TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9345:2012
KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP - HƯỚNG DẪN KỸ
THUẬT PHÒNG CHỐNG NỨT DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KHÍ HẬU NÓNG ẨM
Concrete
and reinforced concrete structures - Guide on technical measures for prevention
of cracks occurred under the action of hot humid climate
Lời nói đầu
TCVN 9345:2012 được chuyển đổi từ
TCXDVN 313:2004 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9345:2012 do Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KẾT
CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP - HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG NỨT DƯỚI TÁC
ĐỘNG CỦA KHÍ HẬU NÓNG ẨM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp
dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho các kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép thông thường, có diện tích mặt thoáng lớn, được
thi công theo công nghệ thông thường và làm việc trong điều kiện tác động trực
tiếp của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhằm hạn chế nứt mặt bê tông hoặc nứt kết
cấu trong quá trình đóng rắn và sử dụng.
Đối với kết cấu bê tông khối lớn,
biện pháp đảm bảo chống nứt do nhiệt thủy hóa của xi măng được thực hiện theo
quy định riêng.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 4453:1995, Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 5574:1991, Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5718:1993, Mái và sàn bê
tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.
TCVN 8828:2001, Bê tông - Yêu
cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các
thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Bảo dưỡng ban đầu (Initial
curing)
Giai đoạn phủ ẩm sau khi hoàn thiện
bề mặt kết cấu để hạn chế nước trong bê tông bay hơi. Tránh những tác động cơ
học trong giai đoạn này.
3.2
Bảo dưỡng tiếp theo (Subsequent
curing)
Giai đoạn tưới nước giữ ẩm liên tục
cho tới khi kết thúc bảo dưỡng.
3.3
Biến dạng mềm (Plastic
shrinkage)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4
Biến dạng cứng (Drying
shrinkage)
Tính chất của bê tông thay đổi kích
thước hình học khi đã có cường độ.
3.5
Cường độ bảo dưỡng tới hạn (Critical
curing strength)
Cường độ của bê tông tại thời điểm
cho phép ngừng quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
3.6
Khe co dãn nhiệt ẩm (Hot-humid
deformation joint)
Vị trí chia cắt kết cấu bê tông
thành các phần nhỏ hơn để bê tông có thể co nở theo thời tiết nóng ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe dãn (Expansion joint)
Khe co dãn nhiệt ẩm cho phép chuyển
dịch đầu mút bê tông tại khe.
3.8
Khe co (Contraction joint)
Khe co dãn nhiệt ẩm không cho phép
dịch chuyển bê tông tại khe. Tại đây bê tông có thể xuất hiện vết nứt do bị co.
4. Yêu cầu
chống nứt đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Kết cấu không được có vết nứt bề
mặt trong những giờ đầu đóng rắn (sau từ 3 h đến 8 h).
Kết cấu không được có các vết nứt
(ở đây là các vết đứt) do bị biến dạng theo thời tiết trong quá trình đóng rắn
vượt quá giới hạn quy định của TCVN 5574:1991.
5. Quy trình
thi công chống nứt mặt bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị thi công cần có biện pháp
thi công bê tông cụ thể nhằm tránh nứt mặt bê tông trong những giờ đầu đóng rắn
và tránh nứt kết cấu bê tông cốt thép trong quá trình đóng rắn tiếp theo dưới
tác động trực tiếp của khí hậu nóng ẩm, đặc biệt vào những mùa khí hậu khô
nóng, có bức xạ mặt trời cao.
Cần chuẩn bị sẵn sàng nguồn nước
tưới và các vật liệu phủ mặt trước lúc thi công để bảo dưỡng ẩm bê tông.
Cần duy trì chế độ bảo dưỡng ẩm bê
tông theo TCVN 8828:2011.
Quy trình thi công phòng chống nứt
mặt bê tông bao gồm các bước từ 5.2 đến 5.5 dưới đây.
5.2 Thiết kế thành phần bê tông
5.2.1 Thành phần bê tông
phải được thiết kế tại các phòng thí nghiệm có chức năng được công nhận. Phương
pháp thiết kế có thể tham khảo "Hướng dẫn kỹ thuật thiết kế thành phần bê
tông các loại: do Bộ Xây dựng ban hành (Quyết định 778/1998 QĐ - BXD ngày
5/9/1998).
5.2.2 Thành phần bê tông cần được
thiết kế với thể tích hồ xi măng (Vh) trong 1 m3 bê tông
là thấp nhất để hạn chế thành phần co nở trong bê tông. Thể tích hồ xi măng (Vh)
tính bằng lít, được xác định theo công thức:
Vh
= N + 
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N là lượng nước trộn trong 1m3
bê tông, tính bằng lít (l);
X là khối lượng xi măng trong 1m3
bê tông, tính bằng kilogram (kg);
rx
là khối lượng riêng của xi măng, tính bằng kilogram trên lít (kg/l);
Có thể thực hiện các giải pháp sau
đây để giảm thể tích hồ xi măng:
- Thiết kế thành phần bê tông với
độ sụt thấp nhất đủ để thi công bê tông với các trang thiết bị thi công sẵn có;
- Sử dụng phụ gia dẻo hóa cao hoặc
siêu dẻo để giảm lượng nước trộn bê tông;
- Giảm lượng nước từ độ ẩm cốt liệu
trong tổng lượng nước tính toán thành phần bê tông;
- Sử dụng xi măng có mác thích hợp
với mác bê tông theo hướng mác xi măng càng cao, lượng xi măng sử dụng càng ít;
- Không thêm nước hoặc nước xi măng
vào bê tông trong lúc thi công;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Bảo vệ hỗn hợp bê tông
5.3.1 Hỗn hợp bê tông cần
được giữ ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh bị nứt kết cấu do bê tông ninh
kết quá nhanh dưới tác động nắng nóng của khí hậu. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông
khi đổ không nên vượt quá 35 oC. Nên giữ ở dưới 30 oC.
Có thể áp dụng các biện pháp sau
đây để hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông:
a) Hạ nhiệt độ xi măng bằng cách
che chắn nắng trực tiếp vào nơi để xi măng;
b) Hạ nhiệt độ cốt liệu bằng cách
che chắn nắng hoặc tưới nước lên cốt liệu lớn;
c) Hạ nhiệt độ nước trộn bằng cách
che chắn nắng trực tiếp vào nguồn nước hoặc dùng nước đá;
d) Giữ cho hỗn hợp bê tông không bị
bức xạ tác động trực tiếp trước khi đổ.
5.3.2 Hỗn hợp bê tông cần
được giữ độ sụt ổn định, hạn chế tổn thất độ sụt dưới tác động của các yếu tố
khí hậu nóng ẩm, nhất là ở những vùng và những mùa có khí hậu khô nóng, có gió
Lào. Thời gian chờ bê tông không nên quá 1,5 h. Nếu lâu hơn thì phải có biện
pháp trộn lại nhưng cũng không được quá 4 h.
Có thể áp dụng các biện pháp sau
đây để hạn chế tổn thất độ sụt hỗn hợp bê tông:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Có kế hoạch trước để hỗn hợp bê
tông không bị lưu giữ quá lâu trong thi công. Dùng phụ gia dẻo hóa chậm ninh
kết để hạn chế tổn thất độ sụt trong những vùng thời tiết nắng, khô nóng, có
gió Lào.
c) Rút ngắn thời gian vận chuyển và
chờ đợi của hỗn hợp bê tông.
5.4 Đổ và đầm bê tông
5.4.1 Cần có kế hoạch trước
để hạn chế việc kéo dài thời gian đổ và đầm bê tông tại hiện trường. Nhất là
tránh tình trạng đổ bê tông quá nhanh (thí dụ bơm bê tông quá nhanh), không kịp
san gạt và hoàn thiện bề mặt trong điều kiện nắng và khô nóng.
Đổ và đầm bê tông được thực hiện
theo TCVN 4453:1995. Ngoài ra cần chú ý những điểm dưới đây:
5.4.2 Vào lúc nắng nóng và
khô hanh cần đổ bê tông theo từng lớp đủ mỏng để có thể quay vòng nhanh, đảm
bảo bê tông lớp dưới chưa kết thúc ninh kết để đầm liên tục với lớp trên. Tốt
nhất là không có điểm dừng thi công.
5.4.3 Khi cần có điểm dừng
thi công thì điểm dừng cần được xử lý như sau để đảm bảo liên kết tốt giữa hai
đợt đổ bê tông, tránh bị nứt bóc tách sau này:
- Bề mặt điểm dừng bê tông phải
được vỗ phẳng cho nổi màu xi măng lên trên. Không để tình trạng đá sỏi thiếu
vữa, sẽ là chỗ rỗ sau này.
- Tưới hồ xi măng (hoặc vữa xi măng
cát có tỷ lệ thành phần như vữa của hỗn hợp bê tông) lên bề mặt bê tông tại
điểm dừng trước khi đổ lớp bê tông sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Biện pháp phòng chống
nứt mặt bê tông trong những giờ đầu đóng rắn
5.5.1 Nguyên tắc chung
Trong những giờ đầu đóng rắn, dưới
tác động trực tiếp của khí hậu nóng ẩm, bê tông có thể bị nứt mặt do bị mất
nước quá nhanh sau khi hoàn thiện. Cần phải có biện pháp để hạn chế tốc độ mất
nước của bê tông và khắc phục các vết nứt đã xuất hiện khi bê tông còn chưa kết
thúc ninh kết. Biện pháp ở đây là bảo dưỡng ẩm bê tông để hạn chế mất nước hoặc
đầm lại bê tông để khắc phục các khuyết tật và các vết nứt mặt đã xuất hiện.
5.5.2 Bảo dưỡng ẩm
5.5.2.1 Phân vùng khí hậu bảo
dưỡng ẩm bê tông
Theo tiêu chuẩn TCVN 8828:2011 địa
dư nước ta được phân thành 3 vùng khí hậu theo yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
Đó là các vùng A, B, C. Mỗi vùng có phân ra các mùa khí hậu hè, đông, (vùng A)
và khô, mưa (vùng B, C) với các tháng nhất định trong năm. Công trình bê tông
được thi công ở vùng nào, trong mùa khí hậu nào thì phải tuân thủ đúng quy định
ghi trong Tiêu chuẩn trên cho vùng và mùa đó.
5.5.2.2 Các giai đoạn bảo dưỡng
ẩm tự nhiên
Tiêu chuẩn TCVN 8828:2011 quy định
2 giai đoạn bảo dưỡng ẩm là:
Bảo dưỡng ban đầu: Kéo dài (từ 3 h
đến 5 h) đầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chống nứt bê tông trong những
giờ đầu đóng rắn, thì cần phải làm tốt việc bảo dưỡng ban đầu. Để đảm bảo chất
lượng bê tông lâu dài thì phải làm tốt cả việc bảo dưỡng tiếp theo.
5.5.2.3 Thực hiện bảo dưỡng ban
đầu
Bảo dưỡng ban đầu được thực hiện
bằng các giải pháp sau đây:
a) Phủ ẩm tưới nước
Bê tông sau khi hoàn thiện được phủ
mặt bằng vật liệu ẩm sẵn có ở địa phương như bao tải ẩm, rơm rạ ẩm… và tưới nhẹ
nước giữ ẩm thường xuyên trong (từ 3 h đến 5 h) đầu đóng rắn (Hình 1). Việc phủ
mặt bê tông nhất thiết phải được thực hiện đối với kết cấu thi công ở vùng A
vào mùa hè trong những ngày nắng nóng và vùng B, C vào mùa khô, đặc biệt ở khu
vực nóng khô Tây nguyên và vùng có gió Lào.
Mục đích ở đây là để hạn chế tốc độ
mất nước quá nhanh, gây nứt mặt bê tông.
Ở giai đoạn này cần tránh mọi tác
động cơ học lên bê tông như đi lại, va chạm, rung động…

CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Vật liệu phủ ẩm
Hình
1 - Sơ đồ phủ ẩm bảo dưỡng bê tông
b) Phủ mặt bằng vật liệu ngăn nước
Vật liệu ngăn nước có thể là nilon,
vải bạt… thường dùng là nilon áo mưa. Nilon chuyên dùng cần có chiều dày không
nhỏ hơn 0,1 mm.
Bê tông sau khi hoàn thiện được phủ
kín ngay bằng vật liệu ngăn nước để hạn chế nước trong bê tông bay hơi (Hình
2a). Phủ vật liệu ngăn nước có 2 tác dụng chính sau đây:
- Giữ nước trong bê tông khỏi bay
hơi. Vì vậy không cần tưới nước giữ ẩm cho bê tông.
- Nhận năng lượng bức xạ mặt trời
làm tăng nhiệt độ của bê tông. Vào mùa hè có nắng ở vùng A và mùa khô vùng B và
C, khi được phủ nilon nhiệt độ bê tông có thể lên tới khoảng từ 50 oC
đến 55 oC, do đó tăng nhanh quá trình đóng rắn bê tông.
Đối với các kết cấu bê tông có yêu
cầu giữ gìn bề mặt sau hoàn thiện thì việc phủ vật liệu ngăn nước có thể được
đặt trên khung giá bằng gỗ hoặc thép (Hình 2b).
(BỔ SUNG THÊM HÌNH)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a)
Phủ sát mặt bê tông
b)
Phủ trên khung giá.
CHÚ DẪN:
1 Bức xạ mặt trời
2 Nilon
3 Khung giá
Hình
2 - Sơ đồ phủ nilon giữ ẩm bê tông
Phủ vật liệu ngăn nước có hiệu quả
cao đối với các kết cấu bê tông hoặc bê tông cốt thép có diện tích mặt thoáng
lớn như: Sàn và mái, đường ô tô, sân bãi, các mái dốc kênh mương đường băng.
Đặc biệt có hiệu quả là thi công vào mùa hè nắng nóng ở vùng A và mùa khô nóng
ở vùng B và C, và vào thời kỳ có gió Lào ở vùng B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Phủ mặt bằng màng chắn hơi
Màng chắn hơi được tạo lên bề mặt
bê tông bằng cách phun dung dịch polymer tạo màng chuyên dùng sau khi hoàn
thiện. Sau khi phun xong, trên mặt bê tông sẽ tạo thành một màng mỏng có tác
dụng ngăn nước trong bê tông không bị bốc hơi (Hình 3). Quy trình phun được
thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất vật liệu tạo màng. Thông thường thời
điểm thi công tạo màng này là vào thời điểm không còn nước tách đọng trên bề
mặt bê tông.
Phương pháp phủ mặt bằng màng chắn
hơi thường được áp dụng đối với các kết cấu có bề mặt thoáng lớn và có nhu cầu
không tưới nước giữ ẩm trong cả giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo. Trong suốt quá
trình bảo dưỡng, lớp màng này cần được bảo vệ khỏi hư hỏng bởi những tác động
cơ học (như đi lại, va đập, cào xước…)

CHÚ DẪN:
1 Bức xạ mặt trời
2 Màng chắn hơi
Hình
3 - Sơ đồ phủ mặt bê tông bằng màng chắn hơi
5.5.2.4 Thực hiện bảo dưỡng tiếp
theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bảo dưỡng tiếp theo là bắt buộc
đối với mọi kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, và được thực hiện cho tới khi
bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn (RthBD) theo quy
định của TCVN 8828:2011.
5.5.3 Đầm lại bê tông
5.5.3.1 Tổng quát
Đầm lại bê tông nhằm khắc phục các
khuyết tật sinh ra trước đó do bê tông bị mất nước, như nứt mặt, vi nứt, hình
thành lỗ rỗng, thay đổi cấu trúc. Đầm lại còn làm tăng độ chặt bê tông nên tăng
cường độ và độ bền bê tông.
5.5.3.2 Phương pháp đầm lại
Đầm lại có thể được thực hiện bằng
tay (đập bằng bàn xoa) hay bằng máy (máy đầm mặt, đầm dùi, đầm rung)
a) Đầm lại bằng tay
Dùng bàn tay xoa gỗ vỗ mạnh, đều
mặt bê tông đã đầm lần trước rồi xoa nhẵn mặt bê tông. Đầm lại bằng tay chỉ áp
dụng đối với kết cấu bê tông có mặt thoáng lớn với chiều dày bê tông không quá
120 mm.
b) Đầm lại bằng máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi dùng đầm cán xoa mặt thì thực
hiện quy trình theo công năng sử dụng của máy.
- Đầm mặt áp dụng đối với kết cấu
có mặt thoáng lớn với chiều dày bê tông không quá 200 mm.
- Đối với kết cấu có độ dày trên
200 mm như dầm, cọc bê tông cốt thép, bê tông đường băng… có thể đầm lại bằng
đầm dùi: Đầm như đầm lần trước. Chú ý rút đầm từ từ để tránh tạo lỗ dùi trong
bê tông sau khi đầm.
c) Thời điểm đầm lại
Thông thường bê tông được đầm lại
sau khoảng từ 1,5 h đến 2,5 h khi bê tông chưa kết thúc ninh kết (tức là chưa
kết thúc giai đoạn co mềm), tuy theo thời tiết và thành phần bê tông. Lúc này
bê tông còn dẻo, nhưng trên mặt thì không còn nước tách ngưng đọng.
Tại hiện trường có thể xác định
thời điểm đầm lại như sau:
- Đối với đầm tay: sau 1,5 h thì ấn
đầu ngón tay lên mặt bê tông tạo thành một vết lõm. Nếu vết lõm còn dính và
không có nước đọng thì là thời điểm thích hợp để đầm lại. Nếu ấn xong, nước
đọng ngay trong vết lõm thì còn sớm quá. Cứ khoảng từ 10 min đến 15 min lại ấn
tay kiểm tra vết lõm một lần cho tới khi xác định được thời điểm đầm lại. Nếu
vết lõm khó ấn và khô thì là quá muộn, không được phép đầm lại nữa. Đầm lại lúc
này sẽ phá vỡ sự liên kết giữa các thành phần của bê tông.
- Đối với đầm máy: khi mặt bê tông
ráo nước, sờ mặt bê tông thấy còn mềm là đầm được. Đầm thử nếu thấy nước nổi
lên nhanh thì đợi thêm. Cứ khoảng từ 10 min đến 15 min thử lại máy một lần cho
tới khi thấy dễ đầm, không nổi nước, và bê tông rung động đều là được.
Khi dùng máy đầm dùi thì thời điểm
đầm lại là lúc ráo nước trên bề mặt bê tông, sờ bê tông thấy còn mềm, đầm thử,
rút dùi lên mà bê tông lấp đầy ngay lỗ dùi là được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.3.3 Đầm lại có tác dụng
tốt đối với mọi kết cấu bê tông, nhưng hiệu quả cao hơn là đối với các kết cấu
có bề mặt thoáng lớn, nước trong bê tông bay hơi nhanh (để hạ thấp tỉ lệ nước
trên xi măng).
5.5.3.4 Sau khi đầm lại,
nhất thiết phải bảo dưỡng bê tông theo 2 giai đoạn như quy định của TCVN
8828:2011 và chỉ dẫn ở 5.5.2
6. Biện pháp
phòng chống nứt kết cấu bê tông phát sinh trong quá trình đóng rắn
6.1 Nguyên tắc chung
Quá trình phát sinh các vết nứt
trong kết cấu bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của các yếu tố khí hậu
có thể kéo dài từ sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu cho tới một vài năm sau.
Nguyên nhân phát sinh vết nứt là do biến dạng cứng của bê tông quá lớn làm cho
ứng suất kéo phát sinh vượt quá giới hạn kéo cho phép của bê tông. Phần này
hướng dẫn phương pháp đặt khe co dãn nhiệt ẩm để hạn chế biến dạng cứng (co,
nở) của bê tông theo thời tiết ở mức gây ứng suất kéo không đủ làm nứt bê tông.
Biến dạng này thường xảy ra trong khoảng từ 3 tháng đến 6 tháng đến một số năm
sau khi đổ bê tông.
6.2 Đặt khe co dãn nhiệt ẩm đối
với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
6.2.1 Nguyên tắc chung
Kết cấu cần được giải tỏa ứng suất
phát sinh do biến dạng nhiệt ẩm quá lớn, hoặc do biến dạng không thực hiện được
dưới tác động của khí hậu. Biện pháp đặt khe co dãn nhiệt ẩm dưới đây là nhằm
giải tỏa ứng suất nêu trên.
6.2.2 Loại hình khe co dãn nhiệt
ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe dãn (Hình 4a)
Khe co (Hình 4b)


a)
Khe dãn
b)
Khe co
Hình
4 - Sơ đồ cấu tạo khe co dãn nhiệt ẩm
a) Tại khe dãn: Bê tông và cốt thép
bị cắt đứt hoàn toàn. Khi cần thiết có thể dùng kết cấu có thanh truyền lực để
truyền lực qua khe. Bề rộng khe không nhỏ hơn 20 mm.
Bề rộng b của khe dãn được xác định
theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
trong đó:
b1 là tổng biến dạng của
đoạn bê tông giữa 2 khe dãn, tính bằng milimét, (mm):
b1
= e x l
(3)
e
là biến dạng nở ổn định của bê tông dưới tác động của khí hậu nóng ẩm, tính
bằng milimet trên met (mm/m). Trong điều kiện khí hậu nước ta có thể lấy e trong khoảng từ 0,4 mm/m đến 0,45 mm/m;
l là chiều dài khoảng cách giữa 2
khe dãn, tính bằng mét (m).
b2 là độ dày lớp vật
liệu chèn khe còn lại sau khi đã bị ép do bê tông nở dưới tác động của điều
kiện khí hậu, tính bằng milimét (mm). Giá trị b2 lấy theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất vật liệu chèn khe.
Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của khe
dãn, người thiết kế có thể đặt khe có hình dáng khác nhau (như khe thẳng; khe
gấp khúc; khe có mộng…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tại khe co: Tiết diện bê tông bị
cắt xuống độ sâu (h) (Hình 4b). Thường độ sâu (h) không quá từ 10 mm đến 30 mm
đối với kết cấu có chiều dày nhỏ (như mặt đường ô tô; sàn mái); hoặc có thể sâu
hơn đối với kết cấu có chiều dày lớn (như tường chắn đất). Cốt thép có thể đi
qua khe này. Bề rộng (b) của vết cắt khoảng 10 mm. Có thể xảm hoặc không xảm ma
tít vào vết cắt tùy theo yêu cầu của khe.
Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của khe
và mỹ quan của kết cấu, vết cắt bê tông ở khe co có thể ở 1 mặt (như đối với
sàn) hoặc 2 mặt (như đối với tường) của kết cấu.
c) Đối với các khe dãn ở sàn hoặc
tường có yêu cầu ngăn nước cao thì từ phía có nguồn nước cần có các chi tiết
ngăn nước thấm qua khe (như dùng màng chắn đàn hồi dán lên trên khe, dùng băng
cách nước…). Khi cần có lớp cát hoặc lớp vật liệu khác ở phía trên kết cấu (
thí dụ lớp bê tông chống thấm nằm trên sàn mái) thì vị trí khe cần phải được
duy trì xuyên suốt lớp vật liệu này (Hình 5).

CHÚ DẪN:
1 Ma tít bitum
2 Lớp lát và vữa
3 Băng đàn hồi cách nước
4 Ma tít polyurethane
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - Sơ đồ khe dãn có nhu cầu ngăn nước
6.2.3 Nguyên tắt đặt khe co dãn
nhiệt ẩm
Khe co dãn nhiệt ẩm được đặt theo
quy định của TCVN 5718:1993. Ngoài ra cần thực hiện những yêu cầu và chỉ dẫn
dưới đây:
6.2.3.1 Khe dãn được đặt các
vị trí nhằm tạo điều kiện để kết cấu bê tông dễ dàng chuyển dịch đầu mút tại
khe khi biến dạng co nở theo thời tiết. Khe dãn thường được kết hợp tại các vị
trí kết cấu có dầm hoặc cột chịu lực.
Khe dãn thường được đặt tại các vị
trí như sau:
- Các vị trí cắt ngắn kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép (mái nhà, tường nhà, đường ô tô, sân bãi…) (Hình 6a);
- Các nóc nhà mái dốc bằng bê tông
cốt thép (Hình 6a);
- Các vị trí tiếp giáp tường nhà
cao với mái nhà thấp (Hình 6a);
- Các vị trí tiếp giáp với kết cấu
xuyên qua mái (Hình 6b);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nơi tiếp giáp mặt đường ô tô với
vỉa hè phố và các vị trí bị chặn dãn nở khác (Hình 6d).

CHÚ DẪN:
1 Bê tông chống thấm
2 Khe dãn nở
Hình
6 - Sơ đồ vị trí đặt khe dãn trên kết cấu
6.2.3.2 Khe co được đặt tại
các vị trí tạo cho kết cấu có thể phát sinh vết nứt chủ động để giải tỏa ứng
suất do biến dạng co nở theo thời tiết.
Khe co thường được đặt ở những vị
trí như sau:
- Cắt ngắn chiều dài bê tông đường
ô tô (Hình 7a), sân bãi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cắt ngắn các máng nước (sê nô)
quá dài (Hình 7c);
- Góc các sê nô (Hình 7c);
- Cắt ngắn tường bê tông quá dài
(Hình 7d);
- Cắt các mái dốc bê tông quá dài
hoặc các kết cấu mái dạng siêu tĩnh (Hình 7e);
- Giữa độ cao các vòm bê tông cốt
thép (Hình 7f).

Hình
7 - Sơ đồ vị trí đặt khe co

Hình
7 (kết thúc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với khe dãn
Lmax bằng từ 6 m đến 9m:
Kết cấu bê tông không cốt thép hoặc có cốt thép cấu tạo chịu tác động trực tiếp
của khí hậu (Bê tông chống thấm mái, đường ô tô, sân bãi …).
Lmax bằng 18 m: Kết cấu
bê tông không cốt thép hoặc có thép cấu tạo, được che chắn bởi bức xạ mặt trời
(Lớp bê tông chống thấm mái có chống nóng phía trên …).
Lmax bằng 35 m: Kết cấu
bê tông cốt thép chịu tác động trực tiếp bởi bức xạ mặt trời.
Lmax bằng 50 m: Kết cấu
bê tông cốt thép được che chắn bởi bức xạ mặt trời (như sàn, mái được chống
nóng, tường trong nhà, tường hầm …).
- Đối với khe co
Lmax bằng từ 6 m đến 9
m: Cho mọi kết cấu bê tông cốt thép chịu tác động trực tiếp của khí hậu.
Lmax bằng một phần hai
chiều cao vòm: Kết cấu mái dạng vòm bê tông cốt thép. (Đối với các kết cấu vỏ
có khẩu độ lớn vị trí đặt khe co cần được tính toán cụ thể để quyết định).
6.2.4 Thi công khe co dãn nhiệt
ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe dãn được thi công theo trình tự
như sau (Hình 8):
- Cắt 2 tấm xốp trắng (polystyrene)
có khối lượng thể tích không quá 20 kg/m3, có khả năng đàn hồi.
Một tấm có chiều dày bằng chiều rộng (b) của khe dãn nở, chiều cao bằng chiều
dày kết cấu bê tông trừ đi chiều cao (h) của lớp ma tít xảm khe. Tấm kia cũng
cùng chiều dày, nhưng chiều cao bằng chiều cao (h) của lớp ma tít xảm khe.
- Dùng cốp pha thông thường chắn
tại khe dãn nở rồi đổ bê tông.
- Sau khoảng từ 20 min đến 30 min
nhắc cốp pha chắn khe ra. Đặt các tấm xốp đã chuẩn bị vào vị trí khe dãn nở.
Tấm lớn đặt dưới, tấm nhỏ đặt trên. Đổ bê tông tiếp phần kết cấu của bên kia.
- Khi bê tông đã kết rắn thì phá bỏ
tấm xốp phía trên, tấm dưới để lại. Sau đó dùng ma tít xảm khe xảm vào phần
trống phía trên của khe, ta được một khe dãn.
- Có thể dùng các matit xảm khe gốc
molyurethane (xảm lạnh) hoặc gốc nhựa đường (xảm nóng). Ma tít được xảm khi mặt
bê tông khe đang ở trại thái không tự nhiên.
- Bảo vệ matít xảm khe khỏi những
tác động cơ học khi chưa kết rắn, và tránh tác động trực tiếp của bức xạ mặt
trời trong suốt quá trình sử dụng của khe.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tấm xốp
Hình
8 - Cấu tạo khe dãn sau khi thi công
6.2.4.2 Khe co
Khe co được thi công trình tự như
sau:
- Đổ bê tông bình thường tràn ngập
khe co.
- Dùng một thanh gỗ hoặc kim loại
hình thang hoặc hình tam giác, kích thước tiết diện khoảng từ 10 mm đến 30 mm,
đặt ngay lên mặt bê tông, tạo thành một khe lõm theo vị trí khe co (Hình 9a).
- Khi bê tông đã kết rắn thì nhắc
thanh gỗ ra, ta được một khe lõm bê tông như dự kiến.
- Cũng có thể đổ bê tông bình
thường, sau này dùng cưa cắt bề mặt bê tông thành các khe co khi bê tông đã có
cường độ. Tỷ lệ h/b (chiều cao trên chiều rộng) của phần khe xảm có thể lấy 1/1
hoặc 1,5/1.
- Xảm matít và bị trí lõm bê tông
ta được một khe co (Hình 9b). Dùng ma tít xảm khe như đối với khe dãn nở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Vết nứt chủ động có thể
xuất hiện phía dưới lớp matít xảm của khe co.

CHÚ DẪN
1 Thanh gỗ
2 Ma tít xảm khe
Hình
9 - Cấu tạo khe co trong và sau thi công
6.2.4.3 Đối với các khe dãn
có chức năng ngăn nước cao thì việc thi công các tấm ngăn nước phía trên khe sẽ
được thực hiện theo chỉ dẫn riêng của thiết kế.
7 Công tác kiểm
tra
Trong quá trình thi công bê tông
theo quy định và hướng dẫn của tiêu chuẩn này, ngoài việc bên thi công tự kiểm
tra, chủ đầu tư cần tổ chức kiểm tra chất lượng kịp thời theo từng công đoạn
thi công. Chủ đầu tư có thể trực tiếp kiểm tra hoặc yêu cầu bên thứ 3 thực hiện
việc này (bên giám sát chất lượng). Ý kiến của bên kiểm tra cần được lập thành
biên bản hoặc ghi vào sổ nhật ký thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Biện pháp thi công: có hay không
có biện pháp thi công, biện pháp đã đạt yêu cầu chưa;
- Bê tông: kiểm tra độ sụt, hàm
lượng Vh, cường độ bê tông;
- Thiết bị đầm, chế độ đầm, thời
điểm đầm lại;
- Nguồn nước bảo dưỡng bê tông và
các vật liệu phủ ẩm;
- Quy trình bảo dưỡng bê tông, 2
giai đoạn bảo dưỡng;
- Sự xuất hiện vết nứt mặt trong
những giờ đầu đóng rắn bê tông. Có hay không có, số lượng vết nứt, mật độ,
chiều dài và độ sâu vết nứt nếu có:
- Sự xuất hiện vết nứt trước và sau
tuổi 28 ngày của bê tông. Có hay không có, số lượng, mật độ, quy mô vết nứt nếu
có;
- Số lượng khe co dãn nhiệt ẩm. Vị
trí các khe;
- Cấu tạo khe và chất lượng thi
công khe co dãn nhiệt ẩm: Đặt đúng vị trí, cấu tạo các lớp, tình trạng cốt thép
đi qua các khe, tình trạng các khe bị chèn lấp bởi các vật liệu khác (đá, sỏi,
bê tông rơi vãi…);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thực hiện kiểm tra ban đầu toàn
bộ kết cấu;
- Theo dõi sự làm việc của khe co
dãn nhiệt ẩm sau một năm.
8. Ghi chép và
lưu giữ hồ sơ
8.1 Mọi diễn biến trong quá
trình thi công cần được ghi chép vào bản vẽ thiết kế hoặc sổ nhật ký thi công
công trình.
8.2 Các hồ sơ tài liệu sau
đây cần được chủ đầu tư lưu giữ lâu dài
- Bản vẽ thiết kế và những thay đổi
thiết kế trong quá trình thi công;
- Bản vẽ hoàn công;
- Các biên bản kiểm tra chất lượng;
- Sổ nhật ký thi công;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hướng dẫn kỹ thuật thiết kế
thành phần bê tông các loại" do Bộ Xây dựng ban hành (Quyết định
778/1998 QĐ - BXD ngày 5/9/1998).
MỤC
LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu chống nứt đối với kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Nguyên tắc chung
5.2 Thiết kế thành phần bê tông
5.3 Bảo vệ hỗn hợp bê tông
5.4 Đổ và đầm bê tông
5.5 Biện pháp phòng chống nứt mặt
bê tông trong những giờ đầu đóng rắn
5.5.1 Nguyên tắc chung
5.5.2 Bảo dưỡng ẩm
5.5.3 Đầm lại bê tông
6 Biện pháp phòng chống nứt kết cấu
bê tông phát sinh trong quá trình đóng rắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Đặt khe co dãn nhiệt ẩm đối với
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
6.2.1 Nguyên tắc chung
6.2.2 Loại hình khe co dãn nhiệt ẩm
6.2.3 Nguyên tắc đặt khe co dãn
nhiệt ẩm
7 Công tác kiểm tra
8 Ghi chép và lưu giữ hồ sơ