6.2.2 Việc lựa chọn
loại CPĐD-Dmax phải căn cứ vào chiều dày thiết kế của lớp móng và phải
được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế kết cấu áo đường và chỉ dẫn kỹ thuật của công
trình:
- CPĐD-37,5 thích hợp dùng cho lớp
móng dưới;
- CPĐD-25 thích hợp dùng cho lớp móng
trên;
- CPĐD-19 thích hợp dùng cho việc bù vênh và tăng cường
trên các kết cấu mặt đường cũ trong nâng cấp, cải tạo.
6.3 Yêu cầu
về chỉ tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD
Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD
được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2 - Chỉ
tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD
Chỉ tiêu
Loại cấp phối
đá dăm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CPĐD-I
CPĐD-II
1. Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu
(LA), %, không lớn hơn
35
40
AASHTO T 96
2. Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt
K98 (1), ngâm nước 96 h, %, không nhỏ hơn
100
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Giới hạn chảy (WL) (2), %, không
lớn hơn
25
35
TCVN 4197
4. Chỉ số dẻo (IP) (2), %, không
lớn hơn
6
6
TCVN 4197
5. Tích số dẻo PP (3), không lớn
hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
60
-
6, Hàm lượng hạt thoi dẹt (4),
%, không lớn hơn
18
20
TCVN
7572-13
(1) Độ chặt đầm
nén K98 với γCMAX được đầm
chặt theo TCVN 12790 phương pháp ll-D.
(2) Giới hạn
chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt lọt
qua sàng 0,425 mm, thí nghiệm xác định giới hạn chảy theo
phương pháp Casagrande.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Hạt thoi dẹt
là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài; thí
nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm
trên 5 % khối lượng mẫu. Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia
quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt được lấy thí
nghiệm.
6.4 Lấy mẫu
CPĐD
6.4.1 Việc lấy mẫu
cấp phối đá dăm thành phẩm tại bãi chứa hoặc tại hiện trường để phục vụ cho công
tác kiểm tra thành phần cấp phối hạt sau khi chế tạo, cần thực hiện như sau:
- Yêu cầu lấy mẫu tại các đống đá CPĐD
đã được nghiền sàng và pha trộn thành phẩm;
- Khối lượng lấy mẫu CPĐD để kiểm tra
chất lượng vật liệu được quy định tại Bảng 3;
- San gạt lớp bề mặt, tiến hành dùng xẻng
để lấy mẫu ở độ sâu tối thiểu 0,20 m so với bề mặt ban đầu;
- Tiến hành đồng thời lấy mẫu đá tại 4
vị trí khác nhau trên một đống đá CPĐD, sau đó trộn lại thành một mẻ đá có khối
lượng yêu cầu đem đóng vào thùng hoặc túi để bảo quản, đưa về phòng thí nghiệm.
Bảng 3 - Khối
lượng mẫu CPĐD tối thiểu
Loại CPĐD-Dmax
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CPĐD-37,5
200
CPĐD-25
150
CPĐD-19
100
6.4.2 Việc lấy mẫu
phải khách quan. Mẫu được bảo quản
trong thùng gỗ, xô nhựa hoặc
bao túi, có dán nhãn hiệu lấy mẫu.
6.4.3 Trước khi thí
nghiệm phân tích thành phần hạt, yêu cầu phải đổ mẫu từ thùng hoặc từ túi ra,
trộn đều từ 2 phút đến 3 phút, sau đó mới lấy mẫu đá chính thức để làm thí nghiệm.
Trình tự như sau:
- Thực hiện trộn đều và chia chỗ đá
đem về thành 4 phần bằng nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4 Mẫu thí nghiệm
được lấy phải đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn được thí nghiệm, kiểm tra. Tùy
thuộc vào mục đích kiểm tra và điều kiện cụ thể, việc lấy mẫu có thể được thực
hiện theo các phương thức khác nhau và tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau:
a) Khi lấy mẫu tại cửa xả, phải đảm bảo lấy trọn vẹn
toàn bộ vật liệu xả ra, không được để rơi vãi;
b) Khi lấy mẫu trên băng tải, phải lấy
hết vật liệu trên toàn bộ mặt cắt ngang của băng tải, đặc biệt chú ý lấy hết
các
hạt
mịn;
c) Không lấy mẫu vật liệu tại cửa xả hoặc trên
băng tải của dây chuyền sản xuất khi dây chuyền mới bắt đầu ca sản xuất, chưa ổn
định;
d) Khi lấy mẫu vật liệu tại các đống
chứa, với mỗi đống, gạt bỏ vật liệu phía trên thân đống thành một mặt phẳng có
kích thước không nhỏ
hơn 50 cm x 50 cm rồi
đào thành hố vuông để lấy
cho đủ khối lượng vật liệu theo quy định;
e) Khi lấy vật liệu trên lớp móng đã rải,
phải đào thành hố thẳng đứng và lấy hết toàn bộ vật liệu theo chiều dày lớp rải.
6.5 Phương
pháp thử
Các phương pháp thử ứng với từng chỉ
tiêu cho
vật
liệu CPĐD được quy định tại Bảng 2.
7 Thi công lớp CPĐD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1 Chuẩn bị vật
liệu CPĐD
a) Phải tiến hành lựa chọn các nguồn,
cung cấp vật liệu CPĐD cho công trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm
tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật
liệu theo tiến độ công trình.
b) Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp nếu
được tập kết về bãi chứa vật liệu thì tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng vật
liệu.
c) Yêu cầu bãi chứa vật liệu.
- Bãi chứa vật liệu nên bố trí gần vị
trí thi công và phải tập kết được khối lượng vật liệu CPĐD tối thiểu cho một ca
thi công;
- Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để
không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại của các phương tiện vận chuyển, thi
công và không để bị ngập nước, không để bùn đất hoặc vật liệu khác lẫn vào;
- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật
liệu vào cùng một vị trí;
d) Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập
kết, phải có các biện pháp nhằm tránh sự phân tầng của vật liệu CPĐD (phun tưới
ẩm trước khi bốc xúc, vận chuyển).
7.1.2 Chuẩn bị mặt
bằng thi công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Việc thi công các lớp móng CPĐD chỉ
được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến
hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật
quy định của mặt bằng thi công, đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
c) Đối với mặt bằng thi công là móng
hoặc mặt đường cũ, phải phát hiện, xử lý triệt để các vị trí hư hỏng cục bộ. Việc
sửa chữa hư hỏng và bù vênh phải kết
thúc trước khi thi công lớp móng CPĐD. Khi bù vênh bằng CPĐD thì chiều
dày bù vênh tối thiểu phải
lớn hơn hoặc bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax.
7.1.3 Chuẩn bị thiết
bị thi công
a) Huy động đầy đủ các trang thiết bị
thi công chủ yếu như máy rải hoặc máy san, các loại lu, ô tô tự đổ chuyên chở vật
liệu, thiết bị khống chế độ ẩm, máy đo đạc cao độ, dụng cụ khống chế chiều
dày..., các thiết bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện trường...
b) Tiến hành kiểm tra tất cả các tính
năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu như hệ thống điều khiển chiều dày rải
của máy rải, hệ thống rung của lu rung, hệ thống điều khiển thủy lực của lưỡi
ben máy san, hệ thống phun nước... nhằm bảo đảm khả năng đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật thi công lớp vật liệu CPĐD.
c) Việc đưa các trang thiết bị trên
vào dây chuyền thiết bị thi công đại trà phải dựa trên kết quả của công tác thi
công thử (xem 7.2).
7.2 Thi công
thử
7.2.1 Yêu
cầu đối với công tác thi công thử
a) Việc thi công thử phải được áp dụng
cho mỗi mũi thi công trong các trường hợp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi có sự thay đổi thiết bị thi còng
chính: lu nặng, máy
san, máy rải;
- Khi có sự thay đổi về nguồn cung cấp
vật liệu hoặc loại vật liệu CPĐD;
- Khi có sự thay đổi của lớp vật liệu
phía dưới.
b) Công tác thi công thử là cơ sở để đề
ra biện pháp tổ chức thi công đại trà nhằm bảo đảm được các yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng và kinh tế. Do vậy, việc thi công thử phải đưa ra được các thông số
công nghệ tối ưu sau:
- Sơ đồ tập kết vật liệu, sơ đồ vận
hành của máy san hoặc máy rải;
- Lựa chọn các loại lu thích hợp với
loại đá dùng làm vật liệu CPĐD;
- Hệ số lu lèn, chiều dày tối ưu của lớp
thi công;
- Sơ đồ lu lèn của mỗi loại lu với thứ
tự và hành trình lu, vận tác và số lần lu qua một điểm;
- Các công tác phụ trợ như bù phụ, xử
lý phân tầng và các bước kiểm tra, giám sát chất lượng và tiến độ thi
công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Lập
biện pháp tổ chức thi công thử
a) Các phân đoạn được lựa chọn thi công thử phải đại
diện cho phạm vi thi công của mỗi mũi thi công về: loại hình, kết cấu của mặt bằng
thi công; độ dốc dọc, dốc ngang, bề rộng lớp móng... Thông thường, chiều dài tối
thiểu của mỗi phân đoạn thí điểm là 50 m;
b) Căn cứ vào yêu cầu về tiến độ thi
công, về tiến độ cung cấp vật liệu, điều kiện thực tế về mặt bằng, về khả năng
huy động trang thiết bị thi công và các yêu cầu nêu tại 7.2.1, tiến hành lập ít
nhất 2 sơ đồ công nghệ thi công thử ứng với 2 phân đoạn đã được lựa chọn;
c) Khi lập các sơ đồ công nghệ thi
công thử, phải xem xét đầy đủ các đặc tính kỹ thuật của các thiết bị thi công hiện
có, kết hợp với kinh nghiệm thi công đã được tích lũy và điều kiện thực tế về
năng lực thiết bị, hiện trường. Trong sơ đồ công nghệ thi công thử, phải nêu rõ
các vấn đề sau:
- Theo chỉ dẫn tại 7.3.3, xác định sơ
bộ chiều dày của mỗi lớp vật liệu CPĐD sau khi rải hoặc san (ban đầu cũng
có thể tạm lấy hệ số Iu lèn là
1,3). Lập sơ đồ vận hành của phương tiện tập kết, san rải vật liệu, cần xác định
sơ bộ cự ly giữa các đống vật liệu khi thi công bằng máy san;
- Lựa chọn và huy động các loại lu
thích hợp;
- Lập sơ đồ lu cho mỗi loại lu, trong
đó nêu rõ trình tự lu lèn, số lượt và tốc độ lu qua một điểm, sự phối hợp các
loại lu...
- Xác lập sơ bộ các công việc phụ trợ,
các bước và thời điểm tiến hành các công tác kiểm tra, giám sát cần thực hiện
nhằm đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng của dây chuyền thi công và đảm bảo chất lượng
công trình.
7.2.3 Tiến
hành thi công thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng vật liệu chuyên chở đến
công trường. Khoảng cách đổ rải giữa các đống vật liệu CPĐD khi lớp móng dưới,
được phép thi công bằng máy san;
- Biện pháp tưới nước bổ sung để đạt
được độ ẩm trong và sau san hoặc rải;
- Cao độ trước và sau khi san hoặc rải
vật liệu CPĐD;
- Lựa chọn các loại lu nhẹ và lu nặng
phục vụ thi công;
- Xác định số lượt lu sơ bộ bằng lu nhẹ,
số lượt lu chặt bằng lu nặng và số lượt lu hoàn thiện bằng lu bánh thép ứng
với các loại lu đã được huy động đến công trường;
- Xử lý các hiện tượng phân tầng, lượn
sóng, kém bằng phẳng và cằn bù phụ... (nếu có);
- Trình tự vào, ra của các loại lu, số
lượt và vận tốc lu qua một điểm;
- Kết quả thí nghiệm xác định độ chặt,
độ ẩm thi công (ở giai đoạn cuối của quá trình lu lèn) ứng với số lượt đi
qua của mỗi loại lu tại vị trí thí nghiệm;
- Cao độ sau khi hoàn thành công tác
Iu lèn lớp móng CPĐD;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Từ các số liệu đã thu được, tiến
hành tính toán và hiệu chỉnh lại các thông số như:
- Hệ số rải (hệ số lu lèn) Krai
được xác định dựa vào các số liệu cao độ trên cùng một mặt cắt tại các điểm
tương ứng như sau:
(1)
trong đó:
CĐmb là cao độ mặt bằng thi
công tại vị trí kiểm tra, m;
CĐrai là cao độ bề mặt lớp
CPĐD tại vị trí kiểm tra sau khi rải, m;
CĐlu là cao độ bề
mặt lớp CPĐD tại vị trí kiểm tra sau khi lu lèn xong (đã đạt độ chặt yêu cầu),
m.
- Tương quan giữa số lần lu lèn (hoặc
công lu) và độ chặt đạt được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tiến hành hiệu chỉnh sơ đồ thi công
thử để áp dụng cho thi công đại trà.
7.3 Thi công
lớp móng đường bằng vật liệu CPĐD
7.3.1 CPĐD đã được vận chuyển
đến vị trí thi công nên tiến hành thi công ngay nhằm tránh ảnh hưởng đến chất
lượng và gây cản trở giao thông.
7.3.2 Yêu cầu về độ
ẩm của vật liệu CPĐD
a) Độ ẩm tốt nhất của vật liệu CPĐD nằm
trong phạm vi độ ẩm tối ưu (Wo± 2) % cần duy trì trong suốt quá
trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu lèn.
b) Trước và trong quá trình thi công,
cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ ẩm của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm
vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ sung bằng các vòi phun dạng sương và
không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết hợp việc bổ sung độ ẩm ngay trong quá
trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước dạng sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối
ưu thì phải hong khô trước khi lu lèn.
7.3.3 Công tác san
rải CPĐD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trường hợp điều kiện mặt bằng
thi công không dùng được máy rải thì có thể sử dụng máy san hoặc máy thi công
phù hợp để rải CPĐD khi đã có thi công rải thử.
b) Đối với lớp móng dưới, nên sử dụng
máy rải để nâng cao chất lượng công trình. Chỉ được sử dụng máy san để rải vật
liệu CPĐD khi có đầy đủ các giải pháp chống phân tầng của vật liệu CPĐD. Khi
dùng máy san thì CPĐD được đổ thành các đống trên mặt bằng thi công với các khoảng
cách thích hợp xác định được thông qua thi công thử nêu tại 7.2 nhưng khoảng
cách các đống này không lớn hơn 10 m.
c) Căn cứ vào tính năng của thiết bị,
chiều dày thiết kế, có thể phân thành các lớp thi công. Chiều dày của mỗi lớp
thi công sau khi lu lèn thông thường là 15 cm. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu
chiều dày lớn hơn thì phải sử dụng thiết bị lu hiện đại và sơ đồ lu theo kết quả
sơ đồ thi công thử tại 7.2, thông thường không vượt quá 20 cm.
d) Về quyết định chiều dày rải (thông qua hệ số
lu lèn) phải căn cứ vào kết quả thi công thử, có thể xác định hệ số rải (hệ số
lu lèn) sơ bộ Krai như sau:
(2)
trong đó:
- γkmax là khối lượng thể
tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén theo TCVN 12790, g/cm3;
- γkr là khối lượng thể
tích khô của vật liệu CPĐD ở trạng thái rời (chưa đầm nén), g/cm3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Để đảm bảo độ chặt lu lèn trên toàn
bộ bề rộng móng, khi không
có khuôn đường hoặc đá vỉa, phải rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu
là 25 cm so với bề rộng thiết kế của móng, trường hợp bản vẽ thi công đã xét đến
vấn đề trên thì không có yêu cầu phải
mở rộng. Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước, phải tiến hành loại bỏ các
vật liệu CPĐD bị phân tầng tại các mép của vệt rải trước khi rải vệt tiếp theo.
Ở chỗ chuyển tiếp giữa các đoạn lu lèn (nơi kết thúc hành trình lu hoặc quay đầu
lu), trong cùng một vệt rải hoặc giữa hai ca thi công khác nhau, cần phải xáo xới
lại chỗ hỗn hợp CPĐD đã rải trong phạm vi 60 cm cuối của đoạn rải trước rồi rải
vệt rải tiếp sau.
f) Trường hợp sử dụng máy san để rải vật
liệu CPĐD, phải bố trí công nhân lái máy lành nghề và nhân công phụ theo máy nhằm hạn chế
và xử lý kịp hiện tượng phân tầng của vật liệu. Với những vị trí vật liệu bị
phân tầng, phải loại bỏ toàn bộ vật liệu và thay thế bằng vật liệu CPĐD mới. Việc
xác lập sơ đồ vận hành của máy san, rải CPĐD phải dựa vào kết quả của công tác
thi công thử (xem 7.2).
g) Phải thường xuyên kiểm tra cao độ,
độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD
trong suốt quá trình san rải.
7.3.4 Công tác lu
lèn
a) Phải lựa chọn loại lu và phối hợp
các loại lu trong sơ đồ lu lèn tùy thuộc vào loại đá dùng làm vật liệu, chiều dày, chiều
rộng và độ dốc dọc của lớp móng đường. Thông thường,- sử dụng lu nhẹ với vận tốc
không quá 3 km/h để lu (3 - 4) lượt đầu, sau đó sử dụng lu rung (100
- 120) kN hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh (25 - 40) kN để lu tiếp từ (12 -
20) lượt cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu, rồi hoàn thiện bằng (2 - 3) lượt lu
bánh sắt (80 - 100) kN.
b) Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều
đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả phần mở rộng), đồng thời phải bảo
đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
c) Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ
thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu trước ít nhất là 20 cm. Những
đoạn đường thẳng, lu từ mép
vào tim đường và ở các đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía
lưng đường cong.
d) Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải
tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện
những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa chữa kịp thời:
- Nếu thấy hiện tượng khác thường như
rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc không chặt... phải dừng lu, tìm nguyên
nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất cả các công tác này phải hoàn
tất trước khi đạt được 80 % công lu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để
thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như các loại Iu sử dụng, trình tự lu, số
lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi công thử lớp móng CPĐD (quy định tại
7.2).
7.3.5 Bảo dưỡng và
tưới lớp nhựa thấm bám
a) Không được cho xe cộ đi lại trên lớp
mỏng khi chưa tưới nhựa thấm bám để tránh bong bật.
b) Đối với lớp mỏng trên, cần
phải nhanh chóng tưới nhựa thấm bám bằng nhựa lỏng MC30 hoặc MC70 (phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 8818-1) hoặc nhũ tương nhựa đường loại SS-1h hoặc CSS-1h (phù hợp với tiêu
chuẩn TCVN 8817-1) hoặc nhũ tương nhựa đường polime (phù hợp với tiêu
chuẩn TCVN 8816).
- Trước khi tưới nhựa thấm bám, phải
tiến hành làm vệ sinh bề mặt lớp móng nhằm loại bỏ bụi, rác, vật liệu rời rạc bằng
các dụng cụ thích hợp như chổi, máy nén khí hoặc máy chuyên dụng nhưng không được
làm bong bật các cốt liệu của lớp móng;
- Khi tưới nhựa thấm bám, nhiệt độ
không khí phải lớn hơn 8 °C, đồng thời phải đảm bảo vật liệu tưới có nhiệt độ thích
hợp (khoảng 70 °C ± 10 °C đối với nhựa
lỏng MC70; và khoảng 45 °C ± 10 °C đối với nhựa
lỏng MC30);
- Tiến hành phun tưới nhựa thấm bám đồng
đều trên toàn bộ bề mặt lớp móng bằng các thiết bị chuyên dụng với áp lực phun
từ 0,2 MPa đến 0,5 MPa với định lượng tùy thuộc vào loại nhựa và trạng thái bề
mặt để tưới vật liệu thấm bám theo yêu cầu của điều 8.4.4 TCVN 13567-1 và điều
8.4.4 TCVN 13567-2.
c) Nếu phải bảo đảm giao thông, ngay
sau khi tưới lớp thấm bám thì phải phủ một lớp đá mạt kích cỡ 0,5 cm x 0,1 cm với định
lượng 10 l/m2 ± 1 l/m2 và lu nhẹ khoảng (2 -
3) lần/điểm. Đồng thời, phải bố trí lực lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày để
thoát nước bề mặt, bù phụ, quét gạt các hạt đá bị văng dạt và lu lèn những chỗ
có hiện tượng bị bong bật do xe chạy.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể sử dụng nhũ
tương nhựa đường a xít thấm bám hoặc loại
vật liệu khác phù hợp để tưới thấm bám.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Lấy mẫu
vật liệu CPĐD cho công tác kiểm tra nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD
8.1.1 Để phục vụ
công tác kiểm tra chất lượng vật liệu trong quá trình thi công tại hiện trường
và phục vụ nghiệm thu, yêu cầu khối lượng tối thiểu mẫu thí nghiệm tại hiện trường
được lấy phù hợp
với
quy định tại Bảng 3.
8.1.2 Mẫu thí nghiệm
lấy tại hiện trường thi công phải đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn được thí
nghiệm, kiểm tra. Việc lấy mẫu có thể được thực hiện theo các phương thức khác
nhau và tuân thủ các quy định tại 6.3.
8.2 Kiểm
tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu
Công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng
vật liệu CPĐD phải được tiến hành theo các giai đoạn sau:
8.2.1 Giai đoạn kiểm
tra phục vụ cho công tác chấp nhận nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho công trình
a) Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn
cung cấp; cứ 3000 m3 vật liệu cung cấp cho công trình hoặc khi liên
quan đến một trong các trường hợp sau thì ít nhất phải lấy một mẫu:
- Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho
công trình;
- Có sự thay đổi địa tầng khai thác của
đá nguyên khai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có sự bất thường về chất lượng vật
liệu.
b) Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các
chỉ tiêu cơ lý quy định tại Bảng 1 và Bảng 2.
8.2.2 Giai đoạn kiểm
tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD đã được tập kết tại
bãi chứa vật liệu để đưa vào sử dụng.
- Mẫu kiểm tra được lấy ờ bãi chứa tại chân công
trình, cứ 1000 m3 vật liệu phải lẩy ít nhất một mẫu cho mỗi nguồn
cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu;
- Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các chỉ
tiêu cơ lý quy định tại Bảng 1 và Bảng 2 trước khi đem thí nghiệm đầm nén trong
phòng.
8.3 Kiểm tra
trong quá trình thi công
8.3.1 Trong suốt
quá trình thi công, đơn vị thì công phải thường xuyên tiến hành thí nghiệm, kiểm
tra độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPĐD (quan sát bằng mắt và kiểm tra thành
phần hạt). Cứ 200 m3 vật liệu CPĐD hoặc một ca thi công phải tiến
hành lấy một mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
8.3.2 Độ chặt lu
lèn
- Độ chặt lu lèn (K) của lớp CPĐD, xác
định theo công thức (3), không được nhỏ hơn 0,98.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
trong đó:
- γc: Khối lượng thể tích
khô của CPĐD sau khi thi công ở hiện trường, g/cm3;
- γcMAX: Khối lượng thể
tích khô của CPĐD được đầm chặt theo TCVN 12790 phương pháp ll-D.
- Việc thí nghiệm kiểm tra độ chặt lu
lèn được tiến hành tại mỗi lớp móng CPĐD đã thi công xong;
CHÚ THÍCH: có thể kiểm tra
độ chặt lu lèn bằng phương pháp rót cát theo AASHTO T 191.
- Đến giai đoạn cuối của quá trình lu
lèn, phải thường xuyên thí nghiệm kiểm tra độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc
quá trình lu lèn. Cứ 2000 m2 phải tiến hành, thí nghiệm xác định độ chặt
lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên.
8.3.3 Các yếu tố
hình học, độ bằng phẳng
- Cao độ, độ dốc ngang của bề mặt lớp
móng được xác định dựa trên số liệu đo cao độ tại tim và tại mép của mặt móng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bề rộng lớp móng được xác định bằng
thước thép;
- Độ bằng phẳng được đo bằng thước 3 m
phù hợp với TCVN 8864. Khe hở lớn nhất dưới thước được quy định tại Bảng 4;
- Mật độ kiểm tra và các yêu cầu cụ thể
quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Yêu
cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng bằng CPĐD
Chỉ tiêu kiểm
tra
Giới hạn
cho phép
Mật độ kiểm
tra
Móng dưới
Móng trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 10 mm
- 5 mm
Cứ 40 m đến 50 m với đoạn
tuyến thẳng, 20
m đến 25 m với đoạn tuyến cong đứng đo một trắc ngang.
2. Độ dốc ngang
± 0,5 %
± 0,3 %
3. Chiều dày
±10 mm
± 5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 50 mm
- 50 mm
5. Độ bằng phẳng: khe hở lớn nhất dưới
thước 3m
≤ 10 mm
≤ 5 mm
Cứ 100 m đo tại một vị trí
8.4 Kiểm tra
sau thi công để phục vụ việc nghiệm thu hạng mục công trình
- Kiểm tra độ chặt lu lèn và chiều dày
lớp mỏng: Cứ 7000 m2 hoặc ứng với 1 km dài (mặt đường 2 làn xe) cần
thí nghiệm kiểm tra độ chặt lu lèn tại hai vị trí ngẫu nhiên (riêng trường hợp
rải bằng máy san, cần kiểm tra tại ba vị trí ngẫu nhiên).
- Kiểm tra các yếu tố hình học và độ bằng
phẳng: cần tiến hành kiểm tra với mật độ đo đạc chỉ bằng 20 % khối lượng quy định
nêu tại Bảng 4, tương đương với mật độ đo như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Đo kiểm tra độ bằng phẳng bề mặt
móng bằng thước 3m: 500 m/vị trí.
CHÚ THÍCH: Các nội dung kiểm
tra quy định trong 8.4 được áp dụng trong quá trình thực hiện dự án. Sau khi
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, nếu có thực hiện công tác kiểm
tra thì các kết quả kiểm tra có thể không phản ánh đúng thực tế thi công (do
công trình đã chịu tác động của điều kiện môi trường (nhiệt độ, mưa, gió), tải trọng
khai thác theo thời gian).
9 Quy định về an
toàn lao động và bảo vệ môi trường
9.1 Quy định
chung đối với việc tuyển chọn, gia công, chế tạo hỗn hợp CPĐD và thi công lớp
CPĐD phải đảm bảo tuân thủ các quy định về vệ sinh, an toàn lao động (ATLĐ)
theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan. Yêu cầu
thực hiện kiểm tra ATLĐ đối với con người, thiết bị và hiện trường trước khi
thi công.
9.2 Phải có biện
pháp đảm bảo ATGT trong suốt quá trình chuẩn bị, tập kết vật liệu và thi công,
tuân thủ yêu cầu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên
quan và đảm bảo tối thiểu các quy định dưới đây:
- Trước khi thi công phải đặt biển báo
"công trường" ở đầu và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và biển
báo hướng dẫn đường tránh cho các loại phương tiện giao thông trên đường; quy định
sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô vận chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu vực thi
công nếu thi công vào ban đêm.
- Công nhân phục vụ theo máy rải phải
có trang bị bảo hộ lao động phù hợp (giầy/ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo
hộ lao động, ...).
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra
tất cả các máy
móc và thiết bị thi công; sửa chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ
trực ban ở hiện trường về tình trạng và các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ
đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
9.3 Khi thi công
lớp CPĐD phải tưới nước thường xuyên để đảm bảo hàm lượng bụi không vượt quá trị
số cho phép theo quy định hiện hành và tuân thủ quy định của Luật bảo vệ môi
trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1]. QCVN 18:2021/BXD, Quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng.
[2]. AASHTO M 147:2021, Materials
for Aggregate and Soil-Aggregate Subbase, Base, and Surface Courses
(Vật liệu dùng làm cốt liệu lớp móng dưới và móng trên trong kết cấu áo đường).
[3]. JTG/T F20-2015, Technical Guidellnes for
Construction of Highway Roadbases, (Chỉ dẫn kỹ thuật thi công nền đường).
[4]. TRRL RN31, Guide to the structural design
of bitumen surfaced roads in tropical and sub-tropical countrles (Hướng
dẫn thiết kế kết cấu mặt đường bê tông nhựa ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới).
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Phân loại
CPĐD
5 Phạm vi sử dụng
các loại CPĐD
6 Yêu cầu kỹ
thuật đối với CPĐD
7 Thi công lớp
CPĐD
8 Yêu cầu về
công tác kiểm tra, nghiệm thu
9 Quy định về
an toàn lao động và bảo vệ môi trường
Thư mục tài liệu tham khảo