TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9383:2012
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỊU LỬA - CỬA ĐI VÀ CỬA CHẮN NGĂN
CHÁY
Fire
resistance test - Fire door and Shutter Assemblies
Lời nói đầu
TCVN 9383:2012 được chuyển đổi
từ TCXDVN 386:2007 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9383:2012 do Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỬ
NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỊU LỬA - CỬA ĐI VÀ CỬA CHẮN NGĂN CHÁY
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp
thử nghiệm xác định khả năng chịu lửa của các loại cửa như cửa đi, cửa chắn,
cửa sổ,… được thiết kế để lắp đặt trong các ô cửa nằm trong bộ phận ngăn cách
theo phương thẳng đứng có yêu cầu về khả năng chịu lửa. Cụ thể gồm các dạng cửa
sau (xem hình minh họa trong Phụ lục D):
- Cửa bản lề và cửa xoay theo trục
đứng;
- Cửa trượt theo phương ngang, cửa
trượt theo phương đứng, cửa toàn mảng;
- Cửa chắn dạng sắt xếp có 1 lớp vỏ
bằng kim loại, không cách nhiệt;
- Cửa trượt có cánh gấp;
- Cửa mở lật;
- Cửa cuốn.
Có thể áp dụng tiêu chuẩn này để
thử nghiệm khả năng chịu lửa của một số loại cửa ra vào dùng cho thang máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9311:2012, Thử nghiệm khả
năng chịu lửa của vật liệu và kết cấu - Phần 1: Yêu cầu chung
BS EN 1634-1:2000, Fire
resistance tests for door and shutter assemblies - Part 1: Fire door and
shutter (Thử nghiệm khả năng chịu lửa của cửa đi và cửa chắn - Phần 1 Cửa đi và
cửa chắn ngăn cháy)
EN 1363-2:1999, Fire resistance
tests - Part 2 Alternative and additional procedures (Thử nghiệm khả năng chịu
lửa - Phần 2: Những quy trình thử nghiệm bổ sung và thay thế).
EN ISO 13943, Fire safety -
Vocabulary (An toàn cháy - Từ vựng)
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa nêu
trong ISO/DIS 13943, TCVN 9311:2012 cũng như các thuật ngữ và định nghĩa dưới
đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này:
3.1
Cửa đi hoặc cửa chắn (Door
or shutter assembly)
Là một cụm hoàn chỉnh bao gồm tất
cả các bộ phận như khuôn hoặc thanh dẫn hướng, bản cánh cửa, tấm cửa cuốn hoặc
tấm cửa xếp, v.v, dùng để chắn kín các ô cửa trong những bộ phận ngăn cách. Các
cửa này còn phải có đầy đủ các chi tiết khác, nếu được sử dụng trong thực tế
như các tấm bịt cố định cạnh cửa, tấm kính quan sát hoặc tấm bịt cố định cố
định phía trên, cùng tất cả các phụ kiên của cửa kể cả chi tiết gioăng bịt
(dùng để ngăn cản lửa hoặc khói hay dùng cho những mục đích khác như thông gió
hoặc cách âm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Phụ kiện cửa (Door hardware)
Là những chi tiết như bản lề, tay
cầm, khóa, thanh kéo mở khẩn cấp, nắp che ổ khóa, tấm gắn chữ, tấm đẩy cửa, bộ
phận trượt, thiết bị đóng mở, bộ phận điện, dây dẫn, v.v. có thể được lắp hoặc
phải lắp vào cụm cửa.
3.3
Mở về một phía (Single
action)
Mở về duy nhất một phía của cánh
cửa.
3.4
Mở về hai phía (Double
action)
Mở theo cả hai phía của cánh cửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gioăng ngăn lửa (Fire seal)
Là gioăng được gắn vào mép của cánh
hoặc khuôn cửa với mục đích kéo dài thời gian đảm bảo tính toàn vẹn của cụm cửa
khi chịu lửa.
3.6
Gioăng ngăn khói (Smoke
seal)
Là gioăng được gắn vào mép của cánh
hoặc khuôn cửa với mục đích ngăn cản sự lọt qua của khói hoặc khí nóng.
3.7
Mặt sàn (Floor)
Là bề mặt trên của một bộ phận dùng
để mô phỏng sàn nhà, đặt nằm ngang phía dưới cụm cửa được thử nghiệm. Mặt sàn
phải kéo liên tục từ bề mặt không tiếp xúc với lửa sang bề mặt tiếp xúc với lửa
của cụm cửa.
3.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là bộ phận nối ở phía dưới hai
thanh khuôn dọc của cửa, thanh này có thể được đặt kín trong sàn hoặc để lộ
trên sàn và nhìn thấy được.
3.9
Khe hở (Gap)
Là khoảng thông giữa hai bề mặt
hoặc mép quy ước kề nhau, ví dụ giữa mép của cánh cửa và hèm của khuôn (xem
thêm ví dụ từ Hình 9 đến Hình 12).
3.10
Liên kết xuyên (Through
connection)
Là chi tiết để cố định hoặc để giữ
khoảng cách, chạy xuyên từ mặt này qua mặt kia của cấu trúc cửa hoặc gắn kết
trực tiếp hai bề mặt cửa với nhau.
3.11
Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn (Standard
supporting construction)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12
Kết cấu gá đỡ thực tế (Associated
supporting construction)
Là một kết cấu cụ thể mà trong thực
tế cụm cửa thử nghiệm được lắp đặt vào. Nó cũng được sử dụng để đậy kín miệng
lò và có khả năng nhất định về chịu giãn nở nhiệt cũng như ngăn cản sự truyền
nhiệt có thể xảy ra trong thực tế.
3.13
Mẫu thử nghiệm (Test
specimen)
Là một cụm cửa đi hoặc cửa chắn
được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc kết cấu gá đỡ thực tế cho phép
có thể tiến hành thử nghiệm.
3.14
Thanh đố ngang (Transom)
Là một thanh chạy ngang nối từ
thanh khuôn dọc này sang thanh khuôn dọc kia và nằm sát mép trên cùng của tấm
cánh cửa để phân cách tấm cánh cửa với Tấm bịt cố định phía trên (Hình 24).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm bịt cố định phía trên (Transom
panel)
Là một tấm cố định đặt phía trên
của cửa, các cạnh được bao quanh bởi các bộ phận là thanh khuôn ngang trên
cùng, các thanh khuôn dọc và thanh đố ngang (Hình 24, Hình 27).
3.16
Tấm cánh giả phía trên (Flush
over panel)
Là một tấm nằm phía trên của tấm
cửa, được cố định vào giữa thanh khuôn ngang trên cùng và hai thanh khuôn dọc,
không có thanh đố ngang. Tấm này có chiều dày và hình thức bên ngoài giống hệt
tấm cửa (Hình 23).
3.17
Tấm bịt cố định cạnh cửa (Side
panel)
Là một tấm cố định gắn vào một bên
của cửa và là một phần của mẫu thử nghiệm (Hình 27).
3.18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là tấm cánh cửa lớn nhất hoặc có
gắn tay nắm, được coi là tấm cửa có hoạt động chủ đạo trong một cụm cửa nhiều
cánh. Nếu các tấm cánh của cụm cửa nhiều cánh có kích thước như nhau và tất cả
đều có tay nắm (hoặc những phụ kiện khác, ví dụ: tấm chạm đẩy cửa) thì cụm cửa
đó được coi là không có tấm cửa chính.
4 Thiết bị thử
nghiệm
Các thiết bị thử nghiệm phải phù
hợp với những yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012 và nếu có yêu cầu bổ sung
khác thì còn phải phù hợp với tiêu chuẩn EN 1363-2:1999
5 Yêu cầu với
công tác thử nghiệm
5.1 Điều kiện thử nghiệm
Các điều kiện về gia tăng nhiệt và
áp lực cũng như áp suất khí trong lò thử nghiệm phải tuân thủ những yêu cầu nêu
ra trong TCVN 9311:2012, nếu có yêu cầu bổ sung khác thì còn phải phù hợp với
tiêu chuẩn EN 1363-2:1999
5.2 Yêu cầu về an toàn thử
nghiệm
Mọi cá nhân hay tổ chức quản lý hay
triển khai thử nghiệm theo tiêu chuẩn này cần chú ý, đây là dạng thử nghiệm
cháy thường có các yếu tố nguy hiểm như khả năng sinh khói lẫn khí độc. Mặt
khác, do kích thước và trọng lượng mẫu thường lớn, vấn đề an toàn cho người và
thiết bị trong quá trình chế tạo mẫu và tiến hành thử nghiệm cần được quan tâm
chặt chẽ.
Trước khi tiến hành thử nghiệm phải
có đánh giá về các yếu tố rủi ro và tính nguy hiểm đối với sức khỏe con người
để đưa ra những chỉ dẫn về an toàn cho toàn bộ công tác thử nghiệm. Cần có bản
chỉ dẫn an toàn thử nghiệm. Ngoài ra cũng cần có chương trình tập huấn thích
hợp cho các cá nhân có liên quan đến công tác thử nghiệm. Nhân viên của phòng
thử nghiệm phải tuân thủ đúng nhưng điều trong bản chỉ dẫn an toàn thử nghiệm
tại mọi thời điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Kích cỡ
Mẫu thử nghiệm và mọi bộ phận thuộc
mẫu phải có kích thước giống như thực tế, trừ khi bị hạn chế bởi kích thước của
miệng lò (thông thường kích thước miệng lò thử nghiệm là 3 m x 3 m). Nếu các cụm
cửa không được thử nghiệm bằng kích thước thực thì phải thử nghiệm với kích
thước lớn nhất có thể được, theo quy định trong 7.2.3.
6.2 Số lượng
Số lượng mẫu thử nghiệm phải đảm
bảo theo yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012. Nếu thử nghiệm chỉ được tiến hành
trên một phía, do nguyên nhân cụm cửa có cấu tạo đối xứng hoặc do loại cửa cần
thử nghiệm chỉ yêu cầu chịu lửa trên một mặt nhất định, thì những điều này phải
được ghi cụ thể vào báo cáo.
6.3 Thiết kế
Để có được phạm vi ứng dụng kết quả
thử nghiệm rộng nhất, khi thiết kế mẫu thử nghiệm và lựa chọn kết cấu gá đỡ
phải dựa trên những yêu cầu nêu trong 13.
Người đặt hàng thử nghiệm phải cung
cấp cho phòng thử nghiệm các trị số khe hở theo thiết kế (xem 3.9), kể cả các
giá trị dung sai.
Với những cụm cửa có lắp các Tấm
bịt cố định cạnh cửa, Tấm cánh giả phía trên hoặc Tấm bịt cố định phía trên, có
kính hay không có kính, thì những bộ phận này phải được thử nghiệm như một phần
của cụm cửa. Tấm bịt cố định cạnh cửa luôn phải đặt ở bên có lắp bộ phận chốt
cửa.
Mẫu thử nghiệm phải đại diện hoàn
toàn cho các cụm cửa dự định sử dụng trong thực tế, bao gồm tất cả các lớp hoàn
thiện bề mặt cũng như các chi tiết lắp đặt không thể thiếu của mẫu và có thể
ảnh hưởng đến sự làm việc của mẫu trong quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử nghiệm phải được chế tạo
tuân thủ theo các yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012.
6.5 Kiểm tra, xác nhận
Người đặt hàng thử nghiệm phải đưa
ra các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào về cấu tạo của mẫu để phòng thử nghiệm tiến
hành kiểm tra và xác nhận trước khi tiến hành thử nghiệm. Những hướng dẫn chi
tiết về công tác kiểm tra, xác nhận mẫu thử nghiệm được trình bày trong TCVN
9311:2012.
Nếu việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ
thuật trên mẫu có thể gây ra khuyết tật hoặc hư hỏng mẫu thử nghiệm và việc
kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cũng không thể thực hiện được trên mẫu đã qua
thử nghiệm, thì:
a) Phòng thử nghiệm cần yêu cầu
được kiểm tra trong quá trình chế tạo tại nơi sản xuất của những cụm cửa sẽ
được làm thử nghiệm; hoặc
b) Phòng thử nghiệm yêu cầu người đặt
hàng thử nghiệm phải cung cấp thêm một bộ mẫu hoặc một phần của cụm mẫu tương
tự để kiểm tra riêng, ngoài số lượng mẫu thử nghiệm chịu lửa theo yêu cầu. Mẫu
đưa vào làm thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên trong số mẫu được gửi đến, những mẫu
còn lại được dùng để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào.
7 Lắp dựng mẫu
thử nghiệm
7.1 Nguyên
tắc chung
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt
càng giống với cách lắp đặt trong thực tế càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ bề mặt của mẫu thử nghiệm
cùng với phần kích thước tối thiểu của kết cấu gá đỡ như nêu trong 7.2.3 phải
cùng chịu tác động của điều kiện nhiệt thử nghiệm.
7.2 Kết cấu
gá đỡ
7.2.1 Nguyên tắc chung
Khả năng chịu lửa của các loại kết
cấu gá đỡ phải được xác định trong một thử nghiệm riêng không cùng với thử nghiệm
đốt của cụm lửa. Khả năng chịu lửa đó tối thiểu cũng phải tương đương với khả
năng chịu lửa dự kiến của cụm cửa được thử nghiệm.
7.2.2 Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
Việc sử dụng kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn phải đảm bảo phản ánh quá trình sử dụng thông thường trong thực tế của
cụm lửa. Nguyên tắc xem xét áp dụng kết quả thử nghiệm mẫu trên kết cấu gá đỡ
tiêu chuẩn cho những trường hợp thực tế lắp đặt trên các kết cấu gá đỡ khác
tiêu chuẩn được trình bày trong 13.5
Cách lựa chọn kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn tuân theo chỉ dẫn trong TCVN 9311:2012.
7.2.3 Lắp dựng kết cấu gá đỡ
tiêu chuẩn hoặc các kết cấu gá đỡ thực tế
Các kết cấu gá đỡ và hình thức lắp
đặt các dạng cửa cần thử nghiệm được minh họa từ Hình 1 đến Hình 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tường trong các kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn dạng cứng phải được lắp dựng để các biên thẳng đứng không được cong vênh
tự do theo phương vuông góc với mặt phẳng mẫu. Tức là nó phải được cố định vào
khung chứa mẫu theo cách thức sẽ sử dụng trong thực tế.
Kết cấu gá đỡ phải được chế tạo
trong khung gá mẫu phù hợp với các yêu cầu nêu trong TCVN 9311:2012. Kết cấu gá
đỡ phải được chế tạo trước khi cụm mẫu được chèn lắp vào, nhưng phải chừa ra
một khoảng có kích thước thích hợp, ngoại trừ trường hợp trong thực tế nó được
lắp đặt cùng với cụm cửa bằng các phương pháp cố định theo thiết kế. Ở hai bên và
phía trên của ô trống chừa ra để lắp cụm cửa phải có một vùng diện tích thuộc
kết cấu gá đỡ với bề rộng tối thiểu là 200 mm phải chịu sự tác động của môi
trường nhiệt độ thử nghiệm trong lò. Ngoài phạm vi 200 mm tính từ mép ô trống
lắp mẫu có thể tăng chiều dày của kết cấu gá đỡ. Có thể sử dụng kết cấu gá đỡ
để thử nghiệm cho nhiều mẫu trong cùng một lần thử nghiệm với điều kiện khoảng
cách giữa các mép trong của mẫu cũng như khoảng cách từ mép ngoài các mẫu tới
mép của lò đốt đảm bảo lớn hơn hoặc bằng các giá trị nhỏ nhất theo quy định.
Nếu trong thực tế chân của cụm cửa
là sàn nhà thì cạnh dưới cùng của ô trống lắp mẫu phải mô phỏng tính liên tục của
sàn nhà bằng một tấm vật liệu cứng, không cháy với bề rộng nhỏ nhất đảm bảo
khoảng cách tính từ mỗi bề mặt của cụm cửa (có nghĩa là bề mặt tiếp xúc với lửa
và bề mặt không tiếp xúc với lửa) ra đến mép tấm là 200 mm. Mặt sàn của lò thử
nghiệm cũng có thể được coi là một phần của mặt sàn mô phỏng nếu cao độ của nó
bằng với cao độ của cạnh dưới cùng của cụm mẫu thử nghiệm. Nếu cụm cửa có thanh
bậu cửa thì nó phải được đặt bên trong hoặc ở mặt trên của phần sàn mô phỏng.
Nếu theo thiết kế cụm cửa không được lắp ở cao trình mặt sàn và có khuôn cửa ở
cả 4 cạnh của ô trống lắp mẫu thì chỉ cần lắp đặt trong phạm vi chiều dày tường
mà không cần có phần sàn mô phỏng.
CHÚ THÍCH: Nếu cụm cửa được thử
nghiệm cùng với một sàn mô phỏng bằng vật liệu không cháy sẽ không đại diện
được cho trường hợp cửa được lắp đặt phía trên của một sàn làm bằng vật liệu
cháy được ví dụ: gỗ hoặc thảm.
7.3 Khe hở
Việc căn chỉnh các tấm cánh cửa và
các khe hở phải nằm trong giới hạn cho phép của giá trị thiết kế do người đặt
hàng thử nghiệm quy định. Kích thước những khe hở này phải đại diện cho các giá
trị sử dụng trong thực tế.
Để kết quả thử nghiệm có phạm vi áp
dụng trực tiếp lớn nhất, các khe hở cần phải được điều chỉnh nằm vào khoảng
giữa giá trị trung bình và giá trị lớn nhất trong khoảng giá trị về khe hở do
người đặt hàng thử nghiệm quy định.
CHÚ THÍCH: 1 - Một cụm cửa có
khoảng giá trị về khe hở cho phép khi lắp đặt là 3 mm đến 8 mm thì nên được thử
nghiệm với khe hở nằm trong khoảng từ 5.5 mm đến 8 mm.
CHÚ THÍCH: 2 - Ví dụ về việc đo khe
hở được trình bày từ Hình 9 đến Hình 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1- Thanh sườn đứng bằng thép tiết
diện C
2- Tấm ốp ngoài dày 12,5 mm
3- Vít cố định bố trí theo khoảng
cách 300 mm
Hình
1 - Ví dụ về cấu tạo tiết diện ngang của kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm (tham
khảo thêm chi tiết trong TCVN 9311:2012)

CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn (khối
tường xây)
2- Cụm cửa (mẫu thử nghiệm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phần 1 và 2 hợp thành
kết cấu thử nghiệm
Hình
2 - Ví dụ một cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ dạng cứng

CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc
kết cấu gá đỡ thực tế
2- Cụm cửa (mẫu thử nghiệm)
3- Khung chứa mẫu thử nghiệm
4- Mép tự do được chèn vật liệu
cách nhiệt
Hình
3: Ví dụ một cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm hoặc
kết cấu gá đỡ thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
1- Sàn bằng vật liệu cứng và không
cháy được
2- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
3- Kết cấu gá đỡ thực tế
4- Mép tự do được chèn vật liệu
cách nhiệt
5- Mẫu thử nghiệm
Hình
4 - Ví dụ về mặt cắt ngang khi lắp đặt một số dạng mẫu thử nghiệm là cửa bản lề
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1- Sàn bằng vật liệu cứng và không
cháy được
2- Chi tiết thanh văng chân có hèm
3- Mẫu thử nghiệm
4- Kết cấu gá đỡ
5- Khung chứa mẫu
Hình
5 - Ví dụ về mặt cắt dọc khi lắp đặt các mẫu thử nghiệm là cửa bản lề
Kích
thước tính bằng milimét

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không
cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình
6 - Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa trượt
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không
cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình
7 - Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa xếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH:
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không
cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
d
- Các khe hở cần đo
Hình
9 - Ví dụ về các khe hở cần đo trên mặt cắt theo phương thẳng đứng đối với các
mẫu cửa bản lề và cửa xoay quanh trục đứng

CHÚ DẪN:
d
- Các khe hở cần đo
CHÚ THÍCH:
a) Cửa có 1 cánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10 - Ví dụ về các khe hở cần đo trên mặt cắt theo phương nằm ngang đối với các
mẫu cửa bản lề và cửa xoay quanh trục đứng

CHÚ DẪN:
d
- Các khe hở cần đo
1- Mép tiếp xúc
CHÚ THÍCH:
a) Cửa trượt
b) Cửa cuốn
c) Cửa xếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
d
- Các khe hở cần đo
CHÚ THÍCH:
a) Cửa trượt
b) Cửa cuốn
c) Cửa xếp
Hình
12 - Ví dụ về việc đo khe hở theo mặt cắt dọc theo chiều cao cửa
8 Các điều kiện
cần đảm bảo khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử nghiệm phải được dưỡng hộ
tuân thủ theo các yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012.
Phụ lục A nêu những yêu cầu đối với
việc dưỡng hộ các kết cấu gá đỡ.
8.2 Bảo dưỡng cơ học
Cần tham khảo tiêu chuẩn về sản
phẩm cửa để biết những chi tiết yêu cầu bảo dưỡng cơ học trước khi tiến hành
thử nghiệm đốt, cụ thể là kiểm tra sự vận hành, kiểm tra độ rơ của các liên kết
hoặc khả năng tự đóng của cửa.
Những yêu cầu về tính bền vững được
đề cập trong các tiêu chuẩn về sản phẩm.
9 Lắp đặt các
đầu đo
9.1 Đầu đo
nhiệt
9.1.1 Đầu đo nhiệt lắp trong lò
thử nghiệm (tấm đo nhiệt)
Phải sử dụng các đầu đo nhiệt phù
hợp với TCVN 9311:2012. Các đầu đo nhiệt này phải được phân bố đều khắp trên
một mặt phẳng thẳng đứng quy ước, cách mặt phẳng gần nhất của mẫu một khoảng là
100 mm (xem Hình 13). Mật độ bố trí đầu đo nhiệt phải đảm bảo trên bề mặt tiếp
xúc với lửa của mẫu, cứ mỗi vùng diện tích không quá 1,5 m2 có ít
nhất một đầu đo nhiệt và tối thiểu phải có bốn đầu đo nhiệt cho toàn bộ mẫu.
Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt với mặt A (xem TCVN 9311:2012) của đầu đo
hướng vào mặt tường phía sau của không gian lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2.1 Nguyên tắc chung
Nếu không cần đánh giá các chỉ tiêu
về cách nhiệt của mẫu cửa thì không phải đo nhiệt độ của bề mặt không tiếp xúc
với lửa do đó không cần bố trí đầu đo nhiệt trên bề mặt này.
Đối với các mẫu cần đánh giá về
tiêu chí cách nhiệt thì phải sử dụng các đầu đo nhiệt có dạng như mô tả trong
TCVN 9311:2012 ở bề mặt không tiếp xúc với lửa để đo các giá trị nhiệt độ gia
tăng trung bình và nhiệt độ gia tăng lớn nhất của bề mặt này. Phải tuân thủ
những nguyên tắc chung để lắp đặt và tháo dỡ các đầu đo nhiệt, được trình bày
trong TCVN 9311:2012.
Việc đánh giá tính cách nhiệt dựa
trên quy trình thử nghiệm bổ sung được thực hiện đồng thời với các yêu cầu của
quy trình thử nghiệm thông thường (như nêu trong 9.1.2.4). Người đặt hàng thử
nghiệm phải chỉ định rõ cho phòng thử nghiệm nếu có yêu cầu đánh giá sự làm việc
của cụm cửa dựa trên quy trình thử nghiệm bổ sung vì việc đó đòi hỏi phải sử
dụng thêm các đầu đo nhiệt.
Không cần đo nhiệt độ của kết cấu
gá đỡ do đó không cần gắn các đầu đo nhiệt vào kết cấu gá đỡ mẫu.
Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt
cách xa những chi tiết bằng kim loại một khoảng tối thiểu là 50 mm.
Từ Hình 14 đến Hình 27 trình bày ví
dụ về vị trí của các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa.
9.1.2.2 Nhiệt độ gia tăng trung
bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa
Dùng 5 đầu đo nhiệt (đối với cửa
cánh đơn hoặc cánh kép), một chiếc đặt ở trọng tâm của các cánh, bốn chiếc còn
lại đặt ở vị trí trung tâm của 4 mảng diện tích thuộc các góc phần tư cánh cửa.
Các đầu đo nhiệt này phải đặt cách xa một khoảng tối thiểu là 50 mm tính từ các
chi tiết như mạch nối ghép, nẹp gia cường hoặc bộ phận Liên kết xuyên trong tấm
cửa. Ngoài ra chúng còn phải đặt cách các mép của cánh cửa hoặc mép của lớp vỏ
bằng kim loại một khoảng tối thiểu là 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tổng diện tích của mảng vật
liệu khác loại duy nhất trong cụm cửa nhỏ hơn 0,1 m2, có thể không
cần đo nhiệt độ để đưa vào tính toán nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt
không tiếp xúc với lửa.
9.1.2.3 Nhiệt độ gia tăng lớn
nhất
9.1.2.3.1 Nguyên tắc chung
Nhiệt độ gia tăng lớn nhất được xác
định từ số đọc của các đầu đo nhiệt sau: năm đầu đo nhiệt được lắp để xác định
giá trị nhiệt độ gia tăng trung bình (như nêu trong 9.1.2.2); các đầu đo nhiệt
di động; và từ những đầu đo nhiệt bổ sung lắp đặt tại những vị trí như nêu ra
trong 9.1.2.3.2; 9.1.2.3.3; và 9.1.2.3.4.
Đối với các cụm cửa có những mảng
vật liệu khác loại với diện tích lớn hơn hoặc bằng 0,1 m2 có khả
năng cách nhiệt khác nhau (ví dụ như các Tấm cánh giả phía trên, Tấm bịt cố
định phía trên, Tấm bịt cố định cạnh cửa hoặc các Tấm lấy sáng nằm trong phạm
vi cánh cửa), nếu nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt không tiếp xúc với
lửa được đánh giá độc lập thì việc đánh giá nhiệt độ gia tăng lớn nhất của bề
mặt không tiếp xúc với lửa cũng phải được thực hiện độc lập. Việc này có thể
đòi hỏi sử dụng thêm các đầu đo nhiệt ở bề mặt không tiếp xúc với lửa như trình
bày trong 9.1.2.3.3 và 9.1.2.3.4.
Không được gắn các đầu đo nhiệt vào
những bản mã có đường kính bề mặt nhỏ hơn 12 mm trừ khi nó được bố trí rải khắp
trên bề mặt cụm mẫu.
9.1.2.3.2 Nhiệt độ của khuôn
cửa
Các đầu đo nhiệt phải được cố định
tại những vị trí sau:
a) Một chiếc ở giữa chiều cao của
mỗi bộ phận thẳng đứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Trên phần nằm ngang cao nhất của
khuôn (và tất cả các thanh sườn ngang có bề rộng lớn hơn 30 mm, nếu có) nằm vào
phía trong và cách góc cánh cửa tối thiểu là 50 mm.
Tại mỗi vị trí, các đầu đo nhiệt
phải được lắp đặt để tâm của đĩa tròn chỉ cách mép ráp nối giữa khuôn và kết
cấu gá đỡ 15 mm. Nếu không đảm bảo điều này thì khoảng cách của các đầu đo
nhiệt đến mép phía trong của khuôn không được lớn hơn 100 mm (xem Hình 16).
CHÚ THÍCH: Đối với các cửa 1 cánh,
nếu bề rộng của ô cửa nhỏ, các đầu đo nhiệt đặt theo b và c cách nhau không quá
550 mm thì có thể bỏ qua những quy định trong 9.1.2.3.2 b). Xem Hình 21.
Kích
thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN:
1- Mặt phẳng bố trí đặt các đầu đo
nhiệt
2- Bề mặt gần lửa nhất của kết cấu
mẫu thử
3- Khung chứa mẫu thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Khuôn cửa
2- Cánh cửa
Hình
14 - Ví dụ về bố trí chung vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc
với lửa (mẫu cửa một cánh bề rộng 1 200 mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Cánh chính
2- Cánh phụ
Hình
15 - Ví dụ về cách bố trí chung vị trí các đầu đo nhiệt độ trên bề mặt không
tiếp xúc với lửa (cụm cửa hai cánh, chiều rộng cánh chính 1 200 mm, chiều rộng
cánh phụ nhỏ hơn 1 200 mm)
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ
sung)
CHÚ DẪN:
1- Khoảng thông thủy
Hình
16 - Ví dụ về chi tiết vị trí của các đầu đo nhiệt tại chu vi bề mặt không tiếp
xúc với lửa của các cửa bản lề và cửa xoay
Kích
thước tính bằng milimét

Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Khoảng thông thủy
Hình
18 - Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của
cửa trượt một cánh
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
CHÚ DẪN:
a) Chịu lửa ở cả hai phía
Hình
19 - Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất trên bề mặt không
tiếp xúc với lửa của cửa trượt một cánh
Kích
thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1- Khoảng thông thủy
2- Kích thước tấm cửa cuốn
Hình
20 - Ví dụ về bố trí chung các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa
của cửa cuốn
Kích
thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
Các đầu đo nhiệt bắt buộc phải có:
1, 3, 4, 6, 7 và 9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
21 - Nguyên tắc giảm số lượng đầu đo nhiệt độ trên bề mặt không tiếp xúc với
lửa dựa trên chiều rộng tấm cánh cửa
Kích
thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
CHÚ DẪN:
R- Chiều rộng tấm
C- Chiều cao tấm
Hình
22 - Ví dụ về bố trí các đầu đo nhiệt trên các bề mặt tấm vật liệu khác loại,
ví dụ các Tấm bịt cố định cạnh cửa, Tấm cánh giả phía trên, giả thiết là trong
mẫu thử nghiệm mỗi tấm vật liệu khác loại chỉ bao gồm 1 loại vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
s w Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn
nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình thí
nghiệm bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Tấm cửa chính
2- Tấm cánh giả phía trên
Hình
23 - Ví dụ về bố trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của
các cửa hai cánh có Tấm cánh giả phía trên liên kết bản lề vào khuôn cửa (chiều
rộng lớn nhất của cánh nhỏ hơn 1 200 mm)
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
s w Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn
nhất
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình thí
nghiệm bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Tấm cửa chính
2- Thanh đố ngang (transom)
Hình
24 - Bố trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của các cửa có
hai cánh, có Tấm bịt cố định phía trên (Chiều rộng lớn nhất của cánh nhỏ hơn 1
200 mm)
Kích
thước tính bằng milimét

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình
bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Khoảng hở thông thủy
2- Tấm bịt cố định phía trên
3- Tấm cánh cửa
Hình
25 - Bố trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa cho các cửa hai
cánh có Tấm bịt cố định phía trên (chiều rộng lớn nhất của cánh nhỏ hơn 1 200
mm)
Kích
thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ
sung)
CHÚ THÍCH:
Nhiệt độ trung bình của ô kính: giá
trị trung bình của hai đầu đo số 6 và số 7
Nhiệt độ lớn nhất của ô kính: giá
trị lớn nhất của các đầu đo từ số 6 đến số 10
Nhiệt độ trung bình của tấm cánh
cửa: giá trị trung bình của các đầu đo từ 1 đến 5
Hình
26 - Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt trên mặt không tiếp xúc với lửa của cửa
bản lề có các ô kính (chiều rộng lớn nhất của tấm cánh cửa < 1 200 mm)
Kích thước tính bằng milimét

o
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
·
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
CHÚ THÍCH:
Nhiệt độ trung bình của ô kính: giá
trị trung bình của hai đầu đo số 1 và số 5
Nhiệt độ lớn nhất của ô kính: giá
trị lớn nhất của các đầu đo từ 1 đến 5 và từ 9 đến 12
Nhiệt độ trung bình của tấm cánh
cửa: giá trị trung bình của các đầu đo từ 6 đến 8
Nhiệt độ lớn nhất của tấm cánh cửa:
giá trị lớn nhất của các đầu đo từ 6 đến 8 và từ 13 đến 22
I- Tấm cửa chính
II- Tấm bịt cố định cạnh cửa
Hình
27 - Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của cụm
cửa có cả Tấm bịt cố định phía trên và Tấm bịt cố định cạnh cửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải bố trí các đầu đo nhiệt trên
bề mặt của mỗi tấm cánh cửa đi hoặc cửa chắn như sau:
a) Tại giữa chiều cao, nằm phía
trong và cách các mép thẳng đứng một khoảng 100 mm, như quy định dưới đây;
b) Tại giữa bề rộng, nằm phía dưới
và cách mép nằm ngang một khoảng bằng 100 mm như quy định dưới đây;
c) 100 mm phía trong mép thẳng đứng
và 100 mm phía dưới mép nằm ngang tức là:
- Các mép phía trong của ô cửa đối
với:
+ Cửa bản lề hoặc cửa xoay quanh
trục thẳng đứng mở vào phía trong lò thử nghiệm;
+ Cửa chắn hoặc cửa trượt được lắp
ở phía tiếp xúc với lửa của kết cấu gá đỡ.
- Phần trông thấy được của mép của
tấm cánh cửa đối với:
+ Cửa bản lề hoặc cửa xoay quanh
trục thẳng đứng mở ra phía ngoài lò thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem ví dụ từ Hình 14 đến Hình 21 và
từ Hình 23 đến Hình 27.
CHÚ THÍCH: 1- Nếu do bề rộng của
các tấm cánh cửa đi hoặc cửa chắn nhỏ nên khoảng cách giữa các đầu đo nhiệt nhỏ
hơn 500 mm thì những quy định trong 9.1.2.3.3 b) có thể được bỏ qua.
CHÚ THÍCH 2: 2- Nếu tấm cánh cửa có
bề rộng nhỏ hơn 200 mm (ví dụ trong các cửa chắn nhiều cánh) thì khi bố trí các
đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa, mỗi cánh đó phải được coi như
một cánh hoàn chỉnh để đánh giá mức độ gia tăng nhiệt độ lớn nhất. Các ví dụ về
giảm những yêu cầu đối với các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa
do điều kiện bề rộng được trình bày trong Hình 21.
Các đầu đo nhiệt bổ sung phải được
cố định vào những vùng khác trên cánh cửa đi hoặc cửa chắn, ví dụ trên tất cả
các chi tiết Liên kết xuyên trên tấm cửa hoặc những vị trí có khả năng xuất
hiện nhiệt độ cao hơn so với giá trị trung bình đối với những bề mặt phải đảm
bảo những giới hạn như nêu trong 9.1.2.3.1. Đầu đo nhiệt bổ sung phải được đặt
cách các mép của tấm cánh cửa một khoảng không nhỏ hơn 100 mm.
9.1.2.3.4 Nhiệt độ của các
vùng khác
Những đầu đo nhiệt dùng để xác định
nhiệt độ gia tăng lớn nhất của các tấm bịt cố định cạnh cửa, tấm bịt cố định
phía trên, tấm cánh giả phía trên và các mảng vật liệu khác loại có khả năng
cách nhiệt khác nhau nằm trong phạm vi tấm cửa phải được lắp đặt giống như đo
trên tấm cửa. Tuy nhiên, nếu có nhiều mảng diện tích cùng loại thì chúng được
coi như một mảng rộng (giống như đối với việc đo nhiệt độ gia tăng trung bình).
Trong trường hợp này, các đầu đo nhiệt phải bố trí tránh tất cả những vị trí
tiếp giáp giữa khung của cửa và khuôn của tấm cửa. Xem Hình 26 và Hình 27.
Ngoài ra, các đầu đo nhiệt phải
được gắn vào những Tấm cánh giả phía trên và Tấm bịt cố định phía trên của cánh
cửa (không phải tấm rời rạc nằm phía trong cánh cửa) theo quy định sau:
a) Tại điểm giữa bề rộng, nằm phía
trên cách 100 mm tính từ mép trên;
b) 100 mm phía trong tính từ các
mép thẳng đứng, 100 mm phía trên tính từ các mép nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc bớt số lượng điểm đo
nhiệt độ trên cánh cửa do điều kiện bề rộng nhỏ có thể áp dụng được đối với các
tấm bịt cố định phía trên, tấm bịt cố định cạnh cửa và tấm cánh giả phía trên.
Xem ví dụ ở Hình 21.
9.1.2.4 Nhiệt độ gia tăng lớn
nhất (theo quy trình thử nghiệm bổ sung)
9.1.2.4.1 Nguyên tắc chung
Nhiệt độ gia tăng lớn nhất phải
được xác định qua các đầu đo nhiệt sử dụng để đo giá trị nhiệt độ gia tăng lớn
nhất và các đầu đo nhiệt bổ sung được lắp đặt theo quy định trong 9.1.2.4.2 và
9.1.2.4.3.
9.1.2.4.2 Nhiệt độ của các
cánh cửa
Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt
trên bề mặt của mỗi cánh cửa hoặc tấm chắn theo hình thức như sau:
a) Tại giữa chiều cao, cách 25 mm
vào phía trong tính từ các mép thẳng đứng theo quy định dưới đây;
b) Tại giữa bề rộng, cách 25 mm ở
phía dưới tính từ mép nằm ngang theo quy định dưới đây;
c) Cách 25 mm phía trong tính từ
các mép thẳng đứng và 25 mm phía dưới tính từ các mép nằm ngang được quy định
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Các cửa đi dạng bản lề hoặc xoay
quanh trục đứng mở vào phía trong lò;
+ Các tấm cửa chắn hoặc cửa trượt
được lắp đặt trên bề mặt tiếp xúc với lửa của kết cấu gá đỡ;
- Bộ phận nhìn thấy của mép của tấm
cánh cửa;
+ Các cửa đi dạng bản lề hoặc xoay
quanh trục đứng mở ra phía ngoài lò;
+ Các tấm cửa chắn hoặc cửa trượt
được lắp đặt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của kết cấu gá đỡ;
CHÚ THÍCH: 1- Nếu do bề rộng của
các tấm cánh cửa hoặc tấm che nhỏ nên khoảng cách giữa các đầu đo nhiệt theo
quy định trong 9.1.2.4.2b) và 9.1.2.4.2c) nhỏ hơn 575 mm thì có thể bỏ qua những
quy định trong 9.1.2.4.2b).
CHÚ THÍCH : 2- Nếu tấm cánh cửa có
bề rộng nhỏ hơn 200 mm (ví dụ trong các cửa chắn nhiều cánh) thì khi bố trí các
đầu đo nhiệt độ trên bề mặt không tiếp xúc với lửa, mỗi cánh đó phải được coi
như một cánh hoàn chỉnh để đánh giá mức độ gia tăng nhiệt độ lớn nhất. Hình 21
trình bày sự thay đổi về yêu cầu đối với các đầu đo nhiệt trên bề mặt không
tiếp xúc với lửa tùy thuộc vào bề rộng của cánh cửa.
9.1.2.4.3 Nhiệt độ của các
vùng khác
Những đầu đo nhiệt dùng để đo nhiệt
độ gia tăng lớn nhất của các vùng khác (trừ các vùng vật liệu khác loại nằm
trong phạm vi cánh cửa) phải được lắp đặt giống như đối với các tấm cánh cửa.
Tuy nhiên nếu có từ hai vùng vật liệu khác loại trở lên có cùng một dạng thì
chúng phải được coi như một vùng rộng (giống như khi đo nhiệt độ gia tăng trung
bình). Trong trường hợp đó các đầu đo nhiệt phải lắp đặt tránh tất cả các điểm
tiếp giáp giữa khung của cửa và khuôn của tấm cánh cửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tại điểm giữa bề rộng cửa, nằm
phía trên, cách 25 mm tính từ mép trên;
b) 100 mm phía trong tính từ các
mép thẳng đứng, 25 mm phía trên tính từ các mép nằm ngang.
Xem ví dụ theo mô tả như trên trong
Hình 23 và Hình 24. Xem ví dụ về phân bố đầu đo nhiệt trên các tấm cửa dựa vào
kích cỡ và khoảng cách giữa các điểm đo ở Hình 22.
Nguyên tắc bớt số lượng điểm đo
nhiệt độ trên cánh cửa do điều kiện bề rộng nhỏ có thể áp dụng được đối với các
tấm sườn ngang. Tấm bịt cố định cạnh cửa và Tấm cánh giả phía trên. Xem ví dụ ở
Hình 21.
9.2 Áp suất
khí
Các đầu đo áp suất phải được bố trí
phù hợp với TCVN 9311:2012.
9.3 Độ cong
vênh của mẫu
Phải có các dụng cụ thích hợp (ví
dụ: thước thép, đầu đo chuyển vị, máy đo chuyển dịch,…) để đo những diễn biến
của các cong vênh lớn (có nghĩa là từ 3 mm trở lên) của mẫu thử nghiệm trong
suốt thời gian thử nghiệm. Những bộ phận dưới đây có thể xuất hiện cong vênh
lớn:
- Tấm cánh cửa đi hoặc cửa chắn
chuyển dịch tương đối so với khuôn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết cấu gá đỡ.
Nguyên tắc của phép đo cong vênh là
phải dựa vào một điểm chuẩn cố định. Khoảng giãn cách giữa các lần đo phải được
lựa chọn để có thể biểu diễn một cách rõ nét diễn biến của cong vênh trong suốt
quá trình thử nghiệm.
Phương pháp đo thích hợp và hướng
dẫn lựa chọn khoảng thời gian giãn cách đo thích hợp được nêu trong TCVN
9311:2012.
Việc đo cong vênh là một yêu cầu
bắt buộc cho dù không có tiêu chí đánh giá khả năng làm việc của mẫu liên quan
đến nó. Số liệu có liên quan đến chuyển dịch tương đối giữa các bộ phận của mẫu
thử nghiệm, giữa mẫu thử nghiệm và kết cấu gá đỡ và của bản thân kết cấu gá đỡ
có thể sẽ rất cần thiết để xác định phạm vi áp dụng kết quả thử nghiệm. Từ Hình
28 đến Hình 31 chỉ ra những vị trí nên được đo cong vênh.
9.4 Đo bức xạ
nhiệt
Nếu phải đo bức xạ nhiệt thì đầu đo
bức xạ nhiệt phải được bố trí theo như mô tả trong tiêu chuẩn EN 1363-2:1999.
10 Quy trình
thử nghiệm
10.1 Các
phép đo, kiểm tra và chuẩn bị trước thử nghiệm
10.1.1 Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra về cơ học, ví dụ phòng
thử nghiệm tiến hành kiểm tra độ rơ của các liên kết theo quy định của tiêu
chuẩn về sản phẩm;
b) Đo các khe hở, xem 10.1.2;
c) Đo lực cản giữ của cơ cấu đóng
mở trong trường hợp lực cản giữ này là một phần tạo ra khả năng chịu lửa cho
mẫu, xem 10.1.3;
d) Kiểm tra tình trạng đóng, xem
10.1.4.
10.1.2 Đo khe hở
Trước khi thử nghiệm phải đo khe hở
giữa bộ phận chuyển động và bộ phận cố định của các cụm cửa đi và cửa chắn (ví
dụ giữa tấm cánh cửa và khung). Tối thiểu phải thực hiện đo tại 3 vị trí dọc theo
mỗi cạnh bên, cạnh trên cùng và dưới cùng của mỗi cánh cửa. Các điểm đo phải
cách nhau không quá 750 mm và phải cho giá trị không sai khác nhau quá 0,5 mm.
Những khe hở không thể tiếp cận được phải được đo một cách gián tiếp.
Từ Hình 9 đến Hình 12 trình bày ví
dụ về những phép đo được thực hiện ở nhiều vị trí khác nhau cho một số dạng hèm
cửa (phần tiếp xúc giữa cánh cửa và khuôn cửa). Nếu các khe hở do phòng thử
nghiệm đo được không nằm trong những quy định trong 7.3 trước khi thử nghiệm
thì phạm vi áp dụng trực tiếp của kết quả thử nghiệm có thể bị hạn chế. Xem
trong 13.
10.1.3 Đo lực cản giữ
Phải đo các lực cản giữ đối với
những cụm cửa mở không cần cơ cấu hỗ trợ (mở thông thường) nhưng có thiết bị
đóng. Việc đo này cho phép biết được độ lớn của các lực được sử dụng để giữ
cánh cửa đóng kín và khẳng định rằng chúng làm việc giống như trạng thái làm
việc thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xác định lực cản giữ trong tất
cả các cụm cửa có lắp thiết bị đóng được vận hành bởi chính người khi thoát
hiểm mà không có cơ cấu hỗ trợ cụ thể như sau: Vặn tay nắm, mở khóa chốt, … mở
mẫu cửa đang được thử nghiệm một cách từ từ, dùng đầu đo lực gắn vào tay cầm và
kéo ra ngược với chiều đóng cửa khoảng 100 mm tính từ vị trí đóng hoàn toàn.
Ghi lại giá trị cực đại của đầu đo lực trong khoảng vận hành của cửa giữa vị
trí đóng hoàn toàn và vị trí mở ra 100 mm.
10.1.4 Kiểm tra tình trạng đóng
Phải kiểm tra cửa đi và cửa chắn về
tình trạng đóng cuối cùng trước khi tiến hành thử nghiệm đốt. Việc kiểm tra này
bao gồm mở cửa ra khoảng 300 mm sau đó đẩy nó lại vị trí đóng. Khi thực hiện
quy trình này các thiết bị hỗ trợ đóng phải được lắp đặt hoàn chỉnh vào mẫu
cửa. Nếu cụm cửa không có thiết bị hỗ trợ đóng hoặc không thể sử dụng trong
phạm vi của lò đốt thì phải đóng cụm cửa bằng tay.
Có thể lắp đặt chốt cửa trước khi
thử nghiệm song không được khóa chốt trừ khi chỉ có thể dùng khóa để giữ nguyên
cửa ở vị trí đóng trong suốt quá trình thử nghiệm (tức là không có khóa hoặc
thiết bị đóng nào khác để giữ cửa ở vị trí đóng). Điều kiện này chỉ có thể áp
dụng được đối với các cửa thường xuyên duy trì ở trạng thái đóng. Không được để
chìa khóa trong ổ khóa.
Nếu quá trình kiểm tra tình trạng
đóng được thực hiện trên mẫu thử nghiệm đã đặt vào vị trí thử nghiệm trong lò
đốt thì lò đốt phải được để ở chế độ áp suất khí quyển (tức là không có sự thổi
khí vào lò hoặc hút khí từ trong lò ra).
10.2 Thử
nghiệm đốt
10.2.1 Nguyên tắc chung
Các thiết bị và quy trình phục vụ
thử nghiệm đốt phải phù hợp với những quy định nêu trong TCVN 9311:2012 và nếu
có yêu cầu bổ sung thì cần phải phù hợp với tiêu chuẩn EN 1363-2:1999.
10.2.2 Tính toàn vẹn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.3 Tính cách nhiệt
Khi theo dõi tính cách nhiệt không
được đặt đầu đo nhiệt di động tại những vị trí không cho phép đặt đầu đo nhiệt
cố định.
10.2.4 Tính bức xạ nhiệt
Thực hiện theo đúng chỉ dẫn trong
tiêu chuẩn EN 1363-2:1999 về quy trình đo bức xạ nhiệt.
11 Tiêu chí
đánh giá
11.1 Tính toàn vẹn
Xem các tiêu chí để đánh giá tính
toàn vẹn của mẫu thử nghiệm trong TCVN 9311:2012.
11.2 Tính cách nhiệt
11.2.1 Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2 Nhiệt độ gia tăng trung
bình
Phải xem xét, đánh giá mẫu thử
nghiệm theo tiêu chí về nhiệt độ gia tăng trung bình như quy định trong TCVN
9311:2012. Tính phù hợp phải được đánh giá trên cơ sở các số liệu ghi nhận được
từ những đầu đo nhiệt bố trí theo quy định trong 9.1.2.2.
11.2.3 Nhiệt độ gia tăng lớn
nhất
Phải đánh giá mẫu thử nghiệm theo
tiêu chí về nhiệt độ gia tăng lớn nhất quy định trong TCVN 9311:2012 (180 oK),
ngoại trừ trường hợp giới hạn về sự gia tăng nhiệt độ của khung cửa cho phép lên
đến 360 oK. Tính phù hợp phải được đánh giá trên cơ sở các số liệu
ghi nhận được từ những đầu đo nhiệt bố trí theo quy định trong 9.1.2.2; 9.1.2.3
và số liệu của đầu đo nhiệt di động đo theo quy định trong 10.2.3.
11.3 Bức xạ nhiệt
Xem chi tiết về tiêu chí đánh giá sự
làm việc bức xạ nhiệt trong tiêu chuẩn EN 1363-2:1999.
12 Báo cáo kết
quả
Trong báo cáo kết quả phải có đầy
đủ các như nêu trong TCVN 9311:2012, bên cạnh đó phải bổ sung thêm các mục sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chỉ ra tiêu chuẩn đã vận dụng để
lựa chọn kết cấu gá đỡ mẫu;
d) Mô tả kết cấu gá đỡ thực tế, nếu
có. Các chi tiết của kết cấu gá đỡ thực tế cũng được kiểm tra, xác nhận giống
như thực hiện đối với mẫu thử nghiệm;
e) Các số liệu về điều kiện của kết
cấu gá đỡ mẫu dưới góc độ những dịch chuyển cho phép nêu trong Phụ lục A;
f) Các kết quả đo khe hở theo quy
định của 10.1.2;
g) Giá trị lực cản giữ theo quy
định trong 10.1.3;
h) Các thông tin có liên quan đến
việc kiểm tra cơ học được thực hiện trên mẫu thử nghiệm;
i) Kết quả được đưa ra dưới dạng
tổng thời gian, làm tròn đến đơn vị phút, tính từ khi bắt đầu quá trình gia
nhiệt và thời điểm hư hỏng về cách nhiệt theo quy trình thử nghiệm thông thường
và quy trình thử nghiệm bổ sung nếu có;
Kích
thước tính bằng milimét

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
q
Vị trí dự kiến có chuyển dịch lớn nhất
Hình
28 - Các vị trí nên được bố trí đo cong vênh trên các cụm cửa có một cánh

q
s Vị trí nên đo cong vênh
q
Vị trí dự kiến có chuyển dịch lớn nhất
Hình
29 - Các vị trí nên được bố trí đo cong vênh trên các cụm cửa hai cánh

q
s Vị trí nên đo cong vênh
q
Vị trí dự kiến có chuyển dịch lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1- Thanh dẫn hướng trượt
Hình
30 - Các vị trí nên bố trí đo cong vênh trên những cụm cửa xếp trượt

q
s Vị trí nên đo cong vênh
q
Vị trí dự kiến có chuyển dịch lớn nhất
Hình
31 - Các vị trí nên bố trí đo cong vênh trên những cụm cửa cuốn
13 Ứng dụng
trực tiếp kết quả thử nghiệm
13.1 Nguyên
tắc chung
Phạm vi ứng dụng trực tiếp kết quả
thử nghiệm vào thực tế được đưa ra để kiểm soát những thay đổi cho phép của sản
phẩm thực so với mẫu thử đạt các chỉ tiêu chịu lửa theo thiết kế. Người đặt
hàng thử nghiệm có thể tự ý đưa ra những thay đổi cho phép này mà không cần
tiến hành thêm các phép thử, tính toán hoặc thẩm định nào khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2 Vật
liệu và chế tạo
13.2.1 Nguyên tắc chung
Nếu nội dung dưới đây không có quy
định nào khác thì quá trình chế tạo các cụm cửa thực tế phải giống với chế tạo
mẫu thử nghiệm. Không được thay đổi về số lượng cánh cửa và dạng đóng mở (ví dụ
trượt, gập, mở về một phía, mở về hai phía).
13.2.2 Quy định về những thay
đổi cho phép đối với vật liệu và chế tạo
a) Bộ phận bằng gỗ
- Không được giảm chiều dày của
cánh cửa, nhưng có thể tăng chiều dày.
- Chiều dày và/hoặc khối lượng thể
tích của vật liệu cánh cửa có thể tăng nhưng tổng khối lượng không được vượt
quá 25 % so với khối lượng của mẫu được thử nghiệm.
- Đối với các sản phẩm dạng tấm có
vật liệu gốc là gỗ (ví dụ dạng tấm ép, tấm đặc, v.v.) không được thay đổi vật
liệu kết dính, tổ hợp (ví dụ dạng keo) so với mẫu được thử nghiệm. Khối lượng
thể tích của sản phẩm không được giảm, có thể tăng.
- Các kích thước tiết diện và/hoặc
khối lượng thể tích của khung gỗ (kể cả các chi tiết liên kết mộng) không được
giảm, có thể tăng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể tăng kích thước của thép
bọc quanh khung để đảm bảo bao bọc được kết cấu gá đỡ sau khi đã tăng chiều
dày. Chiều dày của thép cũng có thể tăng lên tới giá trị không quá 25 % chiều
dày tương ứng của mẫu được thử nghiệm.
- Có thể tăng theo tỷ lệ so với
kích thước về số lượng bộ phận gia cường trong các cửa không yêu cầu cách nhiệt
hoặc tăng về số lượng và dạng của các chi tiết cố định trong phạm vi tấm bịt,
nhưng không được phép giảm.
c) Bộ phận bằng kính
- Không được thay đổi dạng kính và
cách cố định kính, bao gồm cả dạng vít và mật độ bố trí vít cố định trên chu vi
tấm kính so với mẫu được thử nghiệm.
- Có thể giảm số lượng các ô lắp
kính và các kích thước của tấm kính trong mỗi ô lấy sáng có trong mẫu thử
nghiệm bằng gỗ hoặc thép nhưng không được tăng diện tích các ô lấy sáng so với
mẫu được thử nghiệm.
- Không được giảm khoảng cách từ
cạnh của ô lấy sáng đến các mép bao quanh của cánh cửa hoặc khoảng cách giữa
các ô lấy sáng so với cấu tạo của mẫu được thử nghiệm. Chỉ có thể thay đổi
những định vị khác trong phạm vi cửa nếu thay đổi đó không đòi hỏi phải tháo dỡ
hoặc lắp lại các bộ phận kết cấu của cửa.
13.2.3 Các chi tiết hoàn thiện
a) Sơn
Nếu sơn trang trí không nhằm mục
đích tăng cường khả năng chịu lửa của cửa, có thể chấp nhận được các loại sơn
thay thế khác và có thể sơn lên tất cả các vùng của cánh cửa hoặc khuôn mà
trong quá trình thử nghiệm bề mặt mẫu không sơn trang trí. Nếu sơn trang trí có
thể tăng cường khả năng chịu lửa của cửa (ví dụ sơn trương nở nhiệt) thì không
được phép thay đổi loại sơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể dán thêm các lớp trang trí
mỏng hoặc lớp gỗ bọc dày không quá 1,5 mm trên mặt (nhưng không được dán ở mép)
của các cửa dạng bản lề đã đảm bảo chỉ tiêu về cách nhiệt (theo quy trình thử
nghiệm thông thường hoặc quy trình thử nghiệm bổ sung).
- Các lớp trang trí mỏng hoặc lớp
gỗ bọc dày quá 1,5 mm trên bề mặt của cánh cửa phải được thử nghiệm như một
phần của cụm cửa. Đối với mọi sản phẩm được thử nghiệm có bề mặt trang trí bằng
lớp mỏng chỉ có thể thay đổi nếu sử dụng cùng chủng loại và chiều dày của vật
liệu (ví dụ thay đổi về mầu sắc, mẫu mã và nhà sản xuất).
13.2.4 Khuôn cửa
Có thể tăng số lượng của các chi
tiết cố định được sử dụng để lắp đặt cửa chịu lửa vào kết cấu gá đỡ, nhưng
không được giảm. Khoảng cách giữa các chi tiết cố định có thể giảm nhưng không
được tăng.
13.2.5 Phụ kiện
Cho phép có những thay đổi về phụ
kiện nếu những phụ kiện thay thế vào đã được kiểm tra và khẳng định về khả năng
làm việc trong các cụm cửa khác có cấu hình tương tự.
Có thể tăng số lượng của các phụ
kiện giúp cố định cửa như chốt, then cài và bản lề nhưng không được giảm.
13.3 Thay
đổi cho phép về kích cỡ
13.3.1 Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.2 Khoảng thời gian thử
nghiệm
Mức độ cho phép thay đổi về kích cỡ
phụ thuộc vào kết quả thử nghiệm mẫu thuộc nhóm A hay nhóm B. Cụ thể như sau: các
mẫu có thời gian đảm bảo sự làm việc bình thường trong quá trình thử nghiệm vừa
bằng với thời gian yêu cầu về phân loại chịu lửa, được xếp vào nhóm A. Các mẫu
có thời gian đảm bảo sự làm việc bình thường trong quá trình thử nghiệm dài hơn
so với thời gian yêu cầu về phân loại chịu lửa, được xếp vào nhóm B.
Để được xếp vào nhóm B, cần đảm bảo
khoảng vượt trội về thời gian làm việc như Bảng 1:
Bảng
1: Yêu cầu khoảng vượt trội về thời gian làm việc của mẫu thử để đạt kết quả
thuộc nhóm B
Thời
gian theo phân loại min
Thời
gian yêu cầu mẫu đảm bảo sự làm việc bình thường trong điều kiện thử nghiệm,
min
15
18
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
36
45
52
60
68
90
100
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180
196
240
260
13.3.3 Thay đổi về kích cỡ có
liên quan đến dạng của sản phẩm
13.3.3.1 Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung để xem xét tăng
hoặc giảm kích cỡ mà không cần quan tâm đến những yếu tố khác chỉ có thể áp
dụng cho 5 nhóm sản phẩm chính như sau:
a) Các cửa bản lề hoặc xoay quanh
trục đứng;
b) Các cửa trượt theo phương nằm
ngang và trượt theo phương thẳng đứng kể cả cửa toàn mảng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các loại cửa đi dạng trượt cánh
gấp;
e) Cửa cuốn.
Không cho phép tăng kích thước đối
với cửa chỉ đảm bảo tiêu chí về bức xạ nhiệt trừ khi tiêu chí về cách nhiệt
cũng được đảm bảo. Nguyên nhân là do mọi sự tăng về kích cỡ sẽ làm tăng mức độ
tiếp nhận bức xạ nhiệt tại một vị trí cách cửa một khoảng không đổi. Có các
phương pháp tính toán sử dụng để xác định mức độ tăng kích thước có thể chấp
nhận được đối với các cửa như vậy; tuy nhiên điều này nằm ngoài phạm vi của vấn
đề những ứng dụng trực tiếp. Các cửa thỏa mãn cả tiêu chí bức xạ nhiệt và cách
nhiệt có thể được tăng kích thước theo những hướng dẫn trong Phụ lục B. Điều
này có thể chấp nhận được vì đối với cửa cách nhiệt, sự tăng nhiệt lượng bức xạ
do tăng kích thước trong phạm vi cho phép của Phụ lục B sẽ vẫn thỏa mãn tiêu
chí về bức xạ nhiệt. Việc giảm kích thước có thể áp dụng được cho cả các cửa
chỉ thỏa mãn tiêu chí về bức xạ nhiệt và các cửa thỏa mãn cả tiêu chí về bức xạ
nhiệt và tiêu chí về cách nhiệt.
Những thay đổi cho phép đối với
từng nhóm sản phẩm được trình bày trong Phụ lục B.
Việc tăng kích cỡ đối với các sản
phẩm không nằm trong số 5 nhóm cửa nêu ở trên phải được xem xét ở khía cạnh áp
dụng mở rộng của các kết quả thử nghiệm.
13.3.3.2 Các cửa bản lề và xoay
quanh trục đứng
a) Về thay đổi kích cỡ
- Không cho phép có thay đổi về
kích cỡ đối với các sản phẩm có kết quả thử nghiệm thuộc nhóm A, tức là khoảng
thời gian đảm bảo sự làm việc bình thường trong điều kiện thử nghiệm chỉ vừa
bằng thời gian yêu cầu trong phân loại chịu lửa. Ngoài cửa kim loại có yêu cầu
hạn chế về giảm kích cỡ, còn lại các cửa khác cho phép giảm kích cỡ không hạn
chế so với mẫu đã được thử nghiệm.
- Đối với các sản phẩm có kết quả
thử nghiệm thuộc nhóm B, tức là có khoảng thời gian đảm bảo sự làm việc bình
thường trong điều kiện thử nghiệm dài hơn so với thời gian yêu cầu trong phân
loại chịu lửa, chỉ cho phép tăng kích cỡ nếu các khe hở được đặt ở giá trị nằm
giữa giá trị trung bình và giá trị lớn nhất của khe hở cho phép do người đặt
hàng thử nghiệm cung cấp, như nêu trong 7.3. Nếu các khe hở không đạt theo yêu
cầu nêu trong 7.3 thì không được phép tăng kích thước theo quy định áp dụng đối
với khoảng thời gian vượt trội như nhóm B. Tuy nhiên các kết quả thử nghiệm vẫn
có thể áp dụng được cho những cụm cửa có khe hở nhỏ hơn giá trị trung bình giữa
giá trị khe hở lớn nhất và khe hở trung bình do người đặt hàng thử nghiệm quy
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không được thay đổi về cấu tạo
của những phụ kiện giúp cố định cửa (ví dụ khóa, then cài, v.v) trong các cửa
có kích cỡ nhỏ. Có thể thay đổi khoảng cách giữa những phụ kiện đó nhưng phải
đảm bảo không vượt quá giá trị giới hạn theo tỷ lệ giảm so với mẫu đã được thử
nghiệm.
- Đối với các cửa có kích thước
lớn, phải áp dụng thêm những quy định như sau:
+ Chiều cao của then cài so với mặt
nền phải bằng hoặc lớn hơn so với chiều cao tương ứng trong mẫu đã được thử
nghiệm, khoảng lớn hơn đó ít nhất phải tính bằng tỷ lệ tăng chiều cao của cửa.
+ Vị trí chiều cao bản lề trên cùng
của cửa tính từ mép trên cùng xuống phải nhỏ hơn hoặc bằng so với vị trí tương
ứng trong mẫu đã được thử nghiệm.
+ Vị trí chiều cao của bản lề dưới
cùng của cửa tính từ mép dưới cùng lên phải nhỏ hơn hoặc bằng so với vị trí
tương ứng trong mẫu đã được thử nghiệm.
+ Nếu cửa sử dụng 3 bản lề hoặc bộ
phận chống vặn cửa thì khoảng cách từ mép dưới cùng của cửa đến bộ phận chống
vặn ở giữa phải lớn hơn hoặc bằng so với mẫu đã được thử nghiệm.
c) Tấm bịt cố định cạnh cửa và Tấm
bịt cố định phía trên.
- Nguyên tắc cho phép về thay đổi
kích thước các Tấm bịt cố định phía trên và Tấm bịt cố định cạnh cửa của sản
phẩm thực so với mẫu đã được thử nghiệm giống hoàn toàn với những nguyên tắc
chung áp dụng cho cửa bản lề. Nếu chỉ có một Tấm bịt cố định cạnh cửa được thử
nghiệm do kích thước hạn chế của lò thử nghiệm (3 m x 3 m), thì phải tiến hành
thử nghiệm ở bên có then khóa. Tấm bịt cố định cạnh cửa phải được thử nghiệm
với kích thước lớn nhất mà lò thử nghiệm có thể đáp ứng được và phải đảm bảo có
khoảng thời gian vượt trội như nhóm B. Có thể bổ sung thêm Tấm bịt cố định cạnh
cửa thứ hai với kích thước tương tự vào bên không có then khóa của cửa. Với
việc bổ sung Tấm bịt cố định cạnh cửa thứ hai, mẫu thử nghiệm không được xem là
thỏa mãn điều kiện về bức xạ nhiệt trừ khi mẫu thử nghiệm đó thỏa mãn cả tiêu
chí về cách nhiệt theo những quy định trong 13.3.3.1.
- Kết quả của thử nghiệm trên một
cụm cửa có một tấm bịt cố định cạnh cửa ở phía có then khóa cũng có thể áp dụng
được cho các cụm cửa tương tự nhưng không có Tấm bịt cố định cạnh cửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được thay đổi về số lượng,
kích cỡ, vị trí và góc độ của tất cả những mạch ghép trong khung gỗ.
- Nếu mẫu cửa có các tấm bọc trang
trí hoặc bề mặt phủ trang trí có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 1,5 mm hoặc có các
dạng bọc bề mặt khác giúp làm tăng cường khả năng làm việc thì không được thay
thế chúng bằng những chi tiết có chiều dày hoặc cường độ thấp hơn.
13.3.3.3 Cửa trượt theo phương
ngang và trượt theo phương đứng bao gồm cả cửa toàn mảng
- Về thay đổi kích cỡ xem Phụ lục
B.
- Đối với những mẫu đã được thử
nghiệm thuộc nhóm A cho phép giảm kích thước không hạn chế ngoại trừ các cửa
kim loại có cách nhiệt phải hạn chế việc giảm kích cỡ.
- Đối với những mẫu đã được thử
nghiệm thuộc nhóm B cho phép áp dụng kết quả với tất cả các cụm cửa tương tự có
kích thước nhỏ hơn và các cửa có chiều cao và chiều rộng lớn hơn.
- Đối với các tấm có kích thước
điển hình được thử nghiệm ở kích cỡ lớn nhất cho phép của lò thử nghiệm (tức
rộng 2,6 m, cao 2,8 m trong lò có kích thước tiêu chuẩn là 3 m x 3 m) thì có
thể tăng chiều cao và/hoặc chiều rộng nhưng phải đảm bảo diện tích không được
vượt quá 50 % so với diện tích mẫu đã được thử nghiệm. Ngoài ra, đối với các
mẫu ghép bằng nhiều tấm phải có ít nhất một tấm có kích thước đầy đủ và phải
bao gồm cấu tạo của các mạch ghép nối ở mỗi đầu.
- Chỉ có thể chấp nhận sự gia tăng
về chiều rộng và chiều cao như đề cập ở trên nếu khoảng ghép chồng ở mặt sau và
phía trên của cửa được điều chỉnh để làm tăng mức độ kín khít của chi tiết ráp
nối giữa cánh và khuôn của các cửa trượt, cửa cuốn (xem Hình 32) theo tỷ lệ 10
mm cho 1 m gia tăng về kích thước.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A- Khoảng cách thông thủy giữa các
mép trong của thanh dẫn hướng
B- Bề rộng của màng cửa xếp
C- Khoảng cách giữa các thanh dẫn
hướng theo phương đứng
1- Độ kín
2- Độ ghép chồng
Hình
32: Độ kín khít của phần tiếp giáp với thanh dẫn hướng trong cửa xếp và cửa
cuốn: a) Cửa xếp; b) Cửa cuốn
13.3.3.4 Cửa chắn dạng xếp có 1
lớp vỏ bằng kim loại (không cách nhiệt)
- Về thay đổi kích cỡ xem Phụ lục B.
- Đối với những mẫu đã được thử
nghiệm thuộc nhóm A, cho phép giảm kích thước, nhưng không được phép tăng kích
thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với các tấm có kích thước
điển hình được thử nghiệm ở kích cỡ lớn nhất cho phép của lò thử nghiệm (tức
rộng 2,6 m, cao 2,8 m trong lò có kích thước tiêu chuẩn là 3 m x 3 m) thì có
thể tăng chiều cao và/hoặc chiều rộng nhưng phải đảm bảo diện tích không được
vượt quá 50 % so với diện tích của mẫu đã được thử nghiệm. Ngoài ra, đối với
các mẫu ghép bằng nhiều tấm phải có ít nhất một tấm có kích thước đầy đủ và
phải bao gồm cấu tạo của các mạch ghép nối ở mỗi đầu.
- Chiều dày của vật liệu có thể
tăng tối đa thêm 50 % so với chiều dày tương ứng của mẫu đã được thử nghiệm
nhưng không được phép giảm quá dung sai cho phép về gia công thép.
13.3.3.5 Cửa đi dạng trượt cánh
gấp (có cách nhiệt)
- Về thay đổi kích cỡ xem Phụ lục
B.
- Đối với những mẫu đã được thử
nghiệm có kết quả thuộc nhóm A, cho phép giảm kích thước nhưng phải tuân theo
những hạn chế quy định trong Phụ lục B. Không được phép tăng kích thước.
- Đối với những mẫu đã được thử
nghiệm có kết quả thuộc nhóm B, cho phép áp dụng kết quả với các cụm cửa có
kích thước nhỏ hơn. Cho phép tăng chiều cao, chiều rộng nhưng phải tuân theo
những hạn chế quy định trong Phụ lục B.
13.3.3.6 Cửa cuốn
- Nguyên tắc đối với phạm vi áp
dụng trực tiếp cho cửa cuốn không áp dụng được cho các cửa cuốn được làm mát
bằng nước.
- Về thay đổi kích cỡ xem Phụ lục
B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với các cửa chắn có cách
nhiệt, chiều dày của vật liệu không được thay đổi vượt quá dung sai cho phép về
chiều dày trong gia công chế tạo thép.
- Chiều dày của thanh dẫn hướng hai
bên và con lăn đỡ các tấm đầu mút có thể tăng thêm tối đa 50 % so với chiều dày
tương ứng của mẫu đã được thử nghiệm nhưng không được giảm quá dung sai cho
phép trong gia công chế tạo thép.
- Sự gia tăng về khoảng thông thủy
giữa các đầu của thanh nẹp cửa chắn và bề mặt trong của thanh dẫn hướng hai bên
phải tỷ lệ với sự gia tăng của thanh nẹp (xem Hình 32). Trong trường hợp giảm
kích thước, không được giảm độ khít (ghép chồng) giữa tấm màng cửa và các thanh
dẫn hai bên, nhưng trong trường hợp tăng kích thước thì cho phép tăng tỷ lệ.
13.4 Những
cụm cửa có cấu tạo đối xứng
13.4.1 Tổng quát
TCVN 9311:2012 quy định đối với các
bộ phận ngăn cách yêu cầu có khả năng chịu lửa ở cả hai phía thì phải tiến hành
thử nghiệm trên hai mẫu, mỗi mẫu chịu tác động của lửa ở một phía trừ khi bộ
phận đó hoàn toàn đối xứng. Như vậy, trong một số trường hợp có thể đưa ra
những quy tắc nhờ đó khả năng chịu lửa của một cụm cửa đối xứng được thử nghiệm
ở một phía có thể áp dụng nếu đám cháy tác động ở phía bên kia. Khả năng đưa ra
những quy tắc như vậy sẽ tăng lên nếu chỉ xem xét một số dạng cụm cửa nhất định
và với chỉ tiêu đang đánh giá, ví dụ chỉ tiêu tính toàn vẹn của cửa. Những quy
tắc trình bày dưới đây được coi là những quy tắc tối thiểu phải tuân thủ. Phụ
lục C trình bày các cơ sở để xây dựng lên các quy tắc này.
13.4.2 Những quy tắc cụ thể
Các quy tắc quyết định đến khả năng
áp dụng kết quả thử nghiệm thực hiện trên một mặt của cửa cho mặt kia được
trình bày trong Bảng 2. Những quy tắc đó dựa trên các giả thuyết sau:
- Bản thân các tấm cánh cửa có cấu
trúc đối xứng, nhưng các cạnh thì không đối xứng, ví dụ cửa có hai rãnh soi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không có thay đổi gì về số lượng
tấm cánh cửa hoặc dạng vận hành của cánh cửa, ví dụ trượt, gập, mở về một phía,
mở về hai phía.
Bảng 2 liệt kê các dạng cụm cửa có
thể đề ra được những quy định và mặt cần thử nghiệm để có thể áp dụng chung cho
cả mặt đối diện. Việc bố trí tách biệt giữa hai cột tính toàn vẹn và tính cách
nhiệt phản ánh sự khác nhau về mức độ có thể đề ra các nguyên tắc đối với các
cửa chỉ xem xét tính toàn vẹn, ngược hẳn với các cửa đòi hỏi thỏa mãn cả 2 tiêu
chí. Dấu tích (P) tức là có thể
xác định được mặt cần thử nghiệm để kết quả áp dụng được cho mặt đối diện. Dấu
gạch chéo (X) tức là không thể xác định được mặt cần thử nghiệm để kết quả có
thể áp dụng cho mặt đối diện.
Bảng
2: Các dạng cụm cửa và hướng tiến hành thử nghiệm để áp dụng kết quả cho mặt
đối diện
Dạng
cụm cửa
Mặt
cần thử nghiệm để áp dụng kết quả cho mặt đối diện
Tính
toàn vẹn
Tính
cách nhiệt
Tính
bức xạ nhiệt (nếu cần)
Cửa bản lề hoặc xoay quanh trục
đứng, tấm cánh và khuôn bằng gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
P
P
Cửa bản lề hoặc xoay quanh trục
đứng, tấm cánh bằng gỗ, khuôn bằng kim loại, không có Tấm bịt cố định phía
trên
Mở vào phía trong lò
P
X
P
Cửa bản lề tấm cánh bằng kim
loại, khuôn kim loại (không xoay quanh trục đứng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
X
P
Cửa cuốn
Trục lăn và các bộ phận đỡ nằm ở
phía tiếp xúc với lửa
P
X
1)
Cửa dạng trượt cánh gấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
X
1)
CHÚ THÍCH: 1) Phần áp dụng mở
rộng dựa trên cơ sở tính toán mức độ bức xạ
13.5 Các kết
cấu gá đỡ
13.5.1 Nguyên tắc chung
Khả năng chịu lửa của một cụm cửa
được thử nghiệm trong một dạng kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn nào đó có thể hoặc
không thể áp dụng được cho các cửa thực tế nếu lắp đặt trong những dạng kết cấu
khác. Nhìn chung, các kết quả thử nghiệm trên kết cấu gá đỡ dạng cứng không thể
thay thế cho kết quả thử nghiệm trên kết cấu gá đỡ dạng mềm và ngược lại.
Nguyên tắc quyết định phạm vi áp dụng trực tiếp cho từng nhóm kết cấu gá đỡ
được trình bày trong 13.5.2 đến 13.5.4. Tuy nhiên, trong một số trường hợp kết
quả thử nghiệm của một dạng cụm cửa nhất định trên một kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
nào đó, có thể áp dụng được cho cụm cửa được gá đỡ trên một dạng kết cấu gá đỡ
khác. Nguyên tắc cơ bản quyết định cho trường hợp của cửa bản lề và cửa xoay
quanh trục đứng được trình bày trong 13.5.5. Cơ sở để đưa ra những nguyên tắc
đó được nêu trong Phụ lục C.
13.5.2 Các kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn dạng cứng có khối lượng thể tích lớn
Khả năng chịu lửa của cụm cửa được
thử nghiệm trong một kết cấu gá đỡ dạng cứng, như quy định trong TCVN 9311:2012
có thể áp dụng được đối với các cụm cửa lắp đặt theo cùng phương pháp, trong
tường có độ cứng quy định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 100 mm đối với sản phẩm có yêu
cầu chịu lửa đến 90 min;
+ 150 mm đối với sản phẩm có yêu
cầu chịu lửa lớn hơn 90 min;
b) Tường bê tông đặc hoặc khối bê
tông có khối lượng thể tích tối thiểu khoảng 1 200 kg/m3 với chiều
dày như quy định trong 13.5.2 a).
13.5.3 Các kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn dạng cứng có khối lượng thể tích nhỏ
Khả năng chịu lửa của cụm cửa được
thử nghiệm trong một kết cấu gá đỡ dạng cứng như quy định trong TCVN 9311:2012
có thể áp dụng được đối với các cụm cửa lắp đặt theo cùng phương pháp, trong
tường có độ cứng, khối lượng thể tích và chiều dày lớn hơn hoặc bằng với kết
cấu tường đã được thử nghiệm.
13.5.4 Các kết cấu gá đỡ dạng
mềm
- Khả năng chịu lửa của cụm cửa
được thử nghiệm trong một kết cấu gá đỡ dạng mềm như quy định trong TCVN
9311:2012 có thể áp dụng được đối với các cụm cửa lắp đặt theo cùng phương pháp
trong tường hoặc vách ngăn cấu tạo từ các tấm bịt bên ngoài, bên trong có các
thanh sườn làm bằng thép hoặc gỗ.
- Khả năng chịu lửa của cửa chỉ có
thể áp dụng được cho các cửa được lắp trong vách ngăn có khả năng chịu lửa lớn
hơn hoặc bằng với khả năng chịu lửa của vách ngăn đã được thử nghiệm.
- Khả năng chịu lửa của vách ngăn
phải được xác định bằng một thử nghiệm độc lập trước khi tiến hành thử nghiệm
cùng với cửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với các tấm cánh cửa gỗ lắp
trên khuôn bằng gỗ kết quả của thử nghiệm trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng
cứng có thể ứng dụng được cho các cụm cửa tương tự lắp đặt trên kết cấu gá đỡ
dạng mềm.
Đối với các tấm cánh cửa gỗ lắp
trên khuôn bằng gỗ kết quả của thử nghiệm trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng
mềm có thể ứng dụng được cho các cụm cửa tương tự lắp đặt trên kết cấu gá đỡ
dạng cứng.
b) Đối với các tấm cánh cửa gỗ lắp
trên khuôn bằng kim loại kết quả của thử nghiệm trong kết cấu gá đỡ dạng mềm có
thể ứng dụng được cho các cụm cửa tương tự lắp đặt trên kết cấu gá đỡ dạng cứng
nhưng không có điều ngược lại.
c) Đối với các tấm cánh cửa kim
loại lắp trên khuôn bằng kim loại không được ứng dụng kết quả của thử nghiệm
trong kết cấu gá đỡ dạng cứng cho các cụm cửa tương tự lắp đặt trên kết cấu gá
đỡ dạng mềm và ngược lại.
d) Đối với các cửa đi không cách
nhiệt, có thể sử dụng các kết quả của thử nghiệm trong kết cấu gá đỡ dạng cứng
cho các cửa tương tự lắp đặt trên các kết cấu gá đỡ dạng mềm, nhưng không có
điều ngược lại.
Các quy tắc trên giả thiết rằng
phương pháp cố định được sử dụng trong mỗi dạng kết cấu gá đỡ đều phù hợp với
dạng kết cấu đó. Ví dụ trong a), thử nghiệm thực hiện trên tấm cửa bằng gỗ lắp
trong khuôn gỗ sẽ phải được thực hiện có các chi tiết cố định phù hợp với việc
lắp đặt khuôn gỗ trong kết cấu gá đỡ dạng cứng. Kết quả ứng dụng cho tấm cửa
bằng gỗ kết hợp khuôn gỗ lắp đặt trong kết cấu gá đỡ dạng mềm có các chi tiết
cố định phù hợp với việc lắp đặt khuôn gỗ trong kết cấu gá đỡ dạng mềm.
13.6 Các kết
cấu gá đỡ thực tế
Không có phạm vi áp dụng trực tiếp
về khả năng chịu lửa của các cụm cửa được thử nghiệm trong kết cấu gá đỡ thực
tế. Khả năng áp dụng kết quả cho các kết cấu gá đỡ khác phải tuân theo quy định
trong phạm vi áp dụng mở rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Những yêu cầu cần đảm bảo đối với kết cấu gá đỡ
A.1 Nguyên tắc chung
TCVN 9311:2012 quy định mẫu thử
nghiệm phải được dưỡng hộ đầy đủ để đạt được trạng thái về cường độ và độ ẩm
giống như trạng thái trong quá trình làm việc thực tế. Đối với các kết cấu gá
đỡ bằng khối xây hoặc bê tông thì điều này khó có thể thực hiện được vì đòi hỏi
phải có thời gian dài, có thể lên đến vài tháng.
Mục đích của phụ lục này là chỉ ra
những yêu cầu cần đảm bảo đối với các kết cấu gá đỡ. Để chỉ ra được những yêu
cầu đó, cần xem xét đến các khía cạnh của quá trình dưỡng hộ (độ ẩm, cường độ)
có thể tác động đến khả năng chịu lửa của kết cấu mẫu thử nghiệm (tính toàn vẹn
và tính cách nhiệt). Những yêu cầu đó thể hiện sự dung hòa giữa tiêu chí là mẫu
phải được thử nghiệm sau khi đã dưỡng hộ đầy đủ với tính khả thi trong khả năng
của phòng thử nghiệm.
Các yêu cầu này áp dụng chung cho
cả kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn và kết cấu gá đỡ thực tế.
A.2 Các yêu cầu
A.2.1 Kết cấu gá đỡ bằng bê tông
hoặc khối xây
Kết cấu gá đỡ bằng bê tông hoặc
khối xây có sử dụng các loại vữa trộn dùng nước, theo quy định trong TCVN
9311:2012 thì phải được dưỡng hộ tối thiểu là 28 ngày trước khi thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Các kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn có khối lượng thể tích nhỏ
Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn có khối
lượng thể tích nhỏ, ví dụ những dạng nêu trong TCVN 9311:2012, phải được dưỡng
hộ phù hợp với các quy định trong TCVN 9311:2012, ngoại trừ các vật liệu chèn,
chít mạch như tấm thạch cao được sử dụng để chèn mối nối giữa các lớp ngoài của
tấm bề mặt thì chỉ cần thời gian dưỡng hộ là 24 h.
A.2.3 Các vật liệu chít mạch có
tính hút ẩm
Các vật liệu có tính hút ẩm được sử
dụng để bịt khe hở giữa kết cấu gá đỡ và cụm cửa với bề rộng khe hở nhỏ hơn
hoặc bằng 10 mm phải được dưỡng hộ 7 ngày trước khi thử nghiệm.
Các vật liệu có tính hút ẩm được sử
dụng để bịt khe hở giữa kết cấu gá đỡ và cụm cửa với bề rộng khe hở lớn hơn 10
mm phải được dưỡng hộ 28 ngày trước khi thử nghiệm.
A.2.4 Khuôn cửa có bộ phận làm
từ vật liệu dùng nước trộn
Các khuôn cửa có kết hợp bộ phận
làm từ vật liệu dùng nước trộn (ví dụ khuôn thép có vỏ bọc hoặc các khuôn làm
từ vữa dính kết nhờ áp lực) phải được dưỡng hộ 28 ngày trước khi thử nghiệm.
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi ứng dụng trực tiếp - Các giới hạn về
thay đổi kích thước cho phép
Bảng
B.1 - Phạm vi ứng dụng trực tiếp - Các giới hạn về thay đổi kích thước cho phép
Dạng
cửa
Chấp
nhận đối với nhóm A
Chấp
nhận đối với nhóm B
a) Cửa bản lề hoặc xoay quanh
trục đứng
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa, trừ các cửa thép cách nhiệt, có giới hạn giảm chiều
rộng là 50 % và chiều cao là 75 % so với kích thước tương ứng của mẫu đã được
thử nghiệm.
Không cho phép tăng kích thước.
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa, trừ các cửa thép cách nhiệt có giới hạn giảm chiều
rộng là 50 % và chiều cao là 75 % so với kích thước tương ứng của mẫu đã được
thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 % về chiều cao
15 % về chiều rộng
20 % về diện tích
b) Các cửa trượt theo phương nằm
ngang hoặc thẳng đứng
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa, trừ các cửa thép cách nhiệt, có giới hạn giảm chiều
rộng là 50 % và chiều cao là 75 % so với kích thước tương ứng của mẫu đã được
thử nghiệm.
Không cho phép tăng kích thước
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa.
Cho phép tăng kích thước, ngoại
trừ đối với những cửa phải thỏa mãn yêu cầu về tính toàn vẹn và tính bức xạ
nhiệt chỉ được tăng tối đa theo những giới hạn sau:
50 % về chiều cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 % về diện tích
c) Cửa chắn dạng sắt xếp có 1 lớp
vỏ bằng kim loại (không cách nhiệt)
Giảm kích thước không hạn chế.
Không cho phép tăng kích thước
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa.
Cho phép tăng kích thước, ngoại
trừ đối với những cửa phải thỏa mãn yêu cầu về tính toàn vẹn chỉ được tăng
tối đa theo những giới hạn sau:
50 % về chiều cao
50 % về chiều rộng
50 % về diện tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa, trừ các cửa thép cách nhiệt, có giới hạn giảm chiều
rộng là 50 % và chiều cao là 75 % so với kích thước tương ứng của mẫu thử
nghiệm.
Không cho phép tăng kích thước
Giảm kích thước không hạn chế đối
với tất cả các dạng cửa, trừ các cửa thép cách nhiệt, có giới hạn giảm chiều
rộng là 50 % và chiều cao là 75 % so với kích thước tương ứng của mẫu thử
nghiệm.
Cho phép tăng kích thước, ngoại
trừ đối với những cửa phải thỏa mãn yêu cầu về tính toàn vẹn và tính bức xạ
nhiệt chỉ được tăng tối đa theo những giới hạn sau:
15 % về chiều cao
15 % về chiều rộng
20 % về diện tích
e) Cửa cuốn
Giảm kích thước không hạn chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm kích thước không hạn chế.
Cho phép tăng kích thước, ngoại
trừ đối với những cửa thỏa mãn yêu cầu về tính toàn vẹn và tính bức xạ nhiệt
chỉ được tăng tối đa theo những giới hạn sau:
30 % về chiều cao
10 % về chiều rộng
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Cơ sở chung cho những quy tắc đưa ra Phạm vi ứng
dụng trực tiếp của kết quả thử nghiệm khi xem xét yếu tố mẫu thử có kết cấu đối
xứng và yếu tố kết cấu gá đỡ khi thử nghiệm
C.1 Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phụ lục này, có hai dạng cửa
được xem xét là cửa gỗ và cửa kim loại. Cửa gỗ hoặc khuôn gỗ là bộ phận mà kết
cấu chính và những bộ phận cơ bản được làm bằng gỗ các loại, ví dụ: gỗ cứng, gỗ
mềm, tấm ép từ mùn cưa, tấm ép dăm bào, tấm liền, gỗ dán, tấm ép dạng sợi có
khối lượng trung bình và các dạng vật liệu gốc cellulosic khác. Cánh cửa kim
loại hoặc khuôn kim loại là các cánh hoặc khuôn cửa có kết cấu chính và các bộ
phận cơ bản làm bằng kim loại như thép, nhôm.
Những cụm cửa đi và cửa chắn làm
bằng vật liệu mới hoặc vật liệu tổ hợp hoàn toàn nằm ngoài phạm vi của phụ lục
này bởi vì không có đủ thông tin cần thiết về sự làm việc của chúng trong đám
cháy để có thể đưa ra hướng dẫn lựa chọn phía làm việc bất lợi nhất dưới tác
động của lửa. Ví dụ về những loại vật liệu như vậy bao gồm các cửa có gốc vật
liệu vô cơ (cụ thể là Calcium Silicate, Vermiculate, tấm sợi xi măng) và các
cửa có gốc chất dẻo (cụ thể như tấm polyester cốt sợi thủy tinh, PVCu). Đối với
các cụm cửa được chế tạo từ những loại vật liệu như vậy, mẫu đối xứng cần phải
được thử nghiệm tác động từ cả hai phía (tức là mỗi thử nghiệm cần tối thiểu
hai mẫu).
Những vấn đề nêu ra dưới đây được
dựa trên giả thiết là các phương pháp cố định được sử dụng trong mỗi dạng kết
cấu gá đỡ đều phù hợp với dạng kết cấu đó. Theo đó, một thử nghiệm trên cụm cửa
trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng cứng phải được tiến hành với những chi tiết
cố định phù hợp cho cụm cửa đó trong kết cấu cứng. Nếu muốn áp dụng kết quả cho
một kết cấu dạng mềm thì phải sử dụng các chi tiết cố định thích hợp, thường
được dùng để lắp cụm cửa đó vào kết cấu dạng mềm.
C.2 Các cụm cửa bản lề
C.2.1 Nguyên tắc chung
Phụ lục này chỉ đề cập đến ba dạng
cơ bản của các cửa bản lề hoặc cửa xoay quanh trục đứng bao gồm: cánh gỗ trong
khuôn gỗ, cánh gỗ trong khuôn kim loại và cánh kim loại trong khuôn kim loại.
Mỗi dạng đều có cách ứng xử khác nhau và do vậy chiều làm việc yếu nhất của
dạng này có thể không giống với dạng khác. Ngoài ra, chiều làm việc yếu nhất về
tính toàn vẹn cũng không nhất thiết trùng với chiều làm việc yếu nhất về tính cách
nhiệt. Do vậy mỗi loại cụm cửa cần được xem xét độc lập trên các khía cạnh về
tính toàn vẹn và tính cách nhiệt. Sự làm việc của các kết cấu gá đỡ cũng được
xem xét. Hình C.1 thể hiện ví dụ về sự tương tác của kết cấu gá đỡ cánh/khuôn
cửa.
C.2.2 Tấm cánh cửa gỗ lắp trong
các khuôn gỗ
C.2.2.1 Tính toàn vẹn
C.2.2.1.1 Tương tác giữa cánh và
khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cửa mở về phía đám cháy, theo
mô tả ở trên, cạnh dưới cùng và trên cùng của tấm cửa có xu hướng bị cong về
phía đám cháy và tách ra xa hèm cửa. Hiện tượng này tạo điều kiện cho ngọn lửa
và khí nóng phía trong lò có thể thoát ra ngoài, được hỗ trợ bởi áp suất dương
ở phía trong lò sẽ gây nên hư hỏng về tính toàn vẹn. Nếu cửa mở ra phía ngoài
lò thì cạnh trên cùng và dưới cùng có xu hướng bị cong về phía đám cháy tức là
về phía hèm cửa do vậy sẽ làm tăng cường khả năng làm việc của cụm cửa.
C.2.2.1.2 Kết cấu gá đỡ
Kết cấu gá đỡ dạng cứng như mô tả
trong TCVN 9311:2012 sẽ có khả năng cản trở tất cả sự cong vênh của khuôn cửa,
trong khi đó kết cấu gá đỡ dạng mềm như mô tả trong TCVN 9311:2012 lại có xu
hướng làm cho khuôn cửa cong vênh theo chiều ngược lại so với chiều có thể cong
vênh một cách tự nhiên như phân tích ở trên. Tuy nhiên do đa số các cụm cửa có
kích thước tiết diện của khuôn đủ lớn để không bị cong vênh theo chiều tự nhiên
và cũng không bị uốn cong dưới lực tác động của kết cấu gá đỡ mềm do vậy sự lựa
chọn kết cấu gá đỡ nhìn chung không quan trọng lắm khi xem xét chiều làm việc yếu
nhất trong thử nghiệm.
C.2.2.2 Sự làm việc cách nhiệt
Tấm cánh cửa và khuôn cửa bằng gỗ
có khả năng dẫn nhiệt kém là nhân tố quyết định đến sự làm việc cách nhiệt do
đó tính cách nhiệt không chịu ảnh hưởng lớn lắm của sự lựa chọn hướng thử của
mẫu cửa.

CHÚ THÍCH:
a) Cánh cửa gỗ, khuôn cửa gỗ, mở
vào phía trong lò
b) Cánh cửa gỗ, khuôn cửa kim loại,
mở vào phía trong lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1- Tương tác giữa tấm cánh cửa và
khuôn cửa;
2- Ảnh hưởng của kết cấu gá đỡ dạng
mềm như tường xây gạch đặc
3- Ảnh hưởng của kết cấu gá đỡ mềm
hoặc kết cấu phụ trợ, ví dụ như trong các vách ngăn
4- Trường hợp bất lợi nhất
Hình
C.1 - Tương tác giữa các cánh cửa và khuôn cửa làm bằng những loại vật liệu
khác nhau và ảnh hưởng của sự khác nhau về các yếu tố như: kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn; kết cấu gá đỡ thực; loại cửa bản lề và cửa xoay
C.2.2.3 Tổng hợp
Để đánh giá một cánh cửa gỗ lắp đặt
trong khuôn gỗ, thì thử nghiệm với cánh cửa mở vào trong đám cháy là điều kiện
bất lợi nhất cho tính toàn vẹn của mẫu. Với tính cách nhiệt không có chiều làm
việc bất lợi nào rõ rệt.
Sự khác nhau giữa ảnh hưởng của các
kết cấu gá đỡ cứng với ảnh hưởng của kết cấu gá đỡ mềm là không đáng kể đối với
dạng cửa đang đề cập. Do đó có thể ứng dụng các kết quả thử nghiệm của cửa lắp
đặt trong kết cấu gá đỡ cứng cho sản phẩm cửa trong thực tế được lắp đặt trong
kết cấu gá đỡ mềm và ngược lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3.1 Tính toàn vẹn
C.2.3.1.1 Tương tác giữa cánh và
khuôn
Cánh bằng gỗ sẽ làm việc như mô tả
trong C.2.2.1, theo đó mép trên cùng và dưới cùng của nó có xu hướng cong về
phía đám cháy. Tuy nhiên sự làm việc của khuôn cửa thì lại khác. Thép giãn nở
khi ở nhiệt độ cao do đó khuôn cửa có xu hướng giãn ra ở phía có đám cháy so
với phía không có đám cháy vì vậy mép trên cùng và dưới cùng của khuôn cửa có
thể uốn cong ra xa khỏi đám cháy. Như vậy xu hướng cong vênh của khuôn cửa
ngược hoàn toàn với cánh cửa.
Giống như đã giải thích ở trên, nếu
cửa mở về phía có đám cháy thì mép trên cùng và dưới cùng của tấm cánh cửa có
xu hướng cong về phía đám cháy và tách ra khỏi hèm cửa. Điều này tạo thuận lợi
cho lửa và khí nóng thoát từ trong lò ra ngoài, được phụ thêm bởi áp suất dương
phía trong lò sẽ nhanh chóng làm cho mẫu thử nghiệm đạt đến các giới hạn hư
hỏng. Xu hướng cong vênh của khuôn thép ngược chiều so với của tấm cửa sẽ làm
cho tình trạng hư hỏng trở nên rõ nét hơn. Nếu cửa mở ra phía ngoài của đám
cháy, thì mép trên cùng và mép dưới cùng có xu hướng bị cong về phía đám cháy và
về phía hèm cửa, điều này có thể giúp tăng cường khả năng làm việc cho mẫu thử
nghiệm.
Đối với các cụm cửa có bộ phận sườn
ngang, nhiệt độ của thanh sườn ngang nếu cánh cửa mở ra phía ngoài lò thử
nghiệm do diện tích bề mặt thép nằm phía tiếp xúc với lửa sẽ cao hơn, hấp thụ
được nhiều nhiệt hơn. Hiện tượng này gây nên điều kiện nguy hiểm hơn tại mép
trên của tấm cửa do ở vị trí này nhiệt độ cao hơn và gây gia tăng ảnh hưởng của
nhiệt độ cao cục bộ.
C.2.3.1.2 Kết cấu gá đỡ
Kết cấu gá đỡ dạng cứng có cấu tạo
như nêu trong TCVN 9311:2012 sẽ cản trở tất cả những biến dạng cong vênh của
khuôn cửa bằng thép nếu được cố định đầy đủ và hợp lý. Trong khi đó kết cấu gá
đỡ dạng mềm có cấu tạo như nêu trong TCVN 9311:2012 sẽ cùng cong vênh theo
khuôn, làm gia tăng khe hở giữa tấm cửa và khuôn. Chính vì vậy có thể suy ra
rằng đối với cửa cánh gỗ khuôn, kim loại thì phía làm việc nguy hiểm nhất là
hướng mà cửa mở vào trong lò và cụm cửa được lắp trong kết cấu gá đỡ dạng mềm.
C.2.3.2 Tính cách nhiệt
Gỗ có tính dẫn nhiệt kém chính là
nhân tố quyết định đến tính cách nhiệt của các tấm cánh cửa do vậy cho dù cánh
cửa có mở theo chiều nào thì tính cách nhiệt cũng không chịu tác động nhiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3.3 Tổng hợp
Để đánh giá một tấm cánh cửa lắp
trong khuôn thép không có sườn ngang, điều kiện thử nghiệm nguy hiểm nhất về
tiêu chí toàn vẹn của mẫu là cửa mở vào phía trong của lò đốt.
Đối với cửa có sườn ngang thì bố
trí cửa mở ra phía ngoài lò đốt là điều kiện thử nghiệm nguy hiểm nhất về tiêu
chí toàn vẹn.
Khi xem xét tiêu chí cách nhiệt,
không có chiều làm việc nguy hiểm rõ rệt nào. Song nhìn chung thì loại cửa này
thường được thấy là bị hư hỏng về mặt cách nhiệt trước khi xuất hiện hư hỏng về
tính toàn vẹn, ngoài ra sự hư hỏng về cách nhiệt xảy ra một cách độc lập.
Thử nghiệm cụm cửa lắp trong kết
cấu gá đỡ dạng mềm là điều kiện nguy hiểm hơn so với lắp trong kết cấu gá đỡ
dạng cứng.
C.2.4 Cửa kim loại lắp trong
khuôn kim loại
C2.4.1 Tính toàn vẹn
C.2.4.1.1 Tương tác giữa cánh và
khuôn
Do kim loại giãn nở trong đám cháy,
nên phía tiếp xúc với lửa của tấm cửa sẽ giãn nhiều hơn so với phía không tiếp
xúc với vì vậy mép trên cùng và dưới cùng của tấm cánh cửa có xu hướng bị vênh ra
xa đám cháy. Sự làm việc của khuôn cửa cũng sẽ tương tự như cánh cửa, nhưng do
nó bị cố định vào kết cấu gá đỡ nên có thể biến dạng của khuôn sẽ không nhiều
như biến dạng của tâm cánh tùy thuộc vào dạng của kết cấu gá đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.4.1.2 Kết cấu gá đỡ
Kết cấu gá đỡ dạng cứng giả thiết
là có các chi tiết cố định như quy định trong TCVN 9311:2012 sẽ có xu hướng cản
trở tất cả những biến dạng cong vênh của khuôn cửa. Trong khi đó, một cấu kiện
gá đỡ dạng mềm có cấu tạo như quy định trong TCVN 9311:2012 có thể có xu hướng
cong vênh cùng chiều với khuôn do đó cho phép khuôn cửa cong vênh cùng chiều
với cánh cửa. Điều này giảm khả năng hình thành những khe hở giữa tấm cánh cửa
và khuôn cửa. Vì vậy có thể suy ra rằng đối với cụm cửa có tấm cánh kim loại
lắp trong khuôn kim loại phía làm việc nguy hiểm nhất có thể là cửa mở ra xa
đám cháy (phía ngoài của lò thử nghiệm) và cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu
gá đỡ dạng cứng. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ của điều kiện này
do đó không thể đưa ra một nguyên tắc chung nào.
C.2.4.2 Tính cách nhiệt
Có thể chứng minh được rằng cửa mở
vào phía trong lò là điều kiện nguy hiểm hơn vì cánh cửa tiếp xúc với lửa trên
toàn chiều cao và chiều rộng của nó và không có phần nào của cánh được bảo vệ
bởi các mép chặn (hèm). Song cũng có thể chứng minh rằng cánh cửa mở ra phía ngoài
là nguy hiểm hơn đối với khuôn vì bề mặt khuôn lộ ra nhiều hơn sẽ dẫn nhiệt
sang phía không tiếp xúc với lửa nhiều hơn, ngoài ra ở phía không tiếp xúc với
lửa, bề mặt khuôn cho phép tỏa nhiệt lại ít hơn.
Như vậy phần chênh lệch giữa sự làm
việc cách nhiệt của cánh cửa và sự làm việc cách nhiệt của khuôn cửa là nhân tố
quyết định đến tính cách nhiệt của một cụm cửa hoàn chỉnh. Do có thể chứng minh
được rằng tấm cánh cửa sẽ làm việc kém hơn khi mở vào phía trong lò nhưng ngược
lại khuôn cửa làm việc kém hơn nếu cánh cửa mở ra phía ngoài lò nên để đánh giá
được tính cách nhiệt của một cụm cửa hoàn chỉnh cần phải tiến hành thử nghiệm
trên hai cụm mẫu, một mẫu có chiều mở vào phía trong và một mẫu có chiều mở ra
phía ngoài lò.
C.2.4.3 Tổng hợp
Để đánh giá tiêu chí toàn vẹn của
một cụm cửa có cánh kim loại lắp đặt trong khuôn kim loại thì cần thử nghiệm
với chiều làm việc nguy hiểm nhất là cửa mở ra xa đám cháy (phía ngoài lò thử
nghiệm).
Khi xem xét tính cách nhiệt, do có
thể chứng minh được rằng tấm cánh cửa sẽ làm việc kém hơn khi mở vào phía trong
lò nhưng ngược lại khuôn cửa làm việc kém hơn nếu cánh cửa mở ra phía ngoài lò
nên để đánh giá được tính cách nhiệt của một cụm cửa hoàn chỉnh cần phải tiến
hành thử nghiệm trên hai cụm mẫu, một mẫu có chiều mở vào phía trong và một mẫu
có chiều mở ra phía ngoài lò.
Thử nghiệm với cụm cửa lắp đặt
trong kết cấu gá đỡ dạng cứng cũng giống như thử nghiệm với cụm cửa lắp đặt
trong kết cấu gá đỡ dạng mềm do đó phải tiến hành thử nghiệm riêng biệt đối với
từng loại kết cấu gá đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.1 Nguyên tắc chung
Phần này chỉ đề cập đến các cụm cửa
xoay quanh trục đứng có các trục xoay song song cách đều. Do các cửa xoay quanh
một trục đứng ở tâm thường có cấu tạo đối xứng vì vậy không thuộc phạm vi của
phần phụ lục này.
Khi xem xét sự hư hỏng về tính toàn
vẹn và tính cách nhiệt gây ra dưới tương tác của các loại vật liệu tấm cánh và
khuôn khác nhau nhìn chung ảnh hưởng của các kết cấu gá đỡ cũng giống như trong
cửa bản lề.
Khác nhau cơ bản của các cụm cửa
xoay quanh trục đứng cách đều là: khi tiếp xúc với lửa trong điều kiện của lò
thử nghiệm các trục xoay sẽ dẫn truyền một lượng nhiệt đáng kể ngược vào tấm
cánh cửa. Điều đó có thể nhanh chóng dẫn đến sự hư hỏng về tính toàn vẹn trong
trường hợp các cửa làm bằng gỗ do sự tập trung tác động nhiệt ở những vùng có
chi tiết ghim chốt cố định. Ngoài ra đối với các cụm cửa có tấm cửa bằng kim
loại, cũng nhanh chóng xuất hiện hư hỏng về mặt cách nhiệt do nhiệt được dẫn
ngược trở lại tấm cánh cửa và truyền sang bề mặt không tiếp xúc với lửa. Nếu
trục xoay được làm từ vật liệu có điểm nóng chảy (hay nhiệt độ nóng chảy) không
đủ cao chúng còn có thể bị chảy ra làm cho các tấm cánh bị rơi xuống thanh bậu
cửa dưới chân.
Nếu trục xoay lắp trên bề mặt không
tiếp xúc với lửa thì có ít khả năng dẫn truyền ngược nhiệt độ vào tấm cánh cửa
cũng như giảm hư hỏng do nguyên nhân nhiệt độ nóng chảy của vật liệu làm trục
xoay thấp.
C.3.2 Tổng hợp
Đối với các tấm cánh cửa bằng gỗ
lắp trong khuôn gỗ và tấm cánh cửa bằng gỗ lắp trong khuôn kim loại việc xem
xét sự hư hỏng theo cả hai tiêu chí (tính toàn vẹn và cách nhiệt) cũng giống
như đối với các cửa bản lề được trình bày trong C.2.2 và C.2.3.
Đối với cánh cửa kim loại lắp trong
khuôn kim loại, trường hợp bất lợi nhất về tính toàn vẹn là cửa mở ra phía
ngoài lò thử nghiệm, hư hỏng về tính toàn vẹn xuất hiện do sự cong vênh của tấm
cánh cửa. Song trong trường hợp hư hỏng về tính toàn vẹn gây nên bởi sự nóng
chảy của trục xoay, thì điều kiện bất lợi nhất là cửa mở vào phía trong lò (tức
là có các trục xoay nằm phía trong lò). Do đó, cần phải tiến hành hai thử
nghiệm, một thử nghiệm có cửa mở vào phía trong còn một thử nghiệm có cửa mở ra
phía ngoài lò.
Đối với sự hư hỏng về cách nhiệt
gây ra bởi các trục xoay nằm ở phía tiếp xúc với lửa dẫn nhiệt ngược trở lại
tấm cánh, điều kiện bất lợi nhất là cửa mở vào phía trong lò. Đối với sự hư
hỏng về cách nhiệt của các cụm cửa có khuôn bằng kim loại thì nhìn chung trường
hợp bất lợi nhất là cửa mở ra phía ngoài lò. Trong cả hai trường hợp trên, loại
vật liệu cánh cửa đều không quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.1 Tính toàn vẹn
Có một số điểm cần lưu ý về sự làm
việc của các cửa cuốn, ví dụ khả năng tự chịu trọng lượng bản thân của tang
cuốn cũng như các bộ phận kết cấu khác và khả năng duy trì trạng thái liên kết
của các then khóa trong điều kiện nhiệt độ cao. Hướng tác động của đám cháy có
ảnh hưởng không đáng kể hoặc không ảnh hưởng đến khả năng làm việc của các then
khóa, nhưng sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của các bộ phận chịu lực như
tang cuốn, trục tang cuốn, gối đỡ, v.v. Đối với các bộ phận này trường hợp bất
lợi nhất là chúng được lắp đặt phía trong lò thử nghiệm và chịu tác động trực
tiếp của đám cháy. Lúc đó, điều kiện nhiệt độ cao có thể gây ra sự hư hỏng về
khả năng chịu lực yêu cầu đối với các bộ phận.
C.4.2 Tính cách nhiệt
Đối với các cửa cuốn được cách
nhiệt, cần chú ý rằng cho dù sự làm việc cách nhiệt có thể tương tự như của cửa
bản lề, nhưng không có những yếu tố chắc chắn giúp xác định phía làm việc yếu
nhất. Bên cạnh đó, thanh dẫn đỡ các chi tiết bằng thép có thể cần phải được bọc
cách nhiệt dưới tác động của nguồn nhiệt từ trong lò tỏa ra. Vì vậy, những cửa
này cần phải được thử nghiệm cả hai mặt.
C.4.3 Tổng hợp
Để đánh giá một cụm cửa cuốn không
cách nhiệt, trường hợp các bộ phận chịu lực như tang cuốn, trục đỡ, v.v nằm ở
phía tiếp xúc với lửa là trường hợp bất lợi nhất đối với tiêu chí bền do đó cần
có một mẫu được thử nghiệm để kiểm tra trong điều kiện này.
Để đánh giá một cụm cửa chắn không
cách nhiệt, cần thực hiện thử nghiệm về tiếp xúc với lửa ở cả hai phía.
C.5 Các loại cửa đi dạng trượt
cánh gấp
C.5.1 Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5.2 Tính toàn vẹn
Điều kiện bất lợi nhất khi kiểm tra
tính toàn vẹn đó là các bộ phận chịu lực phải chịu tiếp xúc với lửa do đó những
bộ phận này phải được lắp đặt nằm vào phía trong lò.
C.5.3 Tính cách nhiệt
Giống như phân tích trong phần C.4
đối với cửa cuốn, càng có nhiều khuôn hoặc các bộ phận khác nằm phía trong lò
thì càng có nhiều diện tích lộ ra để hấp thu nhiệt từ đó dẫn truyền sang phía
không tiếp xúc với lửa và gây nên sự hư hỏng về điều kiện cách nhiệt. Ngược
lại, nếu có ít những bộ phận như vậy nằm phía trong lò để hấp thu nhiệt thì
lượng nhiệt truyền ra phía không tiếp xúc với lửa cũng giảm đi. Lập luận về sự
phát tán nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa cũng giúp chứng minh rằng thử
nghiệm có khuôn cửa và các bộ phận khác nằm ở phía trong lò là nguy hiểm hơn vì
nếu ngược lại thì sẽ có nhiều diện tích có thể phát tán nhiệt hơn nằm ở phía
không tiếp xúc với lửa.
C.5.4 Tổng hợp
Để đánh giá cửa đi dạng trượt cánh
gấp thì thử nghiệm có các bộ phận chịu lực như cơ cấu treo/lăn, v.v nằm ở phía
trong lò là bất lợi nhất cho cả yếu tố độ bền và tính cách nhiệt, tuy nhiên
cũng không thể đưa ra một kết luận tuyệt đối.
Phụ lục D
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
D.1 - Ví dụ về cửa bản lề (Hinged door)

Hình
D.2 - Ví dụ về cửa toàn mảng dạng cuốn (Sectional Rolling Shutter)

Hình
D.3 - Ví dụ về cửa trượt theo phương nằm ngang (Horizontal Sliding Door)

Hình
D.4 - Ví dụ về cửa chắn dạng sắt xếp có một lớp vỏ bằng kim loại - không cách
nhiệt (Steel Single Skin Folding shutter - Uninsulated)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
D.6 - Ví dụ về cửa trượt cánh gấp kích thước lớn (Sliding folding door)

Hình
D.7 - Ví dụ về cửa chắn dạng cuốn (Rolling Shutter)
MỤC
LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Yêu cầu với công tác thử
nghiệm
5.1 Điều kiện thử nghiệm
5.2 Yêu cầu về an toàn thử nghiệm
6 Mẫu thử nghiệm
6.1 Kích cỡ
6.2 Số lượng
6.3 Thiết kế
6.4 Chế tạo mẫu
6.5 Kiểm tra, xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Nguyên tắc chung
7.2 Kết cấu gá đỡ
7.3 Khe hở
8 Các điều kiện cần đảm bảo
khác
8.1 Độ ẩm
8.2 Bảo dưỡng cơ học
9 Lắp đặt các đầu đo
9.1 Đầu đo nhiệt
9.2 Áp suất khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4 Đo bức xạ nhiệt
10 Quy trình thử nghiệm
10.1 Các phép đo, kiểm tra và chuẩn
bị trước thử nghiệm
10.2 Thử nghiệm đốt
11 Tiêu chí đánh giá
11.1 Tính toàn vẹn
11.2 Tính cách nhiệt
11.3 Bức xạ nhiệt
12 Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1 Nguyên tắc chung
13.2 Vật liệu và chế tạo
13.3 Thay đổi cho phép về kích cỡ
13.4 Những cụm cửa có cấu tạo đối
xứng
13.5 Các kết cấu gá đỡ
13.6 Các kết cấu gá đỡ thực tế
Phụ lục A (Tham khảo) Những yêu cầu
cần đảm bảo đối với kết cấu gá đỡ
Phụ lục B (Tham khảo) Phạm vi ứng dụng
trực tiếp - Các giới hạn về thay đổi kích thước cho phép
Phụ lục C (Tham khảo) Cơ sở chung
cho những quy tắc đưa ra Phạm vi ứng dụng trực tiếp của kết quả thử nghiệm khi
xem xét yếu tố mẫu thử có kết cấu đối xứng và yếu tố kết cấu gá đỡ khi thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66