TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9165:2012
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐẮP ĐÊ
Hydraulic structure - Technical requirements
for earthfill dyke
Lời nói đầu
TCVN 9165:2012 được chuyển
đổi từ QPTL. 1-72 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9165:2012 do Viện Khoa
học Thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề
nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI - YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐẮP ĐÊ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng trong thi
công xây dựng đê mới hoặc cải tạo đê cũ như tôn cao, đắp áp trúc, đắp cơ thuộc
hệ thống đê sông.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 8166:2012, Công trình thủy
lợi - Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng biện pháp đầm nén nhẹ.
TCVN 8297:2009, Công trình thủy
lợi - Đập đất - yêu cầu kỹ thuật trong thi công bằng phương pháp đầm nén.
3 Quy định
chung
3.1 Đơn vị thi công phải căn
cứ vào hồ sơ thiết kế, yêu cầu quản lý chất lượng quy định, các điều kiện cụ
thể nơi đắp đê, nghiên cứu chấp hành các điều khoản trong tiêu chuẩn này và
tiêu chuẩn quy chuẩn có liên quan đã ban hành để tiến hành lập thiết kế tổ chức
thi công, trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
3.2 Trong quá trình thi
công, nếu xẩy ra những vấn đề lớn có nguy hại đến an toàn của đê cần phải báo
cáo về đơn vị quản lý đê, để quyết định phương án xử lý. Trong thời gian chờ
đợi, công trường phải có biện pháp ngăn ngừa các tác hại đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Trước khi thi công chủ
đầu tư phải bàn giao mặt bằng thi công cho nhà thầu thi công toàn bộ hoặc từng
phần theo tiến độ và theo các quy định hiện hành về xây dựng cơ bản.
4.2 Khi giao tuyến đê mới
nếu các cọc tuyến bị mất, thì chủ đầu tư phải tiến hành bổ sung đầy đủ trước
khi bàn giao cho đơn vị thi công.
4.3 Đắp đê mới: khi xác định
các điểm khống chế nhất thiết phải dùng máy trắc đạc.
Đắp áp trúc: Khi đắp cơ đê, nếu
không có máy trắc đạc thì dựa vào tim đê cũ làm chuẩn và có thể dùng dụng cụ
thô sơ để xác định vị trí và kích thước mặt cắt cần phải đắp thêm.
4.4 Máy móc đo đạc phải có
độ chính xác phù hợp với yêu cầu:
Sai số khi đo cao trình giữa hai
lần đo đi và về không được vượt quá ±
25 mm Ör (r là số cây số bình quân của
chiều dài đường ngắm giữa hai lần đo đi và về của đoạn đo).
Sai số khép kín góc là ± 20" Ön
(n là số góc đo).
4.5 Những điểm khống chế
cao trình phải đặt ở những nơi không chịu ảnh hưởng lún của đê, không trở ngại
tới thi công, đo đạc và bảo quản dễ dàng.
4.6 Điểm khống chế mặt bằng
và điểm khống chế cao độ xung quanh đê phải ghi số liệu rõ ràng, lập thành bản
đồ. Phải quy định thời gian kiểm tra thường xuyên, nếu mất hoặc hư hỏng phải
lập tức khôi phục ngay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Khi thi công phải phóng
mẫu thi công mặt cắt ngang (thường gọi là lên ga hay lên ngựa) bằng cọc và dây
thừng. Mẫu có thể lên ngay một lúc đúng hình dạng mặt cắt ngang và cũng có thể
lên dần từng đợt. Hàng ngày phải kiểm tra, bổ sung các mẫu khi cần thiết.
4.9 Mặt cắt ngang dùng để
phóng mẫu là mặt cắt ngang đã tính dự phòng lún và đã tính độ rộng đắp thêm để
sau này gọt mái làm lớp bảo vệ (lát đá hay trồng cỏ).
4.10 Nếu là đắp đê mới, khối
lượng lớn thì sau mỗi giai đoạn thi công tốt nhất nên lập bình đồ và các mặt
cắt phần công trình đã làm được và bản đồ địa hình khu vực thi công, để có tài
liệu lập kế hoạch thi công chi tiết giai đoạn sau và bổ sung thiết kế nếu cần
thiết.
4.11 Tất cả các tài liệu
ghi, đo về định tuyến, kết quả tính toán và các bản đồ … đều phải chỉnh lý kịp
thời, phân loại, đánh số làm tài liệu lưu trữ dùng khi nghiệm thu và bàn giao
cho cơ quan quản lý đê.
5 Yêu cầu tiêu
nước thi công
5.1 Trước khi đắp đê phải
thực hiện đầy đủ biện pháp tiêu nước mưa, nước mạch ở nền đê theo thi công đã
đề ra.
Nếu chưa làm tốt việc tiêu nước
mạch và chưa làm xong hệ thống tiêu nước mưa thì nhất thiết chưa được đắp đê.
5.2 Biện pháp tiêu nước phải
bảo đảm:
Hạ được nước mạch để giải quyết nền
móng, đắp đất thuận lợi đảm bảo chất lượng và không làm hư hại nền đê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Ở các mỏ lấy đất đắp đê
phải thiết kế hệ thống tiêu nước xung quanh và tiêu nước mặt trong bãi trước
khi lấy đất để đắp.
5.4 Trong suốt thời gian thi
công cần phải bố trí người chuyên trách chăm lo bảo quản và tu sửa các hệ thống
tiêu nước.
6 Yêu cầu về mỏ
lấy đất
6.1 Mỏ lấy đất đắp đê nên sử
dụng triệt để các bãi ở phía ngoài đê (phía sông) để lợi dụng phù sa bồi lắng
hàng năm.
6.2 Mỏ lấy đất đắp đê phải
nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn thân đê và hoàn trả mặt bằng khu vực mỏ bãi
sau khi khai thác.
6.3 Khi chọn mỏ lấy đất phải
hết sức tránh phá những nhà cửa, kho tàng, công trình kiến trúc khác và tránh
phá những cây cối lâu năm. Tuyệt đối không lấy đất tại khu vực mà triền đê được
đánh giá là đê xung yếu có chứa nhiều ẩn họa như: nền đê là đất xấu, có xuất
hiện mạch đùn, sủi ở phía đồng, bãi hẹp và có xu thế xói lở hàng năm.
6.4 Trong quá trình thiết
kế, cơ quan thiết kế có trách nhiệm khảo sát và quy định vị trí, trữ lượng từng
mỏ đất, các chỉ tiêu kỹ thuật đất đắp theo TCVN 8217:2009. Các tài liệu này
phải được Chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị thi công trước khi tiến hành khởi
công.
6.5 Khi điều tra trữ lượng
đất đắp, phải tiến hành đào hố thăm dò để xác định chiều dày lớp đất phủ phải
bóc đi và trữ lượng đất sử dụng được. Khoảng cách giữa các hố thăm dò từ 100 m
đến 200 m.
6.6 Chiều sâu hố thăm dò
chọn tùy theo độ đồng đều của đất, cứ cách 0,5 m đến 1,0 m lấy một mẫu để quan
sát đánh giá và ghi nhận xét vào sổ thăm dò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu thí nghiệm quy định
như sau:
Cứ mỗi đợt khai thác 5 000 m3
đến 10 000 m3 đất thì phải lấy một mẫu để thí nghiệm độ ẩm và khối
lượng riêng tự nhiên. Cứ mỗi đợt khai thác từ 30 000 m3 đến 50 000 m3
đất phải lấy một mẫu thí nghiệm toàn bộ tính chất cơ lý của đất, nhưng trong mỗi
mỏ đất đắp phải lấy tối thiểu hai mẫu.
Nếu khối lượng các bãi lấy đất ít
và phân tán (mỗi bãi không lớn hơn 5 000 m3 đất) và điều kiện thí
nghiệm khó khăn có thể xác định chất đất và độ ẩm bằng các phương pháp thô sơ
đơn giản.
6.7 Việc xác định chất đất
từng bãi phải có biên bản rõ ràng. Kết quả thí nghiệm cũng phải ghi chép vào sổ
thăm dò khảo sát, trong số này phải ghi ngày, tháng, năm thăm dò và thí nghiệm;
ghi vị trí, chiều sâu hố thăm dò, cao độ lấy mẫu, mức nước mạch xuất hiện và ổn
định.
6.8 Để tránh những khó khăn
sau này có thể xẩy ra do việc điều tra trữ lượng đất không chính xác, cần phải
thăm dò dự trữ một lượng đất vào khoảng gấp 1,5 lần khối lượng thực tế cần
thiết. Đồng thời phải lựa chọn khu đất dự phòng với trữ lượng bằng 20 % đến 30
% khối lượng thực tế cần thiết để đề phòng trường hợp phải thay đổi đồ án thiết
kế.
6.9 Đơn vị thi công sau khi
nhận bàn giao các mỏ đất phải tiến hành kiểm tra lại. Cần lập kế hoạch khai
thác cụ thể để đảm bảo thi công thuận tiện, nhanh, rẻ; tránh tình trạng một
khối lượng đất phải bốc dỡ nhiều lần.
6.10 Kế hoạch sử dụng đất
phải bảo đảm yêu cầu của thiết kế và tiết kiệm diện tích. Phải triệt để lợi
dụng lớp đất xấu khi bốc dọn bãi, dọn nền đê vào việc lấp hồ ao gần đó, hoặc
làm đường vận chuyển. Chú ý giữ lớp đất màu để phủ lớp trên cùng của hồ, ao,
thùng đấu.
7 Yêu cầu về
chất lượng đất
7.1 Chất đất đắp đê mới, đắp
áp trúc, đắp cơ đê là do cơ quan thiết kế quy định, chủ đầu tư phê duyệt. Đơn
vị thi công không được tùy tiện thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Khi lượng ngậm nước (độ
ẩm) trong đất không phù hợp với lượng ngậm nước cần khống chế, đơn vị thi công
phải có biện pháp cần thiết để tăng thêm lượng ngậm nước của đất khi đất quá
khô hoặc giảm bớt lượng ngậm nước của đất khi đất quá ướt.
7.4 Khi dùng các biện pháp
để tăng hay giảm lượng ngậm nước trong đất mà giá thành quá cao, lại không đảm
bảo chất lượng thì phải nghiên cứu thay đổi phương pháp thi công, không nên
dùng phương pháp đầm nén. Việc thay đổi này phải được Chủ đầu tư xét duyệt.
8 Yêu cầu về
công tác xử lý nền
8.1 Nền đê phải được xử lý
tốt để đảm bảo ổn định của đê. Công tác dọn nền bao gồm:
- Dọn hết các công trình cũ như:
nhà cửa, mồ mả, cột điện, cọc gỗ, cống ngầm, v.v…;
- Chặt và đào hết gốc rễ của các
loại cây cối lớn, nhỏ, đào hết lớp cỏ;
- Bóc hết lớp đất xấu mà thiết kế
đã quy định;
- Dọn sạch các hang cầy, chuột, tổ
mối, nếu là tổ mối phải áp dụng biện pháp diệt và xử lý triệt để, đất đào tổ
mối phải đổ ra ngoài phạm vi bảo vệ an toàn của đê.
- San bằng các chỗ gồ ghề cục bộ,
lắp các hang hốc, kiểm tra lại các lỗ khoan địa chất, cần thiết phải xử lý lại cho
tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Đắp áp trúc đê hoặc đắp
cơ đê phải dọn sạch nền như yêu cầu ở các điều trên, đồng thời cũng phải dọn
sạch cỏ cây và phải bóc hết lớp đất xấu của mặt tiếp giáp giữa thân đê cũ với
khối đất đắp thêm.
8.4 Đắp cơ đê ở những vị trí
trong mùa lũ đã làm giếng lọc, nhất thiết phải đào, dỡ bỏ hết các vật liệu làm
giếng lọc, rồi mới đắp.
8.5 Khi xử lý nền đê nếu
chưa kịp đắp đất ngay thì phải để lại một lớp bảo vệ, khi đắp sẽ dọn đến lớp
bảo vệ đó. Lớp bảo vệ dầy hay mỏng tùy tình hình thi công cơ giới hay thủ công,
tùy loại đất tốt xấu và thời tiết mà lựa chọn. Nói chung nên từ 0,10m đến
0,30m.
8.6 Khi xử lý xong nền đê mà
chưa kịp đắp ngay, cần hết sức tránh đi lại nhiều. Nếu đi lại nhiều biến thành
mặt nhẵn phải đánh xờm trước khi đắp.
8.7 Khi xử lý nền đê, nếu
gặp nước mạch phải có biện pháp xử lý thích đáng, nhằm đảm bảo nền đê không bị
phá hoại và thi công tốt.
8.8 Khi nền đê đắp có những
chỗ cao thấp, chênh lệch nhau nhiều nên bạt thành những dốc thoải trước khi
đắp. Độ dốc sau khi bạt không được dốc quá 1/1,5.
8.9 Nếu dọn nền đê đến mức
thiết kế quy định mà chất đất vẫn không phù hợp với chất đất do thiết kế mô tả
thì đơn vị thi công phải báo ngay cho chủ đầu tư biết và chờ ý kiến xử lý mới
được đắp đê.
8.10 Khi dọn nền đê chưa đến
mức thiết kế quy định mà đã đến lớp đất phù hợp với chất đất thiết kế mô tả thì
đơn vị thi công phải báo cho chủ đầu tư biết để tìm cách xử lý.
9 Công tác đắp
đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Đắp đê nói chung gồm các
công việc như: đánh xờm, đổ đất, san đất, tưới nước, đầm đất. Tùy theo điều
kiện thi công, chất đất và công cụ sử dụng có thể phối hợp hoặc giảm bớt những
công việc ấy, để phù hợp với thực tiễn công trình.
9.3 Chỉ được đắp đất khi
việc xử lý nền đê đã làm xong và đã nghiệm thu.
9.4 Không nên chia đê ra quá
nhiều đoạn để đắp. Trường hợp đê dài, phải chia ra làm nhiều đoạn cho nhiều đơn
vị thi công thì phải căn cứ vào số người mà chia đoạn cho thích hợp để đảm bảo
đắp đê lên cao đồng đều. Hết sức hạn chế tạo thành các khớp nối tiếp các đoạn.
9.5 Đất đắp phải được rải
từng lớp:
Nếu đắp đê mới thì chia bề mặt đê
thành nhiều khu để luân lưu tiến hành các khâu thi công (rải, san, đầm, v.v…)
cho hợp lý. Các khu nên có diện tích bằng nhau nếu điều kiện thi công như nhau,
phải tính toán sao cho các công việc tiến hành được liên tục.
9.6 Căn cứ vào chất đất và
loại đầm hiện có mà tiến hành thí nghiệm để xác định chiều dày mỗi lớp.
Có thể tham khảo các số liệu sau
đây để tiến hành thí nghiệm:
- Đầm bằng các dụng cụ thô sơ:
chiều dày lớp đất khi chưa đầm từ 0,15 m đến 0,20 m.
- Đầm bằng máy đầm kéo bằng máy kéo
bánh xích: chiều dày lớp đất khi chưa đầm từ 0,20 m đến 0,25 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8 Khi đổ đất nên đổ dật
lùi dần để dễ dàng khống chế chiều cao lớp đất đắp toàn đoạn, tạo điều kiện tốt
cho việc đầm nén, đảm bảo dung trọng sau khi đầm đồng đều hơn.
Đắp áp trúc hoặc đắp cơ đê thì đổ
đất từ phía thân đê cũ dật lùi ra phía ngoài.
9.9 Để khống chế chiều cao
đất đắp làm một số thước bằng gỗ hay các thanh tre cắm làm mốc, dựa vào đó mà
đổ đất và giảm bớt công san.
9.10 Lớp đất đắp cần được
vằm nhỏ và san trước khi đầm. Đường kính hạt đất tùy loại đầm, với loại đầm thô
sơ đường kính không nên lớn quá 3 chuyên môn, có thể cho phép một lượng nhỏ rải
rác lớn tới 4 cm đến 5 cm. Đầm này nhất thiết phải thí nghiệm để xác định.
9.11 Khi san và vằm đất
phải nhặt hết các rễ cây, rơm, rạ còn lẫn trong đất đắp và san đều các hòn đất
to khắp diện tích, không nên để tập trung vào một chỗ.
9.12 Khi đang rải đất nếu dự
báo cho biết sẽ mưa to thì phải ngừng ngay và tiến hành san đất có độ dốc thoát
nước mưa như nói ở điều trên, rồi đầm chặt để tránh sinh ra các vũng vùn phải
xử lý sau khi mưa.
9.13 Khi hết mưa phải đợi
lớp đất trên mặt bốc hơi đạt độ ẩm khống chế mới đổ đất tiếp. Nếu mặt đê có chỗ
bị nhão quá thì phải bóc bỏ đi rồi mới đắp tiếp. Đối với những vũng bùn phải
vét hết bùn và đổ đất đầm cho bằng phẳng sau đó mới tiếp tục đắp lớp đất khác.
9.14 Trời nắng đất đắp chưa
kịp đầm đã bị khô mặt thì phải tưới thêm nước để đảm bảo có đủ độ ẩm khống chế,
rồi mới tiến hành đầm. Khi tưới nước thì phải tưới đều, tránh tưới tập trung
vào một chỗ quá nhiều làm nhão đất tạo thành bùn.
9.15 Đất đắp phải được tiến
hành đầm nén để đạt được dung trọng thiết kế quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.17 Những nơi không cho phép
hoặc không có máy đầm thì sử dụng các loại đầm cóc. Nên dùng 5 kg đến 10 kg để
đầm các chỗ góc hẹp, mép lớp đất đắp, đầm mặt mái đê; không nên dùng đầm tay
loại dưới 5 kg.
9.18 Cần dựa vào tính chất
của đất mà chọn máy đầm cho thích hợp. Đất có tính dính nên dùng đầu máy kéo có
bánh xích, đầm chân dê, đầm bánh hơi, đất ít dính nên dùng đầm lăn mặt nhẵn,
đầm chấn động, đầm bánh hơi.
9.19 Dùng đầm máy thì phải
tiến hành làm thí nghiệm hiện trường trước khi thi công để xác định phương pháp
đầm hợp lý nhất (áp suất đầm, tốc độ máy chạy, chiều dày lớp đất rải, số lần
đầm, độ ẩm tốt nhất và độ ẩm khống chế).
9.20 Máy đầm phải chạy theo
hướng song song tim đê, không được đầm theo hướng thẳng góc với tim đê.
9.21 Khi phân đoạn để đầm,
vết đầm ở dải đất giáp giới hai đoạn kề nhau phải chồng lên nhau ít nhất là 0,5
m.
Trong cùng một đoạn, vết đầm sau
phải chồng lên vết đầm trước từ 0,1 m đến 0,15 m. Các vết đầm của hai lớp đất
trên và lớp đất dưới không được trùng nhau.
9.22 Đầm máy có thể dùng hai
phương pháp: Đầm tiến lùi và đầm theo đường vòng. Đầm theo đường vòng thì phải
giảm tốc độ di chuyển của đầm ở đoạn đường vòng, không được đầm sót và kiểm tra
kỹ chỗ đường vòng, vì đất dễ bị phá hoại.
9.23 Khi dùng đầm máy nhất
thiết phải có đầm tay để đầm phụ các góc và hai bên mép đê mà máy không chạy
tới.
9.24 Trong thân đê khi đầm
có hiện tượng bùng nhùng thì phải xử lý theo mức độ sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chỗ bùng nhùng rộng hơn 5 m2
thì phải đào bỏ đi, lấy đất khác đắp lại.
9.25 Lớp đất khác vừa đầm
xong nếu có hiện tượng kết hợp lại với nhau thành từng tấm rất mỏng, như chồng
bánh đa không dính với nhau thì nhất thiết phải đào bỏ đi, dùng đất khác đắp
lại.
10 Xử lý mặt
nối tiếp
10.1 Nền đê sau khi dọn sạch
như thiết kế quy định, trước khi đắp đất phải tiến hành làm các rãnh chân đinh
song song với tim đê. Rãnh sâu từ 0,2 m đến 0,3 m, mặt rãnh rộng 0,5m, tiết
diện của rãnh có dạng nửa hình tròn hoặc tam giác, khoảng cách giữa các rãnh từ
3m đến 5m. Làm xong các rãnh trên toàn bộ mặt nền đê sau đó phải đánh xờm mặt
lớp, cuối cùng mới đắp đất lên. Đầu tiên phải đắp và đầm kỹ rãnh chân đinh lên
bề mặt nền để rồi đắp lớp thân đê đầu tiên. Đất đắp rãnh chân định là loại đất
đắp thân đê.
10.2 Đầm xong mỗi lớp,
trước khi đổ đất lớp tiếp theo phải tiến hành đánh xờm trên mặt toàn bộ lớp đất
vừa đầm.
10.3 Đánh xờm có thể tiến
hành bằng các cách sau đây:
- Sử dụng máy để cào xốp bề mặt lớp
có độ sâu từ 3 cm đến 5 cm.
- Tạo các hốc, có đường kính từ 5
cm đến 10 cm, sâu từ 3 cm đến 5 cm, các hốc cách nhau từ 0,20 cm đến 0,25 cm.
10.4 Mặt nối tiếp hai đầu đê
hay nối tiếp giữa các đoạn đắp phải có mái xoải không nhỏ hơn 3 m và chỗ tiếp
giáp này nên làm các rãnh dọc có tiết diện nửa hình tròn mặt, rộng 0,5 m, sâu
0,2 m đến 0,3 m, rãnh nọ cách rãnh kia từ 0,5 m đến 3 m. Trường hợp đặc biệt
(do địa hình hẹp phải thi công nhiều mảnh) đơn vị thi công có thể quyết định độ
dốc của mái mặt nối tiếp, nhưng nhất thiết phải bảo đảm dung trọng khô quy
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Xử lý tạo
mái đê, mặt đê và bảo vệ mái đê
11.1 Khi đắp đê xong phải
tiến hành sửa mái đê theo đúng độ dốc thiết kế quy định.
Trường hợp mái đê không phẳng cục
bộ từng chỗ ở phía đồng không ảnh hưởng gì đến tiêu thoát nước mưa thì không
nhất thiết phải bạt đi, nếu lồi mặt gương ở phía mặt sông, nhất thiết phải bạt
đi để không gây ảnh hưởng xấu đến dòng nước chảy trong mùa lũ.
11.2 Trường hợp mái đê bị
lõm vào thân đê thì phải cuốc sâu vào thân đê thành cấp rồi tiến hành đắp vá
lại bằng đất tốt, đầm kỹ. Tuyệt đối không được dùng bùn xoa vá lại, hoặc phủ
một lớp đất không đầm, mưa dễ trôi. Nếu lõm vào thân đê ít và diện nhỏ thì có
thể vá kết hợp khi trồng cỏ. Khi đó đánh các vầng cỏ có bề dày lớp thích ứng
trồng vào chỗ lõm của mái đê.
11.3 Mặt đê khi đắp xong
phải bảo đảm có độ dốc về hai phía để tiêu thoát nước mưa, tiêu thoát nước mưa
về hai phía; cũng có thể đặt nghiêng về phía sông cho tiêu thoát nước mưa,
không được để mặt đê lượn làn sóng hay gồ ghề.
Tại những vị trí đê cong thì phải
sửa mặt đê có độ nghiêng về phía tâm bán kính cong để đảm bảo an toàn cho xe cộ
qua lại.
11.4 Việc bảo vệ mái đê bằng
biện pháp trồng cây hay lát đá.v.v… đều phải làm đúng đồ án thiết kế được
duyệt.
11.5 Gieo cỏ hoặc trồng cỏ
hay xếp đá đều phải làm từ dưới chân đê lên hết mái đê.
11.6 Trồng cỏ hay gieo cỏ có
thể trồng hay gieo khít toàn bộ diện tích mái đê hoặc trồng hay gieo cỏ cách
quãng theo kiểu hoa mai. Cứ 1 m2 trồng từ 3 đến 5 vầng cỏ. Vầng cỏ
có đường kính từ 0,15 m đến 0,3 m, có chiều dày 3 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.8 Các hốc để trồng cỏ
trên mái đê chỉ được đào đủ trồng cỏ hàng ngày, tránh đào để sẵn lâu gặp mưa sẽ
làm hỏng mái đê.
11.9 Trồng cỏ vẫn phải bảo
đảm mái đê bằng phẳng, đẹp đẽ, không gồ ghề. Trồng xong phải tưới nước đều bằng
bình tưới có hoa sen. Trong suốt thời gian cỏ chưa hồi phục hàng ngày vẫn phải
tưới nước nuôi dưỡng.
11.10 Gieo cỏ chỉ được ẩm
trên khắp mặt mái đê, phải tưới hàng ngày cho tới khi cỏ đã mọc đều. Sau đó tùy
tình hình thời tiết cứ 2 hay 3 ngày tưới một lần cho đến lúc cỏ cứng cây.
11.11 Khi lớp bảo vệ mái đê
là lớp đá hộc xếp khan thì phải thi công đúng yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu
chuẩn hiện hành về xây lát đá.
12 Kiểm tra
giám sát chất lượng thi công
12.1 Trong khi đắp đê phải
tổ chức kiểm tra theo dõi một cách có hệ thống các mặt sau đây:
- Việc thực hiện đồ án kỹ thuật và
các yêu cầu về chất lượng do thiết kế đề ra.
- Việc thực hiện yêu cầu của các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
- Chất lượng công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3 Khi kiểm tra bãi lấy
đất phải chú ý các điểm sau đây:
- Vị trí bãi lấy đất so với khu vực
đã định trong thiết kế thi công;
- Hệ thống tiêu nước mưa;
- Việc bóc bỏ lớp đất xấu;
- Phương pháp khai thác đất so với
kế hoạch thi công đã định ra và chế độ an toàn lao động trong việc đào đất;
- Chất đất so với yêu cầu thiết kế;
- Độ ẩm của đất đắp.
12.4 Khi kiểm tra xử lý nền
đê phải chú ý các điểm sau đây:
- Việc bóc bỏ lớp đất xấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống thoát nước;
- Chất đất của nền đê so với sự mô
tả của thiết kế;
- Việc sử lý nước mạch;
- Việc làm rãnh chân đinh và đánh
xờm.
12.5 Khi đắp đê chú ý các
điểm sau đây:
- Kích thước mặt cắt ngang đê;
- Chất đất đắp từng lớp so với yêu
cầu thiết kế;
- Xử lý các mặt nối tiếp;
- Độ ẩm của đất, chiều dày lớp đất
đắp, dung trọng khô của từng lớp đất đã được đầm chặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hiện tượng bùng nhùng, nứt nẻ,
phân lớp…
12.6 Dùng dao vòng lấy mẫu
đất nguyên dạng để xác định khối lượng, độ ẩm của đất rồi từ đó tính ra dung
trọng khô của đất.
12.7 Các lớp đất đắp sau khi
đầm xong là phải lấy mẫu thí nghiệm dung trọng khô. Số lượng mẫu quy định như
sau:
- Đầm bằng máy cứ 100 m3
đến 200 m3 lấy một nhóm mẫu.
- Đầm bằng đầm thô sơ cứ 25 m2
đến 50 m2 (diện tích đầm) lấy một nhóm mẫu.
- Tối thiểu mỗi lớp đất đầm xong
phải lấy một nhóm mẫu.
12.8 Vị trí lấy mẫu phải
phân bố đều theo mặt bằng và theo chiều dày lớp đất đắp. Vị trí lấy mẫu ở hai
lớp trên dưới kề nhau phải xen kẽ nhau. Mẫu của lớp trên phải ăn sâu vào lớp
dưới.
12.9 Dung trọng khô thực tế
của các mẫu thí nghiệm chỉ được phép thấp hơn dung trọng khô thiết kế quy định
là 0,05 tấn/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu này không được vượt 10 % so
với tổng số mẫu lấy thí nghiệm và không được tập trung vào một vùng.
12.10 Sau khi đã lấy mẫu
phải lấp hố nơi lấy mẫu và đầm trả lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.12 Cán bộ kỹ thuật phải
có sổ ghi kết quả thí nghiệm từng mẫu đất, vị trí lấy đất (trên bình đồ và cao
độ). Sổ này phải được ủy viên kỹ thuật trong Ban chỉ huy xem xét hàng ngày và
duyệt kỹ. Làm hồ sơ nghiệm thu và bàn giao cho cơ quan quản lý đê khi tổng
nghiệm thu.
12.13 Khi kiểm tra bảo vệ
mái đê phải chú ý điểm sau:
- Độ dốc mái đê;
- Hiện tượng lồi lõm;
- Loại cỏ, cách gieo trồng, nuôi
dưỡng cỏ. Nếu lát đá hoặc bê tông hóa mái đê thì phải xem chất lượng và kỹ
thuật lát đá.
12.14 Kiểm tra đo đạc hoàn
công
- Quy định về dung sai cho phép:
- Vị trí tim đê
(+-) 500mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(+) 100 mm
(-) 0 mm
- Cao trình mặt đê
(+) Không hạn chế
(-) 0 mm
- Hệ số mái xoải đê
(+) 10 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(-) 0 %
12.15 Giám sát thi công đắp
đê ngoài việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật trong tiêu chuẩn này còn phải đảm
bảo tuân thủ các yêu cầu khác về giám sát thi công công trình xây dựng theo các
văn bản pháp luật hiện hành về công tác giám sát thi công công trình xây dựng.
13 Nghiệm thu
công trình
13.1 Công tác nghiệm thu đắp
đê cần phải tuân thủ theo quy định chung của Luật xây dựng và các văn bản hướng
dẫn quy định hiện hành.
13.2 Công tác nghiệm thu
đắp đê bao gồm nghiệm thu từng bộ phận công trình trong thời gian thi công và
nghiệm thu toàn bộ công trình sau khi đã hoàn thành.
13.3 Tiến hành nghiệm thu
theo các bộ phận cơ bản dưới đây:
- Công tác cắm tuyến;
- Công tác xử lý nền;
- Xử lý tiếp giáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công tác đắp, lớp bảo vệ mái đê.
Riêng về thân đê cứ đầm xong mỗi
lớp phải thí nghiệm dung trọng khô, coi tài liệu đó là tài liệu nghiệm thu chất
lượng đất đắp.
13.4 Đơn vị tiếp nhận quản
lý công trình đưa vào sử dụng có trách nhiệm: Quản lý công trình và lưu trữ hồ
sơ liên quan theo quy định hiện hành.