TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 2671 : 1978
NƯỚC UỐNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ
Drinking Water – Determination of
Content of the Organic Substance
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp kali pemanganat và kali
bicromat để xác định hợp chất hữu cơ trong nước uống.
1. Lấy mẫu
Lấy mẫu nước theo TCVN 2652:1978
2. Phương pháp thử
2.1. Phương pháp kali pemanganat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dựa vào khả năng oxy hóa mạnh của kali pemanganat cho mẫu
thử tác dụng với kali pemanganat để oxy hóa mẫu thử. Dựa vào lượng kali
pemanganat cho vào mẫu thử và lượng còn lại sau khi ôxy hóa có thể tính được
lượng chất hữu cơ.
2.1.2. Các ion cản trở và cách khử (che)
Sắt cũng phản ứng với kali pemanganat, do đó phải lọc kĩ mẫu
nước có sắt (II) trước khi xác định tạp chất hữu cơ.
Muối amoni hoặc amoniac hòa tan cũng cản trở phép xác định.
Muốn loại amoniac đem đun nóng mẫu thử trước khi xác định.
Clorua được loại bằng cách thêm bạc oxit (cho 10ml natri
hydroxit 0,1N vào 10ml dung dịch bạc nitrat 0,1 N sẽ thu được bạc oxit, lọc kết
tủa tạo ra trên giấy lọc, dùng nước cất rửa sạch).
Cho lượng bạc oxit thu được vào 110ml mẫu thử, để yên hai
giờ và lọc. Hứng lấy dịch lọc để xác định tạp chất hữu cơ.
2.1.3. Thuốc thử và các dung dịch
Axit oxalic, nồng độ 0,1N.
Hòa tan 4,5g axit oxalic vào một ít nước cất hai lần, lắc
cho tan, sau đó thêm nước cất đến 1000ml. Khi cần để lâu cho thêm một ít thủy
ngân iodua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân chính xác 3,160g kali pemanganat, hòa tan lượng cân vào
một ít nước cất, thêm nước đến 1000ml, lắc đều. Đun sôi dung dịch trong một
giờ, để yên một tuần và lọc qua màng lọc thủy tinh xốp.
Xác định và hiệu chỉnh nồng độ dung dịch kali pemanganat
theo dung dịch axit oxalic 0,1N.
Cho 10ml dung dịch axit oxalic 0,1N vào bình nón dung tích
250ml, thêm 100ml nước cất hai lần và 2ml axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84). Đun
sôi lượng chứa trong bình và giữ sôi 10 phút. Dùng buret đựng dung dịch kali
pemanganat 0,1N để chuẩn độ. Khi dung dịch trong bình nón có màu phớt hồng thì
dừng lại. Nếu lượng dung dịch kali pemanganat hết đúng 10ml, thì dung dịch có
nồng độ đúng 0,1N.
Axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84).
2.1.4. Tiến hành xác định
Cho vào bình nón dung tích 500ml đã được rửa sạch và sấy khô
100ml nước cần thử (khi nồng độ chất hữu cơ quá lớn, phải giảm bớt lượng mẫu
thử), thêm vào 2ml axit sunfuric đậm đặc (d=1,84), cho thêm đúng 10ml dung dịch
kali pemanganat. Sau đó, đun sôi 10 phút, thêm vào 10ml dung dịch axit oxalic
0,1N, lắc đều. Sau đó, khi dung dịch còn nóng, dùng pipet đựng dung dịch kali
pemanganat 0,1N để chuẩn độ và ghi lấy lượng kali pemanganat đã tiêu tốn (V1).
Thay mẫu nước đem thử bằng 100ml nước cất hai lần để thực
hiện một thí nghiệm trắng và ghi lấy lượng dung dịch kali pemanganat đã tiêu
tốn (V2). Lượng kali pemanganat tiêu tốn thực là hiệu số giữa hai
thể tích kali pemanganat tiêu tốn.
2.1.5. Tính toán kết quả
1ml dung dịch kali pemanganat 0,1N tương ứng với 8mg oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X =
Trong đó:
a – độ chuẩn của dung dịch kali pemanganat;
N – lượng dung dịch pemanganat 0,1 N tiêu tốn lúc chuẩn mẫu
thử, tính bằng ml;
n – lượng dung dịch kali pemanganat 0,1 N tiêu tốn lúc chuẩn
độ mẫu trắng, tính bằng ml.
2.2. Phương pháp kali bicromat (phương pháp trọng tài)
2.2.1. Nguyên tắc
Cho các chất hữu cơ trong mẫu thử tác dụng với hỗn hợp axit
cromic và axit sunfuric lúc đun sôi. Đun mẫu thử với thuốc thử trong ống sinh
hàn hồi lưu và chuẩn độ lượng bicromat dư với sắt – amoni sunfat.
2.2.2. Các ion cản trở và cách khử (che)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có ion clorua, thêm chất xúc tác bạc sunfat sẽ tạo kết
tủa AgCl. Tạo kết tủa bạc clorua sẽ không cần dựa vào hệ số hiệu chỉnh, ngược
lại khi không cho kết tủa trước ion clo thì phải trừ vào kết quả 1mg clorua,
0,23 mg oxy.
2.2.3. Thuốc thử và các dung dịch
Dung dịch kali bicromat 0,25N.
Sấy kali bicromat (12,259g) ở 105oC trong 2 giờ.
Hòa tan lượng cân vào một ít nước và thêm nước đến 1000ml.
Axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84)
Sắt – amoni sunfat 0,25N.
Hòa tan 98g sắt – amoni sunfat Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O
vào 20 ml axit sunfuric đậm đặc, thêm nước cất đến 1000ml, lắc đều.
Sau khi pha phải hiệu chỉnh dung dịch theo dung dịch kali
bicromat theo phương pháp sau đây:
Cho 25 ml dung dịch kali bicromat 0,25N vào bình nón dung
tích 500ml, thêm nước cất hai lần đến 250ml lắc đều, thêm tiếp 20 ml axit
sunfuric đậm đặc. Sau đó thêm 3-4 giọt chỉ thị và dùng dung dịch sắt – amoni
sunfat để chuẩn độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần 1,585g chỉ thị fenolftalein và 0,695g sắt (II) sunfat
FeSO4.7H2O. Hòa tan hỗn hợp trên vào một ít nước, sau đó
thêm nước cất cho đủ 100ml.
Difenylamin dung dịch 1% trong axit sunfuric đậm đặc. Các
dung dịch chỉ thị đều phải sử dụng loại mới chuẩn bị.
Bạc sunfat tinh thể
2.2.4. Tiến hành xác định
Lấy 50ml nước cần thử, cho vào bình nón dung tích 250ml, thêm
20ml dung dịch kali dicromat (khi lượng chất hữu cơ quá lớn, phải giảm bớt thể
tích mẫu). Thêm vào bình rất cẩn thận từng lượng nhỏ axít sunfuric đậm đặc cho
đến hết 75ml, chuyển toàn lượng chứa vào bình cầu đáy tròn. Sau mỗi lần cho
axit sunfuric đậm đặc vào đều phải lắc đều bình. Cuối cùng cho thêm vài viên đá
bọt. Đậy nút vào bình, nút có cắm ống làm lạnh hồi lưu, đun sôi nhẹ và giữ sôi
trong hai giờ. Làm nguội bình, dùng 25ml nước cất rửa thành ống sinh hàn,
chuyển dung dịch vào bình nón dung tích 500ml và tráng bình vài ba lần bằng
nước cất. Sau đó, thêm nước cất cho đủ 250ml, thêm 3-4 giọt chỉ thị màu và dùng
dung dịch sắt – amoni sunfat chuẩn lượng dicromat dư.
Tiến hành một thí nghiệm trắng với 50ml nước cất hai lần và
tiến hành như trên.
Để oxy hóa các chất hữu cơ bền với tác nhân ôxy hóa như axit
hoặc rượu mạch thẳng, phải thêm chất xúc tác bạc sunfat. Trước khi đun thêm vào
1g bạc sunfat.
Nếu trong nước đem phân tích có các chất hữu cơ khó oxy hóa,
thêm chất xúc tác bạc sunfat. Khi mẫu nước có hàm lượng clorua cao, phải tiến
hành xác định theo phương pháp sau.
Lấy 50 ml nước cần phân tích (tính toán sao cho có 40mg ion
clorua), thêm vào mẫu 1g thủy ngân (II) sunfat, 5ml axit sunfuric đậm đặc để
hòa tan muối thủy ngân, thêm 25ml kali dicromat, thêm cẩn thận 70ml axit
sunfuric đậm đặc, 0,75g bạc sunfat, đun sôi nhẹ bình có lắp ống sinh hàn hồi
lưu trong hai giờ. Sau đó tiếp tục xử lí như quy trình trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng các chất hữu cơ (X) tính bằng mg/l theo công thức:
Trong đó:
a – thể tích dung dịch sắt – amoni sunfat tiêu tốn lúc
chuẩn, mẫu trắng, tính bằng ml;
b – thể tích dung dịch sắt – amoni sunfat tiêu tosn lúc
chuẩn mẫu thử, tính bằng ml;
N – nồng độ đương lượng của dung dịch sắt – amoni sunfat;
V – thể tích mẫu, tính bằng ml;
8 – đương lượng gam của oxy, tính bằng g.