TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6170-2:1998
CÔNG
TRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH – PHẦN 2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG
Fixed offshore
platforms – Part 2: Environmental conditions
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
các điều kiện môi trường biển (kể cả đáy biển), áp dụng cho các giai đoạn: khảo
sát, thiết kế, thi công, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình biển bằng
thép và bằng bêtông cốt thép hoạt động ngoài khơi thuộc vùng biển Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 6170-1: 1996 Công trình biển cố định –
Phần 1: Quy trình chung.
TCVN 6170-3: 1998 Công trình biển cố định –
Phần 3: Tải trọng thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Đối tượng
3.1.1. Tất cả các hiện tượng môi trường có
ảnh hưởng đến thiết kế cần phải được xem xét. Các hiện tượng này bao gồm:
- Gió;
- Sóng;
- Dòng chảy;
- Nhiệt độ;
- Thủy triều;
- Hà biển;
- Động đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2. Khi đánh giá hà biển và chọn các hệ
thống chống ăn mòn phải xem xét độ mặn và sự hoạt động sinh học của biển (xem
TCVN 6170-3: 1998).
3.2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ được hiểu
như sau:
Thiết lập dữ liệu (hindcasting) là việc mô tả
lại các điều kiện môi trường dựa vào bản đồ trường gió.
Ngắn hạn là khoảng thời gian đủ ngắn để đảm
bảo những điều kiện môi trường là dừng theo nghĩa thống kê.
Dài hạn là khoảng thời gian trong đó các điều
kiện môi trường là không dừng.
Tốc độ gió kéo dài là tốc độ gió trung bình
trong một khoảng thời gian xác định bằng hoặc lớn hơn một phút.
Tốc độ gió giật là tốc độ gió trung bình
trong khoảng thời gian xác định nhỏ hơn một phút.
Giá trị lớn nhất theo nghĩa xác suất (giá trị
mode) là giá trị của một thông số môi trường tương ứng với đỉnh của hàm mật độ
xác suất đối với giá trị cực trị của thông số đó trong khoảng thời gian quy
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao sóng đáng kể được xác định bằng 4
, trong đó m0 là mômen bậc
không của phổ sóng.
3.3. Kí hiệu
Các kí hiệu sau được dùng trong tiêu chuẩn
này:
H là chiều cao từ đỉnh đến đáy sóng, tính
bằng mét;
Hs là chiều cao sóng đáng kể, tính
bằng mét;
T là chu kỳ sóng điều hòa, tính bằng giây;
Tp là chu kỳ ứng với đỉnh của hàm
mật độ phổ, tính bằng giây;
Tz là chu kỳ trung bình qua mức
không, tính bằng giây.
3.4. Các dữ liệu môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2. Các hiện tượng môi trường phải được mô
tả bằng các thông số đặc trưng, dùng để đánh giá sự tác động của môi trường lên
kết cấu.
3.4.3. Phải dùng các phương pháp thống kê để
mô tả các thông số ngẫu nhiên của môi trường.
3.4.4. Sự thay đổi dài hạn của các hiện tượng
môi trường như gió, sóng và dòng chảy phải được mô tả bằng các phân bố thống kê
đã được thừa nhận, phù hợp với các thông số môi trường đang được xem xét. Khi
đánh giá các cực trị, phải áp dụng các phương pháp ngoại suy.
3.4.5. Có thể dùng các kĩ thuật thiết lập số
liệu để mô tả môi trường với điều kiện thuyết minh được tính đúng đắn của mô
hình.
3.4.6. Các phân bố hướng của gió, sóng và
dòng chảy đối với vị trí công trình dùng để thiết kế phải được phê chuẩn.
3.4.7. Công trình phải được thiết kế ứng với
các điều kiện môi trường gây nên hiệu ứng tải trọng 100 năm trong trạng thái
giới hạn cực đại (ULS), trừ trường hợp có thể chứng minh được chu kỳ lặp lại
khác là thích hợp hơn khi phân tích rủi ro (xem TCVN 6170-3: 1998).
3.4.8. Nếu không có thông tin khác, các giá
trị cực trị của gió, sóng và dòng chảy phải được giả thiết là tồn tại đồng thời
theo cùng một hướng.
Chú thích: Yêu cầu này sẽ dẫn đến trường hợp
các tải trọng môi trường sẽ vượt tải trọng 100 năm trong điều kiện trạng thái
giới hạn cực đại (ULS). Nếu dựa trên xác suất đồng thời của gió, sóng và dòng
chảy, thì giả thiết trên có thể bỏ qua, nghĩa là nếu việc thiết kế chủ yếu dựa
trên tải trọng sóng thì các công trình hoặc các phần tử của chúng có thể thiết
kế dựa trên sóng chu kỳ lặp lại 100 năm với gió và dòng chảy đồng tuyến tính
liên quan.
4. Gió
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Các điều kiện về gió sử dụng khi thiết
kế có thể được mô tả bằng phương pháp thống kê hoặc tiền định. Các phương pháp
sử dụng và các thông số đầu vào phải được phê duyệt.
4.1.2. Số liệu thống kê tốc độ gió phải được
dùng làm cơ sở để mô tả các điều kiện gió dài hạn. Các phân phối dài hạn thường
phải dựa trên những số liệu thống kê trong cùng một khoảng thời gian lấy trung
bình tốc độ gió dùng để xác định tải trọng. Nếu chỉ có số liệu cho các khoảng
thời gian khác thì phải biến đổi các số liệu này bằng cách áp dụng các phương
pháp tỉ lệ thích hợp.
4.1.3. Các giá trị cực trị của tốc độ gió
phải được mô tả bằng các giá trị mode với các chu kỳ lặp lại tương ứng của
chúng.
4.1.4. Các tốc độ gió và các mặt cắt đứng của
gió được dùng trong thiết kế phải dựa trên các số liệu phù hợp với khu vực xây
dựng công trình.
Chú thích: Nếu không có các số liệu chi tiết,
có thể sử dụng các phương pháp tỉ lệ thích hợp để tính vận tốc gió trung bình
với mặt cắt đứng, ví dụ:
U(t, z) = U(tr,
zr) (1 + 0,137 ln
)
Trong đó:
U(t, z) là tốc độ gió trung bình trong khoảng
thời gian t ở độ cao z;
U(tr, zr) là tốc độ gió
tham chiếu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
zr là độ cao tham chiếu (thường
lấy bằng 10m trên SWL);
t là khoảng thời gian lấy trung bình;
tr là khoảng thời gian tham chiếu.
4.1.5. Phải tính đến gió giật và gió kéo dài.
Gió giật tác động trong một khoảng thời gian ngắn và gió kéo dài trong thời
gian lớn hơn hoặc bằng một phút.
Khi không có thông tin chính xác hơn về tính
chất của gió thì khoảng thời gian lấy trung bình tốc độ gió dùng cho thiết kế
có thể lấy theo bảng 1.
Bảng 1. Khoảng thời gian
lấy trung bình tốc độ gió dùng cho thiết kế
Khoảng thời gian, s
Phần tử kết cấu
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Một phần hay toàn bộ kết cấu có kích thước
đứng hoặc ngang lớn nhất không lớn hơn 50 m
15
Một phần hay toàn bộ kết cấu có kích thước
đứng hoặc ngang lớn nhất lớn hơn 50 m
60
Toàn bộ kết cấu thượng tầng (với mọi kích
thước) khi tính cùng với tải trọng cực đại của sóng hoặc dòng chảy.
5. Sóng
5.1. Quy định chung
5.1.1. Các điều kiện về sóng có thể được mô
tả bằng phương pháp thống kê hoặc tiền định. Các phương pháp sử dụng và các
thông số đầu vào phải được phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3. Sóng hoặc trạng thái biển thiết kế
phải là sóng hay trạng thái biển gây ra những tác động bất lợi nhất lên công
trình hoặc một phần công trình, với xác suất xảy ra đã quy định. Có thể kể đến
thông tin về xác suất đồng thời khi thiết lập sóng hay trạng thái biển thiết kế
(xem điều 3.4.8). Khi cần thiết phải xem xét các điều kiện tải trọng cực trị
phát sinh phù hợp với các hiện tượng môi trường khác so với điều kiện tải trọng
cực trị đặt ra.
Chú thích: Các tính toán có thể chỉ ra rằng
các tải trọng cực đại có thể được phát sinh do các điều kiện về sóng, hay trạng
thái biển, khác so với điều kiện sóng cực trị. Điều này chắc chắn được áp dụng,
đặc biệt đối với thân các công trình nổi, đồng thời cũng có ý nghĩa cho các
công trình cố định trên đáy biển và các phần tử chính của nó.
5.1.4. Mức nước tĩnh được sử dụng trong tính
toán tải trọng sóng trong điều kiện nước dâng do bão thường được coi là mức nào
bất lợi hơn trong hai trường hợp: hoặc mức triều thiên văn cao nhất cộng với
nước dâng trong cơn bão do gió và do áp suất của bão, hoặc mức triều thiên văn
thấp nhất.
Nếu có các thông tin thích hợp về xác suất
đồng thời của gió, sóng, dòng chảy và các mức nước thì các thông tin này có thể
đưa vào tính toán khi xác định mức nước tĩnh dùng cho thiết kế (xem điều 3.4).
5.2. Mô tả sóng tiền định
5.2.1. Trong phân tích thiết kế tiền định dựa
trên sóng điều hòa đơn giản thì sóng đó được mô tả bằng các thông số sau đây:
- Chu kỳ sóng;
- Chiều cao sóng;
- Hướng sóng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn cách mô tả sóng dùng cho thiết kế
một cách thích hợp (về mặt lí thuyết) cần được xem xét cho từng vùng biển. Cần
tính đến hiệu ứng của sóng nước nông.
Lí thuyết sóng chọn dùng để mô tả sóng phải
được phê chuẩn.
Sự hạn chế của lí thuyết sóng sử dụng phải được
xem xét một cách thích đáng.
Chú thích: Có thể sử dụng các lí thuyết sóng
sau đây:
- Lí thuyết sóng đơn độc, khi:

- Lí thuyết sóng Stoke bậc 5, khi:
0,1 < 
- Lí thuyết sóng tuyến tính (hoặc lí thuyết
sóng Stoke bậc 5), khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
h là chiều sâu mức nước tĩnh;
là chiều dài sóng.
5.2.2. Cần phải tính toán tải trọng sóng
trong một khoảng chu kỳ sóng để bảo đảm xác định đủ chính xác phản ứng cực đại
của kết cấu. Thông thường có thể dùng khoảng chu kỳ sóng để tính như sau:
< T <
Trong đó H và T được định nghĩa ở điều 3.3.
5.2.3. Các cực trị của chiều cao sóng phải
được biểu thị theo các giá trị mode với các chu kỳ lặp tương ứng của chúng.
5.3. Mô tả sóng ngẫu nhiên
5.3.1. Các trạng thái biển ngắn hạn không
điều hòa được mô tả theo phổ năng lượng của sóng, chúng thường được đặc trưng
bằng chiều cao sóng đáng kể (Hs) và chu kỳ trung bình qua mức không
(Tz) hoặc chu kỳ đỉnh phổ (Tp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Đối với vùng biển hở, nước sâu và
biển ổn định có thể sử dụng phổ sóng của Pierson – Moskowitz. Ở những nơi thích
hợp hơn (ví dụ vùng biển mà đà gió bị hạn chế hoặc nông) có thể vận dụng phổ
Jonswap hoặc tương tự.
5.3.3. Cần tính đến sóng đỉnh ngắn trên đường
truyền sóng, tức là sự phân bố góc của năng lượng sóng nếu ảnh hưởng đó ở vùng
xây dựng công trình và các quy trình để tính toán nó khi thiết kế là có thể áp
dụng được. Việc sử dụng tính phân bố góc của biển có sóng đỉnh ngắn cần thuyết
minh chi tiết bằng các số liệu đo tại hiện trường. Cần xem xét thận trọng để
phản ánh đúng quan hệ giữa trạng thái biển thực tế và phân bố góc của năng
lượng sóng.
5.3.4. Có thể phải điều tra nghiên cứu tải
trọng sóng trong một dải chu kỳ sóng để đảm bảo xác định chính xác phản ứng cực
đại của kết cấu. Thông thường khoảng chu kỳ sóng có thể dùng để tính như sau:
< Tp <
Trong đó: Hs và Tp được
định nghĩa ở điều 3.3.
5.3.5. Thống kê sóng dài hạn có thể được rút
ra từ tập hợp của các phổ năng lượng sóng (các trạng thái biển) trong đó có
tính đến xác suất xuất hiện của mỗi phổ sóng, hoặc sử dụng các kĩ thuật thiết
lập số liệu sóng.
6. Dòng chảy
6.1. Quy định chung
6.1.1. Vận tốc và mặt cắt đứng của dòng chảy
thiết kế phải chọn theo các thống kê tốt nhất đã có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Khi cần thiết phải tính đến các yếu tố
như dòng mật độ, dòng chảy ven bờ, dòng hải dương và các hiệu ứng dòng chảy cục
bộ do địa hình đáy biển, hoặc do công trình tiếp giáp.
6.1.4. Khi xác định dòng chảy thiết kế cần
tính đến xác suất đồng thời về pha và hướng của các thành phần dòng chảy khác
nhau đối với các hiện tượng môi trường khác (xem điều 3.4).
6.1.5. Thông thường sự thay đổi của dòng chảy
theo độ sâu nước phải dựa vào các số liệu đo chi tiết tại hiện trường.
Chú thích: Nếu không có sẵn các số liệu đo
chi tiết tại hiện trường, mặt cắt đứng dòng chảy không kể đến ảnh hưởng của
sóng có thể lấy như sau:
Vd(z) = Vdtriều(z) + Vd
gió(z)
Vdtriều(z) = Vdtriều(0)
với z ≤ 0
Vdgió(z) = Vdgió(0)
với 0 ≥ z ≥ - h0
Vdgió(z) = 0
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
z là khoảng cách tính từ mức nước tĩnh, chiều
dương hướng lên;
Vdtriều là tốc độ dòng chảy do
thủy triều ở mức nước tĩnh;
Vdgió là tốc độ dòng chảy do gió ở
mức nước tĩnh;
h là tốc độ dòng chảy ở mức nước tĩnh (số
dương);
h0 là chiều sâu tham chiếu đối với
dòng chảy do gió (h0 = 50 m).
Trong các vùng biển hở, trường hợp không có
các số liệu, tốc độ dòng chảy do gió gây ra có thể lấy như sau:
Vdgió(0) =
0,015U (1h, 10 m)
Trong đó U (1h, 10m) là tốc độ gió trung bình
trong 1 giờ ở độ cao 10 mét trên mức nước biển tĩnh (xem mục 4).
6.1.6. Sự thay đổi mặt cắt đứng của dòng chảy
theo chiều sâu nước do sóng gây ra phải tính theo các phương pháp hợp lí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 1: Biểu đồ mặt
cắt dòng chảy khi có sóng
6.1.7. Ở những vùng mà đáy biển có dấu hiệu
bị bào mòn cần phải có các nghiên cứu đặc biệt về điều kiện dòng chảy.
7. Thủy triều
7.1. Quy định chung
7.1.1. Dải thủy triều được xác định là khoảng
chênh lệch giữa triều thiên văn cao nhất (HAT) và triều thiên văn thấp nhất
(LAT), xem hình 2.
7.1.2. Mức nước trung bình (MWL) được xác
định là mức trung bình giữa triều thiên văn cao nhất và triều thiên văn thấp
nhất, xem hình 2.
7.1.3. Mức nước tĩnh cực đại dùng để thiết kế
(SWL) phải bao gồm ảnh hưởng triều thiên văn cũng như nước dâng bão do gió và
áp suất, xem hình 2. Việc sử dụng SWL cùng với sóng cực trị để thiết kế được
quy định trong mục 5.
7.1.4. Mức triều thấp nhất dùng cho thiết kế
thường chỉ dựa trên phần của thiều thiên văn. Mức triều thấp nhất phải phối hợp
với sóng cực đại lúc thiết kế đã được quy định trong mục 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 2: Các mức nước
8. Nhiệt độ
8.1. Quy định chung
8.1.1. Nhiệt độ cao nhất hoặc thấp nhất được
biểu thị bằng các giá trị mode của nhiệt độ trung bình cao nhất hoặc thấp nhất
hàng ngày có thể có với các chu kỳ lặp lại tương ứng.
8.1.2. Khi mô tả môi trường, cả nhiệt độ
không khí và nhiệt độ nước biển đều phải được xem xét.
8.1.3. Nhiệt độ thiết kế thấp nhất được dùng
khi chọn vật liệu làm kết cấu theo TCVN 6170-1:1996.
9. Hà biển
9.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Hà biển làm tăng diện tích mặt cắt
của phần tử và làm thay đổi đặc trưng bề mặt của chúng dẫn đến làm tăng tải
trọng thủy động, tăng trọng lượng và thay đổi hiệu ứng của sự mất ổn định thủy
động do xoáy.
10. Động đất
10.1. Quy định chung
10.1.1. Việc xác định các đặc trưng hoạt động
địa chấn phải dựa trên các số liệu về lịch sử địa chấn và các dữ kiện địa chấn
ghi được ở trong vùng đang xét, đồng thời cần đặc biệt xem xét các chi tiết:
- Vị trí và đặc trưng của các đứt gãy hoạt
động trong vùng (kích thước, tuyến, loại đứt gãy v.v…);
- Tâm động đất và tiêu cự;
- Cơ chế của việc giải phóng năng lượng;
- Cấp tối đa của động đất mà mỗi đứt gãy có
thể tạo ra;
- Các đặc trưng giảm chấn động từ nguồn cho
đến vị trí xem xét;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở những vùng thiếu thông tin về các hoạt động
địa chấn hoặc về vị trí và các đặc trưng của các đứt gãy trong vùng, việc xác
định các đặc trưng địa chấn phải dựa trên các giả thiết thiên về an toàn.
Trong bất kì trường hợp nào sự xác định các
đặc trưng địa chất cũng phải được trình bày bằng văn bản và phải được phê
chuẩn.
Chú thích: Khi thiết kế sơ bộ việc xác định
tải trọng động đất có thể dựa vào bản đồ địa chấn đã có.
10.1.2. Các yêu cầu thiết kế về hoạt động địa
chấn thường được mô tả cho mỗi cấp động đất bằng:
- Phổ phản ứng;
- Gia tốc cực đại của đất;
- Thời gian kéo dài của động đất;
- Một số đồ thị điển hình cho hoạt động địa
chấn ở khu vực đang xét.
Điểm hoạt động địa chấn cần được xác định rõ
ràng, nó có thể là một điểm của nền đá gốc, của đáy biển hoặc một điểm ở độ sâu
bất kì dưới đáy biển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66