TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8871-3:2011
VẢI ĐỊA KỸ THUẬT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 3: XÁC ĐỊNH
LỰC XUYÊN THỦNG CBR
Geotextile
- Standard test method - Part 3: Geotextile - Standard test method for the static
strength CBR using a 50 mm probe
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định lực xuyên thủng CBR của vải địa kỹ thuật.
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật -
Quy định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải địa kỹ thuật viết tắt là
"vải ĐKT", là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng,
dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo
vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác
như: đất, đá, bê tông... trong xây dựng công trình;
3.2. Vải ĐKT không dệt (non
woven geotextile):
Vải ĐKT không dệt là loại vải gồm
các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi
vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt
- xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là
vải không dệt - ép nhiệt (heat bonded geotextile),bằng chất kết dính hóa học
thì gọi là vải không dệt - hóa dính (chemical bonded geotextile);
3.3. Vải ĐKT dệt (woven
geotextile):
Vải ĐKT dệt là loại vải được sản
xuất theo phương pháp dệt trong đó các sợi vải hoặc các bó sợi được sắp xếp
theo hai phương vuông góc với nhau;
3.4. Vải ĐKT phức hợp
(composite geotextile):
Vải ĐKT phức hợp là loại vải được
kết hợp bởi các bó sợi polyester có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài khi
đứt nhỏ với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt;
3.5. Lực xuyên (Puncture)
Lực xuyên là lực nén (ấn) mũi đột
lên mặt mẫu thử, tính bằng Niutơn (N) nhận được trong quá trình mũi đột bị nén
cho tới khi xuyên qua mặt mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực xuyên thủng CBR là giá trị lực
nén lớn nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N) nhận được trong quá
trình mũi xuyên bị nén cho tới khi xuyên qua mặt mẫu thử.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được kẹp giữa ngàm kẹp hình
vành khăn trên thiết bị thử nghiệm. Một mũi xuyên có đầu phẳng, tiết diện hình
tròn đường kính 50 mm được nén tịnh tiến với tốc độ không đổi vào chính giữa,
vuông góc với bề mặt mẫu thử đến khi xuyên qua mẫu thử. Từ đó, xác định được
giá trị lực xuyên thủng CBR là giá trị lực xuyên thủng lớn nhất, khoảng dịch
chuyển tại lực xuyên thủng lớn nhất trên đồ thị quan hệ giữa lực nén và khoảng
dịch chuyển.
CHÚ THÍCH: thí nghiệm không áp dụng
được đối với vải ĐKT gia cường có cường độ chịu kéo cao lớn hơn 70 kN/m, lưới
địa kỹ thuật, vải ĐKT có kích thước lỗ hổng biểu kiến lớn hơn 1,0 mm.
5. Điều kiện
phòng thử nghiệm
Việc thí nghiệm được tiến hành ở
điều kiện không khí được duy trì ở độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (21 ±
2) oC.
6. Mẫu thử
6.1. Chuẩn bị mẫu thử
6.1.1. Lấy mẫu và lựa chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy một đoạn vải có chiều rộng
chiếm hết chiều khổ của cuộn vải và chiều dài khoảng 4,0 m theo chiều cuộn từ
mỗi cuộn vải trong lô mẫu, loại bỏ không nhỏ hơn 2 m phần vải ngoài cùng của
cuộn vải (mẫu có thể được lấy từ nhà máy sản xuất, kho hoặc nơi bảo quản ở hiện
trường). Trong trường hợp tranh chấp, không sử dụng phần vải xung quanh lõi
cuộn vải để thử nghiệm.
b) Phạm vi lựa chọn cắt mẫu thử:
cắt một số mẫu thử từ mỗi đoạn vải được xác định theo từng hướng. Không lấy mẫu
thử trong phạm vi 1 phần 20 chiều rộng của vải hoặc 150 mm tính từ mép vải
(biên của cuộn vải).
6.1.2. Số lượng mẫu thử
6.1.2.1. Quy định thông
thường
Trên mỗi đoạn vải cắt một tập mẫu
tối thiểu 5 mẫu thử.
6.1.2.2. Khi có sự tranh
chấp hoặc có quy định và thỏa thuận khác trong yêu cầu kỹ thuật, số lượng mẫu
thử trong tập mẫu thử đối với một chỉ tiêu sao cho có thể có được 95 % xác suất
tin cậy của kết quả thử nghiệm với giá trị không vượt quá 5 % so với giá trị
trung bình của mỗi đoạn vải ứng với mỗi chiều cuộn và chiều khổ, xem TCVN
8222:2009 mục 6.
6.1.2.3. Gia công mẫu thử
Cắt các mẫu thử hình vuông kích thước
không nhỏ hơn (250 x 250) mm hoặc hình tròn có đường kính không nhỏ hơn 250 mm.
6.2. Mẫu thử thông thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Xử lý mẫu thử
6.3.1. Mẫu ở trạng thái khô
Đưa các mẫu thử về sự cân bằng độ
ẩm trong khí quyển để thử nghiệm. Sự cân bằng đạt được khi độ tăng khối lượng của
mẫu thử trong những lần cân liên tiếp với khoảng thời gian không dưới 2 giờ
không vượt quá 0,1 % khối lượng của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Trong thử nghiệm thông
thường có thể chỉ cần để mẫu thử ở điều kiện không khí chuẩn trong khoảng thời
gian hợp lý trước khi thử nghiệm. Phần lớn các trường hợp đều cho thấy khoảng
thời gian 24 giờ trong điều kiện phòng thử nghiệm là chấp nhận được. Tuy nhiên,
một số loại sợi của mẫu thử thể hiện tốc độ cân bằng độ ẩm chậm, khi nhận được mẫu
thử còn ướt. Trạng thái này của mẫu thử không được chấp nhận trong trường hợp
xảy ra tranh chấp.
6.3.2. Mẫu ở trạng thái ướt
Các mẫu thử được thử nghiệm trong
điều kiện ướt phải được nhúng trong nước có nhiệt độ duy trì ở (21 ± 2)oC.
Thời gian nhúng phải đủ để làm ướt hoàn toàn mẫu thử, đảm bảo không có sự thay
đổi đáng kể về độ bền hoặc độ giãn. Sau khi nhúng thêm ít nhất 2 phút để làm
ướt hoàn toàn mẫu thử, có thể cho thêm không quá 0,05 % chất làm ướt trung tính
không ion hóa vào nước.
Khi thử nghiệm mẫu thử ở trạng thái
ướt, thời gian thử nghiệm không quá 20 phút sau khi lấy mẫu thử ra khỏi nước.
7. Thiết bị,
dụng cụ
7.1. Thiết bị nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lực nén của thiết bị phụ thuộc
vào loại vải ĐKT, nhưng phải có thang đo lực không nhỏ hơn 20 kN, dải đo 1 N,
độ chính xác ± 1 N.
CHÚ THÍCH: Lực xuyên thủng CBR của
các loại vải ĐKT rất khác nhau. Để đảm bảo xác định chính xác lực xuyên thủng
CBR của vải ĐKT phải lựa chọn bộ phận đo lực của máy thử nghiệm kéo cho phù hợp
nhưng không lớn hơn 100 kN.
- Thiết bị đo khoảng dịch chuyển
phụ thuộc vào loại vải ĐKT, nhưng phải có thang đo không nhỏ hơn 300 mm, dải đo
1 mm, độ chính xác dải đo ± 0,1 mm.
7.2. Mũi xuyên
Mũi xuyên đặc; có độ cứng không
dưới 30 Hrc; đường kính mũi 50 mm; bề mặt mũi xuyên phẳng; góc vát đầu mũi có
bán kính 25 mm.
7.3. Ngàm kẹp
Ngàm kẹp dạng phẳng có tiết diện
hình vành khăn gồm hai má kẹp. Má kẹp có đường kính trong (152 ± 1) mm, đường
kính ngoài đảm bảo phần kẹp mẫu có bề rộng lớn hơn 50 mm. Ngàm kẹp phải đảm bảo
trong khi thí nghiệm mẫu không bị tuột (xem hình 1).
7.4. Dụng cụ đo kích thước của
mẫu thử
Dụng cụ đo kích thước của mẫu thử
có thể sử dụng các dưỡng mẫu có kích thước chuẩn hoặc thước đo có độ chính xác
1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bể ngâm mẫu hoặc thiết bị phun tạo
nước nhỏ giọt.
![](00904965_files/image001.jpg)
CHÚ DẪN:
1) Mũi đột;
2) Má kẹp trên;
3) Mẫu thử;
4) Má kẹp dưới;
5) Giá đỡ ngàm kẹp.
Hình
1 - Sơ đồ thiết bị thử nghiệm lực xuyên thủng CBR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Vận hành thiết bị nén
- Lắp mũi xuyên vào thiết bị nén.
- Điều chỉnh ngàm kẹp sao cho mũi
xuyên tiếp xúc với mặt mẫu thử.
- Đặt tốc độ khi nén là (50 ± 5)
mm/min.
- Chọn thang lực đo của thiết bị
nằm trong khoảng từ 30% đến 90% lực nén lớn nhất xuyên qua mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Đối với mỗi loại vải ĐKT
có lực xuyên thủng CBR khác nhau. Để thu được kết quả đo chính xác, tùy theo lực
xuyên thủng CBR của mẫu thử cần lựa chọn loại thiết bị đó có thang lực nén phù
hợp.
- Đặt chế độ làm việc các thiết bị
tự ghi số liệu thử nghiệm.
8.2. Cách lắp mẫu thử vào ngàm
kẹp
Đưa mẫu thử vào giữa chính giữa má
kẹp dưới. Lắp má kẹp trên, ép hai má kẹp đủ chặt để đảm bảo không có sự trượt
hoặc hư hại đối với mẫu thử trong quá trình nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Tiến hành thử
- Kiểm tra thứ tự từ 8.1 đến 8.2 và
cho thiết bị kéo chạy cho tới khi mẫu đứt hoàn toàn.
- Lưu các số liệu thu được trong
suốt quá trình thử nghiệm.
- Tiếp tục lặp lại tuần tự các bước
trên cho tới khi thử nghiệm hết số lượng mẫu thử.
9. Tính toán
9.1. Loại bỏ các kết quả dị
thường
Theo quy định của TCVN 8222:2009 và
gia công lại mẫu thử, xem mục 6.
9.2. Tính các giá trị của mẫu
riêng lẻ
9.2.1. Xác định giá trị lực xuyên
thủng CBR đối với từng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2. Xác định khoảng dịch
chuyển đối với từng mẫu
Khoảng dịch chuyển (L) ứng với lực
xuyên thủng CBR của từng mẫu được xác định trên đường cong quan hệ giữa lực nén
và khoảng dịch chuyển, đơn vị mm.
9.3. Các giá trị tiêu biểu
Các giá trị tiêu biểu được xác định
bởi các giá trị thu được từ các mẫu thử riêng lẻ với độ chính xác như sau:
a) Lực xuyên thủng CBR chính xác
tới 1 N.
b) Khoảng dịch chuyển chính xác tới
1 mm.
CHÚ THÍCH: Loại bỏ các kết quả dị
thường theo 9.1 không đưa vào tính toán. Tuy nhiên, các kết quả này cần ghi lại
và báo cáo riêng.
c) Đối với mỗi tính chất, các giá
trị tiêu biểu sau đây cần được xác định:
- Giá trị trung bình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ số biến thiên.
(theo TCVN 8222:2009, mục 6)
![](00904965_files/image002.jpg)
CHÚ DẪN
PCBR là giá trị lực
xuyên thủng CBR;
PXT là giá trị lực nén
khi mũi xuyên xuyên thủng mẫu thử;
LCBR là khoảng dịch
chuyển tại lực xuyên thủng CBR;
LXT là khoảng dịch
chuyển tại thời điểm xuyên thủng mẫu thử.
Hình
2 - Đường cong quan hệ giữa lực nén và khoảng dịch chuyển của mũi xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1. Khả năng lặp lại các
kết quả
Khi hệ số biến đổi theo quy định
tại 9.3 vượt quá 20 % cần phải tăng số mẫu thử nhiều lên để thu được kết quả có
giới hạn sai số cho phép quy định của TCVN 8222:2009 và số lượng các mẫu thử
yêu cầu được tính theo TCVN 8222:2009, mục 6.
9.4.2. Các giới hạn sai số
Kiểm tra các kiểm tra thu được theo
quy định tại 9.3 để đảm bảo các giới hạn sai số thực tế không vượt quá giới hạn
quy định. Sai số kết quả thử nghiệm được coi là thỏa mãn nếu số lần thử nghiệm
tính theo TCVN 8222:2009 không vượt quá kết quả thực tế. Nghĩa là các kết quả
thử nghiệm đã thỏa mãn khi thử nghiệm đủ số lần và đáp ứng yêu cầu của 9.3.
CHÚ THÍCH: Kết quả thử nghiệm theo
tiêu chuẩn này có thể so sánh với kết quả thử theo tiêu chuẩn ASTM D 6241 và
ISO 12236 đối với cùng loại mẫu thử.
10. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội
dung sau:
1) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
2) Loại mẫu thử nghiệm (vật liệu
hoặc sản phẩm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Trạng thái của mẫu thử nghiệm
(ướt hay khô);
5) Kiểu, chủng loại thiết bị thử
nghiệm;
6) Các giá trị tiêu biểu: lực xuyên
thủng CBR trung bình của cuộn vải, tính bằng kN hoặc N;
CHÚ THÍCH: Khoảng dịch chuyển trung
bình của cuộn vải, tính bằng mm, khi có yêu cầu.
7) Các giá trị riêng lẻ: lực xuyên
thủng CBR của các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm của cuộn vải, tính bằng kN
hoặc N;
CHÚ THÍCH: Khoảng dịch chuyển của
các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm của cuộn vải, tính bằng mm, khi có yêu
cầu.
8) Biểu đồ quan hệ giữa lực nén và
khoảng dịch chuyển của mũi xuyên (hình 2);
9) Người thí nghiệm;
10) Người kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12) Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm
khi thử nghiệm;
13) Các thay đổi về điều kiện, quy
trình thử so với tiêu chuẩn này nếu có;
14) Thông tin về kết quả bị loại bỏ
kể cả nguyên nhân không dùng các kết quả đó để đánh giá các trị số tiêu biểu;
và các mục khác khi yêu cầu.
11. Lưu mẫu
11.1. Mẫu lưu có diện tích
không nhỏ hơn 1 m2.
11.2. Mẫu lưu và điều kiện
tiêu chuẩn theo quy định của TCVN 8222:2009.
11.3. Thời gian lưu mẫu tối
thiểu là 28 ngày.