Độ cao có thể rơi
của vật (m)
|
Giới hạn vùng nguy
hiểm
|
Đối với nhà hoặc
công trình đang xây dựng (tính từ chu vi ngoài)
|
Đối với khu vực di
chuyển tải (tính từ hình chiếu bằng theo kích thước lớn nhất của tải di
chuyển khi rơi)
|
Đến 20
Trên 20 đến 70
70 - 120
120 - 200
200 - 300
300 - 450
|
5
7
10
15
20
25
|
7
10
15
20
25
30
|
2.1.9. Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, dàn
giáo, công trình cũ; nơi lắp ráp các bộ phận kết cấu của công trình, nơi lắp
ráp của máy móc và thiết bị lớn; khu vực có khí độc; chỗ có các đường giao thông
cắt nhau... phải có rào chắn hoặc biển báo (kết cấu của rào chắn phải phù hợp
với các yêu cầu của tiêu chuẩn về hàng rào công trường và các khu vực thi công
xây lắp) hiện hành. Ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
2.2. Đường đi lại vận chuyển
2.2.1. Tại các đầu mối giao thông trên công
trường phải có sơ đồ chỉ dẫn rõ ràng từng tuyến đường cho các phương tiện vận
tai cơ giới, thủ công. Trên các tuyến đường của công trường phải đặt hệ thống
biển báo giao thông đúng với các quy định của luật an toàn giao thông hiện hành
của Bộ Giao thông vận tải.
2.2.2. Đường vận chuyển cắt qua các hố rãnh
phải:
Lát ván dày 5cm (khi hố rãnh có chiều rộng
nhỏ hơn 1,5m và dùng phương tiện thủ công để vận chuyển). Đầu ván phải gối lên
thành đất liền của bờ hố rãnh ít nhất là 50cm, và có cọc giữa giữ chắc chắn;
Làm cầu, hoặc cống theo thiết kế (khi hố rãnh
có chiều rộng lớn hơn 1,5m hoặc chiều rộng nhỏ hơn 1,5m nhưng dùng phương tiện
cơ giới vận chuyển).
2.2.3. Chiều rộng đường đường ô tô tối thiểu
là 3,5m khi chạy chiều và rộng 6m khi xe chạy 1 chiều. Bán kính vòng tối thiểu
là 10m.
2.2.4. Chỗ giao nhau giữa đường sắt và đường
ôtô phải làm nến liền, có ray áp đặt ở cùng độ cao ngang với đỉnh ray. Chiều
rộng đường ôtô ở chỗ giao nhau với đường sắt tối thiểu là 4,5m. Hai đoạn đường
ôtô ở hai bên giao cắt với đường sắt trong khoảng 25m phải lát đá. Độ dốc đoạn
đường ôtô đến chỗ giao nhau với đường sắt không vượt quá 5%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.5. Khi phải bố trí đường vận chuyển qua dưới
những vị trí, công trình đang có bộ phận thi công bên trên hoặc các bộ phận
máy, thiết bị đang vận hành bên trên thì phải làm sàn bảo vệ bên dưới.
2.2.6. Đường hoặc cầu cho công nhân vận
chuyển nguyên vật liệu lên cao, không dốc quá 300 và phải tạo thành bậc. Tại
các vị trí cao và nguy hiểm phải có lan can bảo vệ.
2.2.7. Các lối đi vào nhà hoặc công trình
đang thi công ở tầng trên phải là những hành lang kín, kích thước mặt cắt sao
cho phù hợp với mật độ người và thiết bị dụng cụ thi công phải chuyển qua hành
lang.
2.2.8. Đường dây điện bọc cao su đi qua đường
vận chuyển phải mắc lên cao hoặc luồn vào ống bảọ vệ được chôn sâu dưới mặt đắt
ít nhất là 40cm. Các ống dẫn nước phải chôn sâu dưới mặt đất ít nhất là 30cm.
2.3. Xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu
kiện và thiết bị.
2.3.1. Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên
vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với
số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho
việc vận chuyển và bốc dỡ.
Không được sắp xếp bất kì một vật gì vào
những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc không đảm bảo vững chắc.
2.3.2. Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu,
nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải
phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp.
Giữa các chồng vật liệu phải chữa lối di lại
cho người, rộng ít nhất là 1m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.4. Vật liệu rời, (cát, đá dăm, sỏi, xỉ
v.v...) đổ thành bãi nhưng phải đảm bảo sự ổn định của mái dốc tự nhiên.
2.3.5. Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao,
vôi bột v.v:..) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô, bunke..., đồng
thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ.
Đối với các thùng lớn chứa vật liệu dạng bột
phải có nắp hoặc lưới bảo vệ; Chỉ cho phép công nhân vào trong các xilô và
bunke khi có cán bộ kĩ thuật thi công hướng dẫn và giám sát và phải có các
trang bị chuyên dùng cho công nhân... để đảm bảo an toàn như tời kéo, dây an
toàn... Bên trong thùng phải được chiếu sáng đầy đủ. Khi có người làm việc
trong các kho lớn, phải có người ở ngoài theo dõi.
2.3.6. Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng,
dầu, mỡ v.v...) phải bảo quản trong kho riêng theo đúng các quy định phòng
chống cháy hiện hành.
2.3.7. Các loại axit phải đựng trong các bình
kín làm bằng sứ hoặc thuỷ tinh chịu axit và phải để trong các phòng riêng có
thông gió tốt. Các bình chứa axit không được xếp chồng lên nhau. Mỗi bình phải
có nhãn hiệu ghi rõ axit, ngàỳ sản xuất.
2.3.8. Các chất độc hại, vật liệu nổ, các
thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo các quy phạm kĩ
thuật an toàn hoá chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực hiện hành.
2.3.9. Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các
bờ hào hố sâu phải tính toán khoảng cách theo quy định của mục 12 quy phạm này.
2.3.10. Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng
ô vuông không cao quá lm. Gạch xây xếp nằm không cao quá 25 hàng.
2.3.11. Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng
không được cao quá 2,5m kể cả chiều dày các lớp đệm lót.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.12. Các khối móng, khối tường hầm, các
khối và tấm kĩ thuật vệ sinh, thông gió, khối ống thải rác xếp thành chồng nhưng
không cao quá 2,5m kể cả chiều dày các lớp đệm lót.
2.3.13. Cột và xà xếp thành chồng cao không
quá 2m kể cả các lớp đệm lót. Dầm xếp 1 hàng theo vị trí làm việc của chúng có
gỗ lót đặt cách nhau không quá 1/5 chiều dài dầm kể từ 2 đầu dầm.
2.3.14. Các loại khối và tấm khác xếp thành
từng chồng nhưng không cao quá 2,5m kể cả các lớp đệm.
2.3.15. Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng
cao không quá l,2m và được bảo quản ở trong kho kín, khô ráo.
2.3.16. Các loại ống thép có đường kính dưới
300mm xếp theo từng lớp nhưng không cao quá 2,5m và phải có cọc chống giữ chắc
chắn.
Các loại ống thép có đường kính từ 300mm trở
lên, các loại ống gang xếp thành từng lớp nhưng không cao quá l,2m và phải có
cọc chống giữ chắc chắn.
2.3.17. Thép tấm, thép hình, thép góc xếp
thành từng chồng nhưng không cao quá 1,5m.
Loại có, kích thước nhỏ xếp lên các giá với
chiều cao tương tự; tải trọng thép xếp trên giá phải nhỏ hơn hoặc bằng tải
,trọng cho phép của giá đỡ.
2.3.18. Gỗ cây xếp thành từng chồng có kê ở dưới
nhưng không cao quá 1,5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.19. Kính đóng hòm đặt trong giá khung
thắng đứng. Chỉ xếp 1 lớp, không được chồng lên nhau.
2.3.20. Các thiết bị máy, bộ phận của máy chỉ
được xếp 1 lớp.
3. Lắp đặt và sử dụng
điện trong thi công
3.1. Khi lắp đặt, sử dụng, sửa chữa các thiết
bị điện và mạng lưới điện thi công trên công trường, ngoài những quy định trong
phần này còn phải theo các quy định trong tiêu chuẩn “An toàn điện trong xây
dựng" TCVN 4036: 1985.
3.2. Công nhân điện cũng như công nhân vận
hành các thiết bị điện phải được học tập, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt
yêu cầu về kĩ thuật an toàn điện. Công nhân điện làm việc ở khu vực nào trên
công trường, phải nắm vững sơ đồ cung cấp điện của khu vực đó, công nhân trực
điện ở các thiết bị điện có điện áp đến 1000 vôn phải có trình độ bậc 3 an toàn
về điện trở lên.
3.3. Sử dụng điện trên công trường phải có sơ
đồ mạng điện, có cầu dao chung và các cầu dao phân đoạn để có thể cắt điện toàn
bộ hay từng khu vực công trình khi cần thiết.
Điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai
hệ thống riêng.
Việc lắp đặt và sử dụng mạng điện truyền
thanh trên công trường phải theo quy định trong quy phạm kĩ thuật an toàn về
thông tin truyền thanh hiện hành.
3.4. Các phần dẫn điện trần của các thiết bị
điện (dây dẫn, thanh dãn, tiếp điểm của cầu dao, cầu chẩý, các cực của máy điện
và dụng cụ điện...) phải được bọc kín bằng vật liệu cách điện hoặc đặt ở độ cao
đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc thao tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những bộ phận dẫn điện để hở theo yêu
cầu trong thiết kế hoặc do yêu cầu của kết cấu, phải treo cao, rào chắn và treo
biển báo hiệu.
3.5. Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực
công trình,phải là dây có bọc cách điện. Các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá
đỡ chác chắn và ở độ cao ít nhất là 2,5m đối với mặt bằng thi công và 5,0m đối
với nơi có xe cộ qua lại. Các dây điện có độ cao dưới 2,5m kể từ mặt nền hoặc
mặt sàn thao tăc phải dùng dây cáp bọc cao su cách điện.
Cáp điện dùng cho các máy trục di động phải được
quần trên tang hoặc trượt trên rãnh cáp. Cấm để chà xát cáp điện trên mặt bằng
hoặc để xe cộ chèn qua lại hay các kết cấu khác đè lên cáp dẫn điện.
3.6. Các đèn chiếu sáng có điện thế lớn hơn
36 vôn phải treo cách mặt sàn thao tác ít nhất là 2,5m.
3.7. Cấm sử dụng các lưới điện, các cơ cấu
phân phối các bảng điện và các nhánh rẽ của chúng có trong quá trình lắp đặt để
thay cho các mạng điện và các thiết bị điện tạm thời cần thiết cho sử dụng trên
công trường.
Cấm để dây dẫn điện thi công và các dây điện
hàn tiếp xúc với các bộ phận dẫn điện của các kết cấu của công trình.
3.8. Các thiết bị điện, ,cáp, vật tiêu thụ điện
v.v... ở trên công trường (không kể trong kho) đều phải được coi là điện áp,
không phụ thuộc vào việc chúng đã mắc vào lưới điện hay chưa.
3.9. Các thiết bị đóng cắt điện dùng để đóng
cắt lưỡi diện chung tổng hợp và các đường dây phân đoạn cấp điện cho từng khu
vực trên công trình phải được quản lí chặt chẽ sao cho người không có trách
nhiệm không thể tự động đóng cắt điện.
Các cầu dao cấp điện cho từng thiết bị hoặc
từng nhóm thiết bị phải có khóa chắc chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cắt điện, phải bảo đảm sao cho các cầu dao
hoặc các thiết bị cắt điện khác không thể tự đóng mạch. Trường hợp mất điện
phải ngắt cầu dao để đề phòng các động cơ điện khởi động bất ngờ khi có điện
trở lại.
3.10. Phải có biện pháp để tránh hiện tượng
đóng cắt nhầm đường dây, thiết bị điện.
ổ phích cắm dùng cho thiết bị điện di động
phải ghi rõ công suất lớn nhất của chúng. Cấu tạo của những ổ và phích này phải
có tiếp điểm sao cho cực của dây bảo vệ (nối đất hoặc nối không) tiếp xúc trước
so với dây pha khi đóng và ngược lại đồng thời loại trừ được khả năng cắm nhầm
tiếp điểm.
Công tắc điện trên các thiết bị lưu động (trừ
các đèn lưu động) phải cắt được tất cả các pha và lắp ngay trên vỏ thiết bị đó.
Cấm đặt công tắc trên dây di động.
3.11. Tất cả các thiết bị điện đều phải được
bảo vệ ngắn mạch và quá tải. Các thiết bị bảo vệ (cầu chảy, rơle, áptômát...)
phải được chọn phù hợp với điện áp và dòng điện của thiết bị hoặc nhóm thiết bị
điện mà chúng bảo vệ.
3.12. Tất cả các phần kim loại của thiết bị
điện, các thiết bị đóng cắt điện, thiết bị bảo vệ có thể có điện. áp khi bộ
phận cách điện bị hỏng mà người có khả năng chạm phải đều phải được nối đầt
hoặc nối không bảo vệ theo TCVN " quy phạm nối đất và nối đất không các
thiết bị điện".
Nếu dùng nguồn dự phòng độc lớp để cấp điện
cho các thiết bị điện khi lưới điện chung bị mất thì chế độ trung tính của
nguồn dự phòng và biện pháp bảo vệ phải phù hợp với chế độ trung tính và các
biện pháp bảo vệ khi dùng lưới điện chung.
3.13. Khi di chuyển các vật có kích thước lớn
dưới các đường dây điện phải có biện pháp an toàn thật cụ thể. Phải cắt điện đường
dây nếu có khả năng vật di chuyển chạm vào đường dây hoặc điện từ đường dây
phóng qua vật di chuyển xuống đất.
3.14. Khi có công nhân điện, người được trực
tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu hoặc ngắt các thiết bị điện ra khỏi lưới
điện. Chỉ được tháo mở các bộ phận bao che, tháo nối các dây dẫn vào thiết bị
điện, sửa chữa, các bộ phận dẫn điện sau khi đã cắt điện. Cấm sửa chữa, tháo,
nối các dây dẫn và làm các công việc có liên quan tới đường dây tải điện trên
không khi đang có điện áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi ngắt cầu dao để sửa chữa thiết bị
điện riêng lẻ phải khoá cầu dao và đeo biển cấm đóng điện hoặc cử người trực,
tránh trường hợp đóng điện khi có người sửa chữa chữa.
3.16. Chỉ được thay dây chảy trong cầu chảy
khi đã cắt điện. Trường hợp không thể cắt điện thì chỉ được làm việc đó với
loại cầu chảy ống hoặc loại nắp, nhưng nhất thiết phải lắp phụ tải. Khi thay
cầu chảy loại ống đang có điện, phải có kính phòng hộ, găng tay cao su, căc
dụng cụ cách điện và phải đứng trên tấm thảm, hoặc đi giấy cách điện
Không được thay thế cầu chảy loại bản khi có
điện. Khi dùng thang để thay các cầu chảy ở trên cao trong lúc đang có điện
phải có người trực điện ở dưới.
3.17. Không được tháo và lắp bóng điện khi chưa
cắt điện. Trường hợp không cắt được điện thì công nhân làm việc đó phải đeo
găng tay cách điện và kính phòng hộ.
3.18. Cấm sử dụng đèn chiếu sáng cố định để
làm đèn cầm tay. Nhưng chỗ nguy hiểm về điện phải dùng đèn có điện áp không quá
36 vôn. Đèn chiếu sáng cầm tay phải có lưới kim loại bảo vệ bóng đèn, dây dẫn
phải là dây bọc cao su, lấy điện qua ổ cắm.
ổ cắm và phích cắm dùng điện áp không lớn hơn
36 vôn phải có cấu tạo và mầu sơn phân biệt với ổ và phích cắm dùng điện áp cao
hơn.
Các đèn chiếu sáng chỗ làm việc phải đặt ở độ
cao và góc nghiêng phù hợp để không làm chói mắt do tia sáng trực tiếp từ đèn
phát ra.
3.19. Cấm sử dụng các thiết bị điện ở trên công
trường nếu chúng không phù hợp môi trường xung quanh nơi đặt chúng.
3.20. Cấm sử dụng các nguồn điện trên công trường
(điện thi công, điện chiếu sáng) để làm hàng rào bảo vệ công trường. Trường hợp
đặc biệt cần thiết phải được sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.22. Nguồn điện của các đèn chiếu sáng và
dụng cụ điện cầm tay có điện áp không lớn hơn 36 vôn phải lấy trực tiếp từ máy
biến áp an toàn lưu động. Cấm dùng biến áp tự ngẫu.
3.23. Chỉ được nối các động cơ điện, dụng cụ
điện, đèn chiếu sáng và các thiết bị khác vào lưới điện bằng các phụ kiện quy
định. Cấm dấu ngoặc, xoắn các đầu dây điện.
3.24. Công nhân điện làm việc ở trên công trường
phải có các phương tiện bảo vệ cách điện và trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ
theo quy định hiện hành.
Tất cả các dụng cụ phòng hộ phải ghi rõ ngày,
tháng, năm kiểm nghiệm, Thời gian kiểm nghiệm định kì phải theo quy định trong các
tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành. Dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải được bảo
quản trong kho cẩn thận không được để gần xăng, dầu, mỡ và các chất khác có tác
dụng phá huỷ các dụng cụ đó.
Trước khi sử dụng các dụng cụ phòng hộ bằng
cao su, phải xem xét kĩ. và lau sạch bụi. Trường hợp bề mặt bị ẩm, phải lau và
sấy khô.
Cấm dùng những trang bị phòng hộ khi chưa được
thử nghlệm kiểm tra, hoặc thủng, rách, nứt rạn...
4. Công tác bốc xếp
và vận chuyển
4.1. Yêu cầu chung.
4.1.1. Khi vận chuyển hàng hoá phục vụ cho
việc xây dựng ngoài các yêu cầu của phần này và tuỳ thuộc vào loại phương tiện
vận chuyển còn phải thực hiện quy tắc giao thông đường bộ, giao thông đường
sắt; giao thông đường thuỷ do Bộ Nội Vụ và Bộ Giao thông vận tải ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Bãi bốc xếp hàng phải bằng, phẳng,
phải quy định tuyến đường cho người và các loại phương tiện bốc xếp đi lại
thuận tiện và bảo đảm an toàn; phải có hệ thống thoát nước tốt.
4.1.3. Trước khi bốc xếp - vận. chuyển loại
hàng nào phải xem xét kĩ các kí hiệu, kích thước khối lượng và quãng đường vận
chuyển để xác định và trang bị phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn cho người
và hàng.
4.1.4. Khi vận chuyển các loại hàng có kích
thước và trọng lượng lớn phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng hoặc phải lớp
duyệt biện pháp vận chuyển bóc dỡ bảo đảm an toàn cho người và thiết bị.
4.1.5. Việc vận chuyển chất nổ, chất phóng
xạ, chất độc, thiết bị có áp lực và chất dễ cháy phải sử dụng các phương tiện
vận tải được trang bị phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm hiện hành.
4.1.6. Bốc xếp hàng vào ban đêm hoặc khi tối
trời trong các khu vực không đủ ánh sáng thiên nhiên phải được chiếu sáng đầy
đủ. Không được dùng đuốc đèn có ngọn lửa trần để chiếu sáng khi bốc xếp các
loại vật liệu dễ cháy nổ mà phải có đèn chống cháy nổ chuyên dùng.
4.1.7. Khi dịch chuyển các loại hàng nồng hoặc
các hòm chứa thiết bị nồng phải dùng đòn bẩy không được làm trực tiếp bằng tay.
Bốc xếp các loại vật liệu nồng có hình khối
tròn hoặc thành cuộn (thung phi, dây cáp cuộn dây...). Nếu lợi dụng các mặt
phẳng nghiêng để lăn, trượt từ trên xuống phải dùng dây neo giữ ở trên, không để
hàng lăn xuống tự do. Công nhân điều khiển hàng chỉ được đứng phía trên và 2
bên.
4.1.8. Phải sử dụng các phương tiện chuyên
dùng để vận chuyển các chất lỏng chứa trong bình, chai lọ và phải chèn giữ để
tránh đổ vỡ.
Không được chở xăng etyl cùng với các loại
hàng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.10. Cấm dùng vòi hết xăng dầu bằng mồm
hoặc dùng các dụng cụ múc xăng dấu trực tiếp bằng tay, mà phải dùng các dụng cụ
chuyên dùng.
Khi múc rót axit phải làm từ từ, thận trọng
tránh để axit bắn vào người, cấm đổ nước vào axit mà chỉ rót axit vào nước khi
pha chế.
4.1.11. Hàng xếp trên các toa tầu, thùng xe
phải được chèn buộc chắc chắn, tránh để rơi đổ, xê dịch trong quá trình vận
chuyển.
Không được chất hàng qúa tải trọng hoặc quá
khổ cho phép đối với các phương tiện vận tải.
4.1.12. Công nhân lái các phương tiện vận
chuyển như ôtô, máy kéo, tàu hoả... trong phạm vi công trường ngoài việc tuân
theo luật lệ giao thông hiện hành còn phải tuân theo nội quy công trường.
4.2. Vận chuyển bằng phương tiện thô sơ
4.2.1. Trước khi bốc xếp
a. Kiểm tra các phương tiện dụng cụ vận
chuyển như quang treo, đòn gánh và các bộ phận của xe (càng, bánh, thùng xe,
ván chắn, dây kéo...) đảm bảo không bị đứt đây, gãy càng... trong quá trình vận
chuyển.
b. Kiểm tra tuyến đường vận chuyển và nơi bốc
dỡ hàng đảm bảo an toàn cho công nhân trong quá trình làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3. Trước khi xếp hàng lên xe cải tiến xe
ba gác phải:
a. Chèn bánh và chống đỡ càng xe thật chắc
chắn.
b. Xác định đúng sức chịu tải của xe và không
được xếp quá trọng tải của xe
4.2.4. Khi xếp hàng trên xe:
a. Đối với các loại hàng rời: gạch, đá, cát,
sỏi... phải chất thấp hơn thành thùng xe 2cm : và có ván chắn hai đầu.
b. Đối với các loại hàng chứa trong các bao
mềm như xi măng, vôi bột.....được xếp cao hơn thành xe nhưng không quá 2 bao và
phải, có dây chằng chắc chắn:
c. Đối với các loại hàng cổng kềnh không được
xếp cao quá 1,5m tính từ mặt đường xe đi (đối với xe người kéo hoặc đẩy) và
phải có dây chằng buộc chắc chắn.
d. Đối với các loại thép tấm, thép góc, cấu kiện
bê tông có chiều dài lớn hơn thùng xe phải chằng buộc bằng dây thép.
4.2.5. Công nhân đẩy các loại xe ba gác, xe
cải tiến phải đi hai bên thành xe và không được tì tay lên hàng để đẩy. Khi đỗ
xe trên dốc phải chèn bánh chắc chắn. Khi xuống dốc lớn hơn 150 thì phải quay
càng xe về phía sau và người kéo phải giữ để xe lăn xuống từ từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Vận chuyển bằng ôtô, máy kéo.
4.3.1. Khi chất hàng lên xe, tuỳ theo từng
loại hàng mà có biện pháp sắp xếp để bảo đảm an toàn trong quá trình vận
chuyển.
4.3.2. Khi lấy vật liệu từ các miệng rót của
bunke, xilô... phải bố trí đỗ xe sao cho tâm của thùng xe đúng với tâm dòng
chảy của vật liệu từ miệng rót của bunke, xilô...
4.3.3. Khi chở các loại hàng rời như gạch,
ngói, cát, sỏi v.v... phải xếp hoặc đổ thấp bơn thành xe 10cm. Muốn xếp cao hơn
phải nối cao thành xe, chỗ nối phải chắc chắn nhưng không được chở quá trọng
tải cho phép của xe.
4.3.4. Đối với các loại hàng nhẹ, xốp, cho
phép xếp cao hơn thành xe nhưng không được xếp rộng quá khổ cho phép của xe
đồng thời phải chằng buộc chắc chắn. Phải tuân thủ những quy định của luật giao
thông hiện hành.
4.3.5. Khi chở các loại hàng dài hoặc cổng
kềnh như: vì keo, cột, tấm sàn, tấm tường thiết bị máy móc phải có vật kê chèn
giữ và chằng buộc chắc chắn.
Nếu hàng có chiều dài lớn hơn 1,5 chiều dài
thùng xe thì phải nối thêm rơ moóc sàn rơmoóc phải cùng độ cao với sàn thùng
xe. Chỗ nối rơ moóc với xe phải được bảo đảm chắc chắn, khộng bị đứt tuột và
quay tự do kki xe chạy. Không được dùng
ô tô ben để chở hàng, có kích thước dài hơn
thùng xe hoặc nối thêm rơ moóc vào xe ben.
4.3.6. Cấm chở người trên các loại ôtô cần
trục, xe hàng trên thùng ôtô tự đổ, trên rơ moóc, nửa rơ moóc và xe téc kể cả
xe tải có thành nhưng không được trang bị để chở người. Cấm cho người đứng ở
bậc lên xuống, chỗ nối giữa rơ moóc, nửa rơ moóc với xe, trên nắp cưapô, trên nóc
xe, hoặc đứng ngồi ở khoang trống giữa thùng xe và ca bin xe. Cấm chở người
trong các thùng xe có chở các loại chất độc hại dễ nổ, dễ cháy, các bình khí
nén hoặc các hàng cổng kềnh, không đảm bảo an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra hệ thống tay lái, các cần chuyển và
dẫn hướng, các ốc hãm các chốt an toàn.
Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng, đèn báo
hiệu, còi;
Kiểm tra các bộ phận nối của rơ moóc, nửa rơ
moóc với ôtô máy kéo; Kiểm tra lại hệ thống dây chằng buộc trên xe.
4.3.8. Đối với các loại ôtô tự đổ ngoài việc
kiểm tra các bộ phận như quy định tại điều
4.3.7 còn phải kiểm tra các bộ phận:
Các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật; '
Khả năng kẹp chặt thùng ben và cơ cấu nâng;
Chất lượng của các chốt hãm phía sau thùng
xe.
4.3.9. Trong phạm vi công trường xe phải chạy
với tốc độ không được lớn hơn 10km/h. Qua quãng đường ngoặt hoặc vòng phải chạy
với tốc độ không lớn hơn 5km/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.10. Công nhân có bằng lái xe loại nào chỉ
được lái xe loại: đó. Khi người lái xe không còn đủ sức khoẻ theo quy định của
y tế hoặc đang bị mệt mỏi, say rượu, say bia... thì nhất thiết không được lái
xe.
4.3.11. Người lái xe trước khi rời khỏi xé phải
tắt máy, kéo phanh tay, rút chìa khoá điệnvà khoá cửa buồng lái. Khi đúng xe
(máy vẫn nổ) thì người lái xe không được rời vị trí lái xe để đi nơi khác. Cấm
để người không có nhiệm vụ vào buồng lái.
4.3.12. Không đỗ xe trên đoạn đường dốc: Trường
hợp đặc biệt phải dỗ thì phải chèn bánh chắc chắn.
4.3.13. Việc đưa đón công nhân đi làm trên
công trường bằng xe ôtô phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định giao thông đường
bộ hiện hành; đồng thời phải quy định các điểm đúng xe cho công nhân lên xuống,
phải chỉ định người giám sát an toàn trên các xe chở người. Cấm bám xe và nhảy
xe.
4.3.14. Vị trí ôtô đứng đổ vật liệu xuống các
hố đào (tính từ mép biên sau của xe) đến mép mái dốc tự nhiên ranh giới của
lăng thể sụt lở) không được nhỏ hơn lm và phải đặt gờ chến để xe không lùi quá
vị trí quy định. Khi xe đỗ trên các cầu cạn để đổ vật liệu xuống hố móng, thì
phải trang bị các trụ chắn bảo hiểm cho cầu cạn.
4.3.15. Khi làm sạch thùng ôtô ben, công nhân
phải đứng dưới đất dùng cưa hoặc xẻng có cán dài để nạo, không được đập vào đáy
thùng xe.
4.3.16. Khi quay đầu lùi xe thì người lái xe,
máy phải bấm còi báo hiệu và phải quan sát kĩ đề phòng có người hoặc xe cộ qua
lại.
4.3.17. Dùng máy kéo để kéo hàng không được
chạy lên dốc quá 30o hoặc xuống quá 150
4.4. Vận chuyển bằng tầu hoả xe goòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Công trường phải tổ chức kiểm tra chặt
chẽ các tuyến đường, các ghi, các đoạn đường vòng.
Các kết quả kiểm tra phải viết vào nhật kí
tuyến đường.
4.4.3. Các cầu cạn trên các tyến đường phải
có lan can bảo vệ hai bên... Khoảng cách từ thành toa xe đến lan can không nhỏ
hơn lm. Mặt cầu phải lát ván khít, trên mặt ván ở các đoạn dốc phải có các
thanh gỗ nẹp ngang để chống trượt cho công nhân đẩy xe qua lại.
4.4.4. Khoảng cách giữa các xe goòng đẩy tay
khi chạycùng chiếu trên một tuyến đường không được nhỏ hơn 20m đối với đường
bằng và không nhỏ hơn 30m đối với các đoạn đường dốc.
Xe goòng phải có phanh chân, chốt hãm tốt.
Cắm hãm xe goòng bằng cách chèn bánh hoặc bằng bất kì hình thức nào khác. Hàng
ngày trước khi cho goòng hoạt động công nhân điều khiển phải kiểm tra lại thiết
bị hãm.
4.4.5. Đối với goòng đẩy tay phải luôn luôn
có người điều khiển. Không được đứng trên goòng khi goòng đang chạy hoặc để
goòng chạy tự do..
4.4.6. Khi kéo goòng lên dốc bằng dây cáp
phải có biện pháp ngăn cản người qua lại ở khu vực chân dốc và hai bên tuyến
dây cáp.
4.4.7. Tốc độ đẩy goòng không được lớn hơn 6km/h.
Khi gần tới chỗ tránh hoặc bàn xoay phải giảm tốc độ cho goòng chạy chậm dần.
Khi goòng chạy phải có còi báo hiệu cho mọi
người tránh ra xa đường goòng. Nếu bị sự cố (đổ goòng, trật bánh v.v...).pbải
báo hiệu cho các goòng phía sau đúng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.8. Trước khi bốc xếp hàng hoá lên hoặc
xuống goòng phải hãm phanh, chèn bánh. Những goòng có thùng lật phải đóng chốt
hãm.
Hàng xếp trên goòng phải chằng buộc chắc chắn.
Nếu là hàng rời thì phải chất thấp hơn thành goòng 5cm.
4.5. Vận chuyển bằng đường thuỷ:
4.5.1. Khi vận chuyển bằng đường thuỷ phải tuân
theo các quy định trong giao thông đường thuỷ hiện hành.
4.5.2. Trước khi bốc xếp hàng hoá lên, xuống
tầu thuyền... phải neo giữ thuyền tầu chắc chắn.
Khi tiến hành bốc xếp hàng phải do thuyền trưởng
hoặc người được thuyền trưởng uỷ nhiệm hướng dẫn và giám sát.
4.5.3. Cầu lên xuống tầu, thuyền không được
để dốc quá 300 và phải có nẹp ngang, chiều rộng của mặt cầu không nhỏ hơn 30cm
khi đi l chiều, không nhỏ hơn lm khi đi hai chiều. Đầu cầu phải có mấu mắc vào
tầu, thuyền. Đầu kia tựa vững chắc vào bờ. Khi cầu dài quá 3m phải có giá đỡ
giữa nhịp.
4.5.4. Các tầu thuyền đậu phải đăng kí với cơ
quan đăng kiểm đường thuỷ. Phải có biển đăng kí và ghi rõ trọng tải cho phép của
từng phương tiện. Khi chở người phải được phép của cơ quan đăng kiểm đường
thuỷ. Phải kiểm tra bảo đường định kì với từng phương tiện.
4.5.5. Công nhân bốc xếp vận chuyển trên sông
nước phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định và nhất thiết phải biết bơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.7. Khi chở các loại hàng dễ thấm nước như
đất, cát, xi măng, vôi.. nhất thiết phảI có bạt hoặc mái che mưa.
4.5.8. Trước khi bốc, xếp hàng hoá phải kiểm tra
và sửa chữa dụng cụ bốc xếp, các phương tiện cẩu chuyển và các thiết bị phòng
hộ.
4.5.9. Không được xếp hàng hoá lên tầu,
thuyền cao quá boong tàu, mạn thuyền. Độ với những loại hàng nhẹ xốp cho phép
chất cao hơn chiều cao của thuyền nhưng phải chằng buộc chắc chắn, và phải đề
phòng lật thuyền.
4.5.10. Khi có gió từ cấp 5 trở lên phải đa
tầu thuyền vào nơi ẩn nắp an toàn.
5. Sử dụng dụng cụ
cầm tay
5.1. Cán gỗ, cán tre của các dụng cụ cầm tay
phải làm bằng các loại tre; gỗ cứng, dẻo, không bị nứt, nẻ, mọt, mục; phải nhẵn
và nêm chắc chắn.
5.2. Các dụng cụ cầm tay dùng để đập, đục
phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
Đầu mũi không bị nứt nẻ, hoặc bất cứ một hư
hỏng nảo khác.
Cán không bị nứt, vỡ, không có cạnh sắc và
phải có chiều dài thích hợp đảm bảo an toàn khi thao tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Chìa vặn (cờ lê) phải lựa chọn theo đúng
kích thước của mũ ốc. Miệng chìa van không được nghiêng choãi ra, phải đảm bảo
tim trục của chìa vặn thẳng góc với tim dọc của mũi ốc.
Cấm vặn mũ ốc bằng các chìa vặn có kích thước
lớn hơn mũ ốc bằng cách đệm miếng thép và giữa cạnh của mũ ốc và miệng chìa
vặn: Cấm nối dài chìa vặn bằng các chìa vặn khác hoặc bằng các đoạn ống thép
(trừ các chìa vặn lắp ghép đặc biệt).
5.5. Búa tạ dùng để đóng, chêm, đục, phải có
tay cầm dài 0,7m. Công nhân đục phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm
tay phải đeo kính phòng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đông người phải có tấm
chắn bảo vệ.
5.6. Mang xách hoặc di chuyển các dụng cụ,
các bộ phận nhọn sắc, phải bao bọc lại.
5.7. Công nhân sử dụng các dụng cụ cầm tay
chạy điện hoặc khí nén, các loại súng các loại dụng cụ cấm tay khác phải đủ các
tiêu chuẩn quy đinh ở điều 1- 8 của quy phạm này. Đồng thời phải hiểu rõ tính
năng, tác dụng, và biết thao tác thành thạo đối với từng loại dụng cụ trước khi
được giao sử dụng.
5.8. Dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén
phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo quản chặt chẽ và sửa chữa kịp thời, bảo đảm
an toàn trong quá trình sử dụng.
Các loại súng, đạn đúng trong thi công phải được
cắt giữ trong tủ riêng, có khóa chắc chắn và nhất thiết phải có nội quy bảo
quản, sử dụng chặt chẽ. Khi sử dụng phải được đội trưởng cho phép.
5.9. Chỉ được lắp các dụng cụ cầm tay chạy
điện hoặc khí nén vào đầu kẹp hoặc tháo ra khỏi đầu kẹp cũng như điều chỉnh,
sửa chữa khi đã cắt điện hoặc cắt hơi.
5.10. Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện
hoặc khí nén công nhân không được đứng thao tác trên các bậc thang tựa mà phải
đứng trên các giá đỡ bảo đảm an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11. Khi ngừng việc, khi mất điện, mất hơi,
khi di chuyển dụng cụ hoặc khi gặp sự cố bất ngờ phải ngừng cấp năng lượng ngay
đóng van, ngất khí nén, ngắt cầu dao điện).
Cấm để các dụng cụ cầm tay còn đang được cấp địện
hoặc khí nén mà không có người trông coi.
5.12. Cấm kéo căng hoặc gấp các ống dẫn khí nén,
dây cáp điện của dụng cụ khi vận hành. Không được đặt dây cáp điện hoặc dây dẫn
điện hản cũng như các ống dẫn hơi đè lên nhau.
5.13. Sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện
di động ngoài trời, phải được bảo vệ bằng nối không. Công nhân phải đi ủng và
đeo găng tay cách điện.
5.14. Sử dụng các dụng cụ điện cầm tay ở các
nơi dễ bị nguy hiểm về điện phải dùng điện áp không lớn hơn 36 vôn. ở những nơi
ít nguy hiểm về điện có thể dùng điện áp 110 vôn hoặc 220 vôn nhưng công nhân
phải đi ủng, hoặc giấy và găng tay cách điện.
5.15. Không được nối các ống dẫn khí nén trực
tiếp vào các đường ống chính mà chỉ được nối qua các van ở hộp phân phối khí
nén, hoặc các nhánh phụ.
5.16. Trước khi nối các ống dẫn khí nén, phải
kiểm tra thông ống dẫn. Chỉ được lắp hoặc tháo ống dẫn phụ ra khỏi ống dẫn
chính khi đã ngừng cầp khí nén.
Chỉ sau khi đã đặt các dụng cụ vào vị trí đã
định mới được cấp khí nén.
5.17. Các mối nối ống dẫn khí nén đều phải
xiết chặt bằng đai sắt (cuariê). Không được buộc bằng dây thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho máy khoan chạy thử (không cần lắp cần
khoan) đế kiểm tra toàn tuyến ống bảo đảm tuyến dẫn hơi không bị xì hở, tra dủ
dầu mỡ theo quy định.
Cấm dùng tay để điều chỉnh mũi khoan khi máy
khoan đang chạy.
Lớp tức khoá hơi lại khi khoan bị tắc hoặc có
hiện tượng không đảm bảo an toàn, sau đó mới được tháo cần khoan và tiến hành
kiểm tra sửa chữa.
Cấm xì hơi đùa nghịch hoặc làm sạch bụi quần
áo.
5.19. Khi búa tán đinh đã lắp đủ các bộ phận
và nạp khí nén, phải giữ khớp búa bảo đảm chắc chắn..và không được để đầu búa
quay về phía có người.
5.20. Khi tán đinh phải bảo đảm khoảng cách
giữa người ném và người bắt đinh không quá 20m. Trong phạm vi không gian nguy
hiểm của khu vực ném và bắt đinh không để người qua lại và làm việc (ít nhất là
3m và phải có biện pháp đề phòng đinh rơi xuống dưới).
5.21. Sử dụng các loại súng trong thi công
phải có biện pháp ngăn ngừa khả năng xuyên thủng các kết cấu làm bắn mảnh bê tông,
gạch đá và các loại vật liệu khác vào những người xung quanh.
Khi sử dụng các súng này phải theo các yêu
cầu trong bản hướng dẫn của từng loại súng.
6. Sử dụng xe máy xây
dựng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Xe máy xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu
ýề an toàn trong suốt quá trình sử dụng.
6.3. Xe máy xây dựng phải được bảo dưỡng kĩ
thuật, và sửa chữa định kì theo đúng quy định trong hồ sơ kĩ thuật. Khi cải tạo
máy hoặc sửa chữa thay thế các bộ phận quan trọng của máy phải có tính toán
thiết kế và được duyệt theo thủ tục thiết kế hiện hành.
6.4. Các thiết bị nâng được sử dụng trong xây
dựng phải được quản lí và sử dụng theo TCVN 4244: 1986 và các quy định trong
phần này.
6.5. Các xe máy sử dụng là thiết bị chịu áp
lực hoặc có thiết bị chịu áp lực phải thực hiện các quy định trong QPVN 2: 1975
" quy phạm kĩ thuật an toàn và “bình chịu áp lực" và các qui định
trong phần này.
6.6. Các xe máy xây dựng có dẫn điện động
phải được:
Bọc cách điện hoặc bao che kín các phần mang
điện để trần; Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
6.7. Những bộ phận chuyển động của xe máy có
thể gây nguy hiểm cho người lao động phải được che chắn hoặc trang bị bằng các
phương tiện bảo vệ.
Trong những trường hợp bộ phận chuyển động không
thể che chắn hoặc trang bị bằng phương tiện bảo vệ khác được do chức năng công
cụ của nó, thì phải trang bị thiết bị tín hiệu.
6.8. Kết cấu của xe máy phải bảo đảm sao cho
khi xe máy ở chế độ làm việc không bình thường phải có tín hiệu báo hiệu, còn
trong các trường hợp cần thiết phải có thiết bị ngừng, tự động tắtxe. máy hoặc
loại trừ yếu tố nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10. Kết cấu và vị trí của các cơ cấu điều
khiển phải loại trừ khả năng tự động hoặc ngẫu nhiên đóng mở xe máy.
6.11. Cấm sử dụng xe máy hoặc từng bộ phận
riêng rẽ của chúng không theo đúng công dụng và chức năng do nhà máy chế tạo
quy định.
6.12. Các xe máy phải được lắp đặt theo hướng
dẫn lắp đặt của nhà máy chế tạo và các biện pháp lắp đặt an toàn của đơn vị lắp
đặt.
6.13. Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, hiệu
chỉnh sửa chữa kĩ thuật xe máy sau khi đã ngừng động cơ, đã tháo xả áp suất
trong các hệ thống thuỷ lực và khí nén, trừ các trường hợp đã được quy định
theo tài liệu hướng dẫn của nhà máy chế tạo:
6.14. Vị trí lắp đặt xe máy phải đảm bảo an
toàn cho thiết bị và người lao động trong suốt quá trình sử dụng.
6.15. Các xe máy làm việc gần dây tải điện
phải đảm bảo khoảng cách từ điểm biên của máy hoặc tải trọng đến đường dây gần
nhất không nhỏ hơn trị số trong bảng 2:
Bảng 2
Điện áp của đường dây tải điện (KV)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35 ÷ 110
154 ÷220
300
500 ÷ 700
Khoảng cách nằm ngang (m)
1,5
2
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
6.16. Các xe máy làm việc cạnh hào hố phải
đảm bảo khoảng cách từ điểm tựa gần nhất của xe máy đến hào hố không được nhỏ
hơn trị số trong bảng
Bảng 3
Chiều sâu của hố(m)
Loại đất
Cát
Đất cát
Đất sét
Sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
1,5
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25
2,4
3,6
4,4
5,3
1
2
3,25
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1,5
1,75
3,0
3,5
Trong trường hợp điều kiện mặt bằng không cho
phép thực hiện được yêu cầu trên thì phải có biện pháp gia cố chống sụt lở hào
hố khi tải trọng lớn nhất.
6.17. Khi di chuyển xe máy dưới các đường dây
tải điện đang vận hành, phải đảm bảo khoảng cách tính từ điểm cao nhất của xe
máy đến điểm thấp nhất của đường dây không nhỏ hơn trị số cho ở bảng 4.
Bảng 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1 ÷ 20
35 ÷ 110
154 ÷ 220
300
500 ÷ 700
Khoảng cách nằm ngang (m)
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
6
6.18. Cấm sử dụng xe máy khi:
Hết hạn sử dụng ghi trong giấy phép sử dụng
đối với thiết bị nâng và thiết bị chịu áp lực;
Hư hỏng hoặc không có thiết bị an toàn; Hư
hỏng các bộ phận quan trọng;
6.19. Khi xe máy đang hoạt động, người vận
hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc giao cho người khác vận hành.
6.20. Người vận hành xe máy phải bảo đảm các
tiêu chuẩn đã quy định tại điều 1- 8 của quy phạm này.
Khi sử dụng xe máy phải thực hiện đầy đủ các
quy định trong quy trình vận hành an toàn xe máy. Trước khi cho xe máy hoạt
động phải kiểm tra tình trạng kĩ thuật của xe máy. Chỉ sử dụng xe máy khi tình
trạng kĩ thuật đảm bảo. Nếu xe máy hỏng hóc phải tự sửa chưa hoặc báo cáo thủ
trưởng trực tiếp tình trạng hỏng hóc của xe máy và đề nghị cho sửa chữa. Chỉ
sau khi khắc phục xong các hỏng hóc mới được phép sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Sử dụng các loại máy khoan phải theo các
quy định của quy phạm kĩ thuật an toàn trong công tác khoan thăm dò địa chất
hiện hành.
7.2. Việc lắp đặt, sửa chữa, di chuyển và
tháo dỡ máy khoan phải do cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng trực tiếp hưởng
dân và giám sát, đồng thời phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân
như: biện pháp nâng, hạ thấp cần khoan, trang bị dây an toàn, che chắn đề phòng
vật tư từ trên cao rơi xuống.
Khi trời mưa to, giông bão hoặc có gió từ cấp
5 trở lên không được làm các công việc nói trên. Khi trời tối hoặc ban đêm phải
có đơn chiếu sáng nơi làm việc.
7.3. Khi nâng, hạ hoặc sửa chữa tháp khoan,
những người không có nhiệm vụ phải ra khỏi phạm vi làm việc cách tháp khoan một
khoảng ít nhất bằng 1,5 chiều cao của tháp.
7.4. Để điều khiển tời nâ.ng quay tay, phải
bố trí những công nhân có kinh nghiệm, hiểu biết rõ về quá trình khoan, dự đoán
được công việc của từng giai đoạn và có biện pháp xử lí nhanh chóng khi nâng,
hạ khoan.
7.5. Khi di chuyển máy khoan phải hạ cần, trừ
trường hợp di chuyển trên mặt đường bằng phẳng, chiếu dài đường đi không quá 100m
và không đi qua giới đường dây điện.
Di chuyển các tháp khoan cao hơn 12m phải
dùng dây cáp chằng giữ 4 phía và buộc ở độ cao từ 2/3 đến 3/4 chiều cao của
tháp. Khoảng cách từ tháp tới người điều khiển tời kéo tháp phải đảm bảo ít
nhất bằng chiều cao của tháp cộng thêm 5 mét.
Khi tạm ngừng di chuyển, phải néo các dây
chằng lại.
7.6. Khoảng cách giữa máy khoan và thành tháp
khoan không được nhỏ hơn lm. Nếu không đảm bảo được khoảng cách đó thì phải làm
tấm chắn bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8. Xung quanh mỗi khung tháp khoan phải có
giá đỡ để đề phòng cần khoan bị đổ và phải có sàn lát ván cho công nhân làm
việc. Phải có cầu thang cho công nhân lên xuống tháp. Cầu thang và sàn thao tác
trên tháp khoan phải có lan can bảo vệ xung quanh cao lm. Nếu không làm được
lan can thì công nhân phải mang dây an tòan.
7.9. Khi lắp đặt tháp khoan xong, phải cố
định các dây néo. Các dây néo phải cố định chắc chắn vào các mỏ néo theo yêu
cầu thiết kế thi công.
Chỉ được tiến hành điều chỉnh tháp khoan khi
đã bố trí đầy đủ các dây néo theo yêu cầu trên.
7.10. Trước khi tiến hành khoan, phải kiểm
tra tháp và các thiết bị theo các yêu cầu sau:
Độ bền chắc của lõi neo, bộ phận kéo giữ;
Tính ổn định của các liên kết ở tháp;
Sự bền vững của sàn, giá đỡ;
Độ lệch tâm của tháp trước và sau khi đặt
tháp khoan.
Khi các trụ chống đỡ hay các cột tháp bị biến
dạng (lõm, cong, vênh, nyt…) hoặc các nối neo, kẹp bị h hỏng phải sửa chữa bảo
đảm an toàn mới được tiến hành khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11. Trong quá trình khoan, hàng tần phải cử
người có trách nhiệm kiểm tra ít nhất một lần về tình trạng làm việc của tháp
khoan đê phát hiện những hiện tượng không đảm bảo an toàn và có biện pháp sửa
chữa kịp thời. Ngoài việc kiểm tra định kỳ nói trên, còn phải kiểm tra tháp
khoan trong những trường hợp sau:
Trước và sau khi di chuyển tháp khoan; Trước
và sau khi khắc phục sự cố;
Sau khi ngưng việc vì có giông bão và có gió
từ cấp 5 trở lên; Sau khi xuất hiện dầu khí phun.
7.12. Phải quy định rõ chiều cao giới hạn kéo
máy khoan để tránh thiết bị khoan va chạm vào đà trượt và ròng rọc.
Không được tiến. hành khoan khi chưa bất chặt
các mối nối đinh ốc.
7.13. Khi cần khoan đang ở trạng thái nâng
hạ, không được để người làm bất cứ việc gì trên tháp khoan. Chỉ khi có lệnh của
người chỉ huy mới được nâng, hạ cần khoan.
Hiệu lệnh phải được quy định thống nhất và
phổ biến cho mọi người biết trước khi thi công.
7.14. Các tháp khoan phải có hệ thống chống
sét. Các thiết bị điện phải được nối đất bảo vệ.
7.15. Phải tiến hành khoan ưướt. Trường hợp
không thế khoan ướt được phải trang bị cho công nhân đầy đủ dụng cụ chống bụi
theo chế độ hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.16. Giếng khoan khi ngừng làm việc phải được
che đậy chắc chắn. Trên tấm đậy hoặc rào chắn phải treo biển báo và đơn tín
hiệu.
8. Dựng lắp, sủ dụng
và tháo dỡ các loại giàn giáo, giá đỡ.
8.1. Yêu cầu chung.
8.1.1. Trong công tác xây lắp phải dùng các
loại giàn giáo và giá đỡ được làm theo thiết kế, thuyết minh tính toán đã được
cấp có thẩm quyền xét duyệt. Khi dựng lắp sử dụng và tháo dỡ giàn giáo giá đỡ
nhất thiết phải theo đúng quy định, yêu cầu kĩ thuật của thiết kế (kế cả những
chỉ dẫn, quy định, yêu cầu kĩ thuật được ghi hoặc kèm theo hộ chiếu của nhà máy
chế tạo giàn giáo chuyên dùng). Không được dựng lắp hoặc sử dụng bất kì một
kiểu loại giàn giáo, giá đỡ nào khi không đủ các điều kiện nêu trên.
Dựng lắp tháo dỡ giàn giáo, giá đỡ trên sông
nước phải trang bị cho công nhân các dụng cụ cấp cứu theo như quy định ở điều
l- ll của quy phạm này.
8.1.2. Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi,
thang không đúng chức năng của chúng.
Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi được lắp
kết hợp từ các loại, dạng khác nhau hoặc sử dụng nhiều loại mà không có thiết
kế riêng.
8.1.3. Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi
khi:
a. Không đáp ứng được những yêu cầu kĩ thuật
và điều kiện an toàn lao động nêu trong thiết kế hoặc trong hộ chiếu của chúng;
nhất là khi không đầy đủ các móc neo, dây chằng hoặc chúng được neo vào các bộ
phận kết cấu kém ổn định như lan can, mái đua, ban công v.v... cũng như vào các
vị trí chưa tính toán để chịu được lực neo giữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Khe hở giữa sàn công tác và tường nhà hoặc
công trình lớn hơn 0,05m khi xây và lớn hơn 0,20m khi hoàn thiện.
d. Khoảng cách từ mép biên giới hạn công tác
của giàn giáo, giá đỡ, nôi tới mép biên liền kề của phương tiện vận tải nhỏ hơn
0,60m.
e. Các cột giàn giáo, và các khung đỡ đặt
trên nền kém ổn định (nền yếu, thoát nước kém, lún quá giới hạn cho phép của
thiết kế; đệm lót chân cột, khung bằng vật liệu không chắc chắn, thiếu ổn định
như gạch đá nêm, vật liệu phế thải trong xây dựng...) có khả năng bị trượt, lỡ,
hoặc đặt trên những bộ phận hay kết, cấu nhà, công trình mà không được xem xét,
tính toán đầy đủ đề đảm bảo chịu lực ổn định cho chính bộ phận, kết cấu đó và cho
cột giàn giáo, khung đỡ.
8.1.4. Cấm xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ, nơi
ngoài những vị trí đã quy định (nơi có đặt bảng ghi rõ tải trọng cho phép ở
phía trên) hoặc vượt quá tải trọng theo thiết kế hoặc hộ chiếu của nó.
Cấm xếp chứa bất kì một loại tải trọng nào
lên trên các thang của giàn giáo, sàn công tác.
8.1.5. Khi giàn giáo cao hơn 6m phải làm ít
nhất hai sàn công tác. Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. Khi làm việc
đồng thời trền hai sàn thì vị trí giữa hai sàn này phải có sàn hay lưới bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong
cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm an toàn.
8.1.6. Khi giàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu
thang, chiếm hẳn một khoang giàn giáo.
Độ dốc cầu thang không được lớn hơn 600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có
lan can bảo vệ ở ba phía.
8.1.7. Chiều rộng sàn công tác của giàn giáo
và giá đỡ không được nhỏ hơn 1,00m. Khi vận chuyển vật liệu trên sàn công tác
bằng xe đẩy tay thì chiều rộng sàn không được nhỏ hơn 1,5m. Đường di chuyển của
bánh xe phải lát ván các đầu ván phải khít và ghìm chặt vào sàn công tác.
8.1.8. Ván lát sàn công tác phải có chiếu dầy
ít nhắt là 3cm không bị mục mọt hay nứt gãy. Ván lát phải ghép khít, bằng
phẳng; khe hở giữa các tấm không được lớn hơn lcm. Khi dùng ván rời đặt theo phương
dọc thì các tấm ván phải đủ dài để gác được trực tiếp hai đầu ván lên thanh đà,
mỗi đầu ván phải chỉa ra khỏi thành đà một đoạn ít nhất bằng 20cm và được buộc
hay đóng đinh ghìm chắc vào thành đà. Khi dùng các tấm ván ghép phải nẹp bên dưới
đề giữ ván khỏi bị trượt.
8.1.9. Khi phải làm sàn công tác theo quy
định ở điều 2.2.6. thì phải có lan can bảo vệ.
Lan can phải làm cao lm và có ít nhất 2 thanh
ngang có khả năng giữ người khỏi bị ngã.
8.1.10. Các lối đi qua lại phía dưới giàn
giáo và giá đỡ phải có che chắn bảo vệ phía trên.
8.1.11. Giàn giáo, giá đỡ gần hố đào, đường
đi, gần phạm vi hoạt động của các máy trục phải có biện pháp đề phòng các vách
hố đào bị sụt lở hoặc các phương tiện vận tải cấu chuyển va chạm làm đồ gãy
giàn giáo, giá đỡ.
8.1.12. Khi dựng lắp, sử dụng, tháo dỡ giàn giáo,
giá đỡ, nôi ở gần đường dây tải điện (dưới 5m, kế cả đường dây hạ thử) cần phải
có biện pháp thật nghiêm ngặt đảm bảo an toàn về điện cho công nhân. Các biện
pháp này đều phải được cơ quan quản lí điện và đường dây nói trên thống nhất và
kí kết các văn bản thoả thuận (ngắt điện khi dựng lắp, làm hộp gỗ , lưới che
chắn...).
8.1.13. Trên giàn giáo, giá đỡ, nôi có lắp
đặt, sử dụng điện chiếu sáng, trang thiết bị tiêu thụ điện nhất thiết phải tuân
thủ các quy định trong phần l, 3, 5 và 21 của quy phạm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung nghiệm thu được căn cứ vào yêu cầu
kĩ thuật của thiết kế hoặc hộ chiếu của giàn giáo, giá đỡ và các quy định trong
phần này. Cần lưu ý kiểm tra tính ổn định của nền, các mối nối, liên kết, sàn
công tác, biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao và khi sử dụng điện.
8.1.15. Hàng ngày trước khi làm việc, cán bộ
kĩ thuật phụ trách thi công hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại tình trạng của
tất cả các bộ phận kết cấu của giàn giáo và giá đỡ. Kiểm tra xong (có ghi vào
nhật kí thi công) mới để công nhân làm việc. Trong khi đang làm việc bất kì
công nhân nào phát hiện thấy tình trạng hư hỏng của giàn giáo, giá đỡ có thể
guý nguy hiểm phải ngừng làm việc và báo cáo cán bộ kĩ thuật phụ trách thi công
hoặc đội trưởng biết để tiến hành sửa chữa bổ xung. Sau khi tiến hành sửa chữa
xong, lớp biên bản theo quy định tại điều 8.1.14 mới được để công nhân trở lại
làm việc.
8.1.16. Sau khi ngừng thi công trên giàn
giáo, giá đỡ một thời gian dài (trên một tháng) nếu muốn trở lại thi công tiếp
tục phải tiến hành nghiệm thu lại và lớp biên bản nghiệm thu theo quy định tại
điều 8. 1.14.
8.1.17. Tháo dỡ giàn giáo, giá đỡ phải tiến
hành theo trình tự hợp lí và theo chỉ dẫn trong thiết kế hoặc hộ chiếu.
Khu vực đang tháo dỡ phải có rào ngăn, biến
cấm người và phương tiện qua lại. Cấm tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật đổ.
8.1.18. Không được dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm
việc trên giàn giáo, giá đỡ khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
Khi tạnh mưa, muốn trở lại làm việc tiếp tục
phải kiểm tra lại giàn giáo giá đỡ như quy định tại điều 8.l.15, và phải có
biện pháp chống trượt ngã.
8.2. Giàn giáo tre, giàn giáo gỗ
8.2.1. Tre dùng làm giàn giáo phải là tre già
không bị ải mục, mọt hoặc dập gẫy. Các kết cấu chịu lực phải dùng tre loại 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Giàn giáo gỗ có chiều cao lớn hơn 4m
hoặc chịu tải trọng nồng phải dùng liên kết bulông. Giàn giáo tre phải buộc
bằng loại dây bền chắc, lâu mục.
Cấm dùng đinh để liên kết giàn giáo tre.
8.2.3. Các chân cột giàn giáo tre phải chôn
sâu 0,5m và lèn chặt.
8.2.4. Giàn giáo tre, gỗ dựng lắp xong phải
kiểm tra.
Khả năng neo buộc của các liên kết;
Chất lượng vật liệu;.
Các bộ phận kết cấu (lan can, cầu thang, ván
sàn...)
8.2.5. Khi tháo dỡ không được chặt các nút
buộc mà phải tháo rời từng thanh đưa dần xuống mặt nền.
8.3. Giàn giáo thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Các chân cột của giàn giáo phải lồng
vào chân đế và được kê đệm ổn định, chắc chắn theo quy định tại điều 8. l.3,
mục 2 của phần này.
8.3.3. Dựng giàn giáo cao đến đâu phải neo
chắc vào công trình đến đó. Vị trí đặt móc neo phải theo thiết kế. Khi vị trí
móc neo trùng với lỗ tường phải làm hệ giằng phía trong để neo, các đai thép
phải liên kết chắc chắn để đề phòng thanh đà trượt trên cột đứng.
8.3.4. Khi dựng lắp, tháo dỡ giàn giáo thép
gần đường dây điện (dưới 5m) phải theo điều 8.1.12 của phần này.
8.3.5. Khi dựng giàn giáo thép cao hơn 4m
phải làm hệ thống chống sét theo chỉ dẫn của thiết kế. Trừ trường hợp giàn giáo
dựng lắp trong phạm vi được bảo vệ hệ thống chống sét đã có.
8.4. Giàn giáo treo, nôi treo
8.4.1. Tiết diện dây treo phải theo chỉ dẫn
của thiết kế và phải đảm bảo hệ số an toàn không được nhỏ hơn 6.
Giàn giáo treo phải làm dây treo bằng thép
tròn hoặc dây cáp. Nôi treo phải dùng dây treo bằng cáp mềm.
8.4.2. Giàn giáo treo và nôi treo phải dựng
lắp cách các phần nhô ra của công trình một khoảng tối thiểu là 10cm.
8.4.3. Con - sơn phải cố định vào các bộ phận
kết cấu vững chắc của công trình. Không được tựa trên mái đua hoặc bờ mái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.5. Công nhân lên xuống giàn giáo treo
phải dùng thang dây cố định chắc chắn vào con sơn hoặc qua các lỗ hổng của tường.
8.4.6. Trước khi dùng giàn giáo treo phải thử
lại với tải trọng tĩnh có trị số lớn hơn 25% tải trọng tính toán.
Đối với nôi treo, trước khi sử dụng ngoài
việc thử với tải trọng tĩnh như trên còn cần phải thử với các loại tải trọng
sau:
a. tải trọng động của nôi treo khi nâng, hạ
với trị số lớn hơn 10% tải trọng tính toán.
b. Ti trọng treo và móc treo có trị số lớn
hơn 2 lần tải trọng tính toán và thời gian treo thử trên dây ít nhất là 15
phút.
Khi thử nghiệm xong với các loại tải trọng
trên phải có văn bản nghiệm thu.
8.4.7. Khi nâng hạ nôi treo phải dùng tời có
phanh hãm tự động.
Cấm để rơi tự do. Khi ngừng việc phải hạ nôi
treo xuống
8.5. Tháp nâng di động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2. Tháp nâng di động đã đặt vào vị trí
phải chèn bánh và cố định các kích hãm. Tháp nâng di động phải có hệ thống
chống sét theo chỉ dẫn của thiết kế.
8.5.3. Di chuyển tháp nâng di động phải nhẹ
nhàng không bị giật. Không được di chuyển tháp nâng di động khi có gió từ cấp 5
trở lên và khi có người hoặc vật liệu trên sàn công tác.
8.6. Giá đỡ con - sơn.
8.6.1. Các khung của giá đỡ phải đật trên mặt
nến bằng phẳng và ổn định. Khi chưa thi công xong kết cấu sàn tầng phải gác ván
tạm lên đòn kê để đặt khung giá đỡ, không đặt khung giá đỡ trực tiếp lên các
dầm sàn.
8.6.2. Các giá đỡ chỉ được xếp thành chống
hai khung. Trường hợp muốn xếp chống ba khung thì phải hạn chế tải trọng đặt
trên sàn công tác hoặc có biện pháp gia cố. Cả hai trường hợp trên đều phải
tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của giá đỡ.
Các khung ở tầng trên phải neo vào các bộ
phận kết cấu chắc chắn của công trình.
8.6.3. Công nhân lên xuống sàn thao tác của
giá đỡ phải dùng thang tựa. Cấm vịn vào khung để lên xuống sàn.
8.6.4. Con- sơn phải được neo buộc chấc chắn
vào các bộ phận kết cấu của công trình.
8.6.5. Khi chuyển vật liệu lên sàn công tác phải
dùng thang tải, hoặc các thiết bị cẩu chuyển khác. Không được neo buộc các
thiết bị nâng trục vào con- sơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7. Thang
8.7.1. Thang phải đặt trên mặt nền bằng
phẳng, ổn định và chèn giữ chắc chắn.
Cấm tựa thang nghiêng với mặt phẳng nằm ngang
lớn hơn 600 hoặc nhỏ hơn 450. Trường hợp đặt thang trái với quy định này phải
có người giữ thang và chân thang phải chèn giữ chắc chắn.
8.7.2. Khi nối dài thang phải dùng dây buộc
chắc chắn và đầu thang phải neo buộc vào công trình.
8.7.3. Trước khi lên làm việc trên thang gấp,
phải néo dây neo để đề phòng thang bị doãng ra.
8.7.4. Khi sử dụng thang phải kiểm tra tình
trạng an toàn chung của thang. Đối với thang mới hoặc thang đã đé lâu không dùng,
trước khi dùng phải thử lại với tải trọng bằng 120 daN.
8.7.5. Trước khi để người lên thang phải kiểm
tra lại vật chèn thang cũng như vị trí tựa thang.
8.7.6. Không được treo vật nồng quá tải trọng
cho phép vào thang khi đang có người làm việc trên thang.
Không được dùng thang gấp để làm giàn giáo
hay giá đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Yêu cầu chung
9.1.1. ở những tầng tiến hành hàn điện, hàn
hơi và các tầng phía dưới (khi không có sàn chống cháy bảo vệ) phải dọn sạch
các chất dễ cháy nổ trong bán kính không nhỏ hơn 5m, còn đối với vật liệu và
thiết bị có khả nãng bị nổ phải di chuyển đi nơi khác.
9.1.2. Khi cắt các bộ phận cửa kết cấu phải
có biện pháp chống sụp đổ của các bộ phận được cắt.
9.1.3. Không được phép hàn cắt bằng ngọn lửa
trần các thiết bị đang chịu áp lực hoặc đang chứa các chất cháy nổ, các chất
độc hại.
9.1.4. Khi hàn điện, hàn hơi trong các thùng
kín hoặc phòng kín phải tiến hành thông gió tốt tốc độ gió phải đạt được từ 0,3
đến 1,5m/giây. Đống thời phải bố trí người ở ngoài quan sát để xử lí kịp thời
khi có nguy hiểm. Trường hợp hàn có sử dụng khí hoá lỏng (Prôpan, Butan và
oxitcacbon) thì miệng hết của hệ thống thông gió phải nằm ở phía dưới.
Trước khi hàn trong các thùng kín, bể chứa có
hơi khí độc phải kiểm tra nồnng độ hơi khí đó. Chỉ sau khi đã được thông gió và
không còn nguy cơ độc hại mới cho người vào làm việc.
9.1.5. Khi hàn cắt các thiết bị mặt trước đó
đã chứa chất cháy lỏng, hoặc axit, phải xức rửa sạch rồi sấy khô, sau đó kiểm
tra xác định bảo đảm nồng độ của chúng nhỏ hơn nồng độ nguy hiểm mới tiến hành
công việc.
9.1.6. Trước khi hàn ở các khu vực có hơi khí
cháy nổ, độc hại phải kiểm tra nồng độ các hơi khí đó. Trường hợp cần thiết phải
tiến hânh thông gió bảo đảm không còn nguy cơ cháy nổ, độc hại mới bắt đầu công
việc.
9.1.7. Không được tiến hành đồng thời cả hàn
hơi và hàn điện trong các thùng kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.9. Thợ hàn hơi hàn điện kế cả người phụ hàn
phải được trang bi mặt nạ hoặc tấm chắn có kính hàn phù hợp. Trước khi hàn thợ
hàn phải kiểm tra đầy đủ các điều kiện về an toàn.
9.1.10. Chỉ được hàn trên cao sau khi đã có
biện pháp chống cháy và biện pháp bảo đảm an toàn cho người làm việc, đi lại ở
phía dưới.
9.1.11. Hàn cắt các bộ phận, thiết bị điện
hoặc gần các thiết bị điện đang hoạt động phải có biện pháp đề phòng điện giật.
9.2. Hàn điện
9.2.1. Phần kim loại của thiết bị hàn điện
cũng như các kết cấu và sản phầm hàn (vỏ máy hàn xoay chiếu, máy hàn một
chiếu...) phải được nối đất bảo vệ theo quy định cuả TCVN " quy phạm nối
đất và nối không các thiết bị điện".
9.2.2. Để dẫn điện hàn tới kìm hàn điện, mỏ
hàn phải dùng dây cáp mềm cách điện có tiết diện phù hợp với dòng điện lớn nhất
của thiết bị hàn và thời gian kéo dài của một chu trình hàn.
9.2.3. Chỗ nối các cáp dẫn điện phải thực hiện
bằng phương pháp hàn và bọc cách điện.Việc đấu cáp điện vào thiết bị hàn phải được
thực hiện qua đầu nối của cáp điện và được dập hoặc hàn thiếc.
9.2.4. Khi di chuyển hoặc đặt các dây điện hàn
không đề va chạm làm hỏng vỏ cách điện. Không để cáp điện tiếp xúc với nước,
dầu, cáp thép, đường ống nóng.
Khoảng cách từ các đườngđây điện hàn đến các
đường ống nóng, các chai oxi. các thiết bị chứa khí axêtylen hoặc các thiết bị chứa
khí cháy khác không được nhỏ hơn 5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.5. Có thể dùng thanh kim loại có hình
dạng bất kì để làm đường dây mát dẫn điện về nếu tiết diện nhỏ nhất của chúng
đảm bảo an toàn theo điều kiện đốt nóng do dòng điện hàn đi qua. Mối nối giữa
các bộ phận dùng làm dây dẫn về phải chắc chắn bằng cách kẹp, bulông hoặc hàn.
Khi hàn trong các phòng có nguy cơ cháy nổ
thì dây dẫn về phải được cách điện như dây chính.
9.2.6. Chuôi kìm hàn phải làm bằng vật liệu
cách điện, cách nhiệt tốt. Kìm hàn phải kẹp chắc que hàn. Đối với dòng điện hàn
có cường độ 600A trở lên không được dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn trong chuôi
kìm.
9.2.7. Điện áp ở các kẹp của máy hàn một
chiếu, máy hàn xoay chiếu trong lúc phát hồ quang không được vượt quá 110V đối
với máy điện một chiếu và 70V đối với máy biến áp xoay chiếu.
9.2.8. Các máy hàn tiếp xúc cố định phải dùng
loại biến áp 1 pha và đấu với lưới, điện xoay chiếu có tần số 50HZ và điện áp
không được lớn hơn 50V. Điện áp –không tải không vượt quá 36V.
9.2.9. Chỉ được lấy nguồn điện hồ quang từ
máy hàn xoay chiếu, máy hàn một chiếu, máy chỉnh lưu ; cấm lấy trực tiếp từ lưới
điện.
9.2.10. Nối điện từ lưới điện vào máy hàn
phải qua cầu dao, dây chảy. Máy hàn phải có thiết bị đóng cắt điện. Khi ngừng
phải cắt nguồn điện cung cấp cho máy hàn.
9.2.11. Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ
lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa máy hàn. Cấm nối và tháo dây ở đầu
ra của máy hàn khi còn có điện.
9.2.12. Khi hàn trong các thùng kín bằng kim
loại thì máy hàn phải để ngoài, thợ hàn phải được trang bị mũ cao su, giấy hoặc
thảm cách điện và găng tay cao su.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.14. Hàn ở nơi có nhiều người cùng làm
việc hoặc ở những nơi có nhiều người qua lại phải có tấm chắn làm bằng vật liệu
không cháy để ngăn cách bảo vệ những người xung quanh.
9.2.15. Thợ hàn điện khi làm việc ở trên cao
phải được trang bị túi để đựng dụng cụ, que hàn và các mẩu que hàn thừa.
9.2.16. Trên các máy hàn tiếp xúc kiểu hàn
nối đều phải lắp lá chắn bảo vệ bằng thuỷ tinh trong suất để công nhân quan sát
quá trình hàn.
9.2.17. Chỉ được tiến hành làm sạch các điện
cực trên các máy hàn điện và hàn đường sau khi đã cắt điện.
9.2.18. Máy hàn đường dùng nước làm nguội con
lăn phải lắp máng để hứng nước. Công nhân khi làm việc phải đứng trên bục có
trải thảm cao su cách điện.
9.2.19. Trên các máy hàn điện và hàn đường
phải lắp kính che các điện cực ở phía người thợ hàn đứng làm việc.
9.2.20. Chỉ những người thợ hàn biết lặn và
nắm vững tính chất của công việc địa điểm công tác mới được phép hàn dưới nước.
9.2.21. Trước khi tiến hành công việc hàn dưới
nước phải khảo sát công trình định hàn một cách tỉ mỉ, phải lớp thiết kế tổ
chức thi công và được thẩm duyệt thận trọng.
9.2.22. Trước khi lặn xuống nước, thợ hàn
phải kiểm tra lại thiết bị hàn và tất cả các loại trang bị phòng hộ cá nhân
mang trên mình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.24. Nếu trên mặt nước, ở địa điểm hàn có
váng dầu mỡ thì không được cho thợ hàn xuống làm việc dưới nước.
9.3. Hàn hơi
9.3.1. Hàn và cắt bằng hơi, ngoài các quy
định trong phần này còn phải tuân theo các quy định của " quy phạm kĩ thuật
an toàn và vệ sinh trong sản xuất, sử dụng axêtylen, ôxi để gia công kim loạil,
TCVN 4245: 1985'
9.3.2. Đất đơn (cacbua canxi) phải được bảo
quản trong các thùng sắt để ở nơi khô ráo thoáng mát, được phòng hoả chu đáo.
Khi mở thùng đắt đơn phải dùng dụng cụ chuyên dùng.
9.3.3. Khi sử dụng bình sinh khí axêtylen
không được:
Để áp suất hơi vượt quá quy định cho phép.
Tháo bỏ các bộ phận điều chỉnh tự động, các
van an toàn đồng hồ đo áp suất;
Sử dụng các thiết bị an toàn đã bị hỏng hoặc
không chính xác.
Mở nắp ngăn đất đơn của bình khí chưa tháo
hết khí còn lại trong bình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.4. Bình sinh khí axêtylen phải có bầu dập
lửa. Trước mỗi lần sử dụng và ít nhất hai lần trong mỗi ca làm việc phải kiểm
tra lại mức nước trong bầu dập lửa.
9.3.5. Trước khi làm sạch bình sinh khí
axêtylen, phải mở tất cả các lỗ (vòi, cửa …) để thông hơi.
9.3.6. Khi nghiền đất đơn phải đeo kính và
khẩu trang. Khi lấy đất đơn còn lại trong bình sinh khí ra phải đeo găng tay
cao su.
9.3.7. Phải phân loại và để riêng các chai
chứa khí và các chai không còn khí. Chai chứa khí để thang đứng trong các giá
và được cố đinh bằng xích, móc hoặc đai khóa.
9.3.8. Chỉ được nhận, bảo quản và giao cho người
tiêu thụ những chai có đủ các bộ phận bảo hiểm.
9.3.9. Chai chứa khí axtylen sơn màu trắng
chữ "AXÊTYLEN" viết trên chai bằng sơn mầu đỏ. Chai chứa ôxi mầu xanh
da trời, chữ "ÔXi” viết trên chai bằng sơn mầu đen.
9.3.10. Các chai ôxi và axêtylen dùng khi hàn
phải đặt nơi thoáng mát, khô ráo, có mái che mưa, nắng cách xa đường dây điện
trần hoặc các vật đã bị nung nóng. Khi di chuyển phải đặt trên giá xe chuyên
dùng.
Khoảng cách giữa các chai ôxi và axêtylen
(hoặc bình sinh khí axetylen) cũng như khoảng cách giữa chúng với nơi hàn, nơi
có ngọn lửa hở hoặc nơi dễ phát sinh tia lửa tối thiểu là 10 mét.
9.3.11. Khi vận chuyển và sử dụng chai ôxí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Phải dùng các phương tiện vận tải có bộ phận
giảm xóc; Nếu vận chuyển đường dài phải xếp chai theo chiều ngang của xe và mỗi
chai phải có 2 vòng đệm bằng cao su hoặc chão gai có đường kính 25mm.
c. Cấm bôi dầu mỡ vào chân ren. Nếu tay dính
dầu mỡ cũng không được sờ vào chai.
9.3.12. Khi sử dụng, tuỳ theo nhiệt độ môi trường
bên ngoài phải để lại trong chai một lượng khí tối thiểu là:
05 át đối với chai chứa ôxi;
3,3 át đối với chai chứa khí axêtylen.
9.3.13. Mở van bình axêtylen, chai ôxi và lắp
các bộ giảm áp trên bình phải có dụng cụ chuyên dùng. Cấm dùng các bộ phận giảm
áp không có đồng hồ đo áp lực hoặc đồng hồ không chính xác. Nếu đồng hồ đã dùng
quá thời gian quy định phải kiểm tra lại.
9.3.14. Trước khi hàn hoặc cắt bằng hơi, thợ
hàn phải kiểm tra các đầu dây dẫn khí mỏ hàn, chai hơi, đồng hồ và bình sinh
khí.
9.3.15. Khi mồi lửa phải mở van ôxi trước,
rồi mở van axêtylen sau. Khi ngừng hàn phải đóng van axêtylen trước, đóng van
ôxi sau.
9.3.16. Hàn trong các công trình đang xây
dựng hoặc hàn trong các phòng đang lắp đặt thiết bị phải thông gió cục bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Sử dụng máy ở các
xưởng gia công phụ
10.1. Sử dụng các máy công cụ ở trong các xưởng
phụ phải theo đúng quy định trong “ quy phạm kĩ thuật an toàn các cơ sở cơ khí”
10.2. Tất cả những vật liệu, máy công cụ và
các sản phẩm đã gia công trong xưởng phải sắp xếp gọn gàng đúng nơi quy định.
10.3. Chỉ được sử dụng các công trình mới
hoàn thành làm xưởng phụ sau khi đã thu gọn sạch sẽ các vật liệu thừa cũng như
các máy, dụng cụ dùng trong quá trình thi công công trình đó.
10.4. Cấm làm bất cứ một việc gì có thể sinh ra
tia lửa ở những khu vực dễ cháy. Tại những khu vực này phải có biển báo “Cấm
lửa”
10.5. Phải được thường xuyên thu gọn sạch sẽ
những vật liệu thừa, vật liệu thải trong qúa trình sản xuất. Các vật liệu này
phải để vào nơi quy định riêng.
10.6. Cấm thải các dung dịch axit và các dung
dịch bazơ vào các đường ống công cộng các dung dịch này phải thải ra theo đường
ống riêng.
10.7. Sàn của xưởng phải làm cao ráo, sạch sẽ
và có rãnh thoát nước xung quanh tốt. Những xưởng có thải nước ra trong quá
trình sản xuất sàn phải làm dốc về phía thoát nước.
10.8. Tại những vị trí đứng làm việc thường
xuyên bị ẩm phải kê bục gỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.10. Những lối đi lại giữa các khu vực bên
trong xưởng phải rộng ít nhất là 0,80m. Cấm để bẩt kì một vật gì làm cản trở
trên các lồi đi lại.
10.11. Phải bố trí đầy đủ đơn chiếu sáng ở
các lối đi lại, cầu thang và tại các vị trí làm việc khi trời tối.
Đèn phải bố trí sao cho ánh sáng không chiếu
trực tiếp vào mặt công nhân, không sáng quá, không rung động và không bị thay đổi
cường độ ánh sáng có thể ảnh hưởng đến thao tác của công nhân.
10.12. Trong xưởng cũng như tại từng vị trí
làm việc củà công nhân phải bảo thông gió tự nhiên hoặc thông gió nhân tạo theo
đúng các tiêu chuẩn hiện hành
10.13. Các máy đặt trong xưởng khi vận hành
gây tiếng ồn lớn hoặc gây chấn động giới hạn cho phép phải có hiện pháp cách
li, tránh làm ảnh hưởng đến người làm việc xung quanh.
10.14. ở khu vực xưởng phải có đầy đủ nước
uống, nhà tắm, nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn hiện hành.
10.15. ở những vị trí làm việc có sinh bụi
phải có thiết bị hết bụi để bảo đảm nồng độ bụi không vượt quá giới hạn cho
phép.
10.16. Phải sắp xếp máy và vật liệu theo
trình tự của dây chuyền sản xuất và cung cấp vật liệu, bán thành phẩm cũng như
thành phẩm theo cùng một chiều và theo đường ngắn nhất.
Những máy công cụ yêu cầu phải tập trng sự
chú ý của công nhân thì phải đặt những vị trí riêng biệt, xa nơi có người qua
lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.18. Vị trí đặt máy phải bảo đảm sao cho
khi tháo dỡ hoặc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến máy bên cạnh và không làm ảnh
hưởng đến thao tác của công nhân
10.19. ở những vị trí công nhân có thể ngồi
để làm việc, phải trang bị đầy đủ ghế và phương tiện cần thiết khác.
10.20. Tất cả những cơ cấu an toàn của máy
đều phải được lắp đủ và bảo đảm động tốt. Cấm và vận hành các máy công cụ khi
chưa lắp đầy đủ các cơ cấu an toàn.
10.21. Trước khi sửa chữá máy truyền động
bằng đai truyền phải tháo đai truyền ra khỏi bánh xe.
10.22. Những bộ phận chuyển động lắp trên cao,
nhưng cần phải theo dõi và điều chỉnh thường xuyên thì phải làm sàn thao tác
rộng ít nhất là 0,90m và có lan can bảo vệ cao 1m.
10.23. Các máy dùng động cơ điện hoặc có lắp
điện chiếu sáng phải có nối đất bảo vệ.
10.24. Phải định kì kiểm tra các bộ phận
chuyển động ít nhất là 2 lần trong một năm và kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ
theo dõi máy.
10.25. Cấm tra dầu mỡ vào máy khi máy đang
vận hành.
10.26. Cấm tháo hoặc lắp các đai truyền bằng
khi máy đang vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.28. Trên bàn máy chỉ được để các vật đang
gia công và những dụng cụ cần thiết cho việc gia công.
10.29. Phải cắt nguồn điện vào máy trong các
trường hợp sau: Khi ngừng việc, dù trong thời gian ngắn;
Khi bị mất điện;
Khi lau máy hoặc tra dầu, mỡ vào máy.
10.30. Phải dừng máy lại trong các trường hợp
sau:
Khi lấy vật gia công ra khỏi máy nếu máy
không được trang bị bộ phận tự động đưa vật ra ngoài khi máy đang vận hành.
Khi thay đổi dụng cụ, thiết bị.
10.31. Những máy khi gia công có các phoi kim
loại hoặc tia lửa bắn ra, phải có lưới che chắn. Trường hợp không thế làm thiết
bị che chắn được, phải trang bị cho công nhân đầy đủ các trang bị phòng hộ theo
đúng chế độ hiện hành.
10.32. Trước khi mở máy kiểm tra lại các bộ
phận của máy bảo đảm tình trạng tốt và đầy đủ thiết bị an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.34. Các thiết bị điện bị hỏng, phải cắt
điện và báo ngay cho thợ điện đến sửa chữa, cấm tự ý sửa chữa.
10.35. Khi kết thúc công việc, phải tắt máy
và chỉ được rời khỏi máy sau khi đã lau chùi sạch sẽ và kiểm tra cẩn thận.
11. Sử dụng bi tum,
mattit và lớp cách li
11.1. Bi tum, mattit, điều chế và vận chuyển.
11.1.1. Nơi điều chế và nấu bitum, mattit,
phải đặt cách xa công( trình dễ cháy ít nhất nhất là 50m, đồng thời phải được
trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy.
11.1.2. Trước khi lấy bitum ở thùng ra nấu,
phải lật nghiêng thùng để cho nước thoát hết ra ngoài.
11.1.3. Công nhân làm những công việc có tiếp
xúc với bitum, mattit phải qua lớp đào tạo nghề về công tác này.
11.1.4. Công nhân làm những công việc tiếp
xúc vơi bitum, mattit nóng chảy phải có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ do cơ quan
y tế cấp. Những công nhân có bệnh ngoài da hoặc bệnh đường hô hấp và những phụ
nữ đang còn cho con bú không được làm việc này.
11.1.5. Khi điều chế, đun nóng bitum, mattit
phải bảo đảm những yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Cấm dùng những thùng đã có hiện tượng rò
rỉ để nấu.
c. Bitum cho vào thùng nấu phải đảm bảo khô
ráo, trong quá trình điều chế và nấu bitum, mattit không được để nước rơi vào
thùng nấu.
d. Trường hợp dùng nhiên liệu lỏng (dầu hoả, dầu
mađêt v.v...) để đun nóng bitum làm chống thấm cho mái, cho phép được đặt lò
nấu trên mái nếu không có nguy cơ gây cháy nhà hoặc công trình đó.
11.1.6. Khi vận chuyển bitum, mattit nóng
chảy phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a. Các dụng cụ múc, chứa bitum, mattit nóng chảy
như: gáo có cán dài, xô, thùng phải khô và tốt.
b. Vận chuyển bitum, máttit nóng chảy đến nơi
thi công phải bằng các phương tiện cơ giới chứa trong các thùng kim loại có nắp
đậy kín và không được đựng quá 3/4 dung tích thùng.
c. Chỉ được vận chuyển các thùng bitum,
mattit chảy bằng các phương tiện thủ công khi không thế dùng được các phương
tiện cơ giới:
d. Phải dùng gáo có cán dài để múc bitum,
mattit nóng chảy.
11.1.7. Vận chuyển các thùng bitum nóng chảy
lên cao phải dùng các phương tiện cơ giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.9. Khi cần pha bitum với xăng hoặc dầu
phải bảo đảm những yêu cầu sau:
a. Công nhân pha chế phải đứng ở đầu gió ýà
chỉ được đổ bitum từ từ vào dầu khuấy nhẹ bằng thanh gỗ. Cấm đổ dầu vào bitum
nóng chảy.
b. Nhiệt độ của bitum trong quá trình pha chế
hỗn hợp phải thấy hơn nhiệt độ tự bốc cháy của dung môi pha chế ít nhất là 30oC.
c. Nơi pha chế bitum phải thoáng gió và cách
xa ngọn lửa trần ít nhất là 20m
11.2. Lớp cách li
11.2.1. Khi rải bitum, phải đi giật lùi ngược
hưởng gió thổi. Công nhân phải mang đầy đủ các trang bị phòng hộ: khẩu trang,
găng tay, ủng cao su. Những người không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực
đang rải bitum.
11.2.2. Khi rải bitum trên mái phải có biện
pháp đề phòng bitum nóng chảy rơi vào người ở bên dưới.
11.2.3. Trước khi hắt đầu đặt lớp cách li cho
thiết bị công nghệ, phải ngắt điện hoàn toàn các động cơ điện của thiết bị đó,
đồng thời các đầụ cấp hơi, và các dung dịch công nghệ phải được nút bịt lại
thật chắc chắn. Tại những vị trí này phải treo biển báo có người đang làm việc.
11.2.4. Đặt lớp cách li cho các thiết bị công
nghệ, các đường ống phải tiến hành ngay trên mặt bằng, trước khi lắp đặt chúng,
hoặc sau khi chúng đã được cố định theo như thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.6. Công nhân làm lớp cách li bằng sơn,
bitum nóng chảy trong các phòng kín, giếng, hào... phải sử dụng mặt nạ, kính
phòng hộ và xoa dầu, cao đặc biệt vào những phần hở trên cơ thể:
Sau khi tạm ngừng hoặc kết thúc công việc nói
trên, phải đặt biển báo cấm người lại gần những khu vực này. Chỉ được vào bên
trong làm việc tiếp tục khi có lệnh của cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng
và khi nồng độ các chất độc trong không khí đã giảm xuống ít nhất bằng giới hạn
cho phép của các tiêu chuẩn vệ sinh.
11.2.7. Công nhân đặt lớp cách li bằng bông khoáng
hông thuỷ tinh hoặc các vật liệu tương tự phải sử dụbg kính phòng hộ, găng tay,
khẩu trang. Quần áo làm việc phải được cài kín cúc cổ và tay áo.
11.2.8. Khi đặt lớp cách li bằng bông thuỷ
tinh gần các đường dây điện đang vận hành phải cắt điện.
12. Công tác đất
12.1. Yêu cầu chung
12.1.1. Những quy định của phần này có hiệu lực
đối với công tác đào đất hố móng, đường hào lộ thiên có hoặc không có chống
vách trong các công trình xây dựng.
Đối với công trình xây dựng chuyên ngành như giao
thông, thuỷ lợi, năng lượng...ngoài việc thực hiện những quy định của phần 12 và
các phần có liên quan trong quy phạm này còn phải thực hiện các quy định riêng
về kĩ thuật an toàn thi công thuộc chuyên ngành đó (quy trình kĩ thuật an toàn
thi công cấu, quy trình kĩ thuật an toàn thi công nền đường...).
12.1.2. Chỉ được phép đào đất hố móng, đường
hào theo đúng thiết kế thi công đã được duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa
hình, địa chất, thuỷ văn và có biện pháp kĩ thuật an toàn thi công trong quá
trình đào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị thi công phải đặt biển báo, tín hiệu
thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kĩ thuật giám sát trong
suốt quá trình làm đất.
12.1.4. Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng
máy và bằng công cụ gây va mạnh như xà beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị
dùng khí ép.
Khi phát hiện các tuyến ngầm lạ hoặc không
đúng với sơ đồ chỉ dẫn hoặc gặp các vật trở ngại như bom, đạn, mìn... phải
ngừng thi công ngay để xem xét và có biện pháp xử lí thích hợp. Chỉ sau khi đã
có biện pháp xử lí đảm bảo an toàn mới để công nhân tiếp tục vào làm việc.
12.1.5. Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm
đang vận hành nếu không được cắt phép điện phải có biện pháp đảm bảo an toàn về
điện cho công nhân đào (dùng dụng cụ cách điện, có trang bị phòng hộ cách điện)
và phải có sự giám sát trực tiếp của cơ quan quan lí đường cáp đó trong thời
gian đào.
12.1.6. Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện
hơi, khí độc hại phải lớp tức ngừng thi công ngay và công nhân phải ra khỏi nơi
nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi khí độc hại đó.
Công nhân làm việc trong khu vực này phải
hiểu biết các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và phải được cung cấp đầy đủ
mặt nạ phòng đọc.
12.1.7. Đào hố móng, dờng hào... gần lối đi,
tuyến giao thông, trong khu vực dân cư phải có rào ngăn và biển báo, ban đêm
phải cỏ đơn đỏ báo hiệu.
Rào ngăn phải đặt cách mép ngòai lề đường
không nhỏ hơn 1 mét.
12.1.8. ở trong khu vực đang đào đất phải có
biện pháp thoát nước đọng (kể cả khi mưa to) đề tránh nước chảy vào hố đào làm
sụt lở thành hồ đào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.9. Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ
ẩm tự nhiên và không khí có mạch nước ngầm có thể đào thẳng vách (không cần
chống vách) với chiều sâu đào.
Không quá lm với loại đất mềm có thể đào bằng
cuốc bàn;
Không quá 2m với loại đất cứng phải đào bằng
xà beng, cuốc chim, choòng.
12.1.10. Trong mọi trường hợp đào đất khác
với điều kiện ở điều 12.1.9 phải đào đất có mái dốc hoặc làm chống vách.
12.1.11. Khi đang đào đất nếu do điều kiện
thiên nhiên hay ngoại cảnh làm thay đổi trạng thái đất như nền bị ngấm nước mưa
kéo dài, đất quá ẩm hay no nước …đơn vị thi công phải kiểm tra lại thành hố
đào, mái dốc. Nếu không đảm bảo an toàn phải có biện pháp gia cố để chống trượt,
sụt lở đất, sập vách chống bất ngờ. (Giảm độ nghiêng dốc, tạm ngừng việc chở
đất khô hoặc gia cường vách chống …). Các loại biện pháp đề ra phải được chỉ
huy công trường xét duyệt.
12.1.12. Khi đào hố móng, đường hào có mái
dốc hoăc có chống vách không được phép đặt tải trọng sai vị trí, khu vực và
chủng loại đã quy định trong thiết kế thi công như:
xếp vật liệu, đổ đất đào, đặt xe máy, đường
ray, đường goòng; di chuyển xe cộ dựng cột diện... không đúng nơi hoặc vị trí
quy định của thiết kế.
Khi cần thiết đặt tải phải tính toán lại ảnh
hưởng và tác động của nó đối với an toàn trong thi công hố móng, đường hào
(không gây trượt, sụt lở đất, phá hỏng kết cấu chống vách...) và phải được bên
thiết kế chấp nhận bằng văn bản.
12.1.13. Cấm đào theo kiểu "hàm
ếch" hoặc phát hiện có vật thế nhầm phải đúng thi công ngay và công nhân
phải rời khỏi vị trí đó đến nơi an toàn. Chỉ được thi công tiếp sau khi đã phá
bỏ "hàm ếch" hoặc vật thế ngầm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.15. Khi đào ngầm dưới đường có xe cộ qua
lại phải theo các quy định sau:
Trước khi đào phải báo cho các đơn vị thường
trực chữa cháy và đơn vị cảnh sát giao thông ở khu vực đó biết.
Đào đường ngầm qua đường phải chia làm hai
đợt, mỗi đợt chỉ được đào một nửa chiều rộng đường.
12.1.16. Đào hố móng, đường hào trong phạm vi
chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị gây chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn
ngừa sự phá họai mái dốc.
12.1.17. Khu vực đào đất có cây cối phải có
biện pháp chặt cây, đào gốc an toàn.
Trước khi chặt cây phải có tín hiệu âm thanh báo
hiệu cho người khỏi khu vực nguy hiểm.
Dùng máy để đào gốc cây phải có biện pháp đề
phòng đứt dây kéo.
12.1.18. Dùng vật liệu nổ để phá bỏ các khối
đá ngầm móng nhà cũ hoặc làm tơi khối đất quá rắn phải làm theo các quy định về
sử dụng vật liệu nổ hiện hành.
12.1.19. Lối lên xuống hố móng phải làm bậc
dài ít nhất là 0,7m rộng 0.40m. Khi hố đào hẹp và sâu phải dùng thang tựa. Cấm
bám vào các thánh chống vách hoặc chống tay lên miệng hố đào để lên xuống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Đào đất có mái dốc
12.2.1. Đào hố móng, đường hào khác với quy
định ở điều 12.1.8, 12.1.9 phải tạo mái dốc (nếu không làm chống vách) theo các
góc nghiêng không lớn hơn các trị số ở bảng 5.
12.2.2. Cấm đào đất cát, cát pha sét bão hoà
nước mà không có chống vách
Loại đất
Trạng thái đất
ít ẩm(khô)
ẩm
ướt
góc giữa mái dốc và
đường nằm ngang (tính theo độ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
góc giữa mái dốc và
đường nằm ngang (tính theo độ )
tỉ số giữa chiều
cao của mái dốc và hình chiếu trên mặt phẳng ngang
góc giữa mái dốc và
đường nằm ngang (tính theo độ)
tỉ số giữa chiều
cao của mái dốc và hình chiếu trên mặt phẳng ngang
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Sỏi đá dăm
Cát hạt to
Cát hạt trung bình
Cát hạt nhỏ
Sét pha
Đất hữu cơ (đất mục)
Đất mục không có rễ cây
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
280
250
500
400
400
1 ÷ 1,20
1 ÷ 1,75
1 ÷ 1,9
1 ÷ 2,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ÷ 1,20
1 ÷ 1,20
400
320
350
300
400
350
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ÷ 1,60
1 ÷ 1,45
1 ÷ 1,75
1 ÷ 1,20
1 ÷ 1,45
1 ÷ 2,15
350
250
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
250
150
1 ÷ 1,45
1 ÷ 2,15
1 ÷ 2,15
1 ÷ 2,77
1 ÷ 1,75
1 ÷ 2,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3. Đối với mái dốc dài hơn 3m và độ dốc
lớn hơn l: l hoặc mái dốc có độ dốc lớn hơn 1: 2 nhưng bị ẩm ướt, thì công nhân
làm việc trên đó phải đeo dây an toàn buộc vào cọc neo giữ chắc chắn.
12.2.4. Phải thường xuyên dọn sạch đắt, đá và
vật liệu trên miệng hố móng, trên mặt mái đào đề phòng các vật đó lăn xuống bất
ngờ.
12.3. Đào đất có chống vách
12.3.1. Khi đào hố móng, đường hào không tạo
mái dốc theo quy định ở điều 12.2.1. phải làm chống vách theo quy định ở bảng
6.
Bảng 6
Loại đất
Kiểu chống vách
đào sâu đến 3m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đào sâu từ 5m trở
lên
Đất có độ ẩm tự nhiên
Chống ngang và để cách quãng
Chống ngang liên tục (khít)
Chống theo thiết kế
Đất có độ ẩm cao, đất rời
Chống ngang hoặc liên tục (khít)
Chống đứng
Chống theo thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng ván cừ sâu vào đáy hố móng ít nhất là 0,75
Chống theo thiết kế
12.3.2. Khi chống vách hào, hố móng có độ sâu
dưới 5m nếu không có vách chống chế tạo sẵn thì phải dùng ván chống theo quy
định sau:
Dùng ván có chiếu dầy ít nhất là 5cm và rộng
từ 20 đến 2cm, đặt sát vào hố đào.
Các cột chống hay thanh chống để giữ ván phải
đặt cách nhau từ 1,,5 đến 2,00m tuỳ thuộc vào tính chất củạ đất và chiều sâu hố
đào.
Khoảng cách giữa các thanh chống ngang trên
phương thẳng đứng không lớn hơn lm. ở phía trên và dưới mỗi đầu thang chống
ngang phải có nẹp giữa
Các thanh chống ngang phải bố trí nằm trên
cùng một mặt phẳng theo chiều cao cũng như theo chiều ngang.
Các ván chống phải đặt nhô lên khỏi mặt đất
đào ít nhất là 15cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3.4. Đào hố móng, đường hào ở nơi ẩm ướt
hoặc đất cát dễ bị sụt lở phải dùng ván ghép mộng chống khít lên nhau và phải
đóng sâu xuống đáy hố đào một khoảng ít nhất bằng 0,75m.
12.3.5. Đào hố móng, đường hào ở vùng đất cát
chảy phải tính toán thiết kế ván chống riêng trong đó bao gồm các biện pháp gia
cố vách chống và hạ mực nước ngầm.
12.3.6. Đào hố móng, đường hào ngay cạnh các
hố đào cũ đã lấp đất nhưng lấp đất chưa ổn định phải có biện pháp gia cố vách
chống chắc chắn và trong quá trình đào phải thường xuyên quan sát tình trạng
của vách chống.
12.3.7. Phải tháo ván chống từ dưới lên và có
cán bộ kĩ thuậtt thi công giám sát. Không được tháo liền một lúc 3 ván chống
theo phương thẳng đứng. Nơi đất ẩm ướt và cát chảy chỉ được tháo tùng tấm một.
Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở dưới hoặc trên miệng hố đào khi đang tháo
chống vách.
12.3.8. Tháo ván đến đâu phải gia cố ngay các
thanh chống ở vị trí đó cho đến khi tháo hết ván.
Khi tháo các thanh chống ra khỏi hố, sau khi
hoàn thành công việc phải hết sức cẩn thận đề phòng tai nạn do sụt lở đất bất
ngờ.
12.3.9. Nếu tháo chống vách ở những vùng đất
đê bị sụt lở hoặc ở bên cạnh các công trình cũ có thể làm mất ổn định vách hố
đào hoặc công trình đó, phải tháo từng phần hoặc để lại toàn bộ vách chống đó.
12.3.10. Khi đào đất bằng máy phải dùng loại
chống vách không có thang chống hoặc nếu không chống vách phải tạo mái dốc như
quy định ở điều 12.2.1
12.4. Đào đất thủ công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công nhân đào đất phải được trang bị đầy đủ
các dụng cụ theo chế độ hiện hành.
12.4.2. Dùng cuốc, xẻng hoặc bất kì dụng cụ
cầm tay nào khác phải đúng quy định ở phần 5 của quy phạm này. Đặc biệt cần lưu
ý điều 12.l.5 của phần này.
12.4.3. Đất đào dưới đáy hố móng, đường hào
lên phải đổ vào khu vực, vị trí đã được quy đinh trong thiết kế thi công nhưng phải
cách miệng hố ít nhất là 0,50m. Đất đổ lên miệng hố đào phải có độ dốc ít nhất
là 450 theo mặt phẳng ngang.
Khi đào đất bên sườn đối, núi phải có biện
pháp chống đất, đá lăn bất ngờ theo mái dốc.
12.4.4. Công tác thoát nước, kiểm tra tình
trạng vách hố đào mái dốc, làm bậc lên xuống phải theo đúng quy định ở các điều
12.1.8, 12.1.11, 12.1.19 của phần này.
Sau mỗi trận mưa nếu trở lại làm việc ngay
phải rắc cát vào bậc lên xuống để tránh trượt ngã.
12.4.5. Cấm ngồi nghỉ ở cạnh hố đào hoặc
thành đất đắp.
12.4.6. Đào hố móng, đường hào sâu hơn 2m
phải bố trí ít nhất là hai công nhân cùng làm việc, nhưng phải đứng cách xa
nhau để có thể cấp cứu kịp thời khi xẩy ra tai nạn bất ngờ.
12.4.7. Trong khu vực đang đào đất nếu có
nhiều ngừơi cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia
bảo đảm an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.5. Đào đất bằng máy
12.5.1. Đào đất bằng máy xúc
12.5.1.1. Đào đất bằng máy xúc trong hố móng,
đường hào có chung vách phải có biện pháp ngăn ngừa chống vách hị hư hỏng.
12.5.1.2. Nếu đào thành bậc thì chiều rộng
của mỗi bậc không được lớn hơn 2,5m, tùy theo đặc điểm của máy, còn chiều cao
mỗi bậc không được vượt quá chiều cao gương cần lớn nhất của máy.
12.5.1.3. Những tảng đá, lấy từ hố đào lên,
phải để vào nơi quy định sao cho không làm cản trở sự di chuyển của máy khi xẩy
ra sự cố.
12.5.1.4. Trong thời gian máy hoạt động, cấm
mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên cũng như trong phạm vi bán kính hoạt
động của máy. Khu vực này phải có biển báo.
12.5.1.5. Nền đặt máy phải ổn định, bằng
phẳng. Nếu nền đất yếu phải lát tà vẹt xe phải có vật kê chèn chắc chắn.
12.5.1.6. Khi vận hành và di chuyển máy xúc
phải thực hiện đầy đủ các quy định chung trong phần 6 của quy phạm này (kiểm
tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn, phanh hãm, tín hiệu, âm
thanh , cho máy chạythử không tải, bàn giao tình trạng máy sau mỗi ca làm việc,
di chuyển máy dưới đường dây điện cao thế.
12.5.1.7. Cấm người không có nhiệm vụ trèo
lên máy xúc khi máy đang làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.5.1.9. Cấm thay đi độ nghiêng của máy xúc
khi gầu xúc đang mang tải.
12.5.1.10. Cấm điều chỉnh phanh khi gầu xúc
đang mang tải hay đang quay gầu. Cấm hãm phanh đột ngột.
12.5.1.11. Cấm để máy xúc hoạt động khi đang
dùng tay để cố định dây cáp. Cấm dùng tay để nắn thẳngđây cáp khi đang dùng tời
quấn cáp.
12.5.1.12. Phải thường xuyên kiểm tra tình
trạng của dây cáp. Cấm dùng cáp đã bị nối
12.5.1.13. Khi ngừng việc phải di chuyển máy
xúc ra khỏi gương tầng và hạ gầu xuống đất. Chỉ được làm sạch gầu xúc khi đã hạ
gầu xuống đất.
12.5.1.14. Chỉ được cho máy xúc làm việc về
ban đêm hoặc lúc có sương mù khi đã đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.
12.5.1.15. Trong bất kì trường hợp nào khoảng
cách giữa cabin máy xúc ngoạm 1 gầu và thành hố đào không được nhỏ hơn 1m.
12.5.1.16. Khi di chuyển máy xúc trên đoạn đường
có độ dốc lớn hơn 150 phải có sự hỗ trợ của máy kéo hoặc tời.
Khi di chuyển không được để gầu xúc mang tải
và gầu phải đặt dọc theo hưởng di chuyển của máy, đồng thời hạ cần cách mặt đất
từ 0,5 đến 0,9m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.5.1.18. Khi điều khiển gầu xúc để đổ đất
vào thùng xe ôtô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và đúng gầu ở giữa thùng
xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất
Cấm điều khiển gầu xúc qua buồng lái.
Cấm công nhân lái xe ngồi trong buồng lái khi
máy xúc đang đổ đất vào thùng xe.
12.5.2. Đào đất bằng máy ủi
12.5.2.1. Trước khi làm việc công nhân lái
máy phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy.
12.5.2.2. Khi đào đất bằng máy ủi phải quy
định phạm vi hoạt động của máy.
Cấm mọi người đi lại, làm việc trên đường di
chuyển của máy, kể cả trường hợp khi máy phải tạm dừng lại.
12.5.2.3. Cấm dùng máy ủi để đào đất trên các
mái dốc lớn hơn 300. Cấm thò ben ra khỏi mép hố móng, đường hào (khi đổ đất).
12.5.2.4. Không được dùng máy ủi để thi công
nơi đất bùn lấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ sau khi đã có biện pháp xử lí các chướng
ngại đó mới cho máy hoạt động trở lại.
12.5.2.6. Công nhân lái máy phải luôn luôn
thực hiện các quy định sau: Khi máy di chuyển phải quan sát phía trước.
Ban đêm hoặc trời tối không được làm việc nếu
không được chiếu sáng đầy đủ
Khi ngừng làm việc phải hạ ben lên mặt đất.
Chỉ được lau chùi, tra dầu mỡ vào những chỗ
đã quy định.
12.5.2.7. Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy ủi
(tính từ điểm biên gần nhất giữa hai máy) cùng làm việc trên một mặt bằng là
2m.
12.5.3. Đào đất bằng máy cạp.
12.5.3.1. Đào đất bằng máy cạp phải cách hố
móng, đường hào một khoảng không nhỏ hơn 0,50m hoặc cách mái dốc một khoảng
không nhỏ hơn l,00m.
12.5.3.2. Cấm đào đất bằng máy cạp ở những sườn
dốc hơn 300.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.5.3.4. Không được dùng máy cạp thi công
nơi đất bùn lấy.
12.5.3.5. Khi máy đang di chuyển, cấm:
Có người đứng giữa thùng máy và máy kéo;
Đi qua bộ phận nối thùng máy và máy kéo;
12.5.3.6. Khi di chuyển máy cạp phải hạ thùng
cách mặt đất một khoảng ít nhất là 0,35m.
12.5.3.7. Khi máy đang hoạt động cấm sửa
chữa, tra dầu mỡ và bất kì một bộ phận nào của máy.
12.5.3.8. Phải tháo thùng xe ra khỏi máy kéo
khi công nhân sửa chữa các bộ phận dưới thùng xe.
12.5.3.9. Cấm dùng máy cạp để đào đất ở những
nơi chưa dọn sạch cây cối, tảng đá hoặc các chướng ngại vật khác.
12.5.3.10. Phải chú ý điều khiển máy khi đào
đất trên các mái dốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.6. Đào giếng và hố thăm dò
12.6.1. Đào giếng và đào hố thăm dò trong những
điều kiện khác với quy định ở điều
12.1.9 của phần này phải có chống vách.
12.6.2. Khi đào giếng và đào hố thăm dò phải
theo các quy định sau:
Phía trên miệng hố đào phải có lưới thép che
chắn để đề phòng đất, đá trên miệng hố rơi xuống.
Thùng để chuyển đất đá từ dưới lên phải buộc
chắc chắn vào đầu dây kéo. Khi chuyển các tảng đá từ dưới hố đào lên, công nhân
phải lên khỏi hố.
Không được chất vật liệu đầy quá miệng thùng.
Công nhân phải lên khỏi hố đào khi chuyển đất
đá từ dưới lên nếu không có mái che chắn.
12.6.3. Khi có người đang làm việc dưới hố
đào, cấm làm bất kì việc gì có thể phát sinh ra tia lửa trong hố đào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.6.5. Trước khi để công nhân xuống hồ đào
phải kiểm tra bảo đảm không có hơi khí độc hại ở dưới hố. Nếu có hơi khí độc
hại không được để công nhân xuống hố và phải có biện pháp khử hết hơi độc hại
đó.
12.6.6. Khi dùng thùng nâng để hạ công nhân
trong giếng hoặc hố đào thăm dò chỉ được phép dùng tời tay và tốc độ di chuyển
không quá lm/giây, đồng thời phải có sự giám sát củạ đội trưởng khi nâng hạ
công nhân trong giếng, hố đào.
Tời phải có đầy đủ thiết bị hãm tự động. Phải
kiểm tra tời trước mỗi ca làm việc và trong 1 ca phải kiểm tra tời ít nhất là 2
lần.
12.7. Đào đất bằng phương pháp cơ giới hoá
thuỷ lực.
12.7.1. Đào đất bằng phương pháp cơ giới hoá
thủy lực chỉ giao cho công nhân đã hiểu biết đầy đủ về công tác này.
12.7.2. Chỉ được lắp súng phun nước vào hệ thống
cung cấp nước sau khi kiểm tra các khoá hãm ở nguồn cung cấp nước làm việc tốt.
12.7.3. Không để súng phun nước hoạt động khi
không có người trông coi.
12.7.4. Khi tạm ngừng việc phải hướng vòi nước
chếc xuống đất và quay về phía không có người qua lại.
12.7.5. Khoảng cách giữa nơi đặt súng phun nước
và gương tầng không được nhỏ hơn chiều cao của gương tầng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.7.7. Khu vực đặt súng phun phải có rào
ngăn và biển báo cấm.
12.7.8. Trước khi cho súng phun hoạt động
phải kiểm tra tình trạng của các van.
Trên đường ống dẫn nước trong phạm vi không
lớn hơn 10m tính từ chỗ làm việc của thợ điều khiển súng phun nước phải có van
(khoá) để ngừng cấp nước trong các trường hợp sự cố.
12.7.9. Cấm người không có nhiệm vụ vào trạm
bơm. Chỉ có công nhân có trách nhiệm mới được mở máy bam nước.
12.7.10. Cấm đi lại trên các đường ống dẫn nước.
Phải làm lối đi lại riêng
12.7.11. Chỉ được thay vòi phun, xiết chặt
các chỗ nối, hoặc sửa chữa các hư hỏng của súng phun sau khi đã tắt động cơ
điện.
12.7.12. Ban đêm trong phạm vi hoạt động của
súng phun phải được chiếu sáng đầy đủ.
12.7.13. Công nhân điều khiển súng phun nước
và công nhân ở trạm bơm phải liên lạc với nhau bằng tín hiệu âm thanh hoặc tín
hiệu ánh sáng.
12.7.14. Trong phạm vi hoạt động của súng
phun, nếu có đường dây điện cao thế thử đi qua phải đề phòng có lưuống, tia nước
chạm vào dây hoặc cột điện. Trường hợp không thế tránh được, phải chuyển đường
dây đến nơi an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.7.16. Các máng dẫn bùn đặt trên giá đỡ
phải đảm bảo độ bền và ổn định, hai bên máng dẫn phải có sàn thao tác rộng
0,70m và có lan can bảo vệ cao 1,00m.
Chỉ cho phép làm sạch rốn thu bùn khi đã tắt
súng phun nước và máy phun nước và máy hết bùn.
12.7.17. Cấm người và xe cộ qua lại phía dưới
máng dẫn bùn và ống dẫn nước.
12.7.18. Chỉ được tháo máng dẫn bùn, ống dẫn
nước khi có cán bộ kĩ thuật thi công hướng dẫn và giám sát.
12.7.19. Mương dẫn bùn và hố chứa bùn phải có
thành bảo vệ chắc chắn. Cấm người đi lại trên thành bảo vệ.
12.7.20. Phải thường xuyên xem xét tình trạng
của thành chắn, nếu có nguy cơ đổ vỡ phải có biện pháp sửa chữa ngay.
12.7.21. Sau khi ngừng làm việc phải:
Báo hiệu để đóng trạm bơm;
Đóng van ở súng phun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.7.22. Khi bố trí nhiều ca làm việc trong 1
ngày phải có sổ giao ca, trong đó ghi rõ tình trạng của các máy và thiết bị.
13. Công tác móng và
hạ giếng chìm
13.1. Làm móng tường
13.1.1. Cấm đổ hoặc ném vật liệu (gạch, đá...)
từ trên miệng hố móng xuống hố. Phải dùng các phương tiện cơ giới hoặc máng dẫn
để đưa vật liệu xuống hố móng; đầu dưới của máng dẫn phải đặt cách đáy hố móng
không lớn hơn 0,5m.
13.1.2. Đường đi lại, vận chuyển vật liệu phải
nằm ngoài vùng lăng thế sụt lở của hố móng.
13.1.3. Trước khi cho công nhân xuống làm
việc ở hố móng cán bộ kĩ thuật thi công phải kiểm tra tình trạng ổn định của
thành hố móng. Trong quá trình thi công móng nếu phát hiện có nguy cơ sụt lở
thành hố phải. nhanh chóng cho mọi người rời khỏi vùng nguy hiểm.
13.1.4. Lên xuống hố móng phải có thang
chuyên dùng. Cấm mọi người lên xuống bằng cách đu, nhảy, hoặc lợi dụng hệ văng
chống để lên xuống.
13.1.5. Vật liệu để làm móng phải để cách mép
hố móng lm và phải có ván chắn.
13.2. Làm móng cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.2. Khi tổ chức làm theo ca thì phải có
sổ giao ca đê bản giao cụ thế tình hình trong quá trình đóng cọc, tình trạng
của máy và thiết bị. Cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng phải kiểm tra, xử
lí những vấn đề ghi trong sổ giao ca trước khi công nhân làm việc.
13.2.3. Việc sắp xếp cọc phải đảm bảo thuận
tiện. Vị trí và các móc buộc cáp vào cọc để cẩu phải theo đúng quy định của
thiết kế.
13.2.4. Dây cáp dùng để kéo cọc bằng cơ giới
phải có hệ số an toàn không nhỏ hơn 6 và không nhỏ hơn 4 khi kéo bằng thủ công.
13.2.5. Trước khi dựng cọc phái kiểm tra chất
lượng cọc để loại bỏ những cọc không đảm bảo an toàn, những người không có
nhiệm vụ phải đứng ra ngoài phạm vi đang dựng cọc một khoảng ít nhất bằng chiều
cao tháp cộng thêm 2m.
13.2.6. Chỉ được kéo cọc bằng dây cáp lưuồn
qua ròng rọc chuyển hưởng khi các ròng rọc này đã cố định vào để máy theo phương
thẳng đứng và cọc nằm trong phạm vi tầm nhìn của người điều khiển.
13.2.7. Dựng cọc xong, phải có thiết bị giữ
cọc với tháp để cọc không đổ hoặc sai lệch đường tim. Phải luôn luôn bảo đảm đường
tim cọc trùng với đường tim búa. Đầu cọc phải khít với đầu búa.
13.2.8. Đặt cọc vào vị trí xong, phải kiểm
tra kĩ vị trí tim cọc (khi đóng cọc thẳng đứng) hoặc độ nghiêng (khi đóng cọc
xiên) theo yêu cầu của thiết kế, sau đó mới hạ búa xuống đầu cọc.
13.2.9. Cọc phụ dùng để đóng sâu cọc chính
phải chịu được lực đóng của búa.
13.2.10. Khi dùng máy đóng cọc để nhổ cọc lên
phải gia cường giá máy bằng các dây chằng néo chắc chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.12. Khi cắt các đầu thừa của cọc bê tông
phải thực hiện các biện pháp an toàn phòng ngừa mảnh bê tông văng bắn hoặc đầu
cọc đổ vào người.
13.3. Hạ giếng chìm
13.3.1. Thi công giếng chỉm phải theo đúng
chi dẫn của thiết kế. Quá trình chế tạo cũng như hạ giếng luôn luôn giữ cho
giếng được cân bằng và ổn định.
13.3.2. Khi chất thêm tải lên thành giếng
phải bảo đảm an toàn cho những người làm việc ở dưới giếng.
13.3.3. Nhịp độ đào đắt, trình tự tháo các
tấm kê phải bảo đảm hạ vành giếng xuống đều và cân đối.
Cấm moi các chướng ngại trực tiếp bằng tay dưới
vành giếng trong quá trình hạ giếng.
Cấm đào sâu xuống dưới vành giếng quá 1m.
13.3.4. Phải có phương tiện bảo đảm an toàn cho
người lên xuống giếng, có biện pháp thoát người nhanh chóng trong trường hợp
đất ở đấy bị sụt lở bất ngờ phải có hai nguồn điện cung cấp cho các máy bơm
thoát nước ở các giếng (một nguồn sử dụng còn một nguồn dự phòng).
13.3.5. Dùng gầu ngoạm để đưa đất ra khỏi
giếng phải có tời tự động để kéo dây quay gầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.6. Cấm người ở dưới giếng khi gầu ngoạm
lấy đất ra khỏi giếng. Trường hợp cần phải có người làm tín hiệu ở dưới giếng thì
người đó phải đứng ngoài phạm vi hoạt động của gầu và phải có che chắn bảo vệ ở
phía trên.
13.3.7. Khi dùng cần trục để nâng tải đất ra
khỏi giếng phải đặt thùng trong hệ thống lống ngăn di động và có tín hiệu ánh
sáng báo hiệu.
13.3.8. Phạm vi lòng giếng có người làm việc
bên dưới phải có che chắn phía trên.
13.3.9. Cấu cạn, giàn giáo, giá đỡ và các chi
tiết liên kết ống dẫn vữa phải làm đúng theo các quy định ở các phần 8, phần 16
của quy phạm này.
14. Công tác sản xuất
vữa và bê tông.
14.1. Yêu cầu chung
14.1.1. Khi làm việc trong kho chứa vật liệu
dễ sinh bụi (ximăng, vôi, thạch cao...) và ở những vị trí đặt máy đập, máy
nghiền, sàng các nguyên liệu và bán thành phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về
thông gió và chống bụi.
14.1.2. Bộ phận vít tải phải có che chắn bằng
lưới thép. Khi vận chuyển vật liệu dạng bụi (ximăng, vôi, thạch cao...) phải có
nắp đậy kín.
14.1.3. Công nhân làm việc tiếp xúc với vật liệu
dạng bụi phải được kiểm tra sức khỏe định kì ít nhất 6 tháng 1 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2.1. Khi tôi vôi không được đổ vôi cục
ngập quá l/3 chiều cao hố hoặc thùng tôi, Xung quanh hố vôi phải làm hàng rào
bảo vệ. Hàng rào phải cách miệng hố 50cm, cao ít nhất 80cm và có hai thanh
ngang có khả năng ngăn giữ người khỏi rơi ngã. Cọc rào phải được chôn sâu và
chắc chắn.
14.2.2. Khi đổ vôi vào hố, thùng để tôi hoặc
đứng đảo các vôi cục, phải đứng đầu hưởng gió, dùng dụng cụ có cán để tôi.
14.2.3. Khi làm việc ban dễm hoặc ở những nơi
thiếu ánh sáng phải đảm bảo đảm độ chiếu sáng tại chỗ từ 100 đến 300 lux.
Chiếu sáng chung từ 30 đến 80 lux.
14.2.4. Xung quanh hố vôi phải có hàng rào
bảo vệ hoặc có nắp đậy kín và biển báo. Nơi có người qua lại ban đêm phải có
đơn đỏ báo hiệu.
14.2.5. Không được làm hố vôi gần đường có
nhiều người hoặc xe cộ qua lại.
14.2.6. Khi lấy vôi từ hố lên, phải dùng các
dụng cụ chuyên dùng. Không được lấy vôi lên trực tiếp bằng tay hoặc lội xuống
hố vôi.
14.3. Trộn vữa và bê tông
14.3.1. Chỉ được dọn sạch vật liệu rơi vãi ở
hố đặt ben khi đã nâng ben lên và đã cố định chắc chắn. Chỉ được đi lại qua hố
đặt ben khi đã cố định ben. chắc chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3.3. Không được dùng xẻng hoặc các dụng cụ
cầm tay khác để lấy vữa và bêtông ra khỏi thùng trộn đang vận hành.
14.3.4. Khu vực đi lại để vận chuyển phối
liệu đến thùng trộn phải sạch sẽ không bị trơn ngã, không có chướng ngại vật.
14.3.5. Khi dùng chất phụ gia cho vào hỗn hợp
vữa phải có biện pháp phòng ngừa bỏng chấn thương.
14.3.6. Công nhân trộn vữa bằng máy hoặc bằng
tay phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động.
14.4. Vận chuyển vữa và bêtông
14.4.1. Khi vận chuyển vữa và bêtông bằng các
loại xe đẩy tay máy trục, máy nâng. phải theo đúng các quy định ở phần "công
tác bốc xếp và vận chuyển” và phần "sử dụng xe máy xây dựng".
14.4.2. Cầu công tác để ôtô chuyển bêtông đổ
hố móng phải có tấm chắn ở đầu độ ôtô chạy trên cầu nhỏ hơn hoặc bằng 3km/h.
Hai bên cầu công tác phải có lối đi rộng ít nhất bằng 1,2m và phía ngoài phải
có lan can cao lm.
14.4.3. Chỉ được tháo vữa bêtông khi gầu ben
đã dừng hẳn và tháo từ từ. Khoảng cách từ đáy gầu ben đến bề mặt kết cấu nơi đổ
hoặc sàn công tác không lớn hơn 1m.
Nếu lớn hơn 1m thì phải sử dụng máng hoặc ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.4.5. Cấm sử dụng các gầu, ben chuyển vữa
bê tông khi các nắp của chúng không đậy khít hoặc khi các bộ phận treo móc
không bảo đảm.
14.4.6. Khi sử dụng cần cẩu chuyển các gầu, ben
chứa vữa bê tông phải tuân theo quy định của chương “Sử dụng xe máy xây
dựng" và công nhân phải đứng ra xa ngoài vùng nguy hiểm của tải trọng.
15. Công tác xây.
15.1. Xây móng
15.1.1. Trước và trong quá trình xây móng cán
bộ kĩ thuật thi công, đội trưởng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của thành
hố móng. Đặc biệt trong mùa mưa, phải chú ý đến hiện tượng sụt lở của các mái
dốc hoặc sự hư hỏng của các vách chống.
15.1.2. Công nhân lên xuống hố móng phải dùng
thang tựa hoặc làm bậc lên xuống. Khi trời mưa phải có biện pháp đế phòng trượt
ngã.
15.1.3. Chuyển vật liệu xuống hố móng phải bằng
phương pháp cơ giới hoặc bằng các dụng cụ cải tiến như: máng, rãnh có mặt phẳng
nghiêng hoặc thùng. Vật liệu đựng trong thùng phải thấp hơn thành thùng ít nhất
là 10cm.
Không được đứng trên miệng hố móng để đổ vật
liệu xuống hố.
15.1.4. Làm các công việc trong phạm vi móng
các công trình cũ phải theo đúng thiết kế thi công, đồng thời phải có cán bộ kĩ
thuật thi công hoặc đội trưởng giám sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.6. Trong quá trình xây dựng, nếu hố móng
bị ngập nước, phải dùng bơm hết hết nước lên trước khi tiếp tục làm việc.
Cấm mọi người ở dưới hố móng trong thời gian
nghỉ giải lao.
15.1.7. Khi xây dựng hố móng ở độ sâu trên
2m, hoặc xây móng dưới chân đồi núi lúc mưa tố phải ngừng ngay công việc.
15.1.8. Hố móng phải được lấp đất đều cả hai
bên, đồng thời đầm chặt tuỳ theo mức độ xây lên cao cửa móng. Chỉ được lấp đất
vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã đạt được cường độ thiết kế.
15.2. Xây tường
15.2.1. Trước khi xây tường, cán bộ kĩ thuật
thi công hoặc đội trưởng phải xem xét tình trạng của móng hoặc của phần tường
đã xây trước cũng như tình trạng của giàn giáo và giá đỡ, đồng thời phải kiểm
tra lại việc sắp xếp, bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên
sàn công tác.
15.2.2. Khi xây tới độ cao cách nền nhà hoặc
mặt sàn tầng 1,5m phải bắc giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy định tại phần 8 của
quy phạm này.
Khi xây tường có chiếu dầy từ 330mm trở lên
phải bắc giàn giáo ở cả hai bên
15.2.3. Chuyển vật liệu (gạch, vữa...) lên
sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị cẩu chuyển. Bàn nâng gạch phải
có thành chắn bảo đảm không rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển gạch bằng cách tung
gạch lên cao quá 2m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải che chắn những lỗ tường ở từ tầng hai
trở lên, nếu như có thể lọt qua được
15.2.5. Không được phép:
Đứng trên bờ tường để xây;
Đi lại trên bờ tường;
Đứng trên mái hắt để xây;
Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống:
Để dụng cụ hoặc vật liệu xây dựng lên trên bờ
tường đang xây
15.2.6. Cấm xây tường quá hai tầng khi tầng
chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm.
15.2.7. Khi xây, nếu có mưa to, giông hoặc
gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc
sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2.9. Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp,
chỉ được ngừng xây khi đã xây quá độ cao mép trên của các tấm ốp đó.
15.2.10. Xây các mái hắt nhô ra khỏi tường
quá 20cm phải có giá đỡ con sơn. Chiều rộng của giá đỡ con sơn phải lớn hơn
chiều rộng của mái hắt 30cm.
Chỉ được tháo dỡ giá đỡ con- sơn khi kết cấu
mái hắt đã đạt cường độ thiết kế.
15.2.11. Xây vòm của hoặc vỏ mỏng phải có
thiết kế thi công riêng
Tháo ván khuôn vòm phải theo các quy định ở
phần 18 của quy phạm này. 5.2.12.
15.2.12. Khi xây tường bằng đá, nếu ngừng xây
phải miết mạch cẩn thận các viên đá ở hai đầu và trên mặt.
15.2.13. Phải tiến hành gia công các khi đá
xây trong khu vực dành riêng, được rào chắn. Những người không có nhiệm vụ
không được phép vào trong khu vực này.
Nếu khoảng cách giữa các vị trí làm việc của
thợ gia công đá nhỏ hơn 3m thì phải làm các vách che bảo vệ giữa các vị trí đó.
15.3. Xây ống khói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lối ra vào khu vực này phải làm mái che và
đặt biển báo.
15.3.2. Nối dài thêm các trục đỡ của máy nâng
tải phải căn cứ vào mức độ xây thân ống khói.
Sử dụng máy nâng tải trọng thi công ống khói
phải theo các quy định ở phần 6 của quy phạm này.
15.3.3. Công nhân lên xuống phải dùng thang
của thiết bị thi công hoặc các thang sắt chôn sâu vào thân ống khói một đoạn ít
nhất là 25cm.
Cấm dùng bàn nâng để đưa công nhân lên xuống.
15.3.4. Xung quanh thân ống khói từ độ cao
trên 3m phải làm sàn hoặc lưới che chắn bảo vệ rộng từ 2 đến 3m. Nếu làm sàn
bảo vệ ván phải dày ít nhất l:l 4cm. Nếu làm lưới bảo vệ, phải đan bằng dây
thép đường kính 3mn có kích thước mắt lưới 20 x20mm. Sàn (hoặc lưới) phải được
đặt dốc về thân ống khói một góc tối thiểu bằng 150.
15.3.5. Đèn chiếu sáng bên trong thân ống
khói đơn tín hiệu phải có điện áp không lớn hơn 36V.
15.3.6. Chỉ được kiểm tra tim của ống khói
bằng quả dọi khi đã hạ lống máy nâng hoặc đưa lống máy nâng ra khỏi trục nâng.
15.3.7. Tại vị trí làm việc, trên sàn công tác
cũng như trên các tấm chắn bảo vệ phải thường xuyên thu dọn các vật liệu thàa
và rác rưởi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.4. Xây lò
15.4.1. Khi xây lò phải dùng giàn giáo treo
hoặc giàn giáo khung treo quy định tại phần 8 của quy phạm này.
Giàn giáo phải dựng lắp cách khối xây một khoảng
tối thiểu là 5cm.
15.4.2. Khi đưa vật liệu lên sàn công tác ở
độ cao lớn hơn 2m phải dùng máy nâng tải đặt bên ngoài khối xây.
Bộ phận chuyển động và dây chằng các máy nâng
phải có rào che chắn. Cầu dao điện phải đặt tại nơi bốc xếp để kịp thời cắt điện
khi có sự cố.
Công nhân ở trên sàn công tác làm nhiệm vụ
bốc, xếp ở bàn nâng và công nhân điều khiển máy nâng ơ bên dưới phải liên lạc
với nhau bằng tín hiệu âm thanh, hoặc tín hiệu ánh sáng.
15.4.3. Khi thi công ở những vị trí có thể
phát sinh hơi khí độc hại (gần các lò cao, tháp rửa...) phải có người thường
trực cấp cứu khi xảy ra tai nạn bất ngờ
Cấm tự động mở các cửa van, khoá và cửa điều
tiết các đường ống dẫn khí khi chưa có lệnh của cán bộ kĩ thuật thi công hoặc
đội trưởg. Tại các bộ phận nói trên phải treo biến cấm.
15.4.4. Dùng máy mài gạch phải theo các quy
định ở phần 6 của quy phạm này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công nhân phải sử dụng khẩu trang, kính phòng
hộ theo chế độ hiện hành.
15.4.6. Đèn chiếu sáng tại những vị trí xây
dựng chật hẹp và tối đa phải theo quy định ở phần 5 của quy phạm này.
15.4.7. Khi làm việc ở các đường ống dẫn khí
lò, bộ phận lọc khí phải có biện pháp kịp thời khi xảy ra tai nạn bất ngờ...
Cán bộ kĩ thuật thi công phải hướng dẫn và
kiểm tra công nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn khi làm công việc
này.
15.4.8. Khi làm gần các đường ống dân khí lò
phải đóng tất cả các cửa ở một phía để tránh gió lùa.
16. Công tác cốp pha,
cốt thép và bê tông
16.1. Gia công và dựng lắp cốp pha
16.1.1. Cốp pha dùng để đỡ các kết cấu bê
tông phải được chế tạo và lắp theo đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã
được duyệt.
16.1.2. Cốp pha ghép sẵn thành khối hoặc tam
lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ phận kết
cấu đã lắp trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.1.4. Dựng lắp cốp pha ở đô cao không lớn
hơn 6m được dùng giá đỡ để đứng thao tác ở độ cao trên 6m phải dùng sàn thao tác.
Dựng lắp cốp pha treo hoặc cốt pha tự mang ở độ cao hơn 8m thì phải giao cho
công nhân có kinh nghiệm làm.
16.1.5. Dựng lắp cốp pha cho các kết cấu vòm
và vỏ phải có sàn công tác và lan can bảo vệ. Khoảng cách từ cốp pha đến sàn
công tac không lớn hơn 1,5m. ở vị trí cốp pha nghiêng phải làm sàn công tác
thành từng bậc có chiều rộng ít nhất 40cm.
16.1.6. Khuôn treo phải liên kết chắc chắn.
Chỉ được đặt khuôn treo vào khung sau khi các bộ phận của khung đã liên kết.
16.1.7. Không được để trên cốp pha những
thiết bị, vật liệu không có trong thiết kế. Kể cả không cho những người không
trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng lên trên cốp pha.
16.1.8. Cấm đặt và chất xep các tầm cốp pha,
các hộ phận của cốp pha lên chiếu nghỉ của cầu thang, ban công, các mặt dốc các
lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình, ở các vị trí thẳng
đứng hoặc nghiêng khi giằng chưa néo chúng.
16.1.9. Trước khi đổ bê tông cán bộ kĩ thuật
thi công phải kiểm tra cốp pha, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa
chữa phải có rào ngăn và biển báo
16.2. Cốp pha trượt
16.2.1. Khu vực thi công dùng cốp pha trượt
phải có rào ngăn và biển báo.
16.2.2. Lắp ráp các bộ phận cốp pha trượt và
giàn giáo treo phải theo đúng thiết kế và quy định tại phần 8 của quy phạm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2.4. Công nhân làm việc ở trên cao và công
nhân làm việc ở dưới phải liên lạc với nhau bằng tín hiệu âm thanh hoặc tín
hiệu ánh sáng.
16.2.5. Trên sàn thao tác phải ghi tải trọng
lớn nhất cho phép, và chỉ được xếp vật liệu lên sàn công tác ở những vị trí được
quy định trước trong thiết kế. Phải thu dọn vật liệu thừa, vật liệu thải trên
sàn thao tác.
16.2.6. Các bộ phận của cốp pha trượt phải được
bảo quản tại các bãi chứa khô ráo, bằng phẳng và có mái che.
Cốp pha tường phải dựng thẳng, mặt úp vào
nhau và được giằng nén chống lật;
Các bộ phận của sàn thao tác xếp chồng lên
nhau theo từng loại, chiều cao mỗi chống không lớn hơn 1,4m.
Các bộ phận bằng kim loại được xếp thành từng
loại. Mỗi chống cao không lớn hơn 0,8m. Khoảng cách giữa các chống không nhỏ
hơn 0,8m.
16.2.7. Các thiết bị nâng, thiết bị dùng để
thi công cốp pha trượt phải có hệ thống tín hiệu bằng âm thanh và chỉ được trượt
sau khi đã được nghiệm thu và cán bộ kĩ thuật thi công ra lệnh trượt.
16.2.8. Trong thời gian trượt, người lạ và những
công nhân không có nhiệm vụ không được trèo lên sàn thao tác.
Công nhân không được đứng tập trung trên các sàn
thao tác của cốp pha trượt. Việc qua lại chỉ được đi từng người một.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được nhảy từ sản thao tác trên xuống
sàn thao tác dưới của cốp pha trượt.
Việc lên xuống giữa hai sàn phải qua một lỗ
hổng dành riêng bằng một thang đặc biệt. Sau khi lên xuống phải đậy lỗ lên
xuống lại.
16.2.9. Khi thi công trụ lầng của cấu bằng
cốp pha trượt thì các lỗ hổng ở trên các sàn gia cố ngang để công nhân lên
xuống phải bố trí dích dắc, nếu bố trí trên cùng trục thẳng đứng thì phải có
nắp đậy.
16.3. Cốp pha tấm lớn.
16.3.1. Các bộ phận cốp pha tấm lớn phải được
bảo quản tại những bãi chứa khô ráo và có mái che.
Các khối cốp pha xếp thành đống, có chiều cao
nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m. Giữa các tấm cốp pha có đệm gỗ, kê lần lượt trên cùng
một trục; Khoảng cách giữa 2 đống không nhỏ hơn 0,8m.
Lên xuống cãc đống xếp cốp pha có chiều cao lớn
hơn 1,5m phải dùng thang chuyên dùng.
16.3.2. Khi sử dụng cốp pha tấm lớn cùng với
các thiết bị nâng thì các thiết bị nâng phải có bộ phận tín hiệu bằng âm thanh.
16.3.3. Chỉ được sử dụng các bộ phận cốp pha
tấm lớn, các con- sơn chuyên dùng, giàn giáo sàn công tác... khi đã được cán bộ
kĩ thuật thi công kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.3.5. Khoảng trầng dành để lắp ghép các bản
cầu thang và chiếu nghỉ phải được rào ngăn bằng lan can.
16.3.6. Cấm nhấc và dịch chuyển các tấm khuôn
tường của cốp pha tấm lớn có diện tích bề mặt bằng 12m khi tốc độ gió bằng
10m/s và những tấm có diện tích lớn hơn 12m khi tốc độ gió bằng 7,5m/s.
16.3.7. Trong khi lắp ráp các bộ phận của cốp
pha tấm lớn, những người không có nhiệm vụ không được vào vùng nguy hiểm của
tải trọng trong thời gian nâng, di chuyển và hạ cốp pha.
16.3.8. Cấm người đi lại và làm việc trên các
tấm khuôn tường đă lắp ráp xong của cốp pha tấm lớn khi chúng không có sàn thao
tác và lan can bảo vệ.
16.4. Gia công và dựng lắp cốt thép.
16.4.1. Chuẩn bị phôi và gia công cốt thép phải
được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
16.4.2. Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng máy
hoặc các thiết bị chuyên dùng. Sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân
theo quy định ở chương "Sử dụng máy ở các xưởng gia công phụ”. Phải có biện
pháp ngăn ngừa thép váng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
16.4.3. Bàn gia công cốt thép phải được cố
định chắc chắn, nhất là khi gia công các loại thép có đường kính lớn hơn 20mm.
Nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai phía thì ở giữa phải có lưới
thép bảo vệ cao ít nhất là 1m. Cốt thép làm xong phải đặt đúng chỗ quy định.
16.4.4. Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy
phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục
cuộn;
Rào ngăn hai bên sợi thép chạy từ trục cuộn
đến tang của máy;
16.4.5. Trục cuộn các cuộn thép phải đặt cách
tang của máy từ 1,5m đến 2m và đặt cách mặt nền không lớn hơn 50cm, xung quanh
có rào chắn. Giữa trục cuộn và tang của máy phải có bộ phận hạn chế sự chuyển
dịch của dây thép đang tháo. Chỉ được mắc đấu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng
hoạt động.
16.4.6. Nắn thắng cốt thép bằng tời điện hoặc
tời quay tay, phải có biện pháp đề phòng sợi thép tuột hoặc đít văng vào người.
Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn thăng bằng thiết bị chuyên dùng.
Không nối bằng phương pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong
rãnh che chắn.
Chỉ được tháo hoặc lắp đầu cột thép vào dây
cáp của tời kéo khi tời kéo ngừng hoạt động.
16.4.7. Cấm dùng máy truyền động để cắt các
đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các thiết bị bảo đảm an toàn.
16.4.8. Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép
uốn trên bàn máy khi đĩa quay ngừng hoạt động.
16.4.9. Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ
phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
16.4.10. Không uốn thẳng các cuộn thép bằng cách
kéo căng chúng tại các vị trí không được rào ngăn và không an toàn ở trên công
trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.4.12. Dàn cốt thép phải được đặt thật đảm
bảo, không lật, không rơi trước khi dựng cốp pha cho chúng.
16.4.13. Lắp, dựng cốt thép cho các khung độc
lớp , dầm, xà, cột, tường và các kết cấu tương tự khác phải sử dụng sàn thao
tác rộng hơn hoặc bằng 1m.
16.4.14. Trước khi chuyển những tấm lưới
khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt
bỏ các phần sắt thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn và bên dưới phải
có biển báo.
16.4.15. Lối qua lại trên các khung cốt thép phải
lót ván có chiều rộng không nhỏ hơn 40cm.
16.4.16. Khi gia công cốt thép trong xưởng
hoặc tại chỗ, về ban đêm cần phải được chiếu sáng đầy đủ đảm bảo cường độ chiếu
sáng cục bộ từ 100 đến 300 lux, chiếu sáng chung từ 30 đến 80 lux..
16.4.17. Hàn cốt thép thành vào khung và lưới,
hàn thép chờ... phải tuân theo quy định ở phần 9 của quy phạm này.
16.4.18. Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ
chuyên dùng; Cấm buộc bằng tay
16.4.19. Không được chất cốt thép lên sàn
công tác hoặc trên các ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép trong thiết kế.
16.4.20. Khi dựng đặt cốt thép gần đường dây
dẫn điện, phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn
ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.5.1. Trước khi bất đầu kéo các thanh hoặc
các bó cốt thép của các kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước, phải kiểm tra
lại tình trạng bơm kích và các thiết bị khác có liên quan. Các thanh cốt thép
kéo không được có khuyết tật như vết cắt, gấp khúc xoắn, gẫy.
16.5.2. Khi kéo cốt thép phải có rào ngăn cao
ít nhất là 1,5m ở hai đầu bệ kéo và ở giữa các thiết bị kéo, (trừ trường hợp
cốt thép kéo được đặt trong ống thép)
Khi kéo cốt thép phải có tín hiệu âm thanh
hoặc có đơn đỏ báo hiệu.
16.5.3. Khi vận hành, phải bảo dưỡng kích và
các thiết bị khác để gia công hoặc kéo cốt thép phải theo các quy định ở phần
"Sử dụng xe máy thi công".
16.5.4. Khi kéo cốt thép bằng điện nung nóng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Cấm mọi người đứng hoặc đi lại gần các thanh
thép đang nguội, trong khoảng lm. Khi chuyển cốp pha đến buồng bảo dưỡng phải
bọc kín các đầu neo lại;
Khi nung các thanh cốt thép ở ngoài khuôn
phải có rào ngăn và biến cấm.
16.5.5. Công nhân cạo gỉ cốt thép và công
nhân tham gia kéo cốt thép phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân.
16.6. Đổ và đầm bêtông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.6.2. Thi công bê tông ở những bộ phận kết
cấu có độ nghiêng từ 300 trở lên phải có dây neo buộc chắc chắn các thiết bị.
Công nhân phải đeo dây an toàn.
16.6.3. Thi công bê tông ở hố sâu, đường hầm
hoậc ở các vị trí chật hẹp, cônh nhân phải đứng trên các sàn thao tác và phải
đảm bảo thông gió và cường độ chiếu sáng cục bộ từ 100 đến 300 lux và chiếu
sáng chung từ 20 đến 80 lux.
16.6.4. Thi công bê tông ở ngoài trời phải có
lán che mưa nắng, ban đêm phải có đơn chiếu sáng, cường độ chiếu sáng chung từ
40 lux đến 80 lux (tối đa 50 Lux).
16.6.5. Thi công bê tông ở độ sâu, lớn hơn 1,5m
phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi cố định chắc vào các bộ phận cốp pha hoặc sàn
thao tác.
16.6.6. Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải:
Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi; Cấm
đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông;
16.6.7. Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông cần:
Nối đất vỏ đầm rung;
Dùng dây bọc cách diện nối từ bâng phân phối
đến động cơ điện cua đầm. Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi ngừng
việc;
Ngừng đầm rung từ 5 đến 7 phút; sau mỗi lần
làm việc liên tục từ 30 đến 35 phút công nhân vận hành máy phải được trang bị
ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.6.9. Cấm những ngừơi không có nhiệm vụ
đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh và
tháo móc gầu ben phải có găng, ủng.
16.7. Bảo dưỡng bê tông
16.7.1. Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn
giáo hoặc giá đỡ. Không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh cốp pha. Không được
dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
16.7.2. Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc
những bộ phận kết cấu bị cho khuất phải có đơn chiếu sáng.
16.8. Tháo dỡ cốp pha
16.8.1. Chỉ được tháo cốp pha sau khi bê tông
đâ đạt đến cường độ quy định theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật thi công.
16.8.2. Khi tháo cốp pha phải tháo theo trình
tự hợp lí, phải có các biện pháp đề phòng cốp pha rỉ hoặc kết cấu công trình bị
sập đổ bất ngờ. Nơi tháo cốp pha phải có rào ngăn và biển báo.
16.8.3. Trước khi tháo cốp pha phải thu gọn
hết vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo cốp
pha.
16.8.4. Khi tháo cốp pha, phải thường xuyên
quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng
tháo và báo cáo cho cán bộ kĩ thuật thi công biết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.8.6. Sau khi tháo cốp pha phải che chắn
các lỗ hổng của công trình. Không được để cốp pha đã tháo lên sàn công tác hoặc
ném cốp pha từ trên cao xuống. Cốp pha sau khi tháo phải được nhổ đinh và xếp
vào nơi quy định.
16.8.7. Tháo dỡ cốp pha đối với những khoang
bê tông cốt thép có khẩu độ lín, thì phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu nêu
trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
17. Công tác lắp ghép
17.1. Yêu cầu chung
17.1.1. Sử dụng các loại máy trục và các loại
thiết bị khác trong công tác lắp ghép các kết cấu công trình phải theo quy định
của " quy phạm kĩ thuật an toàn thiết bị nâng" TCVN 4244: 1986 và
phần 6 của quy định này.
17.1.2. Trong thiết kế thi công phải thuyết
minh rõ:
Cách tổ chức nơi làm việc, trình tự tiến hành
các công việc và liệt kê các thiết bị bảo đảm an toàn trong thi công.
Các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình
lắp;
Cách bố trí và phạm vi hoạt động của máy,
thiết bị dùng trong quá trình lắp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biện pháp an toàn trong khu vực lắp.
17.1.3. Trong quá trình lắp phải có cán bộ kĩ
thuật thi công hoặc đội trựởng hướng dẫn và giám sát.
17.1.4. Công nhân lắp ráp phải là những người
có kinh nghiệm và nắm vững biện pháp an toàn về lắp ghép.
Công nhân lắp ghép phải được trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo vệ cá nhân theo chế độ hiện hành.
17.1.5. Sử dụng các dụng cụ điện hơi nén hoặc
khí cắt, đục lỗ, hàn, tán đinh... trong quá trình lắp trên cao phải có giàn
giáo theo quy định ở phần 8 của quy định này.
Cấm dùng thang tựa vào các bộ phận đang lắp
để làm bất cứ việc gì.
17.1.6. Khi lắp phải dùng các loại giàn giáo
hoặc giá đỡ theo quy định của thiết kế thi công. Trường hợp làm khác với thiết kế
quy định phải được cán bộ kĩ thuật thi công cho phép.
17.1.7. Các kết cấu, cấu kiện phải sắp xếp
hợp lí, đảm bảo dễ dàng khi buộc móc và không bị sập đổ, xoay trượt khi xếp dỡ.
17.1.8. Các khuyên tải chuyên dùng để treo
móc các kết cấu, cấu kiện, phải đảm bảo chắc chắn, không bị gẫy , biến dạng khi
nâng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.10. Những kết cấu, cấu kiện có khả năng
xoay lấp khi nâng chuyển phải được chằng buộc chắc chắn và dùng dây mềm để néo
hãm.
17.1.11. Đối với những kết cấu, cấu kiện
trong quá trình cẩu lắp dễ bị biến dạng sinh ra ứng suất phụ phải được gia cường
chắc chắn trước khi cẩu lên.
17.1.12. Khi tiến hành cẩu lắp, phải theo sự
chỉ huy tín hiệu thống nhất.
17.1.13. Trong quá trình cẩu lắp, không được
để người đứng, bám trên kết cấu, cấu kiện.
Đồng thời không để cho các kết cấu cấu kiện
đi qua phía trên đầu người.
17.1.14. Sau khi buộc móc, phải nâng tải lên
đến độ cao 20cm rồi đúng lại để kiểm tra mức
độ cân bằng và ổn định của tải. Nếu tải treo
chưa cân phải cho hạ xuống mặt bằng để hiệu chỉnh lại. Cấm hiệu chỉnh tải khì
tải đang ở trạng thái lơ lửng.
17.1.15. Phải ngừng cấu lắp khi có gió từ cấp
5 trở lên hoặc khi trời tối.
17.1.16. Người tiếp nhận vật cẩu ở trên cao
phải đứng trên sàn thao tác của giàn giáo hoặc giá đỡ và phải đeo dây an toàn.
Dây an toàn phải móc vào các bộ phận kết cấu ổn định của công trình hoặc móc
vào dây trục đã được căng cố định chắc vào kết cấu ổn định của công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.17. Chỉ được tháo móc cẩu ra khỏi kết
cấu, cấu kiện sau khi đã neo chằng chúng đúng quy định của thiết kế (cố định
vĩnh viễn hoặc tạm thời) Không cho xê dịch kết cấu, cấu kiện đã được lắp đặt
sau khi đã tháo móc cẩu, trừ trường hợp thiết kế thi công đã quy định.
17.1.18. Không được ngừng công việc khi chưa
lắp đặt kết cấu, cấu kiện vào vị trí ổn định.
17.1.19. Cấm xếp, hoặc đặt tạm các vật cẩu
lên sàn tầng, sàn thao tác hoặc bộ phận kết cấu khác vượt quá khả năng chịu tải
theo thiết kế của các kết cấu đó.
17.1.20. Lối đi lại trên các bộ phận lắp ráp
phải theo chỉ dẫn trong thiết kế.
17.1.21. Chỉ được lắp các phần trên sau khi
đã cố định xong các bộ phận của phần dưới theo thiết kế quy định.
17.1.22. Khi cần thiết phải có người làm việc
ở phía dưới thiết bị, kết cấu đang lắp ráp (kế cả phía trên chúng) phải thực hiện
các biện pháp đặc biệt đam bảo an toàn cho những người làm việc.
17.1.23. Khi cẩu lắp gần đường dây điện đang
vận hành phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định ở phần 6 của quy định
này.
17.2. Lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
17.2.1. Phải đánh dấu các đường trục và độ
cao vào các cấụ kiện trước khi cẩu lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2.2. Không được đặt các tấm tường nằm
ngang trong khi cẩu lắp.
17.2.3. Lắp cột phải dùng khung dẫn trường
hợp không có phải cố định cột bằng các dây chằng và chèm.
Các công việc hàn và đổ bê tông để liên kết
các kết cấu bê tông cốt thép đã định vị xong phải được tiến hành từ sàn thao
tác hoặc giàn giáo di động chuyên dùng, có thành chắn hoặc từ sàn treo.
17.2.4. Chỉ được lắp các tấm sàn tầng hoặc
tấm mái sau khi đã cố định chắc chắn các dầm hoặc giàn và đã làm sàn thao tác
bảo đảm an toàn.
17.2.5. Chỉ được lắp các tường và các tầng
sàn phía trên sau khi đã lắp xong hoàn toàn các tầng sàn phía dưới. Các lỗ hổng
trên tầng sàn phải được che đậy kín bảo đảm an toàn.
17.2.6. Các tấm cầu thang, chiếu nghỉ phải được
lắp ghép đồng thời với việc lắp ghép kết cấu nhà hoặc công trình.
17.2.7. Sau khi lắp tám cầu thang, nếu chưa
kịp lắp lan can cố định, phải làm lan can tạm
để công nhân lên xuống được an toàn. Phải lắp
đống bộ từng tấm chiếu nghỉ cùng với các tấm cầu thang trước khi lắp tiếp tầng
trên.
17.2.8. Khi lắp các tấm tường phải neo đủ các
dây neo hoàc thanh chống thấm theo thiết kế quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3. Lắp ráp các công trình bằng thép.
17.3.1. Các kết cấu thép có kích thước lớn,
phải được gia cường bằng các thiết bị giằng chống tạm, bảo đảm ổn định khi cẩu
lắp.
17.3.2. Lối đi lại từ giàn vì kèo này sang
giàn vì kèo khác phải lát ván và làm lan can bảo vệ.
Cấm đi lại trên các giằng chống gió, thanh
chéo hoặc xà gồ và trên các thanh cánh thượng của giàn vì kèo.
Chỉ được đi lại trên thanh cánh hạ của giàn
khi có dây cáp căng dọc theo giàn để móc dây an toàn.
Lối đi lại trên mái hoặc cánh trên của giàn
thép phải làm rộng ít nhất là 0,5m và có lan can bảo vệ cao 1,00m.
17.3.3. Trước khi cẩu lắp các kết cấu thép có
kích thước lớn phải tổ chức cho công nhân tập dợt thành thạo các thao tác và
kiểm tra tình trạng làm việc của các máy, thiết bị.
17.3.4. Trước khi cẩu chuyển kết cấu thép
phải kiểm tra kĩ các vị trí buộc móc và bảo đảm các dây cáp căng đều. Không được
buộc móc vào các thanh giằng, bản nối liên kết.
17.3.5. Không được lắp khung cửa trời chung
với giàn. Khi lắp khung cửa trời, công nhân phải đứng trên sàn thao tác và đeo
dây an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3.6. Chỉ được tháo móc cẩu ra khỏi kết cấu
đã lắp vào vị trí sau khi đã đảm bảo các liên kết theo các yêu cầu sau:
a. Đối với cột, phải có ít nhất 4 bulông neo
giữ ở các phía hoặc giữ bằng khung dẫn và dây chằng.
b. Đối với giàn vì kéo, sau khi đã lắp xong các
xà gồ, các thanh giằng với các giàn đã được lắp đặt và cố định trước.
c. Đối với dầm cấu trục, sau khi đã bắt chặt
ít nhất là 50% số bulông hoặc đinh tán theo quy định của thiết kế.
d. Đối với các kết cấu hàn, dùng bulông tạm
thời bất vào ,tất cả các lỗ bulông. Nếu không có lỗ bắt bulông, dùng đồ gá
chuyên dùng để xiết chặt.
e. Đối với kết cấu tấm mỏng tán đinh, sau khi
đã bất bulông với số lượng ít nhất bằng 20% số lỗ theo chu vi.
f. Đối với ống dẫn, sau khi đã lắp toàn bộ
bulông ráp hoặc hàn được 20% chiếu dài đường hàn theo quy định của thiết kế.
g. Đối với kết cấu mái, phải được thực hiện
theo quy định ở mục 8 của qui phạm này.
17.3.7. Lắp ráp các công trình như bể chứa,
ống dẫn hơi ở độ cao từ 2m trở lên phải có sàn thao tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1. Chỉ cho phép công nhân làm các công
việc trên mái sau khi cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng đã kiểm tra kĩ
tình trạng các kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn
khác.
18.2. Khi làm việc trên mái độ dốc lớn hơn
250 công nhân phải deo dây an toàn. Chỗ móc cố định dây an toàn phải do cán bộ
kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng chỉ dẫn.
18.3. Công nhân làm việc trên mái có độ dốc
lớn hơn 250 phải có thang gấp đặt qua bờ nóc để đi lại an toàn. Thang phải được
cố định chắc chắn vào công trình, chiều rộng của thang không được nhỏ hơn 30cm,
các thanh ngang đặt cách đều nhau một khoảng 40cm.
18.4. Chỉ được phép để vật liệu trên mái ở
những vị trí đã quy định trong thiết kế thi công. Những tấm mái có kích thước
lớn,chú được chuyển lên mái từng tấm một và phải đặt ngay vào vị trí và cố định
tạm theo yêu cầu của thiết kế. Trường hợp cần chuyển nhiều tấm lên mái cùng một
lúc phải có thiết bị chuyên dùng và bố trí vị trí xếp đặt trên mái bảo đảm an
toàn.
18.5. Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái
phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc, kế cả trường hợp do tác động
của gió.
18.6. Chỉ được phép đi lại trên mái lợp hằng
các tấm phi bơ rô xi măng hoặc trên lớp bê tông bọt cách nhiệt của mái bâng
thang hoặc ván lát. Cấm đi trực tiếp lên các tấm phibơrô xi măng hoặc bê tông
bọt.
18.7. Lắp mái đua, làm máng nước, ống khói, tường
chắn mái, bậu cửa trời, bờ mái, ống thông hơi, ống thoát nước v.v... phải có
giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy đi như tại phần 8 của quy phạm này.
18.8. Trong phạm vi đang có những làm việc
trên mái phải có rào ngăn và biến cấm bên dưới để tránh vật liệu, dụng cụ từ
mái rơi vào người qua lại.
Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra ngoài mép mái
theo hình chiếu bằng một khoảng cách 2m khi mái có độ cao không quá 7m và cách
3m khi mái có độ cao lớn hơn 7m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10. Chỉ được ngừng làm việc trên mái sau
khi đã cố định các tấm lợp và thu dọn hết các vật liệu dụng cụ.
19. Công tác hoàn
thiện
19.1. Yêu cầu chung
19.1.1. Chất, xếp, bảo quản, bốc dỡ và vận
chuyển nguyên vật liệu sử dụng các xe máy xây dựng, sàn công tác, giàn giáo, nôi,
thang khi làm công tác hoàn thiện: trát, sơn, mộc, kính, lát sàn... phải theo
đúng các quy định tại phần 4,6 và 8 của qui phạm này.
19.1.2. Khi sử dụng giàn giáo, sàn công tác
hoặc nôi làm công tac hoàn thiện ở trên cao phải theo sự hướng dẫn của cán bộ
kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng.
Không được phép sử dụng thang để làm công tác
hoàn thiện ở trên cao, trừ những công việc làm trong các phòng kín với độ cao
không quá 3,5m.
19.1.3. Cấm làm các công việc hoàn thiện đồng
thời ở hai hay nhiều tầng trên một phương thẳng đứng nếu ở giữa các tầng không
có sàn che chắn bảo vệ
19.1.4. Cán bộ kĩ thuật thi công phải đảm bảo
việc ngắt điện hoàn toàn trước khi trát, sơn, dán giấy hoặc ốp các tam lên trên
bề mặt của hệ thống điện.
Điện chiếu sáng phục vụ cho các công việc kể
trên (nếu có) phải sử dụng điện áp không lớn quá 36 vôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1.6. Việc sấy khô các phòng bằng máy sấy
dùng hơi đổt hoặc dầu phải do những công nhân có chuyên môn đảm nhiệm.
Máy sấy phải được cố định chắc chắn
Công nhân điều khiển máy sấy không được làm
việc liên tục ở trong phòng quá 3 giờ.
19.2. Trát
19.2.1. Trát bên trong và bên ngoài nhà cũng
như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của công trình phải dùng giàn giáo, hoặc
giá đỡ theo quy định ở phần 8 của quy phạm này.
19.2.2. Cấm dùng các chất màu độc hại như:
Minium chỉ, bột crôm chỉ... để làm vữa trát màu.
19.2.3. Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao
không quá 5m phải dùng các thiết bị cơ giới nhỏ hoặc công cụ cải tiến. Đối với
những sàn công tác cao trên 5m phải dùng máy nâng hoặc phương tiện cẩu chuyển
khác.
Không với tay đưa các thùng, vữa lên mặt sàn
công tác cao quá 2m.
19.2.4. Thùng, xô đựng vữa cũng nhưcác dụng
cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt, đổ. Khi tạm
ngừng việc phải thu dọn vật liệu, dụng cụ vào một chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấm vít vật liệu, dụng cụ từ trên cao xuống.
19.2.5. Trát bằng máy phun vữa phải theo các
quy định ở phần 6 của quy phạm này. Công nhân điều khiển máy phun vữa phải có
ủng, găng tay, kính bảo hộ.
19.2.6. Điện dùng cho công tác trát trong bể,
hầm kín phải có điện áp không lớn hơn 36 vôn.
19.2.7. Nơi trộn vữa có pha clo phải bố trí ở
nơi thoáng gió và xa khu vực có người ở một khoảng ít nhất là 0,5km.
Cấm trát vữa có pha clo trong các phòng, hầm,
hào kín khi chưa được thông gió tốt.
Công nhân làm các công việc có tiếp xúc với
vữa pha clo phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được
bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
19.3. Quét vôi, sơn.
19.3.1. Quét vôi, sơn và trang trí bên ngoài
nhà phải làm giàn giáo theo quy định ở phần 8 của quy phạm này.
19.3.2. Sơn khung cửa trời phải có giàn giáo
chuyên dùng và công nhân phải đeo dây an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3.3. Chỉ được dùng thang tựa để quét vôi,
sơn trên một diện tích nhỏ ở độ cao cách nền nhà hoặc sàn không quá 5m. ở độ
cao trên 5m, nếu dùng thang tựa, phải cố định đầu thang với các bộ phận, kết
cấu ổn định của công trình. Không được tì thang vào khung cửa sổ.
19.3.4. Sử dụng các máy sơn vôi, sơn dầu phải
theo quy định ở phần 6 của quy phạm này.
19.3.5. Sơn bên trong nhà hoặc dùng các loại
sơn có chứa chất độc hại phải trang bị công nhân mặt nạ phòng độc và bảo đảm các
tiêu chuẩn bồi dưỡng theo chế độ hiện hành.
19.3.6. Sơn bên trong nhà bằng các lọại sơn
có chứa chất độc hại thì trước khi bắt đầu vào làm việc khoảng 1 giờ phải mở
tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của căn phòng đó.
19.3.7. Cấm hết thuốc lá và làm bất kì một
công việc có sử dụng lửa hoặc phát sinh ra tia lửa ở trong khu vực sử dụng sơn
nitrô. Công nhân không được làm việc liên tục quá 2 giờ.
Nếu trong phòng có đường dây dẫn điện hoặc
các thiết bị điện đang vận hành phải cắt điện.
19.3.8. Cấm người vào trong buồng đã quét
vôi, sơn có pha các chất độc hại khô chưa khô và chưa được thông gió tốt.
19.3.9. Nhà điều chế sơn phải được thông gió
tốt. Đèn chiếu sáng và các thiết bị trong nhà điều chế phải đảm bảo an toàn về
cháy nổ.
Các thùng đựng sơn phải có nhãn hiệu ghi rõ
tên vật liệu, mã hiệu, loại dung môi, số hiệu sản phẩm, ngày sản xuất và trọng
lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3.10. Chỉ được bố trí những công nhân đã
qua huấn lưuýện chuyên môn và đủ sức khoẻ để điều chế sơn có pha các chất độc
hại và dễ cháy.
19.3.11. Khi đưa dầu để pha chế, phải có biện
pháp đề phòng dầu bắn ra ngoài. Không chứa dầu quá S/4 dung tích thùng nấu. Nơi
đun dầu phải bố trí riêng biệt và phải theo đúng các quy định về phòng cháy và
chữa cháy hiện hành.
19.3.12. Khi đốt các lớp sơn cũ phải có biện
pháp thông gió tốt.
19.3.13. Khi tẩy các lớp sơn cũ bằng hoá
chất, công nhân phải đeo găng tay cao su và dùng gáo có cán dài để múc tới.
Dung dịch thải ra sau khi tẩy phải thu hồi vào thùng riêng để đốt hoặc chôn
xuống đất sâu ít nhất là 30cm.
19.4. Dán pôliizôbuti len.
19.4.1. Phòng đề rửa, tháo dỡ pôliizôbuti len
và gia công hồ dán phải ngăn cách với các phòng sản xuất khác; phải có khoá
riêng và được trang bị hệ thống thông gió chiếu sáng tốt và phải có biện pháp
phòng nổ.
19.4.2. Không được dùng xăng êtyl để làm sạch
bề mặt. Trong xưởng không được dự trữ tăng êtyl với số lượng sử dụng quá một
ngày.
19.4.3. Các thùng chứa xãng và hồ đán phải
kín và đặt trong các thùng bằng thép hoặc gỗ có đai chắc chắn, có khoá và cạnh
thùng phải bọc cao su:
19.4.4. Khi chuyển hồ dán hoặc xăng phải dùng
bình nhôm, bình chất dẻo hoặc bình tráng kẽm có nắp đậy kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.4.5. Khi dán pôliizôbuti len vào các thiết
bị ở ngoài trời phải nối đất bảo vệ các thiết bị đó, phải có hệ thống thông
gió, phòng nổ và dùng đơn điện cầm tay có điện áp 12 vôn.
19.4.6. Công nhân dán pô- li-izô-bu- ti- len
vào các thiết bị kín chỉ được phép làm việc liên tục không quá 1 giờ.
19.4.7. Cấm làm bất kì việc gì có thể phát
sinh tia lửa trong phạm vi dán pô li izô- bu- ti- len với bán kính là 25m.
19.4.8. Khi có người dán pô- li- izô-bu- ti-
len bên trong các thiết bị phải có người trực bên ngoài. Khu vực đang dán
pô-li- izô-bu-ti- len phải có rào ngăn và biển báo.
19.5. Sử dụng xi măng lưu huỳnh và sơn ác-
đê-mít.
19.5.1. Công nhân làm các công việc tiếp xúc
với xi măng chịu axít phải bôi thuốc bảo vệ da hoặc vadơlin.
19.5.2. Thùng nấu xi măng lưu huỳnh phải bố trí
cách khu vực thi công một khoảng ít nhất là 25m; Nếu đặt thùng nấu trong phòng
kín phải làm chụp hết gió ở phía trên. Khi đặt thùng nấu ngoài trời phải có mái
che.
19.5.3. Để làm nóng đều các chất chứa trong
thùng nấu và đề phòng lưu huỳnh bị cháy cục bộ, phải có đệm cát ngăn cách thành
từng lớp.
19.5.4. Trước khi cho xi măng lưu huỳnh vào
thùng nấu phải sấy khô thùng. Không cho phép chứa xi măng lưu huỳnh đầy quá 3/4
thùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.5.6. Khi đổ xi măng lưu huỳnh vào mạch của
lớp xây lót lò, công nhân phải sử dụng mặt nạ phòng độc.
19.5.7. Bột ác- đê- mít phải chứa trong thùng
có nắp đậy kín và để trong phòng riêng.
19.5.8. Khi trộn bột ác- đê- mit, công nhân
phải sử dụng mặt nạ phòng độc và gang tay cao su.
19.5.9. Công nhân làm việc có tiếp xúc với dung
dịch ác- đê- mít trong phòng kín chỉ được phép làm liên tục không quá l giờ.
Nếu hệ thống thông gió không bảo đảm thì phải trang bị cho công nhân mặt nạ
phòng độc và có bình thở riêng.
19.6. ốp bề mặt.
19.6.1. Khu vực gia công đá phải có rào ngăn
và biến cấm.
19.6.2. Công nhân đẽo đá phải ngồi cách xa nhau
ít nhất là 3m; nếu không bảo đảm khoảng cách trên thì phải có tấm chắn ở giữa.
Không được bố trí công nhân ngồi làm việc đối diện nhau. Công nhân đập đá, đẽo
đá phải có kính phòng hộ và khẩu trang.
19.6.3. Khi gia công những tảng đá có kích thước
lớn và nồng phải kê chèn chắc chắn.
19.6.4. Nơi cưa đá phải làm sàn gỗ và rãnh
thoát nước tốt. Sàn phải luôn luôn dọn sạh sẽ và có biện pháp đề phòng trơn
ngã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.6.6. Khi dùng các dụng cụ chạy điện cầm
tay để gia công đá phải theo các quy định tại phần 5 của quy phạm này.
19.6.7. Khi sắp xếp vật liệu đá đã gia công ở
kho bãi phải theo các quy định tại phần 2 của quy phạm này.
19.6.8. Khi ốp các viên đá vào bề mặt công
trình, phải bảo đảm chắc chắn. Khi ốp các viên có kích thước lớn phải có biện
pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.
19.7. Kính
19.7.1. Phải cắt kính trong các phòng riêng
biệt. Các mảnh kính thừa, vỡ phải được thường xuyên thu dọn và đổ gọn vào nơi
quy định. Không cắt những tấm kính mới đưa từ ngoài trời lạnh vào và những tấm
kính còn ẩm hoặc phủ sương.
19.7.2. Khi nâng hạ, chuyển dịch và lắp các
tấm kính ở trên cao phải làm sàn che bảo vệ cho những vị trí nằm trực tiếp bên
dưới hoặc khu vực đó phải có rào ngăn và biến cấm.
19.7.3. Lắp kính cho khung cửa trời, cửa sổ
đóng cố định ở trên cao phải sử dụng giàn giáo sàn công tác.
19.7.4. Cấm tựa thang vào mặt kính hoặc vào
các khung cửạ đã lắp kính.
19.7.5. Khi chuyển kính cả kiện hoặc từng tấm
riêng, cũng như khi thu dọn các mảnh kính vụn, vỡ sau khi cắt, công nhân phải
sử dụng găng tay vài bạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.7.7. Khi trang trí mặt kính bằng máy phun
cát hoặc bằng axit phải trang bị cho công nhân kính phòng hộ, găng tay... theo
chế độ hiện hành.
19.7.8. Khi nấu mát-tit để gắn kính phải theo
các quy định ở phần 11 của quy phạm này.
19.8. Mộc
19.8.1. Lắp ráp cửa sổ, cửa ra ban công phải
được làm từ phía bên trong của phòng.
20. Công tác lắp ráp
thiết bị công nghệ và đường ống dẫn
20.1. Yêu cầu chung.
20.1.1. Tất cả các công việc có sử dụng tới thiết
bị chạy bằng điện, các thiết bị nâng chuyển phải thực hiện theo đúng các quy
định ở phần 5, phần 6 của quy phạm này và " quy phạm kĩ thuật an toàn
thiết bị nâng" TCVN 4244: 1988.
20.1.2. Khi lắp ráp các thiết bị công nghệ và
các đường ống dẫn, phải theo đúng trình tự công nghệ. Việc vận chuyển thiết bị
tới bãi tổ hợp hay vào các buồng đặt máy, lắp đặt thiết bị lên bệ cũng phải
theo thứ tự lắp ráp từng bộ phận một.
20.1.3. Các rãnh, hố ở móng thiết bị, chỗ
công nhân qua lại phải được che đậy kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi cẩu đặt thiết bị lên caọ; phải cọ
sạch đẩt cát và các chất bẩn khác bám dính vào thiết bị.
20.1.5. Chỉ được dùng chổi quét, cấm thổi
bằng mồm các phôi và mạt kim loại sinh ra khi cưa, cắt, nạo, gọt và đánh sạch
kim loại.
20.1.6. Việc sử dụng các kết cấu bê tông cốt
thép hoặc kim loại của công trình để cẩu lắp thiết bị chỉ được phép với điều
kiện đă kiểm tra, tính toán cường độ chịu tải của những kết cấu này: đồng thời
phải được cơ quan thiết kế và tổ chức xây lắp cho phép. Đối với các phân xưởng
đang hoạt động phải được sự đồng ý của đơn vị chủ quản.
20.1.7. Khi phải thi công dưới các thiết bị
đang lắp ráp, hoặc các thiết bị đàn còn kê tạm bằng kích hoặc đang treo trên
dây cáp, phải bảo hiểm bằng cách đặt dưới các thiết bị đó các giá đỡ đã được
tính toán chịu được tải trọng của thiết bị.
20.1.8. Việc cân bằng tĩnh rôto, máy nén
tuabin, máy bơm... phải thực hiện trên các trụ đỡ bắt chặt trên các giá chắc
chắn. Sức nâng của giá và trục đỡ không dưới 1,5 lần trọng lượng rôto. Các trụ
đỡ này phải cao bằng nhau và có che chắn để phòng rôto lăn, trõi bất ngờ.
20.1.9. Khi lắp ráp thiết bị hình trụ và các
thùng chứa ghép bằng nhiều đoạn phải có chèn để đề phòng thiết bị lăn bất ngờ.
20.1.10. Khi lắp ráp các thiết bị, các đường
ống dẫn bằng phương pháp nối dài ra hoặc nối cao lên phải cố định chúng chắc
chắn, không được để ở trạng thái treo lơ lửng.
20.1.11. Những thiết bị lắp dựng theo chiếu
đứng, nếu khung của thiết bị đó không đủ để ổn định, cần phải chằng giữ đúng
theo biện pháp thi công và ít nhất phải có ba dây chằng. Chỉ được tháo dây ra
khi thiết bị đã được cố định chắc chắn.
20.1.12. Cấm lắp ráp các chi tiết, các khớp nối
của các thiết bị các đường ống dẫn vào những thiết bị đường ống tương tự đang
hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.1.14. Khi tiến hành kiểm tra, lắp ráp, sửa
chữa hoặc tháo dỡ các thiết bị, các đường ống dẫn trong môi trường có hơi, khí
độc hoặc thiết bị, đường ống đó đã từng có hơi, khí độc phải có biện pháp thi
công an toàn; phải tiến hành kiểm tra đảm bảo thiết bị hoặc phần đường ống đó
đã được tẩy sạch các chất độc hại.
Công nhân làm việc phải được trang bị các phương
tiện phòng chống độc hại thích hợp và phải theo sự hướng dẫn của cán hộ kĩ
thuật thi công và của tổ chức cấp cứu.
20.1.15. Lắp ráp các thiết bị, các đường ống
dán trong điều kiện có nguy cơ cháy nổ phải đảm bảo:
- Sử dụng các dụng cụ đồ nghề làm từ kim loại
màu hoặc được mạ đống, không có khả năng phát sinh ra tia lửa. Chỉ được phép
làm ấm máy (nếu cần thiết) bằng nước nóng hoặc hơi nóng;
- Cấm dùng giẻ tẩm dầu để lau chùi thiết bị
giẻ có dính dầu mỡ phải tập trung lại, để trong thùng sắt. Khi xong việc phải
mang ra khỏi phòng;
- Cấm ném các chi tiết máy, các đồ vật bằng
kim loại có thể phát sinh ra tia lửa;
- Cấm đi giấy đế có đóng đinh hay cá sắt.
20.1.16. Khi lắp ráp các thiết bị ôxí, cấm
dùng giẻ để lau hoặc đòn kê có dính dầu mỡ. Các dụng cụ phải được lau chùi sạch
sẽ.
20.1.17. Cấm để dụng cụ, vật liệu, quần áo và
các đồ vật khác trong các thiết bị và đường ống sau mỗi ca làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ được bất đầu tháo dỡ sau khi thiết bị,
phần đường ống đó đã được tách hẳn với mạch điện bên ngoài, cũng như các đầu
mối khác có liên hệ với thiết bị hoặc phần đường ống cần tháo dỡ.
Chỉ nâng hạ các phần đã tháo dỡ khi đã bảo
đảm chắc chắn không bị vướng.
20.2. Lắp ráp các thiết bị công nghệ.
20.2.1. Lắp ráp các thiết bị nâng phải theo
TCVN 4244: 1986 " quy phạm kĩ thuật an toàn thiết bị nâng" và phần 6
của quy phạm này.
20.2.2. Lắp ráp các thiết bị nhiệt năng phải
theo QPVN 23: 1981 " quy phạm kĩ thuật an toàn các nối hơi".
20.2.3. Cấm lắp đặt các thiết bị công nghệ không
có hộ chiếu kĩ thuật, không có các hướng dẫn về lắp ráp và vận hành. Các tài
liệu nói trên phải được chuyển giao cho người chịu trách nhiệm tổ chức hoặc
trực tiếp làm công tác lắp đặt thiết bị đó lên.
20.2.4. Khi sử dụng các nôi để lắp đặt thiết
bị công nghệ, việc neo giữ các móc, bất chặt các bu- lông của nôi vào thiết bị
cần lắp đặt phải được làm tại sân bãi trước khi cẩu thiết bị đó lên.
20.2.5. Lắp đặt các thiết bị công nghệ có
truyền động điện, cán bộ kĩ thuật thi công phải thực hiện mọi biện pháp đề
phòng động cơ điện tự hoạt động trở lại.
20.3. Thử nghiệm các thiết bị công nghệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3.2. Thử nghiệm các thiết bị công nghệ
phải tiến hành theo đúng yêu cầu của thiết kế, phù hợp với quy trình thử nghiệm
của từng loại thiết bị và các quy phạm Nhà nước hiện hành.
20.3.3. Trước khi thử nghiệm (không tải và có
tải) phải:
Trình bày cho những người tham gia thử nghiệm
nắm được yêu cầu, trình tự công việc làm, những biện pháp đảm bảo an toàn lao
động đã được duyệt.
Thông báo cho những người làm việc ở khu vực
gần nơi thử nghiệm biết thời gian bất đầu và kết thúc cuộc thử nghiệm;
Rào chắn hoặc đặt các vị trí gác bảo vệ không
để người lạ mặt vào trong khu vực thử nghiệm;
Kiểm tra lại các liên kết giữa thiết bị và bệ
máy, tình trạng cách điện và tiếp địa của phần điện, trang thiết bị. Kiểm tra lại
hệ thống khởi động, phanh hãm, các phận đo kiểm tra và bảo vệ.
Đảm bảo ánh sáng đầy đủ cho các vị trí làm
việc; Làm vệ sinh loại bỏ các vật lạ ra khỏi thiết bị; Kiểm tra sự hoàn bảo của
hệ thống tín hiệu;
Trong trường hợp cần thiết, phải đặt hệ thống
tín hiệu báo động sự cố, tổ cấp cứu
20.3.4. áp lực trong thiết bị cần thử phải
tăng từ từ một cách đều đặn, và không vượt quá mức quy định trong tài liệu hướng
dẫn thử nghiệm đối với dạng thiết bị tương ứng. Phải thường xuyên kiểm tra các
chỉ số của đồng hồ đo và sự hoạt động của toàn bộ hệ thống thiết bị đang thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3.6. Trước khi chạy thử toàn bộ thiết bị,
cần phải cho động cơ chạy không tải và chạy từng phần.
Chạy thử thiết bị lần đầu nhất thiết phải
chạy không tải, sau đó kiểm tra lại toàn diện khi đã đúng thiết bị hoàn toàn.
Chỉ được cho thiết bị chạycó tải sau khi đã
thử không tải chúng và phải theo những hướng dẫn của nhà máy chế tạo.
20.3.7. Sau khi ngừng thử nghiệm phần cơ,
trong giờ nghỉ hoặc lúc xem xét kiểm tra các phần động của thiết bị, phải cắt nguồn
cung cấp năng lượng.
20.3.8. Khi thử nghiệm các thiết bị công nghệ
cấm:
Để người đứng trước các cửa, nắp, các mối
liên kết bằng mặt bích của các thiết bị chịu áp lực.
Tháo gỡ các che chắn bảo vệ.
Khởi động thiết bị khi chưa được phép của người
chỉ huy cuộc thử và khi chưa báo trước cho những người cùng tham gia.
Mở các cửa nắp, làm vệ sinh và tra dầu mỡ cho
thiết bị. Tì, tựa vào các chuyển động. Làm các việc ở phía trên và phía dưới
của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4. Lắp đặt các đường ống dẫn.
20.4.1. Lắp đặt đường ống dẫn
20.4.1.1. Bốc xếp vận chuyển phải theo quy
định ở phần 4, ống xếp trên xe vận chuyển phải cố định chắc chắn không được xê
dịch theo cả hai phương.
20.4.1.2. ống đã chuyển ra tuyến thi công
phải để cách xa mép đường hào ít nhất là 1,5m.
Các đoạn ống đã hàn liền nhau cần đặt trên
giá kê chuyên dùng hoặc trực tiếp lên nền đất, có kê đệm để chống lăn hoặc trượt.
20.4.1.3. Các giá đỡ ống để hàn và lắp ống
lại thành từng đoạn phải được thi công theo đúng thiết kế đã được duyệt. Mặt
công tác của giá phải bằng phẳng
Giàn giáo giá đỡ để công nhân đứng thao thác
phải theo quy định phần 8 của quy phạm này.
20.4.1.4. Khi gia công ống ở cơ sở gia công
cần đảm bảo những điều kiện sau đây:
Khi sửa chữa, gia công ống hoặc làm các việc
chuẩn bị khác có liên quan đến ống ống phải được kê cố định ở cả hai đầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xoay ống trên giá phải dùng các loại chìa vặn
chuyên dùng. Không được đứng trên đường ống để lăn;
Khi đánh sạch đầu ống hoặc tẩy sạch gỉ hàn,
công nhân phải đeo kính phòng hộ: Khi uốn ống bằng phương pháp nhiệt công nhân
phải đeo kính phòng hộ.
các đoạn ống dài phải có giá đỡ. Khi cần dội
nước để làm lạnh ống phải dùng gáo có cán dài.
20.4.1.5. Khi kiểm tra độ khít chặt của các
bu- lông ở mặt bích, phải dùng các dụng cụ chuyên dùng, cấm dùng tay.
20.4.1.6. Khi lắp đặt đường ống trên các cầu cạn,
phải có giá đỡ hoặc thang đưa công nhân lên xuống, cấm lên xuống bằng các kết
cấu của cầu cạn.
20.4.1.7. Khi lắp đặt đường ống gần đường dây
tải điện đang vận hành, nếu đoạn ống dài nhất có thể va chạm vào dây dẫn thì
phải cắt điện.
20.4.1.8. Không được neo giàn giáo, giá đỡ
cũng nhưmáy và các thiết bị và ống.
20.4.1.9. Cấm lắp và hàn các ống dẫn ở trạng
thái treo, nếu phía dưới chỗ làm việc không bố trí đầy đủ các thiết bị an toàn.
20.4.1.10. Khi hàn, làm sạch, làm kín các mối
nối các ống dẫn phải có mái che mưa nắng. Chỗ làm việc của thợ hàn phải được
che không để mặt trời chiếu vào khi nhiệt độ không khí trên 300 C và
không để mưa ướt hay gió lạnh thổi vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4.1.12. Khi làm công việc sơn ống cũng như
các việc có liên quan đến bi - tụm, xăng, mát- tit phải theo quy định ở phần ll
và phần 19 của quy phạm này.
20.4.1.13. Lán trại dùng làm nơi rửa ống bằng
dung dịch hoá chất phải có hệ thống thông gió tốt và xa nơi có người làm việc. Những
người không có nhiệm vụ không được vào khu vực này. Công nhân phải được trang
bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân theo chế độ hiện hành.
20.4.1.14. Khi trời có giông bão, không được
tiếp tục làm việc ở tuyến ống và công nhân phải rời vị trí công tác đến nơi an
toàn.
20.4.1.15. Chỉ được hạ các đoạn ống cũng như
các phụ kiện của ống xuống hào sau khi mọi người đã lên khỏi đoạn hào đó. Không
được dùng gậy hoặc xà beng để bẩy lăn tự do ống xuống hào. Không được dùng
thanh chống vách hào làm chỗ đỡ ống.
Nếu đất sụt xuống trong khi đang hạ ống, thì
chỉ được phép dọn đất sau khi đă kê đỡ ống chấc chắn. Đòn kê phải chờm khỏi mép
hào ít nhất là lm. Việc này phải thực hiện dưới sự chỉ đạo chặt chê của cán bộ kĩ
thuật thi công hay đội trưởng.
20.4.1.16. Trước khi bất đầu hạ ống xuống
hào, cần kiểm tra thiết bị, dụng cụ, đảm bảo đầy đủ về số lượng và chất lượng
đúng với biện pháp thi công. Dây cáp, thừng chão, ròng rọc... phâi có thử tải
trước. Độ bền của dây phải có hệ số an toàn gấp 6 lần.
20.4.1.17. Các máy đặt ống di chuyển dọc theo
tuyến đường ống phải đi ngoài giới hạn của lăng thế đất sụt tự nhiên, nhưng
phải cách mép hào ít nhất là 2m.
20.4.1.18. Các máy đặt ống xuống hào, nếu
đứng ở vị trí có độ dốc lớn hơn 100 (sườn, đồi, sườn mương... ) phải được kiểm
tra độ ổn định của máy.
20.4.1.19. Khi đặt các đòn kê, tầm kê để lăn
hoặc trượt ống phải đảm bảo chắc chắn và giữ cho vách hào ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4.1.21. Khi nâng ống, thùng lọc bụi, giếng
thải cũng như các thiết bị khác, phải tiến hành liên tục cho đến khi cố định
chúng vào vị trí thiết kế. Công tác này có sự giám sát, hướng dẫn của cán bộ kĩ
thuật thi công hoặc đội trưởng.
20.4.1.22. Khi làm việc bên trong giếng hoặc
trong bể phải có người trực trên miệng giếng hoặc lối ra vào bể.
20.4.1.23. Thi công các đường ống ngầm dưới nước
phải trang bị các dụng cụ cấp cứu theo quy định ở điều l.ll của quy phạm này.
Tuyến đường ngầm qua những sông có tàu thuyền
qua lại phải trang bị các dụng cụ báo hiệu khi thi công, đồng thời phải được
phép của cơ quan quản lí đường sông và phải thực hiện quy định về đi lại trên
sông của Bộ giao thông vận tải
20.4.1.24. Các phương tiện đi lại dùng cho
thi công trên sông phải có liên với trên bờ bằng vô tuyến điện, bằng tín hiệu
hoặc loa; còi. Cấm nhiệm vụ lên trên các phương tiện này.
20.4.1.25. Chỉ được phép tiến hành công việc trên
các phương tiện nổi và cho thợ lặn xuống nước làm việc khi có sóng không quá
cấp 3.
Tầu thuyền qua lại khu vực đang có thợ lặn
làm việc dưới nước phải giảm tốc độ và phải đi cách xa thuyền lặn ít nhất 50m.
20.4.1.26. Trước khi kéo ống để đặt xuống đáy
sông, hồ phải phanh và chèn chặt toa xe chở ống. Tời kéo ống phải có dây neo
chặt. Trình tự kéo ống phải qui định rõ trong thiết kế thi công
20.4.1.27. Trong khi kéo ống phải có tín hiệu
và phương tiện chỉ huy đảm bảo liên tục giữa người chỉ đạo công việc và công
nhân trực tiếp thực hiện từng công tác riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4.1.29. Khi đặt đường ống thứ hai song
song với đường ống thứ nhất đang hoạt động trong thiết kế thi công cần dự kiến
các biện pháp để bảo vệ tốt đường ống đang hoạt động.
20.4.1.30. Đặt đường ống ngang qua các đường
giao thông, phải có rào ngăn và biển báo. Ban đêm phải có đơn đỏ báo hiệu.
20.4.1.31. Đặt đường ống ngang qua đường sắt
phải hố trí người để kịp thời thông báo cho mọi người biết khi tàu sắp đến. Mọi
người phải rời khỏi khu vực thi công đến vị trí an toàn khi có tàu chạy qua.
20.4.1.32. Đặt cách li cho đường ống ở trong
đường hào có sử dụng máy đặt ống để nâng tạm thời cả đường ống dài liên tục
phải có những biện pháp chống các chuyển dịch của đường ống sang hai bên.
20.4.1.33. Cấm người đứng và di chuyển trên
các phần đường ống đặt trên không.
20.4.2. Lắp ráp các đường ống công nghệ.
20.4.2.1. Cần phải đặt các phương tiện lắp
nối cố định (như giá đỡ, con sơn, các kết cấu bê tông cốt thép hoặc kim loại,
trụ tường, giá treo...) trước khi bắt đầu lắp ráp đường ống công nghệ.
20.4.2.2. Khi đánh dấu vị trí đặt giá đỡ,
con- sơn, giá treo cũng như khi lắp ráp đường ống, cần phải sử dụng giàn giáo
và thực hiện đúng các quy định ở phần 8 của quy phạm này.
20.4.2.3. Khi đục lỗ tường hay sàn nhà để dẫn
ống hoặc cố định điểm tựa, công nhân phải đeo kính phòng hộ. Trong trường hợp
cần thiết phải có tấm chắn bảo vệ xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4.2.5. Khi đặt đường ống công nghệ, cấm
tháo bỏ những chi tiết của các kết cấu mang tải (điểm tựa, giá treo, con- sơn).
20.4.2.6. Khi đặt các cụm đường ống không
gian cần phải bắt chặt các nhánh của cụm bằng các phương tiện bất nối theo đúng
thiết kế.
20.4.2.7. Trước khi đặt các cụm ống vào vị
trí lắp đặt, phải đánh sạch bề mặt tiếp xúc của các mặt bích.
20.4.2.8. Phải dùng các loại chìa vặn chuyên
dùng (chìa vặn xích, chìa vặn giải…) xoay ống khi lắp ráp.
20.4.2.9. Xiết bu - lông phải đều đặn, vặn
lần lượt từng ê- cu một theo chiếu chéo nhau và phải đảm bảo để hai mặt bích
ghép nối song song với nhau.
Cấm xử lí độ vênh của mặt bích bằng cách xiết
bu - lông không đều nhau hoặc nêm đệm để làm kín các khe hở giữa hai mặt bích.
20.4.2.10. Lắp ráp các đường ống bằng thuỷ
tinh: sành sứ hoặc Fêro - silic cần phải có biện pháp đề phòng đổ vỡ làm bị thương
công nhân.
20.4.2.11. Trong xưởng đang hoạt động, chỉ
đựơc tháo dỡ đường ống sau khi đã ngắt bỏ hoàn toàn đường ống đó khỏi các tổ
máy và các đường ống đang hoat động.
Chỉ được tháo dỡ các đoạn ống và các cụm ống
riêng biệt sau khi các phần ống còn lại đã được cố định chắc chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4.2.12. Chỉ được lắp ráp các đoạn ống và
các phụ kiện trước đây đã sử dụng khi có văn bản xác định là bên trong ống
không còn các sản phẩm công nghệ và cho phép được thi công.
20.5. Thử nghiệm đường ống.
20.5.1. Thử nghiệm đường ống bằng thuỷ lực
phải bảo đảm những yêu cầu
Đường ống nối từ bơm vào đường ống cần thử
nghiệm cũng phải qua thử thủy lực trước đó;
Tại các mặt bịt kín, nắp đậy, các cứa có nắp
đậy, các mối ghép mặt bích v.v…của đường ống trong thời gian thử nghiệm phải
đặt các biển báo và dấu hiệu thích hợp.
Những người tham gia cuộc thử phải đứng ở
những vị trí an toàn, có tấm che chắn đề phòng các nắp đậy có thể văng ra khi
các mối liên kết bị phá huỷ;
Cấm tăng áp suất trong đường ống khi tlến
hành xem xét phát hiện các hư hỏng;
Chỉ cho phép thử nghiệm thuỷ lực cùng lúc
nhiều ống đặt trên cùng một giá hoặc cầu vượt khi những kết cấu trên đã được
tính toán để chịu được các phụ tải tương ứng.
20.5.2. Việc thử nghiệm bằng khí nén các đường
ống chỉ được phép thực hiện nếu phương pháp thử nghiệm bằng thuỷ lực không hợp
lí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phụ kiện bằng gang phải qua thử thuỷ lực
sơ bộ để xác định cường độ
20.5.4. Thử nghiệm đường ống bằng khí nén
phải bảo đảm những yêu cầu sau:
Máy nén, thiết bị và các dụng cụ đo sử dụng
trong cuộc thử phải được bố trí cách đường ống cần thử một khoảng ít nhất là 10m;
Các van an toàn của thiết bị phải được cân
chỉnh với áp suất tương ứng; Cấm gõ lên mối hàn trong thời gian đang nén khí;
Nối và tháo những đường ống dẫn hơi từ máy
nén tới đoạn ống chỉ được làm khi đã cho máy nén ngừng hoạt động.
20.5.5. Không được dùng khí nén để thử nghiệm
đường ống trong xưởng đang hoạt động hoặc trong trường hợp đường ống đó nàm
trên cùng một giá đỡ, cầu vượt hoặc rãnh với các đường ống khác đang hoạt động.
20.5.6. Trong thời gian thử bằng thuỷ lực và
bằng khí nén các đường ống chịu lực cắm
Xiết chặt bu- lông của các mối nối mật bích;
Đứng đối diện với các mặt bích kín của đường
ống thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các áp kế không hoàn bảo;
Để người ở trong khu vực nằm của đường ống
thử khi đang nén khí.
20.5.7. Thử nghiệm đường ống phải được tổ
chức vào ban ngày.
Trong trường hợp yêu cầu nêu trên không thế
thực hiện được, cho phép được thử vào ban đêm những phải bảo đảm chiếu sáng cho
phần ống thử với độ sáng không nhỏ hơn 50 Lux.
20.5.8. Xác định vùng nguy hiểm khi thử
nghiệm đường ống theo bảng 7
Bảng 7
Loại vật liệu làm đường
ống và áp suất thử nghiệm
Đường kính ống (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(m)
1. ống thép với áp suất thử 10kG/cm2
Tới 300
300-1000
Trên 1000
7
10
20
2.ống gang với áp suất thử 1,5kG/cm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên 500
10
20
3. ống gang với áp suất thử 6kG/ cm2
Tới 500
Trên 500
15
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.1. Yêu cầu chung
21.1.1. Khi thi công các công trình ngầm
ngoài việc thực hiện các quy định trong chương này còn phải thực hiện theo
" quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" hiện hành.
21.1.2. Trước khi thi công các công trình ngầm
phải có đầy đủ các tài liệu: thiết kế kĩ thuật, bản đồ trắc địa, tài liệu địa
chất, thuỷ văn, sơ đồ các công trình cũ trong khu vực thi công, các văn bản
nghiệm thu các điều kiện đảm bảo an toàn.
21.1.3. Khi tiến hành thi công công trình
ngầm phải có:
Hộ chiếu kĩ thuật hướng dẫn trình tự thi công
và các' biện pháp chống đỡ lắp đặt an toàn;
Biện pháp chống nước ngầm;
Biện pháp bảo vệ các loại đường ống, đường
dây liên lạc các đường hầm đã hoặc đang thi công khác cũng như các công trình khác
nằm trên mặt đất gần nơi thi công;
Phương án thủ tiêu sự cố trong các công trình
ngầm;
Các biện pháp thông gió, chiếu sáng, đo kiểm
tra khí độc hại và bảo đảm vệ sinh trong suất quá trình thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.1.5. Công nhân làm việc trong công trình ngầm
phải được kiểm tra sức khoẻ và cấp giấy chứng nhận đủ sức khoẻ; đồng thời định
kì (ít nhất l năm một lần) phải được kiểm tra lại sức khoẻ.
21.1.6. Mọi người làm việc trong công trình
ngầm phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định hiện
hành.
21.1.7. Tất cả các máy, thiết bị, phương
tiện, phục vụ thi công công trình ngầm, ngoài việc thực hiện theo các quy định ở
chương 6 của quy phạm này, còn phải thực hiện đúng các quy định riêng phù hợp
với điều kiện an toàn trong khi thi công các công trình ngầm.
21.1.8. Phải thành lớp đội cấp cứu hầm lò
chuyên trách (hoặc bán chuyên trách) trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu người
hị nhiêm độc, cứu sập, chữa cháy vv… để kịp thời cứu chữa khi có sự cố bất ngờ.
Đội cấp cứu hầm lò phải thường xuyên luyện tập theo phương án đã được duyệt.
21.1.9. Trước khi thi công, cán bộ kĩ thuật thi
công phải hướng dẫn công nhân học tập nắm vững các hiện pháp làm việc an toàn
và kiểm tra đạt yêu cầu mới bố trí làm việc.
21.2. An toàn khi thi công.
21.2.1. Người lãnh đạo công tác kĩ thuật thi
công các công trình ngầm phải nắm được các điều kiện địa chất và thuỷ văn của
công trình thuộc phạm vi quản lí. Khi có sự thay đổi có khả năng gây sự cố phải
tạm thời đình chỉ công việc và tìm biện pháp khắc phục.
21.2.2. Khi vào làm việc trong các công trình
ngầm phải có ít nhất từ 2 người trở lên và phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ số
ngôi ra, vào làm việc trước và sau mỗi ca. Mỗi lần đổi ca, người trưởng ca phải
kiểm tra kĩ số người làm việc, tình trạng an toàn của nơi làm việc và ghi đầy
đủ vào sổ giao ca.
21.2.3. Trước khi làm việc mọi người phải
chuẩn bị đầy đủ vật liệu chèn, chống cho một ca sản xuất. Tổ trưởng sản xuất
của ca đó phải xem xét lại vì chống từ ngoài cửa gương lò độc đạo trở vào tới gương
đang thi công, các thiết bị an toàn, tình trạng kĩ thuật an toàn, cho cậy chọc
hết đá om tại khu vực làm việc bảo đảm an toàn mới thi công tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.2.5. Bất cứ ai phát hiện thấy có dấu hiệu
nguy hiểm có thể gây tai nạn lao động hoặc sự cố phải báo ngay cho mọi người ở
đó biết để cùng thoát khỏi nơi nguy hiểm đồng thời phải báo ngay cho trưởng ca
hoặc cán bộ kĩ thuật thi công biết để kịp thời xử lí.
21.2.6. Việc đào chống các công trình ngầm
phải thực hiện nghiêm chỉnh theo quy trình công nghệ (hộ chiếu đào chống) đã được
duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện địa chất, thuỷ văn thì hộ chiếu đào
chống cũng phải xem xét lại và sửa đổi cho phù hợp.
Cấm tiến hành công việc khi chưa có hộ chiếu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21.2.7. Trước khi thi công gần các đường dây
điện ngầm hoặc đường ống chịu áp lực phải cắt diện hoặc khoá van đường ống lại.
21.2.8. Khi thi công ngầm dưới tuyến đường
sắt, phải thường xuýêm quan sát tình trạng của nền đường. Nếu thấy nền đường
xuất hiện biến dạng phải ngừng ngay công việc và mọi người phải rời đến nơi an
toàn. Đồng thời thông báo ngay cho quản lí tuyến đường đó biết để xử lí kịp
thời.
21.2.9. Trong quá trình thi công các công
trình ngầm nếu thấy phát sinh hoặc nghi nghờ có khí mê - tan, khí các- bô- nic hoặc
các loại khí độc khác, phải tiến hành đo kiểm tra xác định cụ thể nồng độ khí
và có biện pháp làm giảm nồng độ xuống mức quy định cho phép, đồng thời có biện
pháp phòng, chống nhiễm độc và chống cháy, nổ khí.
21.2.10. Khoan bắn mìn trong các công trình
ngầm phải thực hiện theo “ quy phạm an toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử
dụng vật liệu nổ" hiện hành.
21.2.11. Khi đào các gương hầm phảI chú ý
quan sát gương xem có hiện tượng lở không. Nếu có phải lớp tức đúng lại và báo
ngay cho cán hộ kĩ thuật thi công, chủ nhiệm công trình hiết để xử lí. Việc đào
tiếp phải tiến hành theo hộ chiếu riêng được phó giám đốc kĩ thuật duyệt.
21.2.12. Khi các vì chống có hiện tượng biến
dạng phải chống tăng cường thêm vì chống mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở các ngã ba có nhánh hầm độc đạo thì khi
chống phá cách ngã ba 5m phải đình ngay mọi công việc trong nhánh độc đạo lại.
Sửa chữa các đường hầm lò dốc trên 250 phải
làm từ trên xuống ( nếu là lò thượng độc hại phải làm từ dưới lên, song phải có
biện pháp kĩ thuật an toàn được phó giám đốc kĩ thuật duyệt.
21.2.14. Đào đường hầm trong vùng đất đá cứng
và ổn định, nếu giữ được kích thước hình dạng của đường hầm theo đúng hộ chiếu đã
duyệt có thể tạm thời không cần chống, những phải tính toán và phải được phó
giám đốc kĩ thuật của cơ quan quản lí trên một cấp cho phép.
21.2.15. Khi đào và chống giếng đứng
Trong khoảng từ gương lò giếng tới vì chống
vĩnh viễn phải có các vì chống tạm thời. Trường hợp đá rắn, ổn định thì vì
chống tạm cũng không được cách gương lò quá 1 mét;
Phải có sàn bảo vệ để nhận vật rơi từ trên
cao xuống sàn cách đáy giếng không quá 4 mét.;
Khoảng cách từ mép sàn bảo vệ tới thành vì chống
của giếng không được quá 50mm;
Khi di chuyển sàn công nhân ở gương phải lên
hết trên mặt đất.
Cán bộ kĩ thuật thi công phải giám sát tại
chỗ việc di chuyển sàn bảo vệ và các thiết bị cơ khí khác treo trong giếng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi bắn mìn, sàn treo phải được kéo lên
cao cách gương ít nhất 15 đến 30 mét.
Nếu dùng thùng treo để chuyển đất đá thì cửa
chắn miệng giếng chỉ mở khi thùng đi qua. Cánh cửa phải kín.
21.2.16. Khi xây giếng bằng đá, gạch hay đổ
bê tông thì khoảng trầng giữa thành hố với thành giếng phải được chèn kĩ bằng
vật liệu xây dựng. Cấm dùng gỗ để chèn các khoảng chống đó.
21.2.17. Xung quanh miệng giếng phải có rào
chắn cao tối thiểu 2,5m, phía ra vào phải có cửa sắt. Khi ngừng công tác các
cửa đó phải đóng khoá cẩn thận.
Tất cả các đầu tầng ở lò giếng cũng phải có
cửa sắt hay chán song sắt.
21.2.18. Đào đường hầm bằng khiên đào:
Các cơ cấu phụ kiện của khiên đào khi đa
xuống vị trí thi công và khi lắp phải tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
cán bộ kĩ thuật: thi công và phải hiệu lệnh thống nhất.
Chỉ được phép đưa vào sử dụng khi đã cô đầy
đủ biên bản nghiệm thu. Chỉ được phép đào đất trong giới hạn mái đua của khiên;
Cấm di chuyển khiên đào một khoảng lớn hơn
chiếu dài của đoạn vòm chống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.2.19. Đào đường hầm bằng phương pháp ép đường
ống theo phương nằm ngang.
Cho phép người làm việc bên trong đường ống khi
đường kính bên trong của đường ống bằng hoặc lớn hơn l,2m;
Đường ống dài trên 7 mét phải được thông gió cưỡng
bức với lượng không khí sạch được tính toán cho sự hô hấp của một người không
nhỏ hơn 4 m3/phút.
Chỉ cho phép đào đất bằng phương pháp thủ
công trong đường ống khi đã loại trừ được khí nước ở trong gương;
Phải có thông tin liên lạc hai chiếu với công
nhân làm trong đường ống; Cấm đào đất ngoài giới hạn mép của đường ống.
21.3. Đi lại và vận chuyển trong công trình
ngầm.
21.3.1. ở mỗi cửa ra vào công trình ngầm phải
có nội quy quy định việc đi lại, vận chuyển an toàn trong đường hầm:
Các kết cấu gia cố miệng giếng dẫn xuống công
trình ngùm phải làm cao hơn miệng giếng ít nhất là 0,5m. Cửa giếng phải có ván
đậy chắc chắn, không được đặt bất cứ vật gì lên ván đó hoặc xung quanh miệng giếng
trong phạm vi nhỏ hơn 0,5m.
21.3.2. Các lối rẽ trong công trình ngầm phải
có biển báo, mũi tên chỉ dẫn cụ thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hố rãnh sâu trên mặt bằng có người qua
lại phải đậy cẩn thận.
21.3.4. Khi qua lại các đường hầm có vận
chuyển bằng tời trục phải được sự đống ý của người vận hành trục. Chỉ được phép
đi sau khi phương tiện vận chuyển đã ra khỏi đường trục và đã đóng ngáng chắn ở
đầu trục.
21.3.5. Đường lên xuống công trình ngầm không
qua giếng đứng, giếng nghiêng đều phải có nội quy quy định cụ thể và bậc thang
được bố trí tuỳ theo độ dốc của lò.
Độ dốc dưới 450 phải có tay vịn chắc chắn;
Độ dốc trên 450 phải dùng thang lống, thang
có lan can bảo vệ hoặc thang máy; Tại giếng đứng độ dốc của thang không quá 800
và cứ 8m cao phải có sàn nghỉ.
21.3.6. Khi đi lại trên thang, các dụng cụ
làm việc như búa, kìm... phải đựng trong túi đeo chắc chắn.
21.3.7. Trong đường hầm có các phương tiện
vận chuyển phải dành riêng đường cho người đi lại rộng:
ít nhất 0,7m (tính từ mép ngoài của phương
tiện tới mép ngoài của vỉ chống) đối với các đường hầm có vận chuyển bằng xe
goòng;
ít nhất 15m đối với các đường hầm có vận
chuyển bằng ôtô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.3.9. Cấm mọi phương tiện vận chuyển trong
công trình ngầm khi chưa có chiếu sáng đầy đủ theo quy định.
21.3.10. Cấm đồng thời vận chuyển người và
các vật liệu khác trong cùng một thang máy.
Cám vận chuyển người bằng Skip hoặc bằng
thiết bị tự đổ khác.
21.3.11. Vận chuyển bằng đường goòng phải theo
các quy định ở phần 4 của quy phạm này và các yêu cầu sau.
Độ dốc của đường goòng không quá 7%;
Tốc độ của xe goòng đẩy tay không quá 4
km/giờ;
Tốc độ của goòng kéo bằng cáp không quá 3,6
km/giờ;
Khi đẩy xe goòng phải có đơn chiếu sáng để
mọi người có thể trông thấy; Cấm đứng phía trước để hãm hoặc kéo goòng.
21.3.12. Sử dụng tời kéo phải đặt trên khung
và liên kết chắc chắn. Phải có tín hiệu liên lạc báo hiệu khi tời họạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.3.13. Cấm tháo móc cáp khi đoàn xe chưa
dừng hẳn. Cấm thò đầu vào giữa hai toa xe để tháo, móc nối giữa hai toa xe.
21.3.14. Vận chuyển trong công trình ngầm bằng
ôtô ngoài việc thực hiện các quy định trong phần 4 của quy phạm này còn phải
thực hiện các quy định sau:
Tốc độ xe không được vượt quá 5 km/giờ;
Cấm mọi người ở trên thùng xe, bên ngoài ca
bin xe;
Phanh, còi, đơn chiếu sáng, đơn báo... của xe
phải đủ và hoạt động tốt
Cấm đỗ xe để nghì ở trong đường hầm;
Cấm dùng xe xăng chạytrong công trình ngầm;
21.4. Sử dụng thiết bị điện và chiếu sáng
21.4.1. Lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện
trong công trình ngầm, ngoài việc thực hiện các quy định trong phần này còn
phải thực hiện các quy định trong phần 3 của quy phạm này và " quy phạm
nối đất và nối không các thiết bị điện".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.4.3. Phải có sơ đồ mạng điện, trong đó ghi
rõ mạng điện lực, điện chiếu sáng, các vị trí nơi đặt và công suất của thiết bị
điện, biến thử, thiết bị phân phối, báo hiệu và điện thoại.
Khi có sự thay đổi, cơ điện trưởng của đơn vị
phải ghi rõ sự thay đổi đó vào sơ đồ.
21.4.4. Các công trình ngầm có nguy hiểm về
hơi khí, bụi, nổ phải sử dụng thiết bị điện an toàn phòng nổ phù hợp.
21.4.5. Công tắc, cấu dao điện phải để nơi
thuận tiện, an toàn khi sử dụng. Phải có bảng chỉ dẫn rõ ràng cho từng thiết
bị.
21.4.6. Đèn pha dùng trong công trình ngầm
phải lắp bằng kính mờ.
21.4.7. Các lối đi lại, cầu thang lên xuống
phải thường xuyên được chiếu sáng.
21.4.8. Các trạm điện trong công trình ngầm
phải có đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy thích hợp.
21.4.9. Dây dẫn điện trong công trình ngầm:
Phải dùng cáp có vỏ bọc cao su cách điện,
ngoài có vỏ kim loại bảo vệ nếu là dây cố định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.4.10. Điện chiếu sáng trong công trình
ngầm chỉ dùng đường dây có điện thế không quá 127 vôn. Nếu dùng các đơn huỳnh quang
cố định cho phép dùng đường dây có điện thế không quá 220 vôn.
21.4.11. Mạch điện điều khiển dùng cho các
máy cố định và di động cho phép dùng điện thử không quá 36 vôn nếu dùng dây
điện có vỏ bọc cách điện và 12 vôn nếu dùng dây trần.
Trong công trình ngầm không có khí mê- tan
hay không có nguy hiểm bụi nổ cho phép dùng điện thế 24 vôr trên dây trần.
21.4.12. Cấm dùng biến áp điều khiển hở tròng
các công trình ngầm.
21.5. Thông gió
21.5.1. Các công trình ngầm phải đảm bảo
thông gió tốt bằng các thiết bị thông gió thích hợp. Các đường lò độc đạo sâu
quá 10 mét phải được thông gió cưỡng bức.
21.5.2. Việc thông gió trong công trình ngầm
phải luôn đảm bảo: Tỉ lệ ôxi trong không khí không dưới 20% thể tích.
Tỉ lệ các loại khí độc hại khác dưới giới hạn
cho phép;
Lượng không khí cần cho sự hô hấp của một người
không dưới 4 m3/phút; Nhiệt độ tối đa không quá 300C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.5.4. Quạt thông gió chính:
Phải có bộ phận đảo chiếu gió trong vòng 10
phút khi có sự cố và đảm bảo 60% lượng gió so với lượng gió tiêu chuẩn khi hoạt
động bình thường;
Phải có động cơ dự phòng, nếu có khí mê- tan
thì phải có quạt dự phòng.
21.5.5. Nếu có khả năng xuất hiện khí độc,
khí mê- tan, công nhân phải được trang bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ phòng
hộ theo đúng chế độ quy định và các thiết bị đo kiểm tra khác.
21.5.6. Khi đang làm việc thấy xuất hiện
nhiều khí độc hại hoặc hệ thống thông gió bị hỏng phải ngừng ngay công việc,
mọi người phải rút ra nơi an toàn. Chỉ khi đã xử lí xong đảm bảo an toàn mới được
tiếp tục công việc.
21.5.7. Khoan đá phải tiến hành khoan ướt
hoặc áp dụng các biện pháp chống bụi khác.
21.5.8. Hàn trong công trình ngầm phải tính
toán thông gió cụ thế để đảm bảo nồng độ hơi độc dưới mức cho phép.
21.5.9. Lối vào công trình ngầm phải thường xuyên
dọn sạch phế liệu và vật liệu thừa cũng như các kết cấu chống đỡ, giàn giáo,
thiết bị chưa dùng đến.
21.5.10. Hệ thống thoát nước trong công trình
ngầm phải thường xuyên đảm bảo thoát nước tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1. Yêu cầu chung
22.1.1. Công nhân vận chuyển, lắp đặt thiết
bị điện phải thông hiểu các quy định về an toàn vận chuyển và lắp đặt, thiết bị
điện.
22.1.2. Di chuyển, nâng và lắp đặt các động
cơ diện, các máy sử dụng điện, các khí cụ đóng, cắt điện chỉ được tiến hành khi
chúng ở trạng thái cắt điện.
22.1.3. Di chuyển, lắp.đặt các thiết bị điện
phải dùng các dụng cụ chuyên dùng để neo buộc. Không được dùng các loại dây thép,
xích, cáp để buộc các bộ phận cách điện các tiếp điểm của các lô ở chân đế.
Phải có biện pháp ngăn chặn, chống lật đổ
Khi vận chuyển bằng xe phải thực hiện đầy đủ
các biện pháp chống vỡ, xây xát, va đập và biến dạng, chống mưa nắng, đặc biệt
đối vởl thiết bị chính xác có biện pháp chống va chạm, chống lác, chống rung.
22.1.4. Khi vận chuyển và tập kết thiết bị
điện đến vị trí lắp đặt, phải có biện pháp bảo quản, chống mưa nắng, chống ẩm ướt,
nóng, bụi, hơi nước hoặc các chất có hại.
22.1.5. Trước khi lắp đặt phải kiểm tra vị
trí và độ ổn định của các gối tựa, các bộ phận kết cấu của công trình ở vị trí
lắp đặt.
Trong khi lắp đặt các máy biến thử phải làm
ngắn mạch các đầu ra của máy và nối đất bảo vệ các đầu dây đó.
22.1.6. Khi sử dụng máy trục để lắp ráp thiết
bị điện, các đường cáp trần có điện thế, mạng điện chiếu sáng và động lực nằm
trong vùng làm việc phải được cắt điện và rào chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1.8. Trong phạm vi có đặt máy li tâm lọc
dầu và tại chỗ đặt thiết bị đổ dầu vào phải treo biến "Cấm lửa".
22.1.9. Lắp đặt máy ngắt điện một cực phải
bảo đảm chắc chắn và điều chỉnh sự ăn khớp đồng thời của các tiếp điểm của máy
ngắt.
22.1.10. Điều chỉnh các máy ngắt điện phải có
biện pháp đề phòng các bộ phận truyền động của máy ngắt do nguyên nhân nào đó
đóng điện bất ngờ.
22.1.11. Cầu chỉ của các mạng điện nối với
thiết bị lắp ráp phải tháo ra trong suất thời gian thi công. Chỉ được đặt cấu
chỉ vào mạng điện để điều chỉnh thiết bị sau khi mọi người đã ở vị trí an toàn.
22.1.12. Trước khi đóng điện để thử lưới điện
và thiết bị điện phải ngừng tất cả các công việc có liên quan, đồng thời người
ở trong buồng phân phối phải ra khỏi khu vực nguy hiểm.
22.1.13. Trước khi thử các bộ phận truyền
động từ xa bằng dòng điện thao tác hoặc bằng khí nén phải treo biển báo
"Có điện nguy hiểm" trên các thiết bị đó.
22.1.14. Khi tiến hành các công việc bên
trong bộ góp khí phải dùng khoá để giữ chặt van giữ không khí vào và treo biển
"Cấm đóng điện".
22.1.15. Van an toàn trên bình góp khí phải được
điều chỉnh và thử với áp suất lớn hơn áp suất cho phép không quá 10%.
22.1.16. Cho điện áp vào để thử rơ- le, áp-
tô- mát máy ngắt và các dụng cụ khác phải làm theo phiếu công tác và sự chỉ dẫn
của cán bộ kĩ thuật hay đội trưởng khi đã thử nghiệm các thiết bị đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2. Lắp đặt máy điện và máy biến áp
22.2.1. Khi dùng dầu, xăng để lau chùi các bộ
phận của thiết bị phải tổ chức thông gió, phòng cháy và có trang bị phòng hộ
theo quy định hiện hành.
22.2.2. Trước khi đo điện trở của máy có phần
quay phải cắt mạch điện. Phải có ít nhất hai người làm và kiểm tra đảm bảo
không có điện áp trên máy đó.
Lắp ráp xong phải làm gắn mạch và nối đất bảo
vệ các đầu ra của dây dân.
22.2.3. Khi sấy hoặc đốt nóng để kiểm tra máy
biến áp và máy điện phải dùng vật liệu cách điện không cháy.
Những máy thổi không khí chạy điện dùng để
sấy máy biến áp và máy điện phải có thiết bị phòng tránh tia lửa điện.
22.2.4. Trước khi sấy máy điện và máy biến áp
bằng dòng điện, phải nối đất bảo vệ vỏ máy và thùng dầu.
22.2.5. Sấy máy biến áp bằng phương pháp cam
ứng phải có biện pháp đề phòng chạm mát. Phải loại trừ khả năng người có thể
tiếp xúc với các cuộn dây cảm ứng.
Cấm dùng ngọn lửa hở để xem nhiệt kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.3. Lắp và nạp ắc quy.
22.3.1. Công nhân lắp và nạp ắc quy phải qua
đào tạo chuyên môn và năm vững các biện pháp an toàn.
22.3.2. Cấm làm bất kì một việc gì có thể
phát sinh ra tia lửa ở trong phòng ắc quy.
Gian chứa ắc quy phải dùng đơn chiếu sáng có
điện áp từ , 6 vôn trở lên phải có vỏ kính bao ngoài. Ngoài kính bao phải có
lớp thép chống đỡ. Dây điện phải đi trong ống kim loại và phải được kiểm tra thường
xuyên để khỏi xảy ra ngắn mạch.
22.3.3. Phòng ắc quy phải thoáng, ngoài việc
thông gió nhân tạo liên tục trong suốt quá trình làm việc còn phải thông gió trước
và sau khi làm việc ít nhất là 30 phút.
22.3.4. Nơi bảo quản axit, kiềm, cũng như nơi
nắn, lắp hàn các tấm chỉ không được để thức ăn, nước uống và các thực phẩm
khác.
22.3.5. Trong phòng pha chế dung dịch điện phân
không được làm bất cứ một việc gì khác. Phòng ắc quy phải đặt vòi nước hay
thùng đựng nước. Thùng đựng nước rửa và dung dịch trung tính phải đặt trên giá
và phải sơn màu để dễ phân biệt. Nước rửa dùng để trung hòa axit không được
dùng làm việc khác, không được uống. Giá kê ắc quy axit và ắc quy kiềm phải được
lót bằng cao su. Công nhân phải được trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ theo chế
độ hiện hành.
22.3.6. Các chất điện phân có axit phải được
pha trong các bình chuyên dùng, cấm pha dung dịch axit trong các- chậu thuỷ
tinh. Chỗ có axit, chất điện phân, chất kiềm rơi vãi ra phải trung hoà và rừa
bằng các dung dịch axit bôric nếu là dung địch kiềm.
Cấm hết bằng miệng qua ống chuyển các dung
dịch điện phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cạo bun- phát khỏi các tấm chỉ phải dùng
bàn chải hoặc giẻ lau. Cấm lau trực tiếp bằng tay.
22.3.8. Cấm nâng, di chuyển, kê kích các giá
kê cũng như đặt hay thay các tấm đệm, các đáy bình và thùng đựng đầy chất điện
phân.
22.3.9. Khi kiểm tra các kẹp đầu cực của hình
ắc quy phải đeo găng tay cao su cách điện.
Khi vặn đai ốc để nối các bình ắc quy với
nhau phải đề phòng chìa vặn chạm vào các cực khác nhau của máy.
22.4. Lắp đặt. mạnh điện.
22.4.1. Khi nắn các dây kim loại bằng tời và
các dụng cụ khác phải làm ở khu vực riêng có rào che chắn xung quanh và bảo đảm
khoảng cách an toàn đối với các thiết bị điện và đường dây đang vận hành.
22.4.2. Không được đứng trên thang tựa hoặc
thang gấp để kéo căng theo phương nằm ngang các đường dây dẫn có tiết diện lớn
hơn 4 mm.
22.4.3. Các thiết bị đặt trên bảng điện phải
ghi rõ thuộc bộ phận nào.
22.4.4. Không chập nhiều dây chảy có cường độ
định mức nhỏ thay cho một dây chảy có cường độ định mức lớn. Cấm lắp một hoặc
hai cầu chì nổ vào mạng ba pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.4.6. Các bộ phận của máy móc thiết bị điện
đều phải được tiếp đất nếu các bộ phận đó có thể có điện khi cách điện bị hỏng.
22.4.7. Trước lúc hắt đầu quay tang kéo dây
cáp ngầm phải nhổ hết đinh nhô ra trên tang và kẹp chặt đầu cáp nhô ra ngoài.
22.4.8. Khi đặt cáp, tang và các dụng cụ đồ
nghề khác lên mép hào phải theo các qui định ở phần 12 của quy phạm này.
Tại vị trí đặt tang và các thiết bị xả cáp
phải có hiện pháp chống sụt lở vách hào.
22.4.9. Khi xả cáp khỏi tang bằng tời hay
bằng máy phải có dụng cụ hãm tang cáp.
22.4.10. Khi đặt cáp, không được đứng hoặc
dùng tay để giữ dây cáp ở các góc ngoặt.
22.4.11. Xả cáp ngầm bằng tời qua ròng rọc ở
giếng cáp hoặc buồng cáp ở các tầng có tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng.
22.4.12. Lắp các hộp nối cáp có sơn hoặc hỗn
hợp Ebônit phải có biện pháp phòng ngừa cháy đối với các chất đó.
Công nhân làm việc này phải được huấn luyện
kĩ các biện pháp an toàn về tránh độc hại của các chất đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.4.14. Khi đồt đèn hàn nấu chảy bitum và thuốc
hàn, phải làm ở ngoài trời. Bitum và thuốc hàn nóng chảy phải đặt trong các hộp
kín và đưa xuống hầm bằng dụng cụ chuyên dùng.
22.4.15. Làm đường dây tai diện trên không
phải theo các điều quy định trong “ quy phạm xây dựng các công trình điện"
hiện hành.
22.4.16. Không được neo, buộc các thiết bị
nâng hạ vào cột điện hoặc các công việc tương tự khác. Khi lắp đặt các thiết bị
ở gần các đường dây đang có điện áp phải theo quy định ở phần 6 của quy phạm
này.
22.4.17. Khi dựng các cột nồng , phtyc tạp
bằng thiết bị và các công cụ nâng kéo phải dùng dây chằng để điều chỉnh. Dựng
và hạ các cột trong điều kiện phức tạp khoang giữa hai đường dây đang có điện
áp phải có cán bộ kĩ thuật thi công giám sát.
22.4.18. Khi dựng các cột gần đường giao
thông, không được để các dây nâng và chằng làm cản trở giao thông.
Cấm tụt theo chuôi sứ hoặc ngồi trên sứ để
làm việc.
22.4.19. Trong lúc đang kéo hoặc tháo dây,
không được để người hoặc xe cộ đi qua khu vực đang vượt dây, tại nơi này phải
có biến cấm.
Trường hợp phải bảo đảm giao thông bình thường,
phải có biện pháp bảo đảm an toàn.
22.4.20. Trong khi kéo dây không được leo lên
các cột góc để làm bất kì một việc gì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.4.22. Tháo và lắp đường dây dẫn điện trên
không phải ngắt mạch và nối đất di động hai đầu và khoảng giữa đường dây sao
cho khoảng cách giữa các thiết bị nối đất không lớn hơn 3km; chỉ khi nào không
có người trên đầu cột mới được tháo thiết bị nối đất di động dưới sự giám sát
của tổ trưởng công tác đoạn đường dây đó.
22.4.23. Đường dây điện hoặc đường dây cáp
nâng phải được đặt ở độ cao không được nhỏ hơn 4,5m và ở những chỗ xe cộ qua
lại không nhỏ hơn 6m.
22.5. Làm việc ở trạm điện đang hoạt động.
22.5.1. Chỉ sửa chữa, lắp ráp các thiết bị điện
trong trạm đang hoạt động khi có phiếu công tác và đã thực hiện ngắt điện ở
thiết bị đó và các thiết bị có liên quan.
22.5.2. Khi sửa chữa và lắp đặt máy biến áp
trong trạm phải ngắt điện phía hạ áp để khỏi nóng biến thế.
22.5.3. Tại các chỗ nối thiết bị phân phối
kín và hở với dây nối đất bảo vệ phải làm các kẹp ( tai hống) hoặc đánh sạch
sơn ở các chỗ đó để kẹp dây nối đất bảo vệ di động bằng mỏ kẹp.
Khi bắt dây nối đất phải nối với cực nối đất
trước rồi mới nối vào vỏ thiết bị cần nối đất. Khi tháo dây nối đất phải tiến
hành ngược lại.
22.6. Bàn giao, hành các trạm điện.
22.6.1. Phải có đầy đủ hồ sơ lí lịch của
thiết hị và văn bản đảm bảo kĩ thuậtt lắp đặt, cũng như các yêu cầu về kĩ thuật
an toàn mới đưa thiết bị điện vào thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.6.2. Lần đầu tiên đóng điện vào các thiết
bị điện phía cao áp phải thông báo tất cả các cơ quan xây lắp và vận hành biết.
22.6.3. Chỉ sau khi áp dụng chế độ vận hành
mới bất đầu thực hiện giai đoạn của của công tác điều chỉnh và công tác này được
tiến hành trước khi đóng điện vào trạm điện.
Khi thử nghiệm sức cách điện và cáp cũng như
thử nghiệm và chỉnh dịch sự làm việc của các thiết bị cục bộ chỉnh lưu của máy
biến thế, của máy biến dòng phải các điều quy định trong " quy phạm kĩ
thuật vận hành và an toàn sử dụng các thiết bị điện trong xí nghiệp" hiện
hành.
22.6.4. Trước khi thử nghiệm đóng điện các
thiết bị phân phối gá lắp phải kiểm tra tình trạng các khoá ở các cửa, các bộ
phận che chắn, các biển báo, trang bị phòng hộ chống cháy, đơn chiếu sáng, điện
thoại liên lạc và nối đất bảo vệ.
22.6.5. Khi thử nghiệm và đóng điện các thiết
bị điện nằm trong phân xưởng đang hoạt động, phải có rào ngăn và biển báo.
22.6.6. Thử nghiệm động cơ điện để chạymáy,
phải được sự đồng ý của cơ quan lắp máy và có đại diện của cơ quan này.
22.6.7. Khi tiến hành điều chỉnh thiết bị
điện mới để bàn giao, phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người. Khi quan sát
phải đứng xa các bộ phận có điện, ngừng làm việc ở các bộ phận có điện, đồng
thời phải che chắn và có biển báo ở khu vực đó
23. Công tác tháo dỡ,
sửa chữa, mở rộng nhà và công trình
23.1. Trước khi tháo dỡ, sửa chữa, mở rộng
nhà hoặc công trình nào, phải tiến hành khảo sát đánh giá đúng tình trạng của
nền móng, tường cột, dầm, sàn trần và các kết cấu khác của nhà và công trình
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.2. Những nhà và công trình bị hư hỏng có nguy
cơ sập đổ bất ngờ, nhưng chưa tiến hành sửa chữa được ngay thì phải gia cố
chống đỡ hoặc phải rào ngăn, đặt biển cấm mọi người làm việc, qua lại vùng nguy
hiểm đó.
23.3. Trước khi tiến hành tháo dỡ phải:
Kiểm tra và tháo giỡ hết bom đạn ở những công
trình bị địch đánh phá;
Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện nếu đảm
bảo an toàn mới sử dụng. Trong trường hợp không xử lí được phải cắt bỏ hệ thống
điện cú thay bằng đường điện mới để phục vụ thi công;
Có biện pháp chống đỡ các kết cấu có khả năng
sụp đổ bất ngờ khi tháo dỡ công trình hoặc tháo dỡ các bộ phận có liên quan đến
kết cấu đó;
Có biện pháp hạn chế sự chấn động khi cắt,
kéo, tháo dỡ các kết cấu.
23.4. Khu vực tháo dỡ phải có rào ngăn và
biến cấm người và xe cộ qua lại. ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
23.5. Khi tháo dỡ các công trình trong phạm
vi các nhà máy, các cơ sở đang hoạt động phải có biện pháp bảo đảm an toàn
chung.
23.6. Tháo dỡ về ban đêm hoặc tháo dỡ ở những
vị trí không đủ ánh sáng phải bố trí đèn chiếu sáng đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.7. Cấm tháo, dỡ công trình trong các trường
hợp sau. Khi có gió từ cấp 5 trở lên;
ở hai hoặc nhiều tầng cùng một lúc trên, cùng
một phương thẳng đứng;
Khi đang có người làm việc ở bên dưới khu vực
đang tháo dỡ mà chưa có biện pháp che chắn an toàn.
23.8. Khi tháo dỡ công trình ô trên cao phải
có rào ngăn khu vực nguy hiểm ở bên dưới và phải đặt biển cấm
23.9. Khi tiến hành thắo dỡ phải có biện pháp
đề phòng các bộ phận công trình có nguy cơ sập đổ bất ngờ. Khi cắt kết cấu ra
từng phần nhỏ phải có biện pháp đề phòng những bộ phận còn lại bị sập bất ngờ
đồng thời phải có các biện pháp phòng tránh các bộ phận kết cấu bị cắt rời văng
vào người.
23.10. Tháo dỡ ô văng hoặc các bộ phận cheo
leo phải làm giàn giáo, trường hợp đứng trên các bộ phận kết cấu khác của công
trình để tháo dỡ phải có biện pháp đảo đảm an toàn.
23.11. Tháo dỡ vòm hình trụ phải tiến hành từ
đỉnh xuống hai phía; tháo dỡ vòm hình cầu hoặc cánh buồm phải phá từng dải dài
không quá 0,5m theo vòng tròn từ đỉnh xuống chân.
23.12. Khi tiến hành tháo dỡ vòm phải làm giá
đỡ hệ thống chống đỡ vòm phải làm theo các quy định của phần 8 của quy phạm
này.
23.13. Tháo dỡ vòm lò phải đứng trên giàn
giáo. Cấm đứng trên vòm lò để tháo dỡ. Khi tháo dỡ vòm lò phải phun nước chống
bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấm giật đổ tường lên sàn tầng;
Cấm phá ống khói, tường gạch bằng cách đục ở
chân.
23.15. Tháo dỡ công trình bằng cơ giới phải
cắm mọi người vào các lối đi lại của máy và dọc hai bên đường cáp kéo.
Máy hoặc thiết bị dùng để tháo dỡ công trình
phải đặt ngoài phạm vi sập lở công trình.Nếu dùng máy hoặc thiết bị để kéo đổ
công trình thì phải đặt cách xa công trình ít nhất bằng 1,5 chiều cao công
trình.
23.16. Phá đổ các công trình bằng phương pháp
nổ mìn phải có thiết kế cụ thể và phải tuân theo các quy định của " quy
phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ" hiện hành.
23.17. Khi xử lí các bộ phận công trình hư
hỏng, nhất là các bộ phận cheo leo trên cao phải lớp biện pháp thi công an
toàn, phải trang bị đầy đủ những dụng cụ phòng hộ cần thiết cho công nhân.
23.18. Khi sửa chữa các bộ phận ở trên sàn
tầng phài lót kín hoặc rào chắn các lỗ hổng ở sàn, phải làm lan can chắc giữa
các khoang chống.
23.19. Sửa chữa các ống dẫn khí, dẫn hơi...
đang vận hành phải được sự thoả thuận của cơ quan quản lí các công trình đó. Trước
khi sửa chưa phải kiểm tra độ kín, khít của hệ thống van, quản lí chặt chẽ các
van trong suốt quá trình sửa chữa.
23.20. Khi sửa chữa phía dưới các của vòm,
vòm phải có ván khuôn và hệ thống phù hợp. Khu vực sửa chữa phải rào chắn không
cho người qua lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.22. Trước khi xây cao thêm các công trình
hoặc lắp dựng thêm các cấu kiện vào các bộ phận công trình làm tăng tải trọng
của các bộ phận công trình phải kiểm tra lại toàn bộ các bộ phận công trình có
liên quan.
Trong trường hợp cần thiết phải thực hiện
biện pháp gia cố thích hợp để bảo đảm an toàn.