TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
8214:2009
THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH THỦY LỰC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
Hydraulics
physical model test of water headworks
Tiêu
chuẩn này quy định nội dung, phương pháp thí nghiệm mô hình thủy lực cho các
công trình thủy công (có lực tác dụng chủ yếu là trọng lực) thuộc công trình
thủy lợi, hệ thống thủy lợi, thủy điện và có thể áp dụng cho các công trình
khác có nội dung thí nghiệm tương tự.
Tiêu
chuẩn này áp dụng trong các bước thiết kế của các giai đoạn đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi, thủy điện. Phạm vi nghiên cứu thí nghiệm mô hình, gồm việc
bố trí hợp lý cụm đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện và vấn đề thủy lực của
các hạng mục công trình thủy công trên hệ thống thủy lợi như: tối ưu hóa hình
dạng công trình tháo nước, khả năng tháo nước, lực của dòng chảy tác dụng lên
công trình, chế độ nối tiếp dòng chảy thượng, hạ lưu công trình thủy công và
các biện pháp phòng xói lở, bồi lắng, v.v…
Khi tiến
hành thí nghiệm mô hình thủy lực, ngoài việc áp dụng tiêu chuẩn này, còn khuyến
khích áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về các phương pháp thí
nghiệm, sử dụng thiết bị đo có liên quan.
a) Mô
phỏng lại công trình thực tế bằng mô hình tỷ lệ thích hợp theo tiêu chuẩn tương
tự nhằm kiểm nghiệm phương án thiết kế và xác định phương án tối ưu theo điều
kiện thủy lực;
b) Nghiên
cứu động học và động lực học dòng chảy trong các công trình dẫn nước và chế độ
nối tiếp, an toàn thượng hạ lưu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Nghiên
cứu, bổ sung hoàn thiện những quy luật về động học và động lực học dòng chảy.
2.2.1 Các công
trình thủy lợi, thủy điện cấp I, II trong giai đoạn lập dự án đầu tư và các
giai đoạn thiết kế xây dựng công trình nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc số
liệu thí nghiệm công trình tương tự thì khuyến nghị áp dụng tiêu chuẩn này để
làm rõ cơ sở khoa học cho thiết kế.
2.2.2 Các công
trình thủy lợi, thủy điện từ cấp III trở xuống mà chưa có luận cứ xác đáng hoặc
số liệu thí nghiệm của công trình tương tự thì cũng được khuyến nghị áp dụng
tiêu chuẩn này để thí nghiệm mô hình thủy lực ở một trong các trường hợp sau:
- Cống ở các hồ chứa:
Thiết kế chênh lệch cột nước thượng hạ lưu từ 10 m trở lên, hoặc cửa van đặt ở
giữa hay đầu cống;
- Cống lấy nước và
lấy phù sa hai tầng trở lên ở dưới đê.
b) Đối với tràn xả
lũ:
- Vận tốc đuôi tràn hay
bậc nước từ 15 m/s trở lên;
- Công trình dẫn nước
phải bố trí ở địa hình phức tạp, đường dẫn không thẳng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tràn máng bên: có lưu
lượng tháo lớn hơn hoặc bằng 100 m3/s;
- Tràn giếng đứng hoặc
nghiêng một góc a;
- Công trình tháo lũ
kiểu xi phông.
2.2.3 Các công trình thiết
kế định hình trước khi duyệt để đưa ra áp dụng đại trà phải kiểm tra thí nghiệm
thủy lực.
2.2.4 Các công trình tháo
xả bùn cát.
2.2.5 Các công trình từ cấp
III trở lên bị hư hỏng do nguyên nhân thủy lực cũng cần khuyến nghị sử dụng
tiêu chuẩn thông qua thí nghiệm mô hình để chọn giải pháp sửa chữa tối ưu.
2.2.6 Các công trình từ cấp
II trở lên nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc số liệu thí nghiệm của công trình
tương tự thì khuyến nghị thí nghiệm về dẫn dòng thi công. Các công trình từ cấp
III trở xuống nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc số liệu thí nghiệm của công
trình tương tự thì cũng nên thí nghiệm về dẫn dòng thi công khi chế độ dòng
chảy phức tạp ở thượng hoặc hạ lưu công trình.
2.2.7 Công trình cấp đặc
biệt phải có quy định riêng về thí nghiệm mô hình thủy lực.
Các nội dung thí
nghiệm mô hình thuỷ lực bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định diễn biến
mực nước ứng với các trường hợp khai thác, vận hành;
- Xác định trường lưu
tốc dòng chảy trung bình; hoặc Xác định lưu tốc mạch động của dòng chảy;
- Xác định áp suất
trung bình của dòng chảy; hoặc Xác định áp suất mạch động của dòng chảy;
- Xác định hình thức,
thông số của hiện tượng nối tiếp, tiêu năng thượng hạ lưu;
- Xác định lưu hướng,
hướng dòng chảy;
- Xác định sóng leo (hoặc
sóng xiên) trong các trường hợp khai thác, vận hành (hướng sóng, biên độ
sóng, chu kỳ sóng, đỉnh sóng max, chân sóng min …);
- Đánh giá xói lở,
bồi lắng, biến dạng lòng dẫn và vùng bờ trên mô hình lòng cứng;
- Xác định chiều sâu,
phạm vi xói cục bộ ở thượng, hạ lựu công trình trên mô hình lòng mềm;
- Xác định các thông
số đóng mở cửa van phục vụ công tác lập quy trình vận hành đối với cửa van có
điều khiển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định mô men
thủy động tác dụng lên cửa van (hoặc lực đóng mở) khi cửa đang vận hành;
- Đánh giá hiệu quả
của hình thức kết cấu tiêu năng và nối tiếp của công trình, phạm vi vùng ảnh
hưởng trực tiếp ở thượng và hạ lưu;
- Đánh giá sự hợp lý
của tuyến công trình;
- Xác định thông số
nước va: chu kỳ, biên độ, tần số, áp lực, v.v... trong đường dẫn có áp (công
trình thủy điện hoặc trạm bơm lớn, đường hầm tháo lũ dạng xả sâu, ...);
- Xác định độ dốc thủy
lực của dòng thấm qua công trình (khi thí nghiệm thấm);
- Xác định đường thấm
bão hòa trong thân công trình (khi thí nghiệm thấm);
- Xác định lưu lượng
thấm qua công trình chặn dòng, lấp sông khi thi công công trình thủy lợi, thủy
điện (công trình sử dụng vật liệu rời có đường kính hạt lớn);
- Xác định hệ số thấm
rối qua công trình chặn dòng, lấp sông (công trình sử dụng vật liệu rời có
đường kính hạt lớn);
- Xác định khẩu độ giới
hạn của công trình khi chặn dòng lấp sông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định cường độ đổ
vật liệu hợp lý khi lấn sông hoặc lấp sông;
- Xác định kích thước
vật liệu thích hợp cho từng thời đoạn lấp sông (Hàn khẩu hoặc hợp long);
- Nghiên cứu đặc trưng
thủy lực của dòng chảy có hiện tượng hàm khí, khí thực;
- Xác định hệ số trộn
khí đối với công trình có dòng chảy với vận tốc V >15 m/s (hệ số trộn khí tự
nhiên).
Việc tổ chức thực
hiện được thực hiện như sau:
- Cơ quan tư vấn lập
yêu cầu thí nghiệm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cơ quan thí nghiệm mô
hình thủy lực căn cứ yêu cầu thí nghiệm lập đề cương, dự toán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Cơ quan thí nghiệm mô
hình thủy lực thực hiện nội dung theo đề cương được phê duyệt;
- Cơ quan liên quan
tiến hành đánh giá và nghiệm thu kết quả thí nghiệm mô hình thủy lực theo quy
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thí nghiệm mô hình
thủy lực là một hạng mục tương đối độc lập trong công tác thiết kế;
2) Theo quy định tại
quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng thì định
mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình chưa bao gồm chi phí cho
việc xây dựng và thí nghiệm mô hình.
Mô hình phải đảm bảo
tương tự hình học, tương tự về đặc trưng động học và tương tự động lực học của
dòng chảy với nguyên hình.
Đối với mô hình thủy
lực công trình, hiện tượng thủy lực thường do tác động chủ yếu của trọng lực
(khi nước chảy qua đập, qua cống, qua dốc nước, qua lỗ…) thì phải tuân theo
tiêu chuẩn tương tự trọng lực là số Froud của mô hình và của nguyên hình phải
bằng nhau (Frn=Frm=idem)
Ngoài điều kiện cơ
bản là thỏa mãn tương tự trọng lực còn phải thỏa mãn các điều kiện giới hạn
sau:
- Chế độ chảy ở nguyên
hình phải được bảo tồn trên mô hình, nghĩa là số Râynôn trên mô hình (ReM)
phải lớn hơn số Râynôn giới hạn (ReK);
- Trong thí nghiệm mô
hình cần chọn vật liệu và phương pháp hợp lý để hiệu chỉnh độ nhám cho phù hợp;
- Để tránh ảnh hưởng
của sức căng mặt ngoài, lưu tốc bề mặt mô hình không được nhỏ hơn 23 cm/s, độ
sâu nước không được nhỏ hơn 2,0 cm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
thiết bị thông dụng cố định: căn cứ vào nhiệm vụ thí nghiệm, có thể xây dựng
lắp đặt các thiết bị cố định có tính thông dụng như: Máng kính, tháp nước cao
và bể áp lực, v.v...
a) Thiết bị đo mực
nước:
- Kim đo mực nước dùng
để đo mực nước khi dòng chảy có lưu lượng không đổi cần chọn loại đáp ứng yêu
cầu về khoảng đo và độ chính xác;
- Kim đo mực nước tự
động dùng để đo mực nước khi dòng chảy có lưu lượng biến đổi cần chọn loại đáp
ứng yêu cầu về khoảng đo và tốc độ bám theo vết;
- Thiết bị đo chiều cao
sóng dùng vào việc đo dao động trên mặt nước cần chọn loại có thể phối hợp được
với các thiết bị thu thập tín hiệu và xử lý tín hiệu.
b) Thiết bị đo áp
suất, áp suất mạch động:
- Ống đo áp dùng để đo
áp suất khi lưu lượng không đổi, có:
Đường kính trong của
lỗ đo áp cần nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm,
Miệng lỗ cần vuông góc với thành bên, chiều sâu lỗ ít
nhất bằng 2 lần đường kính ống,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thân ống giữ thẳng đứng. Cao trình điểm không (0) được
hiệu chỉnh bằng máy thủy chuẩn;
- Khi
áp suất nhỏ hơn 3,0 m cột nước thì dùng ống đo PenZometers, áp suất vượt qua 3,0
m cột nước thì nên dùng cột áp thủy ngân;
- Khi áp suất vượt quá
10,0 m cột nước, nên dùng áp kế thích hợp, đáp ứng yêu cầu về khoảng đo và độ
chính xác.
c) Thiết bị đo lưu
lượng có thể dùng các thiết bị sau:
- Thiết bị đo lưu lượng
tự động điều chỉnh van bằng điện;
- Đập tràn dùng để đo
lưu lượng không đổi, để đáp ứng yêu cầu của khoảng đo và độ chính xác nên chọn
loại đập tràn sau:
Khi lưu lượng Q <
10 L/s, dùng đập tràn tam giác vuông, lưu lượng được xác định theo đường cong
chuẩn,
Khi lưu lượng Q >
10 L/s, dùng đập tràn hình chữ nhật, tính toán lưu lượng dùng công thức
Rebhock,
Khi lưu lượng Q >
200 L/s, có thể dùng đập tràn hình thang với hệ số dốc ở mép bên m = 0,25 (góc
a=140), chiều rộng đáy
dưới hình thang b £ 4H (H là cột nước
qua tràn),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng lòng máng
của đập tràn tam giác cân bằng 3 đến 4 lần cột nước tràn lớn nhất trên đập,
Thân đập phải đặt
thẳng đứng, vuông góc với lòng máng, đỉnh của tấm đập nằm ngang bằng,
Chiều rộng lòng máng
không đổi (đối với đập tràn chữ nhật),
Giữa tấm đập tràn
hình chữ nhật và làn nước dưới đập tràn cần bố trí lỗ thông khí, mực nước hạ
lưu phải thấp hơn cao trình ngưỡng tràn ít nhất 7 cm,
Lưới giảm sóng đặt ở
thượng lưu đập tràn, cách đập tràn một khoảng ít nhất bằng 10 lần cột nước tràn
lớn nhất trên đỉnh đập tràn,
Lỗ kim đo mực nước
thượng lưu đặt ở vị trí cách đập tràn ít nhất bằng 6 lần cột nước tràn lớn nhất
trên đỉnh đập tràn;
- Ống Venturi dùng vào
việc đo lưu lượng dòng chảy không đổi, kích cỡ phải phù hợp thiết kế tiêu
chuẩn, đường kính tùy theo lưu lượng mà định. Hệ số lưu lượng dùng đường cong
chuẩn.
d) Thiết bị đo lưu
tốc phải có độ chính xác thích hợp và phù hợp với từng trường hợp thí nghiệm.
e) Kiểm định thiết bị
đo đạc theo quy định hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ hình học và
phạm vi mô hình được chọn theo: Yêu cầu độ chính xác của công trình, điều kiện
sân bãi thí nghiệm, thiết bị, lưu lượng cấp nước, điều kiện giới hạn và điều
kiện kinh tế.
Chọn loại mô hình:
- Nghiên cứu bố trí cụm
công trình đầu mối thủy lợi, thủy điện và quan hệ tương hỗ giữa các công trình
dùng mô hình lòng cứng chỉnh thể, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100;
- Nghiên cứu đặc tính
thủy lực của một công trình nào đó trong cụm đầu mối, dùng mô hình riêng lẻ, tỷ
lệ không nhỏ hơn 1:80;
- Nghiên cứu hiện tượng
dòng chảy của một bộ phận nào đó của công trình, dùng mô hình cục bộ, tỷ lệ
không nhỏ hơn 1:80;
- Mô hình mặt cắt tỷ lệ
không nhỏ hơn 1:50;
- Nghiên cứu xói lở,
bồi lắng cục bộ thượng hạ lưu công trình đầu mối, có thể kết hợp mô hình lòng
cứng với mô hình lòng động;
- Căn cứ yêu cầu thí
nghiệm cho hạng mục thí nghiệm công trình, có thể đồng thời chọn nhiều loại mô
hình: mặt cắt, tổng thể.
Phạm vi làm mô hình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng ngang: Phải bao
trùm đường đồng mức mực nước cao nhất, đồng thời có độ cao an toàn thích hợp.
a) Vẽ bản đồ bố trí
tổng thể mô hình, bản vẽ chi tiết mô hình công trình, bản đồ bố trí các điểm
đo, đồng thời đề ra các yêu cầu về gia công và lắp ráp mô hình;
b) Các loại vật liệu
làm mô hình tùy yêu cầu thích ứng có thể dùng: gỗ, xi măng, kính hữu cơ, tấm
Plastic cứng và tôn mạ kẽm, các loại vật liệu làm vật liệu xói;
c) Tường biên của mô
hình có thể bằng gạch xây hoặc lắp ghép bằng tấm đúc sẵn. Dù dùng loại tường
bên nào đều phải đảm bảo cường độ và tương tự độ nhám;
d) Việc tạo địa hình
mô hình có thể dùng phương pháp mặt cắt, phương pháp điểm cọc. Khi dùng 2
phương pháp này, khoảng cách giữa hai mặt cắt khống chế trong mô hình có thể
lấy bằng từ 50 cm đến 80 cm; đối với đoạn sông có địa hình biến đổi tương đối
phức tạp, số mặt cắt khống chế có thể tăng thêm;
e) Yêu cầu của lắp
ráp mô hình: Điểm gốc thủy chuẩn và cao trình mô hình được khống chế bằng máy
thủy chuẩn, sai số cho phép theo khoản f) điều 3.4 dưới đây;
f) Yêu cầu khống chế
độ chính xác:
- Cao trình mô hình
công trình, sai số cho phép ± 0,2 mm đến ±
0,4 mm (tùy theo tỷ lệ lL);
- Cao trình địa hình,
sai số cho phép ± 2,0 mm; khoảng cách nằm ngang sai số cho phép là ± 10 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Kiểm tra và nghiệm
thu:
- Lắp ráp mô hình xong
cần tiến hành kiểm tra toàn diện, lập biên bản nghiệm thu thiết kế và lắp ráp
mô hình đầy đủ;
- Sau khi kiểm tra xong
cần tiến hành thử nước, nếu phát hiện vấn đề gì thì kịp thời có biện pháp hiệu
chỉnh và cũng cần lập biên bản nghiệm thu đầy đủ;
- Đối với các mô hình
công trình đặc biệt, cần tổ chức nghiệm thu xây dựng, chế tạo mô hình có xác
nhận của cơ quan đặt thí nghiệm mô hình.
a) Căn cứ vào nhiệm
vụ và yêu cầu thí nghiệm, xây dựng đề cương nghiên cứu thí nghiệm chi tiết bao
gồm: Nội dung thí nghiệm, loại mô hình, tỷ lệ mô hình, lần nhóm thí nghiệm, quy
trình tiến hành thí nghiệm và kế hoạch tiến độ thí nghiệm, v.v…;
b) Thí nghiệm chính
thức bao gồm: Thí nghiệm phương án thiết kế, thí nghiệm phương án sửa đổi và
thí nghiệm phương án hoàn thiện;
c) Trước khi thí
nghiệm chính thức, cần tiến hành thí nghiệm kiểm chứng để hiệu chỉnh độ nhám và
thiết bị đo lường, v.v…;
d) Khi thí nghiệm
phương án sửa đổi phải mời cơ quan thiết kế quan sát mô hình và thống nhất nội
dung thí nghiệm sửa đổi;
e) Khi thí nghiệm
phương án hoàn thiện, cần kịp thời chỉnh lý phân tích số liệu, phát hiện các
điểm khả nghi để thí nghiệm bổ sung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đặt ống kim đo
mực nước: Thượng lưu tại vị trí cách ngưỡng tràn hoặc cống ít nhất bằng 10 lần
cột nước thiết kế, phía hạ lưu tại mặt cắt xác định Q = f(H) hạ lưu. Dùng kim
đo để đo mực nước trong bình kim đo.
Thông qua giá kim đo
lưu động (hoặc xe đo) đã được chỉnh ngang bằng, dùng kim đo để đo đường mặt
nước, hướng dọc hoặc hướng ngang của dòng chảy.
Chọn máy đo mực nước
tự động để đo quá trình biến đổi mực nước của dòng chảy biến đổi. Mỗi trị số đo
là giá trị trung bình cộng của 3 lần đo.
Trường hợp thí nghiệm
cống ngầm chảy có áp phải dùng kính hữu cơ làm mô hình công trình để quan sát
dòng chảy được dễ dàng.
Dùng bảng biểu để ghi
số hiệu quan trắc (ghi rõ điều kiện thí nghiệm, lần đo, nhóm đo và ngày
tháng năm).
Các bước thao tác thí
nghiệm chảy qua đập tràn cống:
- Xác định lưu lượng
tháo cho trường hợp chảy tự do và chảy ngập;
- Ứng với mỗi cấp lưu
lượng xác định được mực nước thượng lưu tương ứng.
Các bước thao tác thí
nghiệm chảy qua lỗ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ứng với mỗi độ mở cửa
van xác định được lưu lượng nước xả và mực nước thượng lưu tương ứng.
Dùng bảng biểu để ghi
số liệu quan trắc, sau đó, theo công thức, tính toán hệ số lưu lượng của tràn
và chảy qua lỗ.
Căn cứ vào khoảng đo
lưu tốc để chọn máy đo lưu tốc tương ứng.
Chọn vị trí thượng
lưu, công trình chính, tiêu năng và hạ lưu công trình làm mặt cắt chính đo lưu
tốc, còn các mặt cắt khác thì tùy theo yêu cầu mà xác định.
Tại mỗi mặt cắt đo,
bố trí ít nhất 5 thủy trực đo, mỗi thủy trực đo 3 điểm: mặt, giữa và đáy.
Đồng thời với việc đo
lưu tốc, tiến hành quan trắc trạng thái dòng chảy, hướng dòng chảy; thường dùng
phương pháp quan trắc thả phao đo lưu hướng đi theo lưới tọa độ đã định, chụp
ảnh chậm, quay camêra.
Dùng bảng biểu ghi
chép các số liệu đo lưu tốc và tính đổi ra nguyên hình.
Thí nghiệm về khí
thực, hàm khí phải tiến hành trong giá kín.
Kiểm tra lỗ đo áp và
ống đo áp xem có phù hợp yêu cầu hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng máy thủy chuẩn
để xác định cao trình điểm không (0) của bảng đo áp.
Theo thứ tự đánh số,
dùng giấy kẻ ly đo chiều cao cột nước trong ống đo áp.
Dùng bảng biểu ghi
chép lại các số liệu đo đạc.
Thí nghiệm mô hình
hiện tượng chân không: Phải chế tạo mô hình với tỷ lệ lớn để tạo được chân
không trong mô hình (lL = từ 10 đến 25).
Lắp bộ truyền cảm áp
suất mạch động vào lỗ đo áp, mặt ngoài phải vuông góc với thành bên.
Nếu bên yêu cầu lắp
ráp như trên đây có khó khăn, thì có thể dùng một đoạn ống cứng để nối giữa bộ
truyền cảm và lỗ đo áp.
Đưa tín hiệu điện
nhập vào máy xử lý để ghi chép hoặc lưu trữ. Mỗi trị số đo lấy trung bình cộng
của 3 lần đo.
Sau khi thí nghiệm
xong bộ truyền cảm cần phải được định chuẩn lại.
Chọn vật liệu thí
nghiệm xói ở mô hình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dùng cát mô hình nhẹ,
mùn cưa ngâm hay bụi than để mô phỏng lòng sông nguyên hình tạo bởi bùn cát hạt
mịn, đường kính hạt cụ thể thông qua thí nghiệm thử để xác định;
- Dùng các viên vật
liệu gia công có lg = 1 và chất keo dính kết theo hướng
vỉa đá để mô phỏng nền đá nguyên hình tạo bởi khối đá núi, yêu cầu đạt được gần
như tương tự lưu tốc không xói và dạng xói gần thực tế.
Cao trình phủ vật
liệu mô hình xói cần căn cứ vào cao trình mặt đá gốc mà xác định. Khi cần
thiết, có thể rải theo lớp phủ trên và phân tầng đá gốc.
Phạm vi phủ vật liệu
xói phải rộng hơn phạm vi xói.
Lòng sông thung lũng
hẹp phải chế tạo vật liệu xói ở cả hai bờ.
Thời gian thí nghiệm
xói lở xác định theo tỷ lệ về thời gian quy đổi giữa mô hình và nguyên hình.
Tiến hành thí nghiệm
theo trình tự thao tác nghiêm ngặt, không được làm xáo động mặt vật liệu xói
ban đầu hoặc địa hình xói.
Dùng phương pháp
đường đồng mức để vẽ địa hình hố xói.
a) Lưu lượng: Sai số
từ ± 1 % đến ± 2 % so với từng cấp Q hoặc theo Q~H của máng lường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Sai số đo mặt nước
công trình: so với độ sâu đo đạc: ± 3 mm với tỷ lệ hình học mô hình.
- Khi viết sai các số
liệu, chỉ được phép gạch đi rồi viết lại, không được sửa;
- Số liệu cần được
chỉnh lý, người tính toán và người kiểm tra đều ký tên. Phải đánh giá sơ bộ
trong quá trình thí nghiệm để xem xét cần thí nghiệm lại hoặc thí nghiệm bổ
sung thêm;
- Số liệu thí nghiệm
cần thống nhất với độ chính xác quy định cho từng thông số;
- Sau khi thí nghiệm xong, tài liệu cần được
chỉnh lý, sắp xếp bảo quản.
- Khi cùng một nội dung
thí nghiệm có nhiều nhóm số liệu thí nghiệm, hoặc một nhóm số liệu thí nghiệm
có nhiều thông số, thì có thể liệt kê thành bảng để biểu thị;
- Khi hai biến số trong
một nhóm số liệu thí nghiệm có quan hệ hàm số với nhau, thì có thể vẽ thành đồ thị;
- Khi số lần nhóm thí
nghiệm tương đối nhiều, thì có thể dùng công thức kinh nghiệm để biểu thị quan
hệ hàm số giữa các biến số;
- Tất cả những diễn
biến thí nghiệm thủy lực của công trình hoặc những hạng mục công trình có
nghiên cứu riêng đều phải ghi hình để sau này đối chiếu với nguyên hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng tháo nước
biểu thị bằng hệ số lưu lượng, được vẽ thành đường hệ số lưu lượng tương ứng
hoặc lập thành công thức kinh nghiệm;
- Sự phân bố lưu tốc,
được vẽ thành biểu đồ tương ứng theo lần nhóm thí nghiệm;
- Cần thể hiện trên
bình đồ: Trạng thái chảy, hướng chảy, biểu thị rõ đường mép nước vùng nước
tĩnh, phạm vi nước vật và hướng chủ lưu;
- Áp suất: Theo lần
nhóm thí nghiệm, vẽ thành biểu đồ phân bố áp suất tương ứng tại các vị trí;
- Các số liệu thí
nghiệm áp suất mạch động, sau khi phân tích xử lý, cần được vẽ thành biểu đồ
tương ứng;
- Xói cục bộ, cần căn
cứ vào kết quả thí nghiệm để vẽ bình đồ hố xói và cắt dọc, cắt ngang hố xói.
Mặt bìa: mặt bìa của
báo cáo thí nghiệm cần viết tên đầy đủ của báo cáo:
- Phía trên ở giữa là
tên địa chỉ của cơ quan thí nghiệm, phía dưới là ngày tháng năm;
- Tên đầy đủ của công
trình, dự án để thể hiện rằng thí nghiệm là để phục vụ cho công trình, dự án
nào và giai đoạn thiết kế nào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang đầu: trang đầu
của báo cáo thể hiện các nội dung gồm: tên đơn vị chủ đầu tư, đơn vị chủ trì
thí nghiệm, những người tham gia chủ yếu, người viết báo cáo, người phụ trách
hạng mục, tên người có trách nhiệm pháp lý của cơ quan chủ trì thí nghiệm, cơ
quan chủ đầu tư, v.v…
Nội dung: trình bày
ngắn gọn nhưng rõ ràng và đầy đủ nội dung thí nghiệm, kết quả và kết luận. Báo
cáo chính cần phải lưu ý những vấn đề sau đây:
- Chữ trong báo cáo cần
rõ ràng, không được dùng những chữ viết tắt chưa được công bố chính thức, những
chữ tự tạo, dấu chấm phẩy rõ ràng, chính xác;
- Nội dung của báo cáo
gồm: khái quát về công trình, nhiệm vụ thí nghiệm, mô hình, phương pháp đo đạc
thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, kết luận và kiến nghị, v.v…;
- Kết luận phải rõ
ràng, kiến nghị phải cụ thể có áp dụng;
- Phải sử dụng đơn vị
đo lường hợp pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thuật ngữ kỹ thuật
phải theo quy định, trường hợp chưa có quy định thống nhất, thì phải có định
nghĩa của thuật ngữ.
Về nguyên tắc ngoài
các sản phẩm chính giao nộp theo đề cương dự toán được duyệt thì tất cả các hạng
mục đã thực hiện trong quá trình thí nghiệm mô hình thủy lực cần phải thể hiện
đầy đủ trong hồ sơ.
Hồ sơ gồm những tài
liệu chính sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Báo cáo kết quả thí
nghiệm mô hình chính thức bao gồm báo cáo thí nghiệm phương án thiết kế; báo
cáo thí nghiệm phương án sửa đổi (nếu có); và báo cáo thí nghiệm phương án hoàn
thiện;
- Phụ lục tất các các
tài liệu, số liệu ghi chép trong quá trình thí nghiệm phải được thể hiện đầy đủ
các chữ ký của những người có liên quan theo quy định hiện hành về thực hiện đo
đạc quan trắc thí nghiệm, kể cả chữ ký xác nhận của đơn vị tư vấn nếu được bên
chủ đầu tư hoặc bên tư vấn thiết kế công trình đề nghị giám sát quá trình thí
nghiệm mô hình;
- Ảnh chụp, video quay
trong quá trình thí nghiệm theo yêu cầu của thí nghiệm được ghi trên địa CD,
VCD hoặc DVD;
- Các văn bản nghiệm
thu giai đoạn và nghiệm thu chính thức quá trình thí nghiệm mô hình thủy lực.
- Báo cáo phải do người
phụ trách hạng mục kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo;
- Báo cáo phải thông
qua lãnh đạo cơ quan chủ trì thí nghiệm phê duyệt;
- Đơn vị chủ đầu tư
hoặc đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm thuê tư vấn để thẩm định hồ sơ, báo
cáo thí nghiệm mô hình nếu thấy cần thiết;
- Báo cáo nghiên cứu
thí nghiệm những công trình đặc biệt phải được thông qua hội đồng chuyên gia
thẩm định. Băng video quay về quá trình thí nghiệm được lưu giữ ở cơ quan thí
nghiệm 01 bản và 01 bản giao cho cơ quan quản lý công trình.
- Thí nghiệm cho dòng
chảy ổn định và dòng không ổn định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thí nghiệm dòng lưu
tốc cao; Thí nghiệm dòng chảy hở qua công trình có máng (hoặc thiết bị) trộn
khí;
- Thí nghiệm hiện
trường và thí nghiệm trong phòng;
- Thí nghiệm dòng triều
hoặc dòng chảy hai chiều;
- Thí nghiệm kiểm định
thiết bị;
- Đối với cống vùng
triều, công trình thủy công làm vệc hai chiều phải thí nghiệm thủy lực cho cả
hai trường hợp chảy từ biển, sông vào đồng và ngược lại dòng chảy từ trong đồng
ra sông, biển;
- Đối với nghiên cứu
xác định tuyến công trình, vị trí trục cửa van, thí nghiệm vỡ đập, thí nghiệm
xác định hình thức kết cấu tiêu năng, các thí nghiệm chuẩn hoán kích thước công
trình cần thí nghiệm các phép đo về thủy lực tùy theo điều kiện của thể của
công trình thực tế.
Thí nghiệm cho 3
bước: thiết kế (đối với trường hợp khôi phục sửa chữa công trình phải thí
nghiệm hiện trạng làm việc của công trình); Sửa đổi và hoàn thiện. Các bước
phải tuân theo quy định ở điều 3.
Tỷ lệ mô hình từ 1/10
đến 1/200.
Độ chính xác: theo
khoản f) điều 3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu
(do tư vấn thiết kế cấp) bao gồm:
- Bình đồ
địa hình khu vực công trình tỷ lệ: từ 1/500 đến 1/5000;
- Bản đồ địa
hình trong phạm vi nghiên cứu tỷ lệ : từ 1/100 đến1/500;
- Bản vẽ
thiết kế công trình tỷ lệ: từ 1/100 đến 1/200;
- Bản vẽ chi
tiết kế công trình tỷ lệ: từ 1/10 đến 1/100;
- Các tài
liệu, số liệu về mực nước, lưu lượng, số liệu thủy văn công trình, các điều
kiện, các trường hợp làm việc của công trình, các bản đồ địa chất hình khối,
hoặc các lát cắt ngang dọc tỷ lệ: từ 1/100 đến 1/200 cùng các chỉ tiêu cơ lý
của đất nền trong phạm vi nghiên cứu.
Thí nghiệm
cho trường hợp chảy tự do, hoặc chảy ngập.
Thí nghiệm
cho trường hợp mở cửa van với các độ mở khác nhau.
Số mặt cắt đo vận tốc: tùy theo quy mô, kết cấu công trình, nhưng ít nhất
là 10 mặt cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý các
vị trí có hiện tượng hàm khí, khí thực.
Quan sát chế độ thủy lực cửa vào, hiện tượng dòng xiên, tách dòng, khu
nước vật…
Xác định
tình trạng nối tiếp hạ lưu hợp lý.
Xác định
được kết cấu tiêu năng hợp lý (bể, hố xói) chọn được cấp lưu lượng tiêu năng
bất lợi (Qtnbl) cho công trình.
Số mặt cắt
đo trùng với mặt cắt đo vận tốc.
Đo mực
nước và đường mặt nước ở thượng lưu, thân công trình và hạ lưu.
Đo áp suất
mạch tràn, đáy bể tiêu năng để làm cơ sở xác định chiều dày công trình hợp lý.
Đo áp suất
đáy kênh gia cố để làm cơ sở xác định chiều dày đáy kênh hợp lý.
Ứng với
mỗi cấp lưu lượng thí nghiệm vẽ được một bình đồ hố xói, tập hợp các cấp thí
nghiệm sẽ có đường bao hố xói ở hạ lưu công trình.