Vùng
khí hậu bảo dưỡng ẩm bê
tông
|
Vị trí địa lý
|
Tên mùa
|
Thời
gian trong năm, tính theo tháng
|
Vùng A
|
Từ huyện Diễn Châu (Nghệ An) trở ra.
|
Mùa mưa ẩm
Mùa hanh
khô
|
4 ¸ 9
10 ¸ 3
|
Vùng B
|
Phía Đông Trường Sơn từ Diễn Châu đến Ninh Thuận
|
Mùa khô
Mùa mưa
|
2 ¸ 7
8 ¸ 11
|
Vùng C
|
Phần còn lại, bao gồm Tây nguyên và
đồng bằng Nam bộ.
|
Mùa khô
Mùa mưa
|
12 ¸ 4
5 ¸ 11
|
Tiến hành bảo dưỡng ban đầu
như sau:
Bê tông sau khi tạo hình xong cần phủ ngay
bề mặt hở bằng
các vật liệu đã được làm ẩm (bằng các vật hoặc vật liệu
thích hợp sẵn có). Lúc này không tác động lực cơ học và không tưới nước trực
tiếp lên bề mặt bê tông để tránh bi hư hại bề mặt bê tông. Khi
cần có thể tưới nhẹ nước lên mặt vật liệu phủ ẩm.
Cũng có thể phủ mặt bê tông bằng các vật liệu cách nước như
nilon, vải bạt, hoặc phun chất tạo màng ngăn nước bốc
hơi. Khi dùng chất tạo màng trên bề mặt bê tông thì việc
tiến hành phun được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất chất tạo
màng. Cũng có thể dùng thiết bị phun sương để phun nước thành sương
trực tiếp lên mặt bê tông mà không cần phủ mặt bê tông.
Việc phủ ẩm bề mặt bê tông
trong giai đoạn bảo dưỡng ban đầu là nhất thiết phải
có khi thi công trong điều kiện bị mất
nước nhanh (như gặp trời nắng gắt, khí hậu nóng khô, khí hậu có gió
Lào). Các trường hợp khác có thể không phủ mặt bê tông, nhưng
phải theo dõi để đảm bảo hạn chế bê tông bị mất nước,
tránh nứt mặt bê tông.
Việc giữ ẩm bê tông trong giai đoạn bảo dưỡng
ban đầu kéo dài tới khi bê tông đạt được một giá trị cường độ nén nhất định,
đảm bảo có thể tưới nước trực tiếp lên mặt bê tông mà
không gây hư hại. Thời gian để đạt cường độ này vào mùa mưa ẩm ở Vùng A và
các mùa ở Vùng B và C là khoảng
(2,5 ¸ 5) h; vào mùa
hanh khô ở Vùng A là khoảng (5 ¸ 8) h đóng rắn
của bê tông tùy theo tính chất của bê tông và đặc điểm của
thời tiết. Tại hiện trường có thể xác
định thời điểm này bằng cách tưới thử nước lên mặt
bê tông, nếu thấy bề mặt bê tông không bị hư hại là được, khi đó
bắt đầu giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo.
6.3. Giai đoạn bảo
dưỡng tiếp theo
Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo
dưỡng ban đầu. Đây là giai đoạn cần tưới nước giữ ẩm liên tục mọi
bề mặt hở của bê tông cho tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng.
6.3.1. Đối với bê
tông dùng xi măng poóc lăng và xi măng poóc lăng hỗn hợp: cần thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho
mọi bề mặt hở của kết cấu bê tông cho tới khi bê tông
đạt giá trị cường độ bảo dưỡng tới hạn và thời gian
bảo dưỡng cần thiết như sau:
a) Đối với bê tông nặng thông thường, bê tông
mác cao, bê tông chống thấm, bê tông tự lèn: Không dưới mức quy định ở Bảng 2, tùy theo vùng và
mùa khí hậu.
b) Đối với bê tông cốt liệu nhẹ, bê
tông cốt sợi phân tán: Thời gian bảo dưỡng cần thiết giảm 1 ngày đêm so với giá trị ở Bảng 2.
Riêng mùa mưa ở vùng B và C không dưới số ngày đêm
ở Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đối với bê tông của kết cấu sẽ chịu
tác động thường xuyên của hóa chất, bê tông của kết cấu xây dựng
ở vùng ven biển
trong phạm vi 1 km tính từ mép nước và bê tông ở hải đảo. Nếu không
có quy định riêng của thiết kế thì thời gian bảo dưỡng cần thiết lấy tăng thêm 1
ngày đêm so với mức quy định ở Bảng 2.
e) Đối với bê tông khối lớn:
Bê tông kết cấu khối lớn của các công
trình công nghiệp và dân dụng (như móng silô, móng ống khói, móng máy, tường và
vòm hầm, tường chắn đất v.v...): Ngoài các yêu cầu của thiết kế, thời gian bảo dưỡng cần thiết không
dưới 7 ngày đêm, không phân biệt vùng và mùa khí hậu. Biện pháp tưới nước và biện
pháp thoát nhiệt cho bê tông khối lớn trong giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo cần
thực hiện theo hướng dẫn của TCXDVN 305:2004.
Bê tông các đập lớn: Thực hiện theo yêu cầu
của thiết kế hoặc theo biện pháp thi công đã được phê
duyệt.
f) Đối với bê tông đầm
lăn:
Bê tông đầm lăn dùng cho mặt đường hoặc
sân bãi: thời gian bảo dưỡng cần thiết không dưới mức quy định ở Bảng 2.
Bê tông đầm lăn cho đập lớn: Thực hiện
theo yêu cầu của thiết kế hoặc theo biện pháp thi công đã được phê duyệt. Có thể
dùng thiết bị phun nước thành sương lên mặt bê tông ngay sau khi đầm lèn mỗi lớp.
Việc phun sương được tiến hành cuốn chiếu lên theo các lớp đổ. Khi ngừng thi
công, lớp đổ cuối cùng được tưới nước bảo dưỡng không ít hơn 7 ngày
đêm.
6.3.2. Đối với bê tông
dùng xi măng poóc lăng xỉ và poóc lăng puzolan: Thời gian bảo dưỡng
ẩm tăng thêm 1 ngày đêm so với quy định ở Bảng 2.
6.3.3. Đối với bê
tông dùng xi măng đóng rắn chậm, hoặc dùng phụ gia chậm
đông kết: Thời gian bảo dưỡng cần thiết tăng thêm 1
ngày đêm so với quy định trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng
khí hậu Bảo dưỡng ẩm bê tông
Tên mùa
Thời gian
trong năm, tính theo tháng
Mức giá trị
quy định không nhỏ hơn
, %R28
, ngày đêm
Vùng A
Mùa mưa ẩm
Mùa hanh khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 ¸ 3
50 ¸ 55
40 ¸ 50
3
4
Vùng B
Mùa khô
Mùa mưa
2 ¸ 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55 ¸ 60
35 ¸ 40
4
2
Vùng C
Mùa khô
Mùa mưa
12 ¸ 4
5 ¸ 11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
6
1
6.3.4. Đối với bê
tông dùng xi măng đóng rắn nhanh, hoặc dùng phụ gia tăng nhanh đóng rắn: Thực hiện theo
điểm b trong 6.3.1.
6.4. Trong giai đoạn
bảo dưỡng tiếp theo có thể phủ ẩm hoặc không
phủ ẩm bề
mặt bê tông. Đối với vùng có khí hậu nóng khô hoặc
có gió Lào thì việc phủ ẩm sẽ có tác dụng để giảm số
lần tưới nước trong ngày và hạn chế nứt mặt bê tông.
Số lần tưới nước trong một ngày tùy thuộc vào
môi trường khí hậu địa phương, sao cho bề mặt bê tông luôn được
ẩm ướt. Việc tưới nước giữ ẩm cần được duy
trì cả ban ngày lẫn ban đêm để đảm bảo cho bề mặt bê tông
luôn được giữ ẩm, tránh bị để khô trong
đêm.
Trong giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo
có thể thực hiện ngâm nước trên mặt bê tông thay cho tưới nước giữ ẩm.
6.5. Nước dùng để
tưới giữ ẩm bề mặt bê tông cần thỏa mãn yêu cầu của
TCVN 4506:1987. Cũng có thể dùng nước sông, nước hồ ao không có tạp chất
gây hại cho bê tông để bảo dưỡng ẩm bê tông.
6.6. Khi sản xuất các
sản phẩm bê tông hoặc thi công công trình bê tông có
sử dụng các giải pháp kỹ thuật để tăng nhanh đóng rắn bê tông nhằm sớm
tháo cốp pha (như hấp hơi nước, hấp bằng năng lượng mặt trời,
hấp bằng điện v.v...) thì quá trình bảo dưỡng tiếp theo cần được thực hiện
cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn theo 6.3. Khi tháo cốp pha
mà bê tông chưa đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn
thì phải tiếp tục tưới nước bảo dưỡng ẩm cho tới
khi bê tông đạt được cường độ bảo dưỡng tới hạn theo
quy định.