LPZ 0
|
Vùng mà trường điện từ sét không bị
suy yếu và vùng mà
các hệ thống bên trong có thể phải chịu một phần hoặc toàn bộ dòng
đột biến sét. LPZ 0 được chia thành:
|
LPZ 0A
|
Vùng mà đe dọa có sét đánh trực tiếp
và trường điện từ sét toàn phần. Các hệ thống bên trong
có thể phải chịu toàn bộ hoặc một phần dòng đột biến sét.
|
LPZ 0B
|
Vùng được bảo vệ chống sét đánh trực
tiếp nhưng tại đó có đe dọa trường điện từ sét toàn phần.
Các hệ thống bên trong có thể phải chịu một phần dòng đột biến sét.
|
Các vùng bên trong: (được bảo vệ
chống lại sét đánh trực tiếp)
LPZ 1
Vùng mà dòng đột biến bị hạn chế bằng
cách chia dòng và bằng các giao diện cách ly và/hoặc bằng
thiết bị SPD ở đường
biên. Màn chắn không gian có thể giảm trường điện từ sét;
LPZ 2...n
Vùng mà dòng đột biến có thể được tiếp
tục hạn chế bằng cách chia dòng và bằng các giao diện cách ly và/hoặc
các thiết bị SPD bổ sung cho đường biên. Màn chắn không gian bổ sung có thể
được sử dụng để tiếp tục giảm trường điện từ do sét.
Các LPZ được thực hiện bằng cách lắp đặt
SPM, cụ thể là hệ thống lắp đặt SPD phối hợp và/hoặc màn chắn từ
(xem Hình 2). Tùy thuộc vào số lượng, kiểu và mức chịu đựng của thiết bị cần bảo
vệ, có
thể
xác định được các LPZ. Các vùng này có thể gồm các vùng nhỏ cục bộ (ví dụ như các vỏ bọc thiết bị) hoặc
các vùng lớn tích hợp (ví dụ như toàn bộ kết cấu) (xem Hình B.2).
Việc kết nối các LPZ thuộc cùng một cấp
có thể là cần thiết nếu hai kết cấu riêng biệt được nối với nhau bởi các đường
dây điện hoặc đường dây tín hiệu, hoặc nếu số lượng các SPD cần thiết cần phải
giảm xuống (xem Hình 3).
CHÚ THÍCH Hình 3a thể hiện hai LPZ 1
nối với nhau bằng các đường dây điện hoặc dây tín hiệu. Cần phải đặc biệt
quan tâm nếu cả hai LPZ 1 này là
hai kết cấu có hệ thống nối đất riêng rẽ, cách nhau hàng chục hoặc hàng trăm mét.
Trong trường hợp này, một phần lớn dòng sét có thể chạy dọc theo các đường
dây nối không được bảo vệ này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I1, I2 Các dòng
điện sét thành phần
Hình 3a - Kết
nối hai LPZ 1 sử dụng SPD
CHÚ THÍCH Hình 3b cho thấy rằng vấn đề này có
thể được giải
quyết bằng cách sử dụng cáp được bảo vệ hoặc các đường ống cáp được bảo vệ để
nối hai LPZ 1, với điều kiện là các màn chắn bảo vệ có khả năng dẫn dòng điện
sét thành phần. SPD có thể được bỏ qua nếu điện áp rơi dọc theo màn
chắn bảo vệ không quá cao.
CHÚ DẪN
I1, I2 Các dòng
điện sét thành phần
Hình 3b - Kết
nối hai LPZ 1 sử dụng cáp hoặc đường ống cáp được bảo vệ
CHÚ THÍCH Hình 3c thể hiện hai
LPZ 2 được nối với nhau bằng các đường dây điện hoặc dây tín hiệu. Vì các dây
này phải chịu mức đe dọa của LPZ 1 nên cần phải có các SPD ở đầu vào của mỗi
LPZ 2.
Hình 3c - Kết
nối hai LPZ 2 sử dụng SPD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3d - Nối
hai LPZ 2 sử dụng các cáp hoặc đường ống cáp
được bảo vệ
Hình 3 - Các
ví dụ về kết nối LPZ
Việc mở rộng một LPZ vào một LPZ khác
có thể là cần thiết trong các trường hợp đặc biệt hoặc có thể được sử dụng để
giảm số lượng các SPD cần thiết (xem Hình 4).
Việc đánh giá cụ thể về môi trường điện
từ trong 1 LPZ được mô tả trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Hình 4a thể hiện một kết
cấu được cấp nguồn qua máy biến áp. Nếu máy biến áp đặt bên ngoài kết
cấu thì chỉ cần bảo
vệ đường dây điện hạ áp đi vào kết cấu, bằng cách sử dụng
SPD.
Hình 4a -
Máy biến áp bên ngoài kết cấu (bên trong LPZ 0)
CHÚ THÍCH: Nếu máy biến áp đặt bên
trong kết cấu và không có SPD ở phía cao áp (vì người chủ sở hữu tòa nhà thường
không được phép chọn các biện pháp bảo vệ phía cao áp) thì khi đó áp
dụng Hình 4b. Hình 4b chỉ ra rằng vấn đề có thể được giải quyết bằng
cách mở rộng LPZ 0 vào LPZ 1 và chỉ yêu cầu lắp đặt
các SPD phía hạ áp.
Hình 4b -
Máy biến áp bên trong kết cấu (LPZ 0 mở rộng vào LPZ 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hình 4c thể
hiện một LPZ 2 được cung cấp bởi đường dây điện hoặc dây tín hiệu. Đường
dây này cần hai SPD phối hợp: một ở biên của LPZ 0/1 và một ở biên của
LPZ 1/2.
Hình 4c - Cần
hai SPD phối hợp - SPD (giữa các vùng 0/1) và SPD (giữa các vùng 1/2)
CHÚ THÍCH: Hình 4d cho thấy rằng đường
dây có thể đi ngay vào LPZ 2 và chỉ cần một
SPD nếu LPZ 2 được mở rộng vào LPZ 1 bằng cách sử dụng các
cáp hoặc đường ống cáp được bảo vệ. Tuy nhiên SPD này sẽ ngay lập tức giảm
mối đe dọa xuống mức của LPZ 2.
Hình 4d - Chỉ cần một
SPD - SPD (giữa
các vùng 0/2) (LPZ 2 được mở rộng vào LPZ 1)
Hình 4 - Các
ví dụ về việc mở
rộng
vùng bảo vệ chống sét
4.4. SPM cơ bản
Các biện pháp bảo vệ cơ bản chống LEMP
bao gồm:
· Nối đất và liên kết
(xem Điều 5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạng liên kết làm giảm thiểu
chênh lệch điện thế và có thể giảm trường từ.
· Màn chắn từ và định
tuyến (xem Điều 6)
Màn chắn không gian làm giảm trường từ
bên trong LPZ, sinh ra do sét đánh trực tiếp vào hoặc đánh gần kết
cấu, và giảm các đột
biến bên trong.
Việc bảo vệ các đường dây bên trong, sử dụng
cáp hoặc đường ống cáp có bảo vệ,
sẽ giảm thiểu các đột biến cảm ứng
bên trong.
Việc định tuyến cho các đường dây bên
trong có thể giảm thiểu các vòng cảm ứng và giảm các đột biến bên trong.
CHÚ THÍCH 1: Màn chắn không gian, bảo vệ và định
tuyến cho các đường dây bên trong có thể sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ.
Việc bảo vệ các đường dây bên ngoài đi
vào kết cấu làm giảm các đột biến dẫn vào các hệ thống bên trong.
· Hệ thống SPD phối hợp
(xem Điều 7)
Hệ thống SPD phối hợp sẽ hạn chế ảnh
hưởng của các đột biến bắt nguồn từ bên ngoài và các đột biến sinh ra ở bên trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giao diện cách ly sẽ hạn chế các ảnh
hưởng của đột biến dẫn trong các đường dây đi vào LPZ.
Việc nối đất và liên kết luôn luôn cần
được đảm bảo, đặc biệt là liên kết của
mỗi dịch vụ dẫn trực tiếp hoặc thông qua SPD liên kết đẳng thế, tại điểm đi vào
kết cấu.
SPM khác có thể sử dụng độc lập hoặc kết
hợp.
SPM phải chịu được các ứng suất vận
hành dự kiến xảy ra tại nơi lắp đặt (ví dụ như các ứng suất do nhiệt độ, độ ẩm, khí quyển ăn mòn, rung,
điện áp và dòng điện).
Việc lựa chọn SPM thích hợp nhất phải
được thực hiện bằng cách sử dụng đánh giá rủi ro theo TCVN 9888-2 (IEC
62305-2), có tính đến các yếu tố kỹ thuật và kinh tế.
Thông tin thực tế về việc lắp đặt SPM
cho các hệ thống bên trong các kết
cấu có sẵn được cho trong Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 2: Liên kết đẳng thế sét (EB) theo
TCVN 9888-3 (IEC 62305-3) sẽ chỉ bảo vệ chống tia lửa điện nguy hiểm. Để bảo vệ các hệ thống
bên trong chống đột biến cần có một hệ thống SPD phối hợp phù hợp với tiêu chuẩn
này.
CHÚ THÍCH 3: Các thông tin chi tiết về
thực hiện SPM có thể có trong TCVN 7447-4-44 (IEC 60364-4-44).
5. Nối đất và liên kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nối đất và liên kết
thích hợp dựa trên một hệ thống nối đất hoàn chỉnh (xem Hình 5) kết hợp
- hệ thống đầu tiếp đất (phân tán dòng sét vào
đất), và
- mạng liên kết (giảm thiểu chênh lệch điện thế
và giảm trường từ).
CHÚ THÍCH: Tất cả các dây dẫn được vẽ
đều là các phần tử kim loại kết cấu được liên kết hoặc là các dây liên
kết. Một số các dây dẫn này cũng có thể làm nhiệm vụ thu, dẫn và phân tán dòng sét vào
đất.
Hình 5 - Ví dụ
về hệ thống nối đất 3 chiều gồm mạng liên kết được nối với hệ thống đầu tiếp đất
5.2. Hệ thống đầu tiếp đất
Hệ thống đầu tiếp đất của kết cấu phải
phù hợp với TCVN 9888-3 (IEC 62305-3). Trong các kết cấu chỉ có hệ thống
điện, cho phép sử dụng bố trí nối đất kiểu A nhưng ưu tiên sử dụng bố trí nối đất
kiểu B. Trong kết cấu có hệ thống
điện tử, khuyến cáo sử dụng bố trí nối đất kiểu B.
Điện cực đất vòng xung quanh kết cấu
hoặc điện cực đất vòng trong bê tông ở đường bao của móng cần được tích hợp với mạng lưới bên
dưới và xung quanh kết cấu, mắt lưới có chiều rộng thông thường là 5 m. Điều
này cải thiện đáng kể đặc tính của hệ thống đầu tiếp đất. Nếu nền bê tông cốt
thép của móng tạo thành mạng liên kết tốt và được nối với hệ thống đầu tiếp đất
thường cứ cách nhau
5 m
thì điều này cũng chấp nhận được. Ví dụ về hệ thống đầu tiếp đất dạng lưới của
một nhà máy được được cho trong Hình 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 tòa nhà với mạng lưới của bê tông cốt thép
2 tháp ở bên trong nhà máy
3 thiết bị đứng độc lập
4 máng cáp
Hình 6 - Hệ
thống đầu tiếp đất dạng lưới của nhà máy
Để giảm chênh lệch điện thế giữa hai hệ
thống bên trong, có thể cần thiết trong
một số trường hợp đặc biệt để cách ly các hệ thống nối đất, có thể áp dụng
các phương pháp dưới đây:
- một số dây liên kết song song chạy trong cùng
một tuyến với các cáp điện, hoặc cáp được chạy trong các đường ống bê tông cốt
thép (hoặc các đường ống kim loại được liên kết liên tục), mà đã được tích hợp
vào cả hai hệ thống đầu tiếp đất;
- cáp được bảo vệ bằng màn chắn
có tiết diện đủ, và được nối với các hệ thống nối đất riêng biệt ở cả hai đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạng liên kết trở kháng thấp là cần
thiết để tránh chênh lệch điện thế nguy hiểm giữa tất cả các thiết bị bên trong
LPZ bên trong. Hơn nữa, mạng liên kết này cũng làm giảm trường từ (xem Phụ lục
A).
Điều này có thể được thực hiện
bằng một mạng liên kết dạng lưới tích hợp với các phần dẫn điện của kết cấu hoặc các phần
của hệ thống bên trong, và bằng các phần kim loại hoặc dịch vụ dẫn liên kết tại
biên của mỗi LPZ một cách trực tiếp hoặc thông qua SPD thích hợp.
Mạng liên kết có thể được bố trí ở dạng
kết cấu lưới ba chiều với độ rộng thông thường của mỗi mắt lưới là 5 m (xem
Hình 5). Kiểu này đòi hỏi nhiều
mối nối liên kết giữa các thành phần kim loại bên trong hoặc trên kết
cấu (ví dụ như cốt thép trong bê tông, thanh ray của thang máy, cần trục, mái
kim loại, mặt tiền bằng kim loại, khung kim loại của cửa và cửa sổ, khung kim
loại của nền nhà, các đường ống cung cấp dịch vụ và máng cáp). Các thanh liên kết
(ví dụ như các thanh liên kết vòng, một vài thanh liên kết ở các tầng khác nhau
của kết cấu) và các màn chắn từ của LPZ phải được tích hợp theo cách tương tự.
Ví dụ về các mạng liên kết được cho
trong Hình 7 và Hình 8.
CHÚ DẪN
1 Dây thu sét
2 Tấm kim loại của tường chắn trên mái
3 Thanh cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Mối nối của lưới dẫn điện
6 Mối nối dùng cho thanh liên kết bên trong
7 Đấu nối bằng cách hàn hoặc kẹp
8 Đấu nối bất kỳ
9 Cốt thép trong bê tông (có lưới
dẫn điện đặt chồng lên)
10 Điện cực đất vòng (nếu có)
11 Điện cực đất móng
a khoảng cách thông thường là 5 m cho lưới dẫn
điện đặt chồng lên
b khoảng cách thông thường là 1 m để nối lưới
này với cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Thiết bị cấp điện
2 Rầm thép
3 Tấm phủ kim loại của mặt tiền
4 Mối nối liên kết
5 Thiết bị điện hoặc điện tử
6 Thanh liên kết
7 Cốt thép trong bê tông (có lưới dẫn đặt chồng
lên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Lối vào chung cho các dịch vụ khác nhau
Hình 8 - Liên
kết đẳng thế trong một kết cấu có cốt thép
Các phần dẫn điện (ví dụ như tủ bảng
điện, vỏ máy,
giá đỡ) và dây dẫn nối đất
bảo vệ (PE) của các hệ thống bên trong phải được nối với mạng liên kết theo các
cấu hình dưới đây (xem Hình 9):
Cấu hình nối sao S
Cấu hình dạng lưới
M
Cấu hình cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
Mạng liên kết
Dây liên kết
Thiết bị
Điểm liên kết với mạng liên kết
EPR Điểm đất chuẩn
SS Cấu hình điểm sao được
tích hợp bằng điểm sao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9 - Tích
hợp các phần dẫn của hệ thống bên trong vào mạng liên kết
Nếu sử dụng cấu hình S thì tất cả các bộ
phận kim loại (như tủ bảng điện, vỏ máy, giá đỡ) của các hệ thống bên trong phải
được cách ly với hệ thống nối đất. Cấu hình S phải được tích hợp vào hệ thống nối
đất chỉ bằng một
thanh liên kết duy nhất có vai trò như điểm đất chuẩn (EPR) tạo thành kiểu SS.
Khi sử dụng cấu hình S, tất cả các đường dây giữa các thiết bị riêng lẻ phải chạy
song song và gần với các dây liên kết theo cấu hình sao để tránh các vòng cảm ứng.
Cấu hình S có thể được
sử dụng ở những nơi mà các hệ thống bên trong được đặt trong không gian nhỏ và tất
cả các đường
dây đều đi vào hệ thống tại cùng một điểm.
Nếu sử dụng cấu hình M thì các bộ phận
kim loại (như tủ bảng điện, vỏ máy, giá đỡ) của các hệ thống bên trong không cần phải
cách ly với hệ thống nối đất nhưng phải được tích hợp vào hệ thống nối
đất này thông
qua các điểm liên kết, tạo thành kiểu MM. Cấu hình M thường được
sử dụng cho các hệ thống bên trong trải dài trong một vùng rộng hoặc trong toàn
bộ kết cấu, nơi mà có nhiều đường dây chạy giữa các phần của một thiết bị, và
nơi mà các dây dẫn đi vào kết cấu
tại một số điểm.
Trong hệ thống phức, các ưu điểm của cả
hai cấu hình (S và M) có thể được kết hợp như minh họa trên Hình 10, tạo thành
kiểu kết hợp 1 (SS kết hợp với MM) và kiểu thứ 2
(MS kết hợp với MM).
Kết hợp 1
Kết hợp 2
Tích hợp vào mạng
liên kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
Mạng liên kết
Dây liên kết
Thiết bị
Điểm liên kết với mạng
liên kết
EPR Điểm đất chuẩn
SS Cấu hình điểm
sao được tích hợp bằng điểm sao
MM Cấu hình lưới
được tích hợp bằng lưới
MS Cấu hình lưới được tích hợp
bằng điểm sao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Các thanh liên kết
Các thanh liên kết được lắp đặt để
liên kết:
- tất cả các dịch vụ dẫn đi vào LPZ
(trực tiếp hoặc thông qua SPD thích hợp),
- dây nối đất bảo vệ PE,
- các bộ phận kim loại của hệ thống bên trong
(tủ bảng điện, vỏ
máy, giá đỡ),
- các màn chắn từ của LPZ tại chu vi hoặc bên
trong kết cấu.
Các quy tắc lắp đặt sau là quan trọng
đối với liên kết hiệu quả:
- tiêu chí cơ bản cho tất cả các mạng liên kết
đó là mạng liên kết có trở kháng thấp;
- thanh liên kết cần được nối với hệ thống nối
đất qua một tuyến ngắn nhất có thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- SPD cần phải được lắp đặt theo cách sao cho
có thể sử dụng các đấu nối ngắn nhất có thể đến thanh liên kết và đến các dây dẫn
mang điện để giảm thiểu sụt áp do cảm ứng.
- ở phía được bảo vệ của mạch điện (phía sau của
SPD), các ảnh hưởng cảm ứng lẫn
nhau cần được giảm thiểu bằng cách giảm thiểu diện tích các vòng hoặc sử dụng
cáp hoặc đường ống cáp được bảo vệ.
5.5. Liên kết tại biên của
LPZ
Trong trường hợp xác định LPZ, phải có
liên kết cho tất cả các phần kim loại và dịch vụ kim loại (ví dụ các đường ống
kim loại, đường dây điện hoặc
đường dây tín hiệu) đi xuyên qua biên của LPZ.
CHÚ THÍCH: Liên kết của các dịch vụ đi
vào LPZ 1 cần được thảo luận với các nhà cung cấp dịch vụ có liên
quan (ví dụ như các cơ quan quản lý hệ thống điện hoặc hệ thống viễn thông) vì có thể sẽ có
những yêu cầu mâu thuẫn nhau.
Liên kết phải được thực hiện thông qua
các thanh liên kết, các thanh này được đặt gần nhất có thể với điểm đi vào tại đường
biên.
Trong trường hợp có thể, các dịch vụ
nên đi vào LPZ ở cùng
một vị trí và được nối với cùng một thanh liên kết. Nếu các dịch vụ đi vào LPZ ở những
vị trí khác nhau, mỗi dịch vụ phải được nối với một thanh liên kết và các thanh
liên kết này
phải được nối với nhau. Để làm điều này thì nên dùng một thanh liên kết dạng vòng (vòng
dẫn).
Luôn yêu cầu phải có SPD liên kết đẳng
thế tại lối vào của LPZ để liên kết các đường dây đi vào, mà các đường dây này
đã được nối với các hệ thống bên trong của LPZ, với thanh liên kết. Sử dụng LPZ
liên kết hoặc mở rộng có thể giảm
số lượng các SPD cần thiết.
Cáp được bảo vệ hoặc đường
ống cáp kim loại được liên kết tại biên của mỗi LPZ, có thể được sử dụng để
liên kết một vài LPZ cùng cấp để tạo thành một LPZ hoặc để mở rộng một LPZ
đến biên tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu, kích thước và các điều kiện
sử dụng phù hợp với TCVN 9888-3 (IEC 62305-3). Tiết diện nhỏ nhất của
các bộ phận liên kết phải phù hợp với Bảng 1 dưới đây.
Kích thước của gá kẹp phụ thuộc vào
các giá trị của dòng điện sét của LPL (xem TCVN 9888-1 (IEC 62305-1)) và các
phân tích chia dòng (xem TCVN 9888-3 (IEC 62305-3)).
SPD phải có kích thước theo Điều 7.
Bảng 1 - Tiết
diện nhỏ nhất của các bộ phận liên kết
Bộ phận
liên kết
Vật liệu a
Tiết diện b
mm
Các thanh liên kết (đồng, thép mạ đồng hoặc
thép mạ kẽm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Dây dẫn nối từ các thanh liên kết đến hệ
thống đất hoặc đến các thanh liên kết khác (mang toàn bộ hoặc một phần dòng
điện sét)
Cu
Al
Fe
16
25
50
Dây dẫn nối từ hệ thống lắp đặt kim
loại bên trong đến các thanh liên kết (mang một phần dòng điện sét)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Al
Fe
6
10
16
Dây dẫn nối đất cho SPD (mang toàn bộ hoặc một
phần lớn dòng điện sét) c
Cấp I
Cấp II
Cấp III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cu
16
6
1
1
a Khi sử dụng
các vật liệu khác thì tiết diện phải đảm bảo điện trở tương đương.
b Ở một số nước, cho phép sử dụng kích
thước dây dẫn nhỏ hơn với điều kiện là đáp ứng các yêu cầu về nhiệt và về cơ -
xem Phụ lục D của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
c Đối với các SPD sử
dụng trong các ứng dụng cấp điện, thông tin bổ sung để nối các
dây dẫn được cho trong TCVN 7447-5-53 (IEC 60364-5-53) và IEC 61643-12.
d Các SPD khác bao gồm
cả các SPD sử dụng trong hệ thống viễn thông và truyền tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Quy định chung
Màn chắn từ có thể giảm trường điện từ
cũng như biên độ của các đột biến cảm ứng bên trong. Việc định tuyến thích hợp
của các đường dây bên trong cũng có thể giảm thiểu biên độ của các đột biến cảm
ứng bên trong. Cả hai biện pháp này đều có hiệu quả trong việc giảm các hư hỏng
vĩnh viễn cho các hệ thống bên trong.
6.2. Màn chắn không gian
Các màn chắn không gian xác định vùng
được bảo vệ, mà vùng này có thể bao phủ toàn bộ kết cấu, một phần kết cấu, một
phòng duy nhất hoặc chỉ là vỏ
thiết bị. Các màn chắn này có thể là dạng lưới hoặc là các màn chắn
kim loại liền, hoặc là “các thành phần cơ bản” của bản thân kết cấu (xem TCVN
9888-3 (IEC 62305-3)).
Các màn chắn không gian thích hợp để bảo
vệ một vùng xác định của kết cấu hơn là bảo vệ một số thiết bị riêng lẻ. Nên có
kế hoạch lắp đặt các màn chắn không gian ngay trong giai đoạn đầu của thiết kế
một kết cấu mới hoặc một hệ thống bên trong mới. Việc cải tạo hệ thống lắp đặt
đã có thể làm tăng chi phí và việc lắp đặt khó khăn hơn.
6.3. Che chắn cho các đường
dây bên trong
Việc che chắn có thể chỉ được sử dụng
cho các cáp và thiết bị của các hệ thống cần bảo vệ; màn chắn bằng kim loại của
cáp, các đường ống cáp bằng kim loại khép kín và các vỏ kim loại
của thiết bị được sử dụng cho mục đích này.
6.4. Định tuyến các đường
dây bên trong
Việc định tuyến thích hợp cho các đường
dây bên trong sẽ giảm thiểu các mạch vòng cảm ứng và giảm được việc tạo ra các điện
áp đột biến bên trong kết cấu. Diện tích mạch vòng này có thể được giảm thiểu bằng
cách định tuyến cho cáp gần với các phần sẵn có của kết cấu mà chúng đã được nối
đất và/hoặc bằng cách cho các đường dây điện và dây tín hiệu đi
cùng với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Che chắn cho các đường
dây bên ngoài
Che chắn cho các đường dây
bên ngoài đi vào kết cấu bao gồm màn chắn cáp, các đường ống cáp bằng kim loại
khép kín và các đường ống cáp trong bê tông kết nối với cốt thép. Việc che chắn cho
các đường dây bên ngoài là có ích nhưng thường không phải là trách nhiệm
của người hoạch định SPM (vì thường thì chủ sở hữu các đường dây bên ngoài là
nhà cung cấp mạng).
6.6. Vật liệu và kích thước
của các màn chắn từ
Tại biên của LPZ 0A và LPZ 1, vật
liệu và kích thước của các màn chắn từ (ví dụ như các màn chắn không gian dạng
lưới, màn chắn cáp và vỏ của
thiết bị) phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 9888-3 (IEC 62305-3)
đối với dây thu sét và/hoặc dây dẫn sét. Cụ thể là:
- chiều dày nhỏ nhất của các phần kim loại dạng
tấm, đường ống kim loại, màn chắn cáp phải phù hợp với Bảng 3 của TCVN
9888-3:2013 (IEC 62035-3:2010);
- bố trí màn chắn không gian dạng lưới và tiết
diện nhỏ nhất của các dây
dẫn của nó phải phù hợp với Bảng 6 của TCVN 9888-3:2013 (IEC 62035-3:2010).
Kích thước của các màn chắn từ không
được thiết kế để dẫn dòng sét thì không yêu cầu phải phù hợp với Bảng 3 và Bảng
6 của TCVN 9888-3:2013 (IEC 62035-3:2010):
- tại biên của các LPZ 1/2 hoặc cao hơn với điều
kiện là khoảng cách ly s giữa màn chắn từ và LPS được đảm bảo (xem 6.3 của TCVN
9888-3:2013 (IEC 62035-3:2010)),
- tại biên của LPZ bất kỳ, nếu số
lượng các trường hợp nguy hiểm ND do sét đánh vào kết cấu là không đáng
kể, tức là ND < 0,01 trong một năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bảo vệ các hệ thống bên trong chống
đột biến đòi hỏi sự tiếp cận có tính hệ thống bao gồm các SPD phối hợp cho cả
đường dây điện và đường dây tín hiệu. Quy tắc cho việc lựa chọn và lắp đặt hệ
thống SPD phối hợp là giống nhau trong cả hai trường hợp (xem Phụ lục C).
Trong SPM sử dụng khái niệm vùng bảo vệ
chống sét có nhiều hơn một vùng LPZ bên trong (LPZ 1, LPZ 2 và cao hơn),
(các) SPD phải được đặt ở lối đường dây đi vào từng LPZ (xem Hình 2).
Trong SPM chỉ sử dụng LPZ
1, SPD phải được đặt ít nhất ở lối đường dây đi vào LPZ 1.
Trong cả hai trường hợp, có
thể yêu cầu các SPD bổ sung nếu khoảng cách giữa vị trí của SPD và thiết bị cần
bảo vệ là quá dài (xem Phụ lục C).
Các yêu cầu thử nghiệm SPD phải phù hợp
với:
- IEC 61643-1 đối với các hệ thống điện,
- IEC 61643-21 đối với các hệ thống viễn thông
và truyền tín
hiệu.
Thông tin về lựa chọn và lắp đặt hệ thống
SPD phối hợp được cho trong Phụ lục C. Lựa chọn và lắp đặt hệ thống SPD
phối hợp cũng phải phù hợp với:
- IEC 61463-12 và TCVN 7447-5-53 (IEC
60364-5-53) về bảo vệ các hệ thống điện,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin và hướng dẫn về biên độ của
đột biến sinh ra bởi sét, dùng để xác định kích thước các SPD lắp đặt ở các
vị trí khác nhau của kết cấu, được cho trong Phụ lục D của tiêu chuẩn này và Phụ
lục E
của
TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
8. Giao diện cách ly
Giao diện cách ly có thể được sử dụng
để giảm ảnh hưởng của LEMP. Việc bảo vệ các giao diện cách ly này chống quá điện
áp, khi thiết, có thể đạt được bằng cách sử dụng các SPD. Mức chịu đựng của giao
diện cách ly
và mức bảo vệ điện áp của SPD UP phải phù hợp với cấp quá điện
áp của IEC 60664-1.
CHÚ THÍCH: Mục đích của tiêu chuẩn này
nhằm giải quyết việc
bảo vệ các thiết bị bên trong một kết
cấu mà không phải bảo vệ các kết cấu liên kết, với các kết cấu liên kết thì việc
dùng máy biến áp cách ly có thể mang lại lợi ích nào đó.
9. Quản lý SPM
9.1. Quy định chung
Để có được hệ thống bảo vệ hiệu quả và
hợp lý về chi phí, việc thiết kế cần phải được thực hiện trong giai đoạn thiết
kế và trước khi
xây dựng. Điều này cho phép tối ưu hóa việc sử dụng các thành phần sẵn có của kết
cấu và lựa chọn sự
thỏa hiệp tốt nhất cho bố trí cáp và vị trí đặt thiết bị.
Để cải tạo các kết cấu sẵn có, chi phí cho SPM thường
cao hơn so với chi phí cho kết cấu mới. Tuy nhiên, có thể giảm thiểu chi phí bằng
cách lựa chọn LPZ hợp lý, sử dụng các hệ thống lắp đặt sẵn có hoặc bằng cách
nâng cấp chúng.
Bảo vệ hợp lý chỉ có thể đạt
được nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có sự phối hợp tốt giữa các chuyên gia về xây
dựng và các chuyên gia về SPM (ví dụ như các kỹ sư xây dựng và các kỹ sư điện),
- tuân thủ kế hoạch quản lý trong 9.2.
SPM phải được bảo trì bằng cách kiểm
tra và bảo trì. Sau khi có
các thay đổi liên quan đến
kết cấu hoặc biện pháp bảo vệ, cần tiến hành lại việc đánh giá rủi ro.
9.2. Kế hoạch quản lý SPM
Lập kế hoạch và phối hợp các SPM đòi hỏi
phải có một kế hoạch quản lý (xem Bảng 2), bắt đầu với đánh giá rủi ro ban đầu
(TCVN 9888-2 (IEC 62305-2)) để xác định các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm giảm rủi ro
đến mức chấp nhận được. Để đạt được điều này, phải xác định các vùng bảo vệ chống
sét.
Dựa vào LPL được xác định trong TCVN
9888-1 (IEC 62305-1), và các biện pháp bảo vệ cần áp dụng, phải thực hiện các
bước sau:
- phải cung cấp hệ thống nối đất gồm
mạng liên kết và hệ thống đầu tiếp đất;
- phần kim loại bên ngoài và các dịch vụ đi
vào phải được nối trực tiếp hoặc thông qua SPD thích hợp;
- hệ thống bên trong phải được tích hợp vào mạng
liên kết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phải xác định các yêu cầu đối với hệ thống
SPD phối hợp;
- phải xác định sự phù hợp của giao diện cách
ly:
- đối với các hệ thống sẵn có, có thể cần các
biện pháp đặc biệt (xem Phụ lục B).
Sau đó tỷ số chi phí/lợi ích của
biện pháp bảo vệ được chọn cần
được tính toán lại và được tối ưu hóa bằng cách sử dụng các phương pháp đánh
giá rủi ro.
Bảng 2 - Kế
hoạch quản lý SPM đối với các tòa nhà mới và đối với các thay đổi lớn trong xây
dựng hoặc sử dụng
tòa nhà
Bước
Mục đích
Được thực
hiện bởi
Phân tích rủi ro ban đầu
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, chọn SPM thích hợp sử dụng
phương pháp đánh giá rủi ro
Kiểm tra sự giảm rủi ro sau mỗi
biện pháp bảo vệ được áp dụng
Chuyên gia bảo vệ chống sét b
Chủ nhà
Phân tích rủi ro kết thúc a
Tỷ số chi phí/lợi ích đối với biện
pháp bảo vệ được chọn cần được tối ưu hóa bằng cách sử dụng lại đánh giá rủi
ro.
Khi đó xác định được:
- LPZ và các tham số của sét
- LPZ và các biên của chúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủ nhà
Lập kế hoạch SPM
Xác định SPM:
- biện pháp màn chắn không gian
- mạng liên kết
- hệ thống đầu tiếp đất
- che chắn và định tuyến đường dây
- hệ thống SPD phối hợp
- giao diện cách ly
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủ nhà
Kiến trúc sư
Nhà thiết kế các hệ thống bên trong
Nhà thiết kế các hệ thống lắp đặt
liên quan
Thiết kế SPM
Các bản vẽ và mô tả chung
Chuẩn bị danh sách các nhà thầu
Các bản vẽ chi tiết và thời
gian biểu cho việc lắp đặt
Kỹ sư hoặc tương đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lượng của hệ thống lắp đặt
Hồ sơ, tài liệu
Có thể xem xét chỉnh sửa lại các bản vẽ chi tiết
Chuyên gia bảo vệ chống sét
Người lắp đặt SPM
Kỹ sư
Chuyên gia giám sát
Phê duyệt SPM
Kiểm tra và báo cáo về tình trạng của
hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyên gia giám sát
Kiểm tra lại
Đảm bảo tính hợp lý của SPM
Chuyên gia bảo vệ chống sét
Chuyên gia giám sát
a Xem TCVN
9888-2 (IEC 62305-2)
b Có kiến thức
sâu rộng về EMC và
kiến thức về thực tế lắp đặt.
9.3. Kiểm tra SPM
9.3.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- SPM phù hợp với thiết kế,
- SPM có khả năng thực hiện các chức năng theo
thiết kế,
- biện pháp bảo vệ bổ sung mới bất kỳ được tích
hợp đúng vào SPM.
Phải tiến hành kiểm tra
- trong suốt quá trình lắp đặt SPM,
- sau khi lắp đặt SPM,
- định kỳ,
- sau khi có sự thay đổi các thành phần liên
quan đến SPM,
- có thể sau khi sét đánh vào kết cấu (ví dụ
như khi được chỉ ra bởi bộ đếm sét, hoặc khi có người làm chứng đã
nhìn thấy sét đánh vào kết cấu, hoặc khi có bằng chứng nhìn thấy được rằng kết
cấu bị
hư
hại do sét).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- môi trường tại vị trí lắp đặt, ví dụ như các điều
kiện về đất ăn
mòn hoặc khí quyển ăn mòn,
- kiểu biện pháp bảo vệ được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp không có một
yêu cầu cụ thể nào từ các cơ quan có thẩm quyền thì nên sử dụng các giá trị cho
trong Bảng E.2 của TCVN 9888-3:2013 (IEC 62305-3:2010).
9.3.2. Quy trình kiểm tra
9.3.2.1. Xem xét tài liệu kỹ
thuật
Sau khi lắp đặt các biện pháp SPM mới,
các tài liệu kỹ thuật phải được xem xét sự phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan
và sự hoàn thiện
của chúng. Do vậy, các tài liệu kỹ thuật phải được cập nhật liên tục, ví dụ sau khi thay đổi
hoặc mở rộng SPM.
9.3.2.2. Kiểm tra trực quan
Kiểm tra trực quan phải được tiến hành
để xác nhận rằng
- không có sự nới lỏng bất kỳ hoặc nứt/vỡ
ngẫu nhiên trong các dây dẫn và mối
nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dây liên kết và màn chắn cáp không bị
hư hại và được nối với nhau,
- không có bổ sung hoặc thay đổi nào đòi hỏi
thêm các biện pháp bảo vệ,
- không có dấu hiệu nào cho thấy các SPD và các
cầu chảy hoặc dao cách ly của chúng bị hư hại,
- duy trì định tuyến đường dây hợp lý,
- duy trì được khoảng cách an toàn đến màn chắn
không gian.
9.3.2.3. Phép đo
Phép đo sự liên tục về điện cần được
tiến hành trên các phần của hệ thống nối đất và hệ thống liên kết, các phần này
không nhìn thấy được để
kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Nếu SPD không có các chỉ dẫn
trực quan (cờ báo),
phép đo cần được tiến hành theo các hướng dẫn của nhà chế tạo để xác minh trạng
thái hoạt động của nó, khi cần.
9.3.3. Tài liệu kiểm
tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người kiểm tra phải chuẩn bị bản báo
cáo mà sẽ được đính kèm với tài liệu kỹ thuật và các báo cáo kiểm tra trước đó.
Báo cáo kiểm tra phải chứa các thông tin bao gồm:
- tình trạng chung của SPM,
- sai khác bất kỳ so với tài liệu kỹ thuật,
- kết quả của các phép đo đã thực hiện.
9.4. Bảo trì
Sau khi kiểm tra, tất cả các sai sót
đã chỉ ra phải được
sửa chữa ngay. Nếu cần, phải cập nhật các tài liệu kỹ thuật.
Phụ lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Quy định
chung
Phụ lục A cung cấp thông tin để
đánh giá môi trường điện từ bên trong LPZ, việc đánh giá này có thể được sử dụng
cho việc bảo vệ chống LEMP. Đánh giá này cũng thích hợp cho việc bảo vệ chống
nhiễu điện tử.
A.2. Ảnh hưởng của thiệt
hại do sét lên hệ thống điện
và điện tử do sét
A.2.1. Nguồn gây
thiệt hại
Nguồn chính gây thiệt hại là dòng điện
sét và trường từ của nó,
trường từ này có cùng dạng sóng với dòng điện sét.
CHÚ THÍCH: Khi cân nhắc bảo vệ, ảnh hưởng
của trường điện của sét thường ít được quan tâm.
A.2.2. Đối tượng
thiệt hại
Các hệ thống bên trong, được lắp đặt
trong hoặc trên kết cấu chỉ có mức chịu đột biến và trường từ giới hạn, có thể bị hỏng hoặc hoạt
động sai khi bị ảnh hưởng của sét và trường từ đi theo nó.
Các hệ thống lắp bên ngoài kết cấu có thể bị nguy
hiểm do trường từ không suy giảm và, nếu đặt ở vị trí không được bảo vệ, do các
đột biến có độ lớn nhỏ hơn hoặc bằng dòng điện sét toàn phần của sét đánh trực
tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin liên quan đến mức chịu đựng
của thiết bị được nêu trong các tiêu chuẩn dưới đây:
· mức điện áp xung danh định của hệ thống lắp đặt
điện được xác định trong Bảng F.1 của IEC 60664-1:2007. Mức chịu đựng được xác
định bởi điện áp chịu xung danh định 1,5 kV - 2,5 kV - 4 kV và 6 kV
đối với các hệ thống điện có điện áp 230/400 V và 277/480 V;
· mức chịu đựng của các thiết bị viễn thông được
nêu trong ITU-T K.20[3], K.21[4] và
K.45[5].
Mức chịu đựng của thiết bị thường được
xác định trong tờ quy định
kỹ thuật đi kèm với thiết bị hoặc có thể được thử nghiệm
· theo đột biến dẫn sử dụng IEC 61000-4-5 với các
mức điện áp thử nghiệm: 0,5 kV - 1 kV - 2 kV và 4 kV ở dạng sóng 1,2/50 ms và với các mức thử
nghiệm đối với dòng điện
là: 0,25 kA -
0,5 kA - 1 kA và 2 kA ở dạng sóng 8/20 ms,
CHÚ THÍCH: Để một số thiết bị cụ thể
có thể đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên, chúng có thể phải kết hợp với các SPD bên trong. Đặc
tính của các SPD bên trong này có thể ảnh hưởng đến các yêu cầu phối hợp.
· theo trường từ sử dụng IEC 61000-4-9 với các
mức thử nghiệm 100 A/m - 300 A/m - 1 000 A/m ở dạng sóng 8/20 ms và IEC
61000-4-10 với các mức thử nghiệm 10 A/m - 30 A/m -100 A/m ở 1 MHz.
Thiết bị không phù hợp với các thử
nghiệm phát xạ và miễn nhiễm bức xạ tần số radio (RF), được xác định trong các
tiêu chuẩn sản phẩm EMC liên
quan, có thể bị nguy hiểm do trường từ bức xạ trực tiếp lên chúng. Mặt
khác, có thể bỏ qua thiệt hại của thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn này.
A.2.3. Cơ chế liên
kết giữa đối tượng thiệt hại và nguồn gây thiệt hại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Màn chắn
không gian, định tuyến đường dây và che chắn đường dây
A.3.1. Quy định
chung
Có thể giảm trường từ bên trong LPZ do
sét đánh vào kết cấu hoặc vào đất gần kết cấu chỉ bằng màn chắn không gian của
LPZ. Đột biến cảm ứng trong hệ thống điện tử có thể được giảm thiểu bằng màn chắn
không gian hoặc bằng định tuyến và che chắn đường dây, hoặc bằng kết hợp cả hai
phương pháp.
Hình A.1 là một ví dụ của LEMP trong
trường hợp sét đánh vào kết cấu có các vùng bảo vệ chống sét LPZ 0, LPZ 1 và LPZ 2. Hệ thống
điện tử cần bảo vệ được lắp đặt ở trong LPZ 2.
Hình A.1 -
Trường hợp LEMP do sét đánh
Trong Bảng A.1, các điểm 1, 2, và 3 xác định
các tham số l0, H0 và UW của Hình
A.1; các tham số thử nghiệm thích hợp, để đảm bảo rằng thiết bị có khả năng chịu ứng
suất dự kiến ở nơi lắp đặt, được cho trong các điểm 4 và 5.
Bảng A.1 - Các tham số
liên quan đến nguồn gây thiệt hại và thiết bị
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được xác định từ
các tham số liên quan đến LPL I đến IV
TCVN 9888-1
(IEC 62305-1)
Xung
mS
Biên độ đối với LPL
I - II - III - IV
kA
Độ dốc đối với LPL
I - II - III - IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ảnh hưởng liên
quan:
l0
10/350
1/200
0,25/100
200 - 150 - 100 -
100
100 - 75 - 50 - 50
50 - 37,5 - 25 - 25
20 - 15 - 10 -10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 - 150 - 100 -
100
Dòng điện sét thành
phần
Cảm ứng
Cảm ứng
H0
Rút ra từ l0 tương ứng
2
Mức điện áp
xung danh định của hệ thống điện
Như đã xác định đối với cấp quá điện áp từ
I đến IV với điện
áp danh nghĩa 230/400 V
và 277/480 V:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Mức chịu đựng của
các thiết bị viễn thông
ITU-T K.20[3], K.21[4] và K.45[5]
4
Thử nghiệm
đối với thiết bị không có tiêu chuẩn sản phẩm
phù hợp
Mức chịu đựng
của thiết bị như được định nghĩa cho các ảnh hưởng của sét do dẫn (U, I)
IEC 61000-4-5
Uoc
Xung 1,2/50 ms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISC
Xung 8/20 ms
2 kVA - 1 kVA - 0,5 kVA - 0,25 kVA
5
Thử nghiệm
đối với thiết bị không phù hợp với các chuẩn sản phẩm EMC liên quan
Mức chịu đựng
của thiết bị như được định nghĩa cho các ảnh hưởng của sét do bức xạ (H)
IEC 61000-4-9
H
Xung 8/20 ms,
(dao
động tắt dần 25 kHz, TP = 10 ms)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61000-4-10
H
Dao dộng tắt dần 1 MHz
(xung
0,2/0,5 ms, TP = 10 ms)
100 A/m - 30 A/m - 10 A/m
Nguồn điện từ chính gây thiệt hại cho hệ
thống điện tử là dòng điện sét I0 và trường từ H0. Các dòng điện
sét thành phần chạy qua các dịch vụ đi vào kết cấu. Các dòng điện này cũng như
các trường từ có dạng sóng gần như giống nhau. Dòng điện sét được coi là gồm cú
sét dương đầu tiên IF. (thường là dạng
sóng 10/350 ms có đuôi
dài), cú sét âm đầu tiên IFN (dạng sóng 1/200 ms) và các cú
sét tiếp theo Is (dạng sóng
0,25/100 ms). Dòng điện
của cú sét dương đầu
tiên IF tạo ra trường
từ HF, dòng điện của cú sét âm đầu tiên IFN tạo ra trường
từ HFN, và các dòng điện của các cú sét tiếp theo Is tạo ra trường
từ Hs.
Ảnh hưởng của cảm ứng từ chủ yếu gây
ra do sườn tăng của trường từ. Như thể hiện trên Hình A.2, sườn tăng của HF có thể được đặc
trưng bằng một trường dao động tắt dần 25 kHz với giá trị lớn nhất HF/MAX
và thời gian để đạt giá trị
lớn nhất là TP/F là 10 ms. Theo cách tương tự, sườn tăng của HS
có thể được đặc
trưng bằng một trường dao động tắt dần 1 MHz với giá trị lớn nhất HS/MAX
và thời gian để đạt đến giá trị lớn nhất TP/S là 0,25 ms. Tương tự, sườn
tăng của HFN có thể được đặc trưng bằng một
............................
Hình A.2b -
Mô phỏng sự tăng
trường từ của cú
sét tiếp theo (0,25/100 ms) bởi các dao động 1 MHz tắt dần (nhiều xung
0,2/0,5 ms)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ giữa các giá trị lớn
nhất HMAX/HFN/MAX/HS/MAX = 4: 2: 1.
Hình A.2 - Mô
phỏng sự tăng trường từ
bằng các dao động tắt dần
A.3.2. Màn chắn
không gian dạng lưới
Trong thực tế, màn chắn cho thể tích lớn của
LPZ thường được tạo ra bởi các thành phần tự nhiên của kết cấu như
cốt thép của trần nhà, tường và nền nhà, khung kim loại, các phần kim loại của mái và mặt
tiền. Những thành phần này cùng nhau tạo thành màn chắn không gian dạng lưới. Để
việc bảo vệ có hiệu quả thì độ rộng của các mắt lưới thường nhỏ hơn
5 m.
CHÚ THÍCH 1: Sự hiệu quả của màn chắn
có thể không đáng kể nếu LPZ 1 được tạo bởi một LPS thông thường bên ngoài
phù hợp với TCVN 9888-3 (IEC 62305-3) với độ rộng các mắt lưới và các khoảng
cách điển hình lớn hơn 5 m. Nếu không thì tòa nhà khung thép rộng với nhiều trụ bằng thép sẽ tạo
ra hiệu quả bảo vệ đáng kể.
CHÚ THÍCH 2: Bảo vệ LPZ bên trong tiếp
theo có thể được thực
hiện bằng cách sử dụng các biện pháp màn chắn không gian, các giá hoặc tủ khép
kín, hoặc sử dụng
vỏ kim loại của thiết bị.
Hình A.3 chỉ ra cách thức trong thực tế
sử dụng cốt thép trong bê tông và các khung kim loại (của các cửa kim loại và
các cửa sổ có che chắn) để tạo ra vùng bảo vệ thể tích lớn cho một căn phòng hoặc
một tòa nhà.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, đối với các kết cấu được
mở rộng thì
không thể hàn hay kẹp ở mọi điểm. Tuy nhiên, phần lớn các điểm được đấu nối một
cách tự nhiên bởi các tiếp xúc trực tiếp hoặc bởi các dây dẫn bổ sung. Do vậy,
trong thực tế có thể mỗi mét lại có một đấu nối.
Hình A.3 -
Màn chắn không gian rộng được tạo bởi cốt và các khung kim loại
Các hệ thống bên trong được đặt ở
trong một “không gian an toàn” có lưu ý đến khoảng cách an toàn đến màn chắn của
LPZ (xem Hình A.4). Đó là vì các trường từ tương đối cao gần màn chắn, do các
dòng sét thành phần chạy
trong màn chắn (đặc biệt đối với LPZ 1).
CHÚ THÍCH: Không gian Vs cần được giữ
khoảng cách an toàn ds/1, hoặc ds/2 với bảo vệ của
LPZ n - xem Điều A.4.
Hình A.4 -
Không gian cho các hệ thống điện và điện tử trong LPZ n bên trong
A.3.3. Định tuyến
và che chắn đường dây
Các đột biến cảm ứng vào các hệ thống
bên trong có thể được giảm xuống bằng cách định tuyến đường dây một cách hợp lý
(giảm thiểu diện tích các vòng cảm ứng), hoặc bằng cách sử dụng các cáp hoặc
các đường ống cáp bằng kim loại (giảm thiểu các ảnh hưởng cảm ứng bên trong),
hoặc có thể kết hợp cả hai phương pháp (xem Hình A.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Thiết bị
2. Dây tín hiệu
3. Dây điện
4. Vòng cảm ứng
Hình A.5a - Hệ
thống không được bảo vệ
CHÚ DẪN
1. Thiết bị
2. Dây tín hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Màn chắn không gian
Hình A.5b -
Giảm trường từ trong LPZ bên trong bằng màn chắn không gian
CHÚ DẪN
1. Thiết bị
2. Dây tín hiệu
3. Dây điện
6. Màn chắn đường dây
Hình A.5c -
Giảm ảnh hưởng của
trường lên các đường dây bằng màn chắn đường dây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Thiết bị
2. Dây tín hiệu
3. Dây điện
7. Vòng cảm ứng bị giảm
Hình A.5d -
Giảm diện tích vòng cảm ứng bằng cách định tuyến đường dây thích hợp
Hình A.5 - Giảm
ảnh hưởng cảm ứng bằng các biện pháp định tuyến và che chắn đường dây
Các cáp dẫn nối với hệ thống bên trong
cần được định tuyến gần các thành phần kim loại của mạng liên kết nhất có thể.
Việc cho các dây cáp chạy bên trong vỏ kim loại của mạng liên kết như các ống dẫn
hình chữ U hay các máng kim loại sẽ
mang lại nhiều lợi ích (xem thêm IEC 61000-5-2 [6]).
Cần đặc biệt quan tâm khi lắp đặt cáp gần
màn chắn của LPZ (đặc biệt là LPZ 1) do giá trị đáng kể của trường từ ở vùng
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp và dòng điện cảm ứng trong các
vòng, tạo ra bởi các hệ thống lắp đặt, sinh ra các đột biến ở chế độ thông thường
trong các hệ thống bên trong. Việc tính toán các điện áp và dòng điện cảm ứng
này được cho trong Điều A.5.
Hình A.6 mô tả một ví dụ về một tòa
văn phòng nhà rộng
· Che chắn dùng cho LPZ 1 được thực hiện bằng cốt
thép và mặt tiền kim loại, và nhờ các vỏ
bọc
được
che chắn đối với các hệ thống nhạy bên trong LPZ 2. Để có thể lắp đặt một hệ thống
lưới
liên
kết hẹp, một số đầu nối liên kết được bố trí trong từng phòng.
· LPZ 0 được mở rộng vào LPZ 1 để chứa nguồn điện
20 kV vì việc lắp đặt
các SPD vào phía điện áp cao được thực hiện ngay ở lối ra là không khả
thi trong trường hợp đặc biệt này.
CHÚ DẪN
· đầu nối đẳng thế
o thiết bị bảo vệ chống đột biến (SPD)
Hình A.6 - Ví dụ
về SPM của một tòa nhà văn phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1. Xấp xỉ trường từ
bên trong LPZ
Nếu không thực hiện được một nghiên cứu
lý thuyết (A.4.2) hay thực nghiệm (A.4.3) về hiệu quả che chắn thì độ suy
giảm có thể được tính toán như sau.
A.4.1.1. Màn chắn
không gian dạng lưới của LPZ 1 trong trường hợp sét đánh trực tiếp
Màn chắn của tòa nhà (màn chắn xung
quanh LPZ 1) có thể là một phần của LPS bên ngoài; các dòng điện do sét đánh trực
tiếp sẽ chạy dọc theo nó. Trường hợp này được mô tả bằng Hình A.7a trong
đó giả thiết rằng sét đánh vào kết cấu tại một điểm bất kì trên mái.
CHÚ THÍCH: Các khoảng cách dw
và dr được xác định
cho điểm đang xem xét.
Hình A.7a -
Trường từ bên trong LPZ 1
CHÚ THÍCH: Các khoảng cách dw và dr
được xác định cho biên của LPZ 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.7 -
Đánh giá các giá trị của trường từ trong trường hợp sét đánh trực
tiếp
Đối với cường độ trường từ H1
tại một điểm bất kì bên trong LPZ 1, áp dụng công thức sau
(A/m) (A.1)
trong đó
dr (m)
là khoảng cách ngắn nhất giữa điểm đang xét với mái của LPZ 1 được che chắn;
dw (m) là khoảng cách ngắn
nhất giữa điểm đang xét với tường của LPZ 1 được che chắn;
l0 (A) là dòng điện sét
trong LPZ 0A;
kh (1/) là hệ số cấu hình, thông thường kh = 0,01;
wm (m) là độ rộng mắt lưới
của màn chắn dạng lưới của LPZ 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- gây bởi cú
sét dương đầu tiên (A.2)
- gây bởi cú
sét âm đầu tiên (A.3)
- gây bởi các
sét tiếp theo (A.4)
trong đó
IF/MAX (A) là giá trị
cực đại của cú sét dương đầu tiên ứng với cấp bảo vệ này;
IFN/MAX (A) là giá trị cực đại
của cú sét âm đầu tiên ứng với
cấp bảo vệ này;
IS/MAX (A) là giá
trị cực đại của các
cú sét tiếp
theo ứng với cấp bảo vệ này.
CHÚ THÍCH 1: Trường từ giảm đi hai lần
nếu lắp đặt mạng liên kết dạng mắt lưới phù hợp với 5.2.
Các giá trị này của trường từ chỉ đúng với một
thể tích an toàn Vs bên trong
màn chắn dạng lưới với khoảng cách an toàn ds/1 từ màn chắn
(xem Hình A.4):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ds/1 = wm
(m) với SF < 10 (A.6)
trong đó:
SF (dB) là hệ số che chắn
tính được từ các công thức
của Bảng A.3;
wm (m) là độ rộng mắt
lưới của màn chắn dạng lưới
CHÚ THÍCH 2: Kết quả thực
nghiệm của trường từ bên trong LPZ 1 với màn chắn dạng lưới chỉ ra rằng độ tăng trường từ gần màn chắn là
nhỏ hơn so với kết quả tính được từ các công thức trên.
VÍ DỤ
Xét một ví dụ, xem xét ba màn chắn dạng
lưới bằng đồng với các kích thước cho
trong Bảng A.2 và có độ rộng mắt lưới trung bình là wm = 2 m (xem
Hình A.10). Điều này tạo ra khoảng cách an toàn là ds/1 = 2,0 m, xác
định thể tích
an toàn VS. Các giá trị
hợp lệ của H1/MAX bên trong VS được tính với l0/MAX = 100 kA
và được thể hiện trong Bảng
A.2. Khoảng cách tới mái bằng nửa chiều cao: dr = H / 2. Khoảng
cách tới tường bằng nửa chiều dài: dw = L / 2 (ở giữa)
hay bằng: dw = ds/1 (trường hợp
xấu
nhất
gần tường).
Bảng A.2 - Các
ví dụ với l0MAX = 100 kA và wm = 2 m
Loại màn chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L x W x H
m
H1/MAX (ở giữa)
A/m
H1/MAX (dw = ds/1)
A/m
1
10 x 10 x 10
179
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
50 x 50 x 10
36
447
3
10 x 10 x 50
80
200
A.4.1.2. Màn chắn
không gian dạng lưới của LPZ 1 trong trường hợp sét đánh gần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.8 - Đánh giá
các giá trị của trường từ trong trường hợp sét đánh gần
Hệ số che chắn SF của các màn
chắn không gian dạng lưới đối với một sóng phẳng được cho trong Bảng A.3 dưới
đây.
Bảng A.3 -
Suy giảm trường từ của
các màn chắn không gian dạng lưới đối với sóng phẳng
Vật liệu
SF (dB)a, b
25 kHz (có
hiệu lực với cú sét dương đầu tiên)
1 MHz (có
hiệu lực với các cú sét tiếp
theo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hoặc
nhôm
20 x log (8.5/wm)
20 x log (8.5/wm)
Thép c
20 x log (8.5/wm)
wm độ rộng mắt lưới của màn chắn dạng lưới
rc bán kính các
thanh của màn chắn dạng lưới
a SF = 0 trong
trường hợp các công thức này cho kết quả âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Độ từ thẩm tương đối
mr » 200.
Cường độ trường từ tới H0
được tính toán bằng công thức:
H0 = l0 / (2 x p x sa) (A / m) với SF
³
10 (A.7)
trong đó
l0 (A) là dòng
điện sét trong LPZ 0A;
sa (m) là khoảng
cách giữa điểm sét đánh và tâm của thể tích được che chắn.
Từ đó dẫn đến các giá trị cực đại của cường độ
trường từ trong LPZ 0
- H0/F/MAX = IF/MAX /
(2 x p x sa)
(A / m) gây bởi cú sét dương đầu
tiên (A.8)
- H0/FN/MAX = IFN/MAX /
(2 x p x sa)
(A / m) gây bởi cú
sét âm đầu tiên (A.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
lF/MAX (A)
là giá trị lớn nhất của dòng điện sét của cú sét dương đầu tiên ứng với cấp bảo
vệ đã chọn;
lFN/MAX (A) là giá trị lớn nhất
của dòng điện sét của cú sét âm đầu tiên ứng với cấp bảo vệ đã chọn;
lS/MAX (A)
là giá trị lớn nhất của dòng điện sét của
các cú sét tiếp
theo ứng với cấp bảo vệ đã chọn;
Sự suy giảm của H0
xuống còn H1 trong LPZ 1
có thể được suy ra từ các giá trị của SF trong Bảng A.3:
H1/MAX = H0/MAX/10SF/20 (A/m) (A.11)
trong đó
SF (dB) là hệ số che chắn
tính toán từ các công thức trong Bảng A.3
H0/MAX (A/m) là cường độ trường
từ trong LPZ 0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H1/F/MAX = H0/F/MAX / 10SF/20 (A / m) gây bởi cú
sét dương đầu tiên (A.12)
H1/FN/MAX = H0/FN/MAX / 10SF/20 (A / m) gây bởi cú
sét âm đầu tiên (A.13)
H1/S/MAX = H0/S/MAX / 10SF/20 (A / m)gây bởi các
cú sét tiếp theo (A.14)
Các giá trị cường độ trường từ này chỉ đúng với thể
tích an toàn VS bên trong màn
chắn dạng lưới với khoảng cách an toàn ds/2 tính từ màn
chắn (xem Hình A.4).
ds/2 = wmSF/10(m) với
SF ³
10 (A.15)
ds/2 = wm (m) với
SF < 10 (A.16)
trong đó
SF (dB) là hệ số
che chắn tính toán từ
các công thức trong Bảng A.3
wm (m) là độ rộng mắt
lưới của màn chắn dạng lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ
Cường độ trường từ H1/MAX bên trong LPZ 1
trong trường hợp sét đánh gần phụ thuộc vào: dòng điện sét l0/MAX, hệ số che
chắn SF của màn chắn của LPZ 1 và khoảng cách sa giữa
kênh sét và tâm của LPZ 1 (xem Hình A.8).
Dòng điện sét l0/MAX phụ thuộc
vào LPL đã chọn (xem TCVN 9888-1 (IEC 62305-1)). Hệ số che chắn SF (xem Bảng A.3)
chủ yếu là một hàm của độ rộng mắt lưới của màn chắn dạng lưới. Khoảng cách sa là:
- khoảng cách cho trước giữa tâm của LPZ 1 và một
vật thể ở gần (ví dụ một cái cột) trong trường hợp sét đánh vào vật thể đó, hoặc
- khoảng cách tối thiểu giữa tâm của LPZ 1 và
kênh sét trong trường hợp sét đánh xuống đất gần LPZ 1.
Vậy nên điều kiện xấu nhất là dòng điện lớn
nhất l0/MAX kết hợp với
khoảng cách sa gần nhất có thể. Như thể hiện trên Hình
A.9 thì khoảng cách sa
tối thiểu này là một
hàm của chiều cao H và chiều dài L (hay chiều rộng W) của kết cấu
(LPZ 1), và của bán kính quả cầu lăn r ứng với l0/MAX (xem Bảng A.4), xác định
từ mô hình điện hình học (xem Điều A.4 của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010))
Hình A.9 -
Khoảng cách sa phụ
thuộc vào bán kính quả cầu lăn và các kích thước của kết cấu
Khoảng cách này có thể được tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sa = r + L/2 với H ³ r (A.18)
CHÚ THÍCH: Với các khoảng cách gần hơn
giá trị tối thiểu
này thì sét sẽ đánh trực tiếp
vào kết cấu.
Có thể xác định ba màn chắn thông thường
có các kích thước cho trong Bảng A.5. Một màn chắn dạng lưới bằng đồng giả thiết
có độ rộng mắt lưới trung bình wm = 2 m.
Điều này dẫn đến hệ số che chắn là SF = 12,6 dB
và khoảng cách an toàn là ds/2 = 2,5 m,
xác định một thể
tích
an toàn VS. Các giá trị
của H0/MAX và H1/MAX (giả sử là hợp
lệ mọi điểm bên trong VS) được tính với l0/MAX = 100 kA và thể hiện trong Bảng
A.5.
Bảng A.4 -
Bán kính quả cầu lăn ứng với dòng điện sét lớn nhất
Cấp bảo vệ
Dòng sét lớn
nhất
l0/MAX kA
Bán kính quả cầu lăn r
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
313
II
150
260
III - IV
100
200
Bảng A.5 - Ví
dụ với l0/MAX = 100 kA
và wm = 2 m ứng với SF = 12,6 dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xem Hình
A.10
L x W x H
m
sa
m
H0/MAX
A/m
H1/MAX
A/m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 x 10 x 10
67
236
56
2
50 x 50 x 10
87
182
43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 x 10 x 50
137
116
27
A.4.1.3. Màn chắn
không gian dạng lưới cho LPZ 2 và cao hơn
Ở các màn chắn dạng lưới của LPZ 2 và
cao hơn thì không có dòng điện sét cục bộ đáng kể nào. Cho nên, trong cách tiếp
cận đầu tiên, sự suy giảm của Hn xuống còn Hn+1 có thể được tính
như đã cho ở
A.4.1.2
với các sét đánh gần:
Hn+1 = Hn/10SF/20
(A/m) (A.19)
trong đó
SF (dB) là hệ số
che chắn từ Bảng A.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu Hn = H1 thì cường độ
trường từ này có thể được tính như sau:
- Trong trường hợp sét đánh trực tiếp vào màn
chắn dạng lưới của LPZ 1 thì xem A.4.1.1 và Hình A.7b, trong đó dw và dr là các khoảng
cách giữa màn chắn của LPZ 2 với tường
và mái.
- Trong trường hợp sét đánh gần LPZ 1 thì xem
A.4.1.2 và Hình A.8.
Các giá trị cường độ trường từ này chỉ
hợp lệ trong thể tích an toàn VS bên trong
màn chắn dạng lưới với khoảng cách an toàn ds/2 từ màn chắn
(như định nghĩa ở A.4.1.2 và thể hiện trên Hình A.4)
A.4.2. Tính toán lý
thuyết cường độ trường từ gây bởi sét đánh trực tiếp
Trong A.4.1.1, các công thức để đánh giá cường
độ trường từ H1/MAX dựa trên các
phép tính số đối với ba loại màn chắn dạng lưới thông thường như thể hiện trên
Hình A.10.
Trong các phép tính này giả thiết sét đánh vào một cạnh của mái. Kênh sét được
mô phỏng bằng một thanh dẫn thẳng đứng với độ dài 100 m ở đỉnh của mái. Một tấm
dẫn điện lý tưởng mô phỏng
cho mặt nối đất.
Hình A.10 - Các loại màn
chắn dạng lưới thể tích lớn
Trong tính toán này, trường từ liên kết
giữa các thanh trong màn chắn dạng lưới bao gồm tất cả các thanh và kênh sét mô
phỏng, được xem
xét và tạo ra một hệ phương trình để tính toán sự phân bố dòng điện sét trên lưới.
Từ sự phân bố dòng điện này sẽ suy ra cường độ trường từ bên trong màn chắn. Giả
thiết rằng điện trở của các thanh có thể bỏ qua. Vậy nên sự phân bố dòng điện trên màn
chắn dạng lưới và cường độ trường từ là không phụ thuộc vào tần số. Ngoài ra bỏ qua sự liên
kết điện dung để tránh các ảnh hưởng quá độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.11 -
Cường độ trường từ H1/MAX bên trong
màn chắn dạng lưới kiểu 1
Hình A.12 -
Cường độ trường từ H1/MAX bên trong màn
chắn dạng lưới kiểu 1 ứng với độ rộng mắt lưới
CHÚ THÍCH 1: Các kết quả thực
nghiệm của trường từ bên trong LPZ 1 với màn chắn dạng lưới chỉ ra rằng độ tăng của
trường từ gần với màn chắn là nhỏ
hơn độ tăng tính từ các phương trình
trên
CHÚ THÍCH 2: Các kết quả tính toán này
chỉ hợp lệ với
các khoảng cách ds/1 > wm
tới màn chắn dạng lưới.
Trong tất cả các trường hợp thì giả thiết
dòng điện sét cực đại l0/MAX = 100 kA.
Trong cả hai Hình A.11 và A.12 thì H1/MAX là cường độ
trường từ cực đại tại một điểm, tính theo các thành phần Hx, Hy và Hz của nó:
(A.20)
Trong Hình A.11 thì H1/MAX được tính dọc
theo đoạn thẳng bắt đầu từ điểm sét đánh (x = y = 0 m,
z
=
10 m) và kết thúc ở tâm
của khối (x
=
y
=
5 m, z = 5 m). H1/MAX được vẽ dưới
dạng một hàm của tọa độ x cho các điểm của đoạn thẳng này,
trong đó tham số là độ rộng mắt lưới của màn chắn dạng lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cả hai hình đều thể hiện các ảnh
hưởng của các tham số chính chi phối sự
phân bố trường từ bên trong màn chắn dạng lưới: khoảng cách từ tường hay mái và
độ rộng mắt lưới.
Trong Hình A.11 quan sát thấy
rằng dọc theo các đoạn thẳng khác xuyên qua thể tích của màn chắn có thể có
giao cắt với trục 0 và sự đổi dấu của các thành phần của cường độ trường từ H1/MAX. Vì vậy các
công thức trong A.4.1.1 là các xấp xỉ bậc nhất của phân bố trường từ thực (và phức
tạp hơn) trong màn chắn dạng lưới.
A.4.3. Tính toán thực
nghiệm trường từ gây bởi sét đánh trực tiếp
Có thể xác định trường từ bên trong
các kết cấu được che chắn bằng cách đo đạc thực nghiệm. Hình A.13 thể hiện một
đề xuất mô phỏng sét đánh
trực tiếp vào một điểm bất kì của kết cấu được che chắn, sử dụng máy phát dòng điện
sét. Có thể thực hiện các thử nghiệm như thế này nhờ dùng một
nguồn dòng điện sét mô phỏng có mức dòng điện nhỏ hơn nhưng thể hiện cùng dạng sóng
với phóng điện sét thực tế.
Hình A.13 a -
Bố trí thử nghiệm
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C thường có giá trị vào chục nF
Hình A.13b -
Máy phát dòng điện sét
Hình A.13 -
Thử nghiệm mức thấp để tính toán trường từ bên trong một kết cấu được che chắn
A.5. Tính toán
các điện áp và dòng điện cảm ứng
A.5.1. Quy định
chung
Chỉ xét đến các mạch vòng chữ nhật ứng với Hình
A.14. Các mạch vòng có hình dạng khác
cần được biến đổi về cấu hình chữ nhật
có cùng diện tích mạch vòng.
Hình A.14 - Các điện
áp và dòng điện cảm ứng trên vòng tạo bởi các đường dây
A.5.2. Tình huống
bên trong LPZ 1 trong trường hợp sét đánh trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H1 = kh x I0 x wm/(dw
x ) (A/m) (A.21)
Điện áp hở mạch UOC cho bởi:
(A.22)
Giá trị đỉnh UOC/MAX
xuất hiện trong thời gian sườn trước T1
(A.23)
trong đó
mo bằng 4 x p x
10-7 (Vs)/(Am);
.........................
Điện áp và dòng điện cảm ứng bởi trường
từ của các sét tiếp theo (T1 = 0,25 ms) cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.32)
trong đó
lF/MAX (kA)
là giá trị cực đại của dòng điện của cú sét dương đầu tiên;
lFN/MAX (kA)
là giá trị cực đại của dòng điện của cú sét âm đầu tiên;
lS/MAX (kA)
là giá trị cực
đại của dòng điện của các sét tiếp theo;
A.5.3. Tình huống
bên trong LPZ 1 trong trường hợp sét đánh gần
Cường độ trường từ H1 bên trong thể
tích VS
của LPZ 1 được giả sử là đồng nhất (xem A.4.1.2).
Điện áp hở mạch UOC cho bởi:
(A.33)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.34)
trong đó
mo bằng 4 x p x 10-7 (Vs)/(Am);
b (m) là độ rộng của mạch
vòng;
H1 (A/m) là cường độ trường từ
phụ thuộc thời gian bên trong LPZ 1;
H1/MAX (A/m) là cường độ
trường từ cực đại bên trong LPZ 1;
l (m) là chiều dài
của mạch vòng;
T1 (s) là thời gian sườn trước của cường độ trường từ, giống hệt với thời
gian sườn trước của dòng điện sét đánh vào.
Dòng điện ngắn mạch ISC cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó điện trở thuần của dây dẫn được
bỏ qua (trường hợp xấu nhất).
Giá trị cực đại lSC/MAX cho bởi:
ISC/MAX = mo x b x I x H1/MAX / LS
(A)
(A.36)
trong đó LS (H) là tự
cảm của mạch vòng (để tính LS xem A.5.2)
Điện áp và dòng điện cảm ứng bởi trường
từ H1/F của sét
dương đầu tiên (T1 = 10 ms) cho bởi:
UOC/F/MAX = 0,126 x b x i x H1/F/MAX (V) (A.37)
ISC/F/MAX = 1,26 x 10-6 x b x I x H1/F/MAX / LS (A) (A.38)
Điện áp và dòng điện cảm ứng bởi trường
từ H1/FN của sét âm đầu
tiên (T1 = 1 ms) cho bởi:
UOC/FN/MAX = 1,26 x b x I x H1/FN/MAX (V) (A.39)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp và dòng điện cảm ứng bởi trường
từ H1/S của các sét
tiếp theo (T1 = 0,25 ms) cho bởi:
UOC/S/MAX = 5,04 x b x I x H1/S/MAX (V) (A.41)
ISC/S/MAX = 1,26 x 10-6 x b x I x H1/S/MAX / LS (A) (A.42)
trong đó
H1/F/MAX (A/m) là giá trị cực đại của cường độ
trường từ bên trong LPZ 1 gây ra bởi cú sét dương đầu tiên;
H1/FN/MAX (A/m) là giá trị
cực đại của cường độ trường từ bên trong LPZ 1 gây ra bởi cú sét âm đầu tiên;
H1/S/MAX (A/m) là giá trị
cực đại của cường độ trường từ bên trong LPZ 1 gây ra bởi các cú sét tiếp theo;
A.5.4. Tình huống
bên trong LPZ 2 và cao hơn
Cường độ trường từ Hn bên trong
LPZ n với n ³ 2 được giả sử
là đồng nhất (xem A.4.1.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Lắp đặt SPM cho một kết cấu có sẵn
B.1. Khái quát
Đối với thiết bị bên trong các kết cấu
có sẵn thì không phải lúc nào cũng có thể phù hợp với SPM quy định trong tiêu
chuẩn này. Phụ lục này nhằm mô tả các
điểm chính để cân nhắc
và cung cấp các thông tin về các biện pháp bảo vệ tuy không bắt buộc nhưng có
thể giúp để tăng cường sự bảo vệ chung đã có.
B.2. Danh mục kiểm
tra
Đối với các kết cấu có sẵn thì các biện
pháp bảo vệ thích hợp cần phải tính đến kết cấu đã cho, điều kiện của kết cấu
và các hệ thống điện và điện tử đã có.
Một bộ các danh mục kiểm tra sẽ tạo điều
kiện dễ dàng cho việc phân tích rủi ro và chọn các biện pháp bảo vệ thích hợp
nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên sử dụng các danh mục kiểm tra cho
trong các Bảng B.1 đến B.4 để thu thập các dữ liệu cần thiết về kết cấu có sẵn
và kết cấu lắp đặt của nó. Dựa trên những dữ liệu này, cần thực hiện đánh giá rủi
ro phù hợp với TCVN 9888-2 (IEC 62305-2) để xác định nhu cầu bảo vệ và xác định các
biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất về chi phí cần được sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Để biết thêm
thông tin về bảo vệ chống lại nhiễu điện từ (EMI) trong các kết cấu lắp đặt,
xem TCVN 7447-4-44 (IEC 60364-4-44) [1]
Các dữ liệu thu thập nhờ danh mục
kiểm tra cũng có ích trong quá trình thiết kế.
Bảng B.1 -
Các đặc tính kết cấu và xung quanh
Mục
Câu hỏi a
1
Khối xây, gạch, gỗ, bê tông cốt
thép, kết cấu khung thép, mặt tiền kim loại?
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Kết cấu phẳng và thấp hay cao tầng?
(các kích thước của
kết cấu)
4
Cột gia cố cốt thép được nối về điện
trong toàn kết cấu?
5
Loại, kiểu và chất lượng của vật liệu
kim loại mái?
6
Mặt tiền kim loại có liên kết?
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Cỡ của cửa sổ?
9
Kết cấu đã được trang bị một LPS bên
ngoài?
10
Kiểu và chất lượng của LPS này?
11
Vật liệu làm nền (đá, đất)?
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Để biết thông
tin chi tiết hãy xem TCVN
9888-2 (IEC 62305-2).
Bảng B.2 -
Các đặc tính lắp đặt
Mục
Câu hỏi a
1
Kiểu các dịch vụ tới (dưới đất hay
trên đầu)?
2
Kiểu trên không (anten hay các thiết
bị ngoài trời khác)?
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Đi dây (số lượng và vị trí của các ống
cáp)?
5
Dùng ống cáp kim loại?
6
Các thiết bị này tự chứa trong kết cấu?
7
Dây dẫn kim loại tới các kết cấu
khác?
a Để biết thông
tin chi tiết hãy xem TCVN
9888-2 (IEC 62305-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục
Câu hỏi a, b
1
Kiểu liên kết ngoài của hệ thống
(cáp nhiều lõi có hay không có vỏ bọc, cáp đồng trục, cáp sợi quang tương tự
và/hoặc số,
cân bằng hay không cân bằng)? a
2
Cấp chịu đựng của hệ thống điện từ cụ
thể? a,
b
a Để biết thông tin
chi tiết hãy xem TCVN 9888-2 (IEC 62305-2).
b Để biết
thông tin chi tiết hãy xem ITU-T K.21[4], IEC
61000-4-5, IEC 61000-4-9 và IEC 61000-4-10.
Bảng B.4 - Các
câu hỏi khác để xem
xét về khái niệm bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu hỏi a
1
Cấu hình nối đất nguồn
cung cấp - TN
(TN-S, TN-C hay TN-C-S), TT hay IT?
2
Vị trí của thiết bị a
3
Các liên kết giữa dây dẫn chức
năng nối đất của hệ thống bên ngoài với mạng liên kết?
a Để biết thông tin
chi tiết hãy xem Phụ lục
A.
B.3. Thiết kế SPM
cho một kết cấu có sẵn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc phân tích này chỉ ra rằng
cần có SPM thì
nó cần được thực thi theo các bước nêu ở Hình B.1
Chỉ định các LPZ thích hợp tại tất cả các vị trí
có thiết bị cần được bảo vệ (xem 4.3).
Nền của SPM này cần là một mạng liên kết che chắn
bên ngoài. Mạng này cần có độ rộng mắt lưới nhỏ hơn 5 m theo mọi hướng. Nếu cách bố trí
của kết cấu không cho phép mạng liên kết che chắn này thì ít nhất cần lắp đặt một
vòng dây dẫn bên trong tường bao ngoài của kết cấu trên mỗi tầng. Vòng dây dẫn
này cần liên kết với các dây dẫn sét tới LPS bên ngoài.
CHÚ THÍCH: Việc bổ sung các biện pháp
che chắn vào một toàn nhà có sẵn thường là không thực tế và không kinh tế.
Trong trường hợp này việc dùng các SPD cho một lựa chọn hiệu quả.
B.4. Thiết kế các
biện pháp bảo vệ cơ bản cho LPZ
B.4.1. Thiết kế các
biện pháp bảo vệ cơ bản cho LPZ 1
Các biện pháp bảo vệ cần dựa trên mạng
liên kết và che chắn bên
trong hay vòng dây dẫn bên trong tường
bao ngoài, thường là biên của LPZ 1. Nếu tường bao ngoài không phải là biên của
LPZ 1 và không thể dùng một mạng liên kết và che chắn thì một vòng dây dẫn cần
được lắp đặt ở biên của LPZ 1.
Vòng dây dẫn này cần phải
nối với vòng dây dẫn của tường
bao ngoài tại ít nhất hai điểm
xa nhau nhất có thể.
B.4.2. Thiết kế các
biện pháp bảo vệ cơ bản cho LPZ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3. Thiết kế các
biện pháp bảo vệ cơ bản cho LPZ
3
Các biện pháp bảo vệ cần dựa trên mạng
liên kết và che chắn bên trong hay vòng dây dẫn bên trong LPZ 2. Nếu không thể
dùng một mạng liên kết và che chắn thì một vòng dây
dẫn cần được lắp đặt ở biên của các LPZ 3. Nếu một LPZ 3 lớn hơn 5 m x 5 m thì cần
chia nhỏ để tạo ra
các mắt lưới nhỏ hơn 5 m x 5 m. Vòng
dây dẫn này cần phải nối với vòng dây dẫn xung quanh LPZ 2 tại ít nhất hai điểm xa nhau
nhất có thể.
B.5. Lắp đặt hệ
thống SPD phối hợp
Một hệ thống SPD phối hợp cần được thiết
kế để bảo vệ các cáp cắt qua biên của các LPZ khác nhau.
Thiết kế các biện pháp bổ sung sẽ cải
thiện rất nhiều việc bảo vệ bằng các hệ thống liên kết và SPD.
Việc thiết kế các khay cáp, thang cáp
và những cái giống như vậy cần được cải thiện để làm chúng che chắn
thích hợp cho các cáp chạy trong và/hoặc trên chúng.
Nếu có thể, cần cân nhắc các biện pháp
bổ sung ví dụ che chắn tường, sàn, trần, v.v., để cung cấp thêm bảo vệ cho bảo vệ đã áp dụng
(xem Điều 6).
Thiết kế các biện pháp để tăng cường
liên kết giữa kết cấu đang cân nhắc và các kết cấu khác (xem Điều B.11).
Trong trường hợp các hệ thống bên trong mới
được lắp đặt vào một kết cấu đã được trang bị các biện pháp bảo vệ thì quy
trình thiết kế phải được làm lại cho vị trí của các hệ thống bên trong này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 -
Các bước thiết kế SPM dùng cho một kết cấu có sẵn
B.6. Cải thiện một
LPS có sẵn nhờ dùng màn
chắn không gian của LPZ 1
Một LPS có sẵn (ứng với TCVN
9888-3 (IEC 62305-3)) xung quanh LPZ 1 có thể được cải thiện nhờ
- Tích hợp mặt tiền và mái kim loại có sẵn vào
LPS bên ngoài,
- Sử dụng các cột gia cố kết cấu để nối liên tục
về điện tử mái phía trên tới hệ thống đầu tiếp đất,
- Giảm khoảng cách giữa các dây dẫn sét và
giảm cỡ mắt lưới của hệ thống đầu thu sét xuống dưới 5 m (thông thường),
- Lắp đặt các dây dẫn kết nối linh hoạt qua các
mối nối bù giữa các khối cốt thép kề nhau nhưng tách biệt về mặt kết cấu.
B.7. Thiết lập
các LPZ cho các hệ thống điện và điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2 thể hiện các cách lắp đặt LPZ thông thường cho
việc bảo vệ của các hệ thống bên trong cung cấp các giải pháp thích hợp khác
nhau cho các kết cấu có sẵn cụ thể:
Hình B.2a thể hiện việc lắp đặt một LPZ 1 riêng
lẻ, tạo ra một thể tích được bảo vệ
bên trong kết cấu tổng thể, ví dụ để tăng cường các mức điện áp chịu của các hệ
thống bên trong:
- có thể tạo ra LPZ 1 nhờ dùng một
LPS theo TCVN 9888-3 (IEC 62305-3), gồm mộ LPS bên ngoài (đầu thu sét, dây dẫn
sét và hệ thống đầu tiếp đất) và một LPS bên trong (liên kết đẳng thế sét và
phù hợp với các khoảng cách tách biệt).
- LPS bên ngoài bảo vệ LPZ 1 chống sét đánh tới kết cấu
nhưng trường từ bên trong LPZ 1 vẫn gần như không bị suy giảm. Điều này là do
các đầu thu sét và các dây dẫn
sét có độ rộng mắt lưới và khoảng cách
thường lớn hơn 5 m, vậy nên tác dụng che chắn không gian là rất nhỏ như đã
giải thích ở trên.
- LPS bên trong cần liên kết tất cả các dịch vụ
đi vào kết cấu ở biên của LPZ 1, bao gồm cả việc lắp đặt các SPD đối với tất cả các đường
dây điện và tín hiệu. Điều này đảm bảo rằng các đột biến truyền trên các dịch vụ
tới được giới hạn ở cửa vào nhờ
các SPD.
CHÚ THÍCH: Các giao diện cách ly có thể
hữu ích bên trong
LPZ 1 để tránh các nhiễu tần số thấp.
CHÚ DẪN
E các đường dây điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2 a -
LPZ1 không được che chắn sử dụng LPS và các SPD ở lối các đường dây đi vào kết cấu (ví dụ
đối với mức chịu điện áp tăng cường của các hệ thống hoặc đối với các mạch vòng
nhỏ bên
trong kết cấu)
CHÚ DẪN
E các đường dây điện
S các đường dây tín hiệu
Hình B.2b - LPZ
1 không được che chắn với bảo vệ cho các hệ thống mới bên trong bằng cách sử dụng
các đường dây tín hiệu được che chắn và các SPD phối hợp trong các đường dây điện
CHÚ DẪN
E các đường dây điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2c -
LPZ1 không được che chắn và LPZ 2 được che chắn cỡ lớn cho các hệ thống mới bên trong
CHÚ DẪN
E các đường dây điện
S các đường dây tín hiệu
Hình B.2d -
LPZ 1 không được che chắn và hai LPZ 2 cục bộ cho các hệ thống mới bên trong
Hình B.2 - Các
khả năng thiết lập
LPZ trong các kết cấu có sẵn
Hình B.2b chỉ ra rằng
trong một LPZ 1 không được che chắn thì thiết bị mới cũng cần được bảo vệ chống
các đột biến dẫn. Ví dụ các đường dây tín hiệu có thể được bảo vệ nhờ dùng
các cáp có vỏ bọc và các đường dây điện có thể được bảo vệ nhờ dùng một
hệ thống SPD phối hợp. Điều này có thể cần các SPD phụ trợ đã thử nghiệm với lN
và các SPD phụ trợ đã thử nghiệm với một sóng kết hợp, các SPD này được lắp đặt
gần thiết bị và phối hợp với các SPD ở cửa vào của các dịch
vụ. Nó cũng có thể cần loại “cách điện kép” II phụ trợ của thiết bị.
Hình B.2c thể hiện việc lắp đặt một LPZ 2 tích hợp cỡ lớn
bên trong LPZ 1 để thích ứng với các hệ thống mới bên trong. Màn chắn không
gian dạng lưới của LPZ 2 làm giảm trường từ sét đáng kể. Ở phía tay trái, các
SPD đã được lắp đặt
ở biên của LPZ 1 (chuyển tiếp giữa các LPZ 0/1) và sau đó là ở biên của LPZ 2
(chuyển tiếp giữa các LPZ 1/2) cần được phối hợp để phù hợp với IEC 61643-12. Ở
phía tay phải, các SPD đã được lắp đặt ở biên của LPZ 1 cần được chọn cho sự chuyển
tiếp trực tiếp giữa các LPZ 0/2 (xem C.3.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.8. Bảo vệ sử dụng
mạng liên kết
Các hệ thống nối đất tần số lưới đã có
có thể không cung cấp một mặt đẳng thế thỏa mãn các dòng điện sét với tần số tới
vài MHz, vì trở kháng của
chúng có thể quá cao ở những tần số này.
Ngay cả một LPS được thiết kế
phù hợp với TCVN 9888-3 (IEC 62305-3) (cho phép độ rộng mắt lưới thường lớn hơn
5 m và chứa cả liên kết
đẳng thế sét dưới dạng
một phần bắt buộc của LPS bên trong) cũng có thể chưa đủ cho các hệ thống bên trong
nhạy. Điều này là do trở kháng của hệ thống liên kết này có thể vẫn quá cao cho
ứng dụng này.
Một mạng liên kết trở kháng thấp với độ
rộng mắt lưới thường nhỏ hơn hoặc bằng 5 m thường được gợi ý.
Thông thường mạng liên kết không nên
dùng làm dây dẫn điện, tín hiệu hay
dây trở về. Vậy nên dây dẫn PE nên được tích hợp vào mạng liên kết
còn dây dẫn PEN thì không.
Được phép liên kết trực tiếp dây dẫn nối
đất chức năng (ví dụ đất sạch riêng
cho một hệ thống điện tử) tới một mạng liên kết trở kháng thấp vì trong trường
hợp này nhiễu liên
kết với các đường dây điện hay tín hiệu sẽ rất thấp. Không cho phép liên kết trực
tiếp với dây dẫn PEN hay tới các phần kim loại nào nối với nó để tránh nhiễu tần
số lưới trong hệ thống điện tử.
B.9. Bảo vệ bằng
thiết bị bảo vệ chống đột biến
Để giới hạn các đột biến truyền tới do
sét đánh vào đường dây điện thì
nên lắp đặt các SPD ở cửa vào của tất cả các LPZ bên trong (xem
Hình B.2 và Hình B.8, số 3).
Trong các tòa nhà có các SPD
không phối hợp thì có thể gây ra các hư hại tới hệ thống bên trong nếu một SPD phía
dưới hay một SPD bên trong thiết bị ngăn cản sự hoạt động thích hợp của SPD ở lối vào dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.10. Bảo vệ
bằng các giao diện cách ly
Các dòng điện nhiễu tần số lưới chảy
qua các thiết bị và các đường dây tín hiệu liên kết với các thiết bị đó có thể
gây bởi các mạch vòng lớn hay sự thiếu một mạng liên kết trở kháng đủ thấp. Để
chống lại nhiễu này (chủ yếu trong lắp đặt TN-C) thì một sự tách
biệt thích hợp giữa các lắp đặt cũ và mới có thể thu được nhờ dùng
các giao diện cách ly, ví dụ:
- thiết bị cách ly loại II (tức là cách ly kép
không có dây dẫn PE),
- máy biến áp cách ly,
- cáp sợi quang không kim loại,
- bộ ghép quang.
CHÚ THÍCH: Cần cẩn thận rằng các vỏ bọc
thiết bị kim loại không được có liên kết điện hóa không mong muốn tới mạng liên kết
hay tới các phần
kim loại khác, nhưng như vậy nghĩa là chúng được cách ly. Đây là tình huống
trong phần lớn các trường hợp vì thiết bị điện tử lắp đặt trong phòng gia đình
hay công sở đều được nối tới điểm đất chỉ thông qua các cáp liên kết.
B.11. Các biện
pháp bảo vệ bằng cách định tuyến và che chắn đường dây
Việc đi dây và che chắn thích hợp là
các biện pháp hiệu quả để giảm sự quá áp cảm ứng. Các biện pháp này đặc biệt
quan trọng nếu hiệu quả che chắn không gian của LPZ 1 là rất nhỏ. Trong trường
hợp này, các nguyên tắc sau cho sự bảo vệ cải thiện hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần tránh việc cấp điện cho thiết bị mới từ
đường dẫn chính đã có vì việc này tạo
ra một điện tích mạch vòng cảm ứng khép kín lớn, làm tăng đáng kể nguy cơ hư hại. Ngoài
ra, việc đi dây điện và tín hiệu kề bên
nhau có thể tránh được các mạch vòng lớn (xem Hình B.8, số 8);
- dùng cáp có vỏ bọc - vỏ của các dây tín hiệu
cần liên kết ít nhất một trong hai đầu,
- dùng ống cáp kim loại hay các tấm kim loại
liên kết - các miếng kim loại riêng biệt cần liên kết tốt về điện với nhau và
chiều dài tổng hợp cần liên kết ở một trong hai đầu. Các liên kết cần được thực
hiện bằng cách bắt bu lông các phần chờm lên nhau hoặc bằng cách dùng dây dẫn kết
nối. Để giữ cho trở kháng của cáp là thấp thì nhiều bu lông hoặc đai cần được phân bố trên
chu vi của ống cáp (xem IEC 61000-5-2)[6].
Các ví dụ đi dây và các kỹ thuật che
chắn tốt được cho trên các Hình B.3 và B.4.
CHÚ THÍCH: Khi khoảng cách giữa các
dây tín hiệu và các thiết bị điện tử trên các diện tích chung (diện tích này
không được thiết kế riêng cho các hệ thống điện tử) là lớn hơn 10 m thì nên sử
dụng các dây tín hiệu cân bằng với các cổng cách ly điện hóa thích hợp (ví dụ
các bộ ghép quang), các máy biến áp cách ly tín hiệu hay các bộ khuếch đại cách
ly. Ngoài ra việc dùng cáp ba trục cũng có lợi.
CHÚ DẪN
1 PE, chỉ khi dùng thiết bị loại I
2 Vỏ bọc cáp tùy chọn cần để liên kết ở hai
đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Diện tích mạch vòng nhỏ
CHÚ THÍCH: Do có diện tích mạch
vòng nhỏ nên điện
áp cảm ứng giữa vỏ cáp và tấm kim loại là nhỏ.
Hình B.3 - Giảm
diện tích mạch vòng nhỏ dùng cáp có vỏ bọc gần với một tấm kim loại
CHÚ DẪN
1 Cố định cáp có hay không có liên kết vỏ cáp với
tấm kim loại
2 Ở các biên, trường từ là cao hơn ở giữa tấm
kim loại
E Các đường dây điện
S Các đường dây tín hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.12. Biện pháp bảo
vệ các thiết bị lắp đặt bên ngoài
B.12.1. Quy định
chung
Các ví dụ các thiết bị lắp đặt bên
ngoài gồm: mọi loại cảm biến kể cả anten; các cảm biến khí tượng; camera
TV giám sát; các cảm biến tiếp xúc trực tiếp với các quá trình trong nhà máy
(áp suất, nhiệt độ, lưu lượng, vị trí van...) và bất kì thiết bị
điện, điện tử, vô tuyến nào ở vị trí bên ngoài các kết cấu, các cột trụ, các
bình chứa.
B.12.2. Bảo vệ các
thiết bị bên ngoài
Bất cứ khi nào có thể, cần đưa các thiết
bị này vào vùng bảo vệ LPZ 0B ví dụ bằng cách dùng một đầu thu sét tại
chỗ để bảo vệ nó khỏi bị sét đánh trực tiếp (xem Hình B.5).
Ở các kết cấu cao thì phương pháp quả
cầu lăn (xem TCVN 9888-3 (IEC 62305-3)) cần được áp dụng để xác định các thiết
bị được lắp đặt ở đỉnh hay cạnh của tòa nhà là có thể bị sét trực tiếp. Nếu có
như vậy thì các đầu thu sét phụ trợ cần được dùng. Trong rất nhiều trường hợp
thì các lan can, thang, ống... có thể thực hiện một cách đầy đủ nhiệm vụ của
một đầu thu sét. Tất cả các thiết bị, trừ một số loại anten, có thể được bảo vệ
theo cách này. Các anten thỉnh thoảng phải được đặt ở các vị trí không được bảo vệ để
hoạt động của chúng không bị ảnh hưởng xấu bởi các dây dẫn sét gần đó. Một số
thiết kế anten bản thân nó có
tính tự bảo vệ vì chỉ các phần tử dẫn được nối đất tốt mới lộ
ra cho sét. Các anten khác có thể cần có các SPD lắp đặt ở cáp tiếp sóng của chúng
để tránh các quá độ quá mức chảy theo
cáp xuống tới bộ thu hay bộ chuyển phát. Khi có sẵn một LPS bên ngoài thì bệ đỡ
của anten cần được liên kết với nó.
CHÚ DẪN
1 Thanh thu sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Lan can
4 Cốt thép được nối với nhau
5 Đường dây đến từ LPZ 0B cần một SPD ở đầu vào
6 Các đường dây đến từ LPZ 1 (bên trong trụ thép) có thể không cần
các SPD ở lối vào
r Bán kính quả cầu lăn
Hình B.5 - Bảo
vệ anten và các thiết bị bên ngoài khác
B.12.3. Giảm quá điện
áp trong cáp
Các điện áp và dòng điện cảm ứng cao
có thể được ngăn chặn bằng cách đi cáp trong các ống dẫn kim loại có liên kết.
Tất cả các cáp dẫn tới một thiết bị cụ thể cần rời ống cáp ở một điểm duy nhất.
Mỗi khi có thể, nên tận dụng tối đa đặc tính che chắn vốn có của kết cấu bằng
cách đi tất cả các cáp cùng nhau trong các thiết bị dạng ống của kết cấu. Khi
không thể, như trường hợp bình chứa quá trình, các cáp nên đi ở phía ngoài và gần
với kết cấu và sử dụng càng nhiều càng tốt sự che chắn tự nhiên của các ống kim
loại, các thang thép có thanh làm bậc và bất kì vật liệu dẫn điện nào đã được
liên kết tốt (xem Hình B.6). Ở
các cột dùng các phần tử góc hình chữ L thì cáp nên đặt trong góc của chữ L để được bảo
vệ tối đa (xem Hình B.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bình chứa quá trình
2 Thang có thanh làm bậc
3 Ống
CHÚ THÍCH: A, B, C là các
lựa chọn tốt để làm vị trí khay cáp.
Hình B.6 - Tự
che chắn nhờ các
thang và ống đã được liên kết
CHÚ DẪN
1 Các vị trí lí tưởng cho cáp ở
góc của dầm chữ L
2 Các vị trí thay thế cho khay cáp liên kết
trong cột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.13. Tăng cường
liên kết giữa các kết cấu
B.13.1. Khái quát
Các đường dây liên kết giữa các kết cấu
khác nhau có thể là
- Cách điện (cáp sợi quang không kim loại), hoặc
- Kim loại (ví dụ cặp dây dẫn, cáp nhiều
ruột, ống dẫn sóng, cáp đồng trục hay
cáp sợi quang có
thành
phần kim loại liên tục).
Các yêu cầu bảo vệ phụ thuộc vào loại
đường dây, số lượng đường dây và hệ thống đầu tiếp đất của kết cấu
có được nối với nhau không.
B.13.2. Các dây cách
điện
Nếu các cáp sợi quang không kim loại
(nghĩa là không có vỏ kim loại, màng chống thấm kim loại và dây đỡ kim
loại) được dùng để liên kết các kết cấu riêng biệt thì không cần biện pháp bảo
vệ nào cho các cáp này.
B.13.3. Các dây kim
loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liên kết yêu cầu, trực tiếp hay qua một SPD, ở
lối vào cả hai LPZ 1 sẽ chỉ bảo vệ thiết bị bên trong, trong khi các đường dây bên
ngoài vẫn không được bảo vệ.
- Các đường dây này có thể được bảo vệ bằng cách
lắp đặt một dây dẫn liên kết bổ sung song song. Dòng điện sét khi đó sẽ được
chia sẻ giữa các đường
dây và dây dẫn liên kết này;
- Khuyến cáo rằng các dây này nên đi trong các ống
cáp kim loại gần và liên kết với nhau. Trong trường hợp này các dây cũng như
các thiết bị đều được bảo vệ.
Khi thực hiện kết nối thích hợp giữa
các hệ thống đầu tiếp đất của các kết cấu tách rời này thì việc bảo vệ
các đường dây bằng các ống dẫn kim loại liên kết với nhau vẫn được khuyến cáo.
Trường hợp có nhiều cáp đi giữa các kết cấu được kết nối thì áo giáp của các
cáp này (liên kết ở cả hai đầu) có thể được dùng thay cho các ống dẫn cáp.
B.14. Tích hợp các
hệ thống mới bên trong vào kết
cấu đã có
Khi thêm các hệ thống mới bên trong
vào một kết cấu đã có thì hệ thống lắp đặt hiện có có thể hạn chế các biện pháp
bảo vệ có thể chọn.
Hình B.8 thể hiện một ví dụ trong đó một sự lắp
đặt có trước (thể hiện ở bên trái) được liên kết với sự lắp đặt mới (thể hiện ở
bên phải). Sự lắp đặt có trước có các hạn chế lên các biện pháp bảo vệ có thể sử
dụng. Tuy nhiên việc thiết kế và quy hoạch hệ thống lắp đặt mới có thể cho phép
áp dụng mọi biện pháp bảo vệ cần thiết.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 lưới điện mới (TN-S, TN-CS, TT, IT)
3 thiết bị bảo vệ chống đột biến (SPD)
4 cách điện chuẩn cấp I
5 cách điện kép cấp II không có PE
6 máy biến áp cách ly
7 bộ ghép quang hoặc cáp sợi quang
8 tuyến dây điện và dây tín hiệu cạnh
nhau
9 ống cáp có vỏ bọc
E đường dây điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ET hệ thống đầu tiếp đất
BN mạng liên kết
PE dây nối đất bảo vệ
FE dây nối đất chức năng (nếu có)
đường dây điện ba sợi: L, N, PE
đường dây điện hai sợi: L, N
· điểm liên kết (PE, FE, BN)
Hình B.8 -
Nâng cấp SPM trong các kết cấu đã có
B.15. Tổng quan về
các biện pháp bảo vệ có thể thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn lưới đã có (xem Hình B.8, số 1)
trong kết cấu thường là loại TN-C, loại này có thể tạo ra nhiễu tần số lưới. Nhiễu
này có thể tránh bằng các giao diện cách ly (xem dưới đây).
Nếu nguồn lưới mới (xem Hình B.8, số 2)
được lắp đặt thì thường khuyên dùng loại TN-S.
B.15.2. Thiết bị bảo
vệ chống đột biến
Để điều khiển các đột biến truyền trên các dây
thì các SPD cần được lắp đặt ở lối vào của tất cả các LPZ và có thể ở thiết bị
cần bảo vệ (xem Hình B.8, số 3 và Hình B.2).
B.15.3. Giao diện
cách ly
Để tránh nhiễu có thể dùng các giao diện
cách ly giữa các thiết bị đã có và mới: thiết bị được cách điện loại II (xem Hình B.8, số
5), các biến áp cách ly (xem Hình B.8, số 6), các cáp sợi quang hay sợi ghép quang (Hình
B.8, số 7).
B.15.4. Định tuyến và che chắn đường
dây
Các mạch vòng lớn có thể dẫn đến các
dòng điện và điện áp cảm ứng rất cao. Có thể tránh điều này bằng cách đi dây điện
và tín hiệu cạnh nhau (xem Hình B.8, số 8), nhờ đó giảm thiểu diện tích mạch
vòng. Nên sử dụng các dây tín hiệu có vỏ bọc. Đối với các kết cấu mở rộng thì
việc bao bọc phụ trợ (ví dụ bằng các ống cáp kim loại có liên kết) cũng được đề
nghị. Tất cả các vỏ bọc này cần được liên kết ở hai đầu.
Các biện pháp đi dây và che chắn trở
nên quan trọng hơn khi hiệu quả chắn của màn chắn không gian của LPZ
1 giảm xuống và khi diện tích mạch vòng tăng lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màn chắn không gian của một LPZ chống
trường từ sét cần độ rộng mắt lưới nhỏ hơn 5 m.
Một LPZ 1 tạo bởi một LPS thông thường
bên ngoài ứng với TCVN 9888-3 (IEC 62305-3) (đầu thu sét, dây dẫn sét và hệ thống
đầu tiếp đất) có các độ rộng mắt lưới là thường lớn hơn 5 m, tạo ra các hiệu ứng
che chắn rất nhỏ. Nếu
cần hiệu quả che chắn cao hơn thì LPS bên ngoài cần được nâng cấp (xem Điều
B.4).
LPZ 1 và cao hơn có thể cần màn chắn
không gian để bảo vệ các hệ thống bên trong không phù hợp với yêu cầu về phát xạ
và miễn nhiễm tần số radio bức xạ.
B.15.6. Liên kết
Liên kết đẳng thế cho các dòng điện
sét với tần số tới vài MHz cần một mạng liên kết dạng lưới trở kháng thấp có độ
rộng mắt lưới thường là 5 m. Tất cả các dịch vụ đi vào một LPZ cần được liên kết
trực tiếp hay qua một SPD thích hợp, càng gần với biên của LPZ càng tốt.
Nếu trong các kết cấu có sẵn mà các điều
kiện này không thể được đầy đủ thì cần cung cấp các biện pháp bảo vệ thích hợp
khác.
B.16. Nâng cấp nguồn
cung cấp và việc lắp đặt cáp trong một kết cấu
Hệ thống phân phối điện trong các kết
cấu cũ (xem Hình B.8, số 1) thường là TN-C. Nhiễu ở tần số 50/60 Hz
xuất hiện do sự kết nối giữa các dây tín hiệu được nối đất với dây dẫn PEN có
thể tránh được nhờ
- Các giao diện cách ly sử dụng thiết bị điện
loại II hay các máy biến áp cách ly kép. Điều này có thể là giải pháp nếu chỉ
có một lượng nhỏ các
thiết bị điện tử (xem Điều B.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu nối đất, liên kết và định tuyến
đường dây cần được thực hiện.
Phụ lục C
(tham khảo)
Lựa chọn và lắp đặt hệ thống SPD phối hợp
C.1. Giới thiệu
Sét đánh vào kết cấu (nguồn gây thiệt
hại S1), đánh gần kết cấu (S2), đánh vào dịch vụ nối tới kết cấu (S3) và đánh gần
dịch vụ nối tới kết cấu (S4) có thể gây ra các lỗi hay hoạt động sai cho các hệ
thống bên trong (xem
5.1 của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010)).
Phụ lục này cung cấp các thông tin về việc
lựa chọn và lắp đặt một hệ
thống SPD phối hợp. Các thông tin thêm có thể có trong IEC 61643-12 và IEC
60364-5-53 trong đó đề cập tới việc bảo vệ chống quá dòng và các hậu quả trong trường
hợp hỏng một SPD.
Lỗi do các đột biến vượt quá mức miễn
nhiễm của thiết bị điện tử không được đề cập đến trong bộ tiêu chuẩn TCVN 9888
(IEC 62305). Tham khảo IEC 61000-4-5 để giải quyết vấn đề này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị được bảo vệ nếu điện áp chịu
xung danh định Uw ở các đầu nối
của nó (điện áp chịu chế độ thông thường) là lớn hơn quá điện áp đột biến giữa
các dây dẫn mang điện và đất. Nếu không SPD phải được lắp đặt.
SPD như vậy sẽ bảo vệ thiết bị nếu mức
bảo vệ điện áp hiệu quả UPIF của nó (mức bảo vệ UP nhận được
khi dòng điện phóng danh nghĩa In cộng thêm sụt áp cảm
ứng DU của các dây
nối) là nhỏ hơn UW. Cần lưu ý rằng
nếu dòng phóng điện xảy ra ở điểm lắp đặt của SPD vượt quá In của
SPD thì mức bảo vệ UP phải lớn hơn, và UPIF có thể vượt quá mức
chịu của thiết bị UW. Trong trường
hợp này thiết bị không còn được bảo vệ nữa. Kéo theo là dòng điện danh định In
của SPD cần được chọn lớn hơn hoặc bằng dòng phóng điện sét được kì vọng ở thời
điểm lắp đặt.
Xác suất để một SPD với UPIF
≤ UW không đủ bảo
vệ thiết bị mà nó được dự kiến bảo vệ là bằng xác suất để dòng điện phóng tại
điểm lắp đặt SPD này vượt quá dòng điện
mà tại đó UP đã được xác định.
Việc tính toán các dòng điện kì vọng tại
các điểm khác nhau trong hệ thống lắp đặt được cho trong Phụ lục E của TCVN
9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010), và dựa vào LPL được xác định theo TCVN 9888-2
(IEC 62305-2). Một phân tích hoàn chỉnh về việc phân chia dòng điện là cần thiết
khi xem xét sự kiện S1. Phụ lục D của tiêu chuẩn này cung cấp các thông
tin thêm.
Cũng nên lưu ý rằng việc chọn
một SPD với giá trị UP thấp hơn (so với UW của thiết bị)
tạo ra một điện áp thấp hơn cho thiết bị và việc này không chỉ làm giảm xác
suất hư hỏng mà còn kéo dài tuổi thọ.
Các giá trị xác suất PSPD dưới dạng hàm của LPL này
được cho trong Bảng B.3 của
TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
CHÚ THÍCH: Các giá trị của PSPD đối với các
SPD cung cấp các đặc tính bảo vệ tốt
hơn có thể được xác định nếu đã có đặc
tính điện áp theo dòng điện của SPD đó.
Cuối cùng, tầm quan trọng của việc áp
dụng SPD để bảo vệ mạch điện cũng như mạch tín hiệu là hiển nhiên nếu cần tạo
ra một hệ thống SPD phối hợp.
C.2. Lựa chọn các
SPD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn mức bảo vệ điện
áp thích hợp của SPD phụ thuộc vào
- Điện áp chịu xung UW của thiết bị
cần bảo vệ;
- Độ dài của các dây dẫn nối tới SPD;
- Độ dài và cách đi dây của mạch điện giữa SPD
và thiết bị.
Điện áp chịu xung UW của thiết bị
cần bảo vệ cần được xác định cho
- Thiết bị nối với đường dây điện theo IEC
60664-1 và IEC 61643-12,
- Thiết bị nối với đường dây viễn thông theo
IEC 61643-22, ITU-T K.20[3], K.21[4] và K45[5],
- Các đường dây khác và các đầu cực khác của
thiết bị theo các thông tin thu được từ nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 1: Mức bảo vệ Up
của một SPD liên hệ với điện áp dư lúc dòng điện bằng dòng danh
định đã định nghĩa In. Với các dòng điện lớn hơn hoặc nhỏ hơn
đi qua SPD này thì giá trị điện áp giữa các cực của SPD sẽ thay đổi cho
phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Thiết bị có thể có các
thành phần SPD bên trong. Các đặc tính của các SPD bên trong này có thể ảnh hưởng
đến sự phối hợp.
Khi một SPD được nối với thiết bị
cần bảo vệ thì điện áp cảm ứng rơi DU trên các dây dẫn kết nối sẽ cộng thêm
vào mức bảo vệ UP của SPD đó. Mức bảo vệ hiệu quả UPIF,
định nghĩa là điện áp ở đầu ra của SPD tạo ra từ mức bảo vệ và điện áp rơi trên
dây dẫn ở các dây nối (xem Hình C.1) có thể được giả sử như sau:
UPIF = UP
+ DU đối với các
loại SPD giới hạn điện áp
UPIF = max(UP,
DU) đối với các
loại SPD đảo mạch điện áp
CHÚ THÍCH 4: Đối với một số loại SPD đảo
mạch điện áp cần thêm điện áp hồ quang vào DU. Điện áp hồ
quang này có thể lớn cỡ vài trăm vôn. Đối với
các loại SPD phối hợp thì có thể
cần những công
thức phức tạp hơn.
Khi SPD này được lắp đặt lên đường dây
ở lối vào của kết cấu thì cần giả sử DU = 1 kV trên 1 m chiều dài. Khi chiều dài của các
dây dẫn kết nối là ≤ 0,5 m
thì có thể giả sử UPIF = 1,2 x UP. Khi SPD này
chỉ mang các đột
biến cảm ứng thì DU có thể bỏ
qua.
Trong trạng thái làm việc của một SPD
thì điện áp giữa các cực của SPD bị giới hạn tới UPIF ở vị
trí của SPD. Nếu chiều dài của mạch điện giữa SPD này và thiết bị là quá dài
thì sự lan truyền của các đột biến có thể dẫn đến hiện tượng dao động. Trong
trường hợp các cực của thiết bị hở mạch thì điều này có thể làm tăng quá điện áp tới 2 x UPIF và có thể gây ra lỗi thiết bị ngay cả khi UPIF < UW.
Các thông tin về dây dẫn kết nối, cấu
hình kết nối và
các mức chịu dây chảy của các SPD có thể thấy ở IEC 61643-12 và IEC 60364-5-53.
Ngoài ra những sét đánh tới kết cấu hay
xuống đất ở gần kết cấu có thể cảm ứng ra một quá điện áp U1 trong mạch
vòng giữa SPD và thiết bị, điện áp này thêm vào UPIF nên làm giảm
hiệu quả bảo vệ của SPD này. Các quá điện áp cảm ứng tăng cùng với kích thước của
mạch vòng (cách đi dây: độ dài của mạch, khoảng cách giữa PE và các dây dẫn
tích cực, diện tích mạch vòng giữa các dây điện và dây tín hiệu) và giảm cùng với
sự suy giảm của cường độ trường từ (che chắn không gian và/hoặc che chắn dây).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống bên trong được bảo vệ nếu
· chúng được phối hợp năng lượng với các SPD
phía trên và
· một trong số các điều kiện sau được thực hiện:
1) UPIF ≤ UW: khi chiều
dài mạch giữa SPD và thiết bị là rất nhỏ (trường hợp thông thường khi một
SPD được lắp đặt ở các cực của thiết bị).
2) UPIF ≤ 0,8 UW: khi chiều
dài mạch nhỏ hơn 10 m (trường hợp thông thường khi một SPD được lắp đặt ở bảng
phân phối điện thứ cấp hoặc ở một
ổ cắm).
CHÚ THÍCH 6: Trong trường hợp sai lỗi
của các hệ thống bên trong có thể gây chết người hoặc mất dịch vụ công cộng thì cần xét đến sự tăng gấp đôi điện áp
do dao động và đòi hỏi tiêu chí UPIF ≤ UW/2
3) UPIF ≤ (UW - Ul)/2: khi chiều
dài mạch lớn hơn 10 m (trường hợp thông thường khi một SPD được lắp đặt ở lối
vào của dây dẫn đi vào kết cấu hoặc
một số trường hợp ở bảng phân phối điện thứ cấp).
CHÚ THÍCH 7: Đối với các đường dây viễn thông có vỏ
bọc thì có thể áp
dụng các yêu cầu khác do độ dốc của đầu sóng. Thông tin về hiệu ứng này được cho ở Chương
10 của sổ tay về sét ITU-T[7].
Nếu sự che chắn không gian của kết cấu (hay của
căn phòng) và/hoặc sự che chắn
dây (dùng các cáp có vỏ bọc hay các ống cáp kim loại) được cung cấp thì quá điện áp
cảm ứng Ul thường rất
bé và có thể bỏ qua trong phần
lớn các trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
I dòng điện sét cục bộ
UL quá điện áp cảm ứng
UPIF = UP + DU điện áp đột
biến giữa dây mang điện và thanh liên kết
UP điện áp giới hạn của
SPD
DU = DUL1 + DUL2 điện áp cảm ứng
rơi trên các dây liên kết
H, dH/dt cường độ trường
từ và đạo hàm theo thời gian của nó.
CHÚ THÍCH: Điện áp đột biến UPIF giữa dây dẫn
có điện và thanh liên kết là cao hơn mức bảo vệ UP của SPD, vì có điện
áp cảm ứng rơi DU ở các dây dẫn
liên kết (ngay cả khi các giá trị cực đại của UP và DU không cần
thiết xuất hiện cùng một lúc).
Nghĩa là, dòng điện sét cục bộ chảy qua SPD này sẽ cảm ứng ra điện áp phụ vào mạch
vòng ở phía được bảo vệ của mạch điện theo sau SPD đó. Vậy nên điện áp cực đại
nguy hiểm cho thiết bị nối vào có thể lớn hơn nhiều mức bảo vệ UP của SPD đó.
Hình C.1 - Điện
áp đột biến giữa dây dẫn mang điện và thanh liên kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các SPD cần chịu được dòng phóng điện
kì vọng khi được
lắp đặt phù hợp với Phụ lục E của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010). Việc sử
dụng các SPD phụ thuộc vào khả năng chịu của chúng, được
phân loại trong IEC 61643-1 cho các hệ thống điện và trong IEC 61643-21 cho các
hệ thống viễn thông.
Việc chọn giá trị danh định của dòng
phóng điện cho các SPD bị ảnh hưởng bởi loại cấu hình kết nối và loại mạng
phân phối điện. Các thông tin thêm có thể thấy trong IEC 61643-12 và IEC
60364-5-53.
Các SPD cần được chọn ứng với vị trí dự
định sẽ lắp đặt chúng, như sau:
a) Ở lối vào của dây đi vào kết cấu (ở biên
của LPZ 1, ví dụ ở bảng phân phối điện chính MB):
· SPD đã thử nghiệm với
Iimp (thử nghiệm
loại I)
Dòng điện xung yêu cầu Iimp của SPD cần
cung cấp cho dòng điện sét cục bộ kì vọng tại thời điểm lắp đặt này dựa
trên LPL đã chọn ứng với Điều E.2 (nguồn gây thiệt hại S1) và/hoặc E.3.1 (nguồn
gây thiệt hại S3) của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
· SPD đã thử nghiệm với
In (thử
nghiệm loại II)
Loại SPD này có thể dùng khi các dây dẫn
đi vào hoàn toàn trong LPZ 0B hay khi xác suất xảy ra lỗi của SPD
này gây ra do các nguồn gây thiệt hại S1 và S3 có thể bỏ qua. Dòng phóng điện yêu cầu In của
SPD này cần cung cấp cho mức đột biến kì vọng ở thời điểm lắp đặt dựa
trên LPL đã chọn và các quá dòng
điện liên quan, ứng với E.3.2 của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
CHÚ THÍCH 1: Nguy cơ xảy ra lỗi của
các SPD gây ra do các nguồn gây thiệt hại S1 và S3 có thể bỏ qua nếu tổng số
các sét đánh trực tiếp vào kết cấu (ND) và vào đường dây (NL)
thỏa mãn điều kiện ND + NL ≤ 0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· SPD đã thử nghiệm với In (thử
nghiệm loại II)
Dòng phóng điện danh định cần thiết In của
SPD này cần cung cấp cho dòng điện đột biến kì vọng ở thời
điểm lắp đặt này, dựa trên LPL đã chọn và các quá dòng điện liên quan ứng với
Điều E.4 của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
CHÚ THÍCH 2: Một SPD có các
đặc tính của thử nghiệm loại I và loại II có thể dùng ở vị trí này.
· SPD đã thử nghiệm với
sóng kết hợp
UOC (thử nghiệm
loại III)
Loại SPD này có thể dùng
khi các đường dây đi vào hoàn toàn trong LPZ 0B hay khi nguy cơ lỗi
gây ra do các nguồn
gây thiệt hại S1 và S3 có thể bỏ qua. Điện áp định mức hở mạch yêu cầu UOC của SPD này
(từ đó có thể xác định dòng điện ngắn mạch ISC, vì thử nghiệm
loại III được tiến hành nhờ
dùng một máy phát sóng kết hợp có trở kháng 2 W) cung cấp mức đột biến
kì vọng ở điểm lắp đặt, dựa trên LPL đã chọn và các quá dòng điện liên quan,
phù hợp với Điều E.4 của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010).
C.3. Lắp đặt hệ
thống SPD phối hợp
C.3.1. Quy định
chung
Hiệu quả của một hệ thống SPD phối hợp
không chỉ phụ thuộc vào việc lựa chọn các SPD thích hợp mà còn phụ thuộc
vào việc lắp đặt chúng đúng đắn. Các khía cạnh cần xem xét bao gồm:
· vị trí của SPD;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.2. Vị trí
lắp đặt các SPD
Vị trí của các SPD cần phù hợp với C.2.2 và bị ảnh
hưởng chủ yếu bởi:
· nguồn gây thiệt hại đặc thù, ví dụ sét đánh
vào kết cấu (S1), vào đường dây (S3), xuống đất gần kết cấu
(S2) hay xuống đất gần đường dây (S4),
· cơ hội gần nhất để chuyển hướng dòng
điện đột biến xuống đất (càng gần tới điểm vào của dây vào trong kết cấu càng tốt).
Tiêu chí đầu tiên phải cân nhắc là:
SPD càng gần với điểm
đi vào của đường dây tới thì SPD này càng bảo vệ được nhiều thiết bị bên trong kết cấu
(lợi ích kinh tế). Sau đó tiêu chí thứ hai cần kiểm tra: SPD càng gần thiết bị được
bảo vệ thì việc bảo vệ nó càng hiệu quả (lợi ích kĩ thuật).
C.3.3. Dây nối
Các dây nối của các SPD phải có tiết
diện tối thiểu như cho ở Bảng 1.
C.3.4. Phối hợp các
SPD
Trong một hệ thống SPD phối hợp, các
SPD nối tầng cần được phối hợp về năng lượng ứng với IEC 61643-12 và/hoặc IEC
61643-22. Nhằm mục đích này, nhà chế tạo SPD cần cung cấp đầy đủ thông tin để đạt
được sự phối hợp năng lượng giữa các SPD của nhà chế tạo đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hệ thống SPD phối hợp cần được lắp
đặt như sau:
· Ở lối đường dây đi vào kết cấu (ở biên của
LPZ 1, ví dụ ở điểm lắp đặt MB) lắp SPD 1 để thực hiện các yêu
cầu của C.2.2
· Xác định điện áp chịu xung UW của các hệ thống
bên trong cần bảo vệ.
· Chọn mức bảo vệ điện áp UP1 của SPD 1
· Kiểm tra các yêu cầu của C.2.1 đã thỏa
mãn hay chưa.
Nếu yêu cầu này đã được thỏa
mãn thì thiết bị này
đã được bảo vệ đầy đủ bởi SPD 1. Nếu
không, cần
một
(hoặc nhiều) SPD 2 phụ trợ.
· Nếu cần SPD 2, ở chỗ gần hơn với thiết bị (ở biên của
LPZ 2, ví dụ ở điểm lắp đặt SB hay
SA), lắp đặt SPD 2 để thực hiện các yêu cầu của C.2.2 và cần được phối
hợp về năng lượng với
SPD 1 phía trên (xem C.3.4).
· Chọn mức bảo vệ UP2 của SPD 2.
· Kiểm tra các yêu cầu của C.2.1 đã thỏa
mãn hay chưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Nếu không, ở gần thiết bị (ví dụ ở điểm lắp đặt ổ cắm
SA), cần một (hoặc nhiều) SPD 3 để thực hiện các yêu cầu của C.2.2 và cần
được phối hợp về năng lượng với SPD 1 và SPD 2 phía trên (xem C.2.3),
· Kiểm tra điều kiện UPIF3 ≤ UW đã được thỏa
mãn hay chưa (xem C.2.1).
Phụ lục D
(tham khảo)
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn các SPD
D.1. Giới thiệu
Iimp, lmax và In là các
tham số thử nghiệm sử
dụng khi thử nghiệm chế độ làm việc đối với các thử nghiệm loại I và loại II.
Chúng liên hệ với các giá trị cực đại của các dòng phóng điện, các dòng điện
này được kì vọng sẽ xuất hiện với mức xác suất LPL ở vị trí lắp đặt SPD trong hệ thống. lmax liên quan với
các thử nghiệm loại II và Iimp liên quan với các thử nghiệm
loại I.
Các giá trị ưu tiên của Iimp, Q, W/R ứng với
IEC 61643-11[8] tương lai được
sao lại trong Bảng D.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Iimpb
kA
1
2
5
10
12.5 c
20
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.5
1
2.5
5
6.25 c
10
12.5
W/R (kJ/W)
0.25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.25
25
39 c
100
156
a Bảng D.1
nói đến các SPD nối dây-trung tính (kết nối CT1).
b Thường thì Iimp được kết hợp
với các dạng sóng dài hơn (ví dụ 10/350 ms) so với lmax.
c Xem IEC
60365-5-53:2001.
D.2. Các yếu tố
xác định ứng suất mà SPD phải chịu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Vị trí của các SPD trong kết cấu - xem Hình
D.1;
· Cách thức ghép sét đánh với cơ cấu (xem Hình
D.2) - ví dụ sét đánh trực tiếp vào LPS (S1) của kết cấu hay thông qua hiện tượng
cảm ứng trên các vòng dây của tòa nhà gây bởi một sét đánh gần (S2), hay qua
các dịch vụ cấp vào kết cấu (S3 và S4);
· Sự phân bố của các dòng điện sét bên trong kết
cấu - ví dụ phần nào của dòng điện sét chảy vào hệ thống nối đất và phần còn lại
nào tự tìm một lối đi tới đất ở xa thông qua các dịch vụ đi vào kết cấu như hệ
thống phân phối điện, các ống kim loại, các dịch vụ viễn thông,... và các SPD
liên kết đẳng thế dùng trong chúng;
· Điện trở và điện cảm của các dịch vụ đi vào kết
cấu, vì các thành phần này ảnh hưởng đến giá trị dòng điện đỉnh I và hệ số phân
bố điện tích Q;
· Các dịch vụ dẫn điện phụ khác nối với
cơ cấu - chúng sẽ mang
một phần của dòng điện sét
đánh
trực
tiếp và do đó làm giảm phần chảy qua hệ thống phân phối điện qua các SPD liên kết
đẳng thế
sét.
Cần chú ý tới tính thường
trực của các dịch vụ này bằng cách có thể thay thế bằng các phần cách điện;
· Loại dạng sóng đang xem xét - không thể chỉ
xem xét đơn giản dòng điện đỉnh mà SPD phải dẫn trong các điều kiện đột biến, mà cũng
phải xem xét dạng sóng của đột biến này (ví dụ 10/350 ms bao gồm dòng
điện sét trực tiếp và riêng phần, 8/20 ms bao gồm dòng
điện sét cảm ứng) và khối điện tích Q;
· Bất kì kết cấu phụ thêm nào liên kết với kết
cấu chính thông qua dịch vụ năng lượng, vì chúng cũng sẽ ảnh
hưởng tới sự phân bố dòng điện chia sẻ
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 bảng phân phối
3 ổ cắm phân phối
4 cực hay thanh nối đất của mạch
điện lưới
5 thiết bị bảo vệ chống đột biến, đã
thử nghiệm loại I hoặc loại II
6 kết nối nối đất (dây dẫn nối đất) của
thiết bị bảo vệ
chống
đột biến
7 thiết bị cố định cần được bảo vệ
8 thiết bị bảo vệ chống đột biến, đã
thử nghiệm loại II
9 thiết bị bảo vệ chống đột biến, đã
thử nghiệm loại II hoặc loại III
10 phần tử khử ghép nối hoặc một đoạn
đường dây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Xem IEC 61643-12 để biết
thêm thông tin.
Hình D.1 - Ví
dụ lắp đặt các SPD được thử nghiệm loại I, loại II và loại III
Hình D.2 - Ví
dụ cơ bản về các nguồn
gây thiệt hại
khác nhau tới một kết cấu và sự phân bố dòng điện sét
trong một hệ thống
D.3. Lượng hóa mức
đe dọa thống kê đối với một SPD
D.3.1. Khái quát
Đã có nhiều cố gắng nhằm lượng hóa
môi trường điện và “mức đe dọa” mà một SPD sẽ phải chịu ở những vị trí khác
nhau trong một cơ cấu. Ví dụ, đối với SPD ở lối vào của dịch vụ nơi mà một LPS kết
cấu đã thích hợp, mức
đe dọa phụ thuộc vào LPL yêu cầu tùy theo sự đánh giá rủi ro của kết
cấu liên quan để giới hạn rủi ro này tới giá trị cho phép (xem Điều 6 của TCVN
9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010)).
Tiêu chuẩn này mặc nhiên công nhận rằng
ở mức bảo vệ sét I (LPL I) thì biên độ của sét trực tiếp (S1) tới LPS của kết cấu
có thể lớn đến 200 kA với dạng sóng 10/350 ms (xem 8.1 và
Phụ lục A của TCVN 9888-1:2013 (IEC 62305-1:2010)). Tuy nhiên, trong khi các
SPD cần được chọn để thỏa mãn LPL yêu cầu được xác định trong tài liệu đánh giá
rủi ro, còn có những yếu tố khác sẽ ảnh hưởng đến biên độ của dòng điện sét mà
SPD phải chịu.
D.3.2. Các yếu tố lắp
đặt ảnh hưởng đến sự phân bố dòng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.3 - Ví
dụ cơ bản về sự phân bố dòng điện cân bằng
Tuy nhiên, nếu sử dụng ba dịch vụ bằng
kim loại cấp cho kết cấu và mô hình của Điều E.2 của TCVN 9888-1:2013 (IEC
62305-1:2010) thì dòng điện tổng
cộng Iimp tới mỗi SPD liên kết đẳng thế trong hệ thống ba pha này
trở thành 8,3 kA.
Sự phân bố của dòng điện sét trên hệ
thống phân phối điện bị ảnh hưởng mạnh bởi cách nối đất của các dịch vụ đi vào
kết cấu. Ví dụ, trong hệ thống TN-C với dây trung tính nối đất tại nhiều điểm
thì một đường dẫn trực tiếp hơn, có trở kháng thấp hơn được cung cấp cho các
dòng điện sét so với ở hệ thống TT.
Các giả thiết đơn giản hóa về phân tán
dòng điện là hữu
ích khi xem xét mức đe dọa có thể có mà các SPD có thể phải chịu đựng, nhưng một
điều quan trọng là giữ trong văn cảnh các giả thiết đã thực hiện. Ngoài ra, đã
giả sử rằng dạng sóng
của thành phần dòng điện này chảy qua (các) SPD sẽ giống với dạng sóng của dòng
phóng điện ban đầu, nhưng trong thực tế thì dạng sóng có thể đã bị thay đổi bởi
trở kháng của dây điện của tòa nhà...
Các mô phỏng trên máy
tính có thể là một công cụ hữu hiệu để xem xét các yếu tố này để chọn chính xác
các SPD. Để ước tính sự phân tán dòng điện sét đối với một hệ thống phức tạp, cần
chuyển đổi hệ thống thực, như thể hiện trong ví dụ Hình D.2 thành một sơ đồ mạch
điện tương đương.
Rất nhiều tiêu chuẩn đã tìm kiếm thay
vì dựa những
xem xét của nó về mức đe dọa mà một SPD có thể phải chịu, vào kinh nghiệm thực
tế thu thập được theo thời gian. Bảng E.2 của TCVN 9888-1:2013 (IEC
62305-1:2010) dựa chủ yếu vào kinh nghiệm thực tế (xem bộ IEEE C62.41[9]).
D.3.3. Cân nhắc lựa
chọn các giá trị danh định của SPD: Iimp, lmax,
In, UOC
Từ trên thấy rõ là việc chọn các giá
trị định mức Iimp, lmax, In và UOC thích
hợp của một SPD phụ thuộc vào rất nhiều thông số phức tạp và liên quan đến
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hiệu ứng cảm ứng ghép đôi các đường dây
điện, điện thoại và dữ liệu (S4),
- Các hiệu ứng LEMP về ghép đôi do các sét đánh gần kết cấu
(S2),
thường có thể lớn hơn rủi ro gây bởi
các hiệu ứng của các đột biến tạo ra từ các sét trực tiếp vào chính kết cấu
(S1) hay vào các đường dây (S3).
Nhiều tòa nhà không cần được bảo vệ chống
sét đánh trực tiếp vào kết cấu hay vào các dây dẫn tới và vì thế không cần các SPD
thử nghiệm loại I trong khi đó một hệ thống SPD thử nghiệm loại II thiết kế
chính xác có thể lại thích hợp.
Nhìn chung, cách tiếp cận nên là sử dụng
một SPD thử nghiệm loại I khi tính đến các dòng điện sét trực tiếp hay cục bộ
(S1/S2) và sử dụng một SPD thử nghiệm loại ll/lll đối với các hiệu ứng cảm ứng
(S2/S4).
Khi giải quyết những phức tạp như thế,
cần lưu ý rằng khía cạnh quan trọng nhất khi lựa chọn một SPD là đáp ứng giới hạn
điện áp của nó khi xảy ra đột biến kì vọng, và năng lượng chịu (Iimp, lmax,
In, UOC) mà nó có thể mang (xem chú thích
4 ở sau Bảng B.7 trong TCVN 9888-2:2013 (IEC 62305-2:2010)).
Tại dòng kì vọng In, một SPD với
điện áp giới hạn thấp hơn điện áp chịu của thiết bị sẽ đảm bảo bảo vệ thiết bị,
đặc biệt khi xem xét các yếu tố bên ngoài mà tạo ra các điện áp bổ sung (điện
áp rơi trên các đầu kết nối, hiện tượng dao động và cảm ứng). Ngược lại, một
SPD với năng lượng chịu cao hơn năng lượng yêu cầu ở điểm lắp đặt có thể chỉ làm cho SPD
có tuổi thọ dài hơn. Tuy nhiên một sPD với điện áp giới hạn thấp hơn có thể nhạy
hơn đối với hư hại có thể xảy ra do các quá điện áp ngắn hạn (TOV) nếu được lắp đặt trên
các hệ thống điện điều chỉnh kém.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] IEC 61000 (all parts), Electromagnetic
compatibility (EMC) (Tương thích điện từ)
[3] ITU-T Recommendation K.20:2008, Resistibility
of telecommunication equipment installed in telecommunications center to
overvoltages and overcurrents (Khả năng chịu đựng của các thiết bị truyền thông
lắp đặt tại các trung tâm truyền thông đối với quá điện
áp và quá dòng điện).
[4] ITU-T Recommendation K.20:2008, Resistibility
of telecommunication equipment installed in customer premises to overvoltages
and overcurrents (Khả năng chịu đựng của các thiết bị truyền thông lắp đặt tại
nơi sử dụng đối với quá điện áp và quá dòng điện).
[5] ITU-T Recommendation K.20:2008, Resistibility
of telecommunication equipment installed in the access and trunk networks to overvoltages
and overcurrents (Khả năng chịu đựng của các thiết bị truyền thông lắp đặt tại
các mạng lưới truy cập và vận tải đối với quá điện áp và quá dòng điện).
[6] IEC 61000-5-2:1997, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 5-2: Installation and mitigation guidelines -
Earthing and cabling (Tương thích điện từ - Phần 5-2: Các hướng dẫn lắp đặt và
tháo dỡ - Nối đất và đi cáp)
[7] ITU-T Lightning handbook:1994, The
protection of telecommunication lines and equipment against lightning
discharges - Chapter 10 (Bảo vệ các đường dây và thiết bị viễn thông khỏi bị phóng điện
sét
- Chương
10)
[8] IEC 61643-11: Low-voltage surge
protective devices - Part 11: Surge protective devices connected to low-voltage
power distribution systems - Performance requirements
and testing methods (Thiết bị bảo vệ chống đột biến điện áp thấp - Phần 11: Thiết
bị bảo vệ chống đột biến nối với hệ thống phân phối điện áp thấp - Các đặc tính
yêu cầu và các phương pháp thử nghiệm)
[9] IEEE C26.41:1991, Recommended
practice on surge voltages in low-voltage a.c. power circuits (khuyến cáo thực
hành về các đột biến điện áp trong các mạch điện xoay chiều điện áp thấp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng và mục đích
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Thiết kế và lắp đặt SPM
5. Nối đất và liên kết
6. Màn chắn từ và định tuyến dây
7. Hệ thống SPD phối hợp
8. Giao diện cách ly
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) - Cơ sở
của việc đánh giá môi trường điện từ trong LPZ
Phụ lục B (tham khảo) - Lắp đặt SPM cho
một kết cấu có sẵn
Phụ lục C (tham khảo) - Lựa chọn và lắp
đặt hệ thống
SPD phối hợp
Phụ lục D (tham khảo) - Các yếu tố cần
xem xét khi lựa chọn
các SPD
Thư mục tài liệu tham khảo