Nguyên tố tạp chất
|
Thành
phần tối đa (% trọng lượng)
|
Anốt từ kẽm
|
Anốt từ nhôm
|
Fe
Cu
Pb
Si
|
0,005
0,005
0,006
0,12
|
0,10
0,006
-
0,15
|
o
Hình
dạng anốt
A1.1.9.
Có
ba loại anốt chính được thiết kế cho công trình biển là:
·
Loại
mảnh đặt cách đường ống;
·
Loại
dài được lắp phẳng áp vào ống;
·
Loại
hình xuyến
A1.1.10.
Loại
anốt dùng trong thiết kế thường do Nhà khai thác quy định và phải tính đến các
yếu tố khác nhau gồm:
(a)
Hệ số sử dụng và dòng anốt;
(b)
Trọng lượng và lực cản xuất hiện do dòng chảy;
(c)
Chi phi sản xuất và lắp đặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.1.11.
Anốt
loại mảnh đặt cách đường ống có dòng và hệ số sử dụng cao nhất. Tuy nhiên các
anốt này lại là vật cản và gây ra lực cản lớn.
o
Sử
dụng lớp bọc kết hợp với bảo vệ catốt
A1.1.12.
Việc
áp dụng lớp bọc không phải là kim loại sẽ giảm dòng cần thiết cho việc bảo vệ
catốt và do đó giảm trọng lượng anốt hy sinh cần thiết. Đặc biệt đối với kết
cấu nhậy cảm với trọng lượng có tuổi thọ thiết kế lớn thì việc kết hợp sử dụng
lớp bọc và bảo vệ catốt có thể là biện pháp bảo vệ chống ăn mòn tiết kiệm nhất.
A1.1.13.
Lớp
bọc cũng có lợi trong việc đạt được độ phân cực nhanh nhất và giúp sự phân phối
dòng có hiệu quả hơn đối với các đối tượng có hình dạng phức tạp.
A1.1.14.
Việc
sử dụng lớp bọc cũng giảm rủi ro ăn mòn sinh vật của thép C và thép hợp kim
thấp ở trong các vùng bị khuất đối với dòng bảo vệ catốt.
A1.1.15.
Việc
sử dụng kết hợp hệ thống bảo vệ catốt và lớp bọc phải được lựa chọn trên kinh
nghiệm thực tế.
A1.1.16.
Một
số loại lớp bọc đường ống nhất định (chủ yếu là loại có mức độ các bon đen cao)
có thể có tính dẫn điện cao cho phép phóng điện dòng catốt tại lớp giao nước
biển/lớp bọc. Điện trở kháng được khuyến nghị tối thiểu là 1,0 x104
ohm.cm.
A2. Các thông số thiết kế
A2.1.
Quy
định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.1.2.
Trừ
tuổi đời thiết kế, các thông số thiết kế khác thường được giả thiết là do Nhà
thiết kế hệ thống bảo vệ catốt lựa chọn/đưa ra.
A2.1.3.
Các
dữ liệu đưa ra trong phụ lục này được lựa chọn một cách thống nhất theo một
tiếp cận thiên về an toàn. Do đó việc sử dụng các hệ số này sẽ đưa ra một tuổi
thọ thực lớn hơn tuổi thọ thiết kế của hệ thống trong hầu hết các trường hợp.
Với kinh nghiệm của Nhà khai thác hoặc các xem xét đặc biệt khác có thể bảo vệ
cho việc áp dụng các dữ liệu thiết kế thấp hơn hoặc áp dụng các dữ liệu thiết
kế thậm chí an toàn hơn nữa trong một số trường hợp nhất định.
A2.2.
Tuổi
thọ thiết kế
A2.2.1.
Tuổi
thọ thiết kế (tf) của một hệ thống bảo vệ catốt phải được Nhà khai
thác đưa ra. Khi đưa ra tuổi thọ thiết kế của hệ thống, Nhà khai thác cũng nên
xem xét khả năng kéo dài tuổi thọ của hệ thống.
A2.2.2.
Việc
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bảo vệ catốt dùng anốt hy sinh cho hệ thống
đường ống biển nói chung là rất đắt và thường là không thực tế. Do đó, thông
thường tuổi thọ thiết kế anốt được lấy bằng tuổi thọ công trình được bảo vệ.
A2.3.
Mật
độ dòng điện thiết kế
A2.3.1.
Mật
độ dòng điện là dòng bảo vệ catốt trên diện tích bề mặt đơn vị. Mật độ dòng
thiết kế ban đầu (ic) và cuối cùng (if) là một số đo mật
độ dòng catốt cần thiết dự đoán để có được sự bảo vệ cho bề mặt kim loại trần
trong một khoảng thời gian ngắn hợp lý. Chúng được sử dụng để tính toán dòng
điện cần thiết ban đầu và cuối cùng để dùng trong việc tính toán số lượng và
kích cỡ anốt. ảnh hưởng của các lớp bọc được tính đến thong qua việc sử dụng hệ
số suy giảm lớp bọc.
A2.3.2.
Mật
độ dòng thiết kế trung bình (hay duy trì) là một số đo dòng catốt cần thiết dự
đoán, khi hệ thống bảo vệ catốt đã đạt được điện thế bảo vệ ở trạng thái đều.
Khi đó hiệu điện thế dẫn sẽ thấp hơn và do đó mật độ dòng thiết kế trung bình
thấp hơn cả hai mật độ dòng thiết kế ban đầu và cuối cùng.
A2.3.3.
Mật
độ dòng thiết kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố và những yếu tố này phụ thuộc vào
vị trí địa lý và độ sâu nước. Mật độ dòng thiết kế được quy định ở bảng A2.3-1
và bảng A2.3-2. Các mật độ dòng thiết kế này được lựa chọn thiên về an toàn để
tính đến trạng thái thời tiết gồm sóng và dòng chảy, tuy nhiên không tính đến
hiệu ứng mài mòn do bùn cát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A2.3-1: Mật
độ dòng thiết kế ban đầu và cuối cùng
Độ
sâu
(m)
Mật
độ dòng thiết kế ban đầu và cuối cùng – A/m2
Nhiệt
đới
(>200
C)
Cận nhiệt đới
(120 C -200 C)
Ôn
đới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cực
(<70
C)
0
– 30
0,15
- 0,09
0,17
- 0,11
0,2
- 0,13
0,25
- 0,17
>
30
0,13
- 0,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,18
- 0,11
0,22
- 0,13
Bảng A2.3-2: Mật độ
dòng thiết kế trung bình
Độ
sâu
(m)
Mật
độ dòng thiết kế trung bình – A/m2
Nhiệt
đới
(>200
C)
Cận nhiệt đới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ôn
đới
(70 C -120 C)
Cực
(<70
C)
0
– 30
0,07
0,08
0,10
0,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
0,07
0,08
0,10
A2.3.5.
Đối
với đường ống và các bộ phận khác được hâm nóng bởi dung chất bên trong, mật độ
dòng thiết kế (ban đầu/cuối cùng và trung bình) như quy định tại bảng A2.3-1,
A2.3-2 và mục A2.3.4 phải được tăng thêm 0,001 A/m2 cho mỗi 0C
vượt quá 250 C của nhiệt độ tại ranh giới giữa kim loại và môi
trường. Đối với ống một vách (không có bọc cách nhiệt và bọc bê tông gia tải),
nhiệt độ này được giả thiết là bằng nhiệt độ của dung chất bên trong.
A2.4.
Hệ
số suy giảm lớp bọc và sơn phủ
A2.4.1.
Hệ
số suy giảm lớp bọc, fc, mô tả độ giảm dự đoán của mật độ dòng thiết
kế do việc dùng lớp bọc có tính cách điện. fc = 0 nghĩa là lớp bọc
100% cách điện do đó độ giảm của mật độ dòng thiết kế là bằng 0 và fc
= 1 tương ứng với lớp bọc không có đặc tính bảo vệ.
A2.4.2.
Hệ
số suy giảm lớp bọc là một hàm của đặc tính lớp bọc, các thông số khai thác và
thời gian. Đặc tính lớp bọc phụ thuộc vào vật liệu lớp bọc, việc chuẩn bị bề
mặt và bọc. Hệ số suy giảm lớp bọc có thể được mô tả bằng:
fc = k1
+ k2t (A2.4-1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là tuổi thọ của lớp bọc, tính theo năm;
k1 và k2 là các hằng số phụ thuộc
vào đặc tính lớp bọc. Các hệ số này được đưa ra trong bảng A2.4-1.
A2.4.3.
Bốn
loại sơn phủ được xác định để đơn giản hóa việc hiệu chỉnh hệ số suy giảm lớp
bọc cho phù hợp với đặc tính của lớp bọc:
·
Loại
I : Một lớp sơn lót với chiều dày màng khô bảo vệ (DFT- Dry Film
Thickness) danh nghĩa khoảng 50 mm;
·
Loại
II : Một lớp sơn lót, cộng với tối thiểu một lớp sơn phủ ngay bên trên,
với DFT danh nghĩa là150 mm đến 250 mm;
·
Loại
III : Một lớp sơn lót, cộng với tối thiểu hai lớp sơn phủ ngay bên
trên, với DFT danh nghĩa tối thiểu là 300 mm;
·
Loại
IV : Một lớp sơn lót, cộng với tối thiểu ba lớp sơn phủ ngay bên trên,
với DFT danh nghĩa tối thiểu là 450 mm;
A2.4.4.
Hư
hỏng lớp bọc được giả thiết phần lớn là do hà bám và hiệu ứng mài mòn do sóng
và dòng chảy. Tất cả các yếu tố này liên quan đến độ sâu và để đơn giản hoá
hiệu ứng của nhiệt độ nước biển được bỏ qua.
A2.4.5.
Để
thiết kế bảo vệ catốt, hệ số suy giảm lớp bọc trung bình và cuối cùng được tính
dựa trên tuổi thọ thiết kế, tf:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fc(cuối
cùng) = k1 + k2tf (A2.4-3)
Nếu giá trị tính toán
vượt quá 1, giá trị fc = 1 phải được áp dụng trong thiết kế.
Khi tuổi thọ thiết kế
của hệ thống bảo vệ catốt vượt quá tuổi thọ của hệ thống lớp bọc, fc(trung
bình) có thể được tính theo:
(A2.4-4)
Bảng A2.4-1: Các hằng
số k1 và k2 cho tính toán hế số suy giảm lớp sơn
Độ
sâu
(m)
Loại
lớp bọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(k1
= 0,1)
k2
II
(k1
= 0,05)
k2
III
(k1
= 0,02)
k2
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k2
0
– 30
0,10
0,03
0,015
0,012
>
30
0,05
0,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,012
A2.4.6.
Hệ
số suy giảm lớp bọc như định nghĩa ở trên không tính đến lượng dự trữ đối với
sự hư hỏng lớp sơn phủ trong quá trình chế tạo và lắp đặt. Nếu những hư hỏng
này được dự đoán là đáng kể thì diện tích bề mặt bị ảnh hưởng phải được ước
tính và đưa vào trong tính toán thiết kế như là bề mặt kim loại trần.
A2.5.
Lớp
bọc đường ống
A2.5.1.
Hệ
số suy giảm lớp bọc đối với lớp bọc đường ống như định nghĩa tại mục A2.4 và
các quy định dưới đây phải được áp dụng trong tính toán thiết kế, trừ khi có
quy định khác. Hệ số suy giảm lớp bọc được áp dụng cho các hệ thống bọc đường
ống sau đây:
·
Lớp
bọc nhựa đường + bê tông gia tải;
·
Epoxi
nóng chảy + chất dính + polyethylene hoặc polypropylene;
·
Cao
su polychloroprene;
·
Các
hệ thống bọc tương đương có 2 lớp, lớp trong dùng để chống ăn mòn và 1 lớp ở
ngoài để bảo vệ cơ học và có thể kết hợp bọc cách nhiệt.
A2.5.2.
Các
hệ số suy giảm lớp bọc sau liên quan đến hệ thống lớp bọc nêu trong mục A2.5.1
được áp dụng cho cả đường ống không bị chôn và đường ống bị chôn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fc
(cuối cùng) = 0,07 + 0,004(tf – 20) (A2.5-2)
A2.5.3.
Đối
với đường ống bọc bằng epoxi nóng chảy với DFT tối thiểu là 300 mm không được bọc đè lên nhau thì dùng
hệ số suy giảm lớp bọc cho Loại III, thay đổi cho k1 = 0,05.
A2.6.
Công
thức điện trở cho anốt
A2.6.1.
Bảng
A2.6-1 đưa ra các công thức tính toán điện trở cho anốt cho các hình dạng anốt
khác nhau. Các công thức trong bảng A2.6-1 phải được áp dụng cho mỗi thiết kế
anốt liên quan trong tính toán thiến kế trừ khi có quy định khác:
Bảng A2.6-1: Công
thức tính toán điện trở cho anốt
Loại
anốt
Công thức
Loại mảnh, dài đặt
cách đường ống
L ³ 4r
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mảnh, ngắn đặt
cách đường ống
L < 4r
(A2.6-2)
Loại dài, lắp áp
vào ống
L ³ 4 lần bề rộng và chiều dầy
(A2.6-3)
Loại ngắn, lắp áp
vào ống, loại vòng xuyến và các loại khác
(A2.6-4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L (m) = chiều dài anốt;
r (m) = bán kính anốt;
S (m) = trung bình của chiều dài và chiều rộng anốt;
A (m) = diện tích bề mặt anốt .
Các công thức trên
được áp dụng cho anốt với khoảng cách tối thiểu là 0,3m từ đường ống. Nếu
khoảng cách từ anốt đến đường ống nhỏ hơn 0,3m nhưng tối thiểu là 0,15 m thì có
thể áp dụng công thức trên với một hệ số hiệu chỉnh là 1,3.
Đối với các anốt
không phải là hình trụ: r = C/2p trong đó C(m) là chu vi mặt cắt ngang.
A2.6.2.
Để
tính điện trở anốt ban đầu, Ra (ban đầu), các kích thước anốt ban
đầu phải được đưa vào trong công thức tương ứng trong bảng A2.6-1.
A2.6.3.
Đối
với tất cả các loại anốt, khi anốt bị tiêu hao theo hệ số sử dụng u của
nó thì khối lượng anốt còn lại được xác định bằng:
(A2.6-5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A2.6-6)
trong đó, L là chiều
dài anốt.
A2.6.5.
Đối
với anốt loại dài, lắp áp vào ống, giả thiết hình dạng cuối cùng là dạng bán
trụ. Chiều dài và bán kính cuối cùng được tính như trong mục A2.6.4.
A2.6.6.
Đối
với anốt loại vòng xuyến dùng cho đường ống với các đầu của nó được lắp áp vào
lớp bọc bê tông gia tải và điền đầy bằng mát tít thì tính diện tích bề mặt hở
cuối cùng được tính từ trọng lượng thực và kích thước cuối cùng và hệ số sử
dụng được cho trong bảng A2.8-1.
A2.6.7.
Đối
với anốt loại ngắn, lắp áp vào ống và các loại khác với điện trở của anốt được
tính theo công thức A2.6-4, giả thiết bề mặt hở cuối cùng là tương đương với
diện tích bề mặt ban đầu của anốt đối diện với bề mặt được bảo vệ.
A2.7.
Điện
trở suất
A2.7.1.
Điện
trở suất r (ohm.m) của nước biển là một hàm của độ mặn và nhiệt độ. Trong vùng
biển mở độ mặn không thay đổi lớn và nhiệt độ là yếu tố chính. Hình A2.7-1 đưa
ra mối quan hệ giữa điện trở suất và nhiệt độ tại độ mặn từ 30 đến 40‰ (phần
nghìn – parts per thousand).
A2.7.2.
Tại
các vùng gần bờ đặc biệt là trong vùng gần cửa sông và trong các vịnh khép kín
độ mặn sẽ thay đổi đáng kể. Do đó thiết kế hệ thống bảo vệ catốt trong các vùng
này được khuyến nghị là dựa trên việc đo điện trở kháng.
A2.7.3.
So
với nước biển điện, trở kháng của trầm tích biển cao hơn khoảng 2 lần cho đất
sét rất mềm và khoảng 5 lần đối với cát. Hệ số cao nhất sẽ được dùng trừ khi có
dữ liệu trầm tích thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A2.7-1 Điện trở
suất
A2.8.
Hệ
số sử dụng anốt
A2.8.1.
Hệ
số sử dụng anốt (u) miêu tả phần vật liệu anốt có thể được sử dụng cho mục đích
thiết kế. Khi anốt bị tiêu hao quá hệ số sử dụng, khả năng làm việc của anốt sẽ
trở nên không đoán được do mất sự trợ giúp của vật liệu anốt và/hoặc điện thế anốt
tăng quá nhanh.
A2.8.2.
Hệ
số sử dụng anốt phụ thuộc vào thiết kế anốt chi tiết, đặc biệt là kích thước và
vị trí của lõi anốt. Hệ số sử dụng trong bảng A2.8-1 là các giá trị thiên về an
toàn, không phụ thuộc vào thiết kế anốt chi tiết và sẽ được dùng trong tính
toán thiết kế, trừ khi có quy định khác.
Bảng A2.8-1: Hệ số sử
dụng anốt thiết kế
Loại anốt
Hệ số sử dụng anốt
Loại mảnh, dài đặt cách
đường ống (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại dài, lắp áp vào ống
(1)
0,85
Loại ngắn, lắp áp vào ống
(21)
0,8
Vòng xuyến, nửa
hình tròn
0,8
Vòng xuyến, một
cung tròn
0,75
Ghi chú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Chiều
dài anốt < 4 lần chiều dày.
A3. Các bước thiết kế
A3.1. Phân loại vật được
bảo vệ
A3.1.1.
Trong thiết kế hệ thống bảo vệ catốt cho kết cấu lớn và
phức tạp việc phân loại kết cấu ra thành nhiều đơn vị rất thuận tiện và thường
là cần thiết.
A3.1.2.
Việc chia kết cấu ra thành nhiều đơn vị có thể dựa trên các
tham số môi trường hoặc khai thác.
A3.2.
Tính
toán diện tích bề mặt
A3.2.1.
Cho mỗi đơn vị chia ra, các vùng bề mặt được bảo vệ catốt
sẽ được tính riêng biệt cho các vùng mà các trạng thái môi trường hoặc việc áp
dụng lớp bọc đưa ra các yêu cầu dòng điện khác nhau.
A3.2.2.
Các tính toán diện tích bề mặt sẽ được đưa ra trong báo cáo
thiết kế và tham chiếu đến các bản vẽ có liên quan.
A3.3.
Tính
toán dòng điện cần thiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.3.2.
Dòng điện cần thiết (Ic) sẽ được tính bằng tích
của diện tích riêng biệt (Ac) cho mỗi đơn vị được bảo vệ catốt với
cường độ dòng thiết kế tương ứng (ic) và hệ số suy giảm lớp bọc (fc)
nếu có:
(A3.3-1)
trong đó:
Ic là dòng điện cần thiết cho một diện tích bề
mặt cụ thể;
ic được chọn từ phần A2.3;
fc lấy từ phần A2.4 và A2.5 cho sơn và bọc
đường ống theo thự tự;
A3.4.
Lựa
chọn loại và kích thước anốt
A3.4.1.
Loại anốt được sử dụng phụ thuộc chính vào các thông số chế
tạo, lắp đặt và khai thác, do đó Nhà khai thác thường quy định loại anốt.
A3.4.2.
Đối với anốt dạng xuyến dùng cho đường ống mà được lắp áp
vào lớp bọc thì chiều dầy lớp bọc sẽ quyết định đến kích thước anốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.5.1.
Tổng khối lượng anốt thực M (kg) cần thiết để duy trì sự bảo
vệ catốt trong suốt quãng thời gian làm việc tf (năm) được tính từ Ic
(trung bình).
(A3.5-1)
trong đó:
e (A.h/kg) là hiệu suất điện hoá của vật liệu anốt;
u là hệ số sử dụng;
8760 là số giờ trong năm;
A3.6.
Tính
toán số lượng anốt
A3.6.1.
Khi
đã lựa chọn loại anốt, số lượng anốt, kích thước anốt và khối lượng thực anốt
sẽ được lựa chọn để thoả mãn các yêu cầu về dòng ban đầu/cuối cùng (A) và năng
lượng điện hoá (A.h)
A3.6.2.
Cường độ dòng anốt được tính theo định luật Ohm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
- Điện thế thiết kế trong mạch kín
của anốt (V);
Ra - Điện
trở của anốt (W);
- Điện thế bảo vệ thiết kế được chọn
là -0,80 V (Ag/AgCl/nước biển).
A3.6.3.
Cường độ dòng anốt được tính cho quãng thời gian làm việc
ban đầu và cuối cùng của hệ thống bảo vệ catốt.
A3.6.4.
Năng lượng điện hoá anốt (ca) được tính bằng:
(A3.6-2)
trong đó: m là khối
lượng thực của mỗi anốt
Do đó tổng năng lượng
điện hoá anốt Ca = n.ca (A.h), trong đó n là số lượng
anốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.6.6.
Kích thước và khối lượng thực anốt phải được chọn để thoả
mãn tất cả các yêu cầu về cường độ dòng (ban đầu/cuối cùng) và năng lượng điện
hoá dòng anốt cho một số lượng anốt cụ thể, đây là một vòng tính lặp.
A3.6.7.
Việc tính toán phải được thực hiện để chứng minh được rằng
các yêu cầu sau được thoả mãn:
(A3.6-3)
và
(A3.6-4)
trong đó:
Ic
là dòng yêu cầu bảo vệ catốt của phần được bảo vệ.
A3.7.
Thiết
kế anốt chi tiết
A3.7.1.
Trước khi đưa ra thiết kế anốt cuối cùng, Nhà thiết kế phải
liên hệ với Nhà cung cấp anốt hy sinh để đảm bảo thiết kế đưa ra có thể sản
xuất được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.7.3.
Để tránh anốt bị tuột khỏi đường ống trong quá trình rải
ống, các anốt lắp phía trên lớp bọc nên được thiết kế hàn trực tiếp lõi vào tấm
ốp trên đường ống.
A3.7.4.
Việc ước tính kích thước anốt còn lại khi bị tiêu hao đến
hệ số sử dụng được dùng trong thiết kế phải được thực hiện để kiểm tra xác định
rằng lõi anốt không bị lộ ra đáng kể.
A3.7.5.
Các bản vẽ chi tiết thiết kế anốt gồm các thiết bị bắt chặt
phải được chuẩn bị cho mỗi kích cỡ/loại anốt. Các cáp nối, nếu có phải được
thiết kế chi tiết. Trọng lượng của từng anốt và tổng trọng lượng của các anốt
bao gồm cả dung sai phải được ghi rõ trên bản vẽ.
A3.8.
Bố
trí anốt
A3.8.1.
Số lượng anốt tính toán phải được bố trí để có được sự phân
phối đều của dòng.
A3.8.2.
Nếu thực tế, các anốt dùng cho việc bảo vệ các bề mặt chôn
trong lớp trầm tích nên được đặt tự do phía trên, tiếp xúc với nước biển.
A3.8.3.
Tốt nhất là đặt anốt tại các khoảng cách thích hợp để tránh
sự tương tác làm giảm dòng có ích.
A3.8.4.
Khoảng cách giữa các anốt trên đường ống thông thường không
nên vượt quá 150 m.