và
dung dịch 0,1N;
- Natri hydroxyt (NaOH), dung dịch 33% và dung dịch 0,1N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ thị hỗn hợp: 200mg đỏ metyl và 100mg xanh metylen hòa
tan trong 200ml etanol (C2H5OH) 96%;
- Phenolphtalein, dung dịch 1% trong etanol 60%.
1.4. Tiến hành thử
Cân chính xác 0,3 – 0,5g mẫu thử vào một mẩu giấy lọc không
tro, cuộn lại, cho vào bình kendan sao cho mẫu thử không dính vào cổ bình, cho
tiếp 1g hỗn hợp xúc tác và 10ml axit sunfuric đậm đặc.
- Nếu mẫu thử là các loại mắm đặc: cho một ít mẫu thử vào
chén cân cùng với một thìa nhựa lấy khoảng 0,5g mẫu thử vào mẩu giấy lọc không
tro, cuộn lại, cho vào bình kendan để vô cơ hóa. Thìa nhựa lại đặt vào bình
cân, cân khối lượng còn lại được M2. Hiệu số giữa hai lần cân là
khối lượng mẫu thử đã lấy để phân tích.
- Nếu mẫu thử là nước mắm: Dùng pipet lấy chính xác 10ml
nước mắm đã lọc cho vào bình định mức dung tích 200ml, thêm nước cất đến vạch
mức, lắc đều. Hút chính xác 20ml dịch pha loãng, cho vào bình kendan, thêm chất
xúc tác và 3 – 5ml axit sunfuric đặc vào để vô cơ hóa.
Dùng phễu nhỏ đậy bình kendan, đặt bình nghiên 40 độ trên
bếp điện trong tủ hốt. Đun 15 -20 phút sao cho chất lỏng trong bình không sủi
phồng, không bắn lên cổ bình (có thể để qua đêm rồi mới đun). Sau đó đặt bình
thấp gần bếp hơn cho tới khi dịch vô cơ hóa trong bình trong suốt hoặc trong
xanh (không được có màu vàng nhạt) mặt trong bình hoàn toàn trong sạch. Ngừng
đun, để nguội.
Trong quá trình đun, nếu thấy mẫu không trắng, ngừng đun, để
nguội, cho thêm khoảng 0,5g chất xúc tác vào rồi tiếp tục đun. Nếu thấy mẫu còn
đen mà đã cạn, thì lấy ra để nguội, cho thêm khoảng 3ml axit sunfuric đậm đặc
vào và tiếp tục đun cho tới khi dung dịch đạt yêu cầu như trên.
Lấy chính xác một lượng axit sunfuric 0,1N không lớn hơn
25ml (tùy theo từng loại mẫu thử) và 5 giọt chỉ thị hỗn hợp vào bình nón dung
tích 250ml, đặt bình vào dưới ống sinh hàn của máy cất đạm sao cho đầu ống sinh
hàn ngập hẳn vào dung dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho nước lạnh chảy qua ống sinh hàn và bắt đầu chưng cất
liên tục trong 40 phút kể từ khi dung dịch trong bình bắt đầu sôi. Hạ bình hứng
để ống sinh hàn lên khỏi mặt nước, dùng bình tia rửa đầu ống sinh hàn, tiếp tục
chưng cất một vài phút nữa. Sau đó hứng nước chưng chảy ra ở đầu ống sinh hàn,
thử bằng giấy đo pH thấy không có phản ứng kiềm là được.
Dùng natri hydroxyt 0,1N chuẩn độ lượng axit dư trong bình
hứng cho đến khi dung dịch trong bình chuyển từ màu tím sang xanh lá mạ.
Tiến hành xác định mẫu trắng với tất cả lượng hóa chất và
nước cất và các bước thí nghiệm như trên, không có mẫu thử.
1.5. Tính kết quả
Hàm lượng nitơ tổng số (X7) tính bằng phần trăm
theo công thức:
X7 =
Trong đó:
V1 – Thể tích dung dịch natri hydroxyt 0,1N tiêu
tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng ml;
V2 – Thể tích dung dịch natri hydroxyt 0,1N tiêu
tốn khi chuẩn độ mẫu thử, tính bằng ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0014 – Số g nitơ tương ứng với 1ml dung dịch natri –
hydroxyt 0,1N;
100 – Hệ số tính ra phần trăm.
Chú thích:
Đối với nước mắm, mẫu thử được pha loãng 20 lần, lấy 20ml
dịch pha loãng để xác định.
Hàm lượng nitơ tổng số (X7) được tính bằng g/l
theo công thức:
X7 =
Trong đó:
20 – Độ pha loãng của nước mắm;
10 – Thể tích nước mắm đã pha loãng lấy để xác định, tính
bằng ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ký hiệu khác như đã ghi ở trên.
2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH HÀM LƯỢNG PRÔTEIN THÔ
Hàm lượng nitơ trung bình trong phân tử protein của sản phẩm
thủy sản là 16%. Vì vậy hàm lượng protein thô trong mẫu thử bằng hàm lượng nitơ
tổng số nhân với hệ số 6,25.
Hàm lượng protein thô (X8) tính bằng phần trăm
theo công thức:
X8 = X7 . 6,25
Trong đó:
X7 – Hàm lượng nitơ tổng số, tính bằng phần trăm;
6,25 – Hệ số chuyển nitơ tổng số ra protein thô (100:16 =
6,25).