TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8871-1÷6:2011
VẢI ĐỊA KỸ THUẬT - PHẦN 1÷6 PHƯƠNG PHÁP THỬ
Geotextile
- Part 1÷6: Standard Test Method
Mục lục
Phần 1: Xác định lực kéo giật và độ
giãn dài kéo giật
Phần 2: Xác định lực xé rách hình
thang
Phần 3: Xác định lực xuyên thủng
CBR
Phần 4: Xác định lực kháng xuyên
thủng thanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 6: Xác định kích thước lỗ biểu
kiến bằng phép thử sàng khô
Lời nói đầu
TCVN 8871-1÷6:2011 do Viện
Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề
nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8871-1÷6:2011 -
Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử, gồm 6 phần:
TCVN 8871-1:2011, Phần 1: Xác định
lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật.
TCVN 8871-2:2011, Phần 2: Xác định
lực xé rách hình thang.
TCVN 8871-3:2011, Phần 3: Xác định
lực xuyên thủng CBR.
TCVN 8871-4:2011, Phần 4: Xác định
lực kháng xuyên thủng thanh.
TCVN 8871-5:2011, Phần 5: Xác định
áp lực kháng bục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8871-1:2011
VẢI
ĐỊA KỸ THUẬT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 1: XÁC ĐỊNH LỰC KÉO GIẬT VÀ ĐỘ GIÃN DÀI
KÉO GIẬT
Geotextile
- Standard test method - Part 1: Geotextile - Standard test method for determining
the grab strength and grab elongation
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định lực kéo giật và độ giãn dài của vải địa kỹ thuật.
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật -
Quy định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải địa kỹ thuật viết tắt là
"vải ĐKT", là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng,
dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo
vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác
như: đất, đá, bê tông... trong xây dựng công trình;
3.2. Vải ĐKT không dệt (non
woven geotextile):
Vải ĐKT không dệt là loại vải gồm
các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi
vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt
- xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là
vải không dệt - ép nhiệt (heat bonded geotextile),bằng chất kết dính hóa học
thì gọi là vải không dệt - hóa dính (chemical bonded geotextile);
3.3. Vải ĐKT dệt (woven
geotextile):
Vải ĐKT dệt là loại vải được sản
xuất theo phương pháp dệt trong đó các sợi vải hoặc các bó sợi được sắp xếp
theo hai phương vuông góc với nhau;
3.4. Vải ĐKT phức hợp
(composite geotextile):
Vải ĐKT phức hợp là loại vải được
kết hợp bởi các bó sợi polyester có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài khi
đứt nhỏ với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt;
3.5. Chiều khổ (Cross -
Machine direction):
Chiều khổ của vải ĐKT là hướng
trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cuộn của vải ĐKT là hướng
trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
3.7. Lực kéo giật (Grab
strength)
Lực kéo giật là giá trị lực kéo lớn
nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo
cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn.
3.8. Độ giãn dài kéo giật
(Grab elongation)
Độ giãn dài tính bằng phần trăm (%)
là tỷ số giữa lượng gia tăng chiều dài của mẫu thử trong quá trình kéo và chiều
dài ban đầu.
3.9. Lực kéo giật khi đứt
(Grab breaking load)
Lực kéo giật khi đứt là giá trị lực
kéo tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn
(N).
3.10. Độ giãn dài khi đứt
(Elongation at breaking load)
Độ giãn khi đứt tính bằng phần trăm
(%) là độ giãn dài tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được kẹp một phần chiều
rộng bằng hai ngàm kẹp và bị kéo với tốc độ không đổi đến khi mẫu đứt hoàn
toàn. Ghi lại lực kéo, chiều dài giãn ra của mẫu thử trên thiết bị thử nghiệm.
Từ đó xác định được giá trị lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật tương ứng và
giá trị lực chịu kéo giật khi đứt hoàn toàn và độ giãn dài kéo giật khi đứt
hoàn toàn theo từng chiều của cuộn vải.
5. Điều kiện
phòng thử nghiệm
Việc thí nghiệm được tiến hành ở
điều kiện không khí được duy trì ở độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (21 ±
2) oC.
6. Mẫu thử
6.1. Chuẩn bị mẫu thử
6.1.1. Lấy mẫu và lựa chọn
a) Lấy mẫu đưa về phòng thử nghiệm
Lấy một đoạn vải có chiều rộng
chiếm hết chiều khổ của cuộn vải và chiều dài khoảng 4,0 m theo chiều cuộn từ
mỗi cuộn vải trong lô mẫu, loại bỏ không nhỏ hơn 2 m phần vải ngoài cùng của
cuộn vải (mẫu có thể được lấy từ nhà máy sản xuất, kho hoặc nơi bảo quản ở hiện
trường). Trong trường hợp tranh chấp, không sử dụng phần vải xung quanh lõi
cuộn vải để thử nghiệm.
b) Phạm vi lựa chọn cắt mẫu thử:
cắt một số mẫu thử từ mỗi đoạn vải được xác định theo từng hướng. Không lấy mẫu
thử trong phạm vi 1 phần 20 chiều rộng của vải hoặc 150 mm tính từ mép vải
(biên của cuộn vải).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2.1. Quy định thông
thường
Trên mỗi đoạn vải theo chiều cuộn
và chiều khổ cắt mỗi chiều một tập mẫu tối thiểu 5 mẫu thử.
6.1.2.2. Khi có sự tranh
chấp hoặc có quy định và thỏa thuận khác trong yêu cầu kỹ thuật, số lượng mẫu
thử trong tập mẫu thử đối với một chỉ tiêu sao cho có thể có được 95 % xác suất
tin cậy của kết quả thử nghiệm với giá trị không vượt quá 5 % so với giá trị
trung bình của mỗi đoạn vải ứng với mỗi chiều cuộn và chiều khổ, xem TCVN
8222:2009 mục 6.
6.1.2.3. Gia công mẫu thử
Cắt các mẫu thử hình chữ nhật có
kích thước theo chiều rộng 100 mm và chiều dài 200 mm, tiến hành kẻ các đường
thẳng như sau (xem hình 1):
- Kẻ một đường thẳng dọc theo chiều
dài của mẫu thử cách mép mẫu 50 mm (để đánh dấu vị trí dọc trục theo tim của
ngàm kẹp, đối với các loại vải ĐKT dệt hoặc vải ĐKT gia cường, đường này phải
được kẻ chính xác song song với các sợi dọc của mẫu thử);
- Kẻ hai đường thẳng song song cách
nhau 75 mm theo chiều rộng cách mép mẫu thử là 62,5 mm.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đường kẻ khoảng cách hai ngàm
kẹp
Hình
1 - Kích thước mẫu thử
6.2. Mẫu thử thông thường
Mẫu thử thông thường được tiến hành
ở trạng thái khô. Khi có yêu cầu, việc thử nghiệm có thể tiến hành trong điều
kiện mẫu ở trạng thái ướt.
6.3. Xử lý mẫu thử
6.3.1. Mẫu ở trạng thái khô
Đưa các mẫu thử về sự cân bằng độ
ẩm trong khí quyển để thử nghiệm. Sự cân bằng đạt được khi độ tăng khối lượng của
mẫu thử trong những lần cân liên tiếp với khoảng thời gian không dưới 2 giờ
không vượt quá 0,1 % khối lượng của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Trong thử nghiệm thông
thường có thể chỉ cần để mẫu thử ở điều kiện không khí chuẩn trong khoảng thời
gian hợp lý trước khi thử nghiệm. Phần lớn các trường hợp đều cho thấy khoảng
thời gian 24 giờ trong điều kiện phòng thử nghiệm là chấp nhận được. Tuy nhiên,
một số loại sợi của mẫu thử thể hiện tốc độ cân bằng độ ẩm chậm, khi mẫu thử
còn ướt. Trạng thái này của mẫu thử không được chấp nhận trong trường hợp xảy
ra tranh chấp.
6.3.2. Mẫu ở trạng thái ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử nghiệm mẫu thử ở trạng thái
ướt, thời gian thử nghiệm không quá 20 phút sau khi lấy mẫu thử ra khỏi nước.
7. Thiết bị,
dụng cụ
7.1. Thiết bị kéo
- Tốc độ của thiết bị phải điều
chỉnh được ở tốc độ (300 ± 10) mm/min, phải ghi được giá trị lực kéo và giãn
dài tương ứng để vẽ được đường quan hệ giữa lực kéo và độ giãn dài.
- Lực kéo của thiết bị phụ thuộc
vào loại vải ĐKT, nhưng phải có thang đo lực không nhỏ hơn 20 kN, dải đo 1 N,
độ chính xác ± 1 N.
CHÚ THÍCH: Lực chịu kéo giật của
các loại vải ĐKT rất khác nhau. Để đảm bảo xác định chính xác lực kéo giật của
vải ĐKT phải lựa chọn bộ phận đo lực của máy thí nghiệm kéo cho phù hợp nhưng
không lớn hơn 100 kN.
- Thiết bị đo giãn dài phụ thuộc
vào loại vải ĐKT, nhưng phải có thang đo không nhỏ hơn 300 mm, dải đo 1 mm, độ
chính xác dải đo ± 0,1 mm.
7.2. Ngàm kẹp
Ngàm kẹp dạng phẳng có đủ lực để
giữ mẫu không bị tuột gồm hai má kẹp: Má kẹp thứ nhất có chiều rộng là 100 mm,
chiều cao là 50,8 mm và chiều dày không nhỏ hơn 25,4 mm, má kẹp thứ hai có
chiều rộng là 25,4 mm, chiều cao là 50,8 mm và chiều dày không nhỏ hơn 25,4 mm.
Một trong hai ngàm kẹp phải có khớp xoay cho phép hàm kẹp có thể xoay quanh mặt
phẳng tạo bởi hướng của lực tác dụng và hướng vuông góc với hướng của lực tác
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ đo kích thước của mẫu thử
có thể sử dụng các dưỡng mẫu có kích thước chuẩn hoặc thước đo có độ chính xác
0,1 mm.
7.4. Thiết bị làm ẩm
Bể ngâm mẫu hoặc thiết bị phun tạo
nước nhỏ giọt.
8. Cách tiến
hành
8.1. Vận hành thiết bị kéo
- Điều chỉnh khoảng cách giữa hai
ngàm kẹp là (75 ± 3) mm.
- Đặt tốc độ khi kéo là (300 ± 10)
mm/min.
- Chọn thang lực đo của thiết bị
nằm trong khoảng từ 30% đến 90% lực kéo đứt mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Đối với mỗi loại vải ĐKT
có lực kéo giật khác nhau. Để thu được kết quả đo chính xác, tùy theo lực kéo
giật của mẫu thử cần lựa chọn loại thiết bị đó có thang lực kéo phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Cách lắp mẫu thử vào ngàm
kẹp
Đưa mẫu lần lượt vào từng ngàm kẹp
sao cho khoảng cách giữa hai ngàm kẹp là (75 ± 3) mm đã được kẻ trước lên mặt
mẫu làm cữ theo chiều rộng và chính giữa của từng ngàm kẹp (vị trí của đường kẻ
ở tim dọc theo chiều dài mẫu trùng với đường ở tim của mỗi ngàm kẹp).
8.3. Tiến hành thử
- Kiểm tra thứ tự từ 8.1 đến 8.2 và
cho thiết bị kéo chạy cho tới khi mẫu đứt hoàn toàn.
- Lưu các số liệu thu được trong
suốt quá trình thử nghiệm.
- Tiếp tục lặp lại tuần tự các bước
trên cho tới khi thử nghiệm hết số lượng mẫu thử.
9. Tính toán
9.1. Loại bỏ các kết quả dị
thường
Theo quy định của TCVN 8222:2009 và
gia công lại mẫu thử, xem mục 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Xác định giá trị lực kéo
giật đối với từng mẫu
Giá trị lực kéo giật (ký hiệu là Tg)
của từng mẫu được xác định trên đường cong quan hệ giữa lực kéo giật và độ giãn
dài, đơn vị kN hoặc N.
Giá trị lực kéo giật khi đứt (ký
hiệu là Tđ) của từng mẫu được xác định trên đường cong quan hệ giữa
lực kéo giật và độ giãn dài, đối với kN hoặc N.
(xem hình 2)
9.2.2. Tính độ dãn dài đối với
từng mẫu
Độ giãn dài của mẫu thử tính theo
công thức:
e =
100 x DL/L0 (1)
DL = L1 - L0 (2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L0 là chiều dài ban đầu
của mẫu thử tính bằng milimét (mm);
L1 là chiều dài ra tăng
của mẫu thử tính bằng milimét (mm).
CHÚ THÍCH: Khi đường cong quan hệ
giữa lực kéo và độ giãn dài không đi qua gốc tọa độ. Trước xác định độ giãn dài
cần phải hiệu chỉnh đưa đường cong về gốc tọa độ bằng cách tịnh tiến trục tung
đến vị trí giao điểm của đường cong với trục hoành.
CHÚ DẪN:
Tg là lực kéo giật lớn
nhất;
Tgđ là lực kéo giật tại
điểm đứt hoàn toàn;
SA là độ giãn dài dư, xuất hiện khi
lực kéo bằng 1 % Tf;
eg là độ giãn dài tại
lực kéo giật lớn nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Đường cong quan hệ giữa lực kéo và độ giãn dài
9.3. Các giá trị tiêu biểu
Các giá trị tiêu biểu được xác định
bởi các giá trị thu được từ các mẫu thử riêng lẻ với độ chính xác như sau:
a) Lực kéo giật chính xác tới 1 N,
độ giãn dài ứng với lực kéo giật chính xác tới 1 %.
b) Lực kéo giật khi đứt chính xác
tới 1 N, độ giãn dài khi đứt chính xác tới 1 %.
CHÚ THÍCH: Loại bỏ các kết quả dị
thường theo 9.1 không đưa vào tính toán. Tuy nhiên, các kiểm tra này cần ghi
lại và báo cáo riêng.
c) Đối với mỗi tính chất, các giá
trị tiêu biểu sau đây cần được xác định:
- Giá trị trung bình;
- Độ lệch chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(theo TCVN 8222:2009, mục 6)
9.4. Yêu cầu đối với việc thử
thêm
9.4.1. Khả năng lặp lại các kết
quả
Khi hệ số biến đổi theo quy định
tại 9.3 vượt quá 20 % cần phải tăng số mẫu thử nhiều lên để thu được kết quả có
giới hạn sai số cho phép theo quy định của TCVN 8222:2009 và số lượng các mẫu
thử yêu cầu được tính theo TCVN 8222:2009, mục 6.
9.4.2. Các giới hạn sai số
Kiểm tra các kiểm tra thu được theo
quy định tại 9.3 để đảm bảo các giới hạn sai số thực tế không vượt quá giới hạn
quy định. Sai số kết quả thử nghiệm được coi là thỏa mãn nếu số lần thử nghiệm
tính theo TCVN 8222:2009 không vượt quá kết quả thực tế. Nghĩa là các kết quả
thử nghiệm đã thỏa mãn khi thử nghiệm đủ số lần và đáp ứng yêu cầu của 9.3.
CHÚ THÍCH: Kết quả thử nghiệm theo
tiêu chuẩn này có thể so sánh với kết quả thử theo tiêu chuẩn ASTM D 4632 đối
với cùng loại mẫu thử.
10. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội
dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Loại mẫu thử nghiệm (vật liệu
hoặc sản phẩm);
3) Số lượng các mẫu thử được thử
nghiệm theo từng hướng;
4) Trạng thái của mẫu thử nghiệm
(ướt hay khô);
5) Kiểu, chủng loại thiết bị thử
nghiệm;
6) Các giá trị tiêu biểu: lực kéo
giật trung bình theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng kN hoặc N; độ giãn kéo
giật trung bình theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng %;
7) Các giá trị riêng lẻ: lực kéo
giật của các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm theo từng chiều của cuộn vải,
tính bằng kN hoặc N; độ giãn dài kéo giật của các mẫu thử trong tập mẫu thử
nghiệm theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng %;
8) Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo
giật và giãn dài (Hình 2);
9) Người thí nghiệm;
10) Người kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12) Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm
khi thử nghiệm;
13) Các thay đổi về điều kiện, quy
trình thử so với tiêu chuẩn này nếu có;
14) Thông tin về kết quả bị loại bỏ
kể cả nguyên nhân không dùng các kết quả đó để đánh giá các trị số tiêu biểu;
và các mục khác khi yêu cầu.
11. Lưu mẫu
11.1. Mẫu lưu có diện tích
không nhỏ hơn 1 m2.
11.2. Mẫu lưu và điều kiện
tiêu chuẩn theo quy định của TCVN 8222:2009.
11.3. Thời gian lưu mẫu tối
thiểu là 28 ngày.