Loại
rung động do các nguồn
|
Dải
tần số
Hz
|
Dải
biên độ
mm
|
Dải
vận tốc mm/s
|
Dải
gia tốc m/s2
|
Đặc
tính thời gian
|
Đại
lượng đo
|
Giao thông
đường bộ, đường
sắt, truyền trong đất
|
1
- 80
|
1
- 200
|
0,2
- 50
|
0,2
- 50
|
C/T
|
pvth
|
Rung động do nổ
truyền theo mặt đất
|
1
- 300
|
100-2500
|
0,2-
500
|
0,02-
50
|
T
|
Pvth
|
Đóng cọc
truyền theo mặt đất
|
1
- 100
|
10
- 50
|
0,2
- 50
|
0,02
- 2
|
T
|
pvth
|
Thiết bị ở bên
ngoài
truyền theo mặt đất
|
1
- 300
|
10-1000
|
0,2
- 50
|
0,02
- 1
|
C/T
|
pvth/ath
|
Âm
giao thông, thiết bị
ở bên ngoài
|
10
- 250
|
1
- 1100
|
0,2
- 30
|
0,02
- 1
|
C
|
pvth/ath
|
Không khí quá áp
suất
|
1
- 40
|
|
|
|
T
|
pvth
|
Thiết bị ở bên
trong
|
1-1000
|
1
- 100
|
0,2
- 30
|
0,02
- 1
|
C/T
|
pvth/ath
|
Hoạt động của con người
a) va chạm
b) trực tiếp
|
0,1-
100
0,1
- 12
|
100-500
100-5000
|
0,2
- 20
0,2
- 5
|
0,02
- 5
0,02-0,2
|
T
T
|
pvth/ath
|
Động đất
|
0,1
- 30
|
10
- 105
|
0,2-
400
|
0,02-20
|
T
|
pvth/ath
|
Gió
|
0,1
- 10
|
10
- 105
|
|
|
T
|
Ath
|
Âm ở bên trong
|
5
- 500
|
|
|
|
|
|
Chú thích
C = liên tục (các
loại đã đơn giản hoá, xem 3.1 và 3.2)
T = tức thời
pvth : vận tốc dao
động hạt
ath : gia tốc
Chú thích
1) Các dải ở trên
là cực trị nhưng có các giá trị có thể đo được thực tế. Các dải cực trị biên
độ của độ dịch chuyển và của tần số không lấy từ vận tốc và gia tốc hạt.
2) Dải tần số ở
trên liên quan đến đáp ứng của tòa nhà và các kết cấu nhà do loại kích thích
đặc thù. Điều đó chỉ có tính biểu thị.
3) Các giá trị rung
động trong các dải đã nêu có thể gây nên các lo âu. Không có tiêu chuẩn nào
bao trùm các loại nhà, tình trạng nhà và thời gian tác dụng, nhưng có nhiều
qui phạm quốc gia qui định ngưỡng của các tác động của các vận tốc hạt đỉnh
tại các móng nhà có giá trị trên vài milimét trên giây. Xác suất các hư hại
đáng kể liên quan đến vận tốc hạt đỉnh có giá trị vài trăm milimét trên giây.
Các mức rung động thấp hơn ngưỡng cảm nhận con người (xem TCVN 6964-2) có thể
liên quan đến sự khéo léo và phương pháp công nghiệp.
|
7 Vị trí và cách gắn
đầu đo
7.1 Vị trí đo
7.1.1 Khái quát
Đặc trưng riêng về
rung động của một công trình xây dựng đòi hỏi một số điểm đo, số lượng này phụ
thuộc vào kích thước và độ phức tạp của công trình xây dựng, tòa nhà.
Để xác định ảnh hưởng
của rung động, nên chọn vị trí đo tại móng nhà. Nếu không thể đo trên móng nhà
thì chọn điểm đo điển hình trên tường ngoài chịu lực chính ở độ cao sàn tầng
trệt.
Việc đo rung động do
giao thông, đóng cọc hay nổ mìn sinh ra, đặc biệt ở các khoảng cách xa cho thấy
rung động có thể được khuyếch đại bên trong công trình và tỷ lệ với chiều cao
nhà. Do đó cần tiến hành đo đồng thời tại vài điểm trong công trình xây dựng. Đo
đồng thời trên móng và nền đất bên ngoài nhà thì sẽ thiết lập được hàm truyền.
Đối với tòa nhà cao hơn
4 tầng ( ≈ 12 m ) thì phải có các điểm đo thêm ở mỗi tầng và ở sàn cao nhất của
tòa nhà.
Đối với tòa nhà dài
hơn 10 m thì phải đặt các vị trí đo theo phương nằm ngang, cách nhau khoảng 10
m. Theo yêu cầu của cư dân và do quan sát ban đầu, có thể phải thực hiện các
điểm đo bổ sung.
Để nghiên cứu các
kiểu phân tích, việc chọn các vị trí đo tùy thuộc vào dạng biến dạng. Phần lớn
các trường hợp thực tế, do giới hạn về kinh tế nên phải đồng nhất các dạng cơ
bản và đo các đặc tính tối đa trong toàn kết cấu cùng với việc quan sát các
thành phần như sàn, tường và cửa sổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc gắn đầu đo trong
CTXD phụ thuộc vào đáp ứng rung động cần quan tâm. Như đã mô tả trong
7.1.1, để đánh giá
rung động do các nguồn truyền trong đất tác động lên tòa nhà thì tốt nhất thực
hiện các phép đo trên hoặc gần móng nhà. Việc xác định độ dịch chuyển của kết
cấu hoặc biến dạng trượt của tòa nhà cần có các phép đo trực tiếp trên các
thành phần chịu lực mà tạo nên độ cứng của kết cấu. Thường là phép đo theo ba
phương ở các góc, mặc dù có thể bố trí các vị trí khác.
Đôi khi sự dao động
của sàn hoặc tường có liên quan đến biên độ cực đại của các vị trí ở giữa kết
cấu. Mặc dù đôi khi rất khắc nghiệt, nhưng những dao động này thường không liên
quan đến toàn bộ kết cấu [11].
Việc khảo sát gắn với
các nguồn bên trong tòa nhà thường gồm một giai đoạn thăm dò theo phương pháp
thử và sai.
Trong trường hợp phép
đo liên quan đến thiết bị sẽ được chế tạo, như khi kiểm tra máy tính, rơ le và của
các thiết bị khác dễ bị ảnh hưởng do rung động thì phép đo phải phản ảnh được cả
tình hình rung động ở đây. Điểm đo phải đặt bên trên móng hoặc tại móng hay
trên khung thiết bị. Trong trường hợp này, nếu cần, nên tắt thiết bị khi đo.
Trong trường hợp phép
đo liên quan đến rung động truyền theo mặt đất, như đang nghiên cứu các nguồn rung
động truyền trong đất, thì thông thường hướng đầu đo theo hướng nối giữa nguồn
và đầu đo. Khi nghiên cứu đặc tính kết cấu do ảnh hưởng của rung động truyền
theo mặt đất, trong thực tế hướng về các trục chính và phụ của kết cấu.Thông thường,
nếu không thể đo trên móng nhà thì phải gắn đầu đo trên mặt đất.
Đo rung động ở trên
hoặc ở dưới mặt đất có thể bị ảnh hưởng do sự biến đổi của biên độ sóng mặt
theo độ sâu. Móng nhà có thể chịu tác động của những chuyển động khác nhau phụ
thuộc vào chiều dài bước sóng, độ sâu móng và điều kiện địa chất.
Đối với rung động do
gió thì có thể bỏ qua thành phần thẳng đứng và bố trí thiết bị đo kiểm tra có
dao động quay và tịnh tiến.
7.2 Gắn đầu đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc gắn đầu đo rung
động lên các bộ phận rung động hoặc trong đất phải tuân theo ISO 5348, về đầu đo
gia tốc. Mục đích là để phản ánh trung thực các dao động tại đó mà không có phản
ứng bổ sung. Cần cẩn thận để tránh lung lay hoặc bị uốn cong khi lắp đặt theo 3
hướng.
Khối lượng đầu đo và
máy đo kiểm tra (nếu có) không lớn hơn 10 % kết cấu xây dựng nơi gắn đầu đo.
Việc gắn đầu đo càng nhẹ, và càng chắc chắn càng tốt.
Tránh các điểm đo
trên công son. Tốt nhất là gắn 3 đầu đo loại một hướng đo vào 3 mặt của một
khối lập phương kim loại được gắn bằng vít cấy hoặc bằng keo dính nhanh. Có thể
gắn chắc đầu đo trên các kết cấu nhà bằng bu lông nở. Khi đo trên các kết cấu
bê tông nhẹ, thì dùng thạch cao để kết dính.
Trong các trường hợp
đặc biệt, cho phép dùng keo hoặc dùng nam châm để gắn đầu đo. Khi đo trong nhà
trên các mặt phẳng nằm ngang có thể dùng băng dính 2 mặt trên các bề mặt khá
cứng với gia tốc dưới 1 m/s2 mặc dù cách gắn kiểu cơ học được ưu
tiên hơn.
Tránh đo trên sàn nhà
có phủ các loại vật liệu vì cho kết quả sai lệch. Khi không thể dịch chuyển đầu
đo được thì phải tiến hành các phép đo so sánh với khối lượng và điều kiện kết
dính của đầu đo khác nhau để đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ sàn.
7.2.2 Gắn trên mặt
đất
Khi đo trên đất, có
thể cố định đầu đo trên thanh thép cứng (có đường kính trên 10 mm) và được đóng
qua lớp đất xốp. Thanh thép này không được nhô cao quá trên mặt đất vài
milimét. Cần đảm bảo giữa đầu đo và đất có sự tiếp xúc tốt. Trong trường hợp
gia tốc đo lớn hơn 2 m/s2 thì phải đóng thanh thép vào đất chắc chắn
để tránh trượt.
Để giảm thiểu sai
lệch khi đầu đo phải gắn trực tiếp vào đất, đầu đo này phải được chôn sâu vào
đất ở độ sâu ít nhất gấp ba lần kích thước chính của đầu đo/khối gắn đầu đo.
Hoặc đầu đo có thể gắn cố định trên một tấm phẳng cứng với tỷ lệ khối lượng (m/rr3) không lớn hơn 2, trong
đó m là khối lượng của đầu đo và tấm phẳng và r là bán kính tương
đương của tấm phẳng. Đa số các loại đất có khối lượng riêng, r, trong khoảng từ 1500 kg/m3 đến
2600 kg/m3.
8 Thu thập, loại bỏ
và phân tích số liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của phép đo
là thu được thông tin đầy đủ để đánh giá phương pháp đã chọn được thực hiện với
độ tin cậy cao (xem điều 9).
Lượng thông tin yêu cầu
cho đặc trưng tính chất của rung động tăng lên theo độ phức tạp của rung động
từ dao động tuần hoàn đơn giản đến dao động tĩnh ngẫu nhiên và dao động tức
thời.
Hệ thống thu thập số
liệu là đầy đủ để xác định một chuyển động tuần hoàn trong một dải tần số xác định
có thể lại không đầy đủ để thiết lập thậm chí một chỉ số thông số đơn (thí dụ như
vận tốc hạt đỉnh) đối với dao động phức tạp hơn.
8.2 Mô tả số liệu
Bất cứ số liệu nào
thu được do quan sát một quá trình vật lý có thể được mô tả chung dưới dạng dao
động xác định hay ngẫu nhiên. Có thể mô tả các thông số xác định bằng một hàm
số toán học rõ ràng. Hình 1 minh hoạ các loại thông số có thể gặp. Việc mô tả
về mỗi loại được nêu trong ISO 2041.
8.3 Phương pháp phân
tích số liệu
Mặc dù các phân loại
chính trình bày trên hình 1 không nêu số liệu nhưng loại phân tích vẫn rõ ràng.
Nếu các số liệu được phân loại là xác định, thì phép phân tích đơn giản (giá
trị hiệu dụng r.m.s., giá trị đỉnh-đỉnh, giá trị trung bình bình phương)
là đủ.
Trong trường hợp đặc
biệt đối với các số liệu xác định không tuần hoàn, phải xác định biên độ đỉnh
mà không đặt điều kiện trước (mặc dù thành phần thẳng có thể được bù bằng phép
phân tích một phần số liệu trước khi thu được tín hiệu). Chi tiết nêu trong [10]
và [12]. Dải động học 40 dB là phù hợp cho nhiều mục đích, nhưng dải
50 dB hay được sử dụng hơn.
Phải thử các số liệu
ngẫu nhiên ở chế độ tĩnh (xem [13] ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Phương pháp đánh
giá số liệu
9.1 Khái quát
Đánh giá các phép đo
phải phản ảnh cả mục đích đo và loại khảo sát.
Sự phân tích phản ứng
đầy đủ cho mục đích dự báo trước đòi hỏi thông tin về chi tiết và điều kiện kết
cấu thường không thể có được. Do đó người nghiên cứu cần có phương pháp thích
hợp để đánh giá mức tối đa của rung động lên kết cấu có khả năng dẫn đến hư
hỏng. Khi đánh giá cần chú ý các yếu tố sau:
a) tần số cộng hưởng của
kết cấu chính và các thành phần khác như tường, sàn, cửa sổ...;
b) đặc tính tắt chấn
của kết cấu chính và các thành phần khác;
c) loại kết cấu, điều
kiện và tính chất vật liệu;
d) đặc điểm phổ kết
cấu;
e) đặc tính dao động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) đặc tính không
tuyến tính của biên độ.
Mặc dù tiêu chuẩn này
bước đầu đề cập đến đo đạc và đánh giá ảnh hưởng của rung động; nhưng khi đánh
giá rung động phải nhớ thực hiện loạt công việc, xác định nguồn, đường truyền
rung động, hàm chuyển đổi.
a/
Các số liệu xác định
b/
Các số liệu ngẫu nhiên
Hình
1 - Phân loại các kiểu số liệu
9.2 Các loại khảo sát
Đối với nhiều thông số
cần quan tâm đã được liệt kê trong 9.1 từ a) đến g); thì việc chọn thiết bị, vị
trí đo trong CTXD, loại thiết bị ghi, số lượng kênh dữ liệu hoặc điểm đo mong muốn,
thời gian quan trắc hiện tượng, và tốc độ thu thập số liệu sẽ được quyết định
ngay. Những điểm chung về yêu cầu thiết bị trong điều 6 và Phụ lục C đưa ra để
dễ dàng chọn lọc thiết bị cho những yêu cầu đặc biệt. Ngoài ra, vấn đề quan trọng
là nêu rõ được mức độ phức tạp trong khảo sát. Các thiết bị nào xác định được
đặc điểm môi trường rung động bằng một đại lượng đơn như những đại lượng liên quan
với phản ứng của con người và điều kiện máy móc, thì có thể dùng để khảo sát sơ
bộ miễn là với những đặc tính tần số giới hạn được xem xét đến. Trong tiêu
chuẩn này, những vấn đề cần xem xét là: đánh giá sơ bộ, chương trình quan trắc,
khảo sát ngoài hiện trường và phân tích kỹ thuật chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, cần
tiến hành đánh giá về những vấn đề về rung động trong phòng thí nghiệm trước
khi đo đạc tại hiện trường. Có thể dùng các phương pháp thực nghiệm để ước lượng
đặc tính với điều kiện các số liệu về thông số nguồn và đặc trưng của công trình
xây dựng như tần số cơ bản và độ tắt chấn là có sẵn.
9.2.2 Quan trắc thăm
dò
Phép đo được giới hạn
để đo rung động đối với công trình xây dựng hoặc trên một vùng đất có thể chỉ
ra sự tồn tại của những vấn đề yêu cầu phải khảo sát thêm. Sai số lớn là rất
phổ biến và việc này cần phải được xem xét (xem đoạn cuối của 9.2.3).
9.2.3 Khảo sát hiện
trường
Việc khảo sát hiện trường
tại một số vị trí đo (xem 7.1) nhằm đánh giá giá trị cực trị của rung động để so
sánh với các giá trị qui định trong qui phạm hoặc tiêu chuẩn.
Trong trường hợp rung
động lặp lại trong khoảng thời gian đủ để khảo sát thì có thể sử dụng các đầu đo
giống nhau tại các điểm khác nhau trên móng nhà gần nguồn.
Trong quan trắc thăm
dò (xem 9.2.2) và khảo sát tại hiện trường, các phép đo phải được dùng với độ
chính xác thích hợp với độ bất định trong chỉ số rung động và mối tương quan thực
nghiệm đã sử dụng.
Thông thường, các chỉ
số thông số đơn như vận tốc hạt đỉnh hoặc gia tốc đỉnh và các giá trị hiệu dụng
chỉ cần biết trong khoảng ±10 % với mức tin cậy 68 % .
9.2.4 Phân tích kỹ
thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị kiểm tra quá
trình dao động phải lắp đặt ở một số vị trí để đảm bảo rằng các giá trị đặc trưng
cho kết cấu đó không bị vượt quá.
Nếu xem xét đến chức năng
truyền dao động từ đất sang móng thì cần tiến hành đo ghi đồng thời cả bên
ngoài và bên trên móng. Vị trí đo ghi trên móng là ở điểm trên tường chính ở độ
cao sàn tầng trệt hay nền nhà.
Số lượng và vị trí
điểm đo phải được xác định và thay đổi theo đặc điểm của tòa nhà và sự quan sát
trong quá trình kiểm tra đo đạc.
Nếu có thể, phải xác
định các tần số tự nhiên của tòa nhà.
Trong trường hợp rung
động có thể lặp lại trong khoảng thời gian khảo sát, thì sử dụng các đầu đo
giống nhau tại các điểm khác nhau trên móng nhà gần nguồn.
Đối với những kết cấu
trọng yếu, cần tiến hành phân tích cũng như ước lượng tải trọng kết cấu. Việc
phân tích kỹ thuật đầy đủ cần một hệ thống thiết bị có khả năng đánh giá tần số
tới ± 1 % và độ tắt chấn tới ± 10 %.
9.3 Báo cáo về công
việc kiểm tra
Mẫu báo cáo phải phù
hợp với kiểu điều tra (xem 9.2), nhưng tối thiểu báo cáo này phải bao gồm các
phần sau:
a) Phân tích rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Loại và điều kiện
tòa nhà, phù hợp với Phụ lục A,
3) Mục đích đo đạc,
4) Viện dẫn tiêu
chuẩn được sử dụng và loại điều tra nghiên cứu.
b) Đo đạc
1) Vị trí và cách gắn
đầu đo.
2) Loại và cấu tạo
đầu đo, thiết bị kiểm tra và ghi tín hiệu.
3) Các yếu tố hiệu
chuẩn đối với hệ thống thiết bị đo.
4) Dải tần số và độ
tuyến tính.
5) Đánh giá nguồn sai
số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để điều tra tiếp
(xem 9.2.4) , thường xuyên ghi chép quá trình dao động.
c) Kiểm tra toà nhà
1) Kiểm tra tòa nhà
trước khi chịu tác động của rung động, ghi chép bằng đồ thị các vết nứt và những
hư hỏng khác.
2) Kiểm tra những tòa
nhà tương tự sau khi chịu tác động của rung động.
3) Đánh giá những hư
hỏng quan sát được. d) Viện dẫn những tiêu chuẩn liên quan khác.
9.4 Đánh giá để dự
báo
Một tòa nhà có thể
chịu tác động của nguồn mới, bên ngoài hoặc bên trong và cần đánh giá đặc tính
rung động của tòa nhà. Đối với những tòa nhà quan trọng cần có những thông tin
đầy đủ về các đặc tính của dao động và tính chất của kết cấu, phân tích bằng số
khi dùng một hoặc các kỹ thuật phổ biến khác của phổ, đặc tính Fourier, phép
lấy tích phân từng phần theo thời gian. Thay vì những đại lượng động học (độ
dịch chuyển,vận tốc, gia tốc) (xem 9.6) có thể trình bày bằng số liệu thực nghiệm
phù hợp cho từng loại nhà [7].
Một cách biểu diễn thuận
lợi một rung động trong lĩnh vực tần số là “ phổ đặc tính ” được sử dụng rộng
rãi trong kỹ thuật [7] ( xem IEC 68-2-27). Đối với trường hợp đặc
biệt có độ tắt chấn bằng 0 , nó gần với phổ biên độ Fourier.
Phần lớn các trường hợp,
các đặc tính của kết cấu được xác định là xấu dù các phương pháp thử động học được
thực hiện. [7]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá tình trạng
rung động trong nhà có thể tiến hành với các mức chính xác khác nhau phù hợp
với phương pháp nghiên cứu trình bày trong 9.2. Dấu hiệu của cực trị rung động
có thể trong khoảng thời gian có ứng suất hay các đại lượng động học. Trong một
vài trường hợp, việc quan sát trực tiếp vết nứt hở hay bị dãn nở cho thông tin
giá trị về tính chất của kết cấu và có thể chỉ ra hư hỏng đang tíến triển.[15],
[16]
9.6 Các đại lượng
động học là những giá trị cực trị của rung động trong kết cấu
Trong vài thập kỷ qua
đã tiến hành nghiên cứu những cực trị của rung động của đại lượng như độ dịch
chuyển đỉnh, vận tốc, gia tốc liên quan đến những ảnh hưởng lên kết cấu.
Khi phép đo được thực
hiện trên một kết cấu, thì một đại lượng động học như vận tốc đỉnh biểu thị một
ứng suất (xem phụ lục B) và lần lượt liên quan đến ứng suất cho phép. Khi đại lượng
động học đáp ứng kết cấu toàn bộ được đo ở vài vị trí đã chọn thì tần số và độ
tắt chấn của kết cấu, và khoảng thời gian ảnh hưởng đến cực trị của rung động.
Đại lượng động học là một chỉ số thực nghiệm đặc trưng cho từng loại nhà (xem
3.3).
Một số tính toán của các
yếu tố đó thể hiện trong việc sử dụng giá trị gia tốc hay vận tốc phổ đỉnh là chỉ
số hư hỏng [6], [11] áp dụng cho nhà ít tầng (một đến ba tầng nhà)
và cả tòa nhà [16].
Sự phụ thuộc của cực trị
vào đáp ứng tần số của tòa nhà và tần số kích thích cũng được thừa nhận trong
các hiệu chỉnh thực nghiệm mà được áp dụng cho các tòa nhà có dải tần số trượt
cơ bản hữu hạn và nhận biết các phân loại cực trị khác nhau ở các dải tần số
khác nhau. Một hướng dẫn chung về các mức rung động cho trong Bảng 1.
9.7 Những khía cạnh
xác suất
Có bằng chứng ngày
càng rõ là những chuẩn cứ liên quan đến rung động gây những ảnh hưởng thấy được
trên tòa nhà (hư hỏng phần trang trí, hư hỏng nhẹ và nặng) phải được tiếp cận
theo cách xác xuất.
Để có thể phối hợp
giữa tuổi tác và điều kiện của tòa nhà, có thể không đưa ra được giới hạn thấp
tuyệt đối về kinh tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá đáp ứng
của tòa nhà hoặc các thành phần của nhà có thể bằng cách đo đạc biến dạng cục bộ
hay độ dịch chuyển tương đối (thí dụ việc kiểm tra vết nứt) mặc dù việc đó
không cấu thành phương pháp đo của trạng thái rung động. Tuy nhiên, có thể cho
phép (có khó khăn) đánh giá trực tiếp ứng suất động để so sánh với chuẩn cứ
thiết kế.
9.8 Các hệ số mỏi
Sự thay đổi ứng suất
trong nhiều chu kỳ mang một nguy cơ về hỏng hóc do mỏi tăng lên. Có thể tham
chiếu các qui phạm thiết kế phù hợp cho các thành phần thép. Không có sẵn các hướng
dẫn cho bê tông, công trình nề và các vật liệu xây dựng khác. Cần phải tham chiếu
để thực hiện nghiên cứu. Các rung động trong thời gian dài và ở mức thấp có tới
1010 thay đổi tải có thể phải đưa vào tính toán cho các kết cấu đặc biệt, các
đài kỷ niệm, vv...[17]
9.9 Mô tả các hư hại
Trong tiêu chuẩn này,
các hư hại được phân chia theo các loại sau:
- HƯ hại về thẩm
mỹ
Xuất hiện các vết nứt
nhỏ như sợi tóc trên bề mặt tường, hoặc các vết nứt lớn thêm trên mặt lớp vữa
hoặc bề mặt tường; thêm vào đó là sự xuất hiện các vết nứt nhỏ tại chỗ nối bằng
vữa của kết cấu gạch và bê tông.
- HƯ hại nhỏ
Xuất hiện các vết nứt
lớn hoặc rộp và rơi lớp vữa, lớp bề mặt tường, hoặc vết nứt sâu trong gạch hay
bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HƯ hỏng tại các thành
phần kết cấu của tòa nhà, các vết nứt tại các cột chịu lực , hở các chỗ nối,
lan rộng các vết nứt, vv
Chú thích 2 - Việc mô
tả hư hỏng tương đương với các thang cường độ được các nhà địa chấn học sử
dụng.
Phụ lục A
(tham
khảo)
Phân loại các công trình xây dựng
A.1 Khái quát
Phụ lục này cung cấp
bản hướng dẫn đơn giản và hữu ích cho việc phân loại các công trình xây dựng
theo phản ứng có thể xảy ra đối với những rung động cơ học truyền qua đất.
Một hệ thống động học
dùng cho việc phân loại này bao gồm đất và địa tầng ở đó có xây nền
móng (nếu có), cùng với kết cấu xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- loại cấu trúc (như
đã xác định trong Bảng A.1);
- nền móng nhà (xem
A.5);
- đất (xem A.6);
- yếu tố công cộng.
Dải tần số được xem xét
nằm trong khoảng từ 1 Hz đến 150 Hz (xem thêm 3.3) và bao gồm hầu hết các rung
động xảy ra trong công nghiệp, nổ mìn, đóng cọc và giao thông vận tải. Không
tính đến chấn động do các thiết bị công nghiệp truyền trực tiếp đến kết cấu dù
ảnh hưởng của chúng có tồn tại trong khoảng cách nhất định. Không tính đến chấn
động sinh ra do nổ mìn, đóng cọc hoặc các nguồn khác ở bên ngoài ranh giới sát
với kết cấu nhưng có ảnh hưởng đến kết cấu. Không nghiên cứu các tòa nhà cao
quá 10 tầng.
A.2 Các kết cấu được
xem xét
A.2.1 Các kết cấu sau nằm
trong khung phân loại
- tất cả các tòa nhà
dùng cho sinh hoạt và làm việc (nhà ở, cơ quan hành chính, bệnh viện, trường
học, nhà tù, nhà máy, vv...);
- công trình công cộng
(tòa thị chính, nhà thờ, đền chùa, nhà thờ Hồi giáo, tòa nhà kiểu máy xay trong
công nghiệp nặng, vv...);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các kết cấu nhẹ cho
công nghiệp thường thiết kế theo qui phạm xây dựng.
A.2.2 Các kết cấu sau không
nằm trong khung phân loại:
- các kết cấu nặng như
lò phản ứng hạt nhân và các công trình phụ trợ và nhà máy điện hạt nhân, nhà
máy nghiền bi, các kết cấu kỹ thuật hóa chất, tất cả các loại đập, các kết cấu
chứa chất lỏng và hạt như tháp nước, bể nước, kho chứa dầu, các silô chứa hạt
hoặc các loại khác, vv...;
- tất cả các kết cấu
ngầm dưới đất;
- tất cả các kết cấu
ở biển.
A.3 Xác định nghĩa
cấp công trình xây dựng (xem Bảng A.2)
Các cấp của công trình
xây dựng được xác định bằng cách lấy một công trình xây dựng được duy trì bảo dưỡng
tốt làm chuẩn. Công trình xây dựng làm chuẩn phải không có bất kỳ một khiếm
khuyết nào về kết cấu cũng như hư hỏng do động đất. Nếu kết cấu không đáp ứng
các yêu cầu đó, thì phải phân định vào cấp thấp hơn.
Thứ bậc để xếp loại
cấu trúc phụ thuộc vào khả năng chống đỡ với rung động và vào sức chịu đựng có
thể chấp nhận được đối với ảnh hưởng của rung động lên kết cấu không tính đến
giá trị kiến trúc, khảo cổ và lịch sử của chúng.
Có ba yếu tố quan trọng
tham gia vào phản ứng của kết cấu với ảnh hưởng của rung động cơ học. Ba yếu tố
đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nền móng (xem A.5);
- tính chất của đất
(xem A.6).
A.4 Các loại cấu trúc
A.4.1 Nhóm 1 - Các
công trình xây dựng cổ và lâu năm hoặc các cấu trúc được xây dựng theo truyền
thống
Các loại CTXD được
xem xét trong nhóm này có thể chia làm hai nhóm phụ sau:
a) các CTXD lâu năm,
cũ hoặc cổ;
b) các tòa nhà hiện
đại nhưng kiến trúc theo kiểu cổ, truyền thống và dùng các loại vật liệu, phương
pháp và tay nghề truyền thống.
Nói chung, nhóm này
gồm các kết cấu nặng và có hệ số tắt chấn rất cao, ngay tức thời do lớp vữa
xốp. Nhóm này cũng gồm các cấu trúc đàn hồi truyền thống dùng trong các vùng
động đất. Các công trình xây dựng trong nhóm này hiếm khi cao quá sáu tầng.
A.4.1 Nhóm 2 - Các
tòa nhà và cấu trúc hiện đại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm này bao gồm các
CTXD có cấu trúc được tính toán kỹ về các tường chịu lực. Các tòa nhà gồm từ
một đến nhiều tầng. Tất cả các loại nhà có sơn phủ không thuộc nhóm này. Nhóm này
cũng bao gồm một số kiểu nhà cũ có sử dụng các vật liệu hiện đại, và giảm chấn.
A.5 Các loại nền móng
A.5.1 Loại A
Loại A bao gồm các
kiểu nền móng sau đây:
- được liên kết tăng
cường bê tông và cọc thép;
- được tăng cường độ
cứng khối bê tông lớn;
- được liên kết cột
gỗ;
- tường chịu lực.
A.5.2 Loại B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không được tăng cường
bằng cọc bê tông2);
- trải dài theo chân
tường;
- cọc gỗ và bè gỗ.
A.5.3 Loại C
Loại C bao gồm các
kiểu nền móng sau đây:
- các tường ngăn nhẹ;
- chân tường bằng đá
to;
- không có móng - tường
xây trực tiếp trên đất.
A.6 Các loại đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại a: đá không nứt hay đá
khá cứng, cát rất nhỏ hay cát để trộn xi măng;
Loại b: đất rắn chắc, đất
trải đều nằm ngang;
Loại c: đất yếu, đất trải
đều nằm ngang;
Loại d: bề mặt nghiêng với
bề mặt mỏng;
Loại e: thành hạt, cát, sỏi
(không dính liền), đất sét ướt dính liền;
Loại f: chứa đầy.
Bảng
A.1 Phân hạng các kết cấu theo nhóm công trình xây dựng
Hạng
kết cấu
Nhóm
nhà (xem
A.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
¬Giảm tính chịu rung
1
Các CTXD nhiều tầng
trong công nghiệp nặng, cao từ năm đến bẩy tầng, loại chống được động đất.
Các kết cấu nặng như
cầu,pháo đài,thành lũy
Các CTXD công nghiệp
từ hai đến ba tầng, cấu trúc nặng bằng bê tông chịu lực hoặc kết cấu bằng thép
tấm và /hoặc panen tấm, gạch, hay bê tông đúc sẵn và với sàn bằng thép, bê
tông đúc sẵn hay đổ tại chỗ.
Các tòa nhà công
nghiệp nặng bằng composit, kết cấu thép và bê tông
2
Các CTXD khung gỗ, nặng,
CTXD công cộng kể cả loại chống được động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Các nhà và CTXD
khung gỗ từ một đến hai tầng dùng kết hợp với vật liệu trát và / hoặc lớp sơn
phủ, gồm các loại cabin ngăn, chống được động đất
Các CTXD công nghiệp
một tầng khối lượng nhẹ vừa phải, kiểu mở được nối bằng các vách ngăn bên trong
bằng thép, nhôm, gỗ hay panen nhẹ, loại chống được động đất
4
Các CTXD nhiều tầng
(từ năm đến bẩy tầng hoặc hơn) khá nặng, dùng làm nhà kho trung bình, nhà ở
Các nhà và CTXD hai
tầng để ở, dùng kết hợp có kết cấu bằng tấm, gạch hay bê tông đúc sẵn và kết
cấu sàn và mái tăng cường, hoặc toàn bộ bằng bê tông hay tương tự, tất cả là
loại chống được động đất
5
Các nhà và CTXD từ
bốn đến sáu tầng dùng kết hợp trong thành phố, được làm bằng các tấm, hay
gạch, tường chịu lực có kết cấu nặng, bao gồm các nhà trang nghiêm và kiểu
cung điện nhỏ
Các CTXD từ bốn đến
mười tầng để ở và tương tự, kết cấu chính bằng tấm chịu lực vật liệu nhẹ và
gạch, được tính toán hoặc không tính toán được nối phần lớn bằng các tường
bên trong với vật liệu tương tự và bằng tăng cường bê tông đúc sẵn hoặc sàn
bê tông đổ tại chỗ ít nhất trên mỗi tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhà và CTXD hai
tầng dùng kết hợp được làm bằng các tấm, gạch với sàn và mái bằng gỗ Các tháp
được xây bằng đá hoặc gạch, loại chống được động đất
Các nhà và CTXD hai
tầng dùng kết hợp, bao gồm văn phòng được kết cấu bằng tường tấm, gạch, bê
tông đúc sẵn và với kết cấu sàn và mái bằng gỗ hoặc bê tông đúc sẵn hay đúc
tại chỗ.
7
Nhà thờ, tòa thị chính
hoặc tương tự rất cao có cấu trúc vòm hay có khớp được xây bằng đá hay gạch,
với hoặc không có xây vòm, bao gồm nhà thờ có vòm nhỏ và các tòa nhà tương tự
Nhà thờ khung cấu
trúc “mở’ (tức là không nối qua) ít nặng và kho kiểu tòa nhà gồm các tòa nhà
công nghiệp vững chắc, ga ra, thấp, tòa thị chính, đền chùa, nhà thờ Hồi giáo
và các tòa nhà tương tự với mái và sàn bằng gỗ khá nặng
Các nhà và CTXD một
và hai tầng dùng kết hợp làm bằng cấu trúc nhẹ với các vật liệu nhẹ, chế tạo
sẵn hoặc tại chỗ, kết hợp hai loại hay riêng biệt
8
Các đống đổ nát
hoặc gần đổ nát hay các công trình xây dựng khác, tất cả trong trạng thái
mỏng manh.
Tất cả công trình có
tính lịch sử quan trọng hạng 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
A.2 - Phân loại các công trình xây dựng theo sự chống chịu với rung động và sự
chịu đựng có thể chấp nhận do tác động của rung động
Loại
CTXD1)
Hạng
kết cấu (xem
bảng A.1)
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
Loại
nền móng (chữ
hoa) và loại đất (chữ thường) (xem A.5 và A.6)
¬Giảm mức rung chấp
nhận
1
A
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
A
b
A
a
A
a
A
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
A
b
B
a
A
b
B
a
A
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
b
4
A
c
B
b
B
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
c B a B b
5
B
c
A
c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
a
6
A
f
A
d
B
d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
a
B
a
7
A
f
A
e
B
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
b
B
b
C
a
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
e
C
c
B
c
C
b
9
B
f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
d
B
d
C
c
A
a
10
B
f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
e
B
e
C
d
A
b
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
f
C
e
B
a
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
f
B
c
C
a
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
f
B
d C b C c
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
d C e C f
1) Số hạng càng cao
yêu cầu mức độ bảo vệ càng cao.
Phụ lục B
(tham
khảo)
Xác định ứng suất cực trị theo vận tốc
hạt cực trị
Có thể tính ứng suất
của các dầm hoặc bản mỏng khi rung động gần cộng hưởng từ phép đo vận tốc hoặc
độ dịch chuyển và tần số, nếu phép đo được thực hiện tại các điểm có độ dịch
chuyển lớn nhất. Trong trường hợp này, những hiểu biết về điều kiện biên và độ
cứng là không cần thiết khi đánh giá ứng suất.
Đối với các dầm có tiết
diện ngang hình chữ nhật, có độ cứng và tải trọng không đổi thì áp dụng mối
liên hệ sau, giữa ứng suất uốn lớn nhất smax với vận tốc rung động vmax phụ thuộc vào
chiều dài, chiều cao và chiều rộng của dầm như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
max = x max
x w là biên độ lớn nhất
của vận tốc rung động xuất hiện tại một điểm trên chiều dài của dầm [w tần số cưỡng bức xấp xỉ bằng wn (tần số tự nhiên của
dầm)];
Eđộng là mô đun đàn hồi
động lực học;
r
là khối lượng riêng
là hệ số chịu tải ( Gtổng = Gdầm +
G tải trọng khác ); khi đó dấu được chất tải bổ sung vào chính trọng lượng của
dầm.
kn là hệ số dạng (không
thứ nguyên) 1 đến1,33; hệ số kn phụ thuộc vào điều kiện biên và bậc của
dạng và chỉ ảnh hưởng nhẹ.
Chi tiết khác, xem ở
[18 ].
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số liệu ngẫu nhiên
C.1 Khái quát
Số liệu ngẫu nhiên có
thể gặp trong thực tế (tải trọng gió, máy nghiền). Kỹ thuật phân tích phổ có
thể dùng để đánh giá các đặc tính phản ứng. Việc đánh giá có thể chính xác
nhiều hay ít tùy thuộc vào đặc tính kết cấu (tần số và độ tắt dần của cách
chọn) và độ chính xác theo yêu cầu của phân tích[14]. Có hai loại
sai số, chuyển dịch và dao động[14]. Lựa chọn thời gian ghi phụ
thuộc vào sai số cho phép đã chọn. Thí dụ, nếu sai số chuyển dịch là 4 % và sai
số dao động là 10 % thì thời gian ghi Tr , tính bằng giây có thể tính được bằng
công thức sau:
T
=
trong đó
h là tỷ số tắt dần;
fn là tần số tự nhiên
của dạng n, tính bằng héc.
Thí dụ, nếu h = 1 % và fn = 1 Hz
thì cần thời gian ghi chép là 20 000 s để đánh giá các sai số chuyển dịch và
dao động đã chọn ở trên. Nếu h
bằng 2 % và fn bằng 10 Hz thì cần một thời gian ghi chép là 1000
giây. Sai số cho phép lớn hơn thì có thể giảm thời gian ghi chép yêu cầu.
Các yêu cầu này không
phụ thuộc vào loại thiết bị dùng để phân tích. (Trong thực tế thường dùng máy
ghi loại từ). Sự tắt dần của kết cấu được giải quyết tại phụ lục sau của tiêu
chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc phân tích các số
liệu ngẫu nhiên dẫn đến một trong hai lĩnh vực là tần số và thời gian. Những
lĩnh vực này nghiên cứu ở C.2 và C.3.
C.2 Vùng tần số
Nói chung khi phân
tích rung động, đại lượng thường dùng nhất là mật độ phổ năng lượng (PSD). Khi
phân tích rung động kết cấu, có thể dùng mật độ phổ biên độ. Các loại phân tích
khác trong lĩnh vực này bao gồm hàm chuyển đổi, mật độ phổ năng lượng (PSD) đi
qua, hàm kết hợp, mật độ phổ bậc hai. Các kết quả này được trình bày như là “đại
lượng vật lý” bình phương trên một hec, không có thứ nguyên và tỷ lệ với các
đại lượng vật lý.
C.3 Miền thời gian
Trong miền thời gian có
thể thực hiện các phép phân tích thống kê, tự tương quan, tương quan cắt ngang.
Hàm tự tương quan là nghịch đảo của phổ năng lượng thường dùng phổ biến nhất.
Có thể dùng nhiều đại lượng trong miền thời gian với các số liệu xác định. Tuy
nhiên, các hàm phức tạp hơn thường dùng với các số liệu ngẫu nhiên. Phép phân
tích theo miền thời gian bao gồm phép lấy trung bình, hiệu dụng r.m.s., tính
đỉnh, tính ngang zero cũng như mật độ xác suất, phân bố xác suất, tính đối xứng
và Kurtosis.
Phụ lục D
(tham
khảo)
Dự báo các tần số tự nhiên và độ tắt
dần của công trình xây dựng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6964 (ISO 4866) qui
định phương pháp đo phản ứng của công trình xây dựng bao gồm các tần số tự
nhiên cơ bản. Khi không thể đo trực tiếp hoặc bị hạn chế do độ tắt dần cao, do
cộng hưởng của thành phần phụ, hoặc các khó khăn thực nghiệm khác, thì cần phải
đánh giá tần số tự nhiên và giá trị tắt dần của công trình xây dựng.
Phụ lục này đưa ra hướng
dẫn đánh giá tần số tự nhiên cơ bản và giá trị tắt dần kết hợp. Phụ lục này
cũng lưu ý đến tính bất định cần phải tính đến khi đánh giá các tần số tự nhiên
cơ bản của một CTXD được dùng trong các qui trình đo hoặc đánh giá.
D.1 Dự báo các tần số
tự nhiên của các công trình xây dựng lớn sử dụng các phương pháp thực nghiệm
Có nhiều công thức
thực nghiệm để dự báo tần số f, hoặc chu kỳ T của cách chuyển
dịch cơ bản, của những cách đơn giản nhất là f = 10/N Hz (tức là T
= 0,1Ns) với N là số tầng. Các qui phạm của các nước khác
nhau đưa ra những công thức khác và các công thức này có thể chia thành 3 loại:
T = k1 H (D.1)
trong đó
H là chiều cao, tính
bằng mét;
T là chu kỳ, tính bằng giây;
k1 là hệ số có giá trị
từ 0,14 sm-1 đến 0,03 sm-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T = k 2
H (D.2)
trong đó
D là chiều rộng tương đương
với lực, tính bằng mét;
k2 là hệ số có giá trị
từ 0,087 sm-3/2 đến 0,109 sm-3/2
(tham khảo trong [25]
và [28]).
T = k3
H hàm của (H, D, I)
(D.3)
(ví dụ, xem trong
[29]).
Chú thích 1 - k1
có đơn vị là sm-1 ; k2 có đơn vị là sm—3/2
Trong nghiên cứu sau
[30], nghiên cứu một mẫu có 163 công trình xây dựng mặt bằng hình chữ nhật,
khuyến nghị f = 46/H Hz.m (tức là T = 0022H sm-1)
cho dạng chuyển dịch cơ bản, f = 58/H Hz.m cho dạng chuyển dịch vuông góc
và f = 72/H Hz.m cho dạng chuyển dịch xoắn cơ bản (cỡ mẫu của 63 CTXD).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.1 chỉ cho biết
việc tạo ra sự phù hợp của đồ thị f = 46/H Hz.m, với các số liệu
và nó có thể được đánh giá là chắc chắn có sai số lớn cần tính đến. Có thể thấy
rằng sai số ± 50 % là không bình thường và điều đó là điển hình của độ chính
xác có thể dự đoán khi sử dụng công thức thực nghiệm. Dựa trên các số liệu đã
đo được, nó chứng tỏ rằng chủng loại của tần số tự nhiên của CTXD cao có thể
tính xấp xỉ một cách hợp lý bằng đường thẳng.
Hình
D.1 - Lập đồ thị của tần số cơ bản và chiều cao của 163 công trình xây dựng có
mặt bằng hình chữ nhật bằng cách sử dụng thang logarit
D.2 Dự báo tần số tự
nhiên của CTXD lớn khi dùng các phương pháp theo máy tính
Từ lâu đã biết rằng khi
sử dụng các công thức thực nghiệm rất có thể có các sai số tương đối lớn, nhưng
nói chung cũng được chấp nhận vì việc đánh giá tần số thoả mãn có thể thu được
kết quả khi dùng một trong các phương pháp tiêu chuẩn theo máy tính. Tuy nhiên,
không đơn giản khi xác định một mô hình toán học tin cậy cho các CTDX có kết
cấu phức tạp; vì vậy phải chấp nhận các mô hình chỉ cung cấp các dự báo gần
đúng. Trong tài liệu tham khảo [30], một bằng chứng được công bố là mối tương
quan giữa các tần số tính toán với các tần số đo được thực tế kém hơn mối tương
quan giữa các tần số dự tính khi dùng f = 46/H Hz.m với các giá
trị đo được. Sự khác nhau có thể là do tính không tương xứng trong việc mô hình
hóa các tính chất thực của tòa nhà. Bởi vậy việc dự tính các tần số cơ bản phải
được xử lý cẩn thận.
Các phương pháp đặc biệt
đã được biên soạn để phân tích các CTXD trọng tâm [31], các CTXD bị chuyển dịch
[32], khung nhà võng và các CTXD xây bằng khung [33], nhưng với bất kỳ phương pháp
nào thì vấn đề quan trọng là phải kiểm tra xem liệu phương pháp đó khi hiệu
chuẩn có dùng dãy các số liệu thực nghiệm tin cậy hay không và những sai số nào
có thể gặp. Nếu phương pháp sử dụng chưa được làm rõ những điều nghi ngờ đó thì
khi ấy độ chính xác của phương pháp mà lớn hơn độ chính xác của người thực
nghiệm dự báo thu được thì phương pháp ấy không được thừa nhận. Chỉ những tần
số cơ bản là được xem xét thảo luận, nhưng những tần số đã được dự báo từ các
dạng tần số cao hơn sẽ bị những sai số tương tự hoặc có thể lớn hơn. Điều đó
nghĩa là trừ những trường hợp đặc biệt mà mô hình toán học phù hợp với các kết
quả theo kinh nghiệm, các dự báo bao gồm nhiều dạng tính toán phải coi như
không chắc chắn.
D.3 Dự báo các giá
trị tắt dần của các tòa nhà lớn
Sự tắt dần (hay tỷ lệ
của tiêu tán năng lượng) ở bất kỳ dạng nào thì giới hạn sự chuyển động trong dạng
đó, và để đánh giá đặc tính của tòa nhà lên tải trọng đã cho thì cần phải đánh
giá hoặc đo lượng tắt dần. Không có phương pháp thử cho dự tính độ tắt dần và
các thông số đo được cho thấy các giá trị tắt dần ở trong khoảng từ 0,5 % đến
2,1 % (xem Hình D.2). Các giá trị lớn hơn cũng có thể gặp trong các tòa nhà mà
sự tương tác giữa kết cấu và đất là đáng kể. Các khung thép có cấu tạo đơn giản
có thể có độ tắt dần là rất nhỏ. Các phương pháp dự đoán độ tắt dần đã xây dựng
(xem tham khảo [34] và [35]) nhưng độ chính xác thì không định được.
Hình D.2 là đồ thị độ
tắt dần và chiều cao ngôi nhà cho một mẫu nhà đã chọn [36]. Có thể thấy một sự
khác biệt lớn về độ tắt dần đối với các dạng chuyển dịch vuông góc của những tòa
nhà tương tự nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Các tần số tự
nhiên và giá trị tắt dần trong các công trình xây dựng thấp tầng
Các đặc tính của 96
CTXD thấp tầng được trình bày trong tài liệu tham khảo [37], và [38]. Các CTXD
này xây dựng ở Mỹ có chiều cao 1,11/2 và 2 tầng với cả móng, móng từng
phần hoặc các khoảng trống. Các số liệu cho biết tần số đo được trung bình giảm
đi khi tăng chiều cao nhà.
Hình D.3 cho biết sơ
đồ mối quan hệ giữa số lượng CTXD và các tần số đo được của chúng. Điều quan
trọng cần lưu ý là dải các tần số đã gặp và do đó sai số khi dự đoán theo kinh nghiệm.
Không có khuynh hướng rõ ràng cho tần số thay đổi theo tuổi hoặc vị trí của nhà
và cũng không có mối tương quan của tần số với các kích thước bề mặt nhà.
Hình
D.2 Chiều cao CTXD và tỷ lệ tắt dần cho các dạng chuyển dịch cơ bản của 10 tòa
nhà có tương quan kết cấu với đất là không đáng kể
Hình D.4 cho biết sơ
đồ mối quan hệ giữa số lượng CTXD và tỷ số tắt đần của chúng. Điều đó thông thường
chỉ ra tỷ số tắt dần càng cao khi các tòa nhà càng cao và cũng cho biết dải các
giá trị tắt dần có thể gặp. Mối quan hệ giữa độ tắt dần và kích thước hình học
CTXD là không rõ ràng
D.5 Trạng thái không
tuyến tính
Các điều ở trên đề
cập đến tần số tự nhiên và độ tắt dần của mỗi dạng và điều đó cho biết các đại
lượng này là không đổi. Tuy nhiên, các đại lượng này thay đổi theo biên độ
chuyển động và khi phân tích động đất thì chúng là quan trọng (mặc dù khó khăn
trong xác định định lượng). Nói chung gió sinh ra dao động biên độ nhỏ (so với
động đất lớn) và các biến đổi về tần số tự nhiên và độ tắt dần trong dải các
biên độ là nhỏ. Trong một tòa nhà chịu được những lực tương đương với dải của gió
từ nhẹ đến mạnh như bão, biến đổi 3 % về tần số và 30 % về độ tắt dần [36]. Có
thể cho rằng các thay đổi này là có thể không có ý nghĩa và có thể bỏ qua khi
thiết kế.
D.6 Lời bình luận
cuối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.3 - Các tần số đo tại 36 CTXD thấp tầng
Hình
D.4 - Các tỷ lề tắt dần đo tại 36 CTXD thấp tầng
Phụ lục E
(tham
khảo)
Sự tác động rung động giữa móng kết
cấu và đất
E.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thứ
nhất, phần lớn vị trí bên ngoài CTXD là để đo và mối liên quan giữa tín hiệu
tại vị trí đó và trên móng CTXD cần thiết lập.
Trong trường hợp thứ
hai, phản ứng của móng nhà có thể được theo dõi tỉ mỉ chuyển dịch của đất tiếp
xúc với móng trừ khi ảnh hưởng lẫn nhau là đáng kể. Phụ lục này nhằm chỉ ra bản
chất của sự tác động lẫn nhau và đưa ra phương pháp cho phép đưa vào tính toán.
Hình E.1 minh hoạ các
ký hiệu sử dụng trong phụ lục này ở các thuật ngữ biên độ đỉnh u, truyền qua
móng (u có thể là biên độ của độ dịch chuyển, vận tốc, hoặc gia tốc của sóng
hình sin). Biên độ trong trường tự do được biểu thị bằng u0,
biên độ ở nền của móng là uF, biên độ ở vị trí tùy ý trong
kết cấu là ust, và trên bề mặt đất gần tòa nhà là uN.
ở vị trí xa với kết cấu thì uN = u0. Phân
tích tác động lẫn nhau giữa đất và kết cấu thường xem xét mối tương quan giữa chuyển
dịch trong trường tự do và chuyển dịch của kết cấu, đó là ust/u0
và trong trường hợp đặc biệt uF/u0 = r0.
Tỷ số quan trọng uF /uN = rN được
tính bằng các phương pháp phức tạp hơn mà cũng cách thể hiện đó vấn đề đáp ứng
của đất bao gồm sự thay đổi biên độ theo chiều sâu.
Ký hiệu:
u là biên độ của độ
dịch chuyển, vận tốc hoặc gia tốc của sóng hình sin
u0 là biên
độ trong trường tự do
uN là biên
độ trên bề mặt đất gần CTXD
uF là biên
độ trên nền của móng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rN = uF/uN
Hình
E.1 - Các ký hiệu biểu thị sóng truyền theo phương nằm ngang
E.2 Nghiên cứu lý
thuyết
Tương tác giữa kết
cấu-đất ảnh hưởng đến phản ứng động học của mọi kết cấu ở vài mức độ. Một CTXD
cứng được xây trên nền đất cứng có phản ứng lại theo các cách như nhau trên
đất. Trong thực tế, đất không có độ cứng vô hạn và có thể cung cấp một cơ cấu
để bức xạ và tiêu tán năng lượng. Vì thế nó có thể được coi như một lò so và hệ
thống giảm chấn hoặc một loạt các hệ thống như thế ở dưới móng.
Mức độ ảnh hưởng lẫn
nhau giữa đất và kết cấu là một mặt đáng kể của đáp ứng kết cấu phụ thuộc vào
các thông số động của kết cấu và của đất, đặc biệt ở các tần số tự nhiên của kết
cấu và tính chất cứng của đất. Khi nghiên cứu độ cứng tương đối của các tòa nhà
thấp tầng (có chiều cao 6m - 7m), vấn đề có thể nghiên cứu là đặc tính theo phương
thẳng đứng của một khối cứng trên lò so và giảm chấn được điều chỉnh cho phù
hợp giải pháp phân tích với đất như là đẳng hướng bán vô hạn và nửa không gian đàn
hồi đồng nhất. Như các khái niệm đơn giản đưa ra khuyếch đại cực đại theo phương
thẳng đứng không vượt quá 2. Các dạng rung chuyển và trượt có thể cũng được
khảo sát tỷ mỷ theo cách tương tự và đưa ra khuyếch đại hơi cao và theo lý
thuyết có thể thực hiện được trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên, khuyếch
đại theo phương thẳng đứng thì chắc chắn bị giới hạn vì năng lượng của sóng
truyền qua bị kết cấu giữ lại và bức xạ lại vào đất vì vậy biên độ tắt dần
Việc nghiên cứu đầy
đủ sự tương quan giữa kết cấu và đất phải tính đến địa tầng, sự thay đổi độ
cứng của đất theo chiều sâu, ảnh hưởng của tải trọng nhà lên độ cứng của đất,
ảnh hưởng của tính liên tục về độ cứng của đất, hình dạng móng và việc đóng
móng cũng như tần số dao động.
Sự tương quan động
giữa đất và kết cấu là một trong các vấn đề trọng tâm của kỹ thuật động đất và
trong hai thập kỷ vừa qua phương pháp phân tích đã được phát triển, chủ yếu đối
với công nghiệp hạt nhân đưa ra một lượng lớn tài liệu (xem các tài liệu tham khảo
từ [39] đến [45]) . Phép phân tích tinh tế cũng được sử dụng cho gió và các tải
trọng do người làm ra và vài nguyên tắc đơn giản hóa được tìm ra (xem các tài liệu
tham khảo [46] và [47]) .
Có thể chia các phương
pháp phân tích tiên tiến ấy thành hai loại:
a) phương pháp trực
tiếp, bằng cách đất và kết cấu cùng được sử lý; đất có thể trình bày dưới dạng
các phân tử giới hạn, các thông số tập trung hoặc cả hai (mô hình kết hợp);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép gần đúng nữa là
phổ đáp ứng được sử dụng rộng rãi trong động đất và tải trọng chấn động khác
(xem tài liệu tham khảo [48]). Phép này có thể phù hợp cho tính toán tương quan
giữa đất và kết cấu khi giảm tần số tự nhiên tác động lên kết cấu trên đất có
độ cứng nhỏ. ảnh hưởng của đáp ứng đất có thể chấp nhận ở phần khi dùng phổ đáp
ứng thiết kế mà thay đổi cho phù hợp với prôfin của đất về chiều sâu của mô đun
trượt.
Nói chung, tần số gần
bằng với tần số dao động là tần số tự nhiên của tòa nhà hoặc một thành phần của
tòa nhà, còn tần số lớn hơn sẽ là đáp ứng. Các trận động đất với tần số thấp từ
0,5 Hz đến 8 Hz, duy trì dao động với các tần số thấp hơn tần số tự nhiên của tòa
nhà; dao động do con người gây ra thường ở tần số lớn hơn và duy trì dao động
của các thành phần của tòa nhà. Hơn nữa dải các tần số của dao động thẳng đứng
của các thành phần ngôi nhà (6 Hz đến 40 Hz) nằm trong dải của dao động do con người
tạo ra, ảnh hưởng đến các đặc trưng uốn cong tương đối lớn được quan sát ở trên
trần (xem tài liệu tham khảo [49]) E.3 Mối quan hệ giữa rung động ở mặt đất
và nền móng
Có những khó khăn
liên quan đến việc đo đạc trên đất gần tòa nhà, thí dụ như:
- điểm đo thường xa
các vị trí quan tâm ở bên trong kết cấu;
- có nhiều điều không
chắc chắn khi gắn đầu đo lên đất hơn là trên kết cấu tòa nhà;
- đất gần CTXD thường
bị nhiễu;
- các biên độ rung động
gần tòa nhà có thể thay đổi theo khoảng cách tính từ tòa nhà và tỷ lệ với chiều
dài bước sóng.
Các phương pháp trực
tiếp để phân tích mối tương quan giữa đất và kết cấu thường đắt tiền và cần
hiểu biết chi tiết về các tính chất của đất, tuy nhiên các phương pháp này có
thể đưa ra một số hướng dẫn về các yếu tố sau chịu ảnh hưởng của rN.
a) Biên độ của rung
động có thể chịu ảnh hưởng của sự phản xạ ở phía trước của móng (phía sóng đi
qua) và bị giảm ở phía sau do tiêu tán và phản xạ ở mặt trước. Những ảnh hưởng này
phụ thuộc vào kích thước của móng, chiều sâu và chiều dài bước sóng dao động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các dao động động
đất mạnh thường giống các sóng trượt phân cực ngang truyền theo phương thẳng
đứng có biên độ tăng lên như các sóng đi ra từ lớp cứng hơn. Hơn nữa móng càng
sâu thì rung động càng nhỏ đi.
Các điều phức tạp đó
loại trừ một tập hợp xác định các nguyên tắc liên quan đến rN và r0
việc phân loại kết cấu và tính chất của dao động, nhưng cả hai phép đo (xem tài
liệu tham khảo [50]) và nghiên cứu lý thuyết chỉ ra rằng trong phần lớn các trường
hợp các dao động của con người tạo ra thì giá trị rN có thể bằng một
hoặc nhỏ hơn. Điều này được xác nhận ở những kết quả bằng câu hỏi thăm dò 1/
chỉ ra là đối với chuyển động thẳng đứng, không xét về tần số, thì rN
ở trong khoảng 0,3 đến 0,6. Độ khuyếch đại cực đại ghi được là trong đặc trưng
nằm ngang và tăng lên tới 13 % . Biểu đồ của các câu trả lời trong các bảng câu
hỏi được cho trong hình E.3 và E.4.
Sự suy giảm chung của
các rung động thẳng đứng trên móng so sánh với trên mặt đất gần tòa nhà có thể
không nắm được trong trường hợp ở đó có đặc trưng dao động rõ rệt đến rung động
liên tục.
Đối với các vị trí đo
thích hợp gần tòa nhà thì các vị trí này phải cách tòa nhà nhỏ hơn 2 m hoặc
1/10 chiều dài bước sóng.
LR là
chiều dài bước sóng Rayleigh
Hình E.2 - Sự biến
đổi của biên độ rung động uZ theo chiều sâu z của sóng Rayleigh
Hình
E.3 Sự phân bố tần số rN (rung động theo phương thẳng đứng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
E.4 Sự phân bố tần số rN (rung động theo phương nằm ngang)
Phụ lục F
(tham
khảo)
Tài liệu tham khảo
[1] BROCH, J.T.
Mechanical Vibration and Shock, Brϋel & Kjӕr, Nӕrum, Denmark, 1972.
[2] JEARY, A.P.
Private communication. Building Research Establishment Note, 1980.
[3] Applied
Technology Council, Tentative provisions for the development of seismic
regulations for buildings (ATC Special Publication 3.06; NBS Special
Publication 510; NSF Publication 78.8, p. 56; NSF Publication, pp. 65-70; NSF
Publication, pp. 381-400), 1978.
[4] DIN 4149/1,
Bauten in deutschen Erdbebengebieten; Lastannahmen, Bemessung and Ausfuhrung
ublicher Hochbauten (Buildings in German earthquake areas; design loads,
analysis and structural design; unusual buildings).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] MEDEARIS, K.
Development of rational damage criteria for low rise structures subject to
blasting vibrations, K.M. Assoc. Report, 1976.
[7] NEWMARK, M. and
ROSENBLUTH, E. Fundamentals of earthquake engineering, Eaglewood Cliffs, New
Jersey: Prentice Hall, 1973.
[8] SEED, H.B. Soil
liquefaction and cyclic mobility evaluation for level ground during earthquake.
American Society of Civil Engineers, GT2, 1979, pp. 201-25.
[9] PYKE, R., SEED, H.B.
and CHAN, C.K. Settlement of sands under multidirectional shaking. American
Society of Civil Engineers, GT4, pp. 379-398.
[10] RABIMER, L.R.
and GOLD, B. Theory and Application of Digital Signal Processing, Eaglewood Cliffs,
New Jersey: Prentice Hall, 1974.
[11] SISKIND, D.E.,
STAGG, M.S., Kopp, J.W. and DOWDING, C.H. Structure response and damage
produced by ground vibration from surface mine blasting; United States Bureau
of Mines. Report of Investigations No. Rl. 8507, 1980.
[12] OTNES, R. and
ENOCHSON, L. Digital Time Series Analysis, New York: John Wiley & Sons,
1972.
[13] BENDAT, J.S. and
PIERSOL, A.G. Random data: Analysis and measurement procedures, New York: John
Wiley & Sons, 1971.
[14] OPPENHEIM, A.V. and
SCHAFER, R.W. Digital Signal Processing, Eaglewood Cliffs, New Jersey: Prentice
Hall, 1975.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] DIN 4150/3,
Erschϋtterungen im Bauwesen; Einwirkungen auf bauliche Anlagen (Vibrations in
building; effects on structures).
[17] CROCKETT, J.H.A.
Piling vibrations and structures failure. Recent Development in the Design and Construction
of Piles, Institution of Civil Engineers London, 1979.
[18] GASCH, Eignung
der Schwingungsmessung zur Ermittlung der dynamischen Beanspruchung in Bauteilen.
Berichte aus der Bauforschung, 58, Wilhelm Ernst & Sohn, Berlin, 1968.
[19] DOUGLAS, B.
Modal Damping Determinations from Resonance Spectral Shape Measurements:
Journal of the Acoustical Society of America, 58, Suppl. No. 1, 1975.
[20] PAOLILLO, A.
Suitability of existing vibration criteria for rail rapid transit system.
Acoustical Society of America, Atlanta, Georgia, April 21 to 25, 1980.
[21] Building
Research Establishment (UK), Cracking in buildings. Digest No. 5, 1966
(reprinted 1975). [22] ISO 3010:1988, Bases for design of structures - Seismic
actions on structures.
[23] GUTOWSKI, T.G.,
WITTIG, L.E. and Dym, C.L. Some aspects of the ground vibration problem. Noise
Control Engineering, 10, No. 3, 1978.
[24] KAWECKI, J.
Empirical formulae used for calculating the natural periods of vibrations of
buildings. Czasopismo Techniczne, Z 7-B (129), 1969.
[25] STEFFENS, R.J.
Structural vibration and damage. Building Research Establishment Report, UK, 1974.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[27] NAKA, T.
Structural design of tall buildings in Japan. ASCE-IABSE Joint Committee
Report: Planning and design of tall buildings, Proc. 3rd Regional Conference,
Tokyo, Sept. 1971.
[28] ANDERSON, A.W.
et al. Lateral forces of earthquake and wind. Proc. ASCE, 77 (Separate) No. 66,
1951.
[29] Recommendations
Association Frangaise du Génie Parasismique - 90. Presse des Ponts et Chaussées,
Paris.
[30] ELLIS, B.R. An
assessment of the accuracy of predicting the fundamental natural frequencies of
buildings and the implications concerning the dynamic analysis of structures.
Proc. Inst. Civ. Eng., 69, Sept. 1980.
[31] ESDU 81036,
Undamped natural frequencies of core buildings. ESDU, London, Nov. 1981. [32]
ESDU 79005, Undamped natural vibration of shear buildings. ESDU, London, May
1979.
[33] ESDU 82019, Undamped
natural vibrations of sway frame buildings and frame structures. ESDU, London,
Aug. 1982.
[34] ESDU 83009,
Damping of structures - Part 1: Tall buildings. ESDU, London, May 1983.
[35] JEARY, A.P.
Damping in tall buildings'- A mechanism and a predictor. Earthquake Engineering
and Structural Design, 14, 1986.
[36] ELLIS, B.R.
Dynamic soil-structure interaction in tall buildings. Ph.D. Thesis, University
of London, 1984.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[38] SISKIND, D.E. et
al. Structural response and damage produced by ground vibration from surface
mine blasting. US Dept. of Interior, Bureau of Mines, RI 8507, 1980.
[39] NEWMARK, M. and
ROSENBLUTH, E. Fundamentals of earthquake engineering. Prentice Hall, 1973.
[40] RICHARD, F.E.,
HALL, J.R. and WOODS, R.D. Vibrations of soils and foundations. Englewood Cliffs,
NJ, 1970.
[41] WOLF, J.P.
Dynamic soil structure interaction. Prentice Hall, 1985.
[42] CLOUGH, R.W. and
PENZIEN, J. Dynamics of structures. McGraw Hill Corp., New York, 1975.
[43] WARBURTON, G.B.,
RICHARDSON, I.D. and WEBSTER, J.J. Forced vibrations of two masses on an
elastic halfspace. Transactions ASME, March 1971.
[44] HOLZLOHNER, U.
Dynamically loaded buildings on the soil. Proc. X ICSMFE, Vol. 3, Stockholm, 1981.
[45] ROESSET, J.M.
and GONZALES, J.J. Dynamic interaction between adjacent structures. Proc. DMSR,
Karlsruhe 1977, Vol. 1, Balkema, Rotterdam, 1978.
[46] ELLIS, B.R.
Dynamic soil structure interaction in tall buildings. Ph.D. Thesis, University
of London, 1984.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Modellrechnungen. BAM
Research Report 108, Wirtschaftsverlag NW, Bremerhaven, 1984.
[48] FOSTER, G.A.
Structural response and human response to blasting vibration effects - is there
a connection? Vibra-tech report, 1985.
[49] AUERSCH, L.,
HEBENER, H. and RÜCKER, W. Erschϋtterungen infolge Schienenverkehr:
Theoretische and meßtechnische Untersuchungen zur Emission, zur Ausbreitung
durch den Boden and zur Übertragung im Gebäude. STUVA Report No. 19 (series
Verminderung des Verkehrslärms in Stadten and Gemeinden, Teilprogramm
Schienennahverkehr), 1986.
[50] SISKIND, D.E. and
STAGG, M.S. Blast vibration measurements near and on structure foundations.
Report of Investigations RI 8969, US Bureau of Mines, 1985.
1)
Độ nén của đất có thể được kiểm tra bằng sự phân lớp chính xác
2)
Các cọc, liên kết với kết cấu thường ở đỉnh cọc.