Loại đất
|
Đặc trưng của đất
|
Khi hệ số rỗng c
bằng
|
0,41 - 0,5
|
0,51 - 0,6
|
0,61 - 0,7
|
và trọng lượng đơn
vị của đất tính theo T/m3
|
1,75 - 1,8
|
1,6 - 1,65
|
1,55 - 1,6
|
Đất cát
|
Sỏi to
|
j
|
42
|
39
|
37
|
Sỏi vừa
|
j
|
39
|
37
|
34
|
Sỏi nhỏ
|
j
|
37
|
35
|
31
|
Bụi
|
j C (T/m2)
|
Khi hệ số bão hòa
|
≥ 0,8
|
< 0,8
|
≥ 0,8
|
< 0,8
|
≥ 0,8
|
< 0,8
|
34
|
36
|
32
|
34
|
28
|
30
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đất thịt
|
j C (T/m2)
|
24
|
27
|
23
|
26
|
22
|
30
|
3
|
6
|
2
|
5
|
1
|
3
|
Chú thích:
1) Những đặc trưng của đất cát, ngoài cát bụi
ra, đều thuộc về loại cát thạch anh có những hạt vỡ vụn khác nhau, chứa không
lớn hơn 20% fen-pat và không lớn hơn 5% những hỗn hợp khác (mica, glaconit,
v.v…).
2) Những đặc trưng của cát bụi và đá cát đều
thuộc về loại đất trầm tích kỷ bốn với lượng chứa tàn tích hữu cơ không lớn hơn
50%.
3) Trị số trọng lượng thể tích của đất đắp
lấy trong tính toán, nên kể đến độ ẩm của nó.
3. TÍNH TOÁN TƯỜNG
CHẮN
3-1. Cần tính toán tường chắn trên 1m dài,
nếu như tường có tỷ số giữa chiều dài theo tuyến và chiều rộng theo mặt đáy lớn
hơn 3, cũng như trong những trường hợp nếu kích thước tường, đặc trưng cơ lý
của đất nền và đất sau tường, tải trọng và tác động là những trị số không đổi
trên suốt chiều dài tường.
Nếu tỷ số giữa chiều dài tường chắn theo
tuyến và chiều rộng theo mặt đáy nhỏ hơn 3 hoặc nếu như dọc theo chiều dài mà
khuôn khổ, kích thước tường, đặc trưng cơ lý của đất nền và đất sau tường hoặc
tải trọng và tác động là những trị số biến đổi (thí dụ như sự <<chất
đống>> tầu thuyền, ứng lực do neo buộc) thì nói chung cần tính toán theo
từng đoạn tường (theo sơ đồ không gian). Khi tính như vậy, những ứng lực tác
dụng lên tường chắn và đặc trưng hình học của kết cấu (diện tích nền, mômen
quán tính của tiết diện v.v…) nói chung được xác định đối với từng đoạn tường
còn tính toán khả năng chịu tải của kết cấu và nền khi cần kể đến khả năng làm
việc không gian của kết cấu.
Chú thích:
Trong mọi trường hợp, nên chia tường chắn
thành các đoạn thỏa mãn điều kiện tính toán trên 1m dài theo sơ đồ đơn giản
nhất, và chỉ với những đoạn còn lại thì mới nên tính toán theo sơ đồ không gian
phức tạp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
hai - theo biến dạng - cần được thực hiện đối với tổ hợp tải trọng phản ảnh
điều kiện làm việc của tường chắn hoặc những thiết bị có trên tường mà theo đó
xác định được giới hạn biến dạng của tường chắn (lún, cong).
Chú thích:
1) Khi kích thước tường chắn đã được xác định
hợp lý, không cần tăng kích thước của tường theo kết quả tính toán cho trường
hợp xây dựng.
2) Khi tính toán theo cả ba trạng thái giới
hạn, trừ trường hợp nêu trong điều 3.8 - thì cần kể đến hướng và trị số chuyển
vị của tường (theo điều 2-4) khi xác định áp lực đất lên lưng tường chắn.
Tính toán ổn định
3-3. Cần tính toán ổn định cho tường chắn
trên nền không phải đá theo những sơ đồ sau:
a) trượt phẳng;
b) trượt cùng với một phần nền đất (trượt hỗn
hợp và trượt sâu). Ổn định của tường chắn đặt trên nền không phải đá được tính
toán theo QP 20-64: <<Quy phạm thiết kế nền các công trình thủy
công>>.
Cần tính toán ổn định cho những tường chắn
đặt trên nền đá theo sơ đồ trượt phẳng như chỉ dẫn ở điều 3-9, 3-11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Dựa theo kết cấu tấm mỏng của tường chắn
và điều kiện địa chất công trình trong nền mà việc tính toán ổn định theo sơ đồ
trượt phẳng được thực hiện theo mặt phẳng đáy tấm móng, mặt phẳng đáy chân khay
và ngoài ra theo bề mặt lớp đất xen giữa trong nền nếu như lớp này có giá trị hệ
số trượt nhỏ hơn hệ số trượt trong mặt phẳng đáy công trình.
2) Đối với những tường chắn có chỗ tựa chắc
chắn ở phía trước khi không cần tính toán theo ổn định trượt phẳng. Tuy nhiên
đối với những tường đó vẫn yêu cầu phải bảo đảm về khả năng chịu tải chung và
cục bộ của nền. Mức độ <<chắc chắn>> của chỗ tựa được xác định theo
tính toán thích hợp.
3-4. Mức ổn định về trượt của tường chắn được
xác định qua hệ số an toàn, lập nên theo số lần tăng của ngoại lực tác dụng lên
tường để đưa công trình đến trạng thái cân bằng giới hạn.
Trong tính toán ổn định phải bảo đảm cho hệ
số an toàn không nhỏ hơn những trị số nêu trong bảng 1.
Bảng 1
Hệ số an toàn về ổn
định trượt
Tổ hợp tác động và
tải trọng
Hệ số an toàn về ổn
định ứng với cấp của tường chắn theo độ lớn
I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
IV, V
Cơ bản
1,3
1,2
1,15
1,1
Đặc biệt
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,05
1,05
3-5. Những tường chắn đặt trên nền không phải
đá cần được tính toán theo sơ đồ trượt phẳng khi nền đồng nhất và không đồng
nhất thuộc loại đất cát, đất hòn lớn và đất dính có hệ số cố kết d ≥ 1.103 m2/năm
và hệ số trượt tg y ≥ 0,45 nếu thỏa mãn
điều kiện:
N = ≤ = A (6)
Trong đó:
A - trị số không thứ nguyên phụ thuộc vào góc
ma sát trong j của đất và trong trường
hợp đất dính thì còn phụ thuộc vào lực dính đơn vị của đất C: trị số này được
xác định trên cơ sở các số liệu thực nghiệm, khi không có số liệu đó thì có thể
lấy A = 3;
smax - trị số lớn nhất của ứng suất pháp (áp lực), theo mặt
đáy tường;
sgh - trị số giới hạn của ứng suất pháp (áp lực) trung bình
của đất theo mặt đáy tường khi vượt quá trị số này thì tường không còn khả năng
trượt phẳng.
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Những chỉ dẫn của điều 3-5 không được áp
dụng cho những trường hợp dạng biến dạng trượt sâu được xác định bởi đặc điểm
đường viền ngầm dưới đất của tường (thí dụ khi chân khay có độ sâu lớn hơn 0,2
chiều rộng mặt đáy).
3) Khi nền bị ngập nước thì trị số trọng
lượng đơn vị thể tích ¡o của đất trong công
thức (6) được lấy bằng trọng lượng đơn vị thể tích của đất bị đẩy nổi trong
nước ¡đn.
3-6. Đối với những nền không phải đá mà không
thỏa mãn các điều kiện nêu trong điều 3-5 thì cần tính toán ổn định tổng thể
của tường chắn theo sơ đồ trượt hỗn hợp hoặc trượt sâu, không phụ thuộc vào
đường viền mặt đáy tường. Cho phép tính toán dựa theo khả năng hình thành những
mặt trượt trụ tròn hoặc những mặt trượt khác với mặt trượt trụ tròn nếu sự khác
nhau này được xác định bởi cấu trúc địa chất của nền. Đối với nền đồng nhất thì
cũng nên tính toán theo phương pháp lý thuyết cân bằng giới hạn, thí dụ dùng
phương pháp nêu trong phụ lục của QP 20-64. Trong trường hợp đó hệ số an toàn
ổn định tính toán được lấy bằng trị số nhỏ nhất trong nhiều hệ số xác định từ
một số mặt trượt.
Chú thích:
1) Trong tất cả các tính toán ổn định theo sơ
đồ trượt sâu, những đặc trưng cơ lý của đất nền cần được xác định tương tự như
chỉ dẫn của điều 2.12.
2) Trọng lượng đơn vị thể tích của đất ¡o khi nền ngập nước
cần lấy đối với đất bị đẩy nổi trong nước.
3-7. Đối với những nền không đồng nhất thuộc
tất cả các trường hợp không được đề cập đến trong điều 3-5 thì nên tính toán ổn
định cho tường chắn theo các sơ đồ trượt phẳng và trượt sâu.
Sơ đồ tính toán được lấy theo sơ đồ nào cho
hệ số an toàn ổn định là nhỏ nhất.
3-8. Khi tính toán ổn định cho tường chắn đặt
trên nền không phải đá theo sơ đồ trượt phẳng thì hệ số an toàn cần được xác
định theo các công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k = (7)
b) Khi mặt phẳng trượt nghiêng về phía đất
(hình 3)
k = (8)
Hình 2 - Dùng tính toán ổn
định cho tường chắn đặt trên nền không phải đá khi mặt phẳng trượt nằm ngang
Hình 3 - Dùng tính ổn định cho
tường chắn trên nền không phải đá khi mặt phẳng trượt nghiêng về phía đất
Trong đó: P - tổng các thành phần tải trọng
thẳng đứng trong mặt phẳng tính toán;
Bn - hình chiếu của chiều rộng mặt
đáy móng tường lên mặt phẳng nằm ngang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ebt - áp lực bị động có ép trồi
của đất tại phía trước trường;
Ect - áp lực chủ động của đất lên
phía trước tường;
Es - áp lực tính toán của đất tại
lưng tường xác định theo điều 2-4.
Đối với những tường chắn không thuộc thành
phần của các kết cấu bến tàu và không có chỗ tựa vào những công trình khác thì
cho phép lấy trị số Es bằng áp lực chủ động của đất tại lưng tường
tức là Es = Ec.
Ts, Tt - thành phần nằm
ngang của những lực khác tác dụng tại phía sau và phía trước tường.
Chú thích:
1) Đối với những công trình có độ lớn cấp I
và II khi trượt theo mặt phẳng bêtông - đất dính (thí dụ, theo mặt đáy chân
khay) thì những trị số góc ma sát trong j
và lực dính đơn vị C đưa vào tính toán cần được lấy theo kết quả thí nghiệm trượt
của khối bêtông trên đất dính tại hố móng công trình;
2) Khi tính Ebt ở phía trước
tường, cần theo chỉ dẫn ở điều 2-10.
3-9. Cần tính toán ổn định cho tường chắn đặt
trên nền đá như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tính toán ổn định về lật quanh gờ phía
trước.
Trong những trường hợp đó cần bảo đảm cho hệ
số an toàn ổn định về trượt không được nhỏ hơn những trị số nêu trong bảng 1,
còn về lật thì không được nhỏ hơn các trị số nêu trong bảng 2.
Bảng 2
Tổ hợp tác động và
tải trọng
Hệ số an toàn ổn
định tương ứng với các cấp tường chắn theo độ lớn
I
II
III, IV, V
Cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3
1,2
Đặc biệt
1,1
1,1
1,1
3-10. Khi tính ổn định về trượt theo mặt đáy
tường chắn đặt trên nền đá thì hệ số an toàn cần được xác định theo công thức:
k = (9)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ số f và Co được cho trong
bảng 3.
Chú thích:
Khi có ứng suất nén trên phần diện tích mặt
đáy thì chỉ cần tính đến thông số Co trong phạm vi diện tích đó.
Bảng 3
Trị số tính toán của
các thông số chống trượt
Đặc trưng của đất
nền
f
Co (T/m2)
Nền đá nhóm I - thực tế không bị phong hóa
nứt nẻ rất ít, thấm nước yếu, chắc, có các vết nứt được nhét chất kết dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
Nền đá nhóm I - phong hóa yếu, nứt nẻ ít,
thấm nước yếu, chắc
0,70
30
Nền đá nhóm I - phong hóa yếu, nứt nẻ thấm
nước trung bình, cường độ trung bình và yếu;
Nền đá nhóm II - thực tế không bị phong
hóa, nứt nẻ thấm nước trung bình, cường độ trung bình và yếu
0,65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1) Bảng phân loại nền đá lấy theo bản hướng
dẫn sử dụng
2) Khi có những nghiên cứu hiện trường thì
các trị số f, Co nêu trong bảng sẽ được lấy chính xác thêm.
3-11. Mức độ ổn định về lật của tường chắn
đặt trên nền đá được đánh giá qua các hệ số lập nên bằng một số lần giảm tổng
mômen lực giữ tường khỏi quay quanh mép trước để đưa tường đến trạng thái cân
bằng giới hạn.
Hệ số an toàn ổn định bằng tỉ số giữa tổng
mômen lực giữ và tổng mômen lực lật tường:
k = (10)
Chú thích:
Các mômen đối với trục quay cần được tính
toán theo từng lực riêng biệt thuộc loại lực lật hoặc lực giữ (tùy theo hướng
tác dụng của chúng). Do đó, khi tính toán tường chắn, nếu xác định được những
lực thành phần nằm ngang và thẳng đứng và mômen của chúng thì mômen lực của các
thành phần riêng biệt sẽ không phải là những mômen giữ hoặc lật, mà tổng mômen
của những lực thành phần mới là những mômen giữ hoặc lật.
3-12. Những công thức (7), (8) và (9) được áp
dụng cho tất cả các trường hợp khi các lực chủ động chỉ là lực trượt hoặc khi
những lực chủ động là loại lực giữ nhưng nhỏ hơn khá nhiều so với lực trượt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với nền không phải là đá:
k = (11)
b) Đối với nền đá:
k = (12)
Xác định ứng suất (áp suất) lên đất tại mặt
đáy tường chắn
3-13. Ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại mặt
đáy tường chắn được xác định cho một đơn vị dài (theo sơ đồ biến dạng phẳng)
hoặc được xác định từ việc tính cho cả đoạn nói chung (theo sơ đồ không gian)
theo chỉ dẫn của điều 3-1.
Cho phép tính ứng suất tại mặt đáy tường chắn
cấp III, cấp IV và cấp V theo sơ đồ biến dạng phẳng.
3-14. Ứng suất pháp (áp suất) tại mặt đáy
tường chắn được tính theo biểu đồ ứng suất đường thẳng.
a) Đối với sơ đồ không gian cũng như đối với
tường chắn mà đường viền chiếu xuống mặt bằng có dạng cong thì tính theo công
thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với sơ đồ biến dạng phẳng thì tính
theo công thức:
= ± (14)
Trong đó: F - diện tích mặt đáy tường chắn;
Mx, My - mômen của tất
cả các ngoại lực đối với các trục tương ứng đi qua trọng tâm đáy móng tường;
Wx, Wy - mômen kháng
của diện tích đáy móng tường;
3-15. Khi tính toán ứng suất pháp (áp suất)
thì theo các công thức nêu trong điều 3-14, còn ứng suất tiếp xúc tiếp thì nên
xem chúng như phân bố đều.
3-16. Khi tính toán cường độ của tấm móng
tường chắn có độ lớn cấp I và cấp II, xây dựng trên nền đất dính không phải đá
và nền đá thì ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại mặt đáy cần được tính toán
thêm theo các phương pháp của lý thuyết đàn hồi áp dụng cho nền đất. Đối với
các tường chắn đất trên nền không phải đá, thì trong những tính toán này, cần
kể đến sự tăng mô-đuyn biến dạng của đất theo chiều sâu, kể đến sự có mặt của
nền đá dưới lớp nén ép, kể đến khả năng biến dạng dẻo dưới các mép móng.
Phân bố ứng suất pháp và tiếp tại mặt đáy tường
chỉ có độ lớn cấp I và II đặt trên đất cát cần được tính toán thêm theo phương
pháp trình bày trong bản hướng dẫn sử dụng.
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Có thể bỏ qua ảnh hưởng của chân khay đến
sự phân bố ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại mặt đáy tường chắn.
3) Biểu đồ ứng suất (áp suất) tính toán là
biểu đồ được chọn trong các biểu đồ xác định theo chiều 3-15 và 3-16 có độ an
toàn về cường độ tại các tiết diện móng tường chắn là thấp nhất.
3-17. Khi tấm móng tường chắn có mặt cắt bản
góc được tính như dầm đặt trên nền đàn hồi thì cần kể đến chỉ số độ uốn của tấm
theo công thức:
t » 10 . (15)
trong đó:
E2 và E1 - ứng với
mô-đuyn biến dạng của đất nền và mô-đuyn đàn hồi của vật liệu làm tấm;
h - chiều dày trung bình của tấm móng;
B/2 - nửa chiều rộng tấm móng.
3-18. Ứng suất nén (áp lực) lớn nhất tại mặt
đáy tường chắn không được gây ra sự phá hoại ổn định cục bộ (ép trồi) của nền
không phải đá dưới các phần phía trước của tấm móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó ứng suất (áp lực) biên xác định theo
điều 3-14 và 3-16 không được vượt quá ứng suất giới hạn cho phép (sgh, Tgh).
Khi xác định ứng suất (áp lực) theo các
phương pháp của lý thuyết đàn hồi không kể đến tải trọng hông thì những trị số
ứng suất (áp lực) tính toán tại những điểm cách xa biên 0,05B không được vượt
quá trị số ứng suất giới hạn cho phép.
3-19. Trị số độ lệch tâm cho phép e của tải
trọng đối với tường chắn đặt trên nền không phải đá cần được lấy như sau: đối
với tường chắn không có cột nước - lấy nhỏ hơn 1/5B; đối với tường có cột nước
lấy nhỏ hơn 1/6B, trong đó B chiều rộng mặt đáy móng.
3-20. Nên tính toán độ lún của tường chắn đặt
trên nền không phải đá theo phương pháp nêu trong QP. 20-64.
Tính toán cường độ.
3-21. Việc tính toán cường độ của tường chắn,
cần được thực hiện căn cứ vào loại vật liệu theo yêu cầu của những tiêu chuẩn
xây dựng tương ứng.
Khi cần làm chính xác trạng thái ứng suất của
kết cấu tường chắn, có thể dùng phương pháp lý thuyết đàn hồi hoặc tiến hành nghiên
cứu mô hình.
3-22. Trong trường hợp tổng quát, cần tính
toán tường chắn theo cường độ tổng thể và cục bộ. Nên tính toán theo trình tự
sau:
a) Dựa theo kết quả phân tích điều kiện làm
việc để lập sơ đồ tính toán tĩnh về cường độ tổng thể và cục bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đặt toàn bộ tải trọng lên tường chắn và
tính tường chắn theo cường độ tổng thể, đồng thời lấy tổng các mômen uốn, các
lực hoặc ứng suất pháp và cắt có trị số tương tự như khi tính toán theo cường
độ cục bộ.
3-23. Các kết cấu bêtông và bêtông cốt thép
của tường chắn cần được tính toán theo cường độ như quy định trong QP.TL.C -
2-75 <<Qui phạm thiết kế kết cấu bêtông và bêtông cốt thép thủy
công>> còn các kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép thì theo TCXD 42-70:
<<Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép>>.
3-24. Những tường chắn bêtông cần được tính
toán như sau:
a) Tường chắn có độ lớn cấp I và II được tính
toán không kể đến sự làm việc của vùng chịu kéo của tiết diện trong điều kiện
bảo đảm cường độ của vùng chịu nén và theo hệ số an toàn ổn định về lật (điều
3-31).
b) Tường chắn có độ lớn cấp III, IV và V được
tính toán có kể đến sự làm việc của vùng chịu kéo của tiết diện, những khe thi
công trong những trường hợp này phải được đặt cốt thép theo kết quả tính toán.
Chú thích:
Khi thiết kế những tường chắn bêtông không
cho phép các tiết diện của nó phát sinh ứng suất kéo đúng tâm và lệch tâm.
3-25. Đối với những tường chắn kiểu tựa có
chiều cao tiết diện tường tựa lớn hơn hoặc bằng 1/3 chiều cao tường thì việc
tính cường độ cần được thực hiện theo giai đoạn làm việc đàn hồi của kết cấu;
đồng thời việc đặt cốt thép cho tường tựa được thực hiện trên cơ sở xác định
trạng thái ứng suất của nó trong giai đoạn làm việc đàn hồi có kể đến quỹ đạo
của các ứng suất chính.
Khi chiều cao mặt cắt tường tựa nhỏ hơn 1/3
chiều cao tường thì cho phép tính toán cường độ tường tựa theo giai đoạn phá
hoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e ≤ 0,4 bc
Ở đây:
e - độ lệch tâm của tổng hợp lực tại tiết
diện đã cho;
hc - chiều cao tiết diện tính
toán.
3-27. Cho phép tính toán các tường chắn theo
trạng thái giới hạn thứ hai - theo biến dạng - theo các qui phạm về cơ học kết
cấu có kể đến tính dễ biến dạng của nền.
Khi tính toán như vậy cần tính độ cứng thực
tế của tường chắn có kể đến sự hình thành hoặc mở rộng khe nứt.
3-28. Những tường chắn bêtông hoặc bêtông cốt
thép cần được tính toán theo trạng thái giới hạn thứ ba - (theo sự hình thành
hoặc giới hạn trị số mở rộng khe nứt) theo QP.TL.C - 2-75.
Chú thích:
1) Đối với những tường chắn các công trình
thủy công ở biển nhất thiết phải kiểm tra về sự hình thành vết nứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3-29. Trong những bộ phận của tường chắn đã
thỏa mãn điều kiện tính toán về sự hình thành khe nứt thì khi trong đất đắp
hoặc phía ngực tường có nước, không cần tính đến phản áp lực tại các tiết diện
tính toán.
Khi tiết diện tính toán trùng với khe thi
công thì tính đến phản áp lực tại khe khi tính toán ứng suất; phản áp lực này
xác định theo QP.TL.C-2-75.
Khi tường chắn có đặt các bộ phận thoát nước,
cần kể đến ảnh hưởng của nó đối với sự giảm phản áp lực.
3-30. Trong những tường chắn đặt trên nền đá,
tiếp thu áp lực nước và có màn chắn xi măng chống thấm thì không được phép phá
hoại cường độ tại chỗ tiếp xúc với đá ở phía màn chắn đó.
3-31. Trong trường hợp có khả năng xuất hiện
vết nứt tại các phần thẳng đứng ở phía lưng của tường chắn bêtông, thì cần tính
toán kiểm tra về lật quanh một trục quy ước trùng với trọng tâm biểu đồ ứng
suất nén tại các tiết diện tính toán, biểu đồ này được lấy theo dạng tam giác
có tung độ biên bằng giới hạn cường độ chịu nén của bêtông (hình 4). Trọng tâm
biểu đồ áp lực tại tiết diện tính toán cách biên trước một đoạn Bo
(Bo = 2/3 ). Hệ số an toàn ổn
định tiêu chuẩn về lật được lấy theo Bảng 2.
Hình 4 - Sơ đồ tính toán kiểm
tra ổn định về lật cho tường chắn bêtông
4. KẾT CẤU CỦA TƯỜNG
CHẮN
4-1. Những loại kết cấu cơ bản của tường chắn
cứng là tường khối, tường bản góc, tường chống, tường ngăn kiểu tổ ong và tường
mái nghiêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lựa chọn loại kết cấu tường chắn cần dựa
trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật nhiều phương án có đề cập đến chỉ dẫn của
điều 1-7 cũng như điều kiện khí hậu và địa chất công trình.
4-2. Phần móng (bản móng v.v…) của tường loại
lắp ghép hoặc toàn khối - lắp ghép nên làm bằng bêtông toàn khối.
Phần lắp ghép nằm trên móng tường chắn nên
làm thành những cấu kiện kiểu chậu, kiểu hộp, kiểu ngăn tổ ong và kiểu chữ I,
cũng như tạo thành các bản và dầm có tiết diện chữ nhật.
4-3. Kết cấu tường chắn cần phải thỏa mãn sơ
đồ tính toán, tính hợp lý nhất (dùng đất chất tải, tựa tường vào công trình bên
cạnh, dùng thiết bị neo và thanh giằng; truyền áp lực chủ động của đất lên các
phần tường nhằm tạo ứng suất trước cho chúng v.v…).
4-4. Nên bố trí hợp lý tường chắn so với đất
đắp nhằm giảm chiều cao tường, đồng thời tạo cho lưng tường có độ nghiêng thích
hợp để làm giảm áp lực đất.
4-5. Khi lập các sơ đồ phân đoạn kết cấu lắp
ghép của tường chắn nên xét như sau:
a) Trong những tường chống và chống kiểu
khung, nên tạo thành những cấu kiện lắp ghép phân bố ngang cho phần trước tường
một cách hợp lý.
Đối với phần chống cũng nên tạo những phân
đoạn ngang hoặc những phân đoạn có độ nghiêng nhỏ.
Khi phân đoạn của các phần chống là những cấu
kiện lắp ghép ngang thì cho phép không nối những cấu kiện này vào những đường
ngang với điều kiện là các cốt thép của các cấu kiện được nối chắc vào phần sau
và trước tường bêtông toàn khối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong những tường kiểu tường ngăn, nên cấu
tạo khung bằng những bản dầm lắp ghép được mở rộng trong những khối hình hộp để
dễ lắp ghép.
c) Những khớp nối giữa những cấu kiện lắp
ghép, nếu có thể, cần xác định theo hướng không làm việc hoặc tại những phần
kết cấu ở đó cũng bảo đảm sự truyền lực cắt lên bêtông.
4-6. Đối với ngực các tường chắn chịu tác
dụng của sóng và lực va đập, chịu tác dụng của nước có tốc độ lớn cũng như chịu
sự chà xát của bùn cát thì cần được cấu tạo có cường độ cao, trong trường hợp
cần thiết dùng loại vật liệu có cường độ cao để phủ ngoài.
4-7. Khi chọn đất đắp sau tường chắn, cần lợi
dụng loại đất có ngay trên khu xây dựng, đồng thời cần chú ý đến những vấn đề
sau:
a) Đất cát to hạt và cuội cũng như đá đổ thì
đắp tốt hơn đất dính. Khi tăng độ lớn của các hạt đất rời thì áp lực đất và áp
lực nước thấm lên tường giảm, điều kiện thi công đắp đất sẽ đơn giản đi, rút
ngắn rất nhiều thời gian cố kết của đất. Đất dính dùng để đắp tại những chỗ
tiếp giáp với các công trình bên cạnh để bảo đảm được tính chống thấm thì hợp
lý hơn.
b) Khi bố trí tường chắn trong phạm vi các
đập đất hoặc đê thì đất để đắp cũng lấy cùng một loại đất của đập hoặc đê.
4-8. Khi không có yêu cầu gì đặc biệt thì cần
dựa theo biện pháp thi công và yêu cầu sử dụng để xác định kích thước bên trên
của tường chắn.
4-9. Độ nghiêng và hình dạng mặt ngoài của
ngực tường chắn cần được xác định theo điều kiện sử dụng, các điều kiện về ổn
định và cường độ.
Lưng các tường chắn cao nên tạo thành dạng đa
giác để có thể sử dụng đầy đủ cường độ của vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định khoảng cách giữa các khớp nối cố
định bố trí trên những mặt phẳng tác dụng của tại trọng chính thì cần đề cập
đến kích thước của tường, điều kiện khí hậu, trị số độ lún có thể của các đoạn
tường và những đặc điểm làm việc khác cũng như <<mác>> bêtông và đá
được sử dụng. Cũng cần cấu tạo những khớp nối cố định để chia tường chắn thành
những đoạn có thể xảy ra trạng thái ứng suất khác nhau.
4-11. Các khớp nối cố định trong những tường
chắn đặt trên nền không phải đá cần phải có chiều rộng và kết cấu loại trừ được
sự chèn đẩy lẫn nhau của các đoạn tường khi lún không đều. Do đó mặt cắt các
khớp nối này nên tạo thành dạng bậc thang có chiều rộng tăng dần lên phía trên
của tường. Bề rộng nhỏ nhất của khớp nối (không quá 1cm) cần phải nằm trong
phạm vi móng.
Kết cấu của khớp nối trong phạm vi phần móng
có thể đề phòng được sự vướng mắc của các đoạn kề nhau. Các khớp nối cố định
của tường đặt trên nền đá phải có chiều rộng bảo đảm cho các đoạn riêng biệt
biến dạng được tự do dưới tác dụng của nhiệt độ.
Trong các khớp nối cố định giữa các đoạn
tường cần xét đến sự nén chặt đất để loại trừ hiện tượng đất bị cuốn đi.
4-12. Khi quyết định các khớp nối thi công và
trình tự đổ các khối bêtông cần đề cập đến các biến dạng co ngót trong giai
đoạn thi công và bảo đảm được tính liền khối của công trình.
Để giảm số lượng khớp nối thi công nằm ngang
nên lấy chiều cao của các khối đổ bêtông là lớn nhất có thể được, tùy theo điều
kiện thi công.
4-13. Trong trường hợp mặt cắt cơ bản của
tường chắn đã được chọn theo điều kiện cường độ mà không thỏa mãn điều kiện ổn
định thì nên đề ra những biện pháp kết cấu đặc biệt nhằm nâng cao tính ổn định
của tường (thí dụ, xem những mặt cắt tường trên hình 5).
4-14. Trường hợp cần làm giảm áp lực thấm lên
đáy tường, giảm cột nước thấm qua nền và vòng quanh công trình đồng thời cần
bảo đảm tính ổn định thấm của đất nền tường và sự tiếp xúc giữa đáy tường với
nền những tường chắn chịu tác dụng của áp lực nước ở phía đất đắp hoặc phía
ngực tường, cần đề ra các biện pháp kết cấu chống thấm kết hợp với việc đặt các
bộ phận chống thấm và thoát nước tại các công trình khác của đầu mối hệ thống
thủy lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tấm móng mở rộng
về phía sau; b) Như trên, thêm chân khay ở phía sau; c) Tấm móng có đáy nghiêng
ngược; d) Tấm móng mở rộng có bản neo ở phía sau; đ) Tựa lên đài cọc ở phía
trước; e) Dùng cột thép để neo tường vào nền.
Tùy theo điều kiện địa chất công trình của
nền đất nên dùng các bộ phận chống thấm bằng những hàng cừ gỗ và thép, tường
ngăn bêtông, màn chắn xi măng (đối với nền đá v.v…)
Chú thích:
Phương án tường b, d, đ - đặt trên nền không
phải đá, phương án tường e - đặt trên nền đá, a và c - khi nền không phải là
đá.
4-15. Cần chống xói mòn dưới móng các tường
chắn chịu tác dụng của dòng nước chảy dọc theo tường hoặc chịu tác dụng của
sóng.
4-16. Nên đề ra những biện pháp hạ thấp mức
nước và thoát nước dưới đất trong nền đất đắp và nền tường chắn.
Đối với những tường chắn nối tiếp của mố đập
và của nhà các trạm thủy điện được đặt về phía thượng lưu thì các bộ phận thoát
nước cần gắn liền với đường chống thấm của những công trình khác thuộc đầu mối
hệ thống thủy lợi nhưng không được phá hoại đường chống thấm đó.
Đối với những tường chắn đặt về phía hạ lưu,
nên bố trí những đường thoát nước để dẫn nước từ đó qua các lỗ đục đặt thấp hơn
mức nước thấp nhất. Những lỗ đục đó phải dùng để dẫn nước ra khỏi các ống cọc
đặt trong đất đắp. Phải cấu tạo bộ phận thoát nước như thế nào để có thể kiểm
tra được sự làm việc của nó và khi cần thiết còn có thể theo dõi được. Các bộ
phận thoát nước nên làm bằng những ống bêtông cốt thép đúc sẵn hoặc những ống
xi măng có đục lỗ, được bọc quanh bằng những tầng lọc ngược.
Khi thiết kế tầng lọc ngược cần tuân theo tài
liệu tiêu chuẩn về thiết kế có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4-17. Chiều sâu thiết kế và đặc trưng lấy đá
trong nền tường chắn được xác định theo tài liệu khảo sát địa chất công trình.
Đối với nền tường thuộc loại đá chắc, đồng
nhất thì phải bóc đến chiều sâu lớp đá bỏ đi (không nổ mìn).
Khi đặt tường trên nền đá yếu thì chiều sâu
lấy đá phải làm cho tường được giữ chắc và tựa vào đá bảo đảm tính ổn định
chống trượt.
Không nên làm phẳng bề mặt nền đá. Khi nền là
loại đá yếu, nên nâng toàn thể đáy về phía ngực tường.
4-18. Chỉ được phép đặt cốt thép tại các mặt
đầu của tường khi có ứng lực truyền từ các đoạn bên cạnh xô đẩy do lún không
đều gây ra.
4-19. Cần đề ra một trình tự thi công đặc
biệt về đắp đất để tránh được sự cong nghiêng và sự xô đẩy của tường do tác
dụng của áp lực bị động của đất gây ra trong giai đoạn thi công.
5. THIẾT BỊ ĐO, KIỂM
TRA VÀ BỐ TRÍ NHỮNG THIẾT BỊ ĐÓ TRONG TƯỜNG CHẮN
5-1. Khi thiết kế tường chắn cần qui định
việc đặt thiết bị đo kiểm tra, bảo đảm theo dõi được công trình trong giai đoạn
thi công và sử dụng.
5-2. Việc theo dõi phải được qui định có xét
đến đặc điểm làm việc của kết cấu và công dụng của tường chắn. Việc theo dõi
công trình được phân ra làm 2 loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo dõi đặc biệt - Nghiên cứu những vấn đề
thiết kế riêng.
5-3. Trong giai đoạn thi công tiến hành theo
dõi như sau:
a) Đối với tường xây dựng trên nền không phải
đá - quan trắc độ lún, chuyển vị ngang và vênh;
b) Quan trắc độ đầm chặt và độ lún của đất
đắp;
c) Đối với tường bêtông khối cấp I và II -
quan trắc chế độ nhiệt của khối bêtông;
d) Đối với tường chắn có kể đến áp lực bị
động không ép trồi - quan trắc áp lực đất trong quá trình đắp.
5-4. Trong giai đoạn sử dụng tiến hành quan
trắc như sau:
a) quan trắc chuyển vị ngang của phần trên
tường;
b) quan trắc độ lún của tường xây trên nền
không phải đá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) đối với tường chắn cao từ 20m trở lên -
quan trắc trạng thái ứng suất tại các tiết diện tường và cốt thép của các kết
cấu bằng bêtông cốt thép và bằng đá hộc của tường.
đ) đối với tường chắn có kể đến áp lực bị
động ở phía sau - quan trắc áp lực đất;
e) trong những tường chắn có qui định cần đo
ứng suất - quan trắc chế độ nhiệt.
5-5. Nên dùng phương pháp trắc đạc để quan
trắc chuyển vị và độ lún. Đồng thời đối với công trình cấp III, cấp IV và V có
thể quan trắc một lần mà không cần trang bị tuyến trắc đạc cố định.
Những quan trắc còn lại thực hiện nhờ những
thiết bị đặt sẵn.
5-6. Trong bản thiết kế cần qui định khối
lượng quan trắc tối thiểu. Muốn vậy toàn bộ công tác quan trắc, trừ việc quan
trắc chế độ thấm và chuyển vị, nên tập trung vào những đoạn tường đặc biệt được
phân ra mục đích đó.
Quan trắc chế độ thấm và chuyển vị của tường
cần tiến hành theo toàn tuyến.
5-7. Tiến hành chọn thiết bị và phương pháp
bố trí chúng trong công trình theo những chỉ dẫn riêng.