TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9356:2012
KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP - PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TỪ XÁC ĐỊNH
CHIỀU DÀY LỚP BÊ TÔNG BẢO VỆ, VỊ TRÍ VÀ ĐƯỜNG KÍNH CỐT THÉP TRONG BÊ TÔNG
Reinforced
concrete structures - Electromagnetic method for determining thickness of
concrete-cover and location and diameter of steel bar in the concrete
Lời nói đầu
TCVN 9356:2012 được chuyển đổi từ
TCXD 240:2000 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9356:2012 do Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KẾT
CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP - PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TỪ XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY LỚP BÊ TÔNG BẢO
VỆ, VỊ TRÍ VÀ ĐƯỜNG KÍNH CỐT THÉP TRONG BÊ TÔNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính của cốt thép đặt
trong bê tông.
2. Thuật ngữ và
định nghĩa
2.1 Chiều dày thực của lớp bê
tông bảo vệ (Net thickness of the protective concrete coating)
Khoảng cách nhỏ nhất, C1, giữa bề
mặt của bê tông và bề mặt của cốt thép (xem Hình 1)
2.2 Chiều dày chỉ thị của lớp bê
tông (Display thickness of the concrete coating)
Khoảng cách Cm, giữa bề
mặt của bê tông và một bề mặt danh nghĩa của thanh cốt thép được khảo sát (xem
Hình 1).

Hình
1 - Các ví dụ điển hình về lớp bê tông bảo vệ cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai dạng máy đo dùng nguồn pin
(ắc quy) hoặc nguồn điện xoay chiều thông dụng:
- Máy đo với chỉ thị dạng kim chỉ
(xem Phụ lục A)
- Máy đo với chỉ thị số (xem Phụ
lục A).
Máy đo có những bộ phận chính như:
đầu dò, bộ hiển thị và cáp nối giữa hai bộ phận này. Khi đầu dò được di chuyển
nhẹ nhàng và luôn giữ tiếp xúc trên bề mặt bê tông, bộ hiển thị sẽ chỉ ra sự có
mặt của cốt thép bằng các tín hiệu số hoặc kim chỉ thị.
Để đọc được trực tiếp chiều dày chỉ
thị của lớp bảo vệ cốt thép, các thang đo phải được hiệu chuẩn theo yêu cầu của
Điều 4. Độ chính xác của phép đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ trên dải đo của
máy khi hiệu chuẩn đạt ± 5% hoặc ± 2 mm.
4. Hiệu chuẩn
máy
Cần thường xuyên kiểm tra máy đo
trong phòng thí nghiệm nhằm đảm bảo độ chính xác của các số đọc trên thang đo
đã được hiệu chuẩn. Số lần kiểm tra phụ thuộc vào chỉ dẫn của nhà sản xuất và
điều kiện sử dụng máy đo, nhưng ít nhất cũng phải thực hiện sáu tháng một lần.
Ngày tháng hiệu chuẩn được lập thành hồ sơ và giữ kèm với máy.
Việc hiệu chuẩn này cần thể hiện là
tất cả các số đọc thu được qua các phép đo của máy đều nằm trong giới hạn về độ
chính xác đã nêu ra trong Điều 3. Các thiết bị không đạt yêu cầu đó phải giữ
lại cho nhà sản xuất để hiệu chỉnh.
Hầu hết các thiết bị đo đang sử
dụng đều là loại dùng nguồn ắc quy, song cũng có loại thiết bị dùng được cả
bằng điện xoay chiều, lúc đó việc hiệu chuẩn cần được thực hiện cho từng loại
nguồn cấp năng lượng. Nếu có nhiều loại đầu dò khác nhau được sử dụng cùng với
một máy đo, thì cần tiến hành hiệu chuẩn cho tất cả các loại đầu dò đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Hiệu chuẩn máy trên mẫu
chuẩn
4.1.1 Chọn mẫu chuẩn
Mẫu chuẩn là một mẫu bê tông hình
hộp có đặt trong đó một thanh thép thẳng tròn trơn, sạch, với chủng loại xác
định do nhà sản xuất máy cung cấp hoặc người dùng máy tự chế tạo. Thanh thép
được đặt lệch tâm trong khối mẫu bê tông hình hộp để tạo ra các giá trị chiều
dày lớp bê tông bảo vệ khác nhau, khi đó từ các mặt bên đến thanh thép. Nhờ
vậy, có thể hiệu chuẩn nhiều dải đo của thiết bị mà nhà sản xuất đưa ra.
4.1.2 Lớp bảo vệ
Chiều dày tối thiểu của lớp bảo vệ
là 12 mm (xem Hình 2). Nếu muốn kiểm tra các chiều dày bảo vệ nhỏ hơn thì áp
dụng theo 4.2 và 4.3.
4.1.3 Bề mặt chuẩn
Các bề mặt mẫu phải phẳng, nhẵn;
không được sai lệch quá ± 0,5 mm.
4.1.4 Lựa chọn vật liệu
Bê tông mẫu chuẩn phải sử dụng xi
măng pooc-lăng với hàm lượng từ 300 kg/m3 đến 400 kg/m3
và cốt liệu không có các tính chất nhiễm từ. Không được sử dụng bất kỳ loại phụ
gia nào trong bê tông. Trong quá trình đổ bê tông phải chú ý để không làm cong
thanh cốt thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN: 1) Thước căn mép
thẳng đứng;
2) Thước
thép;
3) Phần thò
ra của thanh thép lớn hơn hoặc bằng 100 mm;
4) Các kích
thước bề mặt nguyên trạng sau khi đúc của khối bê tông hình hộp phải rộng hơn
so với đầu dò ít nhất là 50 mm.
Hình
2 - Các phép đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ trên mặt chuẩn để hiệu chuẩn máy
đo
4.1.5 Kiểm tra mẫu thử
Sau khi bảo dưỡng và tháo khuôn cho
mẫu thử, chiều dày bảo vệ thực của lớp bê tông được đo bằng thước thép từ các
mặt bên ở hai đầu của khối mẫu đến bề mặt thanh thép phải đạt độ chính xác ± 0,5
mm. Nếu hai lần đo từ một bề mặt tới thanh thép không khác nhau quá 1 mm, thì
giá trị trung bình của chúng được coi là chiều dày thực của lớp bảo vệ. Còn nếu
sự chênh lệch này vượt quá 1 mm thì cần phải đúc mẫu khác.
4.1.6 Quy trình hiệu chuẩn máy
Tiến hành đo bằng máy theo những
chỉ dẫn của nhà sản xuất để đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép trên tất
cả các bề mặt song song với thanh thép đó, so sánh với chiều dày thực để hiệu
chuẩn máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Hiệu chuẩn máy trên bàn
chuẩn
4.2.1 Chọn bàn chuẩn
Bàn chuẩn có kích thước tối thiểu
là 160 mm x 200 mm, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 5 mm, có bề mặt phẳng nhẵn
không sai lệch quá ± 0,5 mm và được làm bằng vật liệu không nhiễm từ. Di chuyển
một thanh thép, như đã mô tả trong 4.1, ngang qua sát dưới một mặt bàn về phía
đầu dò đặt cố định trên mặt bàn đó và so sánh chiều dày của mặt bàn với số đọc
trên thang đo tương ứng của thiết bị (xem Hình 3)
4.2.2 Kiểm tra và hiệu chuẩn
Cần chú ý là mặt trên của bàn,
trong vùng gần với đầu dò, không được có các vật liệu kim loại như đinh hoặc
ốc, vít. Đầu dò cần phải song song với thanh thép và khi tiến hành đọc kết quả
thì cả đầu dò lẫn thanh thép phải được giữ ổn định. Sai số không được phép vượt
quá các giá trị như đã đề cập đến trong 4.1

CHÚ DẪN: 1) Đầu dò;
2) Thanh
thép được dịch chuyển;
3) Mặt bàn
chuẩn có chiều dày biết trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Hiệu chuẩn máy trên hộp
chuẩn
4.3.1 Chọn hộp chuẩn
Khoan các lỗ thẳng góc với hai bề
mặt đối diện nhau của cái hộp bằng vật liệu không nhiễm từ để cho một thanh thép,
như đã mô tả trong 4.1, có thể đặt nằm ngang ở các khoảng cách khác nhau tính
từ trên xuống. Đầu dò được đặt phía trên tuyến các lỗ và các chiều dày bảo vệ
đo thực tế được so sánh với các số đọc trên thang đo tương ứng của thiết bị đo
(xem Hình 4).

CHÚ DẪN: 1) Đầu dò;
2) Khoảng
cách từ bề mặt trên của hộp đến tâm lỗ, thay đổi dần;
3) Trục các
lỗ luồn thanh thép, đối xứng ở hai mặt bên của hộp.
Hình
4 - Hiểu chuẩn máy đo trên hộp chuẩn
4.3.2 Kiểm tra và hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Phương pháp
đo
5.1 Công tác chuẩn bị
Bật máy và điều chỉnh để cho kim
chỉ trên mặt thang đo (các thiết bị dạng kim chỉ thị) nằm trùng vào một vạch
chuẩn nhất định mà nhà sản xuất thiết bị đã quy định (chỉnh mốc 0 cho thiết
bị).
Đối với các thiết bị đo dạng chỉ
thị số, cần phải tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất về việc chuẩn bị máy đo
trước khi làm việc.
Trong mọi trường hợp, việc chỉnh
mốc 0 cho thiết bị cần được thực hiện khi đầu dò đặt ở xa khỏi bề mặt của cấu
kiện bê tông cốt thép và sao cho các ảnh hưởng bên ngoài lên đầu dò là nhỏ
nhất. Tránh việc dịch chuyển nhanh đầu dò vì điều này có thể ảnh hưởng tới sự
chỉ thị của máy.
Sau khi bật máy một khoảng thời
gian, do nhà sản xuất quy định, để sấy máy thì mới tiến hành điều chỉnh máy ở
các bước tiếp theo.
Trong mọi trường hợp, không được
lấy số liệu khi sự hiệu chỉnh mốc 0 chưa ổn định. Trong quá trình đo phải
thường xuyên kiểm tra lại mốc 0 của máy.
Với các thiết bị đo chiều dày chạy
bằng pin, ngoài việc kiểm tra về tình trạng làm việc của nguồn lúc ban đầu còn
phải thực hiện kiểm tra thường xuyên trong quá trình đo.
Sau đó, đầu dò được di chuyển áp
sát trên bề mặt của cấu kiện bê tông để kiểm tra sự có mặt của cốt thép. Máy đo
sẽ có chỉ thị để người sử dụng biết là có cốt thép phía dưới bề mặt bê tông và
nằm trong giới hạn đo của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải tiến hành việc hiệu chuẩn
máy đo ở hiện trường bằng cách sử dụng một trong các phương pháp đã mô tả ở
Điều 4 cho các thang đo tương ứng. Điều này đặc biệt quan trọng khi loại cốt
thép ở hiện trường khác với loại đã dùng cho việc hiệu chuẩn trong phòng thí
nghiệm.
Trong những trường hợp hiệu chuẩn ở
hiện trường chưa đảm bảo hoặc các thanh cốt thép có kích cỡ nằm ngoài phạm vi
các thang đo, hoặc bê tông của kết cấu khác với bê tông đúc mẫu sẽ gây ảnh
hưởng đáng kể đến các kết quả đo cần thiết phải tiến hành việc hiệu chỉnh theo
một trong hai phương pháp sau đây:
5.2.1 Khoan hoặc đục mở các
lỗ thử từ trên bề mặt bê tông cho tới các thanh thép ở các vị trí tương ứng với
các giá trị chiều dày lớp bảo vệ cốt thép trong kết cấu là lớn nhất và một vài
giá trị trung gian, theo như chỉ thị của máy. Cần chú ý để không làm hư hại đến
cốt thép. Sau đó, đo khoảng cách từ thanh cốt thép đến bề mặt bê tông tại từng
điểm đã khoan. Đồng thời dùng thiết bị đo chiều dày cùng với thang đo quy đổi
tuyến tính để đo ở từng vị trí và thiết lập một biểu đồ chuẩn. Cuối cùng tính
toán chiều dày lớp bê tông bảo vệ, kiểm tra ở ngoài hiện trường, nhờ việc sử
dụng các số đọc trên thang quy đổi tuyến tính và biểu đồ chuẩn này.
5.2.2 Thực hiện việc hiệu
chuẩn được mô tả trong Điều 4, trong đó sử dụng các thanh mẫu có chủng loại và
đường kính biết trước, đồng thời các đặc tính của bê tông cũng như của cốt thép
dùng chế tạo mẫu phải tương tự như các đặc tính của vật liệu tương ứng đã dùng
cho đối tượng cần kiểm tra. Dùng thang đo quy đổi tuyến tính để lập một biểu đồ
chuẩn.
Phương pháp 5.2.1 thường được áp
dụng nhiều cho công tác khảo sát ngoài hiện trường, còn phương pháp 5.2.2 thích
hợp hơn cho quá trình sản xuất, như trong sản xuất các cấu kiện bê tông đúc
sẵn. Đôi khi, cũng có thể lợi dụng việc cốt thép bị hở hoặc các đầu của cốt
thép bị thò ra ngoài để kiểm tra lại sự làm việc của thiết bị đo.
5.3 Kiểm tra trên bê tông
- Chuẩn bị vị trí kiểm tra trên cấu
kiện bê tông cốt thép.
Bề mặt bê tông của vùng kiểm tra
cần phẳng và nhẵn, những chỗ gồ ghề cần mài phẳng bằng máy mài cầm tay.
- Xác định vị trí và đường kính cốt
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các điều kiện lý tưởng, khi
các yếu tố hiện trường không ảnh hưởng nhiều đến số đọc của máy (xem Phụ lục C)
thì khi biết được đường kính thanh thép, có thể đo được chiều dày lớp bảo vệ,
ngược lại, nếu biết được chiều dày lớp bảo vệ, có thể xác định được đường kính
cốt thép.
Đối với máy đo chỉ thị số và có các
đầu dò đường kính: sau khi xác định được vị trí của trục thanh thép bằng đầu dò
vị trí (Spot probe), sử dụng đầu dò đường kính để tiến hành đo theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất máy. Khi đã xác định được đường kính thanh thép, sử dụng lại đầu
dò vị trí (Spot probe) để xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ với số liệu
đường kính tương ứng. Tuy nhiên độ chính xác của quy trình đo này vẫn phụ thuộc
vào thiết bị đo, khoảng đo của máy và các yếu tố hiện trường khác (xem Phụ lục
C).
Phép đo chiều dày lớp bê tông bảo
vệ, đối với các cốt thép có lớp bảo vệ nhỏ hơn 100 mm phải đạt độ chính xác ± 5
mm.
6. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo phải nêu rõ các phương pháp
đã được sử dụng là phù hợp với tiêu chuẩn này. Nếu có sử dụng các kỹ thuật đặc
biệt khác thì chúng phải được mô tả một cách rõ ràng trong báo cáo. Báo cáo cần
đề cập đến những thông tin sau đây:
- Ngày, tháng, năm, thời gian và
địa điểm kiểm tra.
- Mô tả kết cấu hoặc cấu kiện được
kiểm tra.
- Vị trí của các vùng kiểm tra.
- Nêu các chi tiết của bê tông tại
các vùng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nêu chi tiết của tất cả các quá
trình hiệu chuẩn ngoài hiện trường.
- Các giá trị chiều dày chỉ thị của
lớp bảo vệ đo được hoặc đường kính cốt thép. Nếu các giá trị này thu được qua
tính toán thì cần ghi rõ điều này trong báo cáo.
- Độ chính xác được dự đoán của các
đại lượng đo có tính định lượng.
- Dạng của cốt thép kể cả khoảng
cách giữa các thanh thép. Có thể đưa thêm các hình vẽ minh họa.
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Một số dạng chỉ thị

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Vùng đo
cho một giá trị chiều dày lớp bảo vệ xác định (25 mm);
3) Chỉ số
chỉ giá trị chiều dày lớp bảo vệ (50 mm).
Hình
A.1 - Mặt thang đo chỉ thị dạng kim chỉ

Hình
A.2 - Mặt thang đo chỉ thị số
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Trình tự tiến hành xác định đường kính cốt thép
bằng máy đo điện từ IZC-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt đầu dò trên mặt bê tông của
cấu kiện, theo các thang đo của máy hoặc đường quan hệ hiệu chuẩn, xác định một
số giá trị chiều dày lớp bê tông bảo vệ Xi đối với từng loại đường kính cốt
thép từ dãy đường kính được dự kiến có thể được sử dụng làm cốt thép của cấu
kiện.
Giữa đầu dò và bề mặt bê tông đặt
một tấm kê mỏng có chiều dày d (ví dụ bằng 10 mm) và lại tiến hành đo xác định
khoảng cách từ đầu dò đến cốt thép Yi đối với mỗi đường kính có thể có của cốt
thép.
Với mỗi đường kính của cốt thép so
sánh các giá trị đo được Xi khi chưa có miếng kê với giá trị Yi là giá trị máy
đo chỉ thị khi có miếng kê. Đối với đường kính cốt thép cần tìm thì hiệu số Di
của Xi với Yi phải là nhỏ nhất.
B.2 Ví dụ tính toán xác định
đường kính cốt thép
Giả thiết cấu kiện có cốt thép
đường kính từ 6 mm đến 16 mm.
Dải chiều dày lớp bê tông bảo vệ từ
10 mm đến 30 mm.
Sử dụng máy IZC-3 có các thang đo
trong các giá trị của chiều dày lớp bảo vệ đối với từng đường kính cốt thép.
Tiến hành đo khi đặt đầu dò lên bề
mặt bê tông và với các tấm kê d = 10 mm.
Bảng
B.1 - Kết quả đo và tính giá trị Di
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí
hiệu
Các
giá trị nhận được, đối với cốt thép có đường kính là
6
8
10
12
16
Xi
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
11
13
Yi
5
6
8
10
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
2
1
2
So sánh các giá thu được qua các lần
đo Xi và Yi, Di = Xi - Yi =
1 (giá trị nhỏ nhất) cho thấy rằng đường kính cốt thép là 12 mm.
Phụ lục C
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có nhiều khả năng làm giảm độ chính
xác, do có nhiều yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng lên trường điện từ trong giới
hạn đo của thiết bị và do các ảnh hưởng của các hiện tượng vật lý khác. Một
người sử dụng có kinh nghiệm có thể hạn chế được các ảnh hưởng đó.
C.1 Ảnh hưởng của thép
C.1.1 Loại thép
Các thang đo đã hiệu chuẩn chỉ có
hiệu lực cho một loại thép nhất định (xem các chỉ dẫn của nhà sản xuất). Ảnh
hưởng của các loại thép khác nhau lên các số đọc thu nhận được nói chung là nhỏ
nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như các sợi thép cường độ cao
dùng cho bê tông ứng xuất trước có thể có sai số thêm lên tới ± 5% hoặc thâm
chí lớn hơn. Khi gặp phải những trường hợp vật liệu như thế, cần tuân theo quy
trình hiệu chuẩn như đã mô tả trong Điều 5.
C.1.2 Tiết diện ngang
Các đường cong hiệu chuẩn hoặc
thang chia trên bộ chỉ thị được hiệu chuẩn cho các thanh thép tròn trơn cũng có
thể sử dụng được cho cả các thanh cốt thép có gờ.
Cần lưu ý rằng chiều dày nhỏ nhất
giữa thanh thép và bề mặt của bê tông có giá trị bằng chiều dày chỉ thị của lớp
bảo vệ trừ đi chiều cao của gờ thép. Chiều dày chỉ thị của lớp bảo vệ ở đây đã
được định nghĩa trong 2.2 và được minh họa ở Hình 1.
Khi gặp các thanh thép tiết diện
xoắn (xem Hình 1c), có thể sẽ mắc phải các sai số đáng kể nếu không thực hiện
một trong số các quy trình hiệu chuẩn như đã mô tả trong Điều 5.
C.1.3 Hình dạng và hướng của
thanh thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.4 Vùng có nhiều cốt thép
Các thanh cốt thép được bố trí gần
nhau có thể gây nên ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác của phép đo. Trong
trường hợp các thanh cốt thép đặt song song hoặc vuông góc với nhau trong một
khoảng hẹp, cần tuân theo những chỉ dẫn đo của nhà sản xuất. Trong những điều
kiện như vậy, nhất thiết người đo phải là người có kinh nghiệm.
Trong trường hợp nhiều thanh cốt
thép đặt song song thì giá trị chiều dày lớp bảo vệ của từng thanh thép trong
đó phụ thuộc vào một vài yếu tố như độ nhạy của thiết bị và kích thước của đầu
dò. Thông thường độ chính xác của phép đo chiều dày chỉ thị của lớp bảo vệ sẽ
bị ảnh hưởng khi có từ hai thanh thép trở lên nằm trong phạm vi dò của đầu dò.
Khi khoảng cách giữa các thanh thép
đặt song song giảm xuống thì sẽ có vị trí không thể định vị được các thanh thép
riêng lẻ. Cần có những đầu dò đặc biệt để nâng cao độ chính xác của phép đo
chiều dày và nâng cao tính định vị cho từng thanh thép riêng lẻ trong những
trường hợp như thế.
Trong trường hợp các thanh thép đặt
thành bó hoặc nối chồng nhau, cần thực hiện việc hiệu chuẩn riêng như đã mô tả
trong Điều 5.
C.1.5 Thép đai
Cốt thép đai, đặc biệt là những nơi
gần với bề mặt, có thể gây ra nhầm lẫn là số đọc chiều dày lớp bảo vệ của cốt
thép chủ bị thấp. Tuy nhiên, người sử dụng có kinh nghiệm sẽ có thể phân biệt
được vị trí bị ảnh hưởng của cốt thép đai, đinh thép… và tập trung vào sự tác
động do cốt thép chủ tạo lên.
C.2 Ảnh hưởng của bê tông
C.2.1 Cốt liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một vài trường hợp, tuy các
phương pháp hiệu chuẩn đã thực hiện như theo mô tả trong điều 5 có thể giải
quyết được vướng mắc, nhưng những kết quả thu được từ các phương pháp này vẫn
cần được xử lý cẩn thận.
Có thể xác định được sự có mặt của
các vật liệu có tính nhiễm từ bằng cách đặt đầu dò lên bề mặt bê tông ở một vị
trí nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của thanh cốt thép gần nhất, sau đó ghi lại và
xem xét số đọc trên máy đo với bê tông nhiễm từ.
C.2.2 Vữa liên kết
Những thay đổi trong các đặc trưng
từ tính của xi măng và các chất phụ gia rất có thể ảnh hưởng tới kết quả đo chiều
dày lớp bảo vệ.
Trong trường hợp này, có thể sử
dụng được chỉ dẫn ở C.3 cùng với việc hiệu chuẩn tương ứng.
C.2.3 Lớp hoàn thiện bề mặt
Nếu cấu kiện có bề mặt không phẳng,
ví dụ bề mặt hoàn thiện để hở cốt liệu sẽ ảnh hưởng đến giá trị chiều dày chỉ
thị của lớp bảo vệ và nó giống như các bất thường của vùng bề mặt trong phạm vi
của đầu dò.
C.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Một vài loại đầu dò rất nhạy cảm
với những sự thay đổi nhiệt độ có thể gây ra bởi tay của người sử dụng. Lúc này
cần chỉnh mốc 0 thiết bị thường xuyên và phải tuân theo những chỉ dẫn của nhà
sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tác động tương hỗ sẽ xảy ra ở
những vùng xung quanh các kết cấu kim loại có kích thước đáng kể chẳng hạn như
các bộ phận liên kết cửa sổ, giàn giáo hoặc đường ống thép, đặc biệt là khi
chúng nằm sát ngay ở phía dưới đầu dò. Mức độ ảnh hưởng sẽ phụ thuộc vào loại
thiết bị đo chiều dày lớp bảo vệ cụ thể được sử dụng nhưng tất cả các loại
thiết bị đo đều chịu ảnh hưởng của các từ trường hoặc của các điện trường hoặc
chịu ảnh hưởng của cả hai.
Trong trường hợp như thế độ tin cậy
vào việc sử dụng thiết bị có thể hạn chế rất nhiều.
C.5 Cốt thép đã bị ăn mòn
Khi có sự ăn mòn cốt thép đáng kể,
cụ thể là đã có sự bong tróc và phát tán các sản phẩm do quá trình ăn mòn sinh
ra, sẽ gây ra sai số của số đọc chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
Phụ lục D
(Tham
khảo)
Tính năng kỹ thuật một số máy đo thông dụng
Tên
máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
nguồn cấp
Trọng
lượng (kg)
Bộ
phận chỉ thị
Dải
đo và độ chính xác
1. IZC-3; IZC-10H
CHLB
NGA
DC-9
vôn
4,5
Đồng
hồ chỉ thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đường kính: từ 6 mm đến 16 mm.
2. PROFOR-METER 4
Thụy
sĩ
DC
- 9 vôn
2
Màn
hình tinh thể lỏng, hiển thị số
- Chiều dày: từ 0 mm đến 300 mm.
- Đường kính: từ 2 mm đến 45 mm.
3. PROFOR-METER E0490
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DC
& AC
4
Màn
hình hiển thị số
- Chiều dày: từ 0 mm đến 200 mm.
- Đường kính: từ 6 mm đến 40 mm.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BS 1881
Testing concrete
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. BS 1881
Testing concrete
Part 204 Recommendation on the
use of electromagnetic covermeters
3. BS 6100
Glossary of building and civil
engineering terms.
Part 6 Concrete and plaster
4. GOST 22904:1978
Konstruksi zelezobetonue
magnitnui metog opredelenia tolsinui zasitnogo Sloia betona i raspolozeniia
armaturui.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
3 Thiết bị, dụng cụ
4 Hiệu chuẩn máy
5 Phương pháp đo
6 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo): Một số dạng
chỉ thị
Phụ lục B (tham khảo): Trình tự
tiến hành xác định đường kính cốt thép bằng máy đo điện từ IZC-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phục lục D (tham khảo): Tính năng
kỹ thuật một số máy đo thông dụng
Thư mục tài liệu tham khảo