Tổ hợp tải trọng
|
Hệ số tải trọng
|
|
Tĩnh tải
|
Tải trọng cùng
phương khác
|
Tải trọng bất
thường
|
Gió
|
|
Có hại
|
Có lợi
|
Có hại
|
Có lợi
|
|
|
Tải trọng thông thường cộng thêm 1 tải
trọng đặc biệt
|
1,05
|
1,0
|
1,05
|
0
|
1,0
|
0,3
|
Tải trọng bất thường gồm có động đất (SSE),
nổ do quá áp, va đập bên ngoài, cháy hay rò rỉ bể chứa trong.
|
7.3. Độ chống thấm
Để đảm bảo độ kín khít, không rò chất lỏng,
các vấn đề sau cần được chú ý:
7.3.1. Trường hợp lớp lót hoặc phủ không ngăn
được chất lỏng
Nếu bồn chứa ngoài bằng bê tông không có lớp
phủ hay lót ngăn được chất lỏng, thì độ chống thấm của bê tông phải được bảo
đảm bởi vùng chịu nén tối thiểu là 100 mm.
7.3.2. Trường hợp lớp lót hoặc phủ ngăn được
chất lỏng
Nếu lớp lót hoặc phủ ngăn được chất lỏng được
sử dụng (nhằm đảm bảo độ kín tuyệt đối của bồn chứa phụ), thì cho phép tiết
diện bê tông được xuất hiện vết nứt nằm trong giới hạn nêu trong EN 1992-1-1.
Trong trường hợp này, bề rộng khe nứt phải
được tính toán và lớp lót/phủ phải được chứng minh là đảm bảo màng qua được khe
hở bằng 120 % bề rộng khe nứt.
8. Các quy định chi
tiết
8.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Dự ứng lực
Với thành bể làm bằng bê tông dự ứng lực, áp
dụng phương pháp dự ứng lực theo phương ngang.
CHÚ THÍCH: Không yêu cầu dự ứng lực theo
phương đứng. Dự ứng lực theo phương đứng có thể được kết hợp với dự ứng lực
theo phương ngang. Dự ứng lực theo phương đứng có cần thiết hay không phụ thuộc
và lực thiết kế và đường kính của bể, các thành phần ứng suất dài hạn cũng như
ứng suất phát sinh có liên quan trong tiết diện bê tông.
8.3. Thiết kế thành bể
Chiều dày tối thiểu của thành bể phải được
tính toán nhằm đảm bảo:
- Có đủ chiều dày lớp bê tông bảo vệ tất cả
các cốt thép dự ứng lực và cốt thép thường;
-Có đủ khoảng cách giữa cốt thép thường và
cốt thép dự ứng lực để kết cấu bê tông đạt được độ đồng nhất và độ chống thấm.
8.4. Tấm lót nắp bể bằng thép
Tấm lót nắp bể bằng thép phải được neo chặt
vào nắp bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Mạch ngừng thi công
Việc thiết kế và thi công các mạch ngừng thi
công cần được lưu ý. Vị trí và sự cần thiết sử dụng mạch ngừng thi công cần
được tính toán chi tiết nhằm giảm thiểu rủi ro do chất lượng mạch ngừng không
đảm bảo. Tại các vị trí cần đảm bảo tính chống thấm, nhà thầu phải cung cấp các
quá trình thi công dựa trên các công việc thực tế đã được chứng minh, và nếu
cần thiết (khi không có đủ cơ sở) thì nhà thầu phải tiến hành các kiểm tra trên
hiện trường để chứng tỏ các mạch ngừng thi công bảo đảm không bị thấm chất
lỏng.
8.6. Vị trí cáp sợi căng
Với hệ thống dự ứng lực căng bên trong sử
dụng các đế neo và cáp được bơm vữa (do có tính toán cho các điều kiện khẩn cấp
như cháy), cần phải kiểm tra vị trí của hệ thống dự ứng lực.
CHÚ THÍCH 1: Cáp dự ứng lực tốt nhất là được
đặt ở chính giữa thành bể bê tông nhằm bảo đảm chống lại được đám cháy từ bên
ngoài.
Cáp dự ứng lực cần phải được bảo vệ chống lại
sự ăn mòn trong suốt tuổi thọ của bể. Phải có quy trình bơm vữa được thống nhất
giữa nhà thầu và nhà thiết kế để đảm bảo bảo vệ tốt cho cáp dự ứng lực.
CHÚ THÍCH 2: Trong các môi trường khắc nghiệt
(xâm thực mạnh), cần phải có các biện pháp bảo vệ bổ sung, có thể sử dụng ống
luồn cáp kim loại màu (không chứa thép).
CHÚ THÍCH 3: Khi sử dụng hệ thống sợi thép
cuốn quanh, các sợi thép này được đặt ở mặt ngoài của thành bể theo các đường
xoắn nối tiếp nhau với khoảng cách theo phương đứng giữa các sợi không nhỏ hơn
8 mm. Mỗi lớp sợi được phủ bằng bê tông phun đảm bảo độ che phủ tối thiểu 6 mm.
Sau khi tất cả các lớp dây được đặt đúng vị trí và được phủ bê tông, lớp bê
tông phun ngoài cùng phải có chiều dày tối thiểu 25 mm tính từ lớp sợi ngoài
cùng.
8.7. Lớp bê tông bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu tối thiểu phải phù hợp với EN
1992-1-1.
8.8. Diện tích cốt thép tối thiểu
Diện tích cốt thép tối thiểu được nêu trong
EN 1992-1-1.
8.9. Đê ngăn bằng bê tông cốt thép
Có thể sử dụng đê ngăn bằng bê tông cốt thép.
Các đê ngăn bằng bê tông cốt thép phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu của hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam.
CHÚ THÍCH: Bể chứa một lớp vỏ yêu cầu phải có
đê ngăn. Vì lí do kết cấu, hệ thống đê ngăn này có thể được sử dụng kết hợp
cùng với đê/đập bằng đất.
9. Thi công và trình
độ tay nghề
9.1. Yêu cầu chung
Về nguyên tắc, các yêu cầu trong quá trình
thi công và trình độ tay nghề phải phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam
tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh đó cũng còn phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây.
9.2. Kiểm soát vết nứt
Nhà thầu cần phải đo, theo dõi nhiệt trong
quá trình thủy hóa, ảnh hưởng của quá trình khô và co ngót do nhiệt trong kết
cấu bê tông. Thành phần của hỗn hợp, loại xi măng, và biện pháp thi công đều
phải được sự chú ý hợp lý nhằm giảm thiểu sự rạn nứt của bê tông.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa kết cấu cũ và mới
với môi trường cần phải được tính đến trong kế hoạch thi công.
9.3. Ván khuôn và thanh neo
Ván khuôn phải được chèn kín tại tất cả các
mối nối. Cần tính toán kỹ đảm bảo ván khuôn có đủ độ bền và độ cứng.
Ván khuôn phải được bố trí theo cách đặc biệt
tại vị trí để đề phòng nguy cơ rò rỉ.
Tất cả các khớp nối mở hình côn đều phải được
bịt kín, đảm bảo không thấm chất lỏng.
9.4. Con kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5. Bảo dưỡng
Việc bảo dưỡng bê tông phải phù hợp với EN
206-1.
CHÚ THÍCH: Quá trình bảo dưỡng phụ thuộc
nhiều yếu tố như tốc độ gió hay nhiệt độ không khí và cấp phối bê tông.
Bảo dưỡng bê tông phải bao gồm các biện pháp
nhằm phòng tránh hiện tượng bốc hơi nước quá mức và ổn định các tác động của
nhiệt độ gây ra từ nhiệt của các quá trình thủy hóa. Việc bảo dưỡng phải kéo
dài tới khi khối bê tông đạt đủ cường độ để chịu được các ứng suất trong và ứng
suất ngoài.
9.6. Dung sai cho phép
Các yêu cầu chung về dung sai của kết cấu bê
tông phải phù hợp với EN 1992-1-1. Nhà thầu cần phải khảo sát sự cần thiết của
các dung sai quan trọng như của hệ thống đệm lót đặc biệt và cho hệ thống cách
nhiệt với bể vách thép.
10. Lót và phủ
10.1. Yêu cầu chung
Các lớp lót và lớp phủ được đặt vào mặt trong
của kết cấu bê tông nhằm mục đích ngăn chặn hơi ẩm và các chất hơi khác xuyên
qua kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng các loại vật liệu sau:
- Các tấm thép làm lớp lót (bạc lót);
- Các lớp polyme được gia cố hay không được
gia cố làm lớp phủ.
10.2. Lớp lót
Với vật liệu sử dụng phù hợp, lớp lót bằng
thép được xem là kín với chất lỏng và hơi. Việc lựa chọn vật liệu phải dựa trên
nhiệt độ thiết kế kim loại và do nhà thầu xác định. Việc lựa chọn loại thép
phải phù hợp với TCVN 8615 (EN 14620).
Độ dày tối thiểu của lớp là 3 mm.
Khi thiết kế lớp lót phải tính đến mọi biến
dạng từ biến hoặc biến dạng dài hạn của bê tông gây ra bởi các điều kiện vận
hành tác dụng lên kết cấu.
Hệ thống neo giữ phải được thiết kế để chịu
đồng thời cả lực cắt và kéo.
10.3. Lớp phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lớp phủ có chức năng như tấm chắn hơi, nó
phải đảm bảo các điều sau:
- Độ thấm hơi nước tối đa là 0,5 g/m2
24 h;
CHÚ THÍCH 1: Dùng phương pháp thử theo ASTM
E96 trong các điều kiện môi trường tương đương điều kiện khí hậu tại nơi mà kết
cấu bê tông được sử dụng.
- Lớp phủ không bị xuống cấp/biến chất sau
thời gian dài tiếp xúc với sản phẩm (hơi);
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp thử là ngâm lớp phủ
trong môi trường hơi sản phẩm trong thời gian tối thiểu 3 tháng.
- Lớp phủ không bị hỏng dưới tác động của bê
tông. Nó phải được chế tạo từ vật liệu chịu kiềm;
CHÚ THÍCH 3: Sử dụng phương pháp thử theo
ASTM D1647 hay tương đương.
- Cường độ bám dính của tấm phủ lên bê tông
phải lớn hơn 1,0 MPa;
CHÚ THÍCH 4: Sử dụng phương pháp thử theo EN
ISO 4624 hay tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tấm phủ phải đủ độ dẻo, đảm bảo che phủ
được bề rộng của khe nứt. Giá trị độ che phủ thông dụng là 120 % bề rộng khe
nứt tính toán tại điều kiện nhiệt độ vận hành bình thường.
CHÚ THÍCH 5: Phương pháp thử được nhà thầu đề
nghị.
Khi tấm phủ có chức năng như tấm chắn cả hơi
và lỏng, phải tiến hành các thí nghiệm bổ sung. Nhà thầu phải chứng minh được
tấm phủ không bị xuống cấp sau khi tiếp xúc với sản phẩm lỏng một thời gian
ngắn (khi chất lỏng bắn/tóe vào) và dài (3 tháng).
10.4. Hệ thống bảo vệ chống nhiệt (Thermal
Protection System - TPS)
Khi sử dụng TPS, cần chú ý các vấn đề sau:
- Tất cả các tác động, gồm có áp lực thủy
tĩnh của sản phẩm, áp suất hơi, ảnh hưởng của hiện tượng từ biến và co ngót của
bê tông và các tấm thép;
- Tính chống thấm của thành phần bể phía trên
(sự nứt bê tông);
- Độ cao phù hợp của thành bể.
Độ cao của thành bể tối thiểu là 500 mm trên
cửa mở thi công tạm thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham
khảo)
VẬT LIỆU
A.1. Bê tông
Các thông tin chung dưới đây được cung cấp
cho bê tông:
- Đối với bê tông dự ứng lực, ít nhất phải sử
dụng bê tông có cường độ fck 40 theo EN 1992-1-1:2004;
- Sự gia tăng cường độ (được biết đến như
tính chất của bê tông ở nhiệt độ thấp) thông thường không được dùng để xác định
cường độ cực hạn của các tiết diện bê tông. Tuy nhiên, nếu có đủ các số liệu
thí nghiệm cần thiết thì các đặc tính bê tông tại nhiệt độ thấp cũng có thể
được sử dụng;
- Sự giảm hệ số giãn nở, các tính chất nhiệt
và môđun Young (đàn hồi) cần phải được xem xét khi thẩm ra thiết kế;
- Sự gia tăng cường độ gây ra bởi tốc độ biến
dạng lớn (ví dụ như tác động tại van) cần được tính toán khi cần thiết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần sử dụng tỉ lệ nước/xi măng thấp. Nó làm
giảm lượng nước lỗ rỗng trong khối lượng bê tông. Hiện tượng đóng băng của nước
lỗ rỗng sẽ tạo ra sự giãn nở khoảng 9 %. Một phần sự giãn nở này bù lấp cho các
lỗ rỗng khí trong bê tông, nhưng nếu các lỗ rỗng đó chứa nước thừa sẽ gây ra
hiện tượng nứt bên trong bê tông;
- Cấp phối bê tông có thể chứa tới 5 % phụ
gia ngậm khí. Các phụ gia ngậm khí phải có gốc keo phù hợp với các tiêu chuẩn
tương ứng. Không sử dụng các chất có gốc kim loại;
- Đảm bảo việc sử dụng kết hợp nhiều phụ gia
cho bê tông không gây ra các tác động xấu tới kết cấu;
- Có thể sử dụng tro bay hay tro nhiên liệu
dạng bột mịn kết hợp với xi măng Poóc lăng. Các loại vật liệu này sẽ tác dụng
làm giảm nhiệt của quá trình thủy hóa trong các kết cấu bê tông dày do đó giảm
thiểu được hiện tượng co ngót sớm do nhiệt;
- Việc sử dụng các vật liệu thay thế xi măng
có thể có lợi trong việc giảm hiện tượng co ngót sớm và tăng cường khả năng
chống lại các yếu tố ô nhiễm môi trường của bê tông. Tuy nhiên bê tông có thể
mất nhiều thời gian hơn để đạt được cường độ thiết kế;
- Tiếp xúc thời gian dài với các sản phẩm
hidrocacbon không gây nên tác hại đáng kể nào tới đặc tính và tuổi thọ hữu ích
của bê tông, kể cả trong điều kiện nhiệt độ môi trường;
- Phụ gia microsilica có thể được sử dụng
nhằm tăng khả năng chống ăn mòn.
A.2. Thép và neo dự ứng lực
Các thông tin sau được cung cấp để thiết kế
kết cấu bê tông dự ứng lực:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổn hao ứng suất dự ứng lực và các giá trị
số học được xác định đối với thép ở nhiệt độ thường, được xem là thiên về an
toàn đối với thép ở nhiệt độ thấp vì tính chất của thép được cải thiện ở nhiệt
độ thấp.
- Nếu nhiệt độ thiết kế thấp hơn 50 oC
thì hệ thống dự ứng lực đó (thanh, bó cáp, neo) phải được chứng minh là phù hợp
với điều kiện nhiệt độ thấp mà nó có thể gặp phải trong quá trình vận hành.
A.3. Thép cốt
A.3.1. Lấy mẫu
Để sử dụng cho thí nghiệm thanh, thanh hoàn
chỉnh được lấy từ hai quá trình nhiệt sản xuất, đường kính thanh lớn nhất và
nhỏ nhất, và từ tất cả các cấp cường độ được sử dụng. Tốc độ nhỏ nhất của thí
nghiệm mẫu thử được tuân theo EN 10002-1. Thí nghiệm được tiến hành theo EN
10080 nếu nhà sản xuất không có các báo cáo kiểm tra tương ứng.
A.3.2. Thí nghiệm
Thí nghiệm kéo được tiến hành trong điều kiện
lạnh (tại nhiệt độ kim loại thiết kế) để xác định độ tương thích của thép.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ kim loại thiết kế là
nhiệt độ thấp nhất mà các thanh cốt thép phải chịu dưới các điều kiện chịu tải
bất thường.
Trong suốt quá trình thí nghiệm, nhiệt độ mẫu
càng đồng đều càng tốt. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm bất kỳ trên mẫu
hoặc giữa một điểm bất kỳ trên mẫu và nhiệt độ thiết kế không được vượt quá 5 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chỉ số sau phải được tuân thủ:
1) Tỉ số nhạy khía (Notch Sensitivity Ratio -
NSR) được định nghĩa là:
NSR =
hoặc:
NSR =
Độ bền kéo chấp nhận được khi giá trị của NSR
lớn hơn hay bằng 1.
Trong thí nghiệm mẫu thử cho thanh có rãnh
khía, mẫu thử được tạo khía tại vị trí chính giữa hai đầu kẹp trên thiết bị
thử. Có thể sử dụng khía chữ V có góc mở là 45o và bán kính 0,25 mm.
Các kỹ thuật tiến hành thí nghiệm và sai số, xem EN 10045-1. Với thanh thép có
gân dọc, vết khía được đặt tại vị trí ngang qua mấu gân và sâu 1 mm. Với thanh
ghép gân ngang, vết khía được đặt tại vị trí chỏm đầu của gân (xem Hình A.1).
a) thanh thép gân dọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thanh thép gân ngang
Hình A.1 - Rãnh khía
trên thanh cốt thép
2) Biến dạng dẻo
Mẫu thanh không có rãnh khía có biến dạng dẻo
ít nhất là 3 %. Biến dạng dẻo là phần biến dạng không hồi phục của chiều dài
chuẩn tương ứng với cường độ chịu kéo.
3) Giới hạn chảy.
Giới hạn chảy của mẫu không có rãnh khía
trong quá trình thí nghiệm phải có giá trị tối thiểu bằng 1,15 lần giới hạn
chảy tối thiểu trong thiết kế.
A.3.3 Các giải pháp thay thế
Có thể sử dụng các giải pháp thay thế sau:
- Thép cacbon-mangan, thép 9 % niken hoặc
thép không gỉ austenic. Có rất nhiều mác cốt thép không gỉ, xem thêm EN
10088-1. Tính dẻo của hầu hết các loại thép không gỉ austenic được duy trì ở
nhiệt độ -196 oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: TCVN 8616 (NFPA 59A) đưa ra ứng
suất cho phép tối đa của cốt thép cho bể chứa LNG. Các giá trị này thấp hơn
đáng kể so với ứng suất cho phép của thép tại nhiệt độ thường. Điều này có thể
làm tăng giá thành cho công trình nhưng bù lại có thể được sử dụng tại những
nơi không sẵn có các loại thép đặc biệt hay không được chấp nhận về mặt kinh
tế.
PHỤ
LỤC B
(Tham
khảo)
BỂ BÊ TÔNG DỰ ỨNG LỰC
B.1. Yêu cầu chung
Bê tông dự ứng lực được xem là phù hợp nhất
với kết cấu bê tông yêu cầu độ kín khít chất lỏng. Vì vậy, nó được dùng để
thiết kế thành của bể chứa. Đáy và nắp bể thường được chế tạo bằng bê tông cốt
thép thường.
B.2. Hệ thống dự ứng lực
Hệ thống dự ứng lực theo phương ngang luôn
cần thiết. Sự cần thiết của thép dự ứng lực theo phương đứng phụ thuộc vào
thiết kế của bể (áp suất thiết kế, độ dày nắp,…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cáp được đặt vào các đường ống luồn nằm
theo phương ngang bên trong thành bê tông của bể, kéo căng giữa các mỏ neo trên
bề mặt ngoài của thành bể;
-Một hệ cáp được tạo thành bởi các dây hoặc
sợi cáp cuốn xung quanh mặt ngoài của thành bể.
CHÚ THÍCH: Hệ thống dây cáp được đặt trên bề
mặt ngoài của thành bể theo các đường xoắn nối tiếp nhau với khoảng cách theo
phương thẳng đứng giữa các dây không nhỏ hơn 8 mm. Mỗi lớp cáp được phủ bằng bê
tông phun đảm bảo che phủ tối thiểu 6 mm. Sau khi tất cả các lớp cáp được đặt
đúng vị trí và được phủ bê tông, lớp bê tông phun ngoài cùng có độ dày tối thiểu
25 mm.
B.3. Bản đáy
Bản đáy của bể được chế tạo bằng bê tông dự
ứng lực hoặc bê tông cốt thép thường.
Trong trường hợp bê tông dự ứng lực có sử
dụng cọc, sự dịch chuyển của bản đáy bởi các lực dự ứng lực phải được tính đến
trong thiết kế.
CHÚ THÍCH: Bản đáy thông thường được chế tạo
từng phần với các mạch ngừng thi công. Cần chú ý tới quá trình thi công các
mạch ngừng thi công nhằm đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
B.4. Liên kết thành bể với bản đáy
Liên kết giữa thành bể với bản đáy có thể
được thiết kế là một trong các loại sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liên kết trượt: thành bể được đỡ bởi bản
đáy nhưng nó có thể dịch chuyển theo phương ngang. Thành bể sẽ có thể di chuyển
tự do theo phương ngang nhưng được đỡ bởi bản đáy. Nói chung, phải đảm bảo rằng
bồn chứa ngoài không bị dịch chuyển theo. Có thể dùng thanh dẫn hướng để đảm
bảo dịch chuyển của thành bể và bản đáy là đồng tâm. Để tránh hiện tượng rò rỉ
chất lỏng hay khí, cần sử dụng miếng đệm khít đàn hồi, thường có dạng là một
dải thép không gỉ;
-Liên kết khớp: thành bể vẫn được đỡ bởi bản
đáy nhưng bị cố định theo phương ngang, (thông thường là sau khi căng sau) nó
có khả năng quay trong một phạm vi giới hạn. Một lực cắt đáng kể sẽ truyền từ
thành bể sang bản đáy, tuy nhiên không truyền momen uốn. Thường có thể cho phép
thành bể có thể trượt trong khi đang được dự ứng lực. Sau đó, nó được chốt chặt
vào vị trí đã tính trước nhưng không ngăn cản quay theo phương thẳng đứng.
Các ưu nhược điểm của từng loại liên kết được
tổng kết trong Bảng B.1.
Bảng B.1 - ưu điểm và
nhược điểm của các loại liên kết thành bể tới bản đáy
Liên kết
Ưu điểm
Nhược điểm
Trượt
Ứng suất có thể được tính toán trước với độ
tin cậy cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ thuộc vào tính tương thích của miếng
đệm nối
Đã ghi nhận được một số dịch chuyển không
rõ nguyên nhân
Khớp
Lực dự ứng lực có thể được tính toán với độ
tin cậy cao
Momen cực đại xuất hiện ở thành bể và xa vị
trí liên kết (giữa thành và bản đáy), tại vị trí mà "hiệu ứng đầu
cuối" của các cốt thép dọc được giảm đi đáng kể
Ứng suất phụ thêm phát sinh ít tin cậy
Lực cắt lớn hơn và momen khá lớn
Cố định
Dạng kết cấu cứng, khỏe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực cắt và momen lớn
Momen cực đại xuất hiện tại vị trí liên kết
(giữa bản đáy và tường bể)
Loại liên kết cố định được dùng phổ biến vì
có khả năng chống thấm tốt.
Với bể chứa LPG, liên kết cố định được thiết
kế cho nhiệt độ thấp mà nó có thể gặp phải trong trường hợp bồn chứa chính bị
rò rỉ. Không sử dụng cho thiết kế cho bể chứa LNG. Liên kết thành bể-bản đáy
phải được bảo vệ bới TPS (xem 10.4).
Thiết kế của các loại liên kết được mô tả
trong Hình B.1.
a)Liên kết trượt
b) Liên kết khớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Liên kết cố định
CHÚ DẪN:
1. Đáy bể
2. Cốt thép chịu lực đáy bể
3. Tấm đệm
4. Thép dự ứng lực theo chu vi
5. Cốt thép chịu lực thành bể
6. Cáp dự ứng lực theo phương đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Đệm thép không gỉ
9. Thanh dẫn hướng
10. Neo dự ứng lực
11. Vữa bơm chèn
12. Cáp dự ứng lực theo chu vi với lớp bê
tông phun
Hình B.1 - (kết thúc)
B.5. Liên kết thành bể với nắp
Liên kết thành bể - nắp thường là một cấu
trúc liền khối.
B.6. Nắp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nắp thường được làm bằng bê tông cốt thép.
Lớp lót bằng thép bên trong được sử dụng để đảm bảo nắp bể kín hơi. Lớp lót này
có thể sử dụng làm ván khuôn cho bê tông và làm việc như một kết cấu liên hợp.
Trong trường hợp này, lớp lót được neo vào bê tông bằng các đinh tán.
Nắp bể bê tông có thể được đổ liên tục hoặc
chia thành nhiều phần. Nó cũng có thể được đổ làm nhiều lớp, tùy thuộc vào độ
dày. Phương pháp thi công đảm bảo hoàn thiện nắp bể phẳng và không rạn nứt.
Cũng cần phải chú ý đến các vấn đề như tốc độ trộn, khả năng vận chuyển, nhân
công, độ nghiêng dốc của nắp bể.
Trong quá trình đổ bê tông, có thể cần tạo áp
suất không khí bên trong bể để đỡ được khối lượng hỗn hợp bê tông cho tới khi
nó đạt đủ cường độ.
B.7. Thiết kế móng
B.7.1. Yêu cầu chung
Có thể sử dụng các loại móng sau:
- Móng nông (móng bè hay dầm vòng);
- Móng cọc.
B.7.2. Móng nông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đất nền có những đặc tính cần thiết để
chịu được toàn bộ tải trọng thiết kế, có thể sử dụng các bản bê tông cốt thép
đặt trực tiếp trên đất nền. Các bản này có kích thước phù hợp để đảm bảo phân
bố tải trọng đều lên nền đất. Một số vị trí trên bản cũng được làm dày hơn để
chịu tải trọng lớn, ví dụ vị trí ngang dưới vỏ và thành bể. Trong thiết kế bản
móng, cũng cần phải có các dự phòng cho các tác động của hiện tượng lún cục bộ
không đều, co ngót sau khi khô, từ biến và biến dạng cho nhiệt xảy ra trong quá
trình vận hành và trong các điều kiện bất thường.
B.7.2.2. Hệ dầm vòng
Khi đất nền có thể chịu được tải trọng tác
dụng lên bể và các thành phần của nó với độ lún cho phép, loại móng đơn có thể
được sử dụng. Móng được tăng cường bởi các dầm vòng có cấu trúc độc lập được
thiết kế để nâng đỡ vỏ và/hoặc các thành bể, và tạo ra khả năng neo giữ chống
lại hiện tượng đẩy trồi.
Cũng cần phải chú ý tới thiết kế mặt tiếp xúc
giữa dầm vòng và đế móng, để tránh hiện tượng biến dạng của các tấm bạc lót, có
thể sử dụng một bản chuyển tiếp.
CHÚ THÍCH: Có thể phải cấu tạo thêm thanh dầm
vòng rời lắp trong bể để tạo ra một gối đỡ chịu lực được cách ly cho vỏ của bồn
chứa trong. Nó bổ sung cho các dầm vòng của móng chính.
Nếu điều kiện đất nền không cho phép lớp đất
phía trên đỡ móng, thì phải thiết kế móng được đỡ hệ cọc.
B.7.3. Móng cọc
Cọc hay trụ chống được sử dụng để khai thác
khả năng nâng đỡ từ những tầng đất nền dưới sâu hơn. Việc sử dụng cọc thông
thường do tính kinh tế, sự đa dạng về thể loại, đường kính, độ dài, tạo thuận
lợi để tối ưu hóa giải pháp thiết kế móng.
Việc thiết kế đế móng phải xét đến sự thay đổi
về độ cứng của cọc. Phương pháp thi công cọc và sức chịu tải của cọc phải được
xác định từ một chương trình sản xuất thử và chương trình thi công, thử nghiệm.
Cũng cần phải tính toán kỹ lưỡng thiết kế của đế móng và hệ thống cọc nhằm chịu
được tải trọng phân bố lại trong trường hợp một (hay một số) cọc bị hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Cần quan tâm tới liên kết giữa
hệ thống cọc và đế móng (đài cọc). Nếu đất nền phù hợp, các cọc với tiết diện nhỏ
ở gần nhau liên kết cố định với đế móng. Với cọc đường kính lớn được đổ tại
chỗ, có thể sử dụng liên kết cố định cho các cọc gần tâm của bể, và sử dụng
liên kết dạng trượt cho các cọc còn lại.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp sử dụng cọc,
lực ngang (ví dụ tải trọng của chất lỏng khi được phun vào bể) là yếu tố có ảnh
hưởng lớn.
CHÚ THÍCH 4: Với bể chứa kép hay bể chứa hoàn
chỉnh, các lực ngang và các momen do tải trọng đặc biệt gây ra cũng có thể được
truyền sang bản móng.
Cũng có thể tính đến việc sử dụng bản móng
được nâng cao. Cần tập trung vào việc sử dụng hệ thống cách chấn (chống lại
động đất) hoặc tránh sử dụng các phần tử sinh nhiệt.
Phần đế dưới bể nên có độ nghiêng ra phía rìa
của bể, trong trường hợp chất lỏng bị tràn thì nó sẽ được chảy ra ngoài.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] EN 10002-1, Metallic materials -
Tensile testing - Part 1: Method of test at ambient temperature
[2] EN 10045-1, Metallic materials -
Charpy impact test - Part 1: Test method.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] EN 10088-1, Stainless steels - Part 1:
List of stainless steels.
[5] EN 14620-4,5, Design and manufacture
of site built, vertical, cylindrical, flat-bottomed steel tanks for the storage
of refrigerated, liquefied gases with operating temperatures between 0oC
and -165 oC - Part 4: Insulation components - Part 5: Testing,
drying, purging and cool-down.
[6] ISO 4624, Paints and varnishes -
Pull-off test.
[7] ASTM D1647, Standard test methods for
resistance of dried films of varnishes to water and alkali.
[8] ASTM E96, Standard test methods for
water vapour transmission of materials.
[9] AWWA D110, Wire and strand-wound,
circular, prestressed concrete water tanks.
[10] NFPA 59A, Standard for the
production, storage and handing of Liquefied Natural Gas (LNG).
[11] Durable bonded post-tensioned bridges,
Concrete Society Report TR47.
[12] Corrosion protection of unbonded tendons,
FIP Recommendation 91:1986.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] F.S Rostasy, Assessment of mechanical
properties of structural materials for cryogenic applications, FIP Special
report SR 88/2, June 1988.
[15] F.H. Turner, Concrete and cryogenics,
Cement and Concrete Association, 1979.
[16] A.S.G. Bruggeling, Prestressed
concrete for the storage of liquefied gases. London, E and F Spon: 1981.
[17] Preliminary recommendations for the
design of prestressed concrete containment for the storage of refrigerated
liquefied gases, FIP guide to good practice 912/134:1982.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Yêu cầu chung
5. Độ kín hơi
6. Vật liệu
6.1. Yêu cầu chung
6.2. Bê tông
6.3. Thép dự ứng lực và thép cốt
7. Thiết kế
7.1. Yêu cầu chung
7.2. Hệ số riêng đối với các tác động và các
tổ hợp tải trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Các quy định chi tiết
8.1. Yêu cầu chung
8.2. Dự ứng lực
8.3. Thiết kế thành bể
8.4. Tấm lót nắp bể bằng thép
8.5. Mạch ngừng thi công
8.6. Vị trí cáp sợi căng
8.7. Lớp bê tông bảo vệ
8.8. Diện tích cốt thép tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Thi công và trình độ tay nghề
9.1. Yêu cầu chung
9.2. Kiểm soát vết nứt
9.3. Ván khuôn và thanh neo
9.4. Con kê
9.5. Bảo dưỡng
9.6. Dung sai cho phép
10. Lót và phủ
10.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Lớp phủ
10.4. Hệ thống bảo vệ chống nhiệt (Thermal
Protection System - TPS)
Phụ lục A (Tham khảo)
Phụ lục B (Tham khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo