TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9489 : 2012
ASTM
C1383 - 04
BÊ
TÔNG - XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY CỦA KẾT CẤU DẠNG BẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẢN XẠ XUNG VA
ĐẬP
Standard Test Method
for Measuring the P-Wave Speed and the Thickness of Concrete Plates Using the
Impact-Echo Method
Lời nói đầu
TCVN 9489:2012 được xây dựng
trên cơ sở hoàn toàn tương đương với ASTM C1383 - 04 Standard test method
for measuring the P-wave speed and the thickness of concrete plates using the
impact-echo method với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive,
West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM C1383 - 04 thuộc bản quyền
của ASTM quốc tế.
TCVN 9489:2012 do Hội Công nghiệp Bê
tông Việt Nam biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard Test Method
for Measuring the P-Wave Speed and the Thickness of Concrete Plates Using the
Impact-Echo Method
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định quy trình xác định
chiều dày của bản bê tông, mặt đường bê tông, bản mặt cầu, tường hoặc các kết
cấu dạng bản khác bằng phương pháp phản xạ xung va đập.
1.2. Theo phương pháp này, có hai quy trình sau:
1.2.1. Quy trình A: Đo vận tốc sóng xung P
Quy trình này đo thời gian cần thiết để sóng
xung P sinh ra bởi sự va đập điểm, trong thời gian ngắn, dịch chuyển giữa hai
đầu thu đặt tại khoảng cách đã biết dọc theo bề mặt kết cấu. Tốc độ sóng xung P
được tính bằng cách chia khoảng cách giữa hai đầu thu cho thời gian dịch
chuyển.
1.2.2. Quy trình B: Thí nghiệm phản xạ xung va đập
Quy trình này đo tần số của sóng xung P sinh
ra bởi sự va đập điểm, trong thời gian ngắn, được phản xạ giũa hai mặt đối diện
song song với nhau của bản bê tông. Chiều dày bản được tính từ tần số đo này và
tốc độ sóng P thu được theo quy trình A.
1.2.3. Trừ khi có quy định khác, cả hai quy trình A
và B phải được thực hiện tại mỗi điểm cần đo chiều dày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4. Các đoạn văn chú thích của tiêu chuẩn này,
chỉ cung cấp tài liệu giải thích. Những đoạn văn đó (trừ các bảng biểu và hình
vẽ) không được coi là yêu cầu của tiêu chuẩn này.
1.5. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các
vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách
nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng
áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần
thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ASTM C597, Test Method for Pulse Velocity
Through Concrete (Phương pháp đo tốc độ xung qua bê tông).
ASTM E1316, Terminology for Nondestructive
Examinations (Thuật ngữ đối với các thí nghiệm không phá hủy).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1.1. Trở kháng âm (Acoustic impedance)
Tích số của tốc độ sóng xung P và mật độ được
sử dụng trong các tính toán về các đặc tính phản xạ sóng ứng suất tại các mặt
giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ thị của biên độ tương đối ứng với tần số
có được từ dạng sóng khi sử dụng kỹ thuật chuyển đổi Fourier.
3.1.3. Sự chuyển đổi Fouirer (Fourier transform)
Kỹ thuật số được sử dụng để chuyển các dạng
sóng kỹ thuật số từ phạm vi thời gian sang phạm vi tần số.
3.1.3.1. Giải thích
Các cực trị trong biên độ phổ tương ứng với
các tần số trội trong dạng sóng.
3.1.4. Phương pháp phản xạ va đập (Impact-echo methods)
Phương pháp thí nghiệm không phá hủy nhận tín
hiệu đã gửi dựa trên việc sử dụng va đập cơ học trong thời gian ngắn để tạo
sóng ứng suất nhanh và sự sử dụng bộ chuyển đổi thu tín hiệu băng rộng đặt cạnh
điểm va đập.
3.1.4.1. Giải thích
Các dạng sóng được chuyển đổi thành tần số và
phổ biên độ hình thành được phân tích để có các tần số trội trong sự phản hồi
của kết cấu đối với va đập. Các tần số này được sử dụng để xác định chiều dày
của kết cấu hay sự hiện diện của các khuyết tật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian mà đầu va đập gây ra các
sóng ứng suất khi tiếp xúc với bề mặt thí nghiệm. Nó cũng được coi như thời
gian tiếp xúc.
3.1.5.1. Giải thích
Khoảng thời gian va đập là yếu tố then chốt
quyết định sự thành công của hai quy trình thí nghiệm trong tiêu chuẩn này. Các
khoản thời gian va đập sẽ được khuyến cáo trong tiêu chuẩn này. Trong thực tế,
khoảng thời gian va đập phụ thuộc vào loại đầu va đập và điều kiện của bê tông
tại vị trí va đập. Các bề mặt nhẵn, cứng sẽ cho khoảng thời gian va đập ngắn
hơn so với các bề mặt nhám và mềm. Người sử dụng nên kiểm tra xem các khoảng
thời gian va đập có nằm trong khoảng khuyến cáo hay không. Đo gần đúng khoảng
thời gian va đập có thể có được từ một phần của dạng sóng tương ứng với sự tới
của sóng bề mặt. Hình 1 nêu ví dụ về phần sóng bề mặt của dạng sóng và chỉ ra
khoảng thời gian tiếp xúc gần đúng.
Hình 1 - Hình phóng
to của phân sóng bề mặt của dạng sóng cho thấy chiều rộng của tín hiệu sóng bề
mặt tương ứng với thời gian tiếp xúc của sự va đập
3.1.6. Sóng xung P (P-wave)
Sóng ứng suất giãn (dọc hay chính) gây nên sự
dịch chuyển của hạt song song với hướng lan truyền sóng. Sóng này tạo các ứng
suất bình thường (kéo hay nén) khi lan truyền.
3.1.7. Vận tốc sóng xung P (P-wave speed)
Vận tốc sóng xung P lan truyền qua môi trường
rắn bán vô hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận tốc sóng xung P chính là tốc độ sóng xung
nén đo được theo ASTM C597.
3.1.8. Tần suất lấy mẫu (Sampling frequency)
Mức mà tại đó các điểm có dạng sóng được ghi
nhận; nghịch đảo của khoảng lấy mẫu được thể hiện bằng Hz hay số mẫu/giây (cũng
được gọi là mức lấy mẫu).
3.1.9. Chu kỳ lấy mẫu (Sampling period)
Thời gian của dạng sóng bằng số điểm trong
dạng sóng nhân với khoảng lấy mẫu.
3.1.10. Khoảng lấy mẫu (Sampling interval)
Sự chênh lệch thời gian giữa hai điểm sát
nhau bất kỳ trong dạng sóng.
3.1.11. Sóng bề mặt (Surface wave)
Sóng ứng suất mà trong đó sự dịch chuyển của
hạt dạng elip và biên độ của sự chuyển động của hạt giảm nhanh theo chiều sâu.
Nó cũng được biết dưới tên sóng Rayleidh hay sóng R (Rayleidh wave - R-wave).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tín hiệu nhận được từ một đầu thu biểu thị
bằng đồ thị của điện thế theo thời gian.
3.1.13. Tham khảo Thuật ngữ trong ASTM E1316
đối với các thuật ngữ bổ sung khác, có liên quan đến khi nghiệm siêu âm không
phá hủy, để có thể áp dụng cho phương pháp thử này.
3.2. Các định nghĩa riêng của tiêu chuẩn này
3.2.1. Vận tốc sóng xung P biểu kiến trong
bản (Apparent
P-wave speed in a plate)
Thông số bằng 0,96 của vận tốc sóng xung P:
Cp,plate =
0,96Cp (1)
trong đó:
Cp,plate vận tốc sóng xung P biểu
kiến trong bản, m/s;
Cp vận tốc sóng xung P trong bê
tông xác định theo quy trình A, m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số này được sử dụng để tính chiều dày
trong các phép đo phản xạ va đập ở các bản bê tông. Vận tốc sóng xung P trong
vật liệu bê tông được chuyển thành vận tốc sóng xung P biểu kiến trong bản và
được sử dụng để tính chiều dày bản theo công thức sau:
(2)
trong đó:
T là chiều dày bản, m;
f là tần số của kiểu chiều dày sóng xung P
của bản có được từ phổ biên độ, Hz.
3.2.2. Bản (Plate)
Mọi kết cấu khối hộp có kích thước cạnh ít
nhất sáu lần chiều dày.
3.2.2.1. Giải thích
Các kích thước cạnh tối thiểu là cần thiết để
giúp cho các loại tấm bản dao động, tránh khỏi sự phiền phức khi nhận diện các
tần suất kiểu độ dày trong phổ biên độ. Các kích thước cạnh tối thiểu và chu kỳ
lấy mẫu hợp lý có tính tương quan, và được giải thích trong Chú thích 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Phương pháp thử này có thể sử dụng để thay
thế hay kết hợp với phương pháp khoan lấy mẫu để xác định độ dày các loại sàn,
bản, bê tông mặt đường, bản mặt cầu, tường hay kết cấu dạng bản khác. Có mức độ
nào đó về sai số hệ thống trong độ dày tính được do bản chất gián đoạn của các
tín hiệu số khi sử dụng kỹ thuật số. Lỗi sai số hệ thống tuyệt đối phụ thuộc
vào chiều dày tấm bản, khoảng cách lấy mẫu và chu kỳ lấy mẫu.
4.2. Do vận tốc sóng có thể thay đổi từ điểm này
đến điểm khác trong kết cấu do sự khác biệt về tuổi bê tông hay sự không ổn
định của các mẻ bê tông khác nhau, nên vận tốc sóng cần được đo (Quy trình A)
tại mỗi điểm mà tại đó cần xác định chiều dày (Quy trình B).
4.3. Đo các chiều dày lớn nhất và nhỏ nhất có thể
bị hạn chế bởi các chi tiết của thiết bị đo (các đặc tính phản hồi của bộ
chuyển đổi tín hiệu thu và đầu va chuyên dụng). Các giới hạn sẽ được nhà sản
xuất thiết bị quy định và không được sử dụng các thiết bị này vượt các giá trị
cho phép. Nếu thiết bị thí nghiệm được người sử dụng tự lắp đặt thì các hạn chế
độ dày sẽ được thiết lập và quy định thành văn bản.
4.4. Phương pháp này không áp dụng cho các kết cấu
có các lớp phủ trên như bản cầu có lớp phủ bê tông atphan hay bê tông xi măng
poóc lăng. Phương pháp này dựa trên sự giả định rằng tấm bản có cùng vận tốc
sóng xung P theo chiều sâu.
4.5. Quy trình A được thực hiện trên bê tông nên
không khí khô cũng như hàm lượng ẩm bề mặt cao có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.
4.6. Quy trình B có thể áp dụng cho bản bê tông
đặt trên nền đất, sỏi, bê tông atphan thấm nước hay bê tông xi măng poóc lăng
gầy, do vậy có sự khác biệt về trở kháng âm giữa bản bê tông và lớp nền hoặc sẽ
có nhiều lỗ rỗng khí ở mặt tiếp xúc giữa bản bê tông và nền làm xuất hiện các
phản xạ đo được. Nếu các điều kiện này không được đáp ứng, thì dạng sóng sẽ có
biên độ thấp và phổ biên độ sẽ không có cực trị trội ở tần số tương ứng với độ
dày (phương trình 2). Nếu mặt tiếp xúc giữa bê tông và nền là nhám thì phổ biên
độ sẽ có cực trị tù thay cho nhọn của bề mặt tiếp xúc nhẵn.
4.7. Các quy trình mô tả nêu trên không bị ảnh
hưởng bởi tiếng ồn giao thông hay sự rung tần số thấp của kết cấu gây ra bởi sự
di chuyển bình thường của các phương tiện giao thông trên kết cấu.
4.8. Các quy trình trên không áp dụng trong trường
hợp có ồn (nhiễu) cơ học gây ra bởi thiết bị va đập (máy búa đóng cọc…) trên
kết cấu.
4.9. Quy trình A không áp dụng trong trường hợp
nhiễu điện biên độ lớn được gây ra bởi chẳng hạn như máy phát điện hay các
nguồn khác có ảnh hưởng đến hệ thống thu nhận dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Tóm tắt phương
pháp
5.1. Sử dụng sự va đập lên bề mặt bê tông để tạo
các sóng ứng suất nhanh. Các sóng này lan truyền dọc theo bề mặt bê tông và qua
hai đầu thu tín hiệu đặt trên cùng đường thẳng với điểm va đập và tại các
khoảng cách cách nhau đã biết.
5.2. Sự chênh lệch về thời gian của tín hiệu sóng
xung P (sóng ứng suất với vận tốc lớn nhất) khi đến tại mỗi đầu thu được sử
dụng để xác định vận tốc sóng xung P bằng cách lấy khoảng cách đã biết giữa hai
đầu thu tín hiệu chia cho thời gian truyền tín hiệu.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Đầu va đập
Đầu va đập phải có dạng cầu hay chỏm cầu. Nó
sẽ tạo ra khoảng thời gian va đập (30 ± 10) ms
với năng lượng đủ để tạo ra sự dịch chuyển bề mặt do sóng xung P mà có thể ghi
nhận bởi hai đầu thu (xem Chú thích 1). Đầu va sẽ được định vị để tạo sự va lên
điểm trên đường thẳng đi qua hai đầu thu ở khoảng cách (150 ± 10) mm từ đầu thu
thứ nhất.
CHÚ THÍCH 1: Các bi thép cứng có đường kính
(5 ÷ 8)
mm được gắn trên các thanh lò xo thép để có thể tạo các va đập thích hợp.
6.2. Các đầu thu tín hiệu
Hai đầu thu băng rộng đáp ứng sự dịch chuyển
vuông góc với bề mặt. Các đầu thu này cần phải có khả năng đo được các dịch
chuyển nhỏ tương ứng với sự tới của sóng xung P gây ra bởi sự va đập dịch chuyển
dọc theo bề mặt. Diện tích tiếp xúc nhỏ giữa pin điện áp và bề mặt bê tông là
cần thiết để ghi nhận chính xác sự tới của sóng xung P (xem Chú thích 2). Sử
dụng vật liệu thích hợp để kết nối đầu thu với bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Các đầu thu thích hợp nên được công bố
bằng văn bản trước về khả năng đo chính xác đối với các chiều dày bản theo
phương pháp này.
6.3. Thiết bị định vị
Bộ định vị (gá) cần bảo đảm giữ được các đầu
thu ở khoảng cách nhau cố định. Bộ định vị này không được cản trở khả năng của
đầu thu đo dịch chuyển của bề mặt. Nó được chế tạo để giảm thiểu khả năng
truyền sóng xung P qua nó nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng đến việc đo thời gian dịch
chuyển của sóng xung P. Các đầu thu sẽ được đặt cách nhau khoảng 300 mm. Đo và
ghi nhận khoảng cách thực giữa các tâm của các đầu thu với độ chính xác tới 1
mm.
CHÚ THÍCH 3: Sự chính xác của phép đo bị ảnh
hưởng nếu khoảng cách giữa các mũi của hai đầu thu không được biết chính xác.
Bộ định vị nên được thiết kế và chế tạo bằng các vật liệu phù hợp nhất để giảm
thiểu sự mất ổn định của khoảng cách giữa các đầu thu do sự thay đổi nhiệt độ.
6.4. Hệ thống thu nhận dữ liệu
Bao gồm phần cứng và phần mềm để thu nhận,
ghi và xử lý dữ liệu đầu ra của hai đầu thu. Hệ thống này có thể là một máy
tính xách tay có thẻ ghi dữ liệu ở hai kênh hoặc có thể là một máy xách tay
phân tích dạng sóng ở hai kênh.
6.4.1. Tấn suất lấy mẫu của mỗi kênh sẽ là
500 kHz hoặc cao hơn (khoảng thời gian lấy mẫu là 2 ms hoặc ít hơn). Hệ thống sẽ có khả
năng khởi động từ tín hiệu của một trong các kênh ghi.
6.4.2. Dải điện áp và sự chuyển điện áp của
hệ thống thu nhận dữ liệu sẽ trùng hợp với độ nhạy của các đầu thu sao cho sự
tới của sóng xung P được xác định chính xác.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ, thẻ thu nhận dữ liệu của
máy tính với dải điện áp ± 2,5 V và sự chuyển động 12 bit là thích hợp đối với
đầu thu tín hiệu mô tả trong chú thích 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4. Hệ thống thu nhận dữ liệu sẽ hoạt động
bởi nguồn điện mà không tạo ra các nhiễu điện do được bởi các đầu thu và hệ
thống thu nhận dữ liệu trong trường hợp hệ thống được đặt ở độ nhạy điện áp yêu
cầu để đo các sự tới của sóng xung P.
CHÚ THÍCH 5: Các hệ thống thu nhận dữ liệu
dùng nguồn pin là thích hợp.
6.5. Cáp và đầu nối
Để nối các đầu thu tín hiệu với hệ thống thu
nhận dữ liệu. Các đầu nối cần có chất lượng cao và nối chặt với cáp. Cáp phải
được bọc để giảm nhiễu điện.
6.6. Thiết bị kiểm tra chức năng
Thiết bị dùng để kiểm tra tất cả các bộ phận
của hệ thống thí nghiệm hoạt động ổn định trước khi bắt đầu tiến hành thí
nghiệm.
CHÚ THÍCH 6: Có thể bao gồm cả một mẫu thử
tham khảo mà sự phản ứng va đập của các mẫu này được xác định trước và có thể được
so sánh với số liệu đầu ra của hệ thống thí nghiệm.
7. Chuẩn bị bề mặt
thí nghiệm
7.1. Bề mặt thí nghiệm cần phải khô. Bụi và các
mảnh vỡ nhỏ cần được loại bỏ khỏi bề mặt nơi mà vận tốc sóng xung P được xác
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7: Độ nhám của bề mặt có thể gây ra
các vấn đề khi trục trặc khi thí nghiệm mặt đường cao tốc có kết cấu nhám hay
các bề mặt có khe, rãnh. Tại các kết cấu mới, các thành phần dưỡng hộ bê tông
cần loại bỏ tại vị trí thí nghiệm để các đầu thu tiếp xúc tốt với bề mặt thí
nghiệm và đạt được va đập nhanh.
8. Cách tiến hành
8.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo Quy trình A
được thể hiện trong Hình 2.
8.2. Lắp thiết bị (các đầu thu, bộ định vị, đầu
va đập). Kiểm tra sự hoạt động ổn định của hệ thống thí nghiệm. Đặt thiết bị
lên bề mặt bê tông và đặt đầu va sao cho vị trí điểm va đập trùng với đường nối
hai tâm hai của hai đầu thu ở khoảng cách (150 ± 10) mm cách đầu thu thứ nhất.
Nếu thí nghiệm trên bề mặt nhiều khe, rãnh, thì thí nghiệm song song các rãnh,
sao cho đường qua các tâm đầu thu và đầu va không cắt rãnh. Nếu có vết nứt, thì
đặt thiết bị sao cho không có vết nứt nào cắt đường chạy qua điểm va và các tâm
đầu thu.
* Đo khoảng cách thực
giữa các tâm đầu thu dữ liệu chính xác đến 1 mm
Hình 2 - Sơ đồ bố trí
thí nghiệm theo Quy trình A
8.3. Khởi động và đặt hệ thống thu nhận dữ liệu
với các thông số thu nhận dữ liệu đúng (tần suất lấy mẫu, dải điện áp, mức khởi
động, độ trễ…).
CHÚ THÍCH 8: Đối với một số hệ thống, nên đặt
các thông số thu nhận dữ liệu sao cho khoảng 100 điểm được ghi nhận trước điểm
thu thứ nhất (trigger point). Các thông sơ bộ trước điểm thu thứ nhất này sẽ
cho phép đánh giá giá trị đường cơ sở ở dạng sóng trước khi sóng xung P tới. Do
nhiễu điện, tín hiệu có thể dao động trước sự tới của sóng xung P, và biết
trước biên độ của các dao động này sẽ giúp nhận diện sự tới của sóng xung P.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9: Hình 3 là một ví dụ minh họa sự
đặt đúng của các dạng sóng với các mũi tên chỉ vào các điểm tương ứng với các
sự tới của sóng xung P ở mỗi dạng sóng. Trong trường hợp này các sóng xung tới
P tại các vị trí đầu thu được nhận biết rõ bởi sự tăng của các dạng sóng cao
hơn các mức nền. Vận tốc sóng xung P tính được là 0,3/(0,000076) = 3950 m/s, và
đó là giá trị hợp lý.
9. Phân tích số liệu
và tính toán
9.1. Xuất hiện trên màn hình của hệ thống thu nhận
dữ liệu (máy vi tính) là các dạng sóng từ hai đầu thu do vậy chúng được dựng đồ
thì theo cùng một trục thời gian.
9.2. Nhận biết thời gian tới của sóng xung P trực
tiếp trong mỗi dạng sóng. Sự tới của sóng xung P được nhận biết tại điểm thứ
nhất khi điện áp thay đổi từ giá trị đường nền (xem Hình 3). Sử dụng con trỏ để
hiển thị các chỉ số đọc về điện áp và thời gian tại các điểm tương ứng với các
sự tới của sóng xung P. Xác định mức độ chênh lệch thời gian, Dt, giữa sự tới của sóng xung P tại mỗi
dạng sóng. Sự chênh lệch thời gian này là thời gian dịch chuyển. Việc đo tự
động sự tới của sóng xung P ở các dạng sóng cho phép có các dạng sóng ổn định
(không chứa nhiễu) trước khi sóng xung P tới.
9.3. Sử dụng thời gian dịch chuyển đã cho, Dt, và khoảng cách đã đo giữa các đầu
thu L, để tính vận tốc sóng xung P:
(3)
Hình 3 - Ví dụ các
dạng sóng thu được khi sử dụng Quy trình A
(chỉ phần đầu của các
dạng sóng được thể hiện)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5. Tính vận tốc sóng xung tới P biểu kiến theo
phương trình (1)
9.6. Quy trình thay thế - Trong các thí nghiệm mà
độ chính xác tối đa của đo chiều dày đo là không quan trọng, thì vận tốc sóng
xung P biểu kiến trong bê tông, được chấp nhận xác định bằng hiệu chỉnh trực
tiếp với chiều dày đã đo ở các điểm trong kết cấu. Xác định chiều dày của kết
cấu, xác định tần suất chiều dày tại cùng điểm phù hợp với Quy trình B, và sử
dụng phương trình (2) để tính vận tốc sóng biểu kiến. Người mua dịch vụ thí
nghiệm và công ty thí nghiệm sẽ phải thỏa thuận với nhau cho phép hay không cho
phép thực hiện quy trình thay thế này. Hai bên sẽ phải thỏa thuận tiếp về số
lượng và vị trí của các điểm hiệu chỉnh và phương pháp xác định chiều dày bê
tông. Khi sử dụng quy trình thay thế này, thì không áp dụng quy trình quy định
trong Điều 15.
QUY TRÌNH B - THÍ
NGHIỆM PHẢN XẠ VA ĐẬP
10. Tóm tắt phương
pháp thử
10.1. Va đập tại bề mặt bê tông gây các sóng ứng
suất, trong đó sóng xung P có ý nghĩa quan trọng nhất. Sóng xung P lan truyền
vào trong bản bê tông và bị phản xạ tại mặt đối diện.
10.2. Phản xạ nhiều lần của sóng xung P giữa các bề
mặt bản bê tông làm tăng sự cộng hưởng chiều dày đo nhanh với tần số liên quan
đến chiều dày bản.
10.3. Đầu thu dữ liệu, đặt sát với điểm va đập ghi
nhận sự dịch chuyển bề mặt gây ra bởi sự tới của các sóng phản xạ. Kết quả ở
đầu thu được ghi được như dạng sóng theo thời gian.
10.4. Các dạng sóng thu nhận được chuyển thành dạng
tần số bằng cách sử dụng kỹ thuật chuyển đổi Fourier và thu được phổ biên độ.
Cộng hưởng chiều dày sinh ra một cực trị trội dễ nhận thấy trong phổ, có thể dễ
nhận biết. Giá trị tần số của cực trị này được sử dụng kết hợp với vận tốc sóng
xung P biểu kiến thu được từ Quy trình A, để tính chiều dày của bản bằng phương
trình (2).
11. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu va đập nên hình cầu hay chỏm cầu. Nó phải
tạo đủ năng lượng lên bản bê tông cứng sao cho có được phổ biên độ xác định tốt
với cực trị đơn trội. Khoảng thời gian va, tc, cần nhỏ hơn (xem
3.1.5) so với thời gian dịch chuyển của sóng xung P, như sau:
(4)
CHÚ THÍCH 10: Các bi thép cứng có đường kính
(8 ÷ 16) mm được gắn trên các thanh lò xo thép và các đầu va cơ học hình chỏm
cầu được sử dụng thích hợp cho mặt đường cao tốc thông dụng bằng bê tông.
11.2. Đầu thu
Đầu thu băng rộng ghi nhận sự dịch chuyển
vuông góc với bề mặt. Đầu thu này cũng giống như đầu thu mô tả trong Quy trình
A.
11.3. Hệ thống thu nhận dữ liệu
Để thu nhận, ghi nhận và xử lý số liệu đầu ra
của đầu thu. Hệ thống này có thể giống như hệ thông mô tả trong Quy trình A.
11.3.1. Tần suất lấy mẫu điển hình là trong
khoảng 500 kHz (khoảng thời gian 2 ms)
và 250 kHz (khoảng thời gian 4 ms).
11.3.2. Số lượng điển hình của các điểm lấy số
liệu để ghi nhận dạng sóng là 1024 hoặc 2048.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 11: Chu kỳ lấy mẫu là tích số của
số lượng các điểm ghi nhận và khoảng thời gian lấy mẫu. Giá trị nghịch đảo của
chu kỳ lấy mẫu xác định khoảng tần số trong phổ biên độ có được theo phương
pháp chuyển đổi Fourier nhanh. Chu kỳ lấy mẫu 4096 ms tương ứng khoảng tần số 244 Hz và
chu kỳ lấy mẫu 8192 ms tương ứng 122 Hz.
Khoảng tần số nhỏ hơn cho phép đo chiều dày chính xác hơn. Tuy nhiên chu kỳ lấy
mẫu nên được chọn có xem xét đến kích thước cạnh của bản bê tông so với chiều
dày của bản. Nếu kích thước cạnh nhỏ hơn của bản lớn hơn ít nhất 20 lần chiều
dày, thì có thể sử dụng chu kỳ lấy mẫu 8192 ms.
Nếu kích thước cạnh nhỏ hơn của bản lớn hơn ít nhất 10 lần chiều dày, thì có
thể sử dụng chu kỳ lấy mẫu 4096 ms.
Đối với kích thước cạnh nhỏ hơn, sử dụng chu kỳ lấy mẫu ngắn hơn, sẽ gây ra sự
không chính xác của đo chiều dày đo được. Các hạn chế này là cần thiết để đảm
bảo rằng dạng sóng không bao gồm dịch chuyển liên quan đến các loại rung khác
mà có thể gây nhiễu đến khả năng nhận biết tần số chiều dày của bản trong phổ
biên độ.
11.3.4. Dải điện áp để thu nhận số liệu nên
sao cho biên độ của dạng sóng là đủ để cho phép kiểm tra bằng mắt các đặc tính
chủ yếu của nó chẳng hạn như tín hiệu sóng bề mặt và các dao động tiếp theo
sau.
CHÚ THÍCH 12: Dải điện áp quá cao có thể làm
xuất hiện dạng sóng với biên độ nhỏ làm nó khó kiểm tra. Dải điện áp quá thấp
có thể gây mất một phần tín hiệu thu. Bộ số hóa với ít nhất 12 bit đổi được
khuyến cáo sử dụng.
11.3.5. Phần mềm được cung cấp để thu nhận,
ghi nhận, hiển thị và phân tích số liệu. Phần mềm sẽ tính phổ biên độ từ dạng
sóng ghi nhận được. Phổ biên độ sẽ hiển thị ngay lập tức sau khi dạng sóng được
ghi nhận. Phần mềm để xác định tần số chiều dày cũng cho phép dùng con trỏ thủ
công.
11.3.6. Hệ thống thu nhận dữ liệu sẽ hoạt động
bằng nguồn năng lượng không gây ra nhiễu điện được đo bởi đầu thu và hệ thống
thu nhận dữ liệu khi mà hệ thống này được đặt ở dải điện áp sử dụng để thí
nghiệm (xem Chú thích 5).
11.4. Cáp và đầu nối
Như mô tả ở Quy trình A.
11.5. Thiết bị kiểm tra chức năng
Như mô tả ở Quy trình A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Loại bỏ bụi bẩn và các mảnh vỡ nhỏ khỏi bề
mặt ở nơi cần xác định chiều dày.
12.2. Nếu bề mặt thí nghiệm rất nhám thì khó có
tiếp xúc tốt giữa đầu thu và bê tông, nên mài bề mặt sao cho có tiếp xúc tốt
(xem Chú thích 7)
13. Cách tiến hành
13.1. Hình 4 là sơ đồ thử nghiệm phản xạ va đập ở
tấm bản.
Hình 4. Sơ đồ bố trí
thí nghiệm phản xạ va đập (Quy trình B)
13.2. Đặt đầu thu lên bề mặt bê tông tại nơi cần đo
độ dày. Đặt bộ va đập để tạo va đập ở khoảng cách ít hơn 0,4 độ dày bản (quy
ước) cách đầu thu.
13.3. Hệ thống thu nhận với các thông số thu nhận
số liệu chính xác (tần suất lấy mẫu, dải điện áp, độ trễ, mức khởi động…) được
chuẩn bị sẵn sàng. Việc thu nhận số liệu được bắt đầu bởi tín hiệu đầu thu hay
bởi bộ va đập hoạt động. Nếu cần thiết, thiết lập các thông số thu nhận số liệu
bằng các thí nghiệm thử sơ bộ.
CHÚ THÍCH 13: Đối với một số hệ thống, khuyến
cáo đặt các thông số tiếp nhận số liệu sao cho khoảng 100 điểm được ghi nhận
trước điểm khởi động (điểm thu thứ nhất). Phần đầu của dạng sóng cho thông tin
về thời gian tiếp xúc của sự va đập và có thể giúp nhận biết các dạng sóng lỗi
do tiếp xúc kém, nhiễu điện, hay các yếu tố khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 14: Hình 5 cho ví dụ về dạng sóng
theo thời gian thích hợp và phổ biên độ tương ứng của nó trong thí nghiệm bản
bê tông. Khoảng thời gian lấy mẫu là 4 ms
và số lượng các điểm ở dạng sóng hoàn thành (không thể hiện) là 2048.
Hình 5 - Dạng sóng và
phổ biên độ để thí nghiệm phản xạ va đập chấp nhận của bản bê tông dày 250 mm
Hình 6 - Ví dụ về thí
nghiệm phản xạ va đập không phù hợp, do dạng sóng không thể hiện các dao động
theo chu kỳ và phổ biên độ không có cực trị trội đơn
13.5. Nếu dạng sóng và phổ biên độ chấp nhận được,
thì lưu lại dạng sóng và phổ biên độ ban đầu đó. Lặp lại thí nghiệm để kiểm tra
các kết quả. Nếu các kết quả được lặp lại và ổn định, thì chuyển đến các điểm
đo tiếp sau. Nếu dạng sóng và phổ biên độ không phù hợp (xem Chú thích 15), thì
cần kiểm tra lại bề mặt thí nghiệm xem có bị rác bụi hay không và xem lại đầu
thu dữ liệu có tiếp xúc tốt với bề mặt bê tông hay không. Cũng cần kiểm tra xem
bề mặt điểm va đập có phẳng và có rác, bụi không, đồng thời xem lại kích thước
chính xác của đầu đo sử dụng. Lặp lại thí nghiệm cho đến khi dạng sóng và phổ
biên độ thu được thật ổn định.
CHÚ THÍCH 15: Hình 6 thể hiện ví dụ các kết
quả thí nghiệm phản xạ va đập sai. Đồ thị dạng sóng thiếu sự dao động theo chu
kỳ và phổ biên độ không có cực trị đơn trội.
14. Phân tích các số
liệu
14.1. Xác định tần số của cực trị biên độ cao trong
phổ biên độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Diễn giải các kết
quả (các lỗi hệ thống)
15.1. Các lỗi hệ thống xuất hiện trong việc xác
định vận tốc sóng và chiều dày bản bê tông là do bản chất kỹ thuật số của các
dạng sóng và phổ biên độ. Do vậy có các lỗi hệ thống ở trong các vận tốc sóng
xung P và các chiều dày bản đã tính. Phần phụ lục sẽ cung cấp các phép lấy đạo
hàm của các biểu thức cho các lỗi hệ thống tối đa.
15.2. Lỗi hệ thống trong Quy trình A - Lỗi hệ thống
tối đa trong vận tốc sóng xung P đã tính được thể hiện bằng phương trình sau:
(5)
trong đó:
dt
khoảng lấy mẫu;
Dt
thời gian di chuyển của sóng xung P đo được.
15.2.1. Phương trình (5) dựa trên giả thiết
cho rằng không có nhiễu điện tại các đồ thị dạng sóng, do vậy sự tới của sóng
xung P có thể được nhận biết dễ dàng. Hình 7 thể hiện lỗi hệ thống tối đa do
khoảng thời gian lấy mẫu là hàm của thời gian dịch chuyển. Vận tốc sóng xung P
được tính theo phương trình (3) như sau:
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 - Sai lệch hệ
thống tối đa do khoảng lấy mẫu như là hàm của thời gian di chuyển
15.3. Lỗi hệ thống trong Quy trình B - Lỗi hệ thống
tối đa trong độ dày đã tính do độ phân giải tần số được tính theo phương trình
sau:
(7)
trong đó:
Df
khoảng tần suất trong phổ biên độ;
f tần số ứng với cực trị biên độ cao trong
phổ biên độ.
15.3.1. Hình 8 thể hiện lỗi hệ thống tối đa
của chiều dày tính được gây ra do độ phân giải tần số như là hàm số của tần số
đã đo. Tần số cao hơn ứng với chiều dày nhỏ hơn và lỗi hệ thống ít hơn khi
chiều dày giảm.
Hình 8 - Lỗi hệ thống
lớn nhất do khoảng tần suất là hàm của tần suất độ dày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
15.5. Báo cáo kết quả đo chiều dày - chiều dày bản
được tính theo phương trình (2) như sau:
T ± eT (9)
16. Báo cáo thử
nghiệm
16.1. Báo cáo các thông số dữ liệu được sử dụng.
Các thông số này bao gồm khoảng thời gian lấy mẫu, dải điện thế, độ phân giải
điện áp, số lượng các điểm trong đồ thị dạng sóng và khoảng tần số trong phổ
biên độ.
16.2. Vị trí mỗi điểm thí nghiệm trên kết cấu, điều
kiện bề mặt thí nghiệm và nó có được mài hay không.
16.3. Đối với các bản bê tông nằm trên nền, cần
phải báo cáo chi tiết loại vật liệu nền nếu biết.
16.4. Vận tốc sóng xung P theo 15.2.1.
16.5. Chiều dày bản theo 15.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. Độ chụm và độ
chệch
17.1. Độ chụm và độ chệch của phương pháp này hiện
nay chưa rõ ràng. Các số liệu so sánh chiều dài đo theo lõi khoan với chiều dày
tấm của các thí nghiệm theo phiên bản trước của phương pháp thử này được nêu
trong tài liệu tham khảo trích dẫn ở Chú thích 3. Tài liệu đó cho thấy có sự
khác biệt ở chiều dày bản đo theo lõi khoan và phương pháp đo này là trong
khoảng ± 3 % đối với chiều dày bản dao động từ 200 mm đến 290 mm.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Sai
số hệ thống
A.1. Khái quát
A.1.1. Phương pháp thí nghiệm này dựa trên
việc sử dụng các phương pháp lấy mẫu kỹ thuật số và phương pháp phân tích tín
hiệu kỹ thuật số. Do vậy, các đồ thị dạng sóng theo thời gian và phổ biên độ
được tập hợp từ các điểm gián đoạn với các khoảng cách xác định tùy thuộc các
thông số thu nhận dữ liệu. Phương pháp này có kết quả với sai số hệ thống của
thời gian dịch chuyển đo được hoặc là tần số chiều dày và các giá trị thật của
chúng. Các phần dưới đây sẽ giải thích việc xác định như thế nào các giá trị
tối đa của các lỗi hệ thống này. Do các sai số hệ thống này, vận tốc sóng xung
P và chiều dày bản xác định bằng phương pháp này có kết quả là các khoảng giá
trị.
A.2. Sai số hệ thống của vận tốc sóng xung P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dt = Dt' - 1 +2 (A.1)
Dt' - Dt = 1 -2 (A.2)
Sai số tương đối của vận tốc sóng xung P đã
tính do các sự khác biệt giữa thời gian dịch chuyển.
Sai số tương đối của vận tốc sóng xung P tính
được do các sự khác biệt giữa thời gian dịch chuyển đo được và thời gian di
chuyển thực có thể được thể hiện như sau:
(A.3)
Hình A.1 - Sơ đồ phần
đầu của các đồ thị dạng sóng thu được từ Quy trình A
Giá trị tuyệt đối tối đa của sai số ep
xảy ra khi hoặc là e1 = 0 và e2 = dt; hoặc là khi e1 = dt và e2 = 0. Khi e1 = 0 và e2
= dt:
(A.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.5)
Do vậy, sai số hệ thống tối đa của vận tốc
sóng xung P do việc lấy mẫu theo thời gian là:
(A.6)
A.2.2. Các công thức trên giả thuyết rằng hai
đồ thị dạng sóng ghi nhận được do sự lấy mẫu đồng thời ở hai kênh. Hình A.2 là
sơ đồ của các đồ thị dạng sóng thu được từ hệ thống thu nhận dữ liệu qua 2 kênh
luân phiên. Có thể thấy rằng sai số hệ thống tối đa là như nhau như được nêu
trong phương trình A.6 thể hiện khoảng lấy mẫu dt là khoảng thời gian giữa các điểm lân cận trong từng đồ
thị dạng sóng.
Hình A.2 - Sơ đồ phần
đầu của các đồ thị dạng sóng thu được từ Quy trình A với hệ thống thu nhận dữ
liệu lấy mẫu tại mỗi kênh luân phiên.
A.3. Sai số hệ thống của độ dày do khoảng tần
suất của phổ biên độ
A.3.1. Hình A.3 là sơ đồ của phổ biên độ có
được từ thí nghiệm phản xạ va đập của bản cứng. Cực trị biên độ cao tương ứng
với tần suất chiều dày của bản. Các điểm đen là các giá trị kỹ thuật số xuất
hiện trên màn hình máy tính, và đường cong liền thể hiện phổ biên độ thực. Tần
số đo được f khác với tần số thực f'. Sự khác biệt này dẫn đến sai số hệ thống
của độ dày bản được tính theo tần số đã đo.
A.3.2. Sai số tương đối của chiều dày bản
tính được có liên quan với tần số đo được và tần số thực như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
T chiều dày tính được dựa trên tần số chiều
dày đo được f;
T' chiều dày tính được dựa trên tần số chiều
dày thực f'.
Giá trị tuyệt đối của chênh lệch lớn nhất
giữa f và f' là Df/2. Do vậy, sai số
hệ thống lớn nhất của chiều dày tính toán bởi khoảng tần số của phổ biên độ là:
(A.8)
Hình A.3 - Sơ đồ phổ
biên độ từ thí nghiệm phản xạ va đập (Quy trình B) với bản cứng.
A.3.3. Phương trình A.8 cho thấy rằng sai số
hệ thống của tần số tính toán sẽ giảm khi giảm khoảng tần số Df. Như giải thích trong chú thích 11
của thí nghiệm này, khoảng tần số được kiểm soát bởi độ dài của đồ thị dạng
sóng (độ dài ghi nhận). Do vậy, khi làm thí nghiệm phản xạ xung va đập để đo
chiều dày bản, thì sử dụng chiều dài ghi nhận lớn nhất là thực tiễn. Tuy nhiên,
độ dài ghi nhận không được quá dài, nếu không thì chuyển động do các dao động
khác của bản, gây nên bởi phản xạ của các mặt bên, có thể ảnh hưởng đến đồ thị
dạng sóng. Đó là lưu ý nêu trong chú thích 11.
A.4. Sai số hệ thống của chiều dày tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.9)
A.4.2. Sai số tương đối của chiều dày bản gây
ra do hai nguồn sai số hệ thống được thể hiện như sau:
(A.10)
Và có thể biến đổi như sau:
(A.11)
Đối với các giá trị nhỏ của thì:
(A.12)
Do vậy để giải thích cho sai số hệ thống cố
hữu trong phương pháp thử này, chiều dày tính theo phương trình 2 sẽ là:
T ± T e (A.13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1.1. Trở kháng âm
3.1.2. Phổ biên độ
3.1.3. Sự chuyển đổi Fourier
3.1.4. Phương pháp phản xạ va đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.6. Sóng xung
3.1.7. Vận tốc sóng xung
3.1.8. Tần suất lấy mẫu
3.1.9. Chu kỳ lấy mẫu
3.1.10. Khoảng lấy mẫu
3.1.11. Sóng bề mặt
3.1.12. Dạng sóng
3.2. Các thuật ngữ riêng của tiêu chuẩn này
3.2.1. Vận tốc sóng xung P biểu kiến trong
tấm bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ý nghĩa và sử dụng
QUY TRÌNH A - ĐO VẬN TỐC SÓNG XUNG P
5. Nguyên tắc
6. Thiết bị, dụng cụ
7. Chuẩn bị bề mặt thử
8. Cách tiến hành
9. Phân tích số liệu và tính toán
QUY TRÌNH B - THÍ NGHIỆM PHẢN XẠ XUNG VA ĐẬP
10. Tóm tắt phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Chuẩn bị bề mặt thử
13. Cách tiến hành
14. Phân tích các số liệu
15. Diễn giải các kết quả (các lỗi hệ thống)
16. Báo cáo thử nghiệm
17. Độ chụm và độ chệch
Phụ lục A. Sai số hệ thống