Công
suất động cơ điện theo yêu cầu công suất máy bơm (KW)
|
2
đến 5
|
5
đến 10
|
10
đến 50
|
50
đến 350
|
>350
|
Hệ
số dự trữ
|
1,5
đến 1,3
|
1,3
đến 1,15
|
1,15
đến 1,1
|
1,1
đến 1,05
|
1,05
|
- Hình thức kết cấu của động cơ
điện phải trả phù hợp với môi trường xung quanh;
- Khi vượt quá nhiệt độ cho phép
của môi trường xung quanh đối với động cơ điện có bộ phận tự thông gió, và khi
vượt quá nhiệt độ không khí làm mát đối với hệ thống thông gió cưỡng bức, cần
phải hạ thấp phụ tải của động cơ điện theo kiến nghị của nhà máy chế tạo động
cơ. Để tính toán sơ bộ, có thể lựa chọn hệ số nhiệt độ theo Bảng 2.
Bảng
2 - Lựa chọn hệ số nhiệt độ theo loại động cơ và nhiệt độ môi trường xung quanh
Loại
động cơ điện
Hệ
số nhiệt độ
Nhiệt
độ môi trường xung quanh (oC)
40
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
đồng bộ
0,95
0,90
0,85
Đồng
bộ
0,95
0,875
0,75
- Khi vận hành thiết bị trong điều
kiện nhiệt độ khác với nhiệt độ trong hồ sơ của động cơ thì phải chọn động cơ
có dự trữ công suất theo yêu cầu nêu trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.10 Yêu cầu khởi động động cơ
máy bơm điện
Cung cấp điện cho trạm bơm cần phải
đáp ứng các yêu cầu khởi động động cơ cho vận hành máy bơm điện. Việc khởi động
động cơ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các động cơ điện đồng bộ và không
đồng bộ của các tổ máy bơm phải được khởi động trực tiếp từ điện áp toàn phần
của lưới điện;
- Đối với các động cơ điện công
suất lớn, có thể áp dụng cách khởi động qua bộ điện kháng trên cơ sở chỉ dẫn
của nhà máy chế tạo động cơ.
- Khi xác định khả năng khởi động
trực tiếp của động cơ đó, phải xét tới các điện kháng thực tế của hệ thống điện
lực theo chỉ dẫn của nhà máy chế tạo động cơ.
Hiện nay, các sản phẩm có công dụng
tương đương được nhiều nước chế tạo đã nhập khẩu vào Việt Nam, cần sử dụng các
sản phẩm thay thế các sản phẩm mà theo yêu cầu của điều này do Liên Xô chế tạo
trước đây nếu tư vấn chứng minh được rằng nó hiệu quả hơn.
5.1.1.11 Việc sử dụng các
động cơ đồng bộ cỡ lớn làm máy bù trong thời kỳ không bơm nước phải được luận
chứng bằng tính toán kinh tế kỹ thuật.
5.1.12 Trường hợp các động
cơ đồng bộ phải làm việc để sản xuất năng lượng vô công và trong trường hợp nguồn
điện được cung cấp cho trạm bơm từ lưới điện có điện áp thay đổi thì phải đặt
các bộ tự động điều chỉnh kích thích trong các động cơ đó.
5.1.13 Ở các trạm bơm có lắp
đặt và sử dụng các động cơ điện không đồng bộ, phải có thiết kế và áp dụng các
biện pháp nâng cao hệ số công suất tới trị số quy định. Trong trường hợp đó
phải xem xét đến khả năng sản sinh năng lượng vô công trong các động cơ đồng bộ
khác thuộc trạm bơm trong khu vực cung cấp điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để bù công suất vô công, cần phải
đặt các bộ thiết bị tụ do nhà máy chế tạo kiến nghị, thường bố trí một bộ tụ
kiểu nhóm trên một phân đoạn của thanh cái.
- Để tránh đầu tư quá nhiều vào một
thiết bị đóng cắt không nên chọn công suất của bộ tụ kiểu nhóm nhỏ hơn 400 kVA
khi máy bơm sử dụng điện áp từ 6 kV đến 10 kV; và không nên chọn công suất bộ
tụ kiểu nhóm nhỏ hơn 30 kVA khi máy bơm sử dụng điện áp 0,4 kV.
- Phải đặt thiết bị tự động điều
chỉnh công suất bộ tụ theo điệp áp cho các thiết bị tụ kiểu nhóm.
5.1.15 Khi thiết kế các biện
pháp bảo vệ quá điện áp, cần phải theo quy định của ngành điện. Trong các thiết
bị phân phối của trạm bơm sử dụng điện 6 kV đến 10 kV mà không có liên hệ điện
với đường dây trần căng ngoài trời thì không cần đặt các thiết bị chống sét
này.
5.1.16 Các thiết bị chuyển
mạch và thiết bị bảo vệ của sơ đồ nối điện chính của trạm bơm (kể cả sơ đồ tự
dùng) phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Điện áp và dòng điện định mức của
các thiết bị phải tương thích với điện áp và dòng điện tính toán lâu dài của
mạch điện;
- Thiết bị phải làm việc ổn định
khi ngắn mạch; thiết bị bảo vệ phải đảm bảo cắt các dòng điện ngắn mạch giới
hạn có thể phát sinh ra trong mạch điện;
- Khi xảy ra ngắn mạch phải đảm bảo
được tính chọn lọc của sự làm việc của các thiết bị bảo vệ so với các thiết bị
bảo vệ và thiết bị chuyển mạch lắp ở phía trước và phía sau chúng.
- Các thiết bị bảo vệ không tự động
cắt mạch điện khi có quá tải ngắn hạn do khởi động các hệ thống động cơ điện
thuộc trạm bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Cung cấp điện cho phụ tải
tự dùng
- Cung cấp điện tự dùng cho các
trạm bơm cần tính tới sử dụng kết nối với lưới điện hạ áp ở địa phương đồng
thời phải bố trí máy phát điện công suất nhỏ để chủ động sử dụng trong trường
hợp lưới điện hạ áp địa phương bị sự cố hoặc cắt điện luân phiên mà yêu cầu
điện cho phụ tải tự dùng bắt buộc phải có. Nếu không kết nối được với lưới điện
hạ thế địa phương cần tính tới trạm biến áp tự dùng;
- Nếu sử dụng máy biến áp riêng để
cung cấp điện cho các phụ tải tự dùng của trạm bơm, các máy biến áp tự dùng
phải được nối với các phân đoạn thanh cái khác nhau của thiết bị phân phối điện
cho trạm bơm sử dụng điện áp 6 kV đến 10 kV;
- Ở phía hạ áp phải có nguồn điện
dự phòng để cung cấp điện cho các phụ tải tự dùng quan trọng (nếu các thiết bị
này không hoạt động thì trạm bơm không thể vận hành được bình thường);
- Phải nối máy biến áp tự dùng với
phía điện áp cao qua máy cắt (trước máy cắt của đầu dây dẫn vào hoặc tới thiết
bị phân phối 6 kV đến 10 kV);
- Ở các trạm biến áp hạ áp 35 kV
các máy biến áp tự dụng 35 kV/0,4 kV có thể nối vào đường dây cung cấp điện
hoặc vào các thanh cái điện áp 35 kV qua cầu dao - cầu chì.
5.2.2 Khi ở trạm bơm có lắp
đặt hai máy biến áp tự dùng phải bố trí cho máy biến áp tự dùng làm việc riêng
rẽ về phía điện áp thấp, mỗi máy được đấu nối với phân đoạn thanh cái riêng.
Trường hợp cần hợp nhất các phân đoạn thanh cái thì phải lắp đặt áp - tô - mát.
Đối với các trạm bơm lớn và vừa có
nhiều phụ tải tự dùng, cần phải bố trí thiết bị tự động đóng nguồn dự trữ tại
các mạch nối giữa các phân đoạn thanh cái.
5.2.3 Khi có thiết bị tự
động đóng nguồn dự trữ công suất của mỗi máy biến áp tự dùng phải đảm bảo cho
100% phụ tải tự dùng của trạm bơm cùng làm việc. Trong các trường hợp khác,
công suất của mỗi máy biến áp được lựa chọn cho phù hợp với các phụ tải tự dùng
ứng với các chế độ làm việc khác nhau của trạm bơm có xét đến khả năng làm việc
quá tải của máy biến áp trong cả chế độ sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cung cấp điện cho các phụ tải tự
dùng có thể thực hiện theo sơ đồ hai cấp (bảng phân phối chính và bảng phân
phối phụ cho các phụ tải tự dùng) và một cấp (một bảng phân phối chính cung cấp
điện cho tất cả các phụ tải tự dùng). Sơ đồ hai cấp thường được áp dụng cho các
trạm bơm lớn và vừa. Còn sơ đồ một cấp thường được áp dụng cho các trạm bơm
nhỏ.
- Ở các mạch cung cấp điện cho các
động cơ điện tự dùng phải sử dụng các khởi động từ hoặc công - tắt - tơ làm
thiết bị chuyển đổi mạch và áp - tô - mát làm thiết bị bảo vệ. Được phép đặt
cầu chì ở các mạch tự dùng không quan trọng, không có các động cơ điện (như
điện chiếu sáng, điện cấp cho máy hàn điện v.v…).
- Để bảo đảm khả năng làm việc của
các áp - tô - mát có độ ổn định động nhỏ (loại AP5
do Liên Xô chế tạo hoặc các loại khác có công dụng tương đương) thì trước chúng
cần phải đặt áp - tô - mát theo kiểu nhóm có độ ổn định động lớn và thời gian
cắt nhỏ (ví dụ như loại A - 3100 hoặc tương đương).
- Để hạn chế dòng điện ngắn mạch
trong mạch 380 V/220 V, cho phép đặt các bộ kháng điện hạn chế dòng điện cho
từng nhóm phụ tải mà dòng điện làm việc lớn nhất không lớn hơn dòng điện định
mức của bộ kháng điện.
5.2.5 Cáp cấp điện cho phụ tải
tự dùng
- Các cáp điện dùng để cấp điện cho
phụ tải tự dùng, phải được chọn theo quy phạm, tiêu chuẩn của ngành điện;
- Đối với cáp điện tự dùng trong
nhà trạm, nên sử dụng loại cáp cách điện bằng chất dẻo và có vỏ bọc cũng bằng
chất dẻo. Việc sử dụng loại cáp có vỏ bọc bằng thép hoặc nhôm, phải được luận
chứng về mặt kỹ thuật.
- Để cáp điện cho các phụ tải tự dùng
quan trọng (như hệ thống tiêu nước trong nhà trạm bơm, hệ thống cứu hỏa, v.v…)
phải đặt cáp riêng.
- Để cấp điện cho các phụ tải tự
dùng không quan trọng (hệ thống thông gió cho các gian máy, hàn điện…) thì có
thể sử dụng sơ đồ nhánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ chiếu sáng của các gian đặt
thiết bị điện, gian máy và sàn lắp ráp, phải lấy bằng 75 lx khi dùng loại đèn
chiếu sáng sợi đốt nóng; và 150 lx khi dùng đèn chiếu sáng huỳnh quang;
- Đối với trạm bơm không có nhân
viên thường trực thường xuyên phải lấy độ chiếu sáng là 50 lx khi dùng loại đèn
chiếu sáng sợi đốt nóng và 100 lx khi dùng đèn chiếu sáng huỳnh quang.
- Ở các trạm bơm có nhân viên trực
thường xuyên, nên bố trí hệ thống chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang. Trong trường
hợp khác, có thể bố trí hệ thống chiếu sáng bằng loại đèn sợi đốt nóng bình
thường.
- Trong trạm bơm không có thiết bị
điện một chiều, cần thiết kế hệ thống chiếu sáng làm việc và sửa chữa. Để tiết
kiệm điện năng, cần sử dụng một phần đèn chiếu sáng làm việc cho nhân viên trực
và vận hành.
- Ở các trạm bơm có dòng điện thao
tác một chiều, ngoài hệ thống chiếu sáng làm việc sửa chữa, phải dự kiến hệ
thống chiếu sáng sự cố tối thiểu cần thiết và phải có thiết bị tự động chuyển
mạch hệ thống này sang nguồn điện ắc quy. Hệ thống chiếu sáng sự cố được bố trí
ở những địa điểm, vị trí cần làm việc khi xảy ra sự cố và ở các phòng có nhân
viên vận hành. Nên chọn độ chiếu sáng của các đèn chiếu sáng sự cố không nhỏ
hơn 0,5 lux.
- Việc cung cấp điện cho các đèn sửa
chữa cầm tay phải được thực hiện từ máy biến áp có điện áp thứ cấp bằng 12 V,
hoặc sử dụng các loại đèn chiếu sáng sự cố tương đương.
5.3 Yêu cầu
cung cấp dòng điện thao tác
5.3.1 Trong các trạm bơm,
đều phải sử dụng dòng điện thao tác xoay chiều hoặc dòng điện chỉnh lưu (chỉnh
lưu từ dòng xoay chiều về dòng 1 chiều). Việc sử dụng dòng xoay chiều hoặc
chỉnh lưu làm dòng điện thao tác được quy định như sau:
- Dòng điện thao tác xoay chiều
được sử dụng trong các trạm bơm có các động cơ điện hạ thế truyền động cho các
máy bơm chính và khi ở các hệ thống phân phối 6 kV đến 10 kV có đặt các máy
đóng ngắt trong môi trường dầu với các bộ truyền động kiểu lò xo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2 Trong các trạm bơm
dùng điện thao tác xoay chiều, việc cấp điện cho các mạch điều khiển, bảo vệ,
tín hiệu phải được thực hiện từ các thanh cái của hệ thống tự dùng qua một máy
biến áp cách ly. Trong sơ đồ dùng điện thao tác xoay chiều nên sử dụng thiết bị
tự động đóng mạch vào nguồn dự trữ.
5.3.3 Dòng điện thao tác 1 chiều
- Dòng điện thao tác một chiều được
sử dụng ở các trạm bơm lớn có động cơ truyền động máy bơm công suất 5000 kW và
lớn hơn, và ở trường hợp cần phải có nguồn điện độc lập cho các mạch thao tác
(van đĩa với bộ truyền động thủy lực, v.v…). Đồng thời với dòng điện thao tác
một chiều, cho phép sử dụng dòng điện thao tác xoay chiều;
- Để nạp điện bổ sung và nạp điện
sau khi có sự cố cho bộ ắc quy, phải sử dụng hai thiết bị chỉnh lưu tự động. Để
tạo hình ban đầu cho các phiến cực ắc quy, chúng phải được mắc song song. Các
thiết bị chỉnh lưu phải đảm bảo nạp điện cho ắc quy sau sự cố trong thời gian 1
ngày đêm tới điện áp bằng 2,35 V cho một pin;
- Khi tính toán và lựa chọn ắc quy,
phải xét đến việc vận hành ắc quy theo phương pháp nạp điện bổ sung thường
xuyên khi điện áp của mỗi pin của ắc quy bằng 2,15 V;
- Số lượng và số hiệu của các pin
(phần tử ắc quy) được lựa chọn sao cho sau khi phóng điện sự cố nửa giờ vẫn đảm
bảo các điều kiện sau:
a) Điện áp trên cuộn đóng điện từ
mạnh nhất của máy cắt ở xa nhất không thấp hơn trị số nhỏ nhất cho phép khi
đóng máy cắt;
b) Điện áp trên các thanh cái cung
cấp điện cho các thiết bị bảo vệ rơle và tự động không nhỏ hơn 0,3 trị số định
mức khi đóng máy cắt có cuộn đóng điện từ mạnh nhất và ở gần ắc quy cắt có cuộn
đóng điện nhất;
- Khi thiết kế ắc quy, phải tuân
theo các quy định của ngành điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1 Tiếp đất là yêu cầu
bắt buộc đối với tất cả các phụ tải thuộc trạm bơm có chức năng bảo vệ quá điện
thế, bảo vệ an toàn khi rò điện ra vỏ động cơ, vỏ thiết bị và bảo vệ chống sét
của biến áp và hệ thống các phụ tải trong trạm bơm. Khi thiết kế các thiết bị
tiếp đất phải theo các quy định của ngành điện và theo yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
5.4.2 Khi thiết kế tiếp đất,
trước hết phải sử dụng các tiếp đất tự nhiên chôn sẵn ở trong đất như ống kim
loại, ống chèn của lỗ khoan, các kết cấu thép và bê tông cốt thép của công
trình, các cọc thép của công trình thủy công.
Nếu các tiếp đất tự nhiên đảm bảo
được trị số điện trở tính toán thì không phải thiết kế bố trí hệ thống tiếp đất
nhân tạo. Tất cả các tiếp đất tự nhiên và tiếp đất nhân tạo đều phải được kết
nối với nhau thành một mạch vòng tiếp đất thống nhất.
5.4.3 Ở những nơi đất dẫn
điện kém, cùng với việc bố trí các tiếp đất trên mặt đất nên đặt thêm các tiếp
đất sâu (tiếp đất thẳng đứng dài tới 20m). Khi lựa kiểu tiếp đất phải căn cứ
tính toán kinh tế - kỹ thuật.
5.4.4 Đối với trạm bơm và
trạm biến thế của trạm bơm, phải thiết kế một vòng tiếp đất chung.
5.4.5 Khi bố trí hệ thống
tiếp đất trong nhà trạm, cần phải sử dụng triệt để các tiếp đất tự nhiên như:
các khung bằng thép của thiết bị phân phối điện áp 6 kV hoặc 10 kV, các ống
thép, các đường ray cầu trục đỡ lăn, các thanh sắt đỡ cáp trong rãnh, v.v…
5.4.6 Các mạch vòng tiếp đất
ở bên trong các gian nhà trạm phải được kết nối với nhau thành mạch vòng tiếp
đất trong nhà và ngoài trời. Việc kết nối phải được hàn, nối với nhau ít nhất ở
hai vị trí.
5.4.7 Đối với các đường dây
tiếp đất đặt ngầm thì vị trí đầu vào trong nhà trạm của đường dây phải được
đánh dấu ở trên tường.
5.4.8 Yêu cầu thiết kế chống sét
và bảo vệ vượt quá điện áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhà trạm và các công trình thuộc
trạm bơm, phải được thiết kế bảo vệ chống sét đánh trực tiếp và chống sự truyền
điện thế cao qua các kết cấu kim loại trên mặt đất;
- Để bảo vệ chống sự truyền điện
thế cao qua các kết cấu kim loại ở trên mặt đất và ở bên ngoài công trình thì
cột điện gần công trình nhất và vị trí đường dây điện đi vào trong nhà và công
trình cần bảo vệ phải được kết nối với thiết bị tiếp đất với điện trở sung
không quá 20 W. Có thể kết nối vào thiết
bị tiếp đất để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp;
- Khi đề thiết kế các biện pháp bảo
vệ quá điện thế phải theo quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của ngành
điện.
5.5 Yêu cầu
bố trí thiết bị điện
5.5.1 Tất cả các thiết bị
điện làm việc trong quá trình công nghệ khởi động và ngừng vận hành các tổ máy
bơm phải được bố trí ngay trong nhà trạm bơm.
5.5.2 Khi bố trí các thiết
bị điện trong nhà trạm bơm phải bảo đảm cho công tắc lắp đặt được đơn giản, bảo
đảm thuận tiện, sử dụng an toàn trong quá trình vận hành sản xuất cũng như công
tác bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị của trạm bơm và bảo đảm chiều dài các
đường cáp dẫn điện là ngắn nhất.
5.5.3 Tùy thuộc vào loại
trạm bơm, vào sự thiết kế hiện diện của các phòng làm việc, các loại tủ điện,
các thiết bị phân phối điện áp 6 kV và 10 kV có thể được bố trí ở gian phòng
riêng hoặc bố trí chung trong gian máy.
5.5.4 Bố trí thiết bị phân phối
điện, tủ điện, bảng điện cho động cơ chính
- Các thiết bị phân phối điện áp 6
kV hoặc 10 kV và 0,4 kV và cả các tủ điện, bảng điện nên sử dụng loại đặt trong
nhà kín, theo chỉ dẫn của nhà máy chế tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tủ phân phối điện áp 6 kV
hoặc 10 kV loại phục vụ được từ cả 2 phía thì phải bố trí đường đi lại về hai phía
của tủ. Kích thước của hành lang đi lại vận hành, phải theo chỉ dẫn và quy định
của nhà máy chế tạo.
5.5.5 Bố trí thiết bị phân phối
điện tự dùng
- Các thiết bị phân phối tự dùng
xoay chiều 380/220 V nên bố trí giống như thiết bị phân phối điện áp 6 kV hoặc
10 kV;
- Nên bố trí bảng phân phối chính
tự dùng 380/220 V càng gần với máy biến thế tự dùng càng tốt;
- Các bảng phân phối thứ cấp
380/220 V cấp điện cho các tổ máy và toàn nhà máy phải được bố trí ở vị trí
trung tâm của các phụ tải tự dùng;
- Các máy biến áp cấp điện tự dùng
kiểu dầu 6 kV/0,4 kV hoặc 10 kV/0,4 kV phải được bố trí trong các phòng riêng;
- Các máy biến áp cấp điện tự dùng
kiểu khô 6 kV/0,4 kV hoặc 10 kV/0,4 kV có thể được bố trí ngay ở trong phòng
của bảng phân phối chính tự dùng 380/220 V, hoặc bố trí ở ngay trong phòng
thiết bị phân phối 6 kV hoặc 10 kV, hoặc bố trí ở một phòng khác thấp hơn cao
trình gian máy.
5.5.6 Đối với các trạm bơm
nhỏ (lắp đặt động cơ hạ thế truyền động cho các máy bơm chính) thì nên bố trí
các thiết bị điều khiển điện, thiết bị tự động bảo vệ và tín hiệu (các tủ điều
khiển các tổ máy và các thiết bị phụ) ở trên bảng điều khiển chung và bố trí
bảng điều khiển chung ngay ở gian máy.
5.5.7 Đối với các trạm bơm
vừa và lớn (có lắp đặt động cơ cao thế) nên bố trí các thiết bị điều khiển tự
động, thiết bị điều khiển tín hiệu như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với các trạm bơm vừa thì các
tủ điều khiển, tủ bảo vệ và tín hiệu, các bảng đo lường thông số công nghệ,
bảng điện tự dùng dòng điện xoay chiều, v.v… nên bố trí ở ngay gian máy;
c) Đối với các trạm bơm lớn và vừa
có số lượng tổ máy bơm lớn (hơn 6 tổ máy), nên bố trí thiết bị nêu trong điểm
a) ở buồng điều khiển chung cho cả trạm bơm. Được phép bố trí các thiết bị này
trong một cùng phòng chung với thiết bị phân phối điện áp 6 kV hoặc 10 kV.
Trường hợp thiết bị phân phối điện áp 6 kV hoặc 10 kV lắp đặt trong các tủ hoàn
chỉnh có bánh xe di chuyển được, nên bố trí buồng điều khiển chung cho cả trạm
bơm ở cao trình gian máy như sau:
- Ở phần giữa nhà trạm khi bố trí
các thiết bị điện theo cả chiều dài nhà trạm;
- Ở đầu nhà trạm đối diện với gian
lắp ráp;
- Hoặc ở gian phòng riêng xây kề
với nhà trạm.
5.5.8 Khi bố trí các thiết
bị điện phải xét đến diện tích dự trữ để có thể mở rộng trạm bơm. Phải sử dụng
cáp điện để nối mạch giữa các động cơ điện với thiết bị phân phối.
5.5.9 Bố trí hệ thống cáp
điện
- Các cáp điện trong các gian bố
trí thiết bị điện phải đặt trong rãnh cáp;
- Trong các nhà trạm bơm nên đặt
cáp theo kiểu hở trên các kết cấu đặt cáp như trên các máng cáp, các thanh sắt
thiết kế hình móc chôn vào tường, trong ống, hộp cáp và trong rãnh cáp. Nên hạn
chế việc đặt cáp trong các ống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở ngoài nhà trạm bơm nếu có số
lượng đường dây cáp không lớn (mỗi hướng có 6 đường dây cáp), có thể đặt dây
cáp trong hệ thống đường hào. Trong các trường hợp khác có thể đặt cáp trong
các rãnh cáp hoặc máng cáp;
- Cho phép dẫn cáp đến các động cơ
điện, thiết bị phụ và các cảm biến bằng cách đặt cáp trong các ống. Nên bố trí
cáp kiểm tra và cáp lực dưới 1000 vôn đến cùng một thiết bị ở trong một đường
ống;
- Các rãnh cáp phải thiết kế đậy
kín bằng các tấm vật liệu không cháy, tháo dỡ được và phải xét đến khả năng vận
chuyển được các thiết bị trên mặt lắp các tấm đậy rãnh cáp.
6. Yêu cầu bảo
vệ rơle tự động hóa trong hệ thống cung cấp điện
6.1 Bảo vệ rơle và tự động
hóa trong hệ thống cung cấp điện cho trạm bơm phải thực hiện theo đúng các quy
định, tiêu chuẩn,quy chuẩn hiện hành của ngành điện đồng thời đảm bảo các yêu
cầu hướng dẫn của tiêu chuẩn này.
Các sản phẩm động cơ, thiết bị
trong trạm bơm là các sản phẩm chế tạo máy. Việc bảo vệ các thiết bị như động
cơ, thiết bị, đặt biệt là động cơ máy bơm chìm làm việc trong điều kiện ướt…
cần phải tuân thủ các hướng dẫn về bảo vệ các thiết bị đó của các nhà chế tạo
thiết bị để đảm bảo thiết bị hoạt động bền vững.
6.2 Nếu trên đầu vào của các
đường dây điện áp 6 kV hoặc 10 kV về phía trạm bơm có đặt máy cắt trong dầu làm
việc riêng rẽ thì không yêu cầu lắp đặt thiết bị bảo vệ chống sự cố giữa các
pha. Trường hợp các đầu dây dẫn vào làm việc riêng rẽ, các đường dây cấp điện
với điện áp 6 kV hoặc 10 kV được coi như các dây đơn cấp điện một phía, để cắt
sự cố phải lắp đặt thiết bị bảo vệ quá dòng điện đặt ở phía nguồn điện.
6.3 Bảo vệ quá dòng điện đặt
ở các đầu dây dẫn vào trạm bơm có điện áp 6 kV hoặc 10 kV, phải tránh được dòng
điện ngắn mạch phát sinh từ động cơ đồng bộ khi có sự cố bên ngoài.
6.4 Được phép lắp đặt thiết
bị bảo vệ chống quá tải có tác động báo tín hiệu hoặc tự cắt ở các đầu dây dẫn
vào điện áp 6 kV hoặc 10 kV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Bảo vệ động cơ đồng bộ cỡ
lớn:
- Đối với các trạm bơm có động cơ
đồng bộ cỡ lớn cần phải lắp đặt thiết bị bảo vệ tần số bổ sung cho trường hợp
điện áp thấp xảy ra để cắt nhanh các động cơ điện khi điện áp từ phía nguồn bị
mất;
- Bảo vệ tần số bổ sung phải ngăn
ngừa được khả năng đóng điện không đồng bộ cho các động cơ điện khi động cơ
quay ngược trong trường hợp thiết bị tự động đóng trở lại trên các đường dây
tải điện làm việc. Thiết bị bảo vệ tần số bổ sung cũng phải bảo đảm giảm thấp
được sự bổ sung do dòng điện ngắn mạch ở các điểm sự cố trong mạng lưới cấp
điện;
- Nên xem xét lắp đặt bảo vệ tần số
theo kiểu nhóm (ở từng phân đoạn thanh cái có điện áp 6 kV đến 10 kV) với tác
động tự cắt các động cơ điện đồng bộ.
6.7 Ở các trạm bơm lớn, có
thể bố trí lắp đặt thiết bị bảo vệ chống mất điện áp (bảo vệ chống điện áp thấp
và bảo vệ tần số) và bảo vệ chống chế độ làm việc không đồng bộ của các dòng cơ
điện, với hai cấp thời gian. Khi đó cấp thời thứ hai phải tự động ngắt máy cắt
ở đầu dây dẫn vào với thời gian duy trì 0,5 s đến 1 s, khác với thời gian tác
động của cấp thứ nhất.
Ở cấp thời gian thứ hai nên dùng cơ
cấu thiết bị đặt ở mỗi phân đoạn thanh cái 6 kV đến 10 kV. Cơ cấu này làm việc
dưới tác động của các chức năng bảo vệ nói trên và khi bất kì máy cắt nào nối
vào phân đoạn thanh cái đã cho cũng đều ngừng làm việc.
6.8 Để bảo vệ các động cơ
lớn sử dụng điện có áp 6 kV đến 10 kV chống sự cố giữa các pha trong các trường
hợp khi sự cắt nhanh dòng điện không thỏa mãn yêu cầu về độ nhạy thì được phép
cắt dòng điện với thời gian duy trì (nhưng không quá 0,15 s). Sự bảo vệ cắt
dòng điện này phải tránh được thành phần không chu kỳ của dòng điện khởi động
đối với các động cơ điện công suất lớn tới 1000 kW. Đối với động cơ điện công
suất lớn hơn 1000 kW được phép sử dụng bảo vệ dòng điện so lệch dọc (nếu động
cơ có các đầu dây ra của các pha riêng rẽ về phía đường dây trung tính).
6.9 Đối với các động cơ điện
áp thấp khi các áp-tô-mát không thỏa mãn độ nhạy đối với các trường hợp ngắn
mạch một pha (hệ số độ nhạy thì ngắn mạch một pha ở cuối vùng bảo vệ nhỏ hơn
1,5 m) thì nên sử dụng bảo vệ đặt biệt chống các sự cố một pha tác động vào bộ
cắt độc lập của áp-tô-mát.
6.10 Ở những trạm bơm dùng
dòng điện thao tác xoay chiều cho mạch bảo vệ rơle thì nên sử dụng sơ đồ với
rơle tác động trực tiếp, đồng thời nối tắt các cuộn cắt của các bộ truyền động
máy cắt. Khi đó bắt buộc phải kiểm tra sai số các máy biến dòng cung cấp cho
mạch bảo vệ theo trị số sai số cho phép trong tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
của ngành điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ldmbocat
³
(1)
Vì thời gian tác động của áp-tô-mát
A3.144 lớn hơn 0,15 giây nên không cần phải xét đến thành phần dòng điện không
chu kỳ khi tính toán dòng điện tác động của bộ cắt điện từ. Dòng điện tác động
của cuộn cắt điện từ bằng:
ldm
bộ cắt ³ Kn . llâu
dài
(2)
(với Kn = 1,2 đến 1,4);
trong đó:
ldm bộ cắt là dòng điện
tác động của bộ cắt điện từ;
lkhởi động là dòng điện
khởi động của động cơ điện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12 Trong thiết kế kỹ thuật
trạm bơm, hồ sơ thiết kế phải có bảng tổng cộng và bản vẽ sơ đồ tính toán các
dòng điện ngắn mạch tại các điểm nút của sơ đồ điện ứng với tất cả các cấp điện
áp.
7. Yêu cầu tự
động hóa và điều khiển từ xa
7.1 Tự động
hóa điều khiển và hệ thống tín hiệu điều khiển
7.1.1 Khi xác định mức độ và
khối lượng tự động hóa của các trạm bơm phải căn cứ vào nhiệm vụ trạm bơm, đặc
tính thiết bị, chế độ làm việc, tình hình vận hành của công nhân, đồng thời
phải luận chứng kinh tế kỹ thuật để lựa chọn một trong hai phương thức sau:
1) Trạm bơm điện làm việc không có
người trực thường xuyên;
2) Trạm bơm điện có người trực
thường xuyên.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật để lựa
chọn thiết kế tự động hóa phải căn cứ vào điều kiện kỹ thuật cung cấp thiết bị,
trình độ nguồn nhân lực, lao động và phải đảm bảo khả thi về công tác bảo vệ
chống các hành vi phá hoại, xâm hại thiết bị và công trình.
Cần chọn phương pháp điều khiển và
mức độ tự động hóa các trạm bơm tùy thuộc vào nhiệm vụ của trạm bơm, vào đặc
điểm khai thác của hệ thống thủy nông. Các trạm bơm tiêu nên thiết kế điều
khiển có tính chất tự động, còn các trạm bơm tưới nên thiết kế theo kiểu tự
động hóa.
Thiết kế tự động hóa và điều khiển
cần áp dụng những tiến bộ khoa học, thiết bị tiên tiến về tự động hóa các hoạt
động của trạm bơm. Lựa chọn thiết bị tự động hóa phải phù hợp với điều kiện môi
trường nóng ẩm ở Việt Nam, đảm bảo kinh tế, thuận lợi vận hành, độ bền cao để
giảm chi phí sửa chữa thường xuyên thiết bị, giảm nhân lực cho quản lý vận hành
và hướng tới mục tiêu hiện đại hóa vận hành hệ thống thủy lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trình tự chính xác của việc tiến
hành các thao tác khi khởi động hoặc dừng tổ máy từ một xung lệnh ngắn;
- Tự động khôi phục sơ đồ về vị trí
ban đầu để chuẩn bị cho lần khởi động tiếp theo khi mất điện trong thời gian
ngắn dù tổ máy lúc đó ở bất kỳ tư thế trung gian nào;
- Tự động dừng tổ máy khi các thiết
bị bảo vệ cơ khí thủy lực và bảo vệ điện bị tác động, đồng thời với việc phát
lệnh điều khiển các thiết bị phụ của tổ máy;
- Kiểm tra thời gian khởi động vận
hành bơm và dừng hoàn toàn tổ máy;
- Liên động để loại trừ tình trạng
"nhảy" của máy cắt (công tắc tơ - khởi động từ) khi khởi động và cắt
máy cắt không thành công do nguyên nhân cơ cấu bảo vệ tổ máy và khi máy cắt tự
phát cắt điện;
- Tín hiệu về tình hình tổ máy, tín
hiệu về các hư hỏng và sự cố;
- Bố trí nút sự cố "dừng
lại" ở ngay gian tổ máy bơm;
- Khả năng lựa chọn phương thức
điều khiển "tại chỗ" theo sơ đồ (chương trình) "bán tự động điều
khiển từ xa và tự động điều khiển từ xa". Khi cần chuyển đổi phương thức
điều khiển này sang phương thức điều khiển khác thì không được thay đổi tình
trạng của sơ đồ điều khiển;
- Tự động đóng khởi động tổ máy dự
trữ khi một tổ máy làm việc bị hỏng do sự cố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không được phép tự động khởi động
đồng thời tất cả các tổ máy bơm.
7.1.3 Các thiết bị dùng cho
cả trạm bơm và thiết bị phụ của từng tổ máy chính nên được thiết kế tự động hóa
hoàn toàn theo các thông số công nghệ hoặc theo các lệnh điều khiển tự động của
các tổ máy bơm chính trong quá trình khởi động vận hành và dừng làm việc.
Đối với các thiết bị chung cho cả
trạm bơm làm việc theo chu kỳ như máy bơm cứu hỏa, máy bơm thoát nước trong
buồng trạm bơm, máy bơm nước buồng hút khi sửa chữa, máy cung cấp nước sinh
hoạt, máy thông gió v.v… có thể chỉ nên thiết kế điều khiển tại chỗ.
7.1.4 Đối với các tổ máy bơm
chính và thiết bị chung cho cả trạm bơm, cần phải xét đến khả năng điều khiển
các thiết bị đó tại chỗ bằng các thiết bị đặt trực tiếp gần các tổ máy chính.
Khi ở trạm bơm có bố trí buồng điều
khiển chung cho cả trạm thì phải dự kiến việc điều khiển tập trung đảm bảo sự
kiểm tra tình trạng làm việc của các thiết bị chủ yếu và của các công trình
thuộc trạm bơm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, tại buồng điều khiển chung cho cả
trạm bơm phải dự kiến có bảng điều khiển để thực hiện:
- Điều khiển từ xa các máy cắt của
các đầu dây dẫn vào trạm;
- Điều khiển từ xa bán tự động đối
với các tổ máy;
- Báo tín hiệu ánh sáng tín hiệu
báo trước để phòng ngừa và tín hiệu sự cố đối với các đối tượng điều khiển từ
xa và bán tự động ("đã đóng" hoặc "đã cắt" tín hiệu nhóm
đèn báo mất dòng điện thao tác, các hư hỏng và cắt điện do sự cố…);
- Đo lượng điện đối với các đối
tượng điều khiển từ xa và bán tự động để giám sát điện áp trên thanh cái 6 kV
đến 10 kV, phụ tải dòng điện của các thiết bị chính…;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện điều khiển từ xa bán
tự động đối với các tổ máy thì việc dừng máy theo lệnh điều khiển từ bảng điều
khiển trong phòng điều khiển chung cho cả trạm phải được thực hiện không phụ
thuộc vào vị trí của bộ phận chuyển mạch chế độ điều khiển (theo điều độ từ xa
hay tại chỗ).
7.1.5 Ở các trạm bơm lớn có
kết cấu nhiều tầng lắp đặt cho các tổ máy bơm chính không phụ thuộc vào có hay
không có điều khiển từ xa bán tự động. Cho phép lặp lại việc điều khiển bán tự
động bằng các thiết bị điều khiển lắp đặt trực tiếp ngay gần bên cạnh tổ máy.
7.1.6 Để thực hiện việc đo
đếm điện năng, ở trạm bơm phải bố trí các dụng cụ đo lường điện như sau:
- Ở các đầu dây dẫn vào trạm: máy
đếm điện năng (công tơ điện) hữu công và vô công (khi sử dụng các động cơ đồng
bộ để làm việc ở chế độ bù thì phải bố trí bộ đôi các máy đếm điện năng vô công
với các bộ đàm) và ampe kế;
- Ở máy cắt phân đoạn lắp đặt ampe
kế;
- Ở mỗi phân đoạn thanh cái điện áp
6 kV đến 10 kV lắp đặt vôn kế (có khóa chỉnh mạch đã đo điện áp pha và điện áp
dây);
- Ở mạch của động cơ không đồng bộ
cao thế lắp đặt máy đếm điện năng hữu công, dùng ampe kế;
- Ở mạch của động cơ không đồng bộ
cao thế lắp đặt máy đếm điện năng hữu công, dùng ampe kế do dòng điện trong
mạch sta-to và đo dòng điện trong mạch rô-to. Lắp đặt vôn kế ở mạch kích thích,
pha kế, oát kế đo công suất hữu ích đối với động cơ 5000 KW và lớn hơn cũng như
áp dụng cả đối với động cơ có công suất nhỏ hơn 5000 kW nhưng máy bơm có cơ cấu
quay cánh quạt (loại máy bơm có thể điều chỉnh thay đổi được góc nghiêng cánh
quạt);
- Ở mạch các động cơ không đồng bộ
và đồng bộ sử dụng điện áp 0,4 kV của các tổ máy bơm chính lắp đặt ampe kế ở
mạch sta-to;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở mạch máy biến áp tự dùng về
phía hạ áp 0,4 kV lắp đặt máy đếm điện năng hữu công, dùng ba ampe kế;
- Ở mỗi phân đoạn của thanh cái tự
dùng 0,4 kV lắp đặt một vôn kế có khóa chỉnh mạch.
- Ở các thanh cái 220 V của mạch
điện thao tác xoay chiều lắp đặt một vôn kế có khóa chỉnh mạch;
- Ở các mạch điện ắc quy và thiết
bị nạp điện, phải căn cứ vào khối lượng thiết bị điện 1 chiều để bố trí số dụng
cụ đo lường.
7.1.7 Để đo lường dòng điện
ở mạch sta-to động cơ máy bơm phải bố trí ampe kế có thang đo quá tải.
7.1.8 Đối với các tổ máy bơm
chính có thể bố trí các máy đếm thời gian (giờ) vận hành.
7.1.9 Để kiểm tra chế độ làm
việc của các công trình thuộc trạm bơm và của các tổ máy bơm cần phải bố trí
thiết bị đo lường điều khiển từ xa các thông số công nghệ sau:
- Mực nước bể hút và bể xả;
- Cột nước (đối với các trạm bơm
đầu mối và trạm bơm chuyển tiếp);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu lượng nước ở từng ống xả (khi
có thể);
- Góc nghiên cánh quạt bánh xe công
tác của máy bơm hướng trục.
7.1.10 Khi động cơ và máy
bơm có nhiệt kế điện trở do nhà máy chế tạo lắp đặt đồng bộ thì tiến hành đo
lường từ xa nhiệt độ của động cơ điện (dây quấn và lõi thép sta-to), ổ trục,
không khí làm mát và nhiệt độ ổ trục máy bơm được bôi trơn bằng dầu.
Để kiểm tra nhiệt độ các phần tử
của động cơ điện và ổ trục máy bơm nên đặt một nhiệt kế cầu điện ứng với 6 tổ
máy bơm hoặc cho mỗi phân đoạn thanh cái thì phải đặt các thiết bị cùng một
chủng loại. Bảng kiểm tra nhiệt độ phải được bố trí trong phòng điều khiển
chung cho cả trạm bơm.
7.1.11 Khối lượng kiểm tra
các liên thông số công nghệ để bảo vệ, để khóa liên động, tự động hóa và báo
tín hiệu đối với các tổ máy bơm chính, các thiết bị dùng chung cho cả trạm bơm
và các công trình phải được xác định theo các chế độ làm việc và yêu cầu đối
với tự động hóa.
Các tham số công nghệ dưới đây của
trạm bơm cần được kiểm tra:
- Mực nước ở các điểm kiểm tra (bể
hút, bể xả trạm bơm: mực nước trong các hố tiêu nước, bể lọc nước trong nhà
trạm, v.v…);
- Áp lực nước (trong ống đẩy của
máy bơm chính, trong hệ thống chân không, máy bơm cung cấp nước kỹ thuật);
- Áp lực dầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ mở của các van trên đường ống;
- Góc nghiêng của cánh quạt bánh xe
công tác máy bơm cánh quay có thể điều khiển được góc nghiêng cánh quạt máy
bơm;
- Nhiệt độ của các gian máy, các ổ
trục tổ máy bơm và không khí làm mát.
7.1.12 Các loại tín hiệu
điều khiển chính của trạm bơm bao gồm:
- Tín hiệu ánh sáng và tình hình
các đối tượng được điều khiển từ xa (các tổ máy chính, máy cắt dầu ở đầu dây
dẫn vào, v.v…);
- Tín hiệu cắt sự cố của từng thiết
bị;
- Tín hiệu báo trước để phòng ngừa
về sự sai lệnh so với chế độ làm việc chuẩn của từng thiết bị về sự phá hoại độ
nguyên vẹn của mạch điện thao tác và mạch đóng, cắt;
- Xác định nguyên nhân hư hỏng và
nguyên nhân cắt sự cố từng các rơle báo hiệu;
- Trong trường hợp có phòng điều
khiển chung cho cả trạm bơm trên bảng điều khiển chung, đối với các tổ máy
chính và của các máy cắt ở các đầu dây dẫn vào phải đặt tín hiệu ánh sáng báo
các hư hỏng và báo cắt sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tín hiệu âm thanh, trung tâm báo
cho người vận hành lưu ý khi có hệ thống tín hiệu sự cố và tín hiệu báo trước
để phòng ngừa. Tín hiệu sự cố phải tác động tức thời, còn tín hiệu báo cáo
trước để phòng ngừa phải có thời gian duy trì;
- Lặp lại tác động của tín hiệu
trung tâm khi xuất hiện liên tiếp một số tín hiệu;
- Kiểm tra ở mạch tín hiệu trung
tâm có điện áp hay không;
- Khả năng cắt đèn báo tình hình
các hạng mục điều khiển từ xa trong thời gian nhân viên vận hành vắng mặt, và
cả trong trường hợp khi có mặt nhân viên vận hành nhưng đèn trên bảng lại bị
tắt.
7.2 Yêu cầu
đối với hệ thống điều khiển từ xa và thông tin điều khiển từ xa
7.2.1 Sự cần thiết và khối
lượng điều khiển từ xa của trạm bơm phải được xác định theo các yêu cầu đối với
việc tổ chức quản lý trạm bơm và theo các điều kiện làm việc trong hệ thống
thủy nông.
7.2.2 Trong thiết kế trạm
bơm phải dự kiến đến khả năng áp dụng điều khiển từ xa trong tương lai. Để thực
hiện điều đó khi thiết kế phải theo các yêu cầu chỉnh dẫn sau:
- Khi bố trí các bảng điện phải
tính đến khả năng sẽ lắp đặt thêm thiết bị điều khiển từ xa;
- Trong các thiết bị điều khiển tự
động và tín hiệu phải dự kiến đặt thêm các tiếp điểm, các tấm cực điện và các
chi tiết khác để nối với các mạch điều khiển từ xa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3 Việc điều khiển trạm
bơm trong quá trình công nghệ làm việc của hệ thống thủy nông phải được thực
hiện chủ yếu bằng các phương tiện tự động (máy điều chỉnh, máy thao tác,…).
Các phương tiện điều khiển từ xa
phải được sử dụng để biến đổi cữ chỉnh của các thiết bị tự động và để dự phòng
cho các thao tác tự động điều khiển quan trọng nhất mà nếu hiện thực không đúng
thì sẽ phá hủy sự làm việc bình thường của hệ thống thủy nông và có thể dẫn đến
thiệt hại lớn về vật chất.
7.2.4 Đối với trạm bơm, hệ
thống tín hiệu từ xa được thiết kế với khối lượng sau:
- Truyền các trị số kiểm tra và sự
cố của các thông số công nghệ (mực nước, lưu lượng, áp suất);
- Tình hình thiết bị được điều
khiển từ xa;
- Tín hiệu chung "hư
hỏng" và "sự cố" có ích riêng đối với các thiết bị cụ thể và các
tín hiệu đối với sự hư hỏng chung mà nếu để phát triển sẽ có khả năng làm cho
toàn trạm bơm sự cố, hư hỏng lâu dài (ví dụ tín hiệu báo động cơ máy bơm, trạm
bơm bị ngập).
7.2.5 Phải dự kiến đo lường
từ xa các thông số công nghệ (như mực nước, lưu lượng, áp suất) dùng để kiểm
tra sự làm việc và điều khiển trạm bơm.
7.2.6 Đối với các trạm bơm,
tùy thuộc vào lưu lượng, nhiệm vụ trong hệ thống thủy nông và tùy thuộc vào
phương thức điều phối và quản lý trạm bơm phải dự kiến các phương tiện thông
tin sau:
- Thông tin điều phối với nhân viên
thao tác của trạm điều phối của hệ thống thủy nông hoặc của bậc thang các trạm
bơm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin liên lạc trong nội bộ
trạm bơm lớn;
- Thông tin hành chính kinh doanh
với cơ quan quản lý sản xuất và cơ quan liên quan khác ở địa phương.
Biện pháp thực hiện các loại thông
tin được xét cụ thể trong thiết kế trên cơ sở quy hoạch thông tin, sử dụng kết
hợp với mạng truyền dẫn liên lạc của địa phương.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Phần điện trạm bơm
5.1 Yêu cầu sơ đồ nối điện cho phụ
tải chính và các thiết bị chủ yếu
5.2 Yêu cầu phụ tải tự dùng xoay
chiều và chiếu sáng
5.3 Yêu cầu cung cấp dòng điện thao
tác
5.4 Yêu cầu tiếp đất, bảo vệ chống
sét và bảo vệ quá điện thế
5.5 Yêu cầu bố trí thiết bị điện
6 Yêu cầu bảo vệ rơle tự động hóa
trong hệ thống cung cấp điện
7 Yêu cầu tự động hóa và điều khiển
từ xa
7.1 Tự động hóa điều khiển và hệ
thống tín hiệu điều khiển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66