TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7575-3:2007
TẤM
3D DÙNG TRONG XÂY DỰNG – PHẦN 3: HƯỚNG DẪN LẮP DỰNG
3D construction
panels – Part 3: Guide for installation
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng dẫn việc lắp dựng tấm 3D
và công tác thi công bê tông trong quá trình thi công nhà và công trình bằng
các tấm 3D. Việc nghiệm thu công trình phải theo đúng thiết kế thi công.
Khi thi công, ngoài việc áp dụng các qui định
nêu trong tiêu chuẩn này còn phải tuân thủ các hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn
chuyên ngành khác có liên quan về tổ chức thi công, kỹ thuật an toàn trong xây
dựng, qui định về phòng cháy chống cháy trong xây lắp cũng như các tiêu chuẩn
về nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp
dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5592:1991 Bê tông nặng – Yêu cầu bảo
dưỡng ẩm tự nhiên.
TCVN 6260:1998 Xi măng poóc lăng hỗn hợp –
Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 7575-1:2007 Tấm 3D dùng trong xây dựng –
Phần 1: Qui định kỹ thuật.
TCXDVN 302:2004 Nước trộn bê tông và vữa –
Yêu cầu kỹ thuật.
3. Qui định chung
3.1. Công tác lắp dựng công trình bằng các tấm 3D
phải do các tổ chức có trình độ chuyên ngành, đã được huấn luyện và đào tạo
chuyên môn thực hiện.
3.2. Tấm 3D dùng làm kết cấu chịu lực cho công
trình phải phù hợp với TCVN 7575-1:2007 và thiết kế thi công.
3.3. Chỉ tiến hành dựng lắp các tấm 3D sau khi thi
công và nghiệm thu móng. Trong quá trình lắp dựng phải thường xuyên kiểm tra độ
chính xác và xác định vị trí thực tế các tấm đã đặt. Trước khi kết thúc kiểm
tra, cân chỉnh và cố định các tấm 3D, các kết quả kiểm tra (sau khi liên kết cố
định) được ghi trong bản vẽ hoàn công.
3.4. Thực hiện lắp dựng tấm 3D theo trình tự sau:
1) Chuẩn bị tấm 3D và các tấm nối; 2) Công tác lắp dựng; 3) Kiểm tra nghiệm thu
công tác lắp dựng; 4) Công tác thi công bê tông; 5) Công tác bảo dưỡng bê tông;
6) Kiểm tra nghiệm thu công tác thi công bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Trong thiết kế thi công lắp đặt tấm 3D phải
áp dụng các phương pháp lắp ghép, kết nối phù hợp, đặc biệt chú ý:
- đặc điểm về vị trí và điều kiện thời tiết
của khu vực lắp ghép;
- hình dạng, kích thước công trình; kích
thước, khối lượng các tấm 3D;
- trình tự lắp dựng kết cấu, có xét đến giải
pháp đảm bảo thi công xen kẽ giữa lắp dựng các tấm 3D và các thiết bị công
nghệ, vệ sinh, thông gió…;
- chọn phương tiện cẩu lắp, thiết bị thi
công, bảo đảm sự đồng bộ của quá trình lắp ghép;
- nghiên cứu biện pháp đảm bảo độ chính xác
trong lắp ghép;
- sử dụng các phụ kiện như thanh nẹp, tấm ke
ép góc, thép và tấm lưới nối tăng cường… phù hợp theo thiết kế thi công;
- đảm bảo độ cứng vững của kết cấu, không bị
biến dạng trong quá trình tổ hợp khối lớn và lắp ghép vào vị trí thiết kế, cũng
như đảm bảo độ bền vững của toàn bộ công trình;
3.7. Đối với các tấm có kích thước khác, khi thi
công dựng lắp chú ý:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định vị trí các mối nối tạo thuận lợi
cho công tác buộc, hàn, ghép tổ hợp;
- đặt thêm các chi tiết hỗ trợ cho công việc
vận chuyển, bốc xếp, lắp dựng… tấm 3D và các loại vật liệu khác;
- đánh dấu các vị trí để đảm bảo trình tự hợp
lý khi vận chuyển, lắp dựng;
- áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao độ
chính xác khi lắp dựng các tấm 3D.
3.8. Trước khi lắp dựng các tấm 3D, phải chú ý
chuẩn bị các điều kiện thi công cơ bản như đối với công trình xây dựng thông
thường.
3.9. Ngoài các hướng dẫn nêu trong tiêu chuẩn này,
việc thi công dựng lắp công trình bằng tấm 3D còn phải theo hướng dẫn lắp dựng
của nhà chế tạo.
4. Quy trình lắp dựng
tấm 3D
4.1. Công tác chuẩn
bị
4.1.1. Chuẩn bị tấm 3D và các tấm lưới nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1.2. Tấm lưới nối và phủ ô cắt: dùng để nối
chỗ tiếp giáp giữa hai tấm 3D cạnh thẳng, hoặc trong trường hợp tấm lưới thép
bị cắt bỏ để lắp đặt đường ống, hoặc khi cắt rạch lớp lưới của tấm 3D để làm
tường cong… tấm nối có cùng kích thước ô lưới và cỡ sợi thép giống lưới phủ để
tạo ra một lớp lưới gia cố liên tục. Tấm lưới phủ có hình chữ nhật, kích thước
chiều dài và chiều rộng lớn hơn kích thước tương ứng của ô cắt ít nhất là 20
cm.
Để đảm bảo cốt thép liên tục, các điểm nối
chồng phải được thiết kế đảm bảo lực kéo được truyền đến ít nhất hai điểm hàn.
Trong trường hợp các bộ phận chịu võng, chiều dài chồng lên nhau phải lớn gấp
đôi để đảm bảo an toàn.
4.1.1.3. Tấm lưới tăng cường góc (ke ép góc)
có dạng hình chữ L: dùng để tăng cường các góc vuông hợp thành từ hai tấm 3D,
hoặc giữa tường ngoài với tường ngăn, giữa tấm sàn và tấm tường, giữa cầu thang
với tường… Kích thước của tấm lưới tùy thuộc vào chiều dày các loại tấm 3D,
thông thường có kích thước cơ bản là 20 cm x 20 cm hoặc 30 cm x 30 cm (xem ví
dụ trong Phụ lục A).
Trường hợp các góc hợp thành giữa các cấu
kiện trên không phải là góc vuông, có thể bẻ tấm ke ép góc cho phù hợp.
4.1.1.4. Tấm lưới tăng cường ô cửa, ô trống… có
hình chữ nhật, thường đặt chéo 45o so với góc ô trống và được buộc
vào cả hai bên lớp dưới tại các góc của các ô đó (xem Phụ lục A).
Các tấm lưới tăng cường có kích thước ô lưới
là 5 cm x 10 cm hoặc 10 cm x 10 cm; được hàn theo cùng nguyên tắc của lưới thép
tấm 3D; đường kính sợi thép làm lưới có thể bằng hoặc nhỏ hơn đường kính của thép
cấu tạo tấm 3D (xem Phụ lục A).
4.1.2. Cắt và tăng cường chỗ cắt cho tấm 3D
4.1.2.1. Các tấm 3D khi bị cắt để làm ô cửa,
lắp đặt đường ống, hoặc làm khung cửa… đều phải được gia cường.
4.1.2.2. Xác định vị trí cần cắt trên tấm 3D,
đánh dấu lên lớp xốp polystyren (EPS), sau đó dùng các dụng cụ chuyên dụng cắt
bỏ các thanh sắt của tấm lưới và xốp. Sau đó kiểm tra, bảo đảm các vết cắt
chính xác và vuông góc với bề mặt tấm 3D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.3. Sau khi cắt xong, đặt tấm lưới nhỏ
phủ chéo lên các góc của ô trống. Trong một số trường hợp như gia cố sàn,
tường, liền kề tường và sàn, khung cửa… phải gia cường bằng thép chữ U hoặc
thép tròn để tăng cường khả năng chịu lực thích hợp. Loại và số lượng thép gia
cường lấy theo thiết kế.
4.2. Công tác nền
móng
4.2.1. Sau khi thi công và nghiệm thu nền móng theo
thiết kế, chuẩn bị tiến hành công tác thi công lắp dựng tấm 3D.
4.2.2. Hệ thống thép chở được chuẩn bị đồng thời
với quá trình chuẩn bị cốt thép làm móng. Thép chờ có chiều cao từ 40cm đến 60
cm. Khoảng cách giữa hai thanh thép chờ tối đa là 50 cm. Các thanh thép chờ
phải thẳng hàng để thuận lợi cho công tác lắp dựng tấm 3D. Khoảng cách giữa hai
hàng thép chờ phụ thuộc chiều dày tấm 3D.
4.2.3. Sau khi hoàn thiện móng, tiến hành
kiểm tra và nghiệm thu. Trước khi lắp dựng tấm 3D làm tường phải đảm bảo bề mặt
móng phẳng, sạch không bám bụi và các dị vật.
4.3. Lắp dựng tấm 3D
làm tường
4.3.1. Chuẩn bị tấm 3D, phụ kiện, thiết kế và
dụng cụ thi công, thanh chống, nẹp, thép buộc… theo chủng loại qui định trong
bản vẽ thiết kế thi công.
4.3.2. Dựng tấm 3D lên móng sao cho thép chờ nằm
giữa khoảng hở giữa lớp xốp polystyren (EPS) và lớp lưới tấm 3D. Buộc thép chờ
với lưới của tấm 3D để cố định vị trí.
4.3.3. Tại góc công trình, trên mặt móng, dựng hai
tấm 3D đầu tiên vuông góc với nhau. Dùng thanh chống, chống phần trên tấm 3D để
tấm 3D thẳng đứng. Dùng dụng cụ định vị chuyên dụng để cố định vị trí hai tấm
tại góc tường. Sau khi kiểm tra, cố định vị trí hai tấm 3D, sau đó buộc cố định
tấm ke ép góc (xem Phụ lục A) vào góc trong và ngoài của hai tấm 3D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thanh nẹp chuyên dụng giúp cho quá
trình lắp dựng nhanh chóng và chính xác, đồng thời tấm tường cũng được canh
thẳng. Giữ thẳng tường bằng hai thanh nẹp tại hai vị trí trên và dưới (khoảng
1/3 và 2/3 chiều cao của tấm 3D) của tổ hợp tấm (thường là 3 tấm). Trong suốt
quá trình lắp ghép, phải kiểm tra để duy trì được độ thẳng của toàn bộ bức
tường.
4.3.4. Phải có tấm lót dưới chân các thanh chống
nẹp tường để bảo đảm thanh chống không bị lún, có thể gây nghiêng tường, sụt
sàn hoặc mái trong quá trình thi công. Thông thường thanh nẹp tường có hai vị
trí để kết nối với thanh chống. Gắn thanh chống vào thanh nẹp tường và điều
chỉnh đến khi đảm bảo giữ tường thẳng đứng.
Thanh chống được chống phía ngoài tường, giúp
cho công tác phun phủ bê tông thuận lợi. Sau khi phun phủ mặt trong tường có
thể phun lớp mặt ngoài. Sau 2 ngày đến 3 ngày có thể tháo toàn bộ hoặc tháo
trước 1/2 số lượng thanh chống.
4.3.5. Có thể dùng tấm lưới nối để lắp ghép và buộc
nối các tấm 3D với nhau, hoặc nếu tấm 3D có cấu tạo cạnh liên kết “âm – dương”
thì ghép hai tấm 3D với nhau bằng cách đặt một cạnh lưới của tấm này phủ lên
cạnh lưới của tấm kia và ngược lại.
4.3.6. Công tác buộc nối các tấm 3D đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình lắp dựng. Hai tấm 3D được buộc nối không kỹ hoặc
không đủ số lượng mối buộc sẽ gây nứt cấu kiện sau khi phun phủ bê tông và vữa.
Dây thép dùng để buộc nối các cấu kiện có đường kính 1 mm.
4.4. Lắp dựng tấm 3D
làm sàn
4.4.1. Tấm tường 3D sau khi lắp dựng sẽ là
giá đỡ cho tấm sàn. Chỉ lắp dựng tấm sàn 3D sau khi hệ thống tường đã được lắp
dựng cố định. Đặt ngang các tấm 3D lên đỉnh các tấm tường sau đó buộc nối sơ bộ
vào các đỉnh tường.
4.4.2. Dựng các thanh chống dưới các tấm sàn
3D để chống lún và cố định tấm sàn. Nên dùng các tấm ván nhỏ lót trên đỉnh
thanh chống để tránh lực tập trung có thể gây bung mối hàn, tránh đặt thanh
chống thẳng vào lớp xốp polystyren (EPS) của tấm 3D vì có thể gây sụt tấm sàn
khi đổ bê tông. Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh chống từ 1m đến 1,5 m, tùy
theo hoạt tải thi công.
4.4.3. Lắp và buộc chặt ke góc vào góc giữa tường
và sàn để tăng cường mối nối tường và cố định vị trí của tấm sàn. Phải lắp và
buộc lưới ke góc vào góc trong và góc ngoài tường – sàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.5. Có thể buộc nối các tấm 3D thành tấm sàn
hoàn chỉnh ở dưới đất sau đó đưa lên lắp đặt vào đúng vị trí thiết kế. Khi lắp
dựng theo cách này bắt buộc phải sử dụng thanh nẹp phẳng. Trong nhiều trường
hợp, thi công theo cách này sẽ thuận lợi hơn.
4.4.6. Sau khi lắp đặt sàn 3D lên tường, cần kiểm
tra lại độ thẳng của các tấm tường và sàn. Buộc chặt sàn với tường, giữ các bức
tường cố định và giằng các tấm tường không bị chuyển vị khi phun bê tông.
4.5. Lắp dựng cầu
thang
4.5.1. Bản và chiếu nghỉ của cầu thang được
lắp dựng bằng tấm 3D, thi công tương tự như một tấm sàn nghiêng theo hướng của
cầu thang.
4.5.2. Đặt một đầu tấm 3D làm bản thang lên bản
móng đầu cầu thang đã chuẩn bị trước. Uốn các thanh thép neo theo độ nghiêng
của cầu thang và buộc chặt vào lưới tấm 3D để giữ chặt đầu cầu thang khi phun
phủ lớp bê tông sau này.
4.5.3. Buộc sơ bộ bản thang vuông góc với tấm tường,
sau đó ép và buộc chặt tấm ke góc vào góc tạo thành từ tường và cầu thang để
giữ chặt cầu thang vào tường. Tấm ke góc được buộc vào góc trên và dưới của góc
tạo thành từ bản thang với tường.
4.5.4. Tấm ke góc còn dùng để buộc nối giữa bản
thang và chiếu nghỉ. Trường hợp này phải uốn tấm ke góc theo độ nghiêng giữa
bản thang và chiếu nghỉ. Ngoài ra có thể cần tăng cường thêm cốt thép chịu lực,
uốn theo độ nghiêng giữa bản thang và chiếu nghỉ theo thiết kế, sau đó buộc
chặt lên tấm ke góc để tăng cường liên kết bản thang và chiếu nghỉ.
4.5.5. Chiếu nghỉ cũng có thể được xem như một tấm
sàn nhỏ, vì vậy khi thi công phải đặt các thanh chống, đỡ dưới chiếu nghỉ.
4.6. Lắp đặt các
trang thiết bị nằm trong tấm 3D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.2. Các trang thiết bị nếu được thiết kế gắn
trong tường, hoặc sàn thì phải lắp đặt ngay sau khi hoàn tất công tác lắp dựng
tấm 3D và trước khi phun phủ bê tông.
4.6.3. Thực hiện lắp đặt các đường ống kỹ thuật
bằng cách luồn các đường ống vào trong khoảng trống giữa lưới thép và lớp xốp
polystyren (EPS) của tấm 3D (sau khi đã lắp dựng đúng vị trí). Tuy nhiên trong
một vài trường hợp cần cắt bỏ một hoặc nhiều hàng lưới thép của tấm 3D.
4.6.4. Trong trường hợp phải cắt bỏ nhiều
hàng lưới thép của tấm 3D, tránh cắt bỏ hệ thống thanh giằng chéo. Trong trường
hợp không tránh được, sau khi lắp đặt các thiết bị xong, phải buộc tấm lưới
tăng cường phủ lên trên phần lưới đã cắt bỏ. Sau đó dùng các vật liệu không
thấm nước để che, đậy ổ cắm, công tắc, vòi nước… ngăn không cho bê tông lọt vào
khi tiến hành phun, tô/trát.
4.7. Kiểm tra nghiệm
thu công tác lắp dựng
4.7.1. Kiểm tra nghiệm thu công tác lắp dựng
phải dựa trên hồ sơ thiết kế và thi công, đồng thời áp dụng các qui định hiện
hành về công tác kiểm tra và nghiệm thu trong xây dựng.
4.7.2. Việc kiểm tra nghiệm thu công tác lắp dựng
các tấm 3D nhằm mục đích:
- Xác định chất lượng kết cấu so với thiết
kế;
- Đánh giá chất lượng công tác lắp ghép;
- Kiểm tra mức độ hoàn thành của công
trình/hạng mục công trình sau khi đã lắp ghép xong và xác định khả năng thi
công các công việc tiếp theo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.3. Tiến hành kiểm tra và nghiệm thu công tác
lắp dựng bao gồm cả việc kiểm tra thiết bị, các điều kiện thi công, vị trí lắp
đặt, mối nối và số lượng mối nối, cốt pha, bao gồm cả kiểm tra công tác hoàn
thiện để sửa các khuyết tật, và báo cáo các kết quả thử nghiệm (nếu cần). Cụ
thể gồm các việc chính sau:
- Chất lượng các tấm vật liệu 3D theo TCVN
7575-1:2007;
- Mức độ chính xác của việc lắp ghép các cấu
kiện, độ kín khít của các chỗ tiếp giáp giữa các cấu kiện với nhau và với các
tấm lưới tăng cường;
- Chất lượng hoàn thiện các mối buộc nối các
tấm 3D;
- Việc thực hiện các yêu cầu đặc biệt khác,
nếu có.
4.7.4. Phải tiến hành kiểm tra nghiệm thu các phần
khuất lấp của:
- Các phần tiếp giáp trước khi dựng tiếp phần
trên;
- Các gối đỡ và mặt ghép của cấu kiện;
- Mối hàn các thép chờ, hàn liên kết và các
chi tiết đặt sẵn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đường ống và các lỗ chờ kỹ thuật.
4.7.5. Khi nghiệm khu các tấm 3D đã lắp ghép, phải
có các văn bản sau đây:
- Chứng chỉ xuất xưởng của các tấm 3D;
- Các văn bản xác định chất lượng các vật
liệu liên quan;
- Bản vẽ hoàn công lắp ghép các cấu kiện;
- Biên bản hoặc bản vẽ các thay đổi so với
thiết kế;
- Nhật ký công tác lắp ghép;
- Biên bản nghiệm thu công tác khuất lấp;
- Kết quả kiểm tra mối hàn (nếu có);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Công tác thi công
bê tông
5.1. Qui định chung
5.1.1. Chỉ tiến hành công tác thi công bê
tông sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công tác lắp dựng các tấm 3D.
5.1.2. Hỗn hợp bê tông được phun phủ đầy vào khoảng
không gian giữa lớp xốp và lưới thép, trên cả hai mặt của tấm 3D, phun từ dưới
lên trên; đối với sàn, phun mặt dưới sàn trước sau đó đổ bê tông mặt trên của
tấm sàn. Chiều dày và cường độ bê tông theo qui định của thiết kế.
5.1.3. Chuẩn bị hỗn hợp bê tông và vữa theo yêu cầu
thiết kế, đúng quy trình, đảm bảo thời gian thi công giúp cho công tác phun
thuận lợi, không gây tắc vòi phun. Có thể chuẩn bị hỗn hợp bê tông và vữa tại
công trường, hoặc trộn sẵn tại nhà máy, theo phương pháp khô hoặc ướt, sau đó
vận chuyển đến công trường bằng thiết bị chuyên dụng.
5.1.4. Tiến hành phun hỗn hợp bê tông trực
tiếp lên tấm tường hoặc sàn bằng phương pháp cơ giới và bán cơ giới. Thông thường
sử dụng phương pháp cơ giới (máy phun).
5.1.5. Các sai số cho phép trong xây dựng như chiều
dày lớp bê tông, lớp áo hoàn thiện phải theo hồ sơ thiết kế và phù hợp với tiêu
chuẩn qui định kỹ thuật đối với công trình và phù hợp với yêu cầu của tấm 3D (TCVN
7575-1:2007).
5.1.6. Trong trường hợp công trình thi công
nằm giữa hai công trình hiện hữu, có thể lắp cốp pha tường và bơm bê tông tự
chảy. Lưu ý phải đầm rung nhẹ đảm bảo hỗn hợp bê tông phủ đều tấm tường, tránh
vón cục hoặc có bọt khí, sau đó bảo dưỡng đầy đủ theo qui định hiện hành.
5.2. Chế tạo hỗn hợp
bê tông và vữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.1. Xi măng: sử dụng xi măng poóc lăng
theo TCVN 2682:1999 và/hoặc TCVN 6260:1998.
5.2.1.2. Cốt liệu
- Để đảm bảo khả năng thi công, cốt liệu phải
chứa một lượng tối thiểu các hạt mịn đến 0,125 mm, lượng còn lại trên sàng
0,125 phải ít nhất từ 4% - 5% và không vượt quá 8%.
- Cỡ hạt sử dụng phụ thuộc vào cường độ yêu
cầu và phụ thuộc vào công nghệ, tính năng của máy bơm.
- Bột đá: sử dụng loại vật liệu này để tăng lượng
hạt mịn: Thông thường dùng đá vôi nghiền mịn.
- Cát mịn: phần lớn lượng hạt mịn được sử
dụng là cát mịn. Tuy nhiên cần nghiên cứu kỹ trước khi sử dụng.
5.2.1.3. Nước
Sử dụng nước để trộn bê tông theo TCXDVN
302:2004
5.2.1.4. Phụ gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Chuẩn bị hỗn hợp bê tông và vữa
5.2.2.1. Có thể trộn hỗn hợp bê tông và vữa tại
công trường, hoặc sử dụng hỗn hợp bê tông và vữa trộn sẵn, hỗn hợp bê tông và
vữa trộn khô.
5.2.2.2. Thông thường dùng máy phun vận hành
bằng máy nén khí để phun hỗn hợp bê tông và vữa trộn khô. Chọn công suất máy
phun theo quy mô công trình để tránh lãng phí nhưng vẫn đảm bảo tiến độ thi
công. Thường sử dụng máy phun với máy nén khí có công suất 7 m3/phút
và áp suất là 8 bar.
5.2.2.3. Khi áp dụng phương pháp phun khô,
phải làm ướt lớp bê tông phủ trong trước khi tiến hành thi công lớp vữa phủ
ngoài. Nếu không sẽ không có sự dính kết giữa hai lớp.
5.2.2.4. Phương pháp trộn ướt được sử dụng
nhiều trong thi công tấm 3D, có thể sử dụng loại máy phun nhỏ nhưng vẫn đảm bảo
phun được hỗn hợp bê tông, phù hợp cho thi công công trình bằng tấm 3D. Khi sử
dụng phương pháp trộn ướt cần kiểm tra khả năng bơm, đây là một chỉ tiêu rất
quan trọng; tính chất này không đo được nhưng có thể xác định được qua kinh
nghiệm và bơm thử, có một số phép thử đơn giản như bóp cho vữa chảy qua các kẽ
tay, thử nghiệm chảy qua phễu… cho phép ước lượng khả năng bơm của vật liệu.
Hỗn hợp bê tông hoặc vữa được trộn ướt bằng
máy sau đó chuyển sang thiết bị chứa trộn đều, thiết bị nén hơi thổi hỗn hợp
trộn ướt qua vòi phun. Thiết bị chứa trộn đều có chức năng sàng, loại hỗn hợp
bị vón cục hay có cốt liệu lớn, tránh hiện tượng tắc nghẽn trong vòi phun.
Khi phun phủ lớp vữa phủ ngoài, nên đồng thời
hoàn thiện bề mặt lớp phủ ngoài.
5.3. Thi công bê tông
5.3.1. Thi công lớp bê tông phủ trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2. Thi công lớp vữa phủ ngoài
Tiến hành thi công lớp vữa phủ ngoài sau khi
lớp bê tông phủ trong đóng rắn, có thể thi công bằng máy hoặc bằng tay và sau
đó làm phẳng. Lớp vữa phủ ngoài có chiều dày theo thiết kế qui định. Trong
trường hợp thi công nhanh, có thể tiến hành thi công lớp vữa phủ ngoài ngay sau
khi lớp bê tông phủ trong đã bắt đầu đóng cứng. Thông thường là từ 45 phút đến
2 giờ. Phải hết sức chú ý bảo dưỡng bê tông và vữa khi thi công.
5.4. Bảo dưỡng và xử
lý sau khi phun bê tông/vữa
5.4.1. Sau khi phun bê tông, phải đảm bảo công
trình không bị chấn động. Việc bảo dưỡng bê tông theo TCVN 5592:1991.
5.4.2. Cần có biện pháp giải quyết vấn đề giãn nở
nhiệt ẩm của lớp vữa phía ngoài tường và mái dưới tác động của khí hậu nóng ẩm.
Do biến dạng nhiệt độ, lớp vữa này có thể sẽ rạn nứt gây thấm dột làm han gỉ
cốt thép và giảm tính cách nhiệt. Đồng thời cũng cần nghiên cứu giải quyết kết
cấu hợp lý đảm bảo bền vững lâu dài trong điều kiện khí hậu Việt Nam.
5.4.3. Trong trường hợp xuất hiện các vết
nứt, phải nghiên cứu, tìm nguyên nhân và xử lý thích hợp. Phụ lục B giới thiệu
một số biện pháp xử lý vết nứt.
5.5. Kiểm tra nghiệm
thu công tác bê tông
5.5.1. Trong quá trình thực hiện công tác bê
tông phải kiểm tra các hạng mục sau: kiểm tra thiết bị thi công, máy trộn bê
tông, thành phần và chất lượng hỗn hợp bê tông, vị trí vòi phun, các dưỡng đo độ
dày,… đồng thời kiểm tra công tác hoàn thiện, bảo dưỡng cũng như chuẩn bị mẫu
thử, tiến hành thử mẫu bê tông theo đúng qui định.
5.5.2. Phải tiến hành đo, kiểm tra chiều dày
lớp bê tông phủ trong và lớp vữa tô/trát ngoài theo thiết kế. Trong trường hợp
tăng cường thép ngoài lớp lưới, kiểm tra đảm bảo chiều dày lớp bê tông phủ
trong đủ để phủ kín thép tăng cường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Ví
dụ các kiểu nối và gia cường tấm 3D
A.1. Tấm lưới nối vuông góc

A.2. Tấm lưới nối và gia cường bằng thép chữ
U

A.3. Các loại nối kết tấm 3D

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phụ
lục B
(tham khảo)
Ví
dụ một số kiểu nứt và phương pháp xử lý
1.

Loại:
Nứt chéo 45o chỉ ở vài chỗ, dài
1cm – 2cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại góc của các lỗ trên tường.
Nguyên nhân:
Thông thường các vết nứt này do bê tông bị
co, có thể do trong thành phần bê tông có quá nhiều xi măng hoặc nước. Nhiều
vết nứt lớn hơn về phía nắng mặt trời là do không xử lý tốt sau khi phun tô
bê tông. Vết nứt dài 1cm – 2cm có thể xảy ra khi lắp khung cửa sổ, tại lớp vữa
mỏng phủ lớp trám cạnh khuôn cửa sổ.
Phương pháp xử lý:
- Ngoài các giải pháp chung để cải thiện
chất lượng bê tông, có thể xử lý theo hai bước sau: tại các góc (diện tích
khoảng 30 cm x 30 cm), không xuất hiện mômen, sau đó tô một lớp vữa thật khô
bằng tay với hàm lượng xi măng thấp ngay sau khi phun bê tông.
- Phải bố trí lưới thép nối ở góc 45o,
nếu thay các tấm lưới thép nối này bằng các thanh thép sẽ không cải thiện
được tình trạng nứt.
2.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Gần góc lỗ cửa, tại chỗ nối giữa tấm và
lanh tô.
Nguyên nhân:
Bê tông đã đổ trên lanh tô nhưng còn ướt,
tấm 3D không thể chịu tải bê tông và lanh tô bị võng.
Phương pháp xử lý:
Lanh tô cửa sổ và cửa đi nên làm bằng tấm
không có chỗ nối, cần phải chống đỡ lanh tô trước khi đổ bê tông.
3.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Lanh tô không có sàn 3D, gần góc cửa đi
Nguyên nhân:
Lanh tô cửa đi không có sàn 3D, không cứng
như lanh tô nối với sàn 3D. Nguyên nhân vết nứt giống mô tả ở mục 2. Nếu đóng
sập cửa sẽ tạo rung, có thể làm vết nứt rộng thêm.
Phương pháp xử lý:
Lanh tô cửa sổ và cửa đi không có sàn 3D
phải gia cố ít nhất hai cây sắt f12
mm ở trên và dưới.
4.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Chỗ chừa để lắp đặt ổ điện trên tường hoặc
sàn.
Nguyên nhân:
Nhìn chung do nguyên nhân tương tự như
trường hợp 1. Vì khoảng chừa nhỏ nên có ít vết nứt hơn góc cửa sổ và cửa đi,
trong nhiều trường hợp có thể do đục lỗ sau khi đã đổ bê tông.
Phương pháp xử lý:
Cũng như cách khắc phục ở trường hợp 1,
nhiều vết nứt cho thấy có thể bê tông kém chất lượng hoặc do xử lý/bảo dưỡng
không đúng sau khi đổ bê tông, tránh đục lỗ khi bê tông còn non.
5.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Chỗ nối giữa cột bê tông cốt thép và tường
3D.
Nguyên nhân:
Vật liệu không đồng bộ và do mối nối thẳng
đứng giữa cột bê tông cốt thép và bê tông phun. Cột bê tông và tường 3D có
biến dạng khác nhau.
Phương pháp xử lý:
Liên kết cốt thép tại chỗ nối phải là thép
chữ U để truyền các lực kết cấu và bổ sung thêm thép gia cường.
6.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Tại những chỗ đặt vật làm dấu để phun bê
tông.
Nguyên nhân:
Vật làm dấu để đo chiều dày lớp bê tông.
Sau khi phun bê tông, vật này được dỡ bỏ và trám bê tông, vết nứt không phải
là vết nứt thật, mà do bê tông không đủ độ dính, chỗ trám này bị nứt ngay cả
khi độ co rất nhỏ.
Phương pháp xử lý:
Bỏ một phần bê tông, làm nhám bề mặt và
trám, xử lý lại.
7.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Tại tường và sàn.
Nguyên nhân:
Tấm lường không được dựng đúng cách vào
nền, bị lệch đi do tải trọng khi bê tông còn ướt. Vết nứt như vậy thường xuất
hiện sau khi đổ bê tông sàn.
Phương pháp xử lý:
Trước khi phun bê tông phải bảo đảm là tường
được dựng đúng phương pháp, cân chỉnh và định vị chắc chắn. Nếu có khoảng
trống dưới tường, phải đảm bảo tường được buộc đúng cách.
8.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Tại khu vực căng chính. Trong nhiều trường
hợp những vết nứt này bắt đầu từ ô trống để lắp điện.
Nguyên nhân:
Tấm bố trí theo hướng dài của tấm sàn. Nếu
tấm sàn hình vuông, thường xảy ra nứt, bắt đầu từ ô trống để lắp ổ điện.
Phương pháp xử lý:
Tấm và thép gia cường phải luôn được bố trí
theo phương ngắn của tấm sàn. Nếu tấm sàn ở dạng gần vuông, thêm thép chịu mômen
âm sẽ giảm độ lệch, ô trống phải được xử lý như trường hợp 1.
9.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Tại bất cứ chỗ nào trên tường và sàn, những
vết nứt này thường bắt đầu từ ô trống.
Nguyên nhân:
Do co ngót. Bức tường không đủ cứng, những
vết ngang tại chỗ nối tấm có thể ở những bức tường cao, liên kết với nhau
theo phương đứng.
Phương pháp xử lý:
Về cơ bản có thể giảm bớt các vết nứt bằng
cách phun vữa khô cho lớp bê tông hoàn thiện, trong tuần thứ nhất phải giữ ẩm
lớp bê tông thường xuyên. Những bức tường cao phải được giằng đúng cách trước
khi phun bê tông để tránh rung.
10.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Ở giữa tường.
Nguyên nhân:
Muốn làm phẳng mặt tường sau khi bê tông đã
bắt đầu khô cứng.
Phương pháp xử lý:
Thực hiện thi công đúng cách: tô láng phải
làm trước khi bê tông khô cứng
11.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Vài nơi trên tường và sàn
Nguyên nhân:
Vết rạn hình mạng nhện chứng tỏ bê tông khô
cứng, gây nứt vài chỗ. Điều này chỉ xảy ra khi thành phần bê tông quá nhiều
nước.
Phương pháp xử lý:
Trộn bê tông với tỷ lệ xi măng/nước thấp
hơn. Trong vài trường hợp thợ hồ làm phẳng mặt tường bằng bay sắt, làm cho
nước trên mặt lớp bê tông nhiều hơn, vì vậy nên dùng bay gỗ.
12.

Loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí:
Gần giữa nhịp sàn.
Nguyên nhân:
Dỡ thanh chống quá sớm. Khi thấy vết nứt
lại chống lại, tấm sàn bị phồng lên. Khi tấm sàn bị phồng, vết nứt rộng ra.
Phương pháp xử lý:
Chỉ dỡ hàng cột chống giữa khi bê tông đạt
đủ cường độ. Không làm vồng tấm sàn sau khi đã đổ bê tông.