TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 9761
: 2013
ISO
2810 : 2004
SƠN
VÀ VECNI - SỰ PHONG HÓA TỰ NHIÊN CỦA LỚP PHỦ - PHƠI MẪU VÀ ĐÁNH GIÁ
Paints and varnishes
- Natural weathering of coatings - Exposure and assessment
Lời nói đầu
TCVN 9761:2013 hoàn toàn tương đương
với ISO 2810:2004.
TCVN 9761:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Paints and varnishes
- Natural weathering of coatings - Exposure and assessment
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện cần
phải được xem xét khi lựa chọn loại phong hóa tự nhiên và quy trình phong hóa
tự nhiên được sử dụng để xác định độ bền của lớp phủ hoặc hệ lớp phủ (phong hóa
trực tiếp hoặc phong hóa sau kính cửa sổ).
Phong hóa tự nhiên được sử dụng để xác định
độ bền của lớp phủ hoặc hệ lớp phủ (được biểu thị theo thuật ngữ đơn giản là
lớp phủ) đối với khí quyển và bức xạ mặt trời.
Các ảnh hưởng khí quyển đặc biệt, ví dụ ô
nhiễm công nghiệp, không được tính đến trong tiêu chuẩn này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi
áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2101 (ISO 2813), Sơn và vecni - Xác
định độ bóng phản quang của màng sơn không chứa kim loại ở góc 200,
600 và 850.
TCVN 2102 (ISO 3668), Sơn và vecni - Xác
định màu sắc theo phương pháp so sánh trực quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni - Tấm
chuẩn để thử.
TCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni - Xác
định độ dày màng.
ISO 4628-1, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 1: General
introduction and designation system (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của
lớp phủ - Xác định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng
nhất về ngoại quan - Phần 1: Giới thiệu chung và hệ thống ký hiệu).
ISO 4628-2, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 2: Assessment
of degree of blistering (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của lớp phủ - Xác
định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng nhất về ngoại
quan - Phần 2: Đánh giá độ phồng rộp).
ISO 4628-3, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects and of intensity of uniform changes in appearance - Part 3: Assessment
of degree of rusting (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của lớp phủ - Xác
định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng nhất về ngoại
quan - Phần 3: Đánh giá độ gỉ).
ISO 4628-4, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 4: Assessment
of degree of cracking (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của lớp phủ - Xác
định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng nhất về ngoại
quan - Phần 4: Đánh giá độ rạn nứt).
ISO 4628-5, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 5: Assessment
of degree of flaking (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của lớp phủ - Xác
định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng nhất về ngoại
quan - Phần 5: Đánh giá độ tạo vảy).
ISO 4628-6, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of intensity,
quantity and size of common types of defect - Part 6: Rating of degree of
chalking by tape method (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của lớp phủ - Xác
định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng nhất về ngoại
quan - Phần 6: Đánh giá độ tạo phấn bằng phương pháp dải băng).
ISO 4628-7, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 7: Assessment
of degree of chalking by velvet method (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm của
lớp phủ - Xác định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi đồng
nhất về ngoại quan - Phần 7: Đánh giá độ tạo phấn bằng phương pháp nhung).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 4628-10, Paints and varnishes -
Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of
defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 10:
Assessment of degree of filiform corrosion (Sơn và vecni - Đánh giá sự suy giảm
của lớp phủ - Xác định số lượng và kích cỡ các khuyết tật và mức độ thay đổi
đồng nhất về ngoại quan - Phần 10: Đánh giá độ ăn mòn dạng sợi).
ISO 7724-1, Paints and varnishes -
Colorimetry - Part 1: Principles (Sơn và vecni - Thiết bị đo màu - Phần 1:
Nguyên tắc).
ISO 7724-2, Paints and varnishes -
Colorimetry - Part 2: Colour measurement (Sơn và vecni - Thiết bị đo màu - Phần
2: Phép đo màu).
ISO 7724-3, Paints and varnishes -
Colorimetry - Part 3: Calculation of colour differences (Sơn và vecni - Thiết
bị đo màu - Phần 3: Tính sự chênh lệch màu sắc).
ISO 8565:1992, Metals and alloys -
Atmospheric corrosion testing - General requirements for field tests (Kim loại
và hợp kim - Thử nghiệm ăn mòn khí quyển - Yêu cầu chung đối với thử nghiệm
hiện trường).
ISO 12944-2, Paints and varnishes -
Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Part 2:
Classification of environments (Sơn và vecni - chống ăn mòn có kết cấu thép
bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 2: Phân loại môi trường).
EN 13523-19, Coil coated metals - Test
methods - Part 19: Panel design and method of atmospheric exposure testing (Kim
loại phủ lớp sơn cuộn - Phương pháp thử - Phần 19: Thiết kế tấm mẫu và phương
pháp thử nghiệm phơi mẫu trong môi trường khí quyển).
SAE J1976:2002, Outdoor weathering of
exterior materials (Phong hóa ngoài trời đối với các vật liệu sử dụng bên
ngoài).
WMO, Guide to meteorological instruments
and methods of observation, WMO publication No.8, sixth edition, World
Meteorological Organization, Geneva, 1996 (Hướng dẫn đối với các dụng cụ khí
tượng và các phương pháp quan sát, Ấn phẩm WMO số 8, in lần thứ sáu, Tổ
chức Khí tượng thế giới, Geneva, 1996).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau.
3.1. Độ bền (durability)
Khả năng của lớp phủ chịu được tác động có
hại của môi trường.
3.2. Thời gian ướt (time of wetness)
Khoảng thời gian mà lớp phủ được phơi mẫu có
thể nhìn thấy có nước.
4. Tổng quan
Độ bền của lớp phủ trong quá trình phong hóa
tự nhiên phụ thuộc vào lớp phủ bị phong hóa khi nào, ở đâu và như thế nào. Vì
vậy, những thông số này và việc dự định sử dụng lớp phủ phải được tính đến khi
thực hiện phơi mẫu.
Những thông số sau phải được xem xét:
a) Vị trí phơi mẫu, ví dụ khu công nghiệp,
gần biển, nông thôn. Trong việc lựa chọn địa điểm, những địa điểm có sự khác
biệt rõ rệt về loại ô nhiễm hoặc mức độ ô nhiễm so với mức bình thường cần phải
được loại bỏ, trừ khi chúng thích hợp đối với mục đích sử dụng cuối cùng của
lớp phủ được thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bản chất của địa hình mà giá được lắp đặt
trên đó (ví dụ: bê tông xi măng, cỏ, sỏi). Địa hình có thể tác động đến các
điều kiện khí hậu xung quanh mẫu thử khi thử nghiệm. Khó có thể lựa chọn địa
hình lý tưởng trong thực tế, tuy nhiên tác động của những biến động như vậy
trong các điều kiện khí hậu sẽ được giảm thiểu đến mức thấp nhất bằng cách đảm
bảo rằng tất cả mẫu thử được đặt ở độ cao hợp lý so với mặt đất (xem Điều 5).
d) Tính năng của lớp phủ mặt trước và/hoặc
mặt sau mẫu thử đều phải được chú ý. Các loại suy giảm cụ thể, ví dụ hình thành
gỉ và/hoặc phát triển mốc, thường mạnh hơn trên các phần được che của mẫu thử.
e) Dự định sử dụng của lớp phủ, bao gồm nền
của nó và liệu lớp phủ có được rửa sạch hoặc đánh bóng khi đưa vào sử dụng hay
không.
Các kết quả của các thử nghiệm trên giá phơi
mẫu sẽ chỉ áp dụng chính xác vào môi trường trong đó những kết quả này đã đạt
được.
Miễn là các điều kiện thử thích hợp với ý
định sử dụng cuối cùng, có thể rút ra các suy luận hợp lệ về các tính năng liên
quan cho một số lớp phủ được thử nghiệm trong thời điểm đó. Từng loạt mẫu thử
được đánh giá nên có các lớp phủ có tính năng đã biết để làm tiêu chuẩn tham
chiếu.
Các kết quả phong hóa tự nhiên có thể biến
đổi theo thời gian trong năm trong quá trình thực hiện thử nghiệm. Tác động của
những biến đổi này sẽ được giảm bớt nếu thời gian phơi mẫu đủ dài. Thời gian
phơi mẫu nên ít nhất là một năm, hoặc nhiều hơn. Độ tái lập của kết quả sẽ được
cải thiện nếu thời gian phơi mẫu luôn bắt đầu tại cùng một thời điểm trong năm,
tốt nhất vào mùa xuân.
Các thử nghiệm phong hóa tự nhiên thông
thường được thực hiện đối với một khoảng thời gian cố định. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp tốt nhất xác định khoảng thời gian thử nghiệm về mức độ suy
giảm nhất định hoặc theo phơi mẫu bức xạ (liều lượng) của bức xạ mặt trời chiếu
vào mẫu thử (xem Điều 6). Quy trình phơi mẫu bức xạ có thể làm giảm bớt ảnh
hưởng của biến động mùa nhưng không loại bỏ được hoàn toàn.
Phơi mẫu bức xạ có thể được xác định bằng
phép đo chiếu xạ và tích hợp của phép đo trong khoảng thời gian phong hóa tự
nhiên.
Các điều kiện khí hậu phải được quan trắc và
ghi chép đầy đủ được báo cáo, cùng với các điều kiện phong hóa khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rửa và đánh bóng trong quá trình phơi mẫu sẽ
ảnh hưởng tính bền của lớp phủ. Vì vậy, cần phải đề cập điều này trong báo cáo
thử nghiệm.
5. Giá phơi mẫu
Trừ khi có quy định hoặc thỏa thuận khác, sử
dụng giá phơi mẫu mà trên đó mẫu thử được hướng về phía đường xích đạo. Mẫu thử
được giữ chắc chắn trên giá thử bằng các dụng cụ gá làm bằng thép không gỉ hoặc
vật liệu chống ăn mòn khác, theo phương thức chúng gây ứng suất cơ học càng ít
càng tốt.
Giá phơi mẫu phải được thiết kế sao cho khí
quyển tiếp xúc dễ dàng với mẫu thử và nước không bị chảy từ mẫu thử này sang
mẫu thử khác. Hơn nữa, giá có thể được thiết kế sao cho một phần của mẫu thử có
thể bị che phủ để cho phép sự đánh giá giữa khu vực phơi mẫu và khu vực không
phơi mẫu. Bằng cách sử dụng các thiết bị đặc biệt, các điều kiện đặc biệt có
thể được mô phỏng, ví dụ sử dụng "hộp đen" theo SAE J19761
để mô phỏng các điều kiện máy móc tự động, hoặc hỗ trợ tấm thử nghiệm bằng gỗ
dán hoặc vật liệu cách ly khác để mô phỏng các điều kiện khu vực mái nhà hoặc
tường bên của tòa nhà.
Nền kim loại đối với các thử nghiệm ăn mòn
không được tiếp xúc điện với kim loại trong quá trình phơi mẫu hoặc, tiếp xúc
trực tiếp với gỗ hoặc các vật liệu xốp khác. Nếu mẫu thử được đỡ trong các khe
rãnh thì phải tạo ra các lỗ thoát nước thích hợp để ngăn ngừa hiện tượng đọng
nước.
Trừ khi có chỉ dẫn khác, giá phải được thiết
kế sao cho tất cả các mẫu được gá tại chiều cao tối thiểu 0,45 m so với mặt đất
hoặc tại chiều cao vừa đủ để tránh tiếp xúc với cây cỏ và để ngăn ngừa hư hại.
Khu vực bên dưới và xung quanh giá thử phải
có hệ số phản xạ thấp và mặt đất đặc trưng vùng khí hậu đó. Ở vùng sa mạc, giá
phải được định vị trên sỏi, ở hầu hết vùng ôn đới, đặt trên nền cỏ cắt ngắn.
Thông thường các tấm mẫu được đỡ nghiêng một
góc 450 so với phương nằm ngang. Phụ thuộc vào dự định sử dụng cuối
cùng của lớp phủ, các góc khác có thể được thỏa thuận, ví dụ 50 đối
với lớp sơn phủ ngoài ô tô hoặc lớp phủ mái, hoặc phơi mẫu thẳng đứng đối với
lớp sơn dùng để hoàn thiện bề mặt tường. Khi thực hiện thử nghiệm ăn mòn, thích
hợp để phơi mẫu thẳng đứng có mặt sơn quay lưng về phía hướng xích đạo hoặc
nghiêng 450 và 50 quay mặt về hướng xích đạo (xem EN
13523-19). Mẫu quay lưng về xích đạo mặt sơn sẽ ướt lâu hơn vì chúng khô chậm
hơn các mẫu quay mặt về phía xích đạo. Điều này sẽ dẫn đến xu hướng ăn mòn cao
hơn.
Giá phải được định vị sao cho tại độ cao mặt
trời bằng hoặc lớn hơn 200, không bị bóng râm che mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Dụng cụ đo các yếu
tố khí hậu
6.1. Đo bức xạ mặt trời
6.1.1. Nhật xạ kế
Nhật xạ kế là dụng cụ đo bức xạ được sử dụng
để đo tổng năng lượng bức xạ mặt trời lên một bề mặt tính theo đơn vị thời gian
trên đơn vị diện tích.
Năng lượng được đo bao gồm năng lượng bức xạ
khuếch tán và trực tiếp cũng như năng lượng bức xạ phản chiếu từ nền.
Nhật xạ kế ít nhất phải đáp ứng các yêu cầu
đối với dụng cụ loại hai theo phân loại của Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO).
Hơn nữa, nhật xạ kế ít nhất phải được hiệu chỉnh hàng năm, và hệ số hiệu chỉnh
phải có thể truy nguyên được đối với Tham chiếu bức xạ kế thế giới (WRR) (xem
ấn phẩm của WMO số 8, chương 9).
6.1.2. Trực xạ kế
Trực xạ kế là dụng cụ đo bức xạ được sử dụng
để đo tia tới (chùm tia) của chiếu xạ mặt trời trực tiếp lên một bề mặt vuông góc
với tia sáng của mặt trời.
Năng lượng được đo không bao gồm năng lượng
bức xạ khuếch tán cũng như năng lượng bức xạ phản chiếu từ nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Dụng cụ đo tổng bức xạ tia cực tím
Khi được sử dụng để xác định các giai đoạn
phơi mẫu, dụng cụ đo bức xạ tổng tia cực tím phải có dải truyền qua tiếp nhận
tối đa bức xạ trong dải 300 nm đến 400 nm, 295 nm đến 385 nm, hoặc bất kỳ vùng
bước sóng tổng tia cực tím nào khác được sử dụng thông thường, và chúng phải
được hiệu chuẩn cosin để bao gồm hết bức xạ tia cực tím của bầu trời.
Dụng cụ đo bức xạ tổng tia cực tím hiện có
sẵn trên thị trường yêu cầu kiểm tra hiệu chỉnh hàng năm nếu chúng được triển
khai giữa vĩ độ 400 bắc và 400 nam. Ngoài giới hạn vĩ độ
này, không yêu cầu phải hiệu chuẩn hàng năm mà chỉ khuyến nghị.
6.1.4. Dụng cụ đo bức xạ tia cực tím dải hẹp
Khi được sử dụng để xác định các giai đoạn
phơi mẫu, dụng cụ đo bức xạ tia cực tím dải hẹp phải được hiệu chuẩn cosin nếu
được sử dụng cùng với góc cố định tự nhiên hoặc các phơi mẫu qua kính lọc.
Chúng phải được hiệu chuẩn theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
6.2. Các dụng cụ đo khí hậu khác
Các dụng cụ đo khác được yêu cầu đối với phép
đo nhiệt độ không khí, nhiệt độ bề mặt mẫu thử, độ ẩm tương đối, lượng mưa,
thời gian ẩm ướt và giờ chiếu nắng phải thích hợp với phương pháp phơi mẫu được
sử dụng, và phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
7. Mẫu thử nghiệm
Mẫu thử nghiệm được sử dụng rộng rãi nhất và
đơn giản nhất là một tấm bảng phẳng có nền thích hợp, tuy nhiên thông tin bổ
sung rất hữu ích có thể đạt được bằng cách thực hiện các thử nghiệm phơi mẫu
trên các mẫu kết cấu. Điều này đặc biệt đúng đối với các bộ phận lắp ráp bằng
gỗ như khung cửa sổ, nơi mà tính năng của lớp phủ tại các khớp nối được quan
tâm. Các đặc điểm thiết kế cho phép tích lũy và giữ nước cũng có thể dẫn đến sự
suy giảm lớp phủ sớm. Vì vậy, mẫu thử nghiệm tốt nhất nên được bao gồm các mẫu
biểu thị các đặc tính của những kết cấu như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơn các tấm mẫu bằng các sản phẩm thử nghiệm
theo phương pháp thích hợp và làm khô (hoặc sấy) từng lớp phủ theo cách thức
xác định trong thời gian xác định, tiếp theo (nếu thích hợp) ổn định hoặc làm
già hóa. Phủ cả hai mặt và các cạnh của các tấm với sản phẩm thử nghiệm, trừ
khi tấm này không được sử dụng như thế trong thực tế. Mặt sau và các cạnh có
thể được phủ bằng sơn bảo vệ có chất lượng tốt (xem Điều 4, khoản d).
Nếu được quy định hoặc thỏa thuận, đặc biệt
trong trường hợp thử nghiệm ăn mòn, tạo ra một diện tích không phủ sơn trên mẫu
thử, tốt nhất là theo một hoặc các phương pháp sau:
a) Sau thời gian làm khô xác định và ngay
trước khi đặt mẫu thử trên giá phơi mẫu, tạo một vết rạch thẳng hoặc đánh dấu
đường khía xuyên qua lớp phủ nền. Để tạo vết rạch, sử dụng dụng cụ có đầu cứng.
Vết rạch phải có độ rộng 0,2 mm đến 1,0 mm, trừ khi có thỏa thuận khác. Do kết
quả thử nghiệm phụ thuộc, ví dụ vào độ sâu của vết rạch, và dụng cụ rạch được
sử dụng, các chi tiết về cách thực hiện vết rạch phải được nêu trong báo cáo
thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Thông thường, tạo ra các đường
thẳng đứng và/hoặc ngang. Có thể tạo ra các đường chéo (đường chéo St. Andrew)
theo thỏa thuận. Tuy nhiên, trong trường hợp tạo ra các đường chéo, lớp phủ có
thể bong ra ở những nơi đường chéo giao nhau, khiến cho việc đánh giá trở nên
khó khăn, ví dụ khi phân tích hình ảnh.
b) Trước khi đưa sản phẩm vào thử nghiệm, gắn
vào mẫu thử đã được chuẩn bị một dải băng dính nhạy áp suất có kích cỡ thỏa
thuận và ở vị trí theo thỏa thuận. Phủ sơn lên mẫu theo cách thức thông thường.
Hoặc ngay sau khi phủ hoặc ngay trước khi đặt mẫu lên giá phơi mẫu, cẩn thận gỡ
bỏ băng dính. Loại bỏ bất kỳ cặn dính còn lại bằng dung môi thích hợp không ảnh
hưởng đến lớp phủ.
Xác định độ dày, tính bằng micro mét, của lớp
phủ bằng cách sử dụng một trong những phương pháp không phá hủy được xác định
trong TCVN 9760 (ISO 2808). Gắn cho mẫu thử một nhãn thích hợp chịu được phong
hóa tự nhiên.
Số lượng mẫu thử phụ thuộc vào:
- Số lượng các đặc tính khác nhau được kiểm
tra và số lượng mẫu thử cần thiết cho từng phương pháp thử;
- Số lần thử mỗi phương pháp thử nghiệm cần
thực hiện trước, trong và sau khi phong hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên sử dụng mẫu tham chiếu có độ bền đã được
biết và thành phần tương tự với thành phần mẫu thử nghiệm.
8. Cách tiến hành
Sau khi ổn định hoặc làm già hóa như được quy
định, phơi mẫu thử trên giá trong thời gian xác định hoặc cho đến lúc đạt được
mức độ phơi mẫu bức xạ quy định hoặc cho đến khi đạt được độ suy giảm xác định.
Nếu cần, rửa tất cả hoặc một phần mẫu thử
theo khoảng thời gian yêu cầu. Nếu chỉ rửa một phần mẫu thử, tốt nhất rửa dọc
bên trái hoặc bên phải mẫu thử hơn là rửa phần đỉnh và đáy mẫu thử. Cũng có thể
cần thiết để xác định chính xác diện tích đặc biệt cần phải rửa. Khi quy trình
rửa mẫu thử không được quy định chi tiết, sử dụng nước đáp ứng các yêu cầu của TCVN
4851 (ISO 3696), loại 3, mà tác nhân làm ướt thích hợp đã được bổ sung. Áp dụng
dung dịch rửa với bàn chải mềm hoặc miếng xốp mềm, sau đó rửa toàn bộ bề mặt
bằng nước loại 3, tránh hư hại cơ học.
Nếu cần, rửa và đánh bóng tất cả hoặc một
phần của từng mẫu thử tại khoảng thời gian yêu cầu, sử dụng đánh bóng theo quy
định.
Kiểm tra mẫu thử tại các khoảng thời gian xác
định, chú ý tách riêng độ bền của lớp phủ ở mặt trước, mặt sau, các cạnh hoặc
các vùng trống. Việc kiểm tra được thực hiện tại các khoảng thời gian thích hợp
với tốc độ suy giảm, ví dụ đối với việc thay đổi màu sắc, mất độ bóng, phồng
rộp lớp phủ và các dấu hiệu ăn mòn nền. Nếu cần, kiểm tra với độ phóng đại gấp
mười lần đối với vết nứt, phồng rộp, v.v… của lớp phủ và đối với các dấu hiệu
ăn mòn nền. Kiểm tra các dấu hiệu phấn hóa bằng cách ấn và quay (hoặc lau)
miếng vải nhung có màu đối nghịch trên bề mặt, ví dụ theo phương pháp được miêu
tả trong ISO 4628-7.
Sau giai đoạn phơi mẫu xác định, thực hiện
kiểm tra cuối cùng đối với lớp phủ. Nếu yêu cầu kiểm tra nền về các dấu hiệu ăn
mòn, loại bỏ lớp phủ bằng phương pháp quy định.
9. Các điều kiện thử
nghiệm bổ sung
Đối với bất kỳ ứng dụng đặc biệt nào của
phương pháp thử đã được phát triển trong tiêu chuẩn này, ngoài các điều mục đã
có, chi tiết hơn có thể cần được đưa thêm vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Vật liệu, chuẩn bị độ dày và bề mặt của
nền;
b) Phương pháp đưa các vật liệu phủ vào thử
nghiệm với nền;
c) khoảng thời gian và điều kiện làm khô
(hoặc sấy) và già hóa (nếu áp dụng) lớp phủ, khoảng thời gian giữa các lớp phủ
và thời gian ổn định trước khi phơi mẫu;
d) Độ dày, tính bằng micro met, của lớp phủ
và phương pháp đo theo TCVN 9760 (ISO 2808), và xem là lớp phủ đơn hay hệ phủ
đa lớp;
e) Xem cần có vùng trống trên mẫu thử không
và, nếu cần có, kích cỡ và vị trí của chúng và tạo ra chúng theo cách thức nào;
f) Các chi tiết về quy trình đánh bóng hoặc
rửa định kỳ được thực hiện trong quá trình phơi mẫu;
g) Bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào liên quan đến
vị trí phơi mẫu;
h) Thời gian thử nghiệm;
i) Tính chất nào của sơn phủ được đánh giá
trước, trong và sau khi phơi mẫu và tiêu chuẩn được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Độ truyền quang phổ của kính cửa sổ, nếu
được sử dụng.
Những điều kiện thử nghiệm này tốt nhất nên
được thỏa thuận giữa các bên liên quan và có thể được lấy, một phần hoặc toàn
bộ, từ tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia hoặc tài liệu khác liên quan đến sản
phẩm được thử nghiệm.
10. Đánh giá các đặc
tính
Đo các đặc tính đã được thỏa thuận hoặc quy
định của lớp phủ (xem Điều 9) trước, trong và sau khi phơi mẫu theo TCVN 2101
(ISO 2813), ISO 7724-1 đến ISO 7724-3, TCVN 2102 (ISO 3668), ISO 4628-1 đến ISO
4628-8 và/hoặc ISO 4628-10.
11. Độ chụm
Nguyên tắc độ lặp lại và độ tái lập không áp
dụng trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy đối với các mẫu thử
được phơi với các thông số thử nghiệm như nhau tại cùng địa điểm phơi mẫu thì
so sánh xếp hạng các sản phẩm cũng có thể đạt được.
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất thông
tin sau:
a) Tất cả thông tin cần thiết để nhận dạng
hoàn toàn sản phẩm được thử nghiệm (ví dụ nhà sản xuất, nhãn hiệu, số mẻ,
v.v…);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các điều kiện thử nghiệm bổ sung được đề
cập trong Điều 9;
d) Viện dẫn tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia,
yêu cầu kỹ thuật sản phẩm hoặc tài liệu khác cung cấp thông tin được tham chiếu
trong c);
e) Quy trình phong hóa được sử dụng (phong
hóa trực tiếp hoặc phong hóa sau kính cửa sổ);
f) Chi tiết thử nghiệm:
1) Hướng phơi mẫu (ví dụ hướng nghiêng và góc
phương vị),
2) Vị trí và chi tiết địa điểm phơi mẫu (ví
dụ kinh độ, vĩ độ, cao độ, các đặc tính khí hậu hàng năm)
3) Loại khí hậu (trích dẫn từ Phụ lục B),
4) Bản chất của tấm che, hỗ trợ phía sau, đồ
hỗ trợ và gá lắp, nếu được sử dụng,
5) Quy trình được sử dụng để xác định các
giai đoạn phơi mẫu,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian bắt đầu,
- Thời gian trôi qua (tuần, tháng, năm),
- Phơi mẫu tổng bức xạ mặt trời, được biểu
thị bằng jun trên mét vuông, bao gồm phương pháp được sử dụng để đo, nếu đo
(xem 6.1),
7) Chi tiết quy trình rửa, nếu được quy định
(xem Điều 8);
g) Chi tiết vết rạch, nếu được thực hiện, và
dụng cụ được sử dụng để tạo vết rạch;
h) Các kết quả thử nghiệm như được chỉ ra
trong Điều 10, bao gồm:
- Khoảng thời gian giữa lúc lấy mẫu khỏi giá
và phép đo đặc tính,
- Dữ liệu khí hậu (xem Phụ lục A);
i) Bất kỳ điều khoản nào được thỏa thuận giữa
các bên liên quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Bất kỳ đặc tính bất thường nào (dị thường)
được quan sát trong quá trình thử nghiệm;
l) Ngày thử nghiệm.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
MÔI
TRƯỜNG VÀ KHÍ HẬU
A.1. Phân loại môi trường và khí hậu
A.1.1. Môi trường
Phân loại môi trường, đặc biệt được sử dụng
để miêu tả tác động của môi trường đối với các kết cấu thép, được đưa ra trong
ISO 12944-2 mà tài liệu này lại được dựa trên ISO 9223. Đối với các yêu cầu
chung về thử nghiệm tại hiện trường ăn mòn khí quyển, bao gồm các yêu cầu đối
với hoạt động quan trắc, xem Điều 3 của ISO 8565:1992.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các lớp phủ cụ thể được biết bị
suy giảm nhanh hơn trong các địa điểm phơi mẫu ở sa mạc khi so với các địa điểm
thử nghiệm ở duyên hải.
Trong các khu công nghiệp, ô nhiễm khí quyển
và bụi nằm lại trên mẫu thử làm giảm tác động của bức xạ mặt trời, mặc dù ô
nhiễm và bụi có thể cùng lúc khiến cho tác động của hơi ẩm rõ rệt hơn.
A.1.2. Khí hậu
Khí hậu được chia thành nhiều loại, mỗi loại
được chia tiếp thành các kiểu khác. Phụ lục B đưa ra chi tiết về phân loại sử
dụng trên khắp thế giới. Phân loại sao cho các khác biệt đáng kể có thể xảy ra
giữa các loại khi xét đến tác động của nó đối với ứng xử phong hóa của sơn.
A.2. Các quan sát bổ sung đối với khí hậu
Miêu tả chung về khí hậu tại địa điểm phơi
mẫu theo loại, kiểu và các điều kiện đặc biệt tốt nhất nên được bổ sung các
quan sát chi tiết sau:
Nhiệt độ:
a) Giá trị trung bình hàng tháng của trị số
cực đại hàng ngày;
b) Giá trị trung bình hàng tháng của trị số
cực tiểu hàng ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối
a) Giá trị trung bình hàng tháng của trị số
cực đại hàng ngày;
b) Giá trị trung bình hàng tháng của trị số
cực tiểu hàng ngày;
c) Trị số cực đại và cực tiểu hàng tháng.
Lượng mưa
a) Tổng lượng mưa hàng tháng, tính bằng
milimet;
b) Tổng thời gian ẩm ướt hàng tháng do ngưng
tụ, tính bằng giờ;
c) Tổng thời gian ẩm ướt hàng tháng do mưa,
tính bằng giờ.
Thời gian ẩm ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mức độ hàng tháng của tỷ lệ thời gian ẩm
ướt hàng ngày
Các quan sát khác
Các quan sát khác, như tốc độ và hướng gió,
tia tới và bản chất của ô nhiễm khí quyển, tổng phơi mẫu bức xạ tia cực tím
(nếu được đo) và bất kỳ đặc tính địa phương đặc biệt nào, cũng có thể được ghi
lại.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
PHÂN
LOẠI KHÍ HẬU
Hệ thống phân loại khí hậu đã được biết được
trình bày dưới đây, đưa ra sự phân loại tổng quát, tiếp tục phân chia thành các
kiểu khí hậu chi tiết bằng các ký hiệu bằng chữ cái.
CHÚ THÍCH: Sự phân loại này được lấy từ ISO
877:1994, Nhựa - Các phương pháp phơi mẫu đối với phong hóa trực tiếp, phong
hóa sử dụng ánh sáng ban ngày qua kính lọc và phong hóa tăng cường bởi ánh sáng
ban ngày sử dụng gương Fresnel. Bản ấn phẩm đầu tiên được xuất bản trong
TREWARTHA, G.T. Giới thiệu về thời tiết và khí hậu, McGraw-Hill, New
York, 1947, bản 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Rừng nhiệt đới - AF, Am
2) Đồng cỏ nhiệt đới - Aw
b) Khí hậu khô
1) Thảo nguyên - BS
i) Thảo nguyên cận nhiệt đới và nhiệt đới -
Bsh
ii) Thảo nguyên vĩ độ giữa - Bsk
2) Sa mạc - BW
i) Sa mạc cận nhiệt đới và nhiệt đới - Bwh
ii) Sa mạc vĩ độ giữa - Bwk
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Mùa hè cận nhiệt đới/khô Địa trung hải -
Cs
2) Mùa hè cận nhiệt đới/ấm ẩm - Ca
i) Mùa đông khô - Caw
ii) Không có mùa khô - Caf
3) Mùa hè mát/không khí biển - Cb, Cc
d) Khí hậu ẩm ít nóng
1) Mùa hè ấm/lục địa ẩm - Da
2) Mùa hè mát/lục địa ẩm - Db
3) Cận Bắc cực - Dc, Dcl
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Khí hậu vùng cực
1) Lãnh nguyên - ET
2) Chỏm băng - EF
Hệ thống phân loại khí hậu được sử dụng thông
dụng khác được đưa ra trong ISO 9223:1992[1], Phụ lục B.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO 9223:1992, Corrosion of metals and
alloys - Corrosivity of atmospheres - Classification (Ăn mòn kim loại và hợp
kim - Tính ăn mòn của khí quyển - Phân loại).
1
SAE - Hiệp hội kỹ sư máy tự động, 400 Commonwealth Drive, Warendale, PA 15096,
Hoa Kỳ