Phân
loại
|
Thời
gian phun nhỏ nhất, s
|
8Ba
|
-
|
13Ba
|
-
|
21B
|
8
|
34B
|
8
|
55B
|
9
|
(70B)
|
9
|
89B
|
9
|
(113B)
|
12
|
144B
|
15
|
(183B)
|
15
|
233B
|
15
|
a Kích thước đám cháy này chỉ
dùng để thử đám cháy nhiệt độ thấp.
|
7.2.3. Tầm phun xa
7.2.3.1. Yêu cầu
Tầm phun xa nhỏ nhất của các bình
chữa cháy loại A không được nhỏ hơn 3 m khi được xác định theo 7.2.3.2.
7.2.3.2. Phương pháp thử
Tiến hành thử nghiệm trong nhà,
dùng hệ thống chiếu sáng có thể tạo ra sự chiếu sáng tốt nhất của chất chữa
cháy trong quá trình phun. Dùng một phông màu đen có ghi dấu để chỉ thị khoảng
cách theo chiều nằm ngang. Để bình chữa cháy ở điều kiện thử trong thời gian
không ít hơn 18 giờ ở nhiệt độ (20±5) 0C và đặt bình vào vị trí bình
thường với vòi phun được giữ nằm ngang cách mặt sàn 1m. Phun hết bình chữa cháy
với van điều khiển được mở hoàn toàn trong 5 phút thử nghiệm. Ghi lại tầm phun
xa của bình chữa cháy là khoảng cách ở thời điểm tương ứng với 50% thời gian
phun có hiệu quả.
Chú thích - Khi khó xác định phạm
vi phun có hiệu quả bằng mắt, cũng có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như các
hộp thu gom bột, các tấm làm ngưng tụ các khí hóa lỏng.
7.3. Độ bền đối với thay đổi
nhiệt độ
7.3.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy xách tay phải có khả
năng làm việc ở nhiệt độ thuộc một trong các phạm vi nhiệt độ do nhà sản xuất
qui định trong 7.1 và tuân theo các yêu cầu sau đây sau khi đã vượt qua thử
nghiệm được nêu trong 7.3.2:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) bắt đầu phun trong vòng 5 giây
sau khi mở van điều khiển;
c) sau khi phun hết, lượng chất
chữa cháy còn lại trong bình không lớn hơn 10% lượng nạp ban đầu.
7.3.2. Phương pháp thử
Tiếh hành thử 4 bình chữa cháy thử
ở các chu kỳ nhiệt độ được cho trong bảng 2, mỗi chu kỳ nhiệt độ được thử cho 2
bình chữa cháy.
Bảng
2 - Các chu kỳ nhiệt độ
Thời
gian , h
Chu
kỳ 1
Chu
kỳ 2
24
± 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu giữ ở (55 ± 2) 0C
24
± 1
Lưu giữ ở (20 ± 5) 0C
Lưu giữ ở (20 ± 5) 0C
24
± 1
Lưu giữ ở (55 ± 2) 0C
Lưu giữ ở nhiệt độ tối thiểu (0C)
Nhiệt độ lưu giữ có liên quan đến
nhiệt độ môi trường phòng ổn nhiệt. Không được để trong chất lỏng.
a) xem 7.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình chữa cháy được giữ ở vị trí
làm việc bình thường và phải đứng yên trong quá trình thử.
Chú thích - Đối với các bình chữa
cháy có chai khí đẩy thì chai khí đẩy phải được mở thông và áp suất được phép
tạo ra trong 6 giây trước khi mở van điều khiển.
7.4. Duy trì lượng nạp
7.4.1. Kiểm tra định kỳ
7.4.1.1. Các bình chữa cháy
và các chai khí tiếp đẩy phải được thiết kế để cho phép kiểm tra được lượng nạp
tại các khoảng thời gian đều nhau sau khi các bình này được lắp đặt.
7.4.1.2. Lượng nạp của các
bình phải được đo bằng cách cân:
a) tất cả các loại chai khí đẩy cho
các bình chữa cháy;
b) các bình chữa cháy dùng cacbon
dioxit;
c) các bình chữa cháy có khí đẩy
nén trực tiếp thuộc các loại khác nhau bao gồm một số chất chữa cháy sạch trong
đó sự tổn thất 1% của khối lượng tổng sẽ dẫn tới tổn thất áp suất không lớn hơn
10% áp suất làm việc ở (20 ± 2)0C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng một đầu nối lắp với một
khí cụ đo áp suất độc lập để kiểm tra áp kế có chỉ báo; trong trường hợp này
đầu nối phải được trang bị nắp bịt kín.
7.4.2. Duy trì lượng nạp theo sự
phun từng phần
7.4.2.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy phải được lắp một
van điều khiển cho phép ngưng phun chất chữa cháy tại bất kỳ thời điểm nào.
Bình chữa cháy phải có đủ khả năng
chống lại sự rò rỉ và áp suất lần thứ hai (hoặc khối lượng của chất chữa cháy
trong bình) không được nhỏ hơn 75% của áp suất lần đầu tiên, sau khi ngưng phun
như đã xác định trong 7.4.2.2.
7.4.2.2. Phương pháp thử
Phun một bình chữa cháy đã được nạp
đầy trong thời gian bằng một nửa thời gian cho sự phun hết, sau đó van điều
khiển phải được đóng kín lại. Đo áp suất bên trong (hoặc khối lượng của chất
chữa cháy), và sau 5 phút, với van trong được đóng kín, tiến hành đo áp suất
(hoặc khối lượng của chất chữa cháy).
7.4.3. Thử rò rỉ dài hạn
7.4.3.1. Yêu cầu đối với bình
chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.3.2. Yêu cầu đối với chai
khí đẩy và bình chữa cháy được kiểm bằng khối lượng
Các yêu cầu về rò rỉ trong thời
gian dài như sau:
- bình chữa cháy có khí đẩy nén
trực tiếp, không lắp áp kế, không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% dung lượng của
bình mỗi năm hoặc 50 g mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn (xem 7.4.1.2,c)];
- chai khí đẩy không được rò rỉ ở
mức vượt quá 5% dung lượng của bình mỗi năm hoặc 7g mỗi năm, lấy giá trị nhỏ
hơn;
- bình chữa cháy dùng cacbon dioxit
không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% dung lượng của bình mỗi năm.
7.4.3.3. Phương pháp thử
Kiểm tra sự rò rỉ của 6 mẫu sau 30
ngày, 90 ngày và 120 ngày. Bất cứ sự tổn thất nào về áp suất hoặc dung lượng ở
nhiệt độ môi trường không thay đổi đều được coi là có rò rỉ.
7.5. Độ bền cơ học
7.5.1. Độ bền va đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy không được giảm áp
suất tới mức nguy hiểm khi thử theo 7.5.1.2.
7.5.1.2. Phương pháp thử
Ổn nhiệt một bình chữa cháy, đã
được nạp đúng qui định và được trang bị tất cả các phụ tùng để làm việc với áp
suất bên trong ở vị trí hoạt động bình thường, trong 18h ở nhiệt độ làm việc
nhỏ nhất (xem 7.1) với dung sai ±50C và duy trì nhiệt độ này trong
quá trình thử va đập dưới đây.
Để thực hiện thử nghiệm này có thể
bổ sung một chất chống đông để tránh sự đông cứng của các chất chứa trong bình
chữa cháy dùng nước và có thể dùng nước hoặc chất chống đông trong bình chữa
cháy dùng cacbon dioxit vì lý do an toàn.
Nếu bình chữa cháy là loại có chai
khí đẩy, lấy chai khí đẩy đã được nạp và khởi động bình chữa cháy với van điều
khiển được đóng lại để giữ cho bình chữa cháy có áp lực.
Tiến hành thử va đập như sau:
Lắp một búa thép hình trụ đường
kính 75 mm, khối lượng tổng 4 kg với các bề mặt phẳng hướng theo phương thẳng
đứng trong các đường dẫn hướng sao cho búa có thể rơi tự do ở chiều cao h
(chiều cao tối thiểu 300 mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h là chiều cao, tính bằng mét;
m là khối lượng tổng, tính bằng
kilogam
Bình chữa cháy phải được đặt trên
một bề mặt phẳng vững chắc lần lượt theo hai vị trí sau
a) vị trí thẳng đứng với đường trục
dọc của búa trùng với đường trục dọc của van;
b) nằm trên cạnh bên của bình sao
cho van tựa lên một khối thép cứng vững.
Ở mỗi vị trí trên, cho búa thép rơi
thẳng đứng từ chiều cao h va đập vào van của bình chữa cháy. Điểm va đập được
xác định bởi người có thẩm quyền tiến hành phép thử.
7.5.2. Độ bền rung
7.5.2.1. Nguyên lý thử
Bình chữa cháy phải có khả năng
chịu được các điều kiện của thử rung mà không xuất hiện các điểm yếu có thể làm
suy giảm hoạt động bình thường của bình chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bình chữa cháy có móc treo
tường hoặc giá không dùng trên xe cơ giới phải được thử theo qui định trong
7.5.2.5.2.
Các bình chữa cháy đặt trên giá
dùng trên xe cơ giới phải được thử theo qui định trong 7.5.2.5.3.
Các bình chữa cháy có giá thích hợp
cho sử dụng chung và trên xe cơ giới phải được thử theo qui định trong
7.5.2.5.3.
7.5.2.3. Các tiêu chuẩn thử
Các tiêu chuẩn thử như sau:
a) sau khi thử rung bình chữa cháy
phải đáp ứng các yêu cầu qui định trong 7.2;
b) phải loại bỏ các chi tiết bị hư
hỏng có yêu cầu phải sửa chữa hoặc thay thế của bình chữa cháy và hoặc hư hỏng
của các chi tiết trước khi được đưa vào sử dụng bình thường.
7.5.2.4. Lắp đặt mẫu thử
Lắp đặt bình chữa cháy đã nạp đầy ở
vị trí thẳng đứng. Bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới lắp đặt trên giá lắp
bình. Các bình chữa cháy không dùng trên xe cơ giới có thể được thử không có giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.5.1. Các trục định hướng
Thực hiện thử rung cho bình chữa
cháy theo qui định trong 7.5.2.5.2 hoặc 7.5.2.5.3 ở mỗi một trong 3 trục định
hướng với thứ tự như sau: nằm ngang, bên và thẳng đứng.
7.5.2.5.2. Bình chữa cháy thông
dụng
Rung động để thử phải có các thông
số sau:
Tần số 40 Hz
Biên độ 0,25 mm ± 0,03
mm
Thời gian 2 h (đối với mỗi
hướng được qui định trong 7.5.2.5.1)
7.5.2.5.3. Bình chữa cháy dùng
trên xe cơ giới
Tiến hành các thử nghiệm sau cho
các bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số (Hz) Biên
độ (mm)
10 đến 19 0,75
± 0,08
20 đến 39 0,50
± 0,05
40 đến 60 0,25
± 0,03
Cho bình chữa cháy chịu rung đập
trong 5 phút tại mỗi tần số và tăng tần số lên với các khoảng tăng rời rạc 2
Hz.
b) cho bình chữa cháy chịu rung
động trong 2h ở tần số tạo ra sự cộng hưởng lớn nhất như đã xác định trong a)
hoặc nếu không có cộng hưởng thì tiến hành thử theo qui định trong 7.5.2.5.2.
Hoàn thành các thử nghiệm trong a)
và b) trong một mặt phẳng trước khi thử trong mặt phẳng tiếp theo.
7.6. Độ bền chống ăn mòn
7.6.1. Thử ăn mòn bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết thúc thử nghiệm, các yêu cầu
sau phải được đáp ứng:
- vận hành cơ khí của tất cả các
chi tiết làm việc không bị hư hỏng;
- thời gian phun có hiệu quả nhỏ
nhất và phương pháp vận hành phải tuân theo các yêu cầu qui định trong 7.2 và
9.10;
- áp kế, nếu được lắp đặt, phải
hoạt động tốt và kín nước;
- không được có sự ăn mòn kim loại
trên thân bình chữa cháy; sự phai mầu hoặc ăn mòn bề mặt của kim loại màu có
thể chấp nhận được nhưng không cho phép có sự ăn mòn điện hóa giữa các kim loại
khác nhau.
7.6.2. Thử ăn mòn bên trong các
bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
Đưa hai bình chữa cháy, đã nạp theo
hướng dẫn của nhà sản xuất, 8 lần theo chu kỳ nhiệt độ được xác định trong bảng
3.
Bảng
3 - Chu kỳ nhiệt độ
Giai
đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt
độ, 0C
1
24
± 1
a
2
≥
24
20
± 5
3
24
± 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
≥
24
20
± 5
Nhiệt độ có liên quan đến môi
trường của phòng điều hòa. Không được dùng thùng chất lỏng. Thời gian của một
chu kỳ đầy đủ không được vượt quá 120 giờ.
a Nhiệt độ thấp nhất
được ghi trên bình chữa cháy ± 20C. Xem 7.1
Khi hoàn thành 8 chu kỳ nhiệt độ,
cắt mỗi thân bình chữa cháy thành 2 phần sao cho đủ để kiểm tra được bên trong
bình. Bỏ qua sự bong tách của lớp phủ bảo vệ tại vị trí cục bộ nào đó của mặt
phẳng phần được cắt ra. Không cho phép nhìn rõ các dấu hiệu của sự ăn mòn kim
loại, hoặc sự bong tách, vết rạn nứt hoặc bọt khí trên lớp bảo vệ. Không cho
phép có sự thay đổi nhìn thấy được về màu sắc của chất chữa cháy khác với mầu
được tạo ra bởi chu kỳ nhiệt.
Chú thích - Cho phép có sự thay đổi
màu sắc được tạo ra một cách tự nhiên do các thay đổi về nhiệt độ. Nếu đưa hai
mẫu chất chữa cháy được lưu giữ trong các bình nhiệt độ như khi thử nghiệm
trong cùng các chu kỳ nhiệt độ như khi thử các bình chữa cháy để lập ra một mẫu
chuẩn.
7.7. Thử rơi nhẹ
7.7.1. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) phải hoạt động tốt;
b) bắt đầu phun trong 5 giây sau
khi mở van điều khiển;
c) lượng chất chữa cháy, tính theo
phần trăm lượng nạp ban đầu, còn chứa trong bình chữa cháy sau khi đã phun hết
không được lớn hơn:
- đối với chất chữa cháy dạng bột:
15%;
- đối với tất cả các chất chữa cháy
khác: 10%.
7.7.2. Thiết bị thử
7.7.2.1. Máy thử được thiết
kế để tiếp nhận chỉ một bình chữa cháy vào mỗi lúc nâng bình bằng thanh truyền
và được dẫn hướng bằng các con lăn.
Tấm đỡ bình chữa cháy được làm bằng
thép, hình vuông có cạnh (300 ± 5) mm, dày (60 ± 1) mm.
Hình 1 giới thiệu một thiết bị thử
có thể chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bảo đảm cho thanh truyền có thể
điều chỉnh được khi điều chỉnh đế bình chữa cháy;
- bảo đảm cho thanh truyền có thể
chuyển động tự do trong các con lăn dẫn hướng;
- bình chữa cháy phải được dẫn
hướng không có lực cưỡng bức.
7.7.3. Phương pháp thử
Giữ một bình chữa cháy đã được nạp
bình thường ở vị trí thẳng đứng và cho bình rơi thẳng đứng 500 lần từ độ cao 15
mm với tần số 1 Hz trên tấm thép vững chắc, nằm ngang.
Tháo bình chữa cháy khỏi thiết bị
thử sao cho bình bị lắc ở mức tối thiểu, giữ bình ở vị trí làm việc bình thường
và cho bình hoạt động.
Chú thích - Đối với các bình chữa
cháy có chai khí đẩy thì chai khí đẩy phải được mở thông và áp suất được phép
tạo ra trong 6 giây trước khi mở van điều khiển.
7.8. Thử phun gián đoạn
7.8.1. Bình chữa cháy đã
được ổn nhiệt ở nhiệt độ làm việc tối thiểu của bình (± 20C) và ở 550C
(± 50C) phải hoạt động so với thời gian từ lúc van điều khiển được
mở tới khi chất chữa cháy bắt đầu phun không được lớn hơn 1 giây. Ngoài ra, sau
khi đã phun hết lượng chất chữa cháy còn lại trong bình, tính theo phần trăm
lượng nạp ban đầu không lớn hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tất cả các chất chữa cháy
khác: 10%.
7.8.2. Ổn nhiệt một bình
chữa cháy đã được nạp đúng ở mỗi nhiệt độ qui định trong thời gian tối thiểu là
18 giờ.
Cho bình chữa cháy hoạt động gián
đoạn bằng cách mở và đóng van theo các chu kỳ 2 giây.
1 Trục đỡ con lăn 8
Con lăn 15 Khối điều chỉnh
2 Con lăn 9
Cam 16 Trục đỡ
3 Cl + C vít M12 - 190 10
Cảm biến 17 Trục đỡ tấm
4 Đai ốc ép bình 11
Dẫn hướng quay 18 Động cơ - giảm tốc
5 H, vít M16 - 190 12
Trục 19 Tấm đỡ hệ thống (Đế)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Pittông 14
Tấm đỡ
Hình
1 a) - Máy thử rơi nhẹ - Sơ đồ chung
Hình
1 b) - Máy thử rơi nhẹ - Hình chiếu nhìn từ phía trên
Kích
thước tính bằng milimét
Chiều dày cam: 20 mm
Hình
1 c) - Máy thử rơi nhẹ - Chi tiết số 9 của hình 1 a)
8. Các yêu cầu
về tính năng đối với các đám cháy thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1. Loại A
Công suất của các bình chữa cháy
thích hợp với các đám cháy loại A phải được xác định khi sử dụng phương pháp
được mô tả trong 8.3. Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất (môi chất) chữa
cháy được dùng để dập tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện
thử. Lượng chất chữa cháy phải nhỏ hơn các giá trị nhỏ nhất được cho trong bảng
4.
Bảng
4 - Lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho đám cháy loại A có công
suất nhỏ nhất
Dung
lượng chất chữa cháy (lượng nạp), l
Công
suất nhỏ nhất của loại A
Bột
Kg
Nước/bọt
Nước
với chất phụ gia, l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kg
l ≤
2
l ≤
6
l ≤
6
1A
2
< l ≤ 4
6
< l ≤ 10
6
< l ≤ 8
2A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l
> 10
l
> 8
3A
6
< l ≤ 9
4A
l
> 9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6A
8.1.2. Loại B
Công suất của các bình chữa cháy
thích hợp với các đám cháy loại B phải được xác định khi sử dụng phương pháp
được mô tả trong 8.4. Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất chữa cháy được
dùng để dập tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng
chất chữa cháy phải nhỏ hơn các giá trị nhỏ nhất được cho trong bảng 5.
Bảng
5 - Lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho đám cháy loại B có công
suất nhỏ nhất
Dung
lượng chất chữa cháy (lượng nạp), l
Công
suất nhỏ nhất của loại B
Bột
Kg
Cacbon
dioxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
chữa cháy sạch
Kg
Bọt
hoặc nước với chất phụ gia, l
l ≤
2
l ≤
2
l ≤
2
21
B
2
< l ≤ 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
< l ≤ 4
34
B
3
< l ≤ 4
l
> 5
4
< l ≤ 6
l ≤
6
55
B
4
< l ≤ 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l
> 6
6
< l ≤ 9
89
B
l
> 6
l
> 9
144
B
8.1.3. Loại C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4. Loại D
Các bình chữa cháy thích hợp với
các đám cháy loại D phải dập tắt được đám cháy thử hoặc các đám cháy thử thích
hợp khi được thử theo qui định trong 8.5.
Chú thích - Các bình chữa cháy
thích hợp với các đám cháy loại D thường không thích hợp cho sử dụng đối với
các đám cháy loại khác. Các bình chữa cháy này sử dụng chất chữa cháy và thiết
bị phun chuyên dùng.
8.2. Các đám cháy thử - Qui định
chung
8.2.1. Quần áo của người vận
hành
Để thực hiện các thử nghiệm này,
người vận hành phải mặc quần áo làm việc thích hợp.
Chú thích 1 - Cần chú ý bảo vệ sức
khỏe và an toàn cho người tiến hành các thử nghiệm đối với nguy hiểm của đám
cháy, sự hít phải khói, các chất độc sản sinh ra từ đám cháy và phải tuân theo
pháp lệnh của nhà nước về sức khỏe và an toàn của người vận hành bình chữa cháy
và các cá nhân khác có liên quan.
Chú thích 2 - Có thể dùng phương
tiện bảo vệ hệ hô hấp của người vận hành chống tác dụng của thử nghiệm lặp lại
trong một khoảng thời gian. Sự bảo vệ này không cho phép tiếp xúc quá mức với
khói và/hoặc khói từ một đám cháy.
Chú thích 3 - Quần áo làm việc
thích hợp không được cháy hoặc bị chảy mềm trong quá trình chữa cháy và có thể
bao gồm mũ sắt an toàn cùng với mặt nạ chịu nhiệt, áo dài hoặc áo khoác làm
việc, ủng phủ nhôm, vải cách nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đám cháy thử được xem là được
dập tắt nếu:
- Loại A: tất cả các ngọn lửa được
dập tắt. Không còn nhìn thấy ngọn lửa nào sau 10 phút khi dùng bình chữa cháy
đã phun hết. Sự tồn tại của các ngọn lửa còn sót lại trong khoảng thời gian 10
phút được bỏ qua. Ngọn lửa còn sót lại được định nghĩa là ngọn lửa còn chiều
cao nhỏ hơn 50 mm và kéo dài trong thời gian nhỏ hơn 1 phút.
- Loại B: tất cả các ngọn lửa được
dập tắt và trong khay vẫn còn tồn lại lượng (nước + dầu) có chiều sâu tối thiểu
là 40 mm.
Nếu cũi loại A đổ xuống trong quá
trình thử thì thí nghiệm được xem là không có hiệu lực và phải tiến hành lần
thử mới.
8.2.3. Bình chữa cháy dùng để
thử nghiệm và phương pháp sử dụng
Sử dụng các bình chữa cháy đã nạp
đầy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lưu giữ bình chữa cháy trong thời gian
không nhỏ hơn 24 giờ ở nhiệt độ (20 ± 5)0C và duy trì nhiệt độ này
tới khi thử.
Sử dụng bình chữa cháy theo hướng
dẫn vận hành của nhà sản xuất.
Người vận hành được phép vận hành
bình chữa cháy có chai khí đẩy để tăng áp suất làm việc trong thân bình trước
khi phun.
8.2.4. Chương trình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một bộ đám cháy bao gồm các đám
cháy được dập tắt liên tiếp và kết quả của một đám cháy thử cá biệt nào đó cũng
không được bỏ qua. Mỗi bộ đám cháy thử cần được dập tắt xong trước khi bắt đầu
dập tắt bộ đám cháy khác. Đối với các đám cháy loại A và B, một bộ đám cháy
được dập tắt xong khi tất cả ba đám cháy thử được dập tắt hoặc khi hai đám cháy
thử đầu tiên được dập tắt hoặc cả hai đám cháy này không dập tắt được. Đối với
các đám cháy loại D, một bộ đám cháy được dập tắt xong khi đám cháy thứ nhất
được dập tắt hoặc khi các đám cháy thứ nhất và thứ hai không dập tắt được hoặc
khi tất cả ba đám cháy được dập tắt.
8.3. Đám cháy thử loại A
8.3.1. Vị trí
Vị trí tiến hành các thử nghiệm
trong một phòng không có gió lùa, có đủ thể tích và thông gió để đảm bảo cung
cấp khí oxy cần thiết và nhìn thấy được trong thời gian thử.
Các cửa mở cho không khí vào đặt
tại nền căn phòng hoặc đặt sát với nền căn phòng được cho trong bảng 6 với tổng
diện tích 4,5 m2 để đảm bảo có đủ thông gió.
Chú thích - Ví dụ: để đáp ứng yêu
cầu trên, phòng thử có chiều cao tới trần khoảng 7,5 m, thể tích tối thiểu là
1700 m3 với các cửa dẫn không khí vào điều chỉnh được tại 4 góc.
Phòng thử cần có sàn bê tông nhẵn.
Bảng
6 - Ví dụ về các kích thước cửa dẫn không khí vào để thông gió cho các đám cháy
thử loại A
Phân
loại và công suất
Diện
tích bề mặt cửa dẫn không khí vào, m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,10
2A
0,10
3A
0,15
4A
0,20
6A
0,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
15A
0,75
20A
1,00
8.3.2. Cấu trúc thử
Đám cháy thử bao gồm một cũi làm
bằng các thanh gỗ. Các thanh gỗ tạo thành các cạnh bên ngoài của cũi có thể
được kẹp hoặc đóng lại với nhau để tạo ra độ bền. Dựng cũi trên hai thanh thép
góc 63 mm x 38 mm hoặc các thanh đỡ tương tự và thích hợp khác đặt trên các
khối bê tông hoặc khung đỡ sao cho chiều cao từ mặt sàn tới thanh đỡ (400 ± 10)
mm.
Xếp đống các thanh gỗ theo cách sắp
xếp thích hợp được qui định trong bảng 7. Xếp mỗi lớp các thanh gỗ vuông góc với
lớp bên dưới. Xếp các thanh gỗ của mỗi lớp cách đều nhau và tạo thành hình
vuông có các cạnh bằng chiều dài của thanh gỗ (xem hình 2).
Dùng các thanh gỗ thông (Pinus
Sylvestris) hoặc gỗ khác có tính chất tương đương, có chiều dài thích hợp theo
qui định trong bảng 7 và có mặt cắt ngang hình vuông với các cạnh (39 ± 1) mm,
độ ẩm 10 đến 14% theo khối lượng (nền khô).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 2 - Xác định độ ẩm của
các thanh gỗ khi dùng các khí cụ đo có tính thương mại để đo độ dẫn điện giữa
các đầu dò hình kim cắm vào các thanh gỗ hoặc dùng phương pháp khác. Có thể có
một chút thay đổi về số chỉ thị của khí cụ đo do sự thay đổi của cấu trúc cây
gỗ và hướng của thớ gỗ. Hiệu chuẩn khí cụ đo bằng cách xác định độ ẩm theo ISO
3130.
Bảng
7 - Cấu trúc của cũi gỗ
Công
suất loại A
Số
lượng thanh gỗ
Chiều
dài thanh gỗ
mm
Sắp
xếp các thanh gỗ
1 A
72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 lớp, mỗi lớp 6 thanh gỗ
2 A
112
635
16 lớp, mỗi lớp 7 thanh gỗ
3 A
144
735
18 lớp, mỗi lớp 8 thanh gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180
800
20 lớp, mỗi lớp 9 thanh gỗ
6 A
230
925
23 lớp, mỗi lớp 10 thanh gỗ
10
A
324
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27 lớp, mỗi lớp 12 thanh gỗ
15
A
450
1190
30 lớp, mỗi lớp 15 thanh gỗ
20
A
561
1270
33 lớp, mỗi lớp 17 thanh gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Tiến hành thử
Đặt khay mồi cháy có kích thước
thích hợp như qui định trong bảng 8 trên sàn (nền) phòng thử bên dưới cũi gỗ.
Điều chỉnh cho khay mồi cháy ngang bằng tới mức có thể và bổ sung đủ nước để
phủ kín đáy khay. Đổ vào khay thể tích nhiên liệu thích hợp (theo qui định
trong bảng 8). Đốt cháy nhiên liệu. Kéo khay nhiên liệu ra một khi nhiên liệu
đã được đốt cháy hết.
Cho phép củi cháy tới khi khối
lượng của nó giảm đi (55 ± 2)% so với khối lượng ban đầu. Sự mất mát khối lượng
có thể được xác định trực tiếp hoặc bằng các phương pháp khác có độ chính xác
tương đương.
Chú thích - Thời gian đốt cháy 6
đến 10 phút. Theo dõi khối lượng một cách liên tục hoặc xác định thời gian bằng
một hoặc một số thử nghiệm sơ bộ, dập tắt đám cháy, đo khối lượng và các đường
kính lõi, thực hiện các điều chỉnh khi cần.
Tiến hành phun bình chữa cháy vào
đám cháy thử, đầu tiên là vào phía trước đám cháy từ khoảng cách không nhỏ hơn
1,8 m. Giảm khoảng cách phun và phun vào đỉnh, đáy, phía trước hoặc hai bên của
cũi nhưng không xả vào phía sau cũi. Duy trì mở cơ cấu điều khiển dòng chất
chữa cháy ở vị trí lớn nhất để đảm bảo tia phun ra liên tục.
8.4. Đám cháy thử loại B
8.4.1. Vị trí
Thực hiện các đám cháy thử có công
suất tới 144 B ở trong nhà. Thực hiện các đám cháy thử có công suất lớn hơn 144
B trong nhà hoặc ngoài trời nhưng với tốc độ gió không vượt quá 3 m/s, không
thực hiện các thử nghiệm ở ngoài trời khi trời mưa, mưa đá hoặc tuyết rơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Đám cháy của cũi (Giá đám cháy thử)
Bảng
8 - Xếp mồi cháy cũi gỗ
Công
suất loại A
Kích
thước khay mồi cháy, mm
Lượng
nạp Heptan, a) l
1A
400
x 400 x 100
1,1
2A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
3A
635
x 635 x 100
2,8
4A
700
x 700 x 100
3,4
6A
825
x 825 x 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10A
1000
x 1000 x 100
7,0
15A
1090
x 1090 x 100
7,6
20A
1170
x 1170 x 100
8,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2. Cấu trúc thử
Các đám cháy thử loại B sử dụng một
dãy các khay hình trụ bằng thép lá hàn (các kích thước được cho trong bảng 9).
Các cạnh bên thẳng đứng. Đáy của các khay được đặt nằm ngang và đặt trên mặt
đất bằng phẳng.
Chú thích - Sự gia cố đáy của các
khay đám cháy thử lớn hơn là cần thiết để giảm tới mức tối thiểu sự biến dạng.
Trong những trường hợp này cần đảm bảo cho mặt dưới của khay không tiếp xúc với
khí quyển.
Các chi tiết của đám cháy thử loại
B được cho trong bảng 9. Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bởi một chữ số, kèm theo
sau là chữ B.
8.4.3. Nhiên liệu thử
Dùng hydro cacbon béo có điểm sôi
ban đầu không nhỏ hơn 880C và điểm sôi cuối cùng không lớn hơn 1050C.
Chú thích - Các nhiên liệu điển
hình đáp ứng yêu cầu là heptan và một số phần nhỏ dung môi, đôi khi có thể là
heptan thương phẩm.
8.4.4. Tiến hành thử
8.4.4.1. Bổ sung thể tích
nước và heptan thích hợp theo qui định trong bảng 9. Bổ sung thêm nước để bù
trừ cho sự biến dạng của đáy khay sao cho tất cả các điểm của đáy khay đều được
phủ chất lỏng tới chiều sâu lớn nhất 50 mm và chiều sâu heptan nhỏ nhất 15 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân
loại
Thời
gian phun nhỏ nhất của bình chữa cháy
s
Thể
tích chất lỏng, a)
l
Kích
thước khay đám cháy thử
Đường
kính b)
mm
Chiều
sâu bên trong b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều
dày nhỏ nhất của thành
mm
Diện
tích bề mặt đám cháy
m2
8Bc)
-
8
570
± 10
150
± 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
13Bc)
-
13
720
± 10
150
± 5
2,0
0,41
21B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
920
± 10
150
± 5
2,0
0,66
34B
8
34
1170
± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
1,07
55B
9
55
1480
± 15
150
± 5
2,5
1,73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
70
(1670)
± 15
(150)
± 5
(2,5)
(2,20)
89B
9
89
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
± 5
2,5
2,80
(113B)
12
113
2130
± 20
(200)
± 5
(2,5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
144B
15
144
2400
± 25
200
± 5
2,5
4,52
(183B)
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2720
± 25
(200)
± 5
(2,5)
(5,75)
233B
15
233
3000
± 30
200
± 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,32
Chú thích - Mỗi đám cháy thử được
ký hiệu bởi một chữ số trong một dãy số, trong đó mỗi chữ số bằng tổng của
hai chữ số đứng trước nó (loạt hoặc dãy số này tương đương với một cấp số
nhân có công bội 1,62). Các đám cháy thử lớn hơn so với các đám cháy đã cho
có thể được thiết kế theo các qui tắc của cấp số nhân này. Các đám cháy phụ
thêm 70B/113B/183B là tích của chữ số đứng trước nó với .
a) 1/3 nước và 2/3 heptan
b) được đo tại vành.
c) kích thước đám cháy này chỉ
dùng cho thử nghiệm đám cháy ở nhiệt độ thấp.
8.4.4.2. Để thử các bình
chữa cháy sử dụng chất tạo bọt và chất chữa cháy sạch, phải dùng nhiên liệu mới
cho mỗi thử nghiệm.
8.4.4.3. Khi thử các bình
chữa cháy dùng bột phải chứng minh được rằng bình chữa cháy có thể đạt được
công suất khi dùng nhiên liệu mới.
8.4.4.4. Đốt cháy nhiên
liệu.
8.4.4.5. Để nhiên liệu cháy
tự do tối thiểu là 60 giây trước khi sử dụng bình chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 2 - Vì lý do an toàn,
người vận hành không được tới sát cạnh khay đốt cháy và không lúc nào được giẫm
lên hoặc bước vào khay đang cháy.
8.4.5. Thử chữa cháy ở nhiệt độ
thấp
Một bình chữa cháy được nạp chất
chữa cháy và khí đẩy tới dung lượng danh định và được ổn nhiệt ở nhiệt độ bảo
quản nhỏ nhất trong 18 giờ phải dập tắt được một đám cháy thử loại B có hai
kích thước phân loại nhỏ hơn công suất của bình chữa cháy cho trong bảng 9.
8.5. Đám cháy thử loại D
8.5.1. Qui định chung
Việc dập tắt các đám cháy thử này
dựa vào việc sử dụng bình chữa cháy xách tay có lượng nạp chất chữa cháy danh
nghĩa là 13,6 kg. Các bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn phải được thử với
lượng nhiên liệu và diện tích bề mặt nhiên liệu giảm đi theo tỷ lệ. Không cho
phép sử dụng các bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn 8 kg.
CẢNH BÁO - Một số chất chữa cháy
được dùng cho các đám cháy loại D là các chất độc hại (ví dụ như bari clorua
BaCl2) và/hoặc có thể phản ứng với kim loại đang cháy để tạo ra các
chất độc hại hoặc nguy hiểm (ví dụ, các photphat sẽ phản ứng với kim loại để
tạo thành photphua kim loại, các chất này được phân hủy bởi nước để sinh ra
photphin, PH3, một loại khí có khả năng tự cháy).
Trước khi thực hiện các thử nghiệm
này cần xây dựng các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và an toàn đối với các
chất còn sót lại từ đám cháy thử.
Tiến hành các thử nghiệm trong một
phòng không có gió lùa có đủ thể tích và được thông gió để có thể nhìn thấy được
trong thời gian thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2. Đám cháy mảnh vụn kim
loại hoặc phoi tiện
8.5.2.1. Cấu trúc thử
Đám cháy gồm một giá nhiên liệu kim
loại hình vuông 600 x 600 mm được bố trí ở tâm của một tấm thép vuông 1 m x 1
m, dày 5 mm. Dùng một khung kim loại hoặc gỗ tháo được để dựng lên giá.
Để đốt cháy, dùng một cơ cấu như mỏ
đốt khí/ oxy đốt cháy kim loại trong 30 giây.
8.5.2.2. Nhiên liệu thử
Tiến hành 4 loại thử nghiệm có sử
dụng
a) hợp kim magie;
b) hợp kim magie với dầu dùng cho
cắt gọt kim loại;
c) magie loại thuốc thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hợp kim magie phải chứa (8,5 ± 1)%
nhôm và tối đa là 2,5% kẽm và kích thước danh nghĩa của mảnh vụn là: dài từ
10mm đến 25mm, rộng từ 6 mm đến 13 mm, dày 0,05 mm. Magie loại thuốc thử phải
chứa không ít hơn 99,5% magie và kích thước danh nghĩa của mảnh vụn là: dài từ
6 mm đến 9 mm, rộng 3 mm và dày 0,25 mm.
Đối với các thử nghiệm không dùng
dầu cho cắt gọt kim loại sử dụng (18,0 ± 0,1) kg kim loại cho mỗi đám cháy. Đối
với các thử nghiệm với dầu cho cắt gọt kim loại, sử dụng 16,2 ± 0,1) kg kim
loại được phủ đều với (1,8 ± 0,1) kg dầu cho cắt gọt kim loại gốc dầu mỏ, tỷ
trọng tương đối (0,86 ± 0,01) có điểm bốc cháy cốc hở Cleveland (146 ± 5)0C
cho mỗi đám cháy.
8.5.2.3. Cách tiến hành
Đối với mỗi thử nghiệm, chuẩn bị
giá nhiên liệu trên khung kim loại hoặc gỗ tháo được. Tạo bề mặt nhiên liệu
ngang bằng cách sử dụng một que cời hoặc một tấm có cạnh thẳng. Tháo khung.
Đưa mỏ đốt cháy vào tâm của giá
nhiên liệu, sau 25 đến 30 giây di chuyển mỏ đốt ra.
Cho phép đám cháy lan truyền tới
khi 25% nhiên liệu được đốt cháy hoặc đám cháy phủ 50% bề mặt của giá nhiên
liệu, lấy trường hợp nào xuất hiện sớm hơn. Sau đó bình chữa cháy được phun vào
đám cháy theo quyết định của người vận hành một cách liên tục hoặc gián đoạn
tùy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Kiểm tra sự phân tán nhiên liệu ra
tấm thép đế trong quá trình chữa cháy.
Sau khi đã phun hết, cho phép giá
đám cháy không bị phá vỡ trong một khoảng thời gian do nhà sản xuất bình chữa
cháy qui định, hoặc nếu không qui định thời gian thì thời gian này là 60 phút.
Xem xét giá nhiên liệu và kiểm tra sự dập tắt hoàn toàn đối với đám cháy và
nhiên liệu kim loại ban đầu còn tồn tại lớn hơn 10%.
8.5.3. Đám cháy bột hoặc bụi kim
loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu trúc của đám cháy cũng tương tự
như cấu trúc đám cháy mảnh vụn kim loại (xem 8.5.2.1)
8.5.3.2. Nhiên liệu thử
Sử dụng bột magie có chứa không ít
hơn 99,5% magie. Tất cả các mảnh vụn phải qua được sàng 387 μm và không ít hơn
80% bột phải được giữ lại trên sàng 150μm. Tiến hành hai loạt thử nghiệm, một
loạt dùng (11 ± 0,1) kg kim loại khô và một loạt dùng (9,9 ± 0,1) kg kim loại
cộng với (1,1 ± 0,1) kg dầu được qui định trong 8.5.2.2 cho mỗi đám cháy.
8.5.3.3. Cách tiến hành
Việc thử nghiệm được tiến hành
giống như đối với các đám cháy mảnh vụn kim loại trong 8.5.2.3.
8.5.4. Đám cháy lớp mỏng kim
loại lỏng
8.5.4.1. Cấu trúc thử
Tiến hành hai loạt thử nghiệm. Một
loạt thử nghiệm được thực hiện trên một khay thép tròn có đường kính khoảng 540
mm và chiều sâu (150 ± 10) mm được lắp đặt với một nắp kín và có phương tiện
thích hợp để điều khiển, di chuyển và lật khay, và một nhiệt ngẫu nằm ngang
được bố trí ở khoảng giữa khay. Khay này cũng có thể được dùng nấu chảy nhiên
liệu kim loại khi dùng một nguồn nhiệt không cho phép ngọn lửa vượt ra ngoài
đáy khay. Trong loại thứ hai, nhiên liệu đốt chảy lỏng được đổ vào một khay
vuông có kích thước xấp xỉ 600 mm x 600 mm và chiều sâu (155 ± 5)mm.
8.5.4.2. Nhiên liệu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.4.3. Cách tiến hành
8.5.4.3.1. Đám cháy lan
Đặt một khay vuông trên một bề mặt
phẳng. Nung nóng kim loại trong khay nấu chảy có nắp tới nhiệt độ (520 ± 10)
0C. Cẩn thận mở nắp ra, cho phép kim loại lỏng bốc cháy trong không khí.
Ngừng nung nóng khi nhiệt độ đạt
tới (550 ± 10) 0C và đổ nhiên liệu lỏng đang cháy vào khay vuông.
Ngay khi nhiên liệu đang cháy đã lan tràn qua khay thì người vận hành có thể
dập tắt ngọn lửa bằng kỹ thuật chữa cháy do nhà sản xuất bình chữa cháy đề ra.
Sau khi đã phun hết, cho phép khay
đám cháy được giữ không bị xáo trộn trong một khoảng thời gian do nhà sản xuất
bình chữa cháy qui định, hoặc nếu không qui định thời gian thì thời gian này là
(4 ± 0,5) giờ. Sau đó dùng khí cụ đo nhiệt độ thích hợp để kiểm tra nhiệt độ
của hỗn hợp nhiên liệu chất chữa cháy trong khay. Nhiệt độ này không được lớn hơn
200C so với nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và nhiên liệu
ban đầu còn tồn lại lớn hơn 10%.
8.5.4.3.2. Đám cháy của khay
Thí nghiệm này được thực hiện hoàn
toàn trong khay nấu chảy.
Nấu chảy nhiên liệu và cho nhiên
liệu cháy như đã mô tả trong 8.5.4.3.1. Khi nhiệt độ đạt tới (550 ± 10) 0C,
di chuyển khay khỏi nguồn nhiệt và đặt trên một sân bằng phẳng, ở đó khay nhiệt
liệu đang cháy được dập tắt bởi người vận hành và sử dụng kỹ thuật chữa cháy do
nhà sản xuất bình chữa cháy đề nghị. Sau khi đã phun hết, cần tuân theo qui
trình được qui định trong 8.5.4.3.1.
8.5.5. Đám cháy đúc mô phỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đám cháy bao gồm kim loại nóng được
đổ vào một khay bằng thép như đã qui định trong 8.5.4.1 được đặt trên bề mặt
bằng phẳng, vật cản được làm từ thép I có chiều dài (50 ± 5) mm, chiều sâu 100
mm và chiều rộng 100 mm được đặt ở giữa khay và tựa lên các cạnh bên của thép I
như đã nêu trên hình 3.
Kích
thước tính bằng milimét.
1 -
Vật cản; 2 - Khay thử; 3 - Nhiên liệu nóng chảy
Hình
3 - Hình dạng đám cháy lan magie có vật cản
8.5.5.2. Nhiên liệu thử
Sử dụng (11,3 ± 0,1) kg hợp kim
magie được qui định trong 8.5.2.2.
8.5.5.3. Cách tiến hành
Nung nóng hợp kim magie trong một
khay nấu chảy đậy kín như đã qui định trong 8.5.4.1 tới khi nóng chảy hoàn
toàn. Mở nắp khay ra một cách cẩn thận và tiếp tục nung nóng tới khi nhiệt độ
đạt (650 ± 10) 0C trên điểm nóng chảy nếu nhiên liệu không tự bốc
cháy thì phải dùng mỏ đốt khí để đốt (xem 8.5.2.1). Đổ nhiên liệu vào khay
nhưng không đổ trực tiếp vào vật cản. Ngay khi nhiên liệu đang cháy trải rộng
ra toàn khay, người vận hành bình chữa cháy có thể dập tắt đám cháy theo kỹ
thuật chữa cháy do nhà sản xuất bình chữa cháy đề nghị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6. Tính dẫn điện của việc phun
bình chữa cháy
8.6.1. Bình chữa cháy dùng chất
chữa cháy gốc nước
Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy
gốc nước được ghi nhãn thích hợp cho sử dụng trên các đám cháy dùng năng lượng
điện, không được để dòng điện lớn hơn 0,5 mA truyền qua khi thử theo qui định
trong 8.6.3.
8.6.2. Yêu cầu
Thử nghiệm bình chữa cháy phù hợp
với 8.6.3. Khi bình chữa cháy hoạt động và phần kim loại có dòng điện chạy qua,
dòng điện giữa tay cầm hoặc vòi phun với đất và giữa đất với bình chữa cháy
không được lớn hơn 0,5 mA tại bất kỳ thời gian nào trong quá trình phun hết
bình chữa cháy.
8.6.3. Thử nghiệm tính dẫn điện
Treo một tấm kim loại có kích thước
(1 m ± 25 mm) x (1 m x 25 mm) ở vị trí thẳng đứng so với giá đỡ cách điện. Nối
tấm kim loại với một biến áp sao cho tạo ra điện áp xoay chiều (36 ± 3,6) kV
giữa tấm và đất. Trở kháng của mạch phải sao cho khi điện áp bằng 10% điện áp
sơ cấp danh định tác dụng vào sơ cấp ngắn mạch thì dòng điện trong mạch thứ cấp
không nhỏ hơn 0,1 mA.
Lắp đặt bình chữa cháy trên giá
cách điện với vòi phun được cố định cách tâm của tấm kim loại 1m, vuông góc với
tấm kim loại và hướng về phía tấm kim loại. Nối bình chữa cháy với đất. Trong
trường hợp bình chữa cháy có một ống mềm, nối bình với đất nhờ đầu nối ở vòi
phun hoặc trong trường hợp bình chữa cháy không được lắp với một ống mềm, nối
bình với đất nhờ đầu nối ở tay cầm.
Đo dòng điện giữa bình chữa cháy và
đất khi tấm kim loại có dòng điện chạy qua và bình chữa cháy đang phun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Bình chữa cháy áp suất cao
Các bình chữa cháy có áp suất làm
việc lớn hơn 2,5 MPa (25 bar) phải lắp với một bình được thiết kế, thử nghiệm và
ghi nhãn theo quy định của nhà nước.
9.2. Bình chữa cháy áp suất thấp
9.2.1. Yêu cầu chung
9.2.1.1. Các yêu cầu sau đây
áp dụng cho các bình chữa cháy có áp suất làm việc (ps) không vượt
quá 2,5 MPa (25 bar).
9.2.1.2. Bình chữa cháy xách
tay có lượng nạp vượt quá 3 kg phải có cấu trúc sao cho có thể đứng ở vị trí
thẳng đứng mà không cần phải đỡ.
9.2.1.3. Nhà sản xuất phải đảm
bảo các mối hàn ngấu đều và không có sai lệch trong đường hàn. Các mối hàn và
mối hàn đồng không được có các khuyết tật ảnh hưởng không tốt tới việc sử dụng
an toàn của bình. Tất cả các thợ hàn, người thực hiện công việc hàn và các qui
trình hàn phải có đủ khả năng và được cấp chứng chỉ bởi một bên thứ ba độc lập
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
9.2.1.4. Các chi tiết được
gắn vào thân bình chữa cháy phải được chế tạo và lắp ráp sao cho giảm tới mức
tối thiểu hiện tượng tập trung ứng suất và các nguy hiểm do ăn mòn. Trong
trường hợp các chi tiết được hàn và hàn đồng thì kim loại phải thích hợp với
vật liệu của bình.
9.2.1.5. Nhà sản xuất bình
phải được cấp chứng chỉ về phân tích vật liệu đúc và phải xuất trình giấy chứng
nhận này khi được kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1.7. Các bình chữa cháy
đứng tự do phải được lắp với một phương tiện để nâng cơ cấu duy trì áp suất của
thân bình cách sàn tối thiểu là 5 mm, hoặc chiều dày kim loại trong bộ phận duy
trì áp suất ở vị trí thấp nhất hoặc trong các bộ phận của thân bình không được
nhỏ hơn 1,5 lần chiều dày nhỏ nhất của bộ phận hình trụ của thân bình chữa
cháy.
9.2.1.8. Xác định áp suất
làm việc lớn nhất (pms)
9.2.1.8.1. Tiến hành thử
nghiệm ít nhất là 3 bình chữa cháy được ổn nhiệt ở 550C trong 18
giờ.
9.2.1.8.2. Đối với các bình
chữa cháy loại có khí đẩy nén trực tiếp, xác định áp suất ngay sau khi lấy mỗi
bình chữa cháy ra khỏi lò sấy. Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy, lấy
mỗi bình chữa cháy ra khỏi lò sấy và cho chai khí đẩy hoạt động ngay tức thời.
9.2.1.8.3. Đối với mỗi loại
bình chữa cháy, áp suất cao nhất quan sát được trong 9.2.1.8.2 được ghi lại và
là áp suất làm việc lớn nhất (pms)
9.2.2. Thử nổ
9.2.2.1. Đổ một chất lỏng
thích hợp đầy bình chữa cháy và tăng áp suất lên với tốc độ không vượt quá (2,0
± 0,2) MPa/ph [(20 ± 2) bar/ph] tới khi đạt được áp suất nổ nhỏ nhất (ps).
Duy trì áp suất này trong 1 phút mà bình không bị vỡ. Tăng áp suất lên cho tới
khi thử nổ bình bị vỡ. Áp suất nổ vỡ nhỏ nhất đối với vỏ bình chữa cháy phải là
2,7 x Pms nhưng không có trường hợp nào nhỏ hơn 5,5 MPa (55 bar).
9.2.2.2. Thử nổ không được
làm cho thân vỏ bình vỡ thành từng mảnh.
9.2.2.3. Sự nổ không được
biểu thể hiện ở dạng vỡ giòn của bình chữa cháy, đó là các cạnh nứt vỡ không
nằm trong mặt phẳng hướng kính nhưng có độ nghiêng so với mặt phẳng này và phải
giảm đi theo chiều dày thành bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2.5. Sự nổ không xảy ra
trong mối hàn ở áp suất nhỏ hơn 5,4 x pms hoặc 8,0 MPa (80 bar), lấy
giá trị lớn hơn.
9.2.2.6. Trong quá trình thử
nổ, không có bộ phận nào được bung ra khỏi bình chữa cháy.
9.2.3. Thử nén ép
9.2.3.1. Nén ép ít nhất là
ba bình chữa cháy theo phương vuông góc với đường trục dọc của bình và tại điểm
giữa bình bằng hai dụng cụ ép dày 25 mm, bán kính ở đỉnh dụng cụ 12,5 mm và với
chiều rộng đủ để vượt ra ngoài các cạnh bên của bình chữa cháy (xem hình 4).
Nén ép thân vỏ bình trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 giây. Trong trường hợp
bình chữa cháy có một mối hàn dọc, đặt mối hàn ở vị trí tạo thành với các đường
sinh chịu nén ép của thân vỏ bình một góc 900. Đối với bình chữa
cháy có mối hàn ngang ở giữa, đặt dụng cụ ép tạo thành với mối hàn góc 450.
R = 12,5 mm
trong đó
DT là khoảng cách sau khi
thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Thử nén ép
9.2.3.2. Sau khi thử nén ép,
đổ đầy nước vào bình chữa cháy và tăng áp suất tới áp suất thử (pt).
Bình chữa cháy không được có các vết nứt hoặc rò rỉ.
9.2.4. Thử giãn nở dư theo thể
tích
Không được phép có giãn nở dư vượt
quá 10% giãn nở tổng của bình khi được thử ở áp suất thử (pt) trong
30 giây; đối với các bình đã được thử ở áp suất trước khi thử biến dạng thì áp
suất thử phải được tăng lên 10%.
Chú thích - Một thiết bị thử có thể
chấp nhận được là thử áo nước như đã qui định trong sách của CGA (Hội khí nén)
c-1, phần 1.0. Các phương pháp khác cũng được chấp nhận.
9.2.5. Thử chu kỳ áp suất
Phải thử ít nhất là hai thân vỏ
bình.
Vỏ bình chữa cháy phải chịu được
5000 chu kỳ áp suất từ 0 tới áp suất thử (pt) và rồi lại trở về 0 ở
tốc độ 6 chu kỳ / phút mà không bị phá hủy. Khi kết thúc thử nghiệm, bình phải
được thử nổ và đáp ứng các yêu cầu của thử nổ.
9.2.6. Bình bằng thép cacbon
thấp hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.6.2. Vật liệu bổ sung
cho mối hàn phải là loại thép để tạo cho mối hàn có các tính chất tương đương
với các tính chất của tấm kim loại cơ bản.
9.2.6.3. Bình phải có chiều
dày đo được lớn hơn chiều dày nhỏ nhất cho trong công thức sau nhưng trong bất
kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,70 mm.
trong đó
S là chiều dày nhỏ nhất, tính theo
milimet;
D là đường kính ngoài của bình
hoặc, đối với thân bình chữa cháy không phải là hình trụ, là đường chéo lớn
nhất mặt ngoài thân bình chữa cháy, tính theo milimet;
k là hệ số bằng
0,45 đối với D ≤ 80;
0,50 đối với 80 < D ≤ 100;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.7. Bình bằng thép không gỉ
9.2.7.1. Các nắp và đáy bình
bằng thép không gỉ phải được chế tạo từ vật liệu gốc đã được ủ hoàn toàn.
9.2.7.2. Chỉ được dùng thép
không gỉ austenit có hàm lượng cacbon lớn nhất 0,03%.
Chú thích - Một ví dụ về loại thép
không gỉ trên là AISI loại 304 L.
9.2.7.3. Bình phải có chiều
dày thành nhỏ nhất đo được lớn hơn chiều dày thành nhỏ nhất tính theo công thức
sau, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,64 mm.
trong đó
S là chiều dày thành nhỏ nhất, tính
theo milimet;
D là đường kính ngoài của bình hình
trụ hoặc đối với thân bình chữa cháy không phải là hình trụ, là đường chéo lớn
nhất mặt ngoài thân bình chữa cháy, tính theo milimet;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.8. Bình nhôm
9.2.8.1. Bình nhôm phải có
kết cấu không ghép nối.
9.2.8.2. Bình nhôm phải có
chiều dày thành nhỏ nhất đo được lớn hơn hoặc bằng chiều dày nhỏ nhất được cho
trong công thức sau, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn
0,71 mm.
trong đó
S là chiều dày nhỏ nhất, tính theo
milimet;
D là đường kính ngoài của bình hình
trụ hoặc đối với thân bình chữa cháy không phải là hình trụ, là đường chéo lớn
nhất mặt ngoài thân bình chữa cháy, tính theo milimet;
k là hệ số bằng
0,2 đối với D ≤ 100 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Tay cầm
9.3.1. Bình chữa cháy có
khối lượng tổng bằng 1,5 kg hoặc lớn hơn và có đường kính bình 75 mm hoặc lớn
hơn phải có một tay cầm.
Chú thích - Đầu cụm van có thể được
xem là một tay cầm miễn là nó đáp ứng được các yêu cầu của 9.3.2 và 9.3.3.
9.3.2. Tay cầm phải có chiều
dài không nhỏ hơn 90 mm đối với bình chữa cháy có khối lượng tổng bằng 7,0 kg
hoặc lớn hơn và chiều dài không nhỏ hơn 75 mm đối với bình chữa cháy có khối
lượng tổng nhỏ hơn 7,0 kg.
9.3.3. Khe hở giữa thân bình
chữa cháy và tay cầm không được nhỏ hơn 25 mm khi tay cầm ở vị trí được cầm
(hoặc xách).
9.4. Lắp đặt
9.4.1. Bình chữa cháy được
lắp trên tường phải được trang bị cơ cấu để lắp.
9.4.2. Móc treo tường phải
có chuyển động nằm ngang và chuyển động thẳng đứng tối thiểu 6 mm để tháo được
bình chữa cháy khỏi tường.
NGOẠI LỆ: Có thể chấp nhận chuyển
động thẳng đứng tối thiểu là 3 mm đối với bình chữa cháy có khối lượng cả bì
5,4 kg hoặc nhỏ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4. Đặt một bình chữa
cháy đã được nạp tới dung lượng danh định vào giá lắp đặt được cung cấp theo
bình chữa cháy, sau khi giá đỡ được lắp chắc chắn vào tấm gỗ và khi chắc chắn
tấm ván gỗ đã ở vị trí thẳng đứng thì tác dụng một tải trọng tính bằng bốn lần
khối lượng toàn bình chữa cháy (hoặc tải trọng tổng 45 kg trừ đi khối lượng
toàn bình chữa cháy, tối thiểu) vào đỉnh bình chữa cháy. Duy trì tải trọng
trong 5 phút.
9.4.5. Giá lắp đặt bình chữa
cháy có dây đai buộc không được phép để bình chữa cháy rơi xuống sàn khi mở
khóa kẹp dây đai. Chi tiết bình chữa cháy phải có mầu sắc tương phản với mầu
nền của bình chữa cháy và phải nhìn thấy được. Phương pháp mở khóa kẹp phải rõ
ràng khi nhìn vào phía trước bình chữa cháy.
9.4.6. Vòng treo phải được
bố trí sao cho nội dung hướng dẫn vận hành hướng ra ngoài khi bình chữa cháy
được đỡ bởi phương tiện gá lắp.
9.5. Nắp, van và tấm bịt
9.5.1. Các nắp bình, van và
tấm bịt phải được thiết kế để giảm được áp suất trước khi tháo bình chữa cháy
ra hoàn toàn.
9.5.2. Các mối nối ren trên
bình phải có ít nhất là bốn vòng ren vào ăn khớp và bảo đảm giảm được áp suất
với ít nhất là hai vòng ren vào ăn khớp. Cho phép dùng các kiểu van, nắp và tấm
chắn khác nếu chúng đáp ứng được các yêu cầu tương tự như trên, đặc biệt là đối
với các thử nghiệm lặp lại và nạp đầy.
9.5.3. Đường kính trong của
lỗ nạp bình chữa cháy được nạp lại không được nhỏ hơn 19 mm.
9.5.4. Cổ bình chữa cháy có
ren ngoài có đủ chiều cao để sao cho nắp hoặc van không tiếp xúc với vai hoặc
đáy bình khi đệm kín được tháo ra.
9.5.5. Nắp, van hoặc tấm bịt
phải chịu được áp suất thử nổ qui định cho bình trong một phút mà không bị phá
hủy. Đối với thử nghiệm này cần tháo hoặc nút kín các cơ cấu giảm áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Một phương pháp đánh
giá độ sắc của các cạnh được mô tả trong ANSI/UL 1439. Tiêu chuẩn an toàn để
xác định các cạnh của thiết bị. Các phương pháp khác cũng được chấp nhận.
9.6. Cơ cấu an toàn
9.6.1. Các bình áp suất cao
và các chai khí đẩy phải được trang bị cơ cấu an toàn phù hợp với các qui định
của nhà nước về tiêu chuẩn thiết bị chịu áp lực.
9.6.2. Không bắt buộc phải
có hệ thống an toàn cho các bình chữa cháy áp suất thấp. Tuy nhiên nếu sử dụng
hệ thống an toàn cho bình chữa cháy áp suất thấp thì nó phải có kích thước và
được bố trí thích hợp. Áp suất hoạt động của cơ cấu an toàn không được vượt quá
áp suất thử (pt) hoặc nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất (pms).
9.7. Thử nghiệm trong sản xuất
9.7.1. Bình chữa cháy áp suất
thấp
9.7.1.1. Tối thiểu phải lấy
một bình từ mỗi lô 500 bình hoặc ít hơn để thử nén ép và nổ. Nếu các kết quả
thử không chấp nhận được, chọn thêm năm bình một cách ngẫu nhiên từ cùng một lô
và lặp lại các thử nghiệm. Nếu một trong các bình không qua được thử nghiệm thì
lô bình bị loại và không được đưa vào sử dụng. Theo sự lựa chọn của nhà sản
xuất, thử nổ và thử nén ép có thể được tiến hành trên cùng một bình.
9.7.1.2. Mỗi bình phải chịu
được áp suất thử (pt) trong 30 giây mà không có sự rò rỉ, hư hỏng
hoặc biến dạng nhìn thấy được.
9.7.2. Thử rò rỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đối với bình chữa cháy có khí
đẩy nén trực tiếp được lắp với một áp kế như qui định trong 7.4.1.3, tốc độ rò
rỉ không được vượt quá tốc độ tổn thất áp suất tương đương với 5% áp suất làm
việc mỗi năm.
b) đối với chai khí đẩy và bình
chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp không lắp áp kế như qui định trong 7.4.1.2,
tổn thất lớn nhất mỗi năm của các chất chữa cháy không được vượt quá các giá
trị sau:
- đối với bình chữa cháy: 5% hoặc
50 g, lấy giá trị nhỏ hơn;
- đối với chai khí đẩy: 5% hoặc 7g,
lấy giá trị nhỏ hơn.
c) đối với bình chữa cháy dùng
cacbon dioxit, tổn thất lớn nhất mỗi năm của các chất chữa cháy không được vượt
quá 5%.
9.8. Yêu cầu đối với các chi
tiết bằng chất dẻo
9.8.1. Yêu cầu chung
9.8.1.1. Các chi tiết bằng
chất dẻo của bình chữa cháy xách tay phải tuân theo các yêu cầu sau.
Thử nghiệm và kiểm tra sự phù hợp
phải được tiến hành trên các chi tiết tương đương với các chi tiết được sản
xuất hàng loạt về vật liệu sử dụng, hình dạng và phương pháp chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.1.3. Cần phải thu thập
và xử lý các dữ liệu do nhà sản xuất các chi tiết chất dẻo cung cấp có liên
quan đến vật liệu và qui trình chế tạo.
9.8.1.4. Để kiểm tra sự liên
kết của các chi tiết chất dẻo bị lão hóa trong lò sấy, phơi ánh sáng cực tím và
thử chống va đập, gắn các chi tiết chất dẻo vào bình chữa cháy và sau đó đưa
thử áp suất thích hợp.
9.8.2. Yêu cầu đối với các chi
tiết chịu áp bình thường
9.8.2.1. Độ bền chống nổ
9.8.2.1.1. Tiến hành thử nổ
ở ba nhiệt độ qui định dưới đây:
Đưa ít nhất là ba chi tiết vào thử
nổ phù hợp 9.2.2 khi dùng một chất lỏng thích hợp ở nhiệt độ (20 ± 3) 0C,
nhiệt độ làm việc nhỏ nhất được ghi trên bình chữa cháy (xem 7.1), và ở (55 ±
3)°C. Tốc độ tăng áp suất là (2 ± 0,2) MPa/min [(20 ± 2) bar/min].
9.8.2.1.2. Áp suất nổ trước
và sau khi bị lão hóa và thử phơi ánh sáng cực tím ít nhất phải bằng áp suất nổ
nhỏ nhất (pb).
9.8.2.2. Lão hóa trong lò sấy
9.8.2.2.1. Đưa ít nhất là ba
chi tiết vào lão hóa nhanh ở 1000C trong 180 ngày. Lắp các chi tiết
với các đầu nối để chịu ứng suất lắp ráp bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2.2.3. Đưa các chi tiết
vào thử nổ phù hợp với 9.2.2 ở (20 ± 3) 0C khi dùng một chất lỏng
thích hợp với tốc độ tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min [(20 ± 2) bar/min]. Áp
suất nổ (pb) tối thiểu phải bằng áp suất được qui định cho bình.
9.8.3. Phơi ánh sáng cực tím
9.8.3.1. Đưa ít nhất là sáu
chi tiết vào thử nghiệm sự phong hóa nhân tạo phù hợp với 9.8.3.4 trong 500 giờ
và sau đó ổn nhiệt chúng ở nhiệt độ (20 ± 5) 0C.
9.8.3.2. Theo sau thử phơi
ánh sáng cực tím, kiểm tra sự rạn nứt của các mẫu. Không cho phép có sự rạn
nứt.
9.8.3.3. Đưa các chi tiết
vào thử nổ phù hợp với 9.2.2 ở (20 ± 5) 0C khi dùng một chất lỏng
thích hợp với tốc độ tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min [(20 ± 2) bar/min]. Áp
suất nổ (pb) tối thiểu phải bằng áp suất được qui định cho loại
bình.
9.8.3.4. Dùng hai đèn hồ
quang than kín tĩnh tại để tạo ra ánh sáng cực tím. Hồ quang của mỗi đèn được
tạo thành giữa hai điện cực than thẳng đứng, đường kính 12,7 mm, được bố trí ở
tâm của một bình tháo được bằng kim loại thẳng đứng, có đường kính 787 mm và
chiều cao 450 mm. Bao bọc mỗi hồ quang trong một quả cầu bằng thủy tinh
borsilicat trong suốt. Lắp đặt các mẫu thẳng đứng bên trong hình trụ tháo được,
đối diện với các đèn và quay tròn hình trụ một cách liên tục xung quanh các đèn
đứng yên với tốc độ 1 vòng/min. Dùng một hệ thống vòi phun để phun nước vào mẫu
đang quay cùng bình quay. Trong mỗi chu kỳ hoạt động (tổng cộng là 20 phút)
phơi mỗi mẫu ra ánh sáng và bụi nước trong 3 phút và ra ánh sáng 17 phút. Duy
trì nhiệt độ không khí bên trong bình quay của thiết bị trong quá trình hoạt
động ở (63 ± 5) 0C.
Một thử nghiệm khác có thể chấp
nhận được, được mô tả trong phương pháp A của ISO 4892-2:1994 khi sử dụng một
nguồn hồ quang xenon trong khoảng thời gian 500 giờ. Dùng các điều kiện sau:
a) nhiệt độ bảng đen (65 ± 3) 0C;
b) độ ẩm tương đối (50 ± 5)%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) lượng phơi tổng 1GJ/m2
(500 giờ ở 500 w/m2).
9.8.4. Sức bền va đập
9.8.4.1. Lắp tối thiểu là
bốn mẫu cho thử lão hóa (xem 9.8.2.2) (hai mẫu với thiết bị khóa an toàn được
đóng và hai mẫu với thiết bị khóa an toàn được ngắt) và đưa áp suất của bình
chữa cháy tới áp suất làm việc lớn nhất (pms) bằng nitơ sau khi đã
được đổ đầy nước và dung dịch chống đông tới 95%. Thử các mẫu ở nhiệt độ (-20 ±
3) 0C hoặc ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất, lấy giá trị thấp hơn. Thử
nghiệm được tiến hành như qui định trong 7.5.1.
9.8.4.2. Không được có các
biến đổi nguy hiểm đối với cụm van như sự gãy, vỡ, vết nứt.
Van phải có khả năng chịu được áp
suất thử (pt) mà không nổ vỡ.
9.8.5. Các chi tiết thường không
chịu tăng áp
9.8.5.1. Tiến hành thử nổ,
thử lão hóa trong lò sấy và thử sức bền va đập cho các chi tiết chất dẻo của
bình chữa cháy chỉ chịu áp suất trong lúc vận hành bình chữa cháy. Ủ trong lò
sấy hoặc là ở nhiệt độ 1000C trong 70 ngày hoặc 870C
trong 180 ngày tùy theo sự lựa chọn của nhà sản xuất.
9.8.5.2. Các chi tiết bên
ngoài bằng chất dẻo phải tuân theo thử nghiệm ánh sáng cực tím.
9.8.6. Thử phơi trong chất chữa
cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.6.2. Sau khi xử lý theo
9.8.6.3, các mẫu hình vòng cắt từ các ống xiphông polime không được suy giảm độ
bền kéo giãn hoặc độ bền chống nén vỡ vượt quá 40% so với độ bền kéo giãn hoặc
độ bền chống nén vỡ ban đầu.
9.8.6.3. Đặt các ống xiphông
hoàn chỉnh tiếp xúc với chất chữa cháy được sử dụng trong ống. Các mẫu vòng có
chiều rộng 12,7 mm cắt từ ống xiphông không lão hóa được phủ hoàn toàn hoặc
nhúng chìm trong chất chữa cháy. Cần đảm bảo cho các mẫu không được tiếp xúc
với nhau hoặc tiếp xúc với bình chứa chất chữa cháy và mẫu. Đặt bình chứa chất chữa
cháy trong lò sấy sơ bộ ở nhiệt độ (90 ± 3) 0C trong 210 ngày. Sau
khi thử phơi, làm mát các mẫu trong không khí ở nhiệt độ (23 ± 2) 0C
tối thiểu là trong 24 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm khác hoặc đo kích
thước. Đưa các mẫu hình vòng vào thử nén ép (vỡ) giữa hai tấm phẳng song song
trên máy thử có khả năng tác dụng tải trọng nén với tốc độ đồng đều 5 mm/ph và
ghi lại quan hệ giữa tải trọng và độ võng. Nếu bản chất của vật liệu thử không
thể tạo ra được các kết quả thử cần thiết thì có thể tiến hành các thử nghiệm
khác như thử kéo.
9.9. Ống dẫn mềm
9.9.1. Các bình chữa cháy có
lượng nạp lớn hơn 3 kg phải được trang bị một ống dẫn mềm có chiều dài tối
thiểu là 400 mm.
9.9.2. Ống mềm và hệ thống
nối ống phải vận hành được trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ hoạt động, và hệ
thống nối ống phải có kết cấu và lắp ghép sao cho không thể làm hư hỏng ống
mềm.
9.9.3. Áp suất nổ của ống
mềm được lắp với vòi phun có khóa ngắt phải bằng hoặc lớn hơn giá trị tương ứng
dưới đây. Áp suất thử phải được thiết lập bằng cách tăng áp suất tới áp suất nổ
cho phép nhỏ nhất trong thời gian không nhỏ hơn 30 giây mà không xuất hiện sự
phá hủy và sau đó tăng áp suất tới khi có phá hủy.
Đối với tất cả các loại bình chữa
cháy trừ các bình chữa cháy dùng CO2 và chất chữa cháy sạch:
- 2 lần áp suất làm việc lớn nhất
(pms), phép thử được tiến hành ở (20 ± 5) 0C;
- 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất
(pms), phép thử được tiến hành ở (55 ± 2) 0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất
(pms), phép thử được tiến hành ở (20 ± 5) 0C;
- 1,25 lần áp suất làm việc lớn
nhất (pms), phép thử được tiến hành ở (55 ± 2) 0C.
9.9.4. Ống mềm không có vòi
phun có khóa ngắt phải có khả năng chịu được áp suất thủy tĩnh bằng áp suất thử
bình chữa cháy trong thời gian tối thiểu là 30 giây mà không bị rò rỉ.
9.10. Phương pháp vận hành
Bình chữa cháy phải được vận hành
bằng cách chọc thủng, mở và/hoặc đập vỡ bộ phận bịt kín để giải phóng các chất
chữa cháy. Các bình chữa cháy phải vận hành mà không cần lật ngược bình. Không
được thao tác nhiều lần mới mở cơ cấu tác động để bắt đầu phun bình chữa cháy.
Các lực hoặc năng lượng cần thiết để vận hành bình chữa cháy không được vượt
quá các giá trị trong bảng 10 đối với nhiệt độ tới 550C.
Năng lượng 2J là năng lượng thu
được khi cho khối lượng 4kg rơi từ độ cao 50 mm trong phép thử cơ học (va đập)
được qui định trong 7.5.
Bảng
10 - Lực hoặc năng lượng cần cho vận hành bình chữa cháy
Kiểu
vận hành
Lực
lớn nhất yêu cầu, N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
một ngón tay
100
Với
cả bàn tay
200a
Bàn
va đập (núm đập)
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11. Thiết bị khóa an toàn
9.11.1. Cơ cấu vận hành phải
được trang bị thiết bị khóa an toàn để đề phòng sự vận hành vô ý. Mở thiết bị
an toàn có niêm phong đòi hỏi phải có thao tác khác với thao tác của cơ cấu vận
hành và lực không nhỏ hơn 20 N nhưng không vượt quá 100 N. Phải có khả năng xác
định thiết bị đã hoạt động hay chưa.
9.11.2. Thiết bị khóa an
toàn phải được chế tạo từ vật liệu không gỉ.
9.11.3. Chốt khóa an toàn
hoặc cơ cấu khác phải nhìn thấy được từ phía trước bình chữa cháy khi bình chữa
cháy được lắp trên giá lắp.
NGOẠI LỆ: Chốt khóa an toàn có thể
ở mặt phía sau của bình chữa cháy nếu trên hướng dẫn vận hành bằng hình ảnh
minh họa được phương pháp vận hành.
9.11.4. Nếu thiết bị khóa an
toàn được gắn vào bình chữa cháy bằng xích hoặc cơ cấu tương tự thì xích phải
được gắn sao cho không cản trở dòng phun.
9.11.5. Vật niêm phong như
dấu niêm phong phải có để duy trì thiết bị khóa an toàn ở đúng vị trí làm việc
và chỉ ra sự phá bỏ dấu niêm phong hoặc cách sử dụng bình chữa cháy.
9.11.6. Vật niêm phong phải
có cấu tạo sao cho nó phải được phá vỡ khi vận hành bình chữa cháy. Lực phá vỡ
vật niêm phong không được vượt quá 70 N.
NGOẠI LỆ: Nếu vật niêm phong được
phá vỡ bởi tác động cần cho phun bình chữa cháy hoặc nếu một tải trọng bên
trong tác dụng một cách liên tục để mở cơ cấu thì lực cần cho phun bình chữa
cháy hoặc giải phóng tải trọng bên trong có thể vượt quá 70 N nhưng không được
vượt quá 140 N.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.1. Yêu cầu chung
9.12.1.1. Bình chữa cháy nạp
lại được thuộc loại có khí đẩy nén trực tiếp (trừ loại sử dụng cacbon dioxit)
sử dụng chỉ một ngăn để chứa cả chất chữa cháy và khí đẩy phải được trang bị
một áp kế để nhận biết áp suất trong ngăn kể cả khi van được mở hoặc đóng kín.
NGOẠI LỆ: Không cần trang bị áp kế cho
bình chữa cháy có một ngăn kín không nạp lại, dùng một lần, nếu dùng một cơ cấu
kiểm tra đảm bảo được bình chữa cháy đã nạp đúng số lượng khí đẩy.
9.12.1.2. Phạm vi áp suất
làm việc của áp kế phải phản ánh quan hệ nhiệt độ - áp suất làm việc của bình chữa
cháy (xem 7.1).
9.12.1.3. Mặt áp kế phải ghi
các đơn vị thích hợp như kPa, hoặc bar hoặc các đơn vị áp suất kết hợp.
9.12.1.4. Áp suất chỉ thị
lớn nhất của áp kế phải ở giữa 150% và 250% áp suất làm việc chỉ thị ở 200C
nhưng không nhỏ hơn 120% áp suất làm việc lớn nhất (pms). Mặt số của
áp kế phải chỉ phạm vi áp suất làm việc của bình chữa cháy bằng màu xanh lá
cây. Các áp suất chỉ thị "không", "làm việc" và "lớn
nhất" của áp kế phải được thể hiện bằng các chữ số và vạch dấu. Nền của
mặt áp kế phía trên một đường nằm ngang đi qua các vạch dấu thấp nhất phải có
màu đỏ. Cung của mặt số từ điểm áp suất không (0) tới giới hạn dưới của phạm vi
hoạt động ghi "Nạp lại" (recharge). Cung của mặt số từ giới hạn trên
của phạm vi hoạt động tới áp suất chỉ thị lớn nhất phải ghi "Nạp quá
mức" (overcharged). Tất cả các chữ số, chữ cái, chữ viết trong các phạm vi
nạp lại, hoạt động và nạp quá mức của mặt số phải có màu trắng. Kim chỉ phải có
màu vàng và đầu kim phải chỉ vào cung của các dấu chấm chỉ thị áp suất và phải
có bán kính lớn nhất của đầu kim chỉ là 0,25 mm.
Chiều dài kim chỉ từ tâm quay của
kim tới đầu kim đo tại điểm áp suất không (0) nhỏ nhất phải là 9 mm đối với các
bình chữa cháy có lượng nạp lớn hơn 2 kg hoặc nhỏ nhất phải là 6 mm đối với các
bình chữa cháy có lượng nạp 2 kg hoặc nhỏ hơn. Chiều dài cung từ áp suất không
(0) đến áp suất làm việc chỉ thị không nhỏ hơn 12 mm đối với các bình chữa cháy
có lượng nạp lớn hơn 2 kg hoặc không nhỏ hơn 9 mm đối với các bình chữa cháy
nạp chất chữa cháy sạch hoặc có lượng nạp không lớn hơn 2 kg.
9.12.1.5. Vạch dấu dùng để chỉ
thị áp suất làm việc ở 200C cần có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 mm
và không lớn hơn 1,0 mm.
9.12.1.6. Mặt áp kế phải
được ghi nhãn để chỉ thị chất chữa cháy thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.1.7. Áp kế phải được
ghi nhãn với dấu nhận dạng của nhà sản xuất áp kế. Nếu có thể, áp kế cũng phải
được ghi nhãn theo cách dùng một đường có chiều dài bằng với chiều dài nhận
dạng của nhà sản xuất và có cùng một chiều dày nét gạch như đối với dấu nhận
dạng của nhà sản xuất:
a) để chỉ sự tương hợp về điện hóa
với các thân van bằng nhôm: một đường nằm ngang phía trên dấu nhận dạng của nhà
sản xuất;
b) để chỉ sự tương hợp về điện hóa
với các thân van bằng đồng: một đường nằm ngang bên dưới dấu nhận dạng của nhà
sản xuất;
c) để chỉ sự tương hợp về điện hóa
với các thân van bằng nhôm và đồng: một đường bên trên và một đường bên dưới
dấu nhận dạng của nhà sản xuất.
9.12.2. Thử hiệu chuẩn - Khí cụ
đo và khí cụ chỉ báo
9.12.2.1. Khí cụ chỉ báo
phải có độ chính xác trong khoảng ± 4% áp suất làm việc (ps) ở giới
hạn dưới của phạm vi hoạt động.
9.12.2.2. Sai số của áp kế
tại áp suất làm việc chỉ thị (ps) không được vượt quá ± 4% áp suất
làm việc.
Sai số ở các giới hạn trên và dưới
của phạm vi hoạt động không được vượt quá số phần trăm áp suất làm việc sau:
- ± 4% đối với các khí cụ đo của
bình chữa cháy dùng bột và nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại vạch dấu áp suất không (0) sai
số không được vượt quá 12% hoặc xuống dưới 0% áp suất làm việc (ps).
Tại áp suất chỉ thị lớn nhất, sai
số không được vượt quá 15% áp suất làm việc (ps).
9.12.2.3. Áp kế hoặc khí cụ
chỉ báo được lắp đặt trên máy chủ thử khí cụ đo (kiểu trọng tải) hoặc thiết bị
đường ống có một khí cụ đo mẫu với độ chính xác không nhỏ hơn 0,25%. Môi chất
nén tạo áp suất có thể là dầu, nước, khí nitơ hoặc không khí nhưng tất cả các
thử nghiệm trên một kiểu khí cụ đo được tiến hành cùng với một môi chất. Áp
suất tác dụng vào khí cụ đo thử được tăng đều tới khi đạt được giá trị giới hạn
trên của khí cụ đo. Sau đó áp suất được giảm đều tới khi đạt được điểm không
(0). Áp suất tác dụng, số chỉ thị của khí cụ đo hoặc khí cụ chỉ báo và sai số
thực được ghi lại đối với mỗi lần tăng hoặc giảm áp suất.
9.12.3. Thử độ bền chống nổ -
Khí cụ đo và khí cụ chỉ báo
9.12.3.1. Áp kế hoặc khí cụ
chỉ báo phải chịu được áp suất bằng sáu lần áp suất làm việc chỉ thị trong 1
phút mà không bị phá hủy. Ngoài ra, nếu ống Buađon hoặc bộ phận duy trì áp suất
nổ vỡ ở áp suất nhỏ hơn 8 lần áp suất làm việc chỉ thị thì không có các chi
tiết nào của khí cụ bị
9.12.3.2. Lắp khí cụ đo hoặc
khí cụ chỉ báo mẫu vào một bản tăng áp thủy lực sau khi đã rút hết không khí
khỏi hệ thống thử. Đặt mẫu vào trong lồng thử và tác dụng áp suất vào mức xấp
xỉ 2,0 MPa/min tới khi đạt được áp suất thử yêu cầu. Giữ áp suất thử này trong
1 phút rồi tăng áp suất lên tới khi có sự phá hủy hoặc tới 8 lần áp suất cung
cấp chỉ thị, lấy giá trị xuất hiện đầu tiên.
9.12.4. Thử quá áp suất - Khí cụ
đo
9.12.4.1. Sự khác biệt của
các số đọc áp suất làm việc chỉ thị trước và sau khi một áp kế đã được thử
trong 3 giờ ở áp suất 110% khả năng đo của áp kế không được vượt quá 4% áp suất
làm việc chỉ thị.
9.12.4.2. Cho các áp kế mẫu
chịu áp suất thử yêu cầu trong 3 giờ. Sau đó giảm áp suất và cho phép các áp kế
đứng ở áp suất không (zero) trong 1 giờ. Tiến hành thử hiệu chuẩn các áp kế
theo qui định trong 9.12.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.5.1. Sự khác biệt của
các số đọc áp suất làm việc chỉ thị trước và sau khi một áp kế đã chịu 1000 chu
kỳ xung áp suất không được vượt quá 4% áp suất làm việc chỉ thị.
9.12.5.2. Lắp các áp kế mẫu
vào nguồn áp suất điều chỉnh như không khí, khí nitơ hoặc nước. Làm thay đổi áp
suất từ 0% đến 125% áp suất làm việc chỉ thị hoặc 0% tới 60% khả năng đo, lấy
giá trị cao hơn, và rồi lại đưa về 0% với tần suất 6 chu kỳ đầy đủ mỗi phút.
Tiến hành thử hiệu chuẩn các mẫu theo qui định trong 9.12.2.
9.12.6. Thử sự giảm áp của áp kế
9.12.6.1. Áp kế có sự giảm
áp suất do sự thông hơi trong trường hợp có rò rỉ của ống Buađon. Sự giảm áp
suất này phải hoạt động ở áp suất 345 kPa hoặc nhỏ hơn trong 24 giờ. Lưu lượng
nhỏ nhất của sự giảm áp phải là 1 l/h.
9.12.6.2. Tiến hành thử
nghiệm này trên các áp kế có ống Buađon được cắt qua hoàn toàn. Nhúng áp kế vào
nước với đầu vào áp kế được nối với một nguồn không khí hoặc khí nitơ điều
chỉnh. Duy trì áp suất cung cấp ở 345 kPa tới sự giảm áp suất hoạt động, hoặc
trong 24 giờ, lấy giá trị nhỏ hơn. Đo lưu lượng bằng một cột nước chuyển đổi
hoặc phương tiện tương tự khác.
9.12.7. Thử chịu nước - khí cụ
đo và khí cụ chỉ báo
Khí cụ đo hoặc khí cụ chỉ báo dùng,
trên bình chữa cháy phải kín nước khi được ngâm trong nước ở độ sâu 0,3 m trong
2 giờ và sau khi được thử phun muối ăn mòn (xem 7.6.1).
9.12.8. Thử rò rỉ - khí cụ đo và
khí cụ chỉ báo
9.12.8.1. Áp suất kế và khí
cụ chỉ báo không được có rò rỉ ở mức vượt quá 1 x 10-6 cm3/s
khi áp kế hoặc khí cụ chỉ báo (bao gồm cả khí cụ chỉ báo kiểu chốt) chịu áp
suất tương đương với áp suất làm việc mong muốn ở 200C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.8.3. Tác dụng một áp
suất tương đương với áp suất làm việc mong muốn của bình chữa cháy ở 20 0C
cho mỗi một nhóm 12 khí cụ đo hoặc khí cụ chỉ báo mẫu. Tiến hành thử rò rỉ mỗi
khí cụ đo hoặc khí cụ chỉ báo khác với khí cụ chỉ báo kiểu chốt bằng cách kiểm
tra tất cả các chi tiết chịu áp về sự rò rỉ để xác minh sự tuân thủ các yêu cầu
trong 9.12.8.1, thử rò rỉ của lỗ được gắn kín bởi khí cụ chỉ báo. Không có mẫu
thử nào được phép rò rỉ ở mức vượt quá 1 x 10-6 cm3/s.
9.12.9. Các chi tiết bằng chất
dẻo - khí cụ đo chỉ báo
Các chi tiết chất dẻo của khí cụ đo
và khí cụ chỉ báo phải đáp ứng các yêu cầu cho trong 9.8.
9.13. Xi phông và bộ lọc của
bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
9.13.1. Xi phông và bộ lọc
của bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước phải có cấu trúc bằng vật liệu
chịu được chất chữa cháy (xem 9.8.6).
9.13.2. Chất chữa cháy của
bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước phải được phun qua một bộ lọc. Bộ
lọc phải được đặt ở phía đầu dòng của tiết diện nhỏ nhất của đường phun. Mỗi lỗ
của bộ lọc phải có diện tích nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của đường
xả. Diện tích tổng của các lỗ bộ lọc liên hợp tối thiểu phải bằng năm lần tiết
diện nhỏ nhất của đường phun.
9.14. Các yêu cầu đặc biệt cho
bình chữa cháy dùng CO2
Loa phun bình chữa cháy CO2
phải có cấu tạo sao cho chịu được thử nén ép (vỡ) khi tác dụng 25 kg vào đầu
mút của loa phun trong 5 phút ngay sau khi phun hết bình chữa cháy qua loa
phun.
Tiến hành thử loa phun như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) gắn loa phun vào một bình chữa
cháy đã được nạp đầy;
c) phun bình chữa cháy với van được
mở hoàn toàn;
d) cho loa phun chịu tải trọng tĩnh
25 kg khi dùng một bề mặt tiếp xúc tròn đường kính 50 mm đặt vào đầu mút của
loa phun trong 5 phút.
e) kiểm tra để bảo đảm loa phun
không bị nứt nhìn thấy rõ hoặc bị vỡ.
9.15. Đệm kín và vòng chữ O
9.15.1. Độ bền kéo, độ giãn
dài, lớp vỏ dày nhất và độ cứng các chi tiết đàn hồi (lớp đệm cao su, vòng chữ
o hoặc mặt tựa "được lưu hóa tại chỗ") dùng làm bề mặt tựa phải có
các tính chất sau:
a) đạt được
1) độ bền kéo tối thiểu: 3,4 MPa
đối với cao su silicon (có poly hữu cơ - siloxan trong thành phần) hoặc cacbon
florua; (8,3 MPa đối với các vật liệu đàn hồi khác; độ giãn dài giới hạn lớn
nhất: 100% đối với cao su silicon và 150% đối với các vật liệu đàn hồi khác).
2) lớp vỏ dày nhất 5,0 mm, khi kéo
mẫu dài 25 mm đạt tới chiều dài 50 mm đối với cao su silicon và 62,5 mm đối với
các vật liệu đàn hồi khác, giữ tải trọng trong 2 phút và 2 phút sau khi dỡ tải
tiến hành các phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) phần trăm nhỏ nhất của độ bền
kéo ban đầu: 70%.
2) phần trăm nhỏ nhất của độ giãn
dài ban đầu: 70%.
Kích thước và hình dạng của chi
tiết cao su sẽ xác định các thử nghiệm qui định cần được tiến hành. Thông
thường, các chi tiết có đường kính lớn hơn 25 mm phải trải qua tất cả thử
nghiệm. Đối với vòng chữ o có mặt cắt ngang tròn đường kính nhỏ hơn 25 mm nhưng
lớn hơn 12,5 mm có thể bỏ qua thử độ giãn dài. Đối với vòng chữ o có đường kính
nhỏ hơn 12,5 mm mặt cắt ngang tròn có thể bỏ qua các thử nghiệm độ giãn dài và
độ bền kéo. Đối với vòng chữ o có đường kính nhỏ hơn 25 mm, mặt cắt ngang
thường là hình vuông có thể bỏ qua thử độ giãn dài và độ bền kéo. Nếu kích
thước của chi tiết không cần đến thử nghiệm chính xác thì tiến hành thử đối với
các mẫu có kích thước lớn hơn của các chi tiết được chế tạo từ cung một hợp
chất.
9.15.2. Biến dạng sau khi
nén
9.15.2.1. Mẫu chi tiết cao
su hoặc giống như cao su phải có độ biến dạng sau khi nén không lớn hơn 25%
chiều dày ban đầu của chi tiết sau khi được nén tới 1/3 chiều dày ban đầu.
9.15.2.2. Tiến hành thử biến
dạng sau khi nén trên các mẫu hình nút được nén tới 1/3 chiều dày ban đầu trong
24 giờ ở 200C và ở nhiệt độ bảo quản - sử dụng nhỏ nhất và ở 550C.
10. Ghi nhãn
và màu sắc
10.1. Màu sắc
Màu sắc cho thân bình chữa cháy nên
là màu đỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Một ví dụ về sơ đồ
trình bày các nhãn được giới thiệu trên hình 5.
10.2.1. Yêu cầu chung
10.2.1.1. Các hướng dẫn về
vận hành, nạp lại, kiểm tra và bảo dưỡng phải được ghi trên biển nhãn hoặc băng
kim loại bằng khắc hoặc dập nổi, hoặc biển nhãn gia công áp lực được gắn vào
thành bên của thân bình chữa cháy, hoặc có dạng màu sơn mỏng in trực tiếp trên
thân bình chữa cháy. Việc ghi nhãn phải nhận diện được bình chữa cháy về loại
chất chữa cháy và phải bao gồm tên của nhà sản xuất, số hiệu của kiểu, công
suất và sự phân loại bình chữa cháy.
10.2.1.2. Việc ghi nhãn phải
bao gồm cả số thứ tự theo loạt sản xuất.
10.2.1.3. Năm sản xuất hoặc
hai chữ số cuối cùng của năm dương lịch và áp suất thử tại nhà máy phải được
ghi bền vững trên thân bình chữa cháy hoặc biển nhãn gắn cố định. Các bình chữa
cháy được sản xuất trong ba tháng cuối cùng của năm dương lịch có thể được ghi
nhãn năm sản xuất là năm sau, và các bình chữa cháy được sản xuất trong ba
tháng đầu năm dương lịch có thể được ghi nhãn năm sản xuất là năm trước.
10.2.1.4. Nếu nhà sản xuất
chế tạo các bình chữa cháy ở nhiều nhà máy, mỗi bình chữa cháy phải có một nhãn
phân biệt để nhận diện nhà máy chế tạo.
10.2.1.5. Nhãn phải bao gồm
phạm vi nhiệt độ sử dụng của bình chữa cháy, như "Cho phép sử dụng ở nhiệt
độ từ … đến …" hoặc tương đương.
10.2.1.6. Nhãn phải bao gồm
các nội dung sau hoặc tương đương:
a) đối với các bình chữa cháy nạp
lại được "Nạp lại ngay sau mỗi lần sử dụng";
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1.7. Chai khí đẩy phải
được ghi nhãn bền lâu với các nội dung:
a) khối lượng vỏ không, tính theo
gam;
b) khối lượng nạp đầy danh nghĩa,
tính bằng gam;
c) khối lượng giới hạn dưới cần
được thay thế hoặc nạp lại;
d) năm sản xuất;
e) tên hoặc mã của nhà sản xuất.
Thông tin trên có thể được ghi trên
chai khí đẩy ở dạng đêcan nếu chai khí đẩy được lắp bên ngoài ngăn chứa chất
chữa cháy của bình chữa cháy. Nếu chai khí đẩy được lắp bên trong ngăn chứa
chất chữa cháy thì thông tin này phải được in bằng khuôn thủng hoặc đóng dấu
trên chai khí đẩy.
10.2.1.8. Việc ghi nhãn trên
mỗi bình chữa cháy phải bao gồm khối lượng cả bì chính xác của bình hoặc khối
lượng cả bì nhỏ nhất và lớn nhất, có thể kèm theo dung sai. Khối lượng cả bì
phải bao gồm khối lượng của bình chữa cháy đã được nạp và của bộ phận phun.
10.2.2. Hướng dẫn vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2.2. Bình chữa cháy
dùng chất chữa cháy sạch phải có sự cảnh báo sau hoặc tương đương như là một
phần của hướng dẫn vận hành.
“CẢNH BÁO - Chất đậm đặc khi tác
dụng vào đám cháy có thể tạo ra các sản phẩm độc hại. Tránh hít phải các chất
độc hại này bằng cách hút khí độc và thông gió cho khu vực có chất độc hại,
không dùng các không gian hạn hẹp nhỏ hơn XXX mét khối cho mỗi bình chữa cháy.
Chú thích - XXX là thể tích tính
bằng mét khối tương ứng với mức tác động có hại thấp nhất quan sát được (LOAEL)
của chất chữa cháy sạch tính cho lượng nạp danh nghĩa của bình chữa cháy.
10.2.2.3. Hướng dẫn vận hành
phải hướng ra phía trước và choán một cung không lớn hơn 1200 trên
thân bình chữa cháy. Việc ghi nhãn theo 10.2.2.4 và 10.2.3 phải chiếm một diện
tích bề mặt tối thiểu là 75,0 cm2 đối với các bình chữa cháy có
đường kính lớn hơn 80,0 mm và 50,0 cm2 đối với các bình chữa cháy có
đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 80,0 mm.
10.2.2.4. Hướng dẫn vận hành
phải được sắp xếp như sau:
a) cụm từ "HƯỚNG DẪN"
phải được đặt trên đầu biểu nhãn. Chiều cao nhỏ nhất của chữ cái là 6,0 mm đối
với bình chữa cháy có đường kính lớn hơn 80 mm và 5,0 mm đối với bình chữa cháy
có đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 80 mm. Có thể chọn cụm từ "BÌNH CHỮA
CHÁY" bổ sung cho cụm từ "HƯỚNG DẪN".
b) hướng dẫn vận hành phải ở dạng
các hình ảnh được đánh số theo thứ tự. Một hình ảnh đơn có thể bao gồm hai chỉ
dẫn;
c) trình tự của các hình ảnh phải
minh họa các tác động cần thiết để vận hành bình chữa cháy. Có thể bổ sung thêm
các từ. Trình tự phải như sau:
1) chuẩn bị sẵn sàng bình chữa cháy
bằng cách ngắt thiết bị khóa an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) tác động cần thiết để bắt đầu
vận hành bình chữa cháy;
4) mô tả phương pháp tác dụng của
chất chữa cháy vào đám cháy.
10.2.2.5. Chiều cao của các
từ được dùng trong các hình ảnh tối thiểu phải là 3,0 mm.
10.2.3. Sử dụng biểu tượng
10.2.3.1. Biểu tượng sử dụng
(xem hình 6) phải được bố trí ngay dưới hướng dẫn vận hành. Mô tả bằng chữ viết
cho mỗi biểu tượng có thể được bao gồm là một bộ phận của biểu tượng và chiều
cao tối thiểu của chữ viết là 1,0 mm.
10.2.3.2. Các biểu tượng
phải có kích thước không nhỏ hơn 10 mm x 16 mm và không lớn hơn 32 mm x 32 mm,
không kể khung viền.
10.2.3.3. Các biểu tượng sử
dụng phải được đặt trên bình chữa cháy được phân loại theo loại đám cháy. Đối
với các đám cháy không dùng được bình chữa cháy vì có khả năng gây thương tích
cho người vận hành thì có thể bố trí biểu tượng có một vạch đỏ trên bình chữa
cháy. Vạch đỏ phải kéo dài từ góc bên trái phía trên của biểu tượng tới góc bên
phải phía dưới của biểu tượng.
10.2.3.4. Tên của nhà sản
xuất hoặc tên thương mại có thể được đặt bên dưới biểu tượng sử dụng nhưng
không được chứa bất kỳ thông tin nào khác có thể gây ra sự không chú ý tới
hướng dẫn vận hành như địa chỉ hoặc số điện thoại.
10.2.4. Hướng dẫn nạp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Hướng dẫn kiểm tra
Hướng dẫn kiểm tra phải nêu rõ:
bình chữa cháy được kiểm tra để đảm bảo:
a) dấu niêm phong và chỉ báo chống
giả mạo không bị phá hoặc làm mất;
b) còn đầy (bằng cách cân hoặc nhấc
lên);
c) không bị hư hỏng rõ rệt, bị ăn
mòn, rò rỉ hoặc vòi phun bị tắc;
d) áp kế hoặc khí cụ chỉ báo hoạt
động tốt.
11. Tài liệu
hướng dẫn
11.1. Tài liệu hướng dẫn cho
người sử dụng
Mỗi bình chữa cháy phải được cung
cấp một tài liệu hướng dẫn cho người sử dụng. Tài liệu này phải có các hướng
dẫn cần thiết, lời cảnh báo và các vấn đề phải chú ý đối với việc lắp đặt, vận
hành và kiểm tra bình chữa cháy. Tài liệu này cũng giới thiệu các hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất đối với việc bảo dưỡng và nạp lại bình chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất phải soạn thảo một tài
liệu này hướng dẫn sử dụng cho mỗi kiểu bình chữa cháy. Sổ tay hướng dẫn sử
dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) có các hướng dẫn cần thiết, lời
cảnh báo, các vấn đề phải chú ý, mô tả về thiết bị bảo dưỡng và mô tả về các
nội dung bảo dưỡng;
b) có danh mục các số liệu của tất
cả các chi tiết thay thế;
c) chỉ rõ ràng áp kế lắp trên bình
chữa cháy không được dùng để xác định khi đã đạt được áp suất làm việc và phải
sử dụng bộ điều chỉnh áp suất làm việc từ một bình khí cao áp.
BÌNH CHỮA CHÁY CACBON DIOXIT
2kg
KIỂM TRA: Kiểm tra hàng tháng.
Kiểm tra để đảm bảo bình chữa cháy đã được nạp, không bị hư hỏng và dấu niêm
phong còn nguyên vẹn, loa phun không bị tắc.
BẢO DƯỠNG: Xem xét cẩn thận sau
12 tháng để đảm bảo bình chữa cháy hoạt động được. Nạp lại nếu sự mất mát
khối lượng vượt quá 0,2 kg. Thay thế các chi tiết bị hỏng. Kiểm tra loa phun
không bị tắc. Sau 5 năm thử lại thủy tinh theo yêu cầu DOT/TC.
SỬ DỤNG: Sau bất kỳ lần sử dụng
nào cần nạp lại ngay: lượng nạp CO2 là 2 kg.
Khối lượng đầy đủ được đóng dấu
trên thân van bao gồm cả bộ phận loa phun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP
HƯỚNG
DẪN
DẤU
PHÊ DUYỆT
BÌNH
CHỮA CHÁY CACBON DIOXIT
PHÂN
LOẠI 21 - B
LOẠT
SỐ XX - XXXXX
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình chữa cháy cacbon dioxit 2 kg
Thích hợp cho sử dụng ở nhiệt độ
từ - 400C đến 490C (400F đến 1200F)
Áp suất được thử tới 20 MPa
Kiểu
322
1999
Tên
nhà sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa
chỉ nhà sản xuất
Hình
5 - Ví dụ về nhãn cho một bình chữa cháy
1 Đám cháy loại A: Các đám cháy vật
liệu rắn thông thường
2 Đám cháy loại B: Các đám cháy
chất lỏng cháy được
3 Đám cháy loại C: Các đám cháy khí
và hơi
4 Đám cháy loại D: Các đám cháy kim
loại dễ cháy
5 Đám cháy do dây dẫn có điện.
Hình
6 - Các biểu tượng sử dụng