TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9142:2012
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - TRẠM BƠM TƯỚI, TIÊU NƯỚC - YÊU
CẦU CUNG CẤP ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN
Hydraulic
structure - Irrigation and drainage pumping station - Requirements for
electrical supply and control equipments
Lời nói đầu
TCVN 9142:2012 được chuyển
đổi từ HD.TL-C-7-83 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9142:2012 do Viện
Khoa học thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI - TRẠM BƠM TƯỚI, TIÊU NƯỚC - YÊU CẦU CUNG CẤP ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
cơ bản đối với việc cung cấp điện và điều khiển phục vụ xây dựng mới, nâng cấp
sửa chữa trạm bơm tưới, tiêu nước thuộc hệ thống thủy nông lấy từ nguồn nước
mặt.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho
các trạm bơm lấy nguồn nước mặt từ hồ, sông cung cấp cho các ngành sử dụng nước
khác như cấp nước cho trạm xử lý nước, cấp nước công nghiệp.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 8423:2010, Công trình thủy
lợi - Trạm bơm tưới, tiêu nước - Yêu cầu thiết kế công trình thủy công.
TCVN 9141:2012, Công trình thủy
lợi - Trạm bơm tưới, tiêu nước - Yêu cầu thiết kế thiết bị động lực và cơ khí.
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các
thuật ngữ và định nghĩa sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ tải tự dùng (self-load)
Các thiết bị sử dụng điện phục vụ
quản lý, quan trắc, chiếu sáng, bảo vệ và phục vụ cho các mục đích khác thuộc
nhiệm vụ của trạm bơm nhưng không phải để vận hành các động cơ điện của máy
bơm.
3.2
Dòng điện thao tác
(operating current)
Yêu cầu sử dụng điện năng của các
thiết bị phục vụ cho hoạt động thao tác đóng, mở vận hành máy bơm, sử dụng cho
các tín hiệu điều khiển, quan trắc, tín hiệu bảo vệ, sự cố, cháy nổ. Dòng điện
thao tác có thể dùng dòng thao tác xoay chiều, dòng thao tác chỉnh lưu và dòng
thao tác một chiều.
4. Cung cấp
điện bên ngoài nhà trạm bơm
4.1 Thiết kế cung cấp điện
bên ngoài trạm bơm phải dựa trên quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn của
ngành điện và luật điện lực hiện hành.
Thiết kế cung cấp điện phải đảm bảo
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến để giảm giá thành, giảm chi
phí bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, dễ dàng cho quản lý vận hành, tăng
cường tự động hóa vận hành và tiết kiệm điện năng trong quá trình sử dụng khai
thác.
Căn cứ vào quy trình kỹ thuật, đơn
vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm thiết kế nối các hạng mục công trình thủy lợi
vào nguồn điện một cách kinh tế nhất và có trách nhiệm kiểm tra cẩn thận luận
cứ của các yêu cầu đề ra trong quy trình nối điện đã thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Việc cung cấp điện cho
các trạm bơm phải được thiết kế trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của các phương án sơ đồ điện.
4.4 Khi cung cấp điện cho
trạm bơm theo hai tuyến dây, nên bố trí các đường dây làm việc riêng rẽ không
sử dụng thiết bị tự động đóng vào nguồn dự trữ. Việc khôi phục chế độ làm việc
bình thường khi bị sự cố một trong hai tuyến dây phải do nhân viên có chuyên
môn vận hành điện thực hiện.
4.5 Đối với các trạm bơm sử
dụng điện của trạm biến áp từ 35 kV đến 110 kV cung cấp cho động cơ của máy bơm
thì điện tự dùng cần ưu tiên đấu nối với mạng lưới điện hạ áp ở địa phương,
đồng thời thiết kế cần tính tới trang bị máy phát điện công suất nhỏ để sử dụng
trong trường hợp lưới điện hạ áp bị sự cố hoặc phải cắt điện luân phiên. Trạm
biến áp cung cấp điện cho động cơ máy bơm không được phép đấu nối với các hộ
dùng điện bên ngoài; đồng thời phải phù hợp với luật điện lực và các văn bản
hiện hành của ngành điện.
4.6 Khi thiết kế các hạng
mục cung cấp điện bên ngoài của trạm bơm thuộc hệ thống thủy nông phải xét đến
khả năng:
- Mở rộng các thiết bị phân phối lộ
thiên.
- Thay thế các máy biến áp lực bằng
các biến áp có công suất lớn hơn đối với trạm biến áp chuyên dùng cho trạm bơm.
- Bố trí các ngăn dự trữ ở các
thiết bị phân phối kín của trạm bơm do yêu cầu phát triển của hệ thống thủy
nông.
4.7 Tại các trạm biến áp với
các máy móc, thiết bị dùng điện cấp II thường phải đặt máy biến áp. Đối với
trạm biến áp với các máy dùng điện cấp III, trường hợp có công suất lớn hơn
4000 kVA cũng nên đặt hai máy biến áp. Công suất của mỗi máy biến áp được lựa
chọn trên cơ sở tính toán bảo đảm 70 % đến 80 % tổng phụ tải lớn nhất của trạm
biến áp.
Cho phép sử dụng các trạm biến áp
với một máy biến áp trong trường hợp có dự trữ đủ 100 % máy dùng điện cấp II
theo các lưới điện có điện áp tương ứng và trong trường hợp cung cấp điện cho
các máy dùng điện cấp III, khi do điều kiện đường sá, do công suất và khối
lượng của máy biến áp để thay thế cho máy biến áp hỏng chỉ cần không tới một
ngày đêm, do có hệ thống dự trữ trung tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Đối với trạm biến áp
chuyên dùng cho trạm bơm, phải bố trí máy biến áp không có thiết bị tự động
điều chỉnh điện áp khi đang có tải. Khi có luận chứng kinh tế - kỹ thuật riêng,
có thể bố trí máy biến áp có thiết bị tự động điều chỉnh điện áp khi đang có
tải để cung cấp điện cho các trạm bơm với các động cơ điện không đồng bộ cỡ
lớn.
4.9 Cung cấp điện cho các
thiết bị dùng điện dùng của các trạm bơm trong thời kỳ trạm bơm không vận hành
tưới, tiêu nước nên thực hiện như sau:
a) Đối với các trạm bơm gần khu dân
cư, khi trạm bơm không vận hành nên sử dụng điện chiếu sáng và tự dụng bằng
lưới điện hạ áp nếu có; trường hợp không thể kết nối tự dùng với mạng điện địa
phương thì cần xem xét đến các khoản b) và c) điều này để đảm bảo điện tự dùng
khi thời kỳ trạm bơm ngừng hoạt động.
b) Khi công suất của từng máy biến
áp chính không lớn hơn 2500 kVA thì các thiết bị trạm bơm sẽ được cung cấp từ
các máy biến áp chính;
c) Khi công suất của từng máy biến
áp chính lớn hơn 2500 kVA với điện áp cao là 35 kV là lớn hơn thì cung cấp điện
cho các thiết bị dùng điện thời đoạn này từ các mạng điện địa phương 6 kV đến
10 kV nếu như chiều dài đó lớn hơn 10 km thì dùng máy biến áp chính để cung cấp
điện cho các thiết bị sử dụng điện của trạm bơm.
4.10 Tại các trạm bơm phải
tránh sử dụng đồng thời hai loại máy biến áp loại điện áp 10 kV và 6kV.
4.11 Yêu cầu đấu nối điện sơ
cấp
- Khi lập sơ đồ đấu nối điện sơ cấp
của các trạm biến áp chuyên dùng cho trạm bơm có hai máy biến áp không được
phép có khả năng đóng mạch song song hai máy biến áp và không cho tự động đóng
mạch dự phòng sang máy cắt phân đoạn trong mạch có điện áp 6 kV đến 10 kV.
- Nên sử dụng các cầu dao cách ly
làm thiết bị chuyển mạch phân đoạn trong hệ thống thiết bị phân phối 6 kV đến
10 kV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13 Ở các trạm biến áp hạ
thế có đặt các bộ cách ly và các bộ đóng ngắt mạch thì hệ thống tự động phải
đảm bảo loại trừ khả năng cắt của bộ cách ly do dòng điện ngắn mạch được bổ
sung từ các động cơ điện của trạm bơm.
4.14 Thiết kế, lựa chọn các
thiết bị bảo vệ quá dòng điện cắt nhanh trong các thành phần của trạm biến áp
hạ thế (gồm đường dây 6 kV đến 10 kV và 35 kV và các máy biến áp hạ thế) phải
tránh được các dòng điện ngắn mạch ngược phát sinh ở các động cơ điện đồng bộ
khi chúng bị hư hỏng bên ngoài.
4.15 Khi lựa chọn diện tích
để bố trí trạm biến áp hạ thế, cần phải xét đến:
- Khả năng thi công các khối lượng
xây lắp và sửa chữa thiết bị cùng với sử dụng các máy móc và thiết bị phục vụ
thi công xây dựng và sửa chữa trạm biến áp;
- Chiều dài của tuyến đường dây tải
điện, đường giao thông, liên lạc trong khu vực trạm phải là ngắn nhất;
- Trạm biến áp có điện áp phía hạ
áp 6 kV đến 10 kV và lớn hơn phải bố trí bên ngoài hố móng trạm bơm;
- Trạm biến áp 6 kV/0,4 kV và 10
kV/0,4 kV cần bố trí đặt gần và tiếp xúc với nhà trạm bơm, còn đối với thiết bị
phân phối 0,4 kV cần bố trí ngay trong nhà trạm bơm;
- Phải đảm bảo đồng thời các yêu
cầu thiết kế trạm biến áp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết kế lắp đặt các
trạm biến áp.
4.16 Tải điện từ máy biến áp
chuyên dùng đến trạm bơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các đầu dây dẫn điện vào thiết bị
phân phối 6 kV đến 10 kV của trạm bơm, phải là đầu dây trần căng ngoài trời.
- Khi các đoạn dây dẫn vào có chiều
dài 20 m đến 200 m và tiết diện dây dẫn lớn hơn 95 mm2, phải dùng
các cột điện có chiều cao cột 6,5m.
- Khi đường dây dẫn vào dài tới 1
km và tiết diện dây dẫn lớn hơn 240 mm2, phải dùng các cột điện loại
có điện áp 110 kV đến 220 kV, các dây được tách ra theo từng pha.
- Trong trường hợp nếu mỗi đường
dây dẫn vào nhà trạm dùng không quá hai cấp dây dẫn tiết diện 240 mm2
có thể bố trí đường dây cáp vào thiết bị phân phối. Việc sử dụng cáp để dẫn
điện vào phải được luận chứng bằng tính toán kinh tế - kỹ thuật.
5. Phần điện
trạm bơm
5.1 Yêu cầu
sơ đồ nối điện cho phụ tải chính và các thiết bị chủ yếu
5.1.1 Các thiết bị phân phối
của trạm thuộc mức bảo đảm cung cấp điện loại II, phải được cấp thiết kế theo
sơ đồ một hệ thống thanh cái tách được ra thành hai phân đoạn bởi dao cách ly
hoặc máy cắt.
5.1.2 Các thiết bị phân phối
của trạm bơm thuộc mức đảm bảo cung cấp điện loại III, phải được thực hiện bằng
một hệ thống thanh cái không phân đoạn. Có thể dùng sơ đồ máy cắt phân đoạn ở
giữa hai phân đoạn của hệ thống thanh cái trong các trường hợp sau:
- Khi cần phải hạn chế dòng điện
ngắn mạch tới các trị số cho phép đối với các thiết bị điện có điện áp 0,4 kV
(công suất đơn vị của các máy biến áp lực với điện áp thấp bằng 0,4 kV không
quá 1000 kVA);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3 Nếu phía nguồn cung
cấp đã đặt máy cắt dầu thì trên các đầu vào hệ thống phân phối của trạm bơm sử
dụng điện áp từ 6 kV đến 10 kV nên bố trí dao cách ly. Trường hợp bố trí máy
cắt dầu ở các đầu vào trạm bơm sử dụng điện áp 6 kV đến 10 kV phải được luận
chứng cụ thể.
5.1.4 Phải thiết kế sao cho
các đường dây dẫn vào trạm bơm làm việc riêng rẽ với sự cung cấp điện cho các
phụ tải của từng phân đoạn thanh cái từ các đường dây riêng của mỗi phân đoạn.
Trong trường hợp này, khả năng truyền điện năng của các đường dây cung cấp điện
áp 6 kV đến 10 kV phải được lựa chọn với điều kiện truyền được toàn bộ công
suất tính toán của trạm qua một đường dây dẫn vào.
5.1.5 Trên mỗi phân đoạn
thanh cái của trạm bơm sử dụng điện áp từ 6 kV đến 10 kV, phải bố trí một máy
biến điện áp dùng cho các mạch đo lường, mạch đếm điện năng và mạch bảo vệ.
Trên mỗi phân đoạn của thanh cái, được phép bố trí hai bộ máy biến điện áp
trong trường hợp sau:
- Khi phụ tải thứ cấp của các mạch
nối, ở trường hợp lắp máy biến điện áp lớn hơn phụ tải cho phép;
- hoặc khi trạm bơm cần có điện áp
thứ cấp 173 vôn dùng vào việc tự động đóng mạch dự phòng cho các động cơ điện.
5.1.6 Khi lựa chọn loại
truyền động của máy cắt 6 kV đến 10 kV, phải chú ý đến tần số khởi động của các
động cơ điện, trị số dòng điện ngắn mạch và hiện tượng rung động (áp dụng đối
với các trạm bơm nổi).
Các bộ truyền động kiểu điện từ
được sử dụng đối với các máy cắt có tần số thao tác đóng mạch lớn (trong một
ngày đêm khởi động máy trên 2 lần) khi trị số dòng điện 3 pha ngắn mạch lớn hơn
8 kA đến 10 kA và khi có hiện tượng rung động.
5.1.7 Trong các mạch điện
động lực của động cơ điện 0,4 kV phải sử dụng khởi động từ và công tắc tơ làm
thiết bị chuyển mạch và máy cắt đặt trong không khí làm thiết bị bảo vệ.
5.1.8 Cần bố trí cầu dao ở
đầu dây vào trên các mạch sử dụng điện có điện áp 0,4 kV để tạo ra vị trí ngắt
mạch trông thấy được khi sửa chữa các thiết bị chuyển mạch và thiết bị bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chọn các động cơ điện để truyền
động cho các máy bơm chính, phải theo các quy định sau:
- Đối với các máy bơm làm việc lâu
dài có công suất lớn hơn 250 kW, cần sử dụng các động cơ điện đồng bộ, đồng
thời phải ưu tiên dùng các máy với hệ thống kích thích tirixto;
- Đối với các máy bơm sử dụng động
cơ có công suất tới 200 kW và sử dụng điện áp từ 6 kV đến 10 kV, cần phải khởi
động thường xuyên nên sử dụng các động cơ không đồng bộ kiểu rô to lồng sóc;
- Khi có nhiều động cơ điện sử dụng
điện áp cao 6 kV đến 10 kV cần sử dụng loại điện áp 10 kV. Khi đó, điện áp làm
việc của động cơ phải tương thích với sơ đồ cung cấp điện bên ngoài;
- Khi lựa chọn động cơ điện cần
phải đảm bảo hệ số dự trữ công suất so với công suất yêu cầu trên máy bơm ứng
với chế độ làm việc lớn nhất theo Bảng 1;
Bảng
1 - Chọn hệ số dự trữ công suất cho máy bơm theo công suất yêu cầu máy bơm
Công
suất động cơ điện theo yêu cầu công suất máy bơm (KW)
2
đến 5
5
đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
đến 350
>350
Hệ
số dự trữ
1,5
đến 1,3
1,3
đến 1,15
1,15
đến 1,1
1,1
đến 1,05
1,05
- Hình thức kết cấu của động cơ
điện phải trả phù hợp với môi trường xung quanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Lựa chọn hệ số nhiệt độ theo loại động cơ và nhiệt độ môi trường xung quanh
Loại
động cơ điện
Hệ
số nhiệt độ
Nhiệt
độ môi trường xung quanh (oC)
40
45
50
Không
đồng bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,90
0,85
Đồng
bộ
0,95
0,875
0,75
- Khi vận hành thiết bị trong điều
kiện nhiệt độ khác với nhiệt độ trong hồ sơ của động cơ thì phải chọn động cơ
có dự trữ công suất theo yêu cầu nêu trong Bảng 1.
- Để giải quyết triệt để vấn đề lựa
chọn và sử dụng loại động cơ điện phải chú ý đến sự hợp bộ của động cơ với máy
bơm ở nhà máy chế tạo. Việc lựa chọn động cơ điện cho máy bơm chính tốt nhất
nên theo chỉ dẫn của nhà chế tạo máy bơm nếu đảm bảo khả thi về mặt kinh tế
(giá của động cơ do nhà chế tạo máy bơm đề xuất không đắt hơn quá nhiều so với
loại động cơ tương đương trên thị trường) so với lựa chọn loại động cơ tương
đương khác.
5.1.10 Yêu cầu khởi động động cơ
máy bơm điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các động cơ điện đồng bộ và không
đồng bộ của các tổ máy bơm phải được khởi động trực tiếp từ điện áp toàn phần
của lưới điện;
- Đối với các động cơ điện công
suất lớn, có thể áp dụng cách khởi động qua bộ điện kháng trên cơ sở chỉ dẫn
của nhà máy chế tạo động cơ.
- Khi xác định khả năng khởi động
trực tiếp của động cơ đó, phải xét tới các điện kháng thực tế của hệ thống điện
lực theo chỉ dẫn của nhà máy chế tạo động cơ.
Hiện nay, các sản phẩm có công dụng
tương đương được nhiều nước chế tạo đã nhập khẩu vào Việt Nam, cần sử dụng các
sản phẩm thay thế các sản phẩm mà theo yêu cầu của điều này do Liên Xô chế tạo
trước đây nếu tư vấn chứng minh được rằng nó hiệu quả hơn.
5.1.1.11 Việc sử dụng các
động cơ đồng bộ cỡ lớn làm máy bù trong thời kỳ không bơm nước phải được luận
chứng bằng tính toán kinh tế kỹ thuật.
5.1.12 Trường hợp các động
cơ đồng bộ phải làm việc để sản xuất năng lượng vô công và trong trường hợp nguồn
điện được cung cấp cho trạm bơm từ lưới điện có điện áp thay đổi thì phải đặt
các bộ tự động điều chỉnh kích thích trong các động cơ đó.
5.1.13 Ở các trạm bơm có lắp
đặt và sử dụng các động cơ điện không đồng bộ, phải có thiết kế và áp dụng các
biện pháp nâng cao hệ số công suất tới trị số quy định. Trong trường hợp đó
phải xem xét đến khả năng sản sinh năng lượng vô công trong các động cơ đồng bộ
khác thuộc trạm bơm trong khu vực cung cấp điện.
5.1.14 Yêu cầu bù công suất vô
công
- Để bù công suất vô công, cần phải
đặt các bộ thiết bị tụ do nhà máy chế tạo kiến nghị, thường bố trí một bộ tụ
kiểu nhóm trên một phân đoạn của thanh cái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phải đặt thiết bị tự động điều
chỉnh công suất bộ tụ theo điệp áp cho các thiết bị tụ kiểu nhóm.
5.1.15 Khi thiết kế các biện
pháp bảo vệ quá điện áp, cần phải theo quy định của ngành điện. Trong các thiết
bị phân phối của trạm bơm sử dụng điện 6 kV đến 10 kV mà không có liên hệ điện
với đường dây trần căng ngoài trời thì không cần đặt các thiết bị chống sét
này.
5.1.16 Các thiết bị chuyển
mạch và thiết bị bảo vệ của sơ đồ nối điện chính của trạm bơm (kể cả sơ đồ tự
dùng) phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Điện áp và dòng điện định mức của
các thiết bị phải tương thích với điện áp và dòng điện tính toán lâu dài của
mạch điện;
- Thiết bị phải làm việc ổn định
khi ngắn mạch; thiết bị bảo vệ phải đảm bảo cắt các dòng điện ngắn mạch giới
hạn có thể phát sinh ra trong mạch điện;
- Khi xảy ra ngắn mạch phải đảm bảo
được tính chọn lọc của sự làm việc của các thiết bị bảo vệ so với các thiết bị
bảo vệ và thiết bị chuyển mạch lắp ở phía trước và phía sau chúng.
- Các thiết bị bảo vệ không tự động
cắt mạch điện khi có quá tải ngắn hạn do khởi động các hệ thống động cơ điện
thuộc trạm bơm.
5.2 Yêu cầu
phụ tải tự dùng xoay chiều và chiếu sáng
5.2.1 Cung cấp điện cho phụ tải
tự dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu sử dụng máy biến áp riêng để
cung cấp điện cho các phụ tải tự dùng của trạm bơm, các máy biến áp tự dùng
phải được nối với các phân đoạn thanh cái khác nhau của thiết bị phân phối điện
cho trạm bơm sử dụng điện áp 6 kV đến 10 kV;
- Ở phía hạ áp phải có nguồn điện
dự phòng để cung cấp điện cho các phụ tải tự dùng quan trọng (nếu các thiết bị
này không hoạt động thì trạm bơm không thể vận hành được bình thường);
- Phải nối máy biến áp tự dùng với
phía điện áp cao qua máy cắt (trước máy cắt của đầu dây dẫn vào hoặc tới thiết
bị phân phối 6 kV đến 10 kV);
- Ở các trạm biến áp hạ áp 35 kV
các máy biến áp tự dụng 35 kV/0,4 kV có thể nối vào đường dây cung cấp điện
hoặc vào các thanh cái điện áp 35 kV qua cầu dao - cầu chì.
5.2.2 Khi ở trạm bơm có lắp
đặt hai máy biến áp tự dùng phải bố trí cho máy biến áp tự dùng làm việc riêng
rẽ về phía điện áp thấp, mỗi máy được đấu nối với phân đoạn thanh cái riêng.
Trường hợp cần hợp nhất các phân đoạn thanh cái thì phải lắp đặt áp - tô - mát.
Đối với các trạm bơm lớn và vừa có
nhiều phụ tải tự dùng, cần phải bố trí thiết bị tự động đóng nguồn dự trữ tại
các mạch nối giữa các phân đoạn thanh cái.
5.2.3 Khi có thiết bị tự
động đóng nguồn dự trữ công suất của mỗi máy biến áp tự dùng phải đảm bảo cho
100% phụ tải tự dùng của trạm bơm cùng làm việc. Trong các trường hợp khác,
công suất của mỗi máy biến áp được lựa chọn cho phù hợp với các phụ tải tự dùng
ứng với các chế độ làm việc khác nhau của trạm bơm có xét đến khả năng làm việc
quá tải của máy biến áp trong cả chế độ sự cố.
5.2.4 Yêu cầu cho mạch điện tự
dùng
- Cung cấp điện cho các phụ tải tự
dùng có thể thực hiện theo sơ đồ hai cấp (bảng phân phối chính và bảng phân
phối phụ cho các phụ tải tự dùng) và một cấp (một bảng phân phối chính cung cấp
điện cho tất cả các phụ tải tự dùng). Sơ đồ hai cấp thường được áp dụng cho các
trạm bơm lớn và vừa. Còn sơ đồ một cấp thường được áp dụng cho các trạm bơm
nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để bảo đảm khả năng làm việc của
các áp - tô - mát có độ ổn định động nhỏ (loại AP5
do Liên Xô chế tạo hoặc các loại khác có công dụng tương đương) thì trước chúng
cần phải đặt áp - tô - mát theo kiểu nhóm có độ ổn định động lớn và thời gian
cắt nhỏ (ví dụ như loại A - 3100 hoặc tương đương).
- Để hạn chế dòng điện ngắn mạch
trong mạch 380 V/220 V, cho phép đặt các bộ kháng điện hạn chế dòng điện cho
từng nhóm phụ tải mà dòng điện làm việc lớn nhất không lớn hơn dòng điện định
mức của bộ kháng điện.
5.2.5 Cáp cấp điện cho phụ tải
tự dùng
- Các cáp điện dùng để cấp điện cho
phụ tải tự dùng, phải được chọn theo quy phạm, tiêu chuẩn của ngành điện;
- Đối với cáp điện tự dùng trong
nhà trạm, nên sử dụng loại cáp cách điện bằng chất dẻo và có vỏ bọc cũng bằng
chất dẻo. Việc sử dụng loại cáp có vỏ bọc bằng thép hoặc nhôm, phải được luận
chứng về mặt kỹ thuật.
- Để cáp điện cho các phụ tải tự dùng
quan trọng (như hệ thống tiêu nước trong nhà trạm bơm, hệ thống cứu hỏa, v.v…)
phải đặt cáp riêng.
- Để cấp điện cho các phụ tải tự
dùng không quan trọng (hệ thống thông gió cho các gian máy, hàn điện…) thì có
thể sử dụng sơ đồ nhánh.
5.2.6 Yêu cầu cấp điện chiếu
sáng trong nhà trạm bơm
- Độ chiếu sáng của các gian đặt
thiết bị điện, gian máy và sàn lắp ráp, phải lấy bằng 75 lx khi dùng loại đèn
chiếu sáng sợi đốt nóng; và 150 lx khi dùng đèn chiếu sáng huỳnh quang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở các trạm bơm có nhân viên trực
thường xuyên, nên bố trí hệ thống chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang. Trong trường
hợp khác, có thể bố trí hệ thống chiếu sáng bằng loại đèn sợi đốt nóng bình
thường.
- Trong trạm bơm không có thiết bị
điện một chiều, cần thiết kế hệ thống chiếu sáng làm việc và sửa chữa. Để tiết
kiệm điện năng, cần sử dụng một phần đèn chiếu sáng làm việc cho nhân viên trực
và vận hành.
- Ở các trạm bơm có dòng điện thao
tác một chiều, ngoài hệ thống chiếu sáng làm việc sửa chữa, phải dự kiến hệ
thống chiếu sáng sự cố tối thiểu cần thiết và phải có thiết bị tự động chuyển
mạch hệ thống này sang nguồn điện ắc quy. Hệ thống chiếu sáng sự cố được bố trí
ở những địa điểm, vị trí cần làm việc khi xảy ra sự cố và ở các phòng có nhân
viên vận hành. Nên chọn độ chiếu sáng của các đèn chiếu sáng sự cố không nhỏ
hơn 0,5 lux.
- Việc cung cấp điện cho các đèn sửa
chữa cầm tay phải được thực hiện từ máy biến áp có điện áp thứ cấp bằng 12 V,
hoặc sử dụng các loại đèn chiếu sáng sự cố tương đương.
5.3 Yêu cầu
cung cấp dòng điện thao tác
5.3.1 Trong các trạm bơm,
đều phải sử dụng dòng điện thao tác xoay chiều hoặc dòng điện chỉnh lưu (chỉnh
lưu từ dòng xoay chiều về dòng 1 chiều). Việc sử dụng dòng xoay chiều hoặc
chỉnh lưu làm dòng điện thao tác được quy định như sau:
- Dòng điện thao tác xoay chiều
được sử dụng trong các trạm bơm có các động cơ điện hạ thế truyền động cho các
máy bơm chính và khi ở các hệ thống phân phối 6 kV đến 10 kV có đặt các máy
đóng ngắt trong môi trường dầu với các bộ truyền động kiểu lò xo;
- Dòng điện thao tác chỉnh lưu có
thể được sử dụng ở các trạm bơm có đặt máy cắt điện với các bộ truyền động kiểu
điện từ ở phía 6 kV đến 10 kV (như 6.10). Trong trường hợp này nên sử dụng các
thiết bị chỉnh lưu với một bộ ắc quy công suất nhỏ làm nguồn cung cấp dự trữ
cho các mạch điều khiển và bảo vệ.
5.3.2 Trong các trạm bơm
dùng điện thao tác xoay chiều, việc cấp điện cho các mạch điều khiển, bảo vệ,
tín hiệu phải được thực hiện từ các thanh cái của hệ thống tự dùng qua một máy
biến áp cách ly. Trong sơ đồ dùng điện thao tác xoay chiều nên sử dụng thiết bị
tự động đóng mạch vào nguồn dự trữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dòng điện thao tác một chiều được
sử dụng ở các trạm bơm lớn có động cơ truyền động máy bơm công suất 5000 kW và
lớn hơn, và ở trường hợp cần phải có nguồn điện độc lập cho các mạch thao tác
(van đĩa với bộ truyền động thủy lực, v.v…). Đồng thời với dòng điện thao tác
một chiều, cho phép sử dụng dòng điện thao tác xoay chiều;
- Để nạp điện bổ sung và nạp điện
sau khi có sự cố cho bộ ắc quy, phải sử dụng hai thiết bị chỉnh lưu tự động. Để
tạo hình ban đầu cho các phiến cực ắc quy, chúng phải được mắc song song. Các
thiết bị chỉnh lưu phải đảm bảo nạp điện cho ắc quy sau sự cố trong thời gian 1
ngày đêm tới điện áp bằng 2,35 V cho một pin;
- Khi tính toán và lựa chọn ắc quy,
phải xét đến việc vận hành ắc quy theo phương pháp nạp điện bổ sung thường
xuyên khi điện áp của mỗi pin của ắc quy bằng 2,15 V;
- Số lượng và số hiệu của các pin
(phần tử ắc quy) được lựa chọn sao cho sau khi phóng điện sự cố nửa giờ vẫn đảm
bảo các điều kiện sau:
a) Điện áp trên cuộn đóng điện từ
mạnh nhất của máy cắt ở xa nhất không thấp hơn trị số nhỏ nhất cho phép khi
đóng máy cắt;
b) Điện áp trên các thanh cái cung
cấp điện cho các thiết bị bảo vệ rơle và tự động không nhỏ hơn 0,3 trị số định
mức khi đóng máy cắt có cuộn đóng điện từ mạnh nhất và ở gần ắc quy cắt có cuộn
đóng điện nhất;
- Khi thiết kế ắc quy, phải tuân
theo các quy định của ngành điện.
5.4 Yêu cầu
tiếp đất, bảo vệ chống sét và bảo vệ quá điện thế
5.4.1 Tiếp đất là yêu cầu
bắt buộc đối với tất cả các phụ tải thuộc trạm bơm có chức năng bảo vệ quá điện
thế, bảo vệ an toàn khi rò điện ra vỏ động cơ, vỏ thiết bị và bảo vệ chống sét
của biến áp và hệ thống các phụ tải trong trạm bơm. Khi thiết kế các thiết bị
tiếp đất phải theo các quy định của ngành điện và theo yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các tiếp đất tự nhiên đảm bảo
được trị số điện trở tính toán thì không phải thiết kế bố trí hệ thống tiếp đất
nhân tạo. Tất cả các tiếp đất tự nhiên và tiếp đất nhân tạo đều phải được kết
nối với nhau thành một mạch vòng tiếp đất thống nhất.
5.4.3 Ở những nơi đất dẫn
điện kém, cùng với việc bố trí các tiếp đất trên mặt đất nên đặt thêm các tiếp
đất sâu (tiếp đất thẳng đứng dài tới 20m). Khi lựa kiểu tiếp đất phải căn cứ
tính toán kinh tế - kỹ thuật.
5.4.4 Đối với trạm bơm và
trạm biến thế của trạm bơm, phải thiết kế một vòng tiếp đất chung.
5.4.5 Khi bố trí hệ thống
tiếp đất trong nhà trạm, cần phải sử dụng triệt để các tiếp đất tự nhiên như:
các khung bằng thép của thiết bị phân phối điện áp 6 kV hoặc 10 kV, các ống
thép, các đường ray cầu trục đỡ lăn, các thanh sắt đỡ cáp trong rãnh, v.v…
5.4.6 Các mạch vòng tiếp đất
ở bên trong các gian nhà trạm phải được kết nối với nhau thành mạch vòng tiếp
đất trong nhà và ngoài trời. Việc kết nối phải được hàn, nối với nhau ít nhất ở
hai vị trí.
5.4.7 Đối với các đường dây
tiếp đất đặt ngầm thì vị trí đầu vào trong nhà trạm của đường dây phải được
đánh dấu ở trên tường.
5.4.8 Yêu cầu thiết kế chống sét
và bảo vệ vượt quá điện áp
- Khi thiết kế các biện pháp chống
sét cho nhà trạm bơm, các công trình và thiết bị điện, phải theo các quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của ngành điện.
- Nhà trạm và các công trình thuộc
trạm bơm, phải được thiết kế bảo vệ chống sét đánh trực tiếp và chống sự truyền
điện thế cao qua các kết cấu kim loại trên mặt đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi đề thiết kế các biện pháp bảo
vệ quá điện thế phải theo quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của ngành
điện.
5.5 Yêu cầu
bố trí thiết bị điện
5.5.1 Tất cả các thiết bị
điện làm việc trong quá trình công nghệ khởi động và ngừng vận hành các tổ máy
bơm phải được bố trí ngay trong nhà trạm bơm.
5.5.2 Khi bố trí các thiết
bị điện trong nhà trạm bơm phải bảo đảm cho công tắc lắp đặt được đơn giản, bảo
đảm thuận tiện, sử dụng an toàn trong quá trình vận hành sản xuất cũng như công
tác bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị của trạm bơm và bảo đảm chiều dài các
đường cáp dẫn điện là ngắn nhất.
5.5.3 Tùy thuộc vào loại
trạm bơm, vào sự thiết kế hiện diện của các phòng làm việc, các loại tủ điện,
các thiết bị phân phối điện áp 6 kV và 10 kV có thể được bố trí ở gian phòng
riêng hoặc bố trí chung trong gian máy.
5.5.4 Bố trí thiết bị phân phối
điện, tủ điện, bảng điện cho động cơ chính
- Các thiết bị phân phối điện áp 6
kV hoặc 10 kV và 0,4 kV và cả các tủ điện, bảng điện nên sử dụng loại đặt trong
nhà kín, theo chỉ dẫn của nhà máy chế tạo;
- Khi bố trí các thiết bị phân phối
6 kV hoặc 10 kV, để giảm chiều dài đường dây cáp điện nên bố trí chúng càng gần
với các động cơ điện của các tổ máy chính càng tốt. Đối với các thiết bị phân
phối điện áp 6 kV hoặc 10 kV nên dùng loại phân tủ phân phối hoàn chỉnh, có thể
lắp các bánh xe để dễ dàng di chuyển được;
- Đối với tủ phân phối điện áp 6 kV
hoặc 10 kV loại phục vụ được từ cả 2 phía thì phải bố trí đường đi lại về hai phía
của tủ. Kích thước của hành lang đi lại vận hành, phải theo chỉ dẫn và quy định
của nhà máy chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thiết bị phân phối tự dùng
xoay chiều 380/220 V nên bố trí giống như thiết bị phân phối điện áp 6 kV hoặc
10 kV;
- Nên bố trí bảng phân phối chính
tự dùng 380/220 V càng gần với máy biến thế tự dùng càng tốt;
- Các bảng phân phối thứ cấp
380/220 V cấp điện cho các tổ máy và toàn nhà máy phải được bố trí ở vị trí
trung tâm của các phụ tải tự dùng;
- Các máy biến áp cấp điện tự dùng
kiểu dầu 6 kV/0,4 kV hoặc 10 kV/0,4 kV phải được bố trí trong các phòng riêng;
- Các máy biến áp cấp điện tự dùng
kiểu khô 6 kV/0,4 kV hoặc 10 kV/0,4 kV có thể được bố trí ngay ở trong phòng
của bảng phân phối chính tự dùng 380/220 V, hoặc bố trí ở ngay trong phòng
thiết bị phân phối 6 kV hoặc 10 kV, hoặc bố trí ở một phòng khác thấp hơn cao
trình gian máy.
5.5.6 Đối với các trạm bơm
nhỏ (lắp đặt động cơ hạ thế truyền động cho các máy bơm chính) thì nên bố trí
các thiết bị điều khiển điện, thiết bị tự động bảo vệ và tín hiệu (các tủ điều
khiển các tổ máy và các thiết bị phụ) ở trên bảng điều khiển chung và bố trí
bảng điều khiển chung ngay ở gian máy.
5.5.7 Đối với các trạm bơm
vừa và lớn (có lắp đặt động cơ cao thế) nên bố trí các thiết bị điều khiển tự
động, thiết bị điều khiển tín hiệu như sau:
a) Các tủ điều khiển bằng kích
thích của động cơ đồng bộ phải bố trí trực tiếp gần với các tổ máy bơm;
b) Đối với các trạm bơm vừa thì các
tủ điều khiển, tủ bảo vệ và tín hiệu, các bảng đo lường thông số công nghệ,
bảng điện tự dùng dòng điện xoay chiều, v.v… nên bố trí ở ngay gian máy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở phần giữa nhà trạm khi bố trí
các thiết bị điện theo cả chiều dài nhà trạm;
- Ở đầu nhà trạm đối diện với gian
lắp ráp;
- Hoặc ở gian phòng riêng xây kề
với nhà trạm.
5.5.8 Khi bố trí các thiết
bị điện phải xét đến diện tích dự trữ để có thể mở rộng trạm bơm. Phải sử dụng
cáp điện để nối mạch giữa các động cơ điện với thiết bị phân phối.
5.5.9 Bố trí hệ thống cáp
điện
- Các cáp điện trong các gian bố
trí thiết bị điện phải đặt trong rãnh cáp;
- Trong các nhà trạm bơm nên đặt
cáp theo kiểu hở trên các kết cấu đặt cáp như trên các máng cáp, các thanh sắt
thiết kế hình móc chôn vào tường, trong ống, hộp cáp và trong rãnh cáp. Nên hạn
chế việc đặt cáp trong các ống;
- Ở trạm bơm thiết kế lắp đặt các
tổ máy trục đứng nếu số lượng cáp đi ra từ các thiết bị phân phối và từ các
bảng điều khiển lên tới trên 150 sợ cáp thì cần xây dựng các tầng xếp cáp riêng
thuận lợi cho quá trình quản lý và bảo dưỡng hệ thống cáp điện;
- Ở ngoài nhà trạm bơm nếu có số
lượng đường dây cáp không lớn (mỗi hướng có 6 đường dây cáp), có thể đặt dây
cáp trong hệ thống đường hào. Trong các trường hợp khác có thể đặt cáp trong
các rãnh cáp hoặc máng cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các rãnh cáp phải thiết kế đậy
kín bằng các tấm vật liệu không cháy, tháo dỡ được và phải xét đến khả năng vận
chuyển được các thiết bị trên mặt lắp các tấm đậy rãnh cáp.
6. Yêu cầu bảo
vệ rơle tự động hóa trong hệ thống cung cấp điện
6.1 Bảo vệ rơle và tự động
hóa trong hệ thống cung cấp điện cho trạm bơm phải thực hiện theo đúng các quy
định, tiêu chuẩn,quy chuẩn hiện hành của ngành điện đồng thời đảm bảo các yêu
cầu hướng dẫn của tiêu chuẩn này.
Các sản phẩm động cơ, thiết bị
trong trạm bơm là các sản phẩm chế tạo máy. Việc bảo vệ các thiết bị như động
cơ, thiết bị, đặt biệt là động cơ máy bơm chìm làm việc trong điều kiện ướt…
cần phải tuân thủ các hướng dẫn về bảo vệ các thiết bị đó của các nhà chế tạo
thiết bị để đảm bảo thiết bị hoạt động bền vững.
6.2 Nếu trên đầu vào của các
đường dây điện áp 6 kV hoặc 10 kV về phía trạm bơm có đặt máy cắt trong dầu làm
việc riêng rẽ thì không yêu cầu lắp đặt thiết bị bảo vệ chống sự cố giữa các
pha. Trường hợp các đầu dây dẫn vào làm việc riêng rẽ, các đường dây cấp điện
với điện áp 6 kV hoặc 10 kV được coi như các dây đơn cấp điện một phía, để cắt
sự cố phải lắp đặt thiết bị bảo vệ quá dòng điện đặt ở phía nguồn điện.
6.3 Bảo vệ quá dòng điện đặt
ở các đầu dây dẫn vào trạm bơm có điện áp 6 kV hoặc 10 kV, phải tránh được dòng
điện ngắn mạch phát sinh từ động cơ đồng bộ khi có sự cố bên ngoài.
6.4 Được phép lắp đặt thiết
bị bảo vệ chống quá tải có tác động báo tín hiệu hoặc tự cắt ở các đầu dây dẫn
vào điện áp 6 kV hoặc 10 kV.
6.5 Ở các trạm bơm, nên đặt
bảo vệ chống chế độ làm việc không đủ pha với tác động ngắt các máy cắt của các
động cơ điện, hoặc ngắt máy cắt ở đầu dây vào trạm bơm khi ở trạm biến thế không
có thiết bị bảo vệ chống chế độ làm việc không đủ pha.
6.6 Bảo vệ động cơ đồng bộ cỡ
lớn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bảo vệ tần số bổ sung phải ngăn
ngừa được khả năng đóng điện không đồng bộ cho các động cơ điện khi động cơ
quay ngược trong trường hợp thiết bị tự động đóng trở lại trên các đường dây
tải điện làm việc. Thiết bị bảo vệ tần số bổ sung cũng phải bảo đảm giảm thấp
được sự bổ sung do dòng điện ngắn mạch ở các điểm sự cố trong mạng lưới cấp
điện;
- Nên xem xét lắp đặt bảo vệ tần số
theo kiểu nhóm (ở từng phân đoạn thanh cái có điện áp 6 kV đến 10 kV) với tác
động tự cắt các động cơ điện đồng bộ.
6.7 Ở các trạm bơm lớn, có
thể bố trí lắp đặt thiết bị bảo vệ chống mất điện áp (bảo vệ chống điện áp thấp
và bảo vệ tần số) và bảo vệ chống chế độ làm việc không đồng bộ của các dòng cơ
điện, với hai cấp thời gian. Khi đó cấp thời thứ hai phải tự động ngắt máy cắt
ở đầu dây dẫn vào với thời gian duy trì 0,5 s đến 1 s, khác với thời gian tác
động của cấp thứ nhất.
Ở cấp thời gian thứ hai nên dùng cơ
cấu thiết bị đặt ở mỗi phân đoạn thanh cái 6 kV đến 10 kV. Cơ cấu này làm việc
dưới tác động của các chức năng bảo vệ nói trên và khi bất kì máy cắt nào nối
vào phân đoạn thanh cái đã cho cũng đều ngừng làm việc.
6.8 Để bảo vệ các động cơ
lớn sử dụng điện có áp 6 kV đến 10 kV chống sự cố giữa các pha trong các trường
hợp khi sự cắt nhanh dòng điện không thỏa mãn yêu cầu về độ nhạy thì được phép
cắt dòng điện với thời gian duy trì (nhưng không quá 0,15 s). Sự bảo vệ cắt
dòng điện này phải tránh được thành phần không chu kỳ của dòng điện khởi động
đối với các động cơ điện công suất lớn tới 1000 kW. Đối với động cơ điện công
suất lớn hơn 1000 kW được phép sử dụng bảo vệ dòng điện so lệch dọc (nếu động
cơ có các đầu dây ra của các pha riêng rẽ về phía đường dây trung tính).
6.9 Đối với các động cơ điện
áp thấp khi các áp-tô-mát không thỏa mãn độ nhạy đối với các trường hợp ngắn
mạch một pha (hệ số độ nhạy thì ngắn mạch một pha ở cuối vùng bảo vệ nhỏ hơn
1,5 m) thì nên sử dụng bảo vệ đặt biệt chống các sự cố một pha tác động vào bộ
cắt độc lập của áp-tô-mát.
6.10 Ở những trạm bơm dùng
dòng điện thao tác xoay chiều cho mạch bảo vệ rơle thì nên sử dụng sơ đồ với
rơle tác động trực tiếp, đồng thời nối tắt các cuộn cắt của các bộ truyền động
máy cắt. Khi đó bắt buộc phải kiểm tra sai số các máy biến dòng cung cấp cho
mạch bảo vệ theo trị số sai số cho phép trong tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
của ngành điện.
6.11 Để bảo vệ động cơ 0,4
kV phải dùng loại máy áp-tô-mát có bộ cắt liên hợp đặt trên cả 3 pha. Đối với
các áp-tô-mát loại ký hiệu từ A3.110 đến A3.134 (hoặc các loại áp-tô-mát có đặc
tính kỹ thuật tương tự) có thời gian tác động khoảng 0,005 s. Khi tính toán
chọn dòng điện của bộ cắt điện từ có xét đến yêu cầu tránh được thành phần
không chu kỳ của dòng điện khởi động của các động cơ phải thỏa mãn được điều
kiện sau:
ldmbocat
³ 
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì thời gian tác động của áp-tô-mát
A3.144 lớn hơn 0,15 giây nên không cần phải xét đến thành phần dòng điện không
chu kỳ khi tính toán dòng điện tác động của bộ cắt điện từ. Dòng điện tác động
của cuộn cắt điện từ bằng:
ldm
bộ cắt ³ Kn . llâu
dài
(2)
(với Kn = 1,2 đến 1,4);
trong đó:
ldm bộ cắt là dòng điện
tác động của bộ cắt điện từ;
lkhởi động là dòng điện
khởi động của động cơ điện;
llâu dài là dòng điện
làm việc lâu dài của động cơ điện.
6.12 Trong thiết kế kỹ thuật
trạm bơm, hồ sơ thiết kế phải có bảng tổng cộng và bản vẽ sơ đồ tính toán các
dòng điện ngắn mạch tại các điểm nút của sơ đồ điện ứng với tất cả các cấp điện
áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Tự động
hóa điều khiển và hệ thống tín hiệu điều khiển
7.1.1 Khi xác định mức độ và
khối lượng tự động hóa của các trạm bơm phải căn cứ vào nhiệm vụ trạm bơm, đặc
tính thiết bị, chế độ làm việc, tình hình vận hành của công nhân, đồng thời
phải luận chứng kinh tế kỹ thuật để lựa chọn một trong hai phương thức sau:
1) Trạm bơm điện làm việc không có
người trực thường xuyên;
2) Trạm bơm điện có người trực
thường xuyên.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật để lựa
chọn thiết kế tự động hóa phải căn cứ vào điều kiện kỹ thuật cung cấp thiết bị,
trình độ nguồn nhân lực, lao động và phải đảm bảo khả thi về công tác bảo vệ
chống các hành vi phá hoại, xâm hại thiết bị và công trình.
Cần chọn phương pháp điều khiển và
mức độ tự động hóa các trạm bơm tùy thuộc vào nhiệm vụ của trạm bơm, vào đặc
điểm khai thác của hệ thống thủy nông. Các trạm bơm tiêu nên thiết kế điều
khiển có tính chất tự động, còn các trạm bơm tưới nên thiết kế theo kiểu tự
động hóa.
Thiết kế tự động hóa và điều khiển
cần áp dụng những tiến bộ khoa học, thiết bị tiên tiến về tự động hóa các hoạt
động của trạm bơm. Lựa chọn thiết bị tự động hóa phải phù hợp với điều kiện môi
trường nóng ẩm ở Việt Nam, đảm bảo kinh tế, thuận lợi vận hành, độ bền cao để
giảm chi phí sửa chữa thường xuyên thiết bị, giảm nhân lực cho quản lý vận hành
và hướng tới mục tiêu hiện đại hóa vận hành hệ thống thủy lợi.
7.1.2 Trong sơ đồ tự động
điều khiển tổ máy bơm phải xét đến các vấn đề sau:
- Trình tự chính xác của việc tiến
hành các thao tác khi khởi động hoặc dừng tổ máy từ một xung lệnh ngắn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tự động dừng tổ máy khi các thiết
bị bảo vệ cơ khí thủy lực và bảo vệ điện bị tác động, đồng thời với việc phát
lệnh điều khiển các thiết bị phụ của tổ máy;
- Kiểm tra thời gian khởi động vận
hành bơm và dừng hoàn toàn tổ máy;
- Liên động để loại trừ tình trạng
"nhảy" của máy cắt (công tắc tơ - khởi động từ) khi khởi động và cắt
máy cắt không thành công do nguyên nhân cơ cấu bảo vệ tổ máy và khi máy cắt tự
phát cắt điện;
- Tín hiệu về tình hình tổ máy, tín
hiệu về các hư hỏng và sự cố;
- Bố trí nút sự cố "dừng
lại" ở ngay gian tổ máy bơm;
- Khả năng lựa chọn phương thức
điều khiển "tại chỗ" theo sơ đồ (chương trình) "bán tự động điều
khiển từ xa và tự động điều khiển từ xa". Khi cần chuyển đổi phương thức
điều khiển này sang phương thức điều khiển khác thì không được thay đổi tình
trạng của sơ đồ điều khiển;
- Tự động đóng khởi động tổ máy dự
trữ khi một tổ máy làm việc bị hỏng do sự cố;
- Khả năng thay đổi chương trình,
trình tự, kế hoạch luân phiên làm việc của các tổ máy để bảo đảm mài mòn đồng
đều trong các tổ máy bơm;
- Không được phép tự động khởi động
đồng thời tất cả các tổ máy bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các thiết bị chung cho cả
trạm bơm làm việc theo chu kỳ như máy bơm cứu hỏa, máy bơm thoát nước trong
buồng trạm bơm, máy bơm nước buồng hút khi sửa chữa, máy cung cấp nước sinh
hoạt, máy thông gió v.v… có thể chỉ nên thiết kế điều khiển tại chỗ.
7.1.4 Đối với các tổ máy bơm
chính và thiết bị chung cho cả trạm bơm, cần phải xét đến khả năng điều khiển
các thiết bị đó tại chỗ bằng các thiết bị đặt trực tiếp gần các tổ máy chính.
Khi ở trạm bơm có bố trí buồng điều
khiển chung cho cả trạm thì phải dự kiến việc điều khiển tập trung đảm bảo sự
kiểm tra tình trạng làm việc của các thiết bị chủ yếu và của các công trình
thuộc trạm bơm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, tại buồng điều khiển chung cho cả
trạm bơm phải dự kiến có bảng điều khiển để thực hiện:
- Điều khiển từ xa các máy cắt của
các đầu dây dẫn vào trạm;
- Điều khiển từ xa bán tự động đối
với các tổ máy;
- Báo tín hiệu ánh sáng tín hiệu
báo trước để phòng ngừa và tín hiệu sự cố đối với các đối tượng điều khiển từ
xa và bán tự động ("đã đóng" hoặc "đã cắt" tín hiệu nhóm
đèn báo mất dòng điện thao tác, các hư hỏng và cắt điện do sự cố…);
- Đo lượng điện đối với các đối
tượng điều khiển từ xa và bán tự động để giám sát điện áp trên thanh cái 6 kV
đến 10 kV, phụ tải dòng điện của các thiết bị chính…;
- Đo lường các thông số công nghệ
của trạm bơm như nhiệt độ, độ rung, dòng điện… và báo tín hiệu tại phòng điều
khiển.
Khi thực hiện điều khiển từ xa bán
tự động đối với các tổ máy thì việc dừng máy theo lệnh điều khiển từ bảng điều
khiển trong phòng điều khiển chung cho cả trạm phải được thực hiện không phụ
thuộc vào vị trí của bộ phận chuyển mạch chế độ điều khiển (theo điều độ từ xa
hay tại chỗ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.6 Để thực hiện việc đo
đếm điện năng, ở trạm bơm phải bố trí các dụng cụ đo lường điện như sau:
- Ở các đầu dây dẫn vào trạm: máy
đếm điện năng (công tơ điện) hữu công và vô công (khi sử dụng các động cơ đồng
bộ để làm việc ở chế độ bù thì phải bố trí bộ đôi các máy đếm điện năng vô công
với các bộ đàm) và ampe kế;
- Ở máy cắt phân đoạn lắp đặt ampe
kế;
- Ở mỗi phân đoạn thanh cái điện áp
6 kV đến 10 kV lắp đặt vôn kế (có khóa chỉnh mạch đã đo điện áp pha và điện áp
dây);
- Ở mạch của động cơ không đồng bộ
cao thế lắp đặt máy đếm điện năng hữu công, dùng ampe kế;
- Ở mạch của động cơ không đồng bộ
cao thế lắp đặt máy đếm điện năng hữu công, dùng ampe kế do dòng điện trong
mạch sta-to và đo dòng điện trong mạch rô-to. Lắp đặt vôn kế ở mạch kích thích,
pha kế, oát kế đo công suất hữu ích đối với động cơ 5000 KW và lớn hơn cũng như
áp dụng cả đối với động cơ có công suất nhỏ hơn 5000 kW nhưng máy bơm có cơ cấu
quay cánh quạt (loại máy bơm có thể điều chỉnh thay đổi được góc nghiêng cánh
quạt);
- Ở mạch các động cơ không đồng bộ
và đồng bộ sử dụng điện áp 0,4 kV của các tổ máy bơm chính lắp đặt ampe kế ở
mạch sta-to;
- Ở mạch tụ bù tĩnh lắp đặt ba ampe
kế để kiểm tra dòng điện trên mỗi pha;
- Ở mạch máy biến áp tự dùng về
phía hạ áp 0,4 kV lắp đặt máy đếm điện năng hữu công, dùng ba ampe kế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở các thanh cái 220 V của mạch
điện thao tác xoay chiều lắp đặt một vôn kế có khóa chỉnh mạch;
- Ở các mạch điện ắc quy và thiết
bị nạp điện, phải căn cứ vào khối lượng thiết bị điện 1 chiều để bố trí số dụng
cụ đo lường.
7.1.7 Để đo lường dòng điện
ở mạch sta-to động cơ máy bơm phải bố trí ampe kế có thang đo quá tải.
7.1.8 Đối với các tổ máy bơm
chính có thể bố trí các máy đếm thời gian (giờ) vận hành.
7.1.9 Để kiểm tra chế độ làm
việc của các công trình thuộc trạm bơm và của các tổ máy bơm cần phải bố trí
thiết bị đo lường điều khiển từ xa các thông số công nghệ sau:
- Mực nước bể hút và bể xả;
- Cột nước (đối với các trạm bơm
đầu mối và trạm bơm chuyển tiếp);
- Chênh lệch mức nước ở mỗi lưới
chắn rắc;
- Lưu lượng nước ở từng ống xả (khi
có thể);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.10 Khi động cơ và máy
bơm có nhiệt kế điện trở do nhà máy chế tạo lắp đặt đồng bộ thì tiến hành đo
lường từ xa nhiệt độ của động cơ điện (dây quấn và lõi thép sta-to), ổ trục,
không khí làm mát và nhiệt độ ổ trục máy bơm được bôi trơn bằng dầu.
Để kiểm tra nhiệt độ các phần tử
của động cơ điện và ổ trục máy bơm nên đặt một nhiệt kế cầu điện ứng với 6 tổ
máy bơm hoặc cho mỗi phân đoạn thanh cái thì phải đặt các thiết bị cùng một
chủng loại. Bảng kiểm tra nhiệt độ phải được bố trí trong phòng điều khiển
chung cho cả trạm bơm.
7.1.11 Khối lượng kiểm tra
các liên thông số công nghệ để bảo vệ, để khóa liên động, tự động hóa và báo
tín hiệu đối với các tổ máy bơm chính, các thiết bị dùng chung cho cả trạm bơm
và các công trình phải được xác định theo các chế độ làm việc và yêu cầu đối
với tự động hóa.
Các tham số công nghệ dưới đây của
trạm bơm cần được kiểm tra:
- Mực nước ở các điểm kiểm tra (bể
hút, bể xả trạm bơm: mực nước trong các hố tiêu nước, bể lọc nước trong nhà
trạm, v.v…);
- Áp lực nước (trong ống đẩy của
máy bơm chính, trong hệ thống chân không, máy bơm cung cấp nước kỹ thuật);
- Áp lực dầu;
- Mức dầu (ở nồi dầu của động cơ
điện và của máy bơm trục đứng được bôi trơn bằng dầu);
- Độ mở của các van trên đường ống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt độ của các gian máy, các ổ
trục tổ máy bơm và không khí làm mát.
7.1.12 Các loại tín hiệu
điều khiển chính của trạm bơm bao gồm:
- Tín hiệu ánh sáng và tình hình
các đối tượng được điều khiển từ xa (các tổ máy chính, máy cắt dầu ở đầu dây
dẫn vào, v.v…);
- Tín hiệu cắt sự cố của từng thiết
bị;
- Tín hiệu báo trước để phòng ngừa
về sự sai lệnh so với chế độ làm việc chuẩn của từng thiết bị về sự phá hoại độ
nguyên vẹn của mạch điện thao tác và mạch đóng, cắt;
- Xác định nguyên nhân hư hỏng và
nguyên nhân cắt sự cố từng các rơle báo hiệu;
- Trong trường hợp có phòng điều
khiển chung cho cả trạm bơm trên bảng điều khiển chung, đối với các tổ máy
chính và của các máy cắt ở các đầu dây dẫn vào phải đặt tín hiệu ánh sáng báo
các hư hỏng và báo cắt sự cố.
7.1.13 Khi bố trí hệ thống
tín hiệu trung tâm ở trạm bơm, cần phải dự kiến:
- Tín hiệu âm thanh, trung tâm báo
cho người vận hành lưu ý khi có hệ thống tín hiệu sự cố và tín hiệu báo trước
để phòng ngừa. Tín hiệu sự cố phải tác động tức thời, còn tín hiệu báo cáo
trước để phòng ngừa phải có thời gian duy trì;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra ở mạch tín hiệu trung
tâm có điện áp hay không;
- Khả năng cắt đèn báo tình hình
các hạng mục điều khiển từ xa trong thời gian nhân viên vận hành vắng mặt, và
cả trong trường hợp khi có mặt nhân viên vận hành nhưng đèn trên bảng lại bị
tắt.
7.2 Yêu cầu
đối với hệ thống điều khiển từ xa và thông tin điều khiển từ xa
7.2.1 Sự cần thiết và khối
lượng điều khiển từ xa của trạm bơm phải được xác định theo các yêu cầu đối với
việc tổ chức quản lý trạm bơm và theo các điều kiện làm việc trong hệ thống
thủy nông.
7.2.2 Trong thiết kế trạm
bơm phải dự kiến đến khả năng áp dụng điều khiển từ xa trong tương lai. Để thực
hiện điều đó khi thiết kế phải theo các yêu cầu chỉnh dẫn sau:
- Khi bố trí các bảng điện phải
tính đến khả năng sẽ lắp đặt thêm thiết bị điều khiển từ xa;
- Trong các thiết bị điều khiển tự
động và tín hiệu phải dự kiến đặt thêm các tiếp điểm, các tấm cực điện và các
chi tiết khác để nối với các mạch điều khiển từ xa;
- Khi lựa chọn các cảm biến, các
dụng cụ đo lường và các nguồn dòng điện thao tác phải xét đến việc sử dụng
chúng trong sơ đồ điều khiển từ xa sau này thiết kế bổ sung.
7.2.3 Việc điều khiển trạm
bơm trong quá trình công nghệ làm việc của hệ thống thủy nông phải được thực
hiện chủ yếu bằng các phương tiện tự động (máy điều chỉnh, máy thao tác,…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4 Đối với trạm bơm, hệ
thống tín hiệu từ xa được thiết kế với khối lượng sau:
- Truyền các trị số kiểm tra và sự
cố của các thông số công nghệ (mực nước, lưu lượng, áp suất);
- Tình hình thiết bị được điều
khiển từ xa;
- Tín hiệu chung "hư
hỏng" và "sự cố" có ích riêng đối với các thiết bị cụ thể và các
tín hiệu đối với sự hư hỏng chung mà nếu để phát triển sẽ có khả năng làm cho
toàn trạm bơm sự cố, hư hỏng lâu dài (ví dụ tín hiệu báo động cơ máy bơm, trạm
bơm bị ngập).
7.2.5 Phải dự kiến đo lường
từ xa các thông số công nghệ (như mực nước, lưu lượng, áp suất) dùng để kiểm
tra sự làm việc và điều khiển trạm bơm.
7.2.6 Đối với các trạm bơm,
tùy thuộc vào lưu lượng, nhiệm vụ trong hệ thống thủy nông và tùy thuộc vào
phương thức điều phối và quản lý trạm bơm phải dự kiến các phương tiện thông
tin sau:
- Thông tin điều phối với nhân viên
thao tác của trạm điều phối của hệ thống thủy nông hoặc của bậc thang các trạm
bơm;
- Thông tin điều phối và liên lạc
với cơ quan quản lý phân phối điện năng địa phương;
- Thông tin liên lạc trong nội bộ
trạm bơm lớn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biện pháp thực hiện các loại thông
tin được xét cụ thể trong thiết kế trên cơ sở quy hoạch thông tin, sử dụng kết
hợp với mạng truyền dẫn liên lạc của địa phương.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Cung cấp điện bên ngoài nhà trạm
bơm
5 Phần điện trạm bơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Yêu cầu phụ tải tự dùng xoay
chiều và chiếu sáng
5.3 Yêu cầu cung cấp dòng điện thao
tác
5.4 Yêu cầu tiếp đất, bảo vệ chống
sét và bảo vệ quá điện thế
5.5 Yêu cầu bố trí thiết bị điện
6 Yêu cầu bảo vệ rơle tự động hóa
trong hệ thống cung cấp điện
7 Yêu cầu tự động hóa và điều khiển
từ xa
7.1 Tự động hóa điều khiển và hệ
thống tín hiệu điều khiển
7.2 Yêu cầu đối với hệ thống điều
khiển từ xa và thông tin điều khiển từ xa