Chỉ
tiêu
|
Mức
|
Loại
1
|
Loại
2
|
Loại
phủ dưới
|
Loại
phủ trên
|
Loại
phủ dưới
|
Loại
phủ trên
|
1. Ổn định trong
thùng chứa
|
Thành
phần chính và chất đóng rắn được trộn bằng cách khuấy phải đồng nhất, không bị
đóng thành cục tảng.
|
2. Tính đồng nhất
|
Hỗn
hợp phải đồng nhất
|
3. Độ mịn, µm, max.
|
30
|
40
|
4. Thời gian khô (khô
bề mặt), h, max.
|
6
|
5. Khả năng thi
công sơn
|
Không
ảnh hưởng đến thi công sơn
|
6. Bề ngoài màng sơn
|
Bình
thường
|
7. Thời gian sống,
h, min.
|
5
|
8. Độ bóng 60°, min.
|
-
|
70
|
-
|
9. Phù hợp lớp phủ
trên
|
Không ảnh hưởng đến
lớp phủ trên
|
-
|
Không ảnh hưởng đến
lớp phủ trên
|
-
|
10. Độ bền va đập, kg.m,
min.
|
50
|
11. Khả năng chịu
kiềm
|
Khi
ngâm trong kiềm, không có dấu hiệu bất thường
|
12. Khả năng chịu
xăng
|
Khi
ngâm trong xăng, không có dấu hiệu bất thường
|
13. Khả năng chịu
nước muối
|
Khi ngâm trong dung
dịch natri clorua, không có dấu hiệu bất thường
|
-
|
14. Độ bền mù muối
|
-
|
Bền
trong mù muối
|
-
|
15. Hàm lượng chất
không bay hơi trong sơn, %, min.
|
55
|
Màu trắng và màu
nhuộm 50
Các màu khác 45
|
60
|
55
|
16. Xác định định
tính nhựa epoxy
|
Có
chứa nhựa epoxy
|
17. Độ bền thời
tiết
|
Trong phép thử 2
năm, màng sơn không bị gỉ, phồng rộp, nứt và bong tróc
|
CHÚ THÍCH 1: Thành
phần chính của sơn là thành phần có nhựa epoxy. Chất đóng rắn là thành phần
có chứa polyamit, sản phẩm cộng của amin và những thành phần tương tự.
CHÚ THÍCH 2: Màu
nhuộm, liên quan đến màng sơn được tạo thành bằng cách trộn sơn màu và sơn
trắng, là màu sơn như xám, hồng, màu kem, xanh nhạt, xanh da trời, không nhỏ
hơn 6 độ sáng V theo JIS Z 8721 và tính bão hòa không lớn.
|
5. Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện của sản
phẩm theo TCVN 2090 (ISO 15528).
Kiểm tra và chuẩn bị
từng mẫu thử nghiệm theo quy định trong TCVN 5669 (ISO 1513).
6. Phương pháp thử
6.1. Điều kiện chung
đối với phép thử
6.1.1. Phép thử được thực hiện
ở nhiệt độ thông thường trong phòng thử nghiệm, không có ánh sáng mặt trời trực
tiếp, ít chịu ảnh hưởng bởi khí, hơi và bụi.
6.1.2. Việc trộn các thành phần
chính và chất đóng rắn phải theo hướng dẫn cho sản phẩm đó.
6.1.3. Mẫu đã trộn phải
được để yên 30 min trong thùng chứa có nắp.
6.1.4. Mẫu đã trộn, mỗi lần
sau khi trộn kỹ bằng cách khuấy, phải được sơn ngay. Không sử dụng mẫu để lâu
quá 5 h kể từ khi bắt đầu trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.5.1. Trừ khi có quy định
khác, tấm thử phải là tấm thép phù hợp với TCVN 5670 (ISO 1514), có kích thước
(150 x 70 x 0,8) mm.
6.1.5.2. Chuẩn bị và gia công
màng sơn
Trừ khi có quy định khác,
phương pháp gia công màng sơn là phương pháp phun (phun khí nén), chiều dày
màng khô được đo sau khi khô 7 ngày, đối với loại 1 là từ 25 µm đến 35 µm và
đối với loại 2 là từ 55 µm đến 65 µm. Nếu cần, sử dụng chất làm loãng theo hướng
dẫn cho sản phẩm, nếu có thể pha loãng đến 30 % (khối lượng) của hỗn hợp.
Xác định chiều dày
màng sơn khô theo ISO 2808.
6.1.6. Lượng mẫu cần để xác
định các chỉ tiêu là khoảng 600 ml.
6.2. Xác định các chỉ
tiêu
6.2.1. Ổn định trong
thùng chứa
6.2.1.1. Nguyên tắc
Kiểm tra sơn trong thùng
chứa có phù hợp với điều kiện sử dụng hay không bằng cách cảm nhận khi khuấy trộn
sơn trong thùng, sử dụng dụng cụ khuấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mở nắp thùng chứa.
Nếu trên bề mặt có màng sơn, lấy màng sơn ra, sau đó sử dụng thìa hoặc que để khuấy
trộn kiểm tra sơn.
Nếu một phần nào đó của
sơn bị kết tủa dưới đáy thùng chứa, nhưng không đóng cục, sau khi khuấy tan kết
tủa bằng que có đầu bịt cao su, trộn khuấy và khi đó toàn bộ sơn trong thùng trở
nên đồng nhất, thì đánh giá “khi khuấy trộn sơn trở nên đồng nhất không bị vón
cục”.
6.2.2. Tính đồng nhất
6.2.2.1. Nguyên tắc
Trộn thành phần chính
và chất đóng rắn của sơn theo tỷ lệ quy định cho loại sơn đó. Khuấy để trộn
đều. Kiểm tra điều kiện thích hợp để sử dụng được hay không bằng cảm nhận khi
tiếp xúc.
6.2.2.2. Thiết bị,
dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ
thông thường trong phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau.
- Cân, có độ chính xác
1 g.
- Cốc bằng kim loại
có dung tích 300 ml, đường kính trong từ 70 mm đến 80 mm, có nắp đóng kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân từng thành phần của
sơn theo tỷ lệ quy định cho sản phẩm. Cho lượng cân vào cốc kim loại có nắp sao
cho tổng thể tích khoảng 250 ml, dùng đũa thủy tinh hoặc thìa trộn đều. Sau đó
kiểm tra sự đồng nhất.
6.2.2.4. Đánh giá
Nếu toàn bộ mẫu trong
cốc là đồng nhất thì mẫu được đánh giá là “hỗn hợp đồng nhất”.
6.2.3. Độ mịn
Xác định theo TCVN
2091 (ISO 1524).
6.2.4. Thời gian khô
Xác định theo TCVN
2096.
6.2.5. Khả năng thi
công sơn
Tấm thử là tấm thép có
kích thước (200 x 150 x 0,8) mm, sơn một lần đến chiều dày quy định tại 6.1.5.2,
để tấm thử trong thời gian 10 min, kiểm tra bề mặt đã sơn, không thấy hiện tượng
chảy thì báo cáo là “không ảnh hưởng đến thi công sơn”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị tấm thử theo
6.1.5.2.
Thực hiện đánh giá bề
ngoài màng sơn sau khi sơn 48 h, quan sát bằng mắt thường và kiểm tra về tính
phẳng, tính chảy, thớ hạt, nếp nhăn, không bằng phẳng, vết nứt, phồng rộp và
các lỗ kim. Nếu bề mặt màng sơn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thì
được đánh giá là “bề ngoài của màng sơn là bình thường”.
6.2.7. Thời gian sống
6.2.7.1. Nguyên tắc
Kiểm tra thời gian sau
khi phối trộn các thành phần của sơn theo tỷ lệ quy định mà không thấy các dấu hiệu
bất thường về “ổn định trong thùng chứa”, “khả năng thi công sơn” và “bề ngoài
màng sơn”
6.2.7.2. Thiết bị,
dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ
thông thường trong phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau.
- Cân, có độ chính xác
1 g.
- Cốc bằng kim loại
có dung tích 300 ml, đường kính trong từ 70 mm đến 80 mm, có nắp đóng kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.7.3. Cách tiến hành
Thực hiện phép thử thời
gian sống ở nhiệt độ 20 °C ± 2 °C trong 5 h. Phương
pháp sơn phủ là phun khí nén và làm khô bằng khô tự nhiên.
Cân từng thành phần theo
tỷ lệ quy định cho sản phẩm, cho vào cốc kim loại sao cho tổng thể tích khoảng
250 ml. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
Khi đạt đến giới hạn trên
của thời gian quy định, kiểm tra “ổn định trong thùng chứa”, “khả năng thi công
sơn” và “bề ngoài màng sơn” theo 6.2.1, 6.2.5 và 6.2.6.
6.2.7.4. Đánh giá
Nếu “ổn định trong thùng
chứa” dễ dàng đồng nhất, so sánh ngay sau khi trộn, không nhận thấy rõ rệt sự
tăng tính nhớt hoặc đông đặc, không ảnh hưởng đến “khả năng thi công sơn” và
không có bất thường “bề ngoài màng sơn” thì được đánh giá là “sử dụng được”.
6.2.8. Độ bóng 60°
Độ bóng được xác định
theo TCVN 2101 (ISO 2813), nhưng trước khi đo độ bóng, ổn định màng trong 72 h
ở cùng nhiệt độ và độ ẩm, không để mẫu tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Đo độ bóng của mẫu thử với góc tới từ nguồn sáng 60°.
6.2.9. Tính phù hợp
với lớp phủ trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơn phủ một lần loại phủ
dưới, để yên trong 48 h và lấy làm mẫu thử. Sơn được sử dụng cho lớp phủ trên, trong
trường hợp sơn phủ dưới là loại 1 thì sử dụng loại phủ trên của loại 1 và trong
trường hợp sơn phủ dưới là loại 2 thì sử dụng loại phủ trên của loại 2. Tiến hành
sơn lớp phủ trên theo 6.1.5.2. Tại cùng thời điểm và địa điểm thử, sử dụng cùng
loại sơn với lớp phủ trên và cùng phương pháp sơn, tiến hành sơn trên một bề mặt
của một tấm khác và lấy làm mẫu thử trạng thái ban đầu. Để đánh giá, giữ yên trong
48 h mà không can thiệp đến công tác sơn phủ, quan sát bằng mắt thường, không thấy
các vết nứt, lỗ kim, phồng rộp và bong tróc trên lớp phủ trên và so sánh với
mẫu thử trạng thái ban đầu, nếu mức độ dính và nhăn không lớn thì báo cáo là
“không có ảnh hưởng đến lớp phủ trên”.
6.2.10. Độ bền va đập
Xác định theo TCVN
2100-2 (ISO 6272-2).
6.2.11. Khả năng chịu
kiềm
6.2.11.1. Nguyên tắc
Ngâm mẫu thử vào dung
dịch kiềm và kiểm tra tình trạng của màng sơn và sự thay đổi của dung dịch.
6.2.11.2. Thiết bị,
dụng cụ và hóa chất
6.2.11.2.1. Tấm thử, tấm thép có
kích thước (150 x 70 x 0,8) mm.
6.2.11.2.2. Thùng chứa, được làm
bằng thủy tinh, polyetylen hoặc polypropylen và có nắp (xem Hình 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Ví dụ về thùng ngâm mẫu
6.2.11.2.3. Dung dịch
kiềm
Trừ khi có quy định
khác, dung dịch natri hydroxit 50 g/l có độ tinh khiết phù hợp với TCVN 7764-2
(ISO 6353-2).
Sử dụng nước khử ion để
pha dung dịch kiềm trong mỗi lần thử. Dung dịch đã pha được bảo quản không quá 2
tuần.
6.2.11.3. Chuẩn bị
mẫu thử
Chuẩn bị 3 tấm thử, sơn
mẫu trên những bề mặt đơn của ba tấm theo 6.1.5.2, để khô và lấy làm mẫu thử. Tiến
hành thử hai trong ba tấm thử. Bảo quản tấm còn lại là mẫu thử trạng thái ban đầu
cho đến khi hoàn thành phép thử.
6.2.11.4. Cách tiến hành
Sơn phủ một lần lên cả
hai bề mặt của hai tấm thử với loại phủ dưới theo 6.1.5.2, sau khi giữ yên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.12. Khả năng chịu
xăng
Chuẩn bị tấm mẫu thử tương
tự 6.2.11, và ngâm vào xăng để thử tại 20 °C trong 48 h. Lấy mẫu thử ra để yên trong 2 h
ở nhiệt độ phòng, quan sát bằng mắt thường trên cả hai tấm mẫu thử, màng sơn có
chiều rộng 10 mm từ bề mặt xăng không thấy có vết nhăn, phồng rộp, nứt, bong tróc
và hơn nữa mức độ màu sắc và độ đục của xăng không lớn, báo cáo là “có khả năng
chịu xăng”.
6.2.13. Khả năng chịu
nước muối
Chuẩn bị 2 tấm thử theo
6.1, sơn phủ hai lần lên cả hai bề mặt của tấm thử theo 6.1.5.2 với loại phủ dưới
của loại 1 trong khoảng thời gian 24 h, sau khi giữ yên 24 h, sơn phủ xung quanh
chu vi tấm thử với cùng loại sơn không có ảnh hưởng xấu đến phép thử, giữ ổn
định 6 ngày và lấy làm tấm thử. Ngâm vào dung dịch natri clorua (30 g/l) ở 20 °C trong 240 h. Lấy
mẫu thử ra, sau khi để yên 24 h, quan sát bằng mắt thường trên cả hai tấm mẫu thử,
màng sơn có chiều rộng 10 mm từ bề mặt chất lỏng không thấy có phồng rộp, gỉ, nứt,
bong tróc, báo cáo là “có khả năng chịu nước muối”.
6.2.14. Độ bền mù muối
Phép thử độ bền mù muối
theo TCVN 8792. Tuy nhiên, số lượng tấm thử là 2 tấm, sơn phủ một lần lên cả hai
bề mặt của tấm thử theo 6.1.5.2 với loại phủ dưới của loại 2, sau khi giữ yên 24
h, sơn phủ xung quanh chu vi tấm thử với cùng loại sơn sao cho không có ảnh hưởng
xấu đến phép thử, giữ ổn định 216 h và lấy làm tấm thử. Sau khi tiến hành phép thử
trong 192 h, lấy mẫu thử ra, rửa dưới vòi nước chảy, và sau 2 h kiểm tra màng sơn
bằng mắt thường. Tại thời điểm này không tạo màng sơn trong khoảng 10 mm tại
vòng biên của mẫu thử và trong vòng 3 mm tương ứng cả hai mặt của khe hở được
gắn vào màng sơn là đối tượng để đánh giá. Khi các màng sơn của cả hai tấm mẫu thử
không nhìn thấy sự phồng rộp, bong tróc và gỉ thì báo cáo “đạt độ bền mù muối”.
6.2.15. Hàm lượng
chất không bay hơi
6.2.15.1. Thiết bị,
dụng cụ
6.2.15.1.1. Cốc cân, loại phẳng
có kích thước 60 mm x 30 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.15.1.3. Tủ sấy, có độ chính xác
± 2 °C.
6.2.15.1.4. Đĩa bay hơi, có đáy
phẳng kích thước 90 mm x 45 mm.
6.2.15.1.5. Thiết bị chưng cất.
6.2.15.2. Cách tiến hành
Sấy khô cốc cân và
đũa thủy tinh trong tủ sấy tại nhiệt độ 105 °C ± 2 °C. Sau khi để nguội trong bình hút ẩm, đặt
đũa thủy tinh vào cốc cân và cân.
Lấy nhanh mẫu cho vào
cốc cân, cho cả đũa thủy tinh vào và cân (m1).
Trải dàn mẫu trên mặt
đáy của cốc cân có đũa thủy tinh, trừ khi có quy định khác gia nhiệt trong tủ
sấy tại nhiệt độ 105 °C ± 2 °C trong 3 h. Khi màng
được tạo thành trên bề mặt của mẫu trong lúc gia nhiệt, thỉnh thoảng dùng đũa thủy
tinh đập màng.
Sau khi kết thúc gia nhiệt,
lấy cốc cân và đũa thủy tinh ra khỏi tủ sấy. Để nguội trong bình hút ẩm, cân khối
lượng và thu được cặn trong cốc cân (m2).
CHÚ THÍCH 1: Lượng
mẫu là khoảng 2 g đối với mẫu có chứa bột màu và khoảng 1,5 g đối với mẫu không
chứa bột màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Trong trường
hợp sơn có chứa nhiều dung môi có điểm chớp cháy thấp, đối với cốc cân có chứa
mẫu, lấy nắp ra và để trong phòng trong 30 min trước khi cho vào tủ sấy.
6.2.15.3. Tính kết quả
Hàm lượng chất không bay
hơi (A) tính bằng phần trăm theo công thức sau
trong đó
m2 là khối lượng cặn thu
được, tính bằng g;
m1 là khối lượng mẫu thử,
tính bằng g.
6.2.16. Xác định định
tính nhựa epoxy
6.2.16.1. Thiết bị,
dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.16.1.2. Cuvet, đĩa tinh thể natri
clorua trong suốt chiều dày khoảng 2 mm đến 4 mm và kích thước 20 mm x 20 mm, cả
hai bề mặt được đánh bóng nhẵn. Có thể sử dụng kali bromua hoặc muối tương tự
khác ngoài natri clorua mà không hấp thụ trong dải sóng đang đo.
6.2.16.1.3. Thiết bị ly tâm, 1500
r/min đến 3000 r/min.
6.2.16.1.4. Ống ly tâm, bằng thủy
tinh hoặc thép không gỉ, có đáy tròn và dung tích khoảng 50 ml.
6.2.16.2. Cách tiến hành
Cân khoảng 10 g mẫu cho
vào ống ly tâm. Thêm khoảng 20 ml dung môi hỗn hợp toluen và aceton với tỷ lệ thể
tích 1:1. Đậy nút ống ly tâm để ngăn sự bay hơi của dung môi. Ly tâm với tốc độ
khoảng 1500 r/min đến 3000 r/min trong 20 min đến 30 min. Lấy phần nổi lên trên
trong ống ly tâm và sử dụng làm phần mẫu thử.
Phủ phần mẫu thử đồng
đều lên cuvet. Điều chỉnh chiều dày màng sao cho sự truyền qua của dải hấp thụ
cực đại của phổ hấp thụ hồng ngoại thu được trong khoảng 10 % đến 20 %.
Làm khô trong tủ sấy
tại nhiệt độ 105 °C ± 2 °C trong 15 min. Loại
bỏ dung môi và để nguội trong bình hút ẩm. Nếu quan sát thấy các khuyết tật như
biến màu, bong bóng, đục, v.v… trên màng, lặp lại thao tác từ khi phủ mẫu.
Vận hành thiết bị quang
phổ và đo phổ hấp thụ hồng ngoại theo hướng dẫn. Đo phổ hấp thụ hồng ngoại tại
bước sóng 4000 cm-1 đến 650 cm-1.
Nếu sự hấp thụ bất thường
do điều chỉnh mẫu không hoàn thành hoặc do thiết bị thì tiến hành điều chỉnh
lại và đo phổ hấp thụ hồng ngoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Hấp thụ đặc trưng của nhựa epoxy (loại bisphenol A)
Số
Số
sóng, cm-1
Bước
sóng, µm
Đặc
tính
(1)
3460
2,89
Dao động giãn dài
của nhóm OH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1510
6,62
Dao động giãn dài
của = C (vòng benzen)
(3)
1250
8,00
Dao động giãn dài của
nhóm phenyl-O (liên kết aromatic ete)
(4)
918
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dao động giãn dài
đối xứng của vòng epoxy
(5)
825
12,12
Dao động biến dạng mặt
phẳng của hydro liền kề của vòng benzen (dịch chuyển P-1)
Chiều
dài sóng (µm)
Số
sóng (cm-1)
Hình
2 - Ví dụ về phổ hấp thụ hồng ngoại của nhựa epoxy (loại bisphenol A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.17.1. Tấm thử
Tấm thử phải là tấm
thép (300 x 150 x 1) mm. Số lượng của tấm thử là một tấm.
6.2.17.2. Phương pháp
sơn và phương pháp làm khô
Đối với sơn epoxy loại
1, sử dụng loại phủ dưới sơn phủ hai lần lên bề mặt của tấm thử theo phương
pháp 6.1 trong thời gian 24 h. Sau khi để yên 24 h, sử dụng loại phủ trên tiếp
tục sơn phủ hai lần theo phương pháp 6.1 trong thời gian 24 h. Chiều dày màng sơn
khô của mỗi lần sơn là 20 µm đến 25 µm.
Đối với sơn epoxy loại
2, sử dụng loại phủ dưới sơn phủ một lần lên tấm thử theo phương pháp 6.1. Sau khi
để yên 24 h, sử dụng loại phủ dưới sơn phủ một lần lên tấm thử theo phương pháp
6.1. Chiều dày màng sơn khô của mỗi lần sơn từ 40 µm đến 50 µm. Để yên 7 ngày và
lấy làm mẫu thử.
Ngoài ra, trên vòng biên
và bề mặt sau của mẫu thử, đối với loại 1 thì sơn phủ hai lần loại phủ dưới, đối
với loại 2 thì sơn phủ loại phủ dưới tại khoảng thời gian 24 h và phủ xung quanh
sao cho không gây ảnh hưởng xấu đến phép thử.
6.2.17.3. Cách tiến hành
6.2.17.3.1. Sơn phủ hoàn toàn tấm
thử. Sau khi làm khô và giữ ở điều kiện quy định đối với sản phẩm, gắn mẫu thử lên
giá thử thời tiết với bề mặt thử lên trên và bắt đầu phép thử.
Trừ khi có quy định
khác, thời gian bắt đầu phép thử là tháng tư hoặc tháng mười hằng năm. Tổng thời
gian thử: 24 tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nên chọn ngày
bắt đầu thử là ngày có mây, thời tiết đẹp.
6.2.17.3.2. Hạng mục đánh giá:
gỉ, phồng rộp, nứt và bong tróc.
6.2.18. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
có ít nhất các thông tin sau:
a) Tất cả chi tiết
cần thiết để nhận biết sản phẩm được thử;
b) Viện dẫn tiêu
chuẩn này;
c) Kết quả thử tương
ứng với từng phép thử, nếu trường hợp thử độ chịu thời tiết phải nêu rõ vị trí
và loại trạm phơi mẫu, ngày bắt đầu phơi mẫu và ngày đánh giá, hướng đặt các tấm
mẫu trong quá trình phơi...
d) Bất kỳ sai khác với
phương pháp thử quy định;
e) Ngày tháng thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thùng chứa sơn epoxy phải
được ghi nhãn bao gồm ít nhất các thông tin sau:
1) Tên sản phẩm và số
hiệu tiêu chuẩn;
2) Phân loại;
3) Khối lượng thực hoặc
dung tích thực;
4) Ngày sản xuất;
5) Số lô;
6) Hướng dẫn sử dụng (phương
pháp chuẩn bị hỗn hợp sơn, chất pha loãng…) (nếu có thể tách riêng tài liệu kỹ
thuật kèm theo).