Lexp
|
Chiều dài của mẫu thử tiếp xúc với nhiệt
|
mm
|
Lsup
|
Chiều dài mẫu thử giữa các tâm của cấu kiện
đỡ
|
mm
|
Lspec
|
Chiều dài mẫu thử
|
mm
|
Thiết bị được dùng trong thử nghiệm này bao gồm lò thử nghiệm, thiết bị
chất tải, ngăn cản biến dạng, khung đỡ và các dụng cụ đỡ được nêu trong TCVN
9311-1: 2012.
Các điều kiện cấp nhiệt và áp lực, không khí trong lò thử nghiệm và các
điều kiện chất tải phải phù hợp với các quy định đã nêu trong TCVN 9311-1:
2012.
Ngăn cản biến dạng và các điều kiện biên phải phù hợp với các yêu cầu
đã nêu trong TCVN 9311-1: 2012 và các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
6.3.1 Tất cả các dầm
phải được thử nghiệm chịu tải tính toán theo quy định trong điều 6.3. a), b) hoặc
c) của TCVN 9311-1: 2012 có tham khảo ý kiến của người đặt hàng thử nghiệm đưa
ra các điều kiện kết cấu để thiết kế sao cho phù hợp. Các tính năng của vật liệu
được dùng để tính toán tải trọng phải được chỉ rõ và nêu các nguồn cung cấp.
6.3.2 Khi mẫu thử được
đề xuất nhỏ hơn bộ phận trong thực tế, điều quan trọng là kích cỡ của mẫu thử,
kiểu và mức chất tải, các điều kiện gối đỡ phải được lựa chọn sao cho có cùng một
kiểu phá hoại (ví dụ: phá hoại do uốn, phá hoại do cắt, phá hoại dính kết, hoặc
phá hoại neo) cho mẫu thử như đối với kết cấu mà nó đại diện; có nghĩa là tải
trọng áp dụng trong thời gian thử nghiệm phải có cùng một mức tải như kết cấu
thực. Trong các trường hợp mà kiểu phá hoại khó dự đoán, phải tiến hành hai hoặc
nhiều hơn số lần thử nghiệm được thiết kế riêng biệt để bao quát hết các kiểu
phá hoại có thể có.
6.3.3 Độ lớn và sự
phân bố tải trọng phải thực hiện sao cho mô men và lực cắt lớn nhất sinh ra là
bằng hoặc cao hơn giá trị dự kiến trong thực tế.
6.3.4 Hệ thống chất tải
phải có khả năng tạo ra tải trọng yêu cầu được phân bố đều hoặc qua một điểm của
hệ thống chất tải. Khi việc chất tải điểm được sử dụng để tạo ra mô men uốn có
dạng tương ứng với tải trọng phân bố đều, những điểm tải này phải không ít hơn
hai với khoảng cách tối thiểu là 1m . Khi hệ thống chất tải có bốn điểm được sử
dụng, các điểm thông thường phải đặt tại các vị trí 1/8, 3/8, 5/8 và 7/8 của nhịp (Lsup) kể từ mỗi đầu. Tải trọng phải truyền vào
dầm thông qua các tấm phân bố không rộng hơn 100 mm . Hệ thống chất tải
không được cản trở chuyển động tự do của không khí phía trên bề mặt, không kể
điểm chất tải, không có bất kỳ một bộ phận nào của thiết bị chất tải cách bề mặt
nhỏ hơn 60 mm.
6.3.5 Hệ thống đặt tải phải có khả năng làm cân bằng
bù đối với biến dạng cho phép tối đa của mẫu thử.
7.1 Cấu tạo mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Đối với các kết cấu thử nghiệm có dầm được dự
định thử nghiệm cùng với sàn hoặc mái thực tế mà chúng phải đỡ, độ dày của bản
phải phản ánh kết cấu được thiết kế. Bề rộng của sàn thực tế phải ít nhất bằng
ba lần chiều rộng của dầm hoặc không nhỏ hơn 600 mm, bất cứ trường hợp nào cũng
nên lấy trị số có kích thước lớn hơn. Bề rộng thực được lựa chọn phải phụ thuộc
vào thiết kế lò thử nghiệm.
7.1.3 Nếu kết cấu thử
nghiệm không phải là đại diện của sàn hoặc mái thực tế, các dầm đỡ tấm đậy được
tiêu chuẩn hoá bố trí đối xứng qua dầm và được xác định như sau: tấm đậy được
thiết kế và chế tạo thành các tiết diện riêng biệt, với cốt thép không liên tục
khi sử dụng, để tránh mọi tác động hỗn hợp giữa tấm đậy và dầm có thể tạo cường
độ và độ cứng cho dầm. Tấm đậy phải làm bằng bê tông xốp, có khối lượng riêng
(650 ± 200) kg/m3, mỗi tấm có chiều dài không lớn hơn 1 m và có
độ dày không nhỏ hơn (150 ± 25) mm. Chiều rộng của tấm đậy phải ít nhất bằng ba
lần chiều rộng của dầm hoặc không nhỏ hơn 600 mm, nên lấy trị số có kích thước
lớn hơn. Chiều rộng thực được chọn phải phụ thuộc vào thiết kế lò thử nghiệm.
7.1.4 Dầm có lớp vỏ bọc rỗng phải có các đầu được
bít kín để ngăn các dòng khí nóng tiếp xúc với dầm. Việc lắp đặt mẫu thử phải
được tiến hành sao cho lớp vỏ bọc không kết thúc trong vùng nhiệt hoặc có thể bị
phá huỷ do giãn nở bị hạn chế, trái với công năng sử dụng của dầm trong thực tế.
7.1.5 Trong thực tế,
khi dầm kết hợp với liên kết cơ học dọc theo chiều dài, liên kết đó phải được bố
trí như trong thực tế hoặc tại điểm giữa nhịp. Tại các mối liên kết cần phải có
lớp bảo vệ chống cháy, các mẫu thử có kết hợp mối liên kết cũng phải có lớp bảo
vệ như vậy.
7.2.1 Đối với dầm tựa
trên con lăn, chiều dài tiếp xúc (Lexp) không nhỏ hơn 4
m. Nhịp giữa các thanh đỡ (Lsup) phải bằng chiều dài tiếp xúc (Lexp) cộng với khoảng tối đa 100 mm tại mỗi đầu dầm.
Chiều dài mẫu thử (Lspec) phải bằng chiều
dài tiếp xúc (Lexp) cộng với khoảng
tối đa 200 mm tại mỗi đầu dầm. Cách
bố trí dầm có gối đỡ đơn giản trong lò được trình bày trong Hình 1.
CHÚ DẪN:
1.
Gối đỡ
2.
Lớp mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.
Con lăn
Hình 1 - Ví dụ về mẫu thử có gối tựa đơn giản
7.2.2 Đối với các dầm đại
diện cho các điều kiện thực tế, chiều dài tiếp xúc với lửa (Lexp) không nhỏ hơn 4 m khi chiều dài tiếp xúc của dầm thực tế dài hơn
chiều dài đặt trong lò. Đối với dầm được thiết kế có chiều dài tiếp xúc thực tế
nhỏ hơn 4 m, thì phải làm thử nghiệm với chiều dài tiếp xúc thực tế. Chiều dài gối đỡ không được lớn hơn chiều
dài trong thực tế. Chiều dài mẫu thử (Lspec) phải bằng chiều dài tiếp xúc (Lexp) cộng với khoảng tối đa 200 mm tại mỗi đầu
dầm.
Đối với các dầm cố định hai đầu, một nhịp tối thiểu dài 4 m là không
phù hợp, bởi chỉ một phần của nhịp chịu dạng uốn, phần còn lại được giữ trong
cơ cấu ngăn cản biến dạng. Do đó, khi thử nghiệm một dầm ngăn cản biến dạng phải
chọn dầm có nhịp dài hơn mức tối thiểu là 4 m chịu mô men uốn dương. Nếu X % của dầm muốn có dạng
uốn dương, chiều dài tổng thể phải bằng Lexp = 4 x 100/Xm.
Số lượng mẫu thử phải tuân theo các yêu cầu quy định trong TCVN 9311-1:
2012.
Vào thời điểm thử nghiệm, độ bền và lượng ẩm trong mẫu thử phải gần
đúng các điều kiện mong muốn khi sử dụng bình thường. Mẫu thử phải bao gồm cả
các vật liệu chèn và kết nối. Hướng dẫn về làm khô mẫu thử được quy định trong
TCVN 9311-1: 2012. Sau khi sự cân bằng đã đạt được, hàm lượng ẩm hoặc trạng
thái làm khô phải được xác định và ghi chép lại.
7.5.1 Cách bố trí dầm
có gối tựa đơn giản trong lò thử nghiệm được trình bày như trong Hình 1. Việc lắp
đặt thử nghiệm phải được thực hiện đầy đủ theo phương ngang.
Các dầm tiếp xúc với lửa có thể tựa trên gối đỡ con lăn (gối đỡ đơn giản)
hoặc làm theo các điều kiện như trong thực tế. Khi gối đỡ và thiết bị ngăn cản
biến dạng tương ứng với các điều kiện thực tế, các điều kiện đó phải được mô tả
trong báo cáo và các kết quả thử nghiệm phải được báo cáo dưới dạng “hạn chế”.
7.5.2 Các mẫu thử đại
diện cho dầm thông thường phải được thử nghiệm trên gối đỡ con lăn. Khi các điều
kiện biên đã rõ, điều kiện thử nghiệm có thể được lắp đặt như trong thực tế với
bề mặt tựa là bê tông làm nhẵn hoặc tấm thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.4 Thiết bị dùng để ngăn cản biến dạng nhiệt dọc
trục hoặc xoay, phải được thiết kế hoặc làm theo các lực như dự kiến do sự giãn
nở nhiệt và yêu cầu ngăn cản biến dạng.
7.5.5 Khi thử nghiệm
kết hợp một lúc nhiều dầm, mỗi dầm phải chịu các điều kiện thử nghiệm quy định
và phải được chất tải độc lập với nhau.
7.5.6 Mọi liên kết tại lớp mặt và các khe hở tại các
biên phải được chèn kín bằng vật liệu không cháy và không ngăn cản biến dạng.
7.5.7 Vật liệu đàn hồi
có tính năng chịu lửa phù hợp phải được chèn kín và bảo vệ cho các gối đỡ, ngăn
ngừa sự rò khí nóng ảnh hưởng đến các điều kiện biên trong quá trình làm thử
nghiệm.
7.5.8 Khi các đầu dầm
kéo dài vượt quá buồng lò thử nghiệm, để đỡ các đầu dầm, phải dung biện pháp
cách nhiệt bằng vật liệu ngăn cháy, hoặc dùng lớp bọc bằng bông khoáng có chiều
dày (100 ± 10) mm và khối lượng riêng (120 ± 30) kg/m3.
7.5.9 Các mẫu thử đại
diện cho các dầm liên tục được ngăn cản biến dạng trên một hoặc hai gối đỡ, phải
lắp đặt sao cho góc chuyển vị trên gối đỡ hướng về phía có phần không tiếp nhiệt
phù hợp với góc có thể có trong thực tế.
7.5.10 Khi thử nghiệm
các dầm có tiếp xúc nhiệt cả bốn mặt, khoảng cách tối thiểu kể từ mặt trên của
dầm tới tấm lót lò ít nhất phải bằng chiều rộng của dầm.
CHÚ THÍCH: Trường hợp phải tiến hành thử nghiệm với các dầm không đối xứng
hoặc các dầm được ngăn cản bin dạng tại một đầu dầm thì phải có bố trí đặc biệt.
8.1.1 Đầu đo nhiệt được
lắp đặt để đo nhiệt của lò và phải được phân bố hợp lý để thu được những số đo
đáng tin cậy về nhiệt độ qua các mặt tiếp xúc của mẫu thử. Phải có ít nhất hai
đầu đo nhiệt trên chiều dài 1 m, hoặc nhỏ hơn 1 m của phần chiều dài tiếp xúc của
dầm. Các đầu đo nhiệt phải được gắn kết và đặt đúng vị trí phù hợp với quy định
trong TCVN 9311-1: 2012.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.3 Khi chiều cao của
dầm bằng 500 mm hoặc lớn hơn thì phải bổ sung dầu đo nhiệt và được bố trí như
8.1. 2 nhưng đặt ở giữa chiều cao của dầm thay cho đặt dưới bụng dầm.
8.2.1 Khi dầm được chế
tạo bằng thép hoặc vật liệu khác mà thông tin về đặc tính chịu nhiệt độ cao của
vật liệu đó đã rõ ràng, việc đo nhiệt độ mẫu thử sẽ giúp dự đoán sự phá hoại và
làm cho kết quả có thể được dùng để đánh giá kỹ thuật. Đinh vít, hàn tán là phù
hợp để gắn các đầu đo nhiệt vào thép. Cần bảo đảm cho đầu đo nhiệt có những đoạn
dây dẫn có chiều dài không nhỏ hơn 50 mm tồn tại trong vùng đẳng nhiệt tới liên
kết nhiệt.
8.2.2 Các đầu đo nhiệt phải được đặt tại giữa nhịp
và hai vị trí khác trong khoảng từ giữa nhịp và điểm giữa đến mép lò. Việc bố
trí đầu đo nhiệt có tính điển hình tại mỗi vị trí được trình bày trong Hình 2.
CHÚ DẪN:
a
Dầm thép
b
Dầm phụ bằng thép
c
Dầm bê tông
Hình 2 - Bố trí đầu đo nhiệt có tính điển hình
cho mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1 Điểm không (zero) của thử nghiệm là độ biến dạng
đo được sau khi cho tải tác động ngay khi bắt đầu thử nghiệm, trước khi cấp nhiệt
và sau khi độ biến dạng đã ổn định.
8.3.2 Độ biến dạng thẳng đứng theo trục dọc của dầm
phải được đo tại giữa nhịp.
8.3.3 Việc đo độ biến
dạng phải được tiến hành tại nhiều vị trí để xác định chuyển động lớn nhất.
Việc áp dụng và kiểm tra tải trọng trên dầm phải tuân theo quy định
trong TCVN 9311-1: 2012 và 6.3 của tiêu chuẩn này.
Việc đo và kiểm tra các điều kiện như nhiệt độ, áp lực trong lò thử
nghiệm phải tuân theo quy định trong TCVN 9311-1: 2012.
Việc giám sát các mẫu thử phù hợp với các tiêu chí về khả năng chịu tải,
tính toàn vẹn, tính cách nhiệt, được tiến hành đo và quan sát theo quy định
trong TCVN 9311-1: 2012.
Tính chịu lửa của dầm phải được đánh giá và so sánh với khả năng chịu tải,
tính toàn vẹn và tiêu chí về tính cách nhiệt quy định trong TCVN 9311-1: 2012.
Việc thử nghiệm được xem là hợp lệ khi các bước được tiến hành theo
đúng các hướng dẫn trong phạm vi giới hạn đặc trưng cho các yêu cầu liên quan
như: dụng cụ thử nghiệm, điều kiện thử nghiệm, chuẩn bị mẫu thử, lắp đặt dụng cụ
và quy trình thử nghiệm và phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này.
Thử nghiệm cũng được coi là hợp lệ khi các điều kiện tiếp xúc với lửa
liên quan đến nhiệt độ lò, áp lực và nhiệt độ xung quanh vượt quá các giới hạn
trên của các dung sai được quy định trong tiêu chuẩn này .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một thử nghiệm được thực hiện với một mẫu thử mà mẫu đó chịu một tải
trọng kỹ thuật và được người đặt hàng thử nghiệm nêu rõ tải trọng này nhỏ hơn tải
trọng lớn nhất có thể xảy ra theo một quy phạm được chấp nhận, khả năng chịu tải
phải được ghi trong biểu thị kết quả với thuật ngữ “hạn chế”. Các chi tiết phải
được nêu trong báo cáo thử nghiệm về sự sai lệch tải trọng này.
Báo cáo phải tuân theo quy định trong TCVN 9311-1: 2012.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Hướng dẫn
chung về phương pháp thử nghiệm
A.1 Quy định chung
Trong thực tế, dầm đỡ các tấm sàn hoặc tấm mái ở một số trường hợp, thì
sự liên kết giữa các tấm và dầm có thể thực hiện sao cho chúng làm việc theo kiểu
kết cấu hỗn hợp. Trong những trường hợp đó, tổ hợp có thể được thử nghiệm như một
dầm hoặc như một tổ hợp sàn, trong đó tải trọng tác dụng được điều chỉnh có chú
ý tới độ cứng toàn bộ của kết cấu công trình.
Ở đâu có yêu cầu đánh giá tính năng đối với tính toàn vẹn và tính cách
nhiệt, thì phải tiến hành một thử nghiệm riêng biệt như quy định trong TCVN
9311-5 : 2012.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trình tự thử nghiệm nêu trên được quy định cho dầm chịu ứng suất uốn,
nhưng các nguyên tắc thì có thể áp dụng trong thử nghiệm các cấu kiện chịu kéo.
A.2 Cấu tạo mẫu thử
Các dầm như quy định ở trên nói chung là không có các liên kết trừ các
liên kết ở trên các gối tựa đứng. Có một số dạng kết cấu dầm có thể bao gồm các
liên kết như liên kết răng cưa bằng các tấm gỗ dán. Ở những nơi có tồn tại các
dạng liên kết như vậy thì một số liên kết đại diện phải có trong mẫu thử.
Cần đặc biệt chú ý khi dầm nhô ra khỏi buồng lò để đảm bảo ở đó không
có tác động lẫn nhau với bất kỳ độ võng nào có thể xảy ra.
Khối lượng riêng của bê tông dùng trong thử nghiệm có mối quan hệ trực
tiếp với quán tính nhiệt. Bê tông có khối lượng riêng thấp có tính dẫn nhiệt thấp
hơn so với bê tông có khối lượng riêng cao. Điều này đặc biệt quan trọng cần
lưu ý khi làm thử nghiệm bảo vệ các dầm thép với bê tông nặng (khối lượng riêng
lớn) được sử dụng trong các bộ phận liên quan. Sự truyền nhiệt cao hơn có thể xảy
ra giữa thép và bê tông nặng và tạo khả năng làm giảm nhiệt độ trong mẫu thử.
Hiện tượng này ảnh hưởng đến phạm vi áp dụng trực tiếp các kết quả thử nghiệm
thu được trong các điều kiện như vậy.
Chiều rộng của sàn đại diện thực tế (7.1.2) hoặc tấm đậy tiêu chuẩn hoá
(7.1.3) phải đủ để làm chệch hướng các dòng khí có thể đi qua khe hở từ khung đặt
tải. Việc đó không được cản trở bất kỳ độ võng nào của dầm khi làm thử nghiệm.
A.3 Gối đỡ và các
điều kiện chất tải
A.3.1 Lắp đặt mẫu
thử trên lò thử nghiệm
Khi mẫu thử cần được cố định chống xoay trượt tại gối đỡ, có thể dùng
cách vươn công xon phía trên các gối đỡ và cố định tại chỗ. Mức độ cố định có
thể được xác định từ đọ vươn ra công xon và lực được ghi chép bằng dụng cụ đo tải
chống mô men xoay. Vị trí vươn ra công xon là không đổi. Vì vậy, lực được ghi
chép bằng dụng cụ đo lực trên độ vươn ra của công xon đã biến đổi tuỳ theo sự
công phá nhiệt vào mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một dầm được thử nghiệm tại một nhịp nhỏ hơn nhịp được dùng trong
thực tế, thì với sự chất tải như vậy, sẽ tạo ra các kiểu loại và độ lớn của ứng
suất trong mẫu khác với ứng suất của cấu kiện có kích thước thật
Cần nghiên cứu cẩn thận việc thử nghiệm một dầm có đúng tiết diện nhưng
nhịp nhỏ hơn để đảm bảo rằng ứng suất tới hạn phát sinh trong mẫu sẽ cùng loại
với ứng suất của cấu kiện có kích thước thật và không sinh ra ứng suất cắt quá
lớn do có tải trọng lớn hơn nhưng nhịp nhỏ hơn.
Vì sự đánh giá này liên quan đến dầm là các thanh chịu uốn, điều quan
trọng là ứng suất uốn trong kết cấu gối đỡ đơn giản phải bằng với ứng suất đặt
ra trong thực tiễn. Điều này không làm ảnh hưởng đến sự lựa chọn khác với các dạng
thử nghiệm tự tạo, do đó mức ứng suất uốn không giảm bởi vì các yêu cầu liên
quan với cố định xoắn.
A.4 Tác dụng của
các điều kiện ngăn cản biến dạng và chất tải
Việc ngăn cản biến dạng sự giãn nở nhiệt, lực xô dọc trục hoặc xoay, có
thể áp dụng bằng nhiều cách.
Trong trường hợp bố trí thiết bị đơn giản, mẫu thử được lắp đặt trong
khung ngăn cản biến dạng với các kích thước sao cho có thể chống lại lực xô của
các thanh mẫu thử mà không có độ võng đáng kể nào. Trong một số trường hợp lực
xô dọc trục được đo bằng cách định cỡ khung ngăn cản biến dạng. Một số trường hợp
khác mức độ khống chế được thực hiện bằng các khe hở giãn nở giữa các đầu của
thanh kết cấu và khung ngăn cản biến dạng. Việc bố trí như vậy cũng tạo ra lực
xoay vì có sự tiếp xúc và cố định đầu thanh kết cấu trên suốt chiều cao của
thanh và chiều cao của khung ngăn cản biến dạng.
Trường hợp bố trì thiết bị phức tạp, việc ngăn cản biến dạng và đo mức
độ hạn chế được tạo ra bằng cách sử dụng các kích thuỷ lực được bố trí dọc trục
và vuông góc với cấu kiện.
Trong trường hợp đó, ở vị trí có ngăn cản biến dạng giãn nở nhiệt xảy
ra, sự nung nóng trong quá trình thử nghiệm tính chịu lửa làm lực nén dọc trục
trong các thanh liên quan tăng lên. Trong hầu hết các trường hợp, lực này xảy
ra tại vị trí mặt cắt ngang của thanh làm cho mô men uốn tương ứng có xu hướng
chống lại mô men uốn do chất tải. Điều này có thể làm tăng khả năng chịu tải và
tính chịu lửa trừ khi khả năng bị vỡ vụn hoặc bị phá hoại mất ổn định vượt ra
ngoài ảnh hưởng có lợi này.
A.5 Đo nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại những vị trí dùng các kết cấu hỗn hợp (như các dầm thép mặt cắt chữ
H được đổ đầy bê tông giữa các cánh dầm) việc nhận biết nhiệt độ của các cấu kiện
riêng biệt cũng như gradien nhiệt độ qua kết cấu là có ích và cho phép đánh giá
kỹ hơn về các số liệu.
Đầu đo nhiệt có thể được sử dụng để đo nhiệt độ giữa các dầm và lớp bảo
vệ chống cháy. Thông tin thu được bằng cách này có thể bằng cách ngoại suy về bảo
vệ chống cháy, cùng với một vật liệu ngăn cháy của các loại dầm có nhiệt độ tới
hạn khác nhau.
A.6 Đặc trưng của
các mẫu thử
Cường độ ở trạng thái nguội của một cấu kiện đơn giản như một dầm, là một
trong nhiều đặc tính chủ yếu của kết cấu nên có thể áp dụng rộng rãi từ thử
nghiệm nếu việc chất tải thử nghiệm liên quan đến cường độ thực tế của các vật
liệu sử dụng chứ không phải là các giá trị tiêu biểu có được của vật liệu đó.
Trên các vật liệu hoàn toàn đồng chất, thông tin như vậy có thể thu được
từ các mẫu cắt rời và thường thử tải với nhiệt độ xung quanh. Trước khi thử
nghiệm chịu lửa có thể xác định mối quan hệ ứng suất/biến dạng thực tế. Tuy vậy
thử nghiệm với nhiệt độ xung quanh không nên vượt quá giới hạn đàn hồi của vật
liệu vì điều này tác động đến cường độ chảy sau đó . Các yếu tố khác có ảnh hưởng
quan trọng đến độ chịu lửa bao gồm:
a)
Sự thay đổi diện tích mặt cắt
ngang dọc theo chiều dài của dầm (nên kiểm tra tại một số vị trí);
b)
Khối lượng riêng của vật liệu dầm,
của mọi thành phần, tấm bảo vệ hoặc lớp phủ;
c)
Chiều dày trung bình và tính thay
đổi của mọi vật liệu bảo vệ;
d)
Hàm lượng ẩm của vật liệu hút ẩm
từ không khí được dùng trong kết cấu dầm, lớp phủ hoặc lớp bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham khảo)
Phạm vi
áp dụng trực tiếp các kết quả thử nghiệm
Kết quả của thử nghiệm chịu lửa có thể được áp dụng cho bộ phận ngăn
cách nằm ngang chịu tải tương tự không được thử nghiệm, với điều kiện là các điều
dưới đây là đúng:
a)
Nhịp không được tăng;
b)
Tải trọng không tăng và sự phân bố
tải theo vị trí không đổi;
c)
Cố định xoay và ngăn cản biến dạng
theo phương dọc là không đổi;
d)
Các kích thước của mặt cắt ngang
không giảm;
e)
Cường độ đặc trưng và khối lượng
riêng của mọi vật liệu cơ bản nào là không đổi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g)
Chiều dài của các phần kết cấu
không chịu nhiệt là không giảm;
h)
Không có sự thay đổi trong thiết
kế mặt cắt ngang (như các thanh cốt thép trong phạm vi mặt cắt ngang).
Đối với các mẫu thử được thử nghiệm ngăn cháy, sự phá hoại của các cấu
kiện bảo vệ không chịu tải này có thể gây nên sự phá hoại của từng bộ phận kết
cấu chịu tải. Các cấu kiện bảo vệ thông thường bị hỏng tại các điều kiện tới hạn
nào đó phụ thuộc và trạng thái tương quan giữa nhiệt độ và độ võng. Vì các trạng
thái tương quan này có thể làm thay đổi cho một bộ phận xác định với các điều
kiện gối tựa, nên một cảnh báo phải được nêu ra để chống lại việc sử dụng chế độ
nhiệt tới hạn cho một cấu kiện như vậy, được chuyển hoá từ điều kiện gối đỡ này
sang điều kiện gối đỡ khác có tác dụng quyết định hơn về vấn đề độ võng, ví dụ,
việc sử dụng chế độ nhiệt tới hạn, đạt được cho bộ phận ngăn cản biến dạng, bộ
phận gối tựa đơn giản, nói theo cách khác là không đổi.
Mục lục
Trang
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu
viện dẫn
3 Thuật
ngữ định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thiết
bị thử nghiệm
6 Các điều
kiện thử nghiệm
6.1 Yêu cầu chung
6.2 Ngăn
cản biến dạng và điều kiện biên
6.3 Chất
tải
7 Chuẩn
bị mẫu thử
7.1 Thiết kế mẫu thử
7.2 Kích
cỡ mẫu thử
7.3 Số
lượng mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Lắp
đặt mẫu thử và ngăn cản biến dạng
8 Lắp đặt
dụng cụ đo
8.1 Đầu đo nhiệt lò thử nghiệm
8.2 Đầu
đo nhiệt mẫu thử
8.3 Đo
biến dạng
9 Quy
trình thí nghiệm
9.1 Tải trọng và tác động
9.2 Kiểm
tra lò thử nghiệm
9.3 Đo
và quan sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Đánh
giá kết quả thử nghiệm
12 Trình
bày kết quả thử nghiệm
13 Báo
cáo thử nghiệm
Phụ lục A
Phụ lục B