TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9381:2012
HƯỚNG DẪN ĐÁNG GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA KẾT CẤU NHÀ
Guidelines
for the evaluation of dangerous levels of building structures
Lời nói đầu
TCVN 9381:2012 chuyển từ
TCXDVN 373:2006 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9381:2012 do Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
HƯỚNG
DẪN ĐÁNG GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA KẾT CẤU NHÀ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp
dụng
1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng
để đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà, kết quả đánh giá phục vụ cho việc
sửa chữa, cải tạo hoặc tháo gỡ nhằm đảm bảo an toàn sử dụng.
1.2 Khi đánh giá mức độ nguy
hiểm đối với công trình công nghiệp, công cộng, nhà cao tầng có yêu cầu đặc
biệt, ngoài việc tuân theo quy định của tiêu chuẩn này, còn phải phù hợp với
các tiêu chuẩn liên quan hiện hành.
2 Tài liệu viện
dẫn
TCVN 2737:1995, Tải trọng tác
động - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5573:1991, Kết cấu gạch đá
và gạch đá cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5574:2012, Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5575:2012, Kết cấu thép -
Tiêu chuẩn thiết kế.
3 Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lo Nhịp tính
toán;
h Chiều cao tính toán;
n Số lượng cấu kiện;
ndc Số cột
nguy hiểm;
ndw Số đoạn
tường nguy hiểm;
ndmb Số dầm
chính nguy hiểm;
ndsb Số dầm phụ
nguy hiểm;
nds Số bản
nguy hiểm;
nc Số cột;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nsb Số dầm
phụ;
nw Số đoạn
tường;
ns Số bản;
nd Số cấu kiện
nguy hiểm;
nrt Số vì kèo;
r Tỉ số phần trăm cấu
kiện nguy hiểm;
rfdm Tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm trong nền móng;
rsdm Tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực;
resdm Tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S Hiệu ứng tác động;
m Hàm phụ thuộc;
mA Hàm phụ thuộc
của nhà cấp A;
mB Hàm phụ thuộc
của nhà cấp B;
mC Hàm phụ thuộc
của nhà cấp C;
mD Hàm phụ thuộc
của nhà cấp D;
ma Hàm phụ thuộc
của bộ phận nhà cấp a;
mb Hàm phụ thuộc
của bộ phận nhà cấp b;
mc Hàm phụ thuộc
của bộ phận nhà cấp c;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
maf Hàm phụ thuộc
của nền móng cấp a;
mbf Hàm phụ thuộc
của nền móng cấp b;
mcf Hàm phụ thuộc
của nền móng cấp c;
mdf Hàm phụ thuộc
của nền móng cấp d;
mas Hàm phụ thuộc
của kết cấu chịu lực phần thân cấp a;
mbs Hàm phụ thuộc
của kết cấu chịu lực phần thân cấp b;
mcs Hàm phụ thuộc
của kết cấu chịu lực phần thân cấp c;
mds Hàm phụ thuộc
của kết cấu chịu lực phần thân cấp d;
maes Hàm phụ
thuộc của kết cấu bao che cấp a;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mces Hàm phụ
thuộc của kết cấu bao che cấp c;
mdes Hàm phụ
thuộc của kết cấu bao che cấp d;
a, b, c, d Các cấp giám định mức
độ nguy hiểm các bộ phận của nhà;
A, B, C, D Các cấp giám định mức
độ nguy hiểm của nhà;
Fd Cấu kiện
không nguy hiểm;
Td Cấu kiện
nguy hiểm.
4 Trình tự đánh
giá mức độ nguy hiểm của nhà
4.1 Nội dung và phạm vi đánh giá
Tiếp nhận yêu cầu của chủ quản công
trình về nội dung và phạm vi đánh giá mức độ nguy hiểm của nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thu thập, điều tra và phân tích các
tài liệu gốc của nhà và tiến hành xem xét hiện trường.
4.3 Khảo sát chi tiết
Tiến hành kiểm tra chi tiết hiện
trạng của nhà để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật cần thiết.
4.4 Phân tích, đánh giá
Tiến hành phân tích các tài liệu,
số liệu, khảo sát, đo đạc. Trên cơ sở đó, tính toán kiểm tra đánh giá tổng hợp
nhằm xác định cấp nguy hiểm của nhà.
4.5 Lập báo cáo
Báo cáo cần nêu rõ những nội dung
chính: chủ quản nhà, địa chỉ nhà cần đánh giá, mô tả nhà (công năng, loại kết
cấu, hình dạng), mục đích đánh giá, kết quả khảo sát và tính toán kiểm tra,
nguyên nhân gây hư hỏng, kết luận và kiến nghị xử lý.
5 Phương pháp
đánh giá
5.1 Nguyên
tắc đánh giá tổng hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bước 1: Đánh giá mức độ nguy hiểm
của cấu kiện, phân cấu kiện thành hai loại: cấu kiện nguy hiểm (Td)
và cấu kiện không nguy hiểm (Fd).
- Bước 2: Đánh giá mức độ nguy
hiểm của các bộ phận nhà (nền móng, kết cấu chịu lực phần thân, kết cấu bao
che), cấp đánh giá được chia làm làm 4 cấp: a, b, c, d.
- Bước 3: Đánh giá mức độ nguy hiểm
của nhà, cấp đánh giá được chia làm 4 cấp: A, B, C, D.
5.2 Đánh giá
mức độ nguy hiểm của cấu kiện
5.2.1 Nguyên tắc chung
5.2.1.1 Cấu kiện nguy hiểm
là những cấu kiện mà khả năng chịu lực, vết nứt và biến dạng không đáp ứng được
yêu cầu sử dụng bình thường.
5.2.1.2 Phân chia cấu kiện
theo các quy định sau đây (được xem là 1 cấu kiện):
a) Móng:
- Móng đơn dưới cột;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Móng bè: diện tích của 1 gian.
b) Tường: chiều dài tính toán, 1
mặt của 1 gian.
c) Cột: chiều dài tính toán của
cột.
d) Dầm, xà gỗ, dầm phụ: chiều dài
của chúng;
e) Bản sàn toàn khối: diện tích một
gian; đối với bản sàn đúc sắn: một tấm;
f) Vì kèo, giàn v.v...
5.2.2 Đáng giá nền móng
5.2.2.1 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của nền móng gồm hai phần: nền và móng.
5.2.2.2 Khi kiểm tra nền
móng cần chú trọng xem xét tình trạng vết nứt xiên dạng hình bậc thang, vết nứt
ngang và vết nứt thẳng đứng ở vị trí tiếp giáp giữa móng với tường gạch chịu
lực, tình trạng vết nứt ngang chỗ nối tiếp móng với chân cột khung, tình trạng
chuyển vị nghiêng của nhà, tình trạng trượt, ổn định của nền, biến dạng, rạn
nứt của đất nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tốc độ lún nền trong thời gian 2
tháng liên tục lớn hơn 2 mm/tháng và không có biểu hiện dừng lún;
- Nền bị lún không đều, độ lún vượt
quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn hiện hành, tường bên trên có vết nứt (do
lún) có bề rộng lớn hơn 10 mm, và độ nghiêng cục bộ của nhà lớn hơn 1%.
- Nền không ổn định dẫn đến trôi
trượt, chuyển vị ngang lớn hơn 10 mm và ảnh hưởng rõ rệt đến kết cấu phần thân,
mặt khác vẫn có hiện tượng tiếp tục trôi trượt.
5.2.2.4 Móng được đánh giá
là nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của móng nhỏ
hơn 85% hiệu ứng tác động vào móng;
- Móng bị mủn, mục, nứt, gẫy dẫn
đến kết cấu bị nghiêng lệch, chuyển vị, rạn nứt, xoắn rõ rệt;
- Móng có hiện tượng trôi trượt,
chuyển vị ngang trong thời gian 2 tháng liên tục lớn hơn 2 mm/tháng và không có
biểu hiện chấm dứt.
5.2.3 Đánh giá cấu kiện kết cấu
xây gạch
5.2.3.1 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của kết cấu xây gạch bao gồm các nội dung: khả năng chịu lực, cấu tạo và
liên kết, vết nứt và biến dạng v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.3 Khi kiểm tra kết cấu
xây gạch nên chú trọng xem xét tình trạng vết nứt xiên và thẳng đứng tại vị trí
tiếp nối cấu tạo và chỗ giao tiếp giữa tường dọc và tường ngang, tình trạng
biến dạng và vết nứt của tường chịu lực, tình trạng vết nứt và chuyển dịch tại
chân vòm.
5.2.3.4 Kết cấu xây gạch
được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong những biểu hiện sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
chịu nén nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động của nó;
- Tường, cột chịu lực có vết nứt
thẳng đứng theo phương chịu lực với bề rộng vết nứt lớn hơn 2 mm và độ dài vượt
quá ½ chiều cao tầng nhà, hoặc có nhiều vết nứt thẳng đứng mà độ dài quá 1/3
chiều cao tầng nhà;
- Tường, cột chịu lực có bề mặt bị
phong hóa, bong tróc, mủn vữa mà tiết diện bị giảm đi hơn ¼;
- Tường hoặc cột đỡ dầm hoặc vì kèo
do chịu nén cục bộ xuất hiện nhiều vết nứt thẳng đứng, hoặc bề rộng vết nứt
vượt quá 1 mm;
- Trụ tường do chịu nén lệch tâm
xuất hiện vết nứt ngang, bề rộng vết nứt lớn hơn 0,5 mm.
- Tường, cột bị nghiêng mà độ
nghiêng lớn hơn 0,7 %, hoặc chỗ nối giữa hai tường kề nhau có vết nứt xuyên
suốt qua;
- Tường, cột không đủ độ cứng, có
hiện tượng uốn cong và xuất hiện vết nứt ngang hoặc vết nứt xiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4 Đánh giá cấu kiện kết cấu
gỗ
5.2.4.1 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của cấu kiện kết cấu gỗ bao gồm các nội dung: khả năng chịu lực, cấu tạo
và liên kết, vết nứt và biến dạng v.v...
5.2.4.2 Khi tính toán khả
năng chịu lực của kết cấu gỗ phải kiểm tra tính chất cơ học, khuyết tật, mục
mủn, mối mọt của gỗ, tính chất cơ học và mức độ rỉ của các chi tiết bằng thép. Diện
tích tiết diện đo được của cấu kiện kết cấu gỗ không bao gồm phần diện tích bị
hư hỏng do các nguyên nhân khác nhau gây ra.
5.2.4.3 Khi kiểm tra kết cấu
gỗ nên chú trọng xem xét tình trạng mục mủn, mối mọt, khuyết tật của gỗ, sai
sót về cấu tạo, mất ổn định của cấu kiện kết cấu, tình trạng vết nứt ở tiết
diện chịu cắt tại mối nối đầu vì kèo, tình trạng biến dạng ngoài mặt phẳng của
vì kèo và ổn định của hệ thống đỡ mái.
5.2.4.4 Cấu kiện kết cấu gỗ
được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
kết cấu gỗ nhỏ hơn 90% hiệu ứng tác động vào nó;
- Các liên kết không hợp lý, cấu
tạo sai nghiêm trọng dẫn đến hư hỏng như mối liên kết bị biến dạng, trượt, nứt
theo tiết diện chịu cắt, bị cắt đứt, hoặc chi tiết thép bị rỉ nặng, liên kết
lỏng lẻo làm cho mối nối mất tác dụng...
- Độ võng của dầm chính lớn hơn Lo/150,
hoặc gỗ có khuyết tật nghiêm trọng trong vùng chịu kéo;
- Độ võng của vì kèo lớn hơn Lo/120,
mối nối ở đỉnh hoặc ở đầu kèo bị mục mủn hay nứt vỡ, hoặc bị nghiêng ra khỏi
mặt phẳng mà độ nghiêng vượt quá h/120 chiều cao vì kèo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cột gỗ bị biến dạng phình ra lớn
hơn h/150, hoặc đỉnh cột bị nứt vỡ, thân cột bị gẫy, chân cột bị mủn mục với
diện tích bị mục lớn hơn 1/5 tiết diện cột;
- Với cấu kiện chịu kéo, chịu uốn,
chịu nén lệch tâm và chịu nén đúng tâm mà độ nghiêng của thớ gỗ xiên hoặc vết
nứt xiên lần lượt lớn hơn 7, 10, 15 và 20 %.
- Tất cả các cấu kiện gỗ bị mục.
5.2.5 Đánh giá cấu kiện kết cấu
bê tông cốt thép
5.2.5.1 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép bao gồm các nội dung: khả năng chịu
lực, cấu tạo và liên kết, vết nứt và biến dạng...
5.2.5.2 Khi tính toán khả
năng chịu lực của cấu kiện, kết cấu bê tông cốt thép, phải kiểm tra cường độ bê
tông, mức độ carbonát hóa của bê tông, tính chất cơ học, thành phần hóa học,
mức độ ăn mòn cốt thép. Diện tích tiết diện đo được của cấu kiện kết cấu bê
tông cốt thép không bao gồm phần diện tích bị hư hỏng do các nguyên nhân khác
nhau gây ra.
5.2.5.3 Khi kiểm tra kết cấu
bê tông cốt thép cần chú trọng xem xét các vết nứt và tình trạng ăn mòn cốt
thép chịu lực của cột, dầm, sàn; vết nứt ngang ở phần chân và phần đỉnh cột; độ
nghiêng của vì kèo và ổn định của hệ thống giằng chống v.v...
5.2.5.4 Cấu kiện kết cấu bê
tông cốt thép được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động vào nó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vùng chịu kéo ở phần giữa nhịp
của dầm đơn giản, dầm liên tục xuất hiện vết nứt thẳng đứng chạy dài lên trên
đến 2/3 chiều cao của dầm, bề rộng vết nứt lớn hơn 0,5 mm hoặc ở gần gối tựa
xuất hiện vết nứt xiên do lực cắt, bề rộng vết nứt lớn hơn 0,4 mm;
- Ở vị trí cốt thép chịu lực của
dầm, sàn xuất hiện vết nứt nằm ngang và vết nứt xiên, bề rộng vết nứt lớn hơn 1
mm, bản sàn xuất hiện vết nứt chịu kéo lớn hơn 0,4 mm;
- Dầm, sàn có cốt thép bị ăn mòn
xuất hiện vết nứt dọc theo chiều cốt thép chịu lực có bề rộng vết nứt lớn hơn 1
mm, hoặc cấu kiện bê tông bị hư hỏng nghiêm trọng, hoặc lớp bảo vệ bê tông bị
bong tróc làm lộ cốt thép chịu lực.
- Xung quanh mặt bản sàn đổ tại chỗ
xuất hiện vết nứt hoặc đáy bản sàn có vết nứt đan xiên;
- Dầm, sàn ứng lực trước có vết nứt
thẳng đứng chạy dài suốt tiết diện hoặc bê tông ở phần đầu bị nén vỡ làm lộ cốt
thép chịu lực, chiều dài đoạn cốt thép bị lộ ra lớn hơn 100 lần đường kính cốt
thép chịu lực;
- Cốt chịu lực có vết nứt thẳng đứng,
lớp bê tông bảo vệ bị bong tróc, cốt thép chịu lực lộ ra do bị ăn mòn, hoặc một
bên có vết nứt ngang với bề rộng lớn hơn 1 mm, một bên bê tông bị nén vỡ, cốt
thép chịu lực lộ ra do bị ăn mòn;
- Phần giữa tường có vết nứt đan
xiên, bề rộng lớn hơn 0,4 mm;
- Cột, tường bị nghiêng, chuyển vị
ngang và độ nghiêng vượt quá 1% độ cao, chuyển vị ngang vượt quá h/500;
- Bê tông cột, tường bị mủn, bị
carbonát hóa, phồng rộp, diện tích hư hỏng lớn hơn 1/3 toàn mặt cắt, cốt thép
chịu lực lộ ra, bị ăn mòn nghiêm trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ võng của vì kèo lớn hơn Lo/200,
thanh cánh hạ có vết nứt đứt ngang, bề rộng vết nứt lớn hơn 1 mm;
- Hệ thống giằng chống của vì kèo
mất hiệu lực dẫn đến nghiêng lệch vì kèo, độ nghiêng lớn hơn 2% chiều cao của
vì kèo;
- Lớp bê tông bảo vệ của cấu kiện
chịu nén uốn bị bong rộp, nhiều chỗ cốt thép chịu lực bị ăn mòn lộ ra ngoài;
- Chiều dài đoạn gối của dầm - sàn
nhỏ hơn 70% giá trị quy định.
5.2.6 Đánh giá cấu kiện kết cấu thép
5.2.6.1 Giám định mức độ
nguy hiểm của cấu kiện kết cấu thép bao gồm các nội dung: khả năng chịu lực,
cấu tạo và liên kết, vết nứt và biến dạng v.v...
5.2.6.2 Khi tính toán khả
năng chịu lực của cấu kiện kết cấu thép phải kiểm tra tính chất cơ lý, thành
phần hóa học, mức độ ăn mòn của vật liệu. Diện tích tiết diện đo được của cấu
kiện kết cấu thép không bao gồm phần diện tích bị hư hỏng do các nguyên nhân
khác nhau gây ra.
5.2.6.3 Khi kiểm tra cấu
kiện kết cấu thép cần chú trọng xem xét tình trạng các mối hàn, bu lông, đinh
tán ... ở các mắt liên kết; cần chú ý đến dạng liên kết của cột thép với dầm,
các thanh giằng, tình trạng hư hỏng của liên kết chân cột với móng, tình trạng
võng, xoắn, bản mã của vì kèo bị gãy và tình trạng độ võng, độ nghiêng lệch của
vì kèo.
5.2.6.4 Cấu kiện kết cấu
thép được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cấu kiện hoặc chi tiết liên kết
có vết nứt hoặc khuyết góc mối hàn, bu lông hoặc đinh tán có những hư hỏng
nghiêm trọng như bị kéo dãn, biến dạng, trượt, lỏng lẻo, bị cắt v.v...;
- Dạng liên kết không hợp lý, cấu
tạo sai nghiêm trọng;
- Ở cấu kiện chịu kéo do bị rỉ,
tiết diện giảm hơn 10% tiết diện ban đầu;
- Độ võng của cấu kiện dầm, sàn
v.v... lớn hơn Lo/250;
- Đỉnh cột thép bị chuyển dịch
trong mặt phẳng lớn hơn h/150, ngoài mặt phẳng - lớn hơn h/500, hoặc hớn hơn 40
mm;
- Độ võng của vì kèo lớn hơn Lo/250
hoặc lớn hơn 40 mm;
- Hệ thống giằng vì kèo bị dão gây
mất ổn định, làm cho vì kèo bị nghiêng quá h/150.
5.3 Đánh giá
mức độ nguy hiểm của nhà
5.3.1 Nguyên tắc đánh giá chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.2 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của nhà căn cứ vào đặc điểm cấu tạo và loại kết cấu chịu lực của nó.
5.3.2 Phân cấp nguy hiểm của nhà
5.3.2.1 Nhà được chia làm 3
bộ phận là: nền móng, kết cấu chịu lực ở bên trên và kết cấu bao che.
5.3.2.2 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của các bộ phận của nhà được phân theo các cấp:
- Cấp a: Không có cấu kiện nguy
hiểm;
- Cấp b: Có cấu kiện nguy hiểm;
- Cấp c: Nguy hiểm cục bộ;
- Cấp d: Tổng thể nguy hiểm.
5.3.2.3 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của cả nhà được quy định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cấp B: Khả năng chịu lực của kết
cấu cơ bản đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường, cá biệt có cấu kiện ở trạng
thái nguy hiểm, nhưng không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực, công trình đáp ứng
được yêu cầu sử dụng bình thường.
- Cấp C: Khả năng chịu lực của một
bộ phận kết cấu không thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường, xuất hiện
tình trạng nguy hiểm cục bộ.
- Cấp D: Khả năng chịu lực của kết
cấu chịu lực không thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường, nhà xuất hiện
tình trạng nguy hiểm tổng thể.
5.3.3 Nguyên tắc đánh giá tổng
hợp
5.3.3.1 Đánh giá mức độ nguy
hiểm của nhà phải dựa trên cơ sở đánh giá mức độ nguy hiểm của nền móng, cấu
kiện, kết cấu toàn bộ nhà, kết hợp với lịch sử của nó, ảnh hưởng môi trường và
xu hướng phát triển để phân tích toàn diện và phán đoán tổng hợp.
5.3.3.2 Khi phân tích nguy
hiểm của nền móng hoặc cấu kiện, cần xem xét sự nguy hiểm của chúng là độc lập
hay tương quan. Khi tính nguy hiểm của cấu kiện chỉ mang tính chất độc lập, thì
không tạo thành nguy hiểm cho cả hệ thống; khi nguy hiểm là tương quan (tức là
có liêu quan với nhau), thì phải xem xét mức độ nguy hiểm của hệ kết cấu để dự
đoán phạm vi của chúng.
5.3.3.3 Khi phân tích toàn
diện, dự đoán tổng hợp, phải xem xét các yếu tố sau đây:
- Mức độ hư hỏng của các cấu kiện;
- Vai trò của những cấu kiện hư
hỏng trong toàn nhà;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ảnh hưởng môi trường xung quanh;
- Yếu tố con người và tình trạng
nguy hiểm của kết cấu;
- Khả năng có thể khôi phục sau khi
kết cấu bị hỏng;
- Tổn thất kinh tế do kết cấu bị
hỏng gây ra.
5.3.4 Phương pháp đánh giá tổng
hợp
5.3.4.1 Căn cứ vào sự phân
cấp đánh giá nói trên để xác định tổng số cấu kiện nguy hiểm.
5.3.4.2 Tỉ số phần trăm cấu
kiện nguy hiểm trong nền móng được tính theo công thức sau:
(1)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nd là số cấu kiện
nguy hiểm;
n là tổng số cấu kiện.
5.3.4.3 Tỉ số phần trăm cấu
kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực được tính theo công thức sau:
(2)
trong đó:
là tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực;
ndc là số
cột nguy hiểm;
ndw là số
đoạn tường nguy hiểm;
ndmb là số dầm
chính nguy hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ndsb là số dầm
phụ nguy hiểm;
nds là số bản
nguy hiểm;
nc là số
cột;
nw là số
đoạn tường;
nmb là số dầm
chính;
nrt là số vì
kèo;
nsb là số dầm
phụ;
ns là số
bản;
5.3.4.4 Tỉ số phần trăm cấu
kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
là
tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che;
nd là số cấu kiện
nguy hiểm;
n là tổng số cấu kiện.
5.3.4.5 Hàm phụ thuộc của
các bộ phận nhà cấp a được tính theo công thức sau:
(4)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp a;
là tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp b;
là tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
5.3.4.7 Hàm phụ thuộc của
các bộ phận nhà cấp c được tính theo công thức sau:
(6)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp c;
là tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp d;
là tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
5.3.4.9 Hàm phụ thuộc của
nhà cấp A được tính theo công thức sau:
(8)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của nhà cấp A;
là hàm phụ thuộc của nền móng cấp a;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là hàm phụ thuộc của kết cấu bao che cấp a;
5.3.4.10 Hàm phụ thuộc của
nhà cấp B được tính theo công thức sau:
(9)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của nhà cấp B;
là hàm phụ thuộc của nền móng cấp b;
là hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần thân cấp b;
là hàm phụ thuộc của kết cấu bao che cấp b;
5.3.4.11 Hàm phụ thuộc của
nhà cấp C được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
là hàm phụ thuộc của nhà cấp C;
là hàm phụ thuộc của nền móng cấp c;
là hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần thân cấp c;
là hàm phụ thuộc của kết cấu bao che cấp c;
5.3.4.12 Hàm phụ thuộc của
nhà cấp D được tính theo công thức sau:
(10)
trong đó:
là hàm phụ thuộc của nhà cấp D;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần thân cấp d;
là hàm phụ thuộc của kết cấu bao che cấp d;
5.3.4.13 Tùy thuộc vào các
trị số của hàm phụ thuộc,có thể đánh giá như sau:
a)
=1,
nhà nguy hiểm cấp D (cả nhà nguy hiểm)
b)
=
1, nhà nguy hiểm cấp D (cả nhà nguy hiểm);
c) max (mA, mB, mC, mD)
= mA, kết quả đánh giá tổng hợp là cấp
A (nhà không nguy hiểm)
d) max (mA, mB, mC, mD)
= mB kết quả đánh giá tổng hợp là cấp B
(nhà có cấu kiện nguy hiểm)
e) max (mA, mB, mC, mD)
= mC, kết quả đánh giá tổng hợp là cấp
C (nhà có bộ phận nguy hiểm.)
f) max (mA, mB, mC, mD)
= mD, kết quả đánh giá tổng hợp là cấp
D (toàn bộ nhà nguy hiểm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Trình tự và nội dung khảo sát kỹ thuật nhà
A.1 Trình tự khảo sát kỹ thuật
A.1.1 Mục đích khảo sát là
xác định tình trạng kỹ thuật của các điều kiện, kết cấu và của nhà, đánh giá
định lượng các đặc trưng hiện trạng của cấu kiện, kết cấu có kể đến sự thay đổi
của chúng theo thời gian.
A.1.2 Khảo sát kỹ thuật bao
gồm các giai đoạn: khảo sát sơ bộ, khảo sát chi tiết, lập báo cáo, trên cơ sở
đó xác định tính nguy hiểm của nhà hoặc bộ phận của nó.
A.1.3 Trong giai đoạn khảo
sát sơ bộ cần tiến hành nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, tiêu chuẩn đã dùng để
thiết kế, thu thập các tài liệu liên quan, bao gồm:
- Hồ sơ thiết kế (kiến trúc, kết
cấu);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thông tin về khu vực xây
dựng;
- Tài liệu khảo sát địa chất.
Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ còn
cần phải tiến hành các công việc sau:
- Xác định sơ đồ kết cấu của nhà,
các kết cấu chịu lực và vị trí của chúng;
- Phân tích sự bố trí qui hoạch kết
hợp với sơ đồ kết cấu;
- Quan sát, chụp ảnh kết cấu mái,
cửa đi, cửa sổ, cầu thang, kết cấu chịu lực, mặt ngoài nhà;
- Xác định những vị trí và vùng cần
khảo sát;
- Nghiên cứu những đặc điểm của
vùng đất lân cận, hiện trạng qui hoạch vùng đất khảo sát;
A.1.4 Khảo sát chi tiết nhằm
mục đích xác định lại sơ đồ kết cấu, kích thước cấu kiện, tình trạng của vật
liệu và kết cấu tổng thể. Khi khảo sát chi tiết, bằng những dụng cụ và thiết bị
chuyên dụng, cần tiến hành các công việc sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lấy mẫu để thí nghiệm;
- Kiểm tra và đánh giá sự biến
dạng;
- Xác định các chỉ tiêu cơ lý của
kết cấu, vật liệu, nền ...
A.1.5 Báo cáo khảo sát chi
tiết bao gồm:
- Danh mục những tài liệu cần thiết
để lập báo cáo;
- Lịch sử công trình;
- Mô tả vùng lân cận;
- Mô tả tình trạng tổng quát của
công trình theo các dấu hiệu bên ngoài;
- Mô tả kết cấu nhà, các đặc trưng
và tình trạng của nó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định tải trọng tác dụng và
tính toán kiểm tra kết cấu chịu lực và nền móng;
- Các chỉ tiêu cơ, lý, hóa được xác
định của vật liệu, cấu kiện, kết cấu, đất nền qua thí nghiệm, quan trắc;
- Các bản vẽ mặt bằng và mặt cắt
nhà, mặt bằng và mặt cắt các hố khoan, các bản vẽ thể hiện quá trình khảo sát
kết cấu;
- Báo cáo khảo sát địa chất công
trình và địa chất thủy văn của khu đất đó, đặc trưng của đất nền (nếu cần);
- Điều kiện sử dụng công trình;
- Phân tích nguyên nhân gây nguy
hiểm cho nhà nấu có;
- Ảnh chụp toàn cảnh của nhà, những
cấu kiện kết cấu bị hư hỏng và các bộ phận liên quan;
- Kết luận và kiến nghị.
A.2 Nội dung khảo sát chi tiết
các kết cấu nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi khảo sát nền móng cần thực hiện
các công việc sau:
- Khảo sát hiện trạng các công
trình lân cận;
- Khảo sát hiện trạng móng công
trình;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Quan trắc lún, nghiêng của công
trình (nếu cần);
A.2.1.1 Khảo sát hiện trạng các
công trình lân cận
Mục đích: là thu thập thêm thông
tin để đánh giá sự hư hỏng và mức độ ảnh hưởng đến công trình đang khảo sát.
Các thông tin đó là:
- Qui mô đặc điểm công trình;
- Hiện trạng kết cấu của công
trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lịch sử xây dựng và khai thác sử
dụng;
- Những dấu hiệu thể hiện bên ngoài
(nứt, lún, nghiêng v.v...)
A.2.1.2 Khảo sát hiện trạng móng
công trình
Thông thường là làm lộ móng ở các
vị trí đặc trưng (dưới các kết cấu chịu lực chủ yếu, tại các vị trí có dấu hiệu
hư hỏng nặng v.v...), thông tin cần xác định là:
- Loại móng, các kích thước chủ
yếu, độ sâu đế móng;
- Vật liệu làm móng (cường độ vật
liệu, hiện trạng v.v...);
- Tình trạng cốt thép, các dấu hiệu
hư hỏng như nứt, gãy v.v...
A.2.1.3 Khảo sát địa chất công
trình
Khoan lấy mẫu đất để thí nghiệm xác
định các chỉ tiêu của đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu khảo sát được xác định phụ
thuộc vào kích thước và tải trọng tác dụng, chiều dày của lớp đất yếu dưới công
trình. Thông thường phải khảo sát qua các lớp đất yếu (nếu đã có tài liệu khảo
sát địa chất dùng khi thiết kế thì có thể chỉ tiến hành khảo sát bổ sung).
A.2.1.4 Quan trắc lún, nghiêng
của công trình (nếu cần)
Quan trắc lún nhằm xác định độ lún
và tốc độ phát triển lún của công trình theo thời gian phụ thuộc vào yêu cầu
của công tác khảo sát và thực trạng của công trình để tiến hành quan trắc lún,
nghiêng trong một quãng thời gian hợp lý và thực hiện theo tiêu chuẩn đo lún
hiện hành.
A.2.2 Khảo sát kết cấu phần thân
A.2.2.1 Khảo sát kết cấu chung
Cần tiến hành xem xét và đo đạc,
kiểm tra kết cấu khung với các nội dung sau:
- Kích thước hình học, độ thẳng
đứng của cột, độ võng của dầm;
- Xác định cường độ vật liệu khung;
- Quan trắc ghi nhận vết nứt, độ
sâu vết nứt, sự phát triển vết nứt theo thời gian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2.2 Khảo sát kết cấu sàn
Tiến hành kiểm tra trực quan tất cả
các cấu kiện, kết cấu sàn bao gồm: gối tựa, nhịp sàn, dầm đỡ sàn. Khi xem xét
phải chú ý tới độ võng của sàn, trạng thái lớp bảo vệ trần, vết nứt và đặc điểm
của vết nứt: mật độ, hướng và sự thay đổi bề rộng vết nứt để có nhận định về
mức độ hư hỏng và quyết định các bước khảo sát tiếp theo như: xác định độ sâu
vết nứt, cường độ bê tông, loại cốt thép và phân bố cốt thép trong dầm sàn.
Vẽ mặt phẳng, mặt cắt sàn, ghi các
kết quả đo đạc và những hư hỏng hiện trạng của sàn.
A.2.2.3 Khảo sát ban công, lôgia
Khi xem xét cần làm rõ liên kết ban
công với tường và sàn, tình trạng và biến dạng các bộ phận của ban công, lôgia.
Tùy thuộc vào sơ đồ tính toán của
ban công, cần xem xét:
- Với sơ đồ công xôn: tình trạng
liên kết với tường.
- Với sơ đồ công xôn có thanh chống
xiên: tình trạng của thanh chống xiên, liên kết của nó với công xôn, liên kết
công xôn với tường, trạng thái của công xôn tại giữa nhịp, liên kết của thanh
chống xiên với tường;
- Với sơ đồ dầm trên hai gối tựa:
tình trạng dầm tại gối tựa và giữa nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi khảo sát các kết cấu chịu lực
mái cần tiến hành:
- Quan sát, đo vẽ kết cấu và lập
bản vẽ mặt bằng;
- Làm rõ loại kết cấu chịu lực (vì
kèo, panel v.v...)
- Xác định các lớp cấu tạo mái, lưu
ý tới độ dốc và các lớp vật liệu mái, tình trạng đường thoát nước (sênô, đường
ống, các khe tiếp giáp);
- Đánh giá biến dạng của các cấu
kiện chịu lực mái.
Trường hợp mái có kết cấu thép thì
cần xác định mức độ ăn mòn và độ võng của cấu kiện, kết cấu. Đối với mái bằng
panel bê tông cốt thép cần chú ý tới vết nứt, sự hư hỏng của lớp bê tông bảo
vệ.
A.2.2.5 Khảo sát cầu thang
Khảo sát cầu thang nhằm mục đích
xác định:
- Loại vật liệu và đặc tính của kết
cấu cầu thang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tình trạng và độ bền các cấu kiện
cầu thang;
Đối với cầu thang bê tông cốt thép
lắp ghép, cần xác định:
- Tình trạng liên kết giữa bản
thanh và tường;
- Tình trạng gối tựa của chiếu nghỉ
(tới) và các chi tiết liên kết bằng mối hàn;
- Sự phân bố vết nứt và những hư
hỏng trên bản thang.
Đối với cầu thang gạch tựa trên cốn
bằng thép cần xác định:
- Tình trạng của liên kết các bản
thang vào tường;
- Sự ăn mòn của các liên kết bằng
thép;
- Trạng thái thể xây tại những vị
trí liên kết dầm và bản thang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tình trạng và độ bền của liên kết
các dầm chiếu nghỉ (tới) với tường;
- Tình trạng liên kết xà ngang với
dầm;
- Tình trạng của gỗ làm xà ngang,
bậc, dầm.
A.2.2.6 Khảo sát tường
Khảo sát tường nhằm mục đích xác
định:
- Tình trạng kết cấu và vật liệu
tường;
- Vết nứt, sự sai lệch về kích
thước hình học;
- Sự có mặt của cốt thép hay các
chi tiết liên kết bằng thép;
- Xác định các đặc trưng cơ, lý của
tường, nếu là tường gạch thì xác định cường độ khối thể xây, cường độ của gạch,
vữa xây, vữa trát, độ hút nước của gạch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
A.1 - Sơ đồ trình tự và nội dung chủ yếu của công tác khảo sát
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Vết nứt trong kết cấu bê tông cốt thép
B.1 Phân loại vết nứt
B.1.1 Vết nứt trong kết cấu
bê tông cốt thép do nhiều nguyên nhân gây nên như do tác động của lực hoặc do
ứng suất nhiệt và ứng suất co ngót. Thông thường phân loại vết nứt như sau:
a) Theo nguyên nhân xuất hiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vết nứt do tác động của cốt thép
ứng lực trước lên bê tông;
- Vết nứt công nghệ do co ngót bê
tông, do mức độ đầm vữa bê tông kém, chưng hấp bê tông không đều, do chế độ
nhiệt-ẩm;
- Vết nứt hình thành do cốt thép bị
ăn mòn.
b) Theo mức độ nguy hiểm:
- Vết nứt chứng tỏ tình trạng nguy
hiểm của kết cấu;
- Vết nứt làm tăng độ thấm nước của
bê tông (ở tường tầng hầm);
- Vết nứt làm giảm tuổi thọ kết cấu
do cốt thép hoặc bê tông bị ăn mòn mạnh;
- “Vết nứt thường” không gây nguy
hiểm cho kết cấu (bề rộng vết nứt thường không vượt quá giá trị giới hạn cho
phép của tiêu chuẩn).
B.1.2 Nghiên cứu đặc điểm
của vết nứt và sự mở rộng của chúng trong phần lớn trường hợp có thể xác định
được nguyên nhân hình thành vết nứt cũng như đánh giá được mức độ nguy hiểm của
kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vết nứt do co ngót bê tông trong các
kết cấu phẳng thường phân bố theo thể tích, còn trong các kết cấu có hình dạng
phức tạp thường tập trung ở những chỗ giáp nhau (như ở chỗ tiếp giáp giữa sườn
và cánh trong bản sàn, trong dầm chữ T...). Vết nứt do ăn mòn dọc theo cốt thép
bị ăn mòn.
B.2 Vết nứt trong bản sàn toàn
khối
B.2.1 Vết nứt trong bản sàn
do tác động của lực gây nên phụ thuộc vào sơ đồ tính của bản: loại và đặc trưng
của tác động, cách đặt cốt thép và tỉ lệ giữa các nhịp. Khi đó, vết nứt xuất
hiện theo phương vuông góc với ứng suất kéo chính (xem Hình B.1)
Bảng
B.1 - Vết nứt do tác động của lực trong kết cấu bê tông cốt thép
Loại
vết nứt
Hình
dáng vết nứt
Cấu
kiện bê tông cốt thép
Vết nứt xuyên suốt.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vết nứt không xuên suốt

Cấu kiện chịu uốn và cấu kiện
chịu nén lệch tâm
Vết nứt có dạng đường khép kín

Vùng gối tựa của cấu kiện chịu
uốn
Vết
nứt dọc không xuyên suốt

Cấu kiện chịu nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66


a)
Bản kê hai cạnh
c)
Bản kê 4 cạnh có l1/l2 > 2


b)
Bản kê 3 cạnh
d,e)
Bản kê 4 cạnh có l1/l2 ≤ 2
CHÚ DẪN: a, b, c, e - Chịu tải
trọng phân bố đều; d - Chịu tải trọng tập trung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2 Những nguyên nhân gây
nên sự mở rộng vết nứt do tác động của lực thường là do bản sàn bị quá tải,
không đủ cốt thép chịu lực hoặc bố trí thép không đúng (lưới thép bị dịch xuống
gần trục trung hòa).
B.3 Vết nứt trong sàn panel lắp
ghép
B.3.1 Các panel sườn lắp
ghép loại chữ vẽ và 2T là kết cấu tổ chức hợp từ dầm (sườn) và bản. Vì vậy, đặc
trưng hình thành vết nứt trong loại kết cấu này do tải trọng sử dụng không khác
trong dầm và bản sàn (Hình B.2). Mặt khác, do hình dáng phức tạp, đặt cốt thép
dầy nên khi sản xuất panel thường có những khuyết tật công nghệ dưới dạng vết
vỡ và vết nứt do co ngót như: các vết nứt dọc theo cốt thép , do bê tông được
đầm không liên tục; vết nứt do biến dạng khuôn, tỉ lệ xi măng : nước (X : N)
lớn.

Hình
B.2 - Các vết nứt trong sàn panel lắp ghép (1 ÷ 4) do tác động của lực.
B.4 Vết nứt trong dầm có đặt cốt
thép thường.
B.4.1 Trong dầm thường xuất
hiện những vết nứt thẳng góc hoặc vết nứt xiên với trục dọc cấu kiện. Những vết
nứt thẳng góc thường xuất hiện ở vùng chịu mô men uốn lớn nhất, còn những vết
nứt xiên - ở vùng chịu ứng suất tiếp lớn nhất, gần gối tựa.
B.4.2 Sự hình thành vết nứt
trong dầm chủ yếu phụ thuộc vào sơ đồ tính của dầm, tiết diện ngang và trạng
thái ứng suất trong dầm. Trên Hình B.3 thể hiện các vết nứt do tác động của lực
trong dầm đơn giản và liên tục có tiết diện chữ nhật. Đặc điểm điển hình là
những vết nứt thẳng góc có bề rộng lớn nhất ở biên chịu kéo, trong khi những
vết nứt xiên - ở gần trọng tâm tiết diện.
B.4.3 Những vết nứt thẳng
góc có bề rộng lớn hơn 0,5 mm thường chứng tỏ dầm bị quá tải hoặc không bố trí
đủ cốt thép chịu lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5 Vết nứt trong dầm ứng lực
trước.
B.5.1 Các dầm ứng lực trước
thường phải tuân theo yêu cầu cao về khả năng chống nứt. Vì vậy, sự xuất hiện
các vết nứt có bề rộng lớn thường chứng tỏ dầm bị quá tải, hoặc sai sót nghiêm
trọng trong công nghệ chế tạo dầm.
B.5.2 Trên hình B.2 thể hiện
những vết nứt đặc trưng trong dầm ứng lực trước. Trong Bảng B.2 thể hiện những
nguyên nhân có thể gây nên những vết nứt có bề rộng đáng kể.

a)
Dầm đặt cốt thép thường

b)
Dầm đặt cốt thép thường

c)
Dầm ứng lực trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.3 - Vết nứt trong dầm
B.6 Vết nứt trong cột bê tông
cốt thép
B.6.1 Những vết nứt trong
cột phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái nén lệch tâm và đặc trưng của tải trọng
tác dụng. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của cường độ bê tông, bố trí cốt thép,
điều kiện đông cứng của bê tông... Khi tải trọng lệch tâm lớn, trong vùng kéo
có thể hình thành các vết nứt ngang có bề rộng lớn (số 1, Hình B.4) chứng tỏ cột
bị quá tải hoặc đặt cốt thép không đủ. Khi độ lệch tâm nhỏ xuất hiện những vết
nứt thẳng đứng (số 2) chứng tỏ thân cột bị quá tải hoặc cường độ bê tông thấp.
B.6.2 Chất lượng hàn cốt
thép dọc và cốt đai kém hoặc bước cốt đai lớn dẫn đến sự mất ổn định của cốt
thép dọc chịu nén và xuất hiện các vết nứt số 3. Khi không có cốt gián tiếp ở
vùng tập trung ứng suất ở đỉnh cột thường gây nên vết nứt thẳng đứng số 4.
Vết nứt số 5 xuất hiện do xếp đặt,
vận chuyển và cẩu lắp không đúng quy định; vết nứt số 6 - do ăn mòn cốt thép;
vết nứt số 7 - vết nứt công nghệ.
Các vết nứt được thể hiện trên Hình
B.4 chưa nêu được hết các trường hợp thường gặp trong thực tế. Các vết nứt có
thể xuất hiện do tác động động lực, tác động mạnh của lực cục bộ, hiện tượng
lún nền móng. Vì vậy, cần phải phân tích cẩn thận trước khi đưa ra kết luận về
mức độ nguy hiểm do các vết nứt gây nên.
Bảng
B.2 - Vết nứt trong dầm bê tông cốt thép
Số
TT vết nứt
(Hình B.3)
Nguyên
nhân có thể gây nên sự hình thành vết nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đủ ứng suất trong dầm: lực
căng cốt thép nhỏ, hao tổn ứng suất trước lớn.
Dầm bị quá tải ở tiết diện thẳng
góc.
2
Bị hỏng khi sản xuất: cường độ bê
tông thấp, bước cốt đai lớn, chất lượng hàn cốt thép dọc và cốt thép kém.
Dầm bị quá tải ở tiết diện
nghiêng.
3
Cường độ bê tông thấp.
Dầm bị quá tải ở tiết diện
nghiêng.
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5;6
Không có cốt xoắn trong vùng neo
cốt thép ứng lực trước.
7
Không đủ cốt xoắn.
Liên kết hàn các chi tiết đặt sẵn
nối các dầm liền kề làm thay đổi sơ đồ tính toán của chúng.
8
Dầm bị quá tải ở tiết diện thẳng
góc.
Không bố trí đủ cốt thép chịu
lực.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Vết nứt trong két cấu xây gạch
C.1 Những yếu tố gây nên vết nứt
C.1.1 Kết cấu xây gạch (sau
đây gọi tắt là thể xây) có khả năng chịu nén lớn hơn nhiều so với khả năng chịu
kéo. Vì vậy, ở bên mặt chịu kéo của thể xây, thường xuất hiện nhiều vết nứt khi
thể xây bị phá hoại. Những yếu tố có khả năng gây nên vết nứt thường là:
- Chất lượng thể xây kém (mạch vữa
to, không bố trí gạch so le v.v...);
- Cường độ gạch và vữa không đủ
(gạch vừa cong vừa có sẵn vết nứt, vữa xây có độ sụt lớn);
- Trong thể xây có nhiều loại gạch
có độ biến dạng khác nhau (như gạch đất sét nung với gạch silicát và gạch xỉ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không có khe co giãn nhiệt hoặc
khoảng cách giữa các khe co giãn lớn;
- Tác động của môi trường xâm thực;
- Móng bị lún lệch.
C.1.2 Khi phân tích hiện
tượng nứt trong thể xây, cần chú ý khi có vết nứt trong gạch chứng tỏ thể xây
bị quá tải. Nếu vết nứt vẫn phát triển chứng tỏ thể xây bị quá tải nhiều và cần
được giảm tải ngay hoặc gia cường.
C.2 Vết nứt trong cột gạch chịu
nén lệch tâm
C.2.1 Đặc trưng hình thành
vết nứt trong cột gạch tùy thuộc vào độ lệch tâm của lực tác dụng.
Khi độ lệch tâm lớn, trong vùng
chịu kéo của cột theo các mạch vữa hình thành những vết nứt ngang. Khi tải
trọng sử dụng tăng, vết nứt mở rộng và kéo dài thêm làm cho cột mất khả năng
chịu lực hoặc bị phá hoại vùng chịu nén của cột.
Khi độ lệch tâm nhỏ, có thể không
xuất hiện vết nứt. Nhưng, nếu cột bị quá tải thì xuất hiện những vết nứt dọc
theo phương thẳng đứng (xem Hình C.1).
C.2.2 Cột gạch chịu nén lệch
tâm có những vết nứt dọc và ngang với bề rộng trên 0,5 mm cần phải gia cường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.1 Nguyên nhân làm cho
tường bị nứt có thể là ngoại lực hoặc nội lực do ảnh hưởng của môi trường xung
quanh và do các quá trình lý-hóa xảy ra trong vật liệu thể xây. Trong những nhà
có sàn bê tông làm việc cùng với tường, nguyên nhân gây xuất hiện vết nứt có
thể là do chênh lệch hệ số giãn nở nhiệt của bê tông và tường gạch.


a)
Vết nứt (2 ÷ 4) trong thể xây
b)
Vết nứt (1) trên bề mặt thể xây
Hình
C.1 - Vết nứt trong tường, trụ gạch
C.3.2 Các vết nứt trong
tường có hướng và độ sâu khác nhau. Khi tường chịu nén đúng tâm, trong vùng bị
quá tải xuất hiện những vết nứt thẳng đứng song song với hướng tác dụng của lực
và xuyên suốt chiều rộng tường. Khi tường chịu nén lệch tâm, có thể hình thành
những vết nứt ngang không sâu, đồng thời tường bị cong phình. Nếu không có đệm
dưới đầu dầm bê tông cốt thép hoặc dầm thép thì tại gối tựa thường xuất hiện
những vết nứt thẳng đứng không sâu chứng tỏ ứng suất nén trong thể xây là rất
lớn.
C.3.3 Trong số những tác
động gây ra vết nứt, tác động do móng dưới tường bị lún lệch là rất nguy hiểm.
Ví dụ, trong nhà không có tầng hầm, nguyên nhân gây lún lệch có thể là do đào
hố dưới mức đế móng hoặc đào hố móng của nhà bên cạnh. Đóng cọc bên cạnh nhà
cũng gây nên sự hình thành vết nứt.
C.3.4 Hình C.2 minh họa hư
hỏng nguy hiểm của tường. Nguyên nhân có thể gây nên vết nứt cho trong Bảng
C.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a)
Mặt bằng nhà
b)
Tường trục 2


c)
Tường trục A
d)
Tường trục C


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f)
Tường trục 1;
CHÚ DẪN: Từ 1 đến 6 là các vết nứt
trong tường
Hình
C.2 - Vết nứt trong tường
Bảng
C.1 - Nguyên nhân gây nứt trong tường
Số
TT vết nứt
(Hình C.1)
Nguyên
nhân có thể gây nứt
1
Móng bị lún lệch: độ ẩm trong đất
nền thay đổi, móng bị trồi do đào hố móng cho nhà liền kề sâu hơn nhà cũ.
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ thể xây thấp.
3
Chiều dài khối nhà lớn hơn giá
trị cho phép (không có khe co giãn nhiệt)
4
Cường độ thể xây thấp.
Không đủ diện tích gối tựa cho
lanh tô.
Lanh tô có biến dạng lớn do
nhiệt.
5
Không có khe hở giữa đầu xà gồ và
tường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể xây bị ẩm quá.
Cường độ gạch và vữa thấp.
Phụ lục D
(Tham
khảo)
Ví dụ tính toán
Trên cơ sở số liệu khảo sát của một
công trình với các số liệu dưới đây, xác định mức độ nguy hiểm của công trình.
Xác định số cấu kiện nguy hiểm
trong tổng số cấu kiện theo kết quả khảo sát:
Tổng số móng: 34 Số
móng nguy hiểm: 12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng số dầm chính: 60 Số
dầm chính nguy hiểm: 12
Tổng số dầm phụ: 80 Số
dầm phụ nguy hiểm: 16
Tổng số đoạn tường: 80 Số
dầm phụ nguy hiểm: 16
Tổng số bản sàn: 50 Số
dầm phụ nguy hiểm: 10
Xác định tỷ số phần trăm nguy hiểm
nhất của các bộ phận nhà theo các công thức (1), (2) và (3):
Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm
trong nền móng là:

Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm
trong kết cấu chịu lực là:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Xác định hàm phụ thuộc của các bộ
phận nhà theo các cấp a, b, c, d theo các công thức tổng quát (4), (5), (6) và
(7). Đối với từng bộ phận nhà cụ thể: móng, kết cấu chịu lực, kết cấu bao che
là maf, mas, maes... (ký hiệu xem các công thức từ (8) đến (11).
Cấp a: maf = 0; mas
= 0; maes = 0
Cấp b: mbf = 0; mbs
= (30 - 20)/25 = 0,4; mbes =
(30 - 25)/25 = 0,2
Cấp c: mcf = (100 - 35)/70 = 0,93; mcs = (20 - 5)/25 = 0,6; mces = (25-5)/25 = 0,8
Cấp d: mdf = (35-30)/70 = 0,07; mds = 0; mdes
= 0
Hàm phụ thuộc của nhà theo các cấp
A, B, C, D xác định theo các công thức (8), (9), (10) và (11):
mA = max[min(0,3;0)
min(0,6;0) min(0,1;0)] = max(0;0;0) = 0
mB = max[min(0,3;0)
min(0,6;0,4) min(0,1;0,2)] = max(0;0,4;0,1) = 0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mD = max[min(0,3;0,07)
min(0,6;0) min(0,1;0)] = max(0,07;0;0) = 0,07
Đánh giá mức độ nguy hiểm của toàn
nhà.
max[mA, mB, mC,
mD] = max(0; 0,4; 0,6; 0,07) = 0,6 = mC
Kết luận: Nhà có bộ phận nguy hiểm.
MỤC
LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Nội dung và phạm vi đánh giá
4.2 Khảo sát sơ bộ
4.3 Khảo sát chi tiết
4.4 Phân tích, đánh giá
4.5 Lập báo cáo
5 Phương pháp đánh giá
5.1 Nguyên tắc đánh giá tổng hợp
5.2 Đánh giá mức độ nguy hiểm của
cấu kiện
5.2.1 Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3 Đánh giá cấu kiện kết cấu xây
gạch
5.2.4 Đánh giá cấu kiện kết cấu gỗ
5.2.5 Đánh giá cấu kiện kết cấu bê
tông cốt thép
5.2.6 Đánh giá cấu kiện kết cấu
thép
5.3 Đánh giá mức độ nguy hiểm của
nhà
5.3.1 Nguyên tắc đánh giá chung
5.3.2 Phân cấp nguy hiểm của nhà
5.3.3 Nguyên tắc đánh giá tổng hợp
5.3.4 Phương pháp đánh giá tổng hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (Tham khảo) Vết nứt trong
kết cấu bê tông cốt thép
Phụ lục C (Tham khảo) Vết nứt
trong két cấu xây gạch
Phụ lục D (Tham khảo) Ví dụ tính
toán