Phân loại đất đai xây dựng theo
các chỉ tiêu
|
đất đai xây dựng thuận lợi
|
đất đai xây dựng ít thuận lợi
|
đất đai xây dựng không thuận lợi
|
đất đai không
được phép xây dựng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Độ dốc địa hình
Cường độ chịu nén
Chi phí đầu tư vào các công tác chuẩn bị kĩ thuật
Khu vực cấm xây dựng
Lũ úng
Hiện tượng sụt lở
Dự kiến khai thác mỏ
Điều kiện khí hậu
Nguồn nước
|
5-10%
1KG/cm2
ít
không nằm trên
không
không
không
tốt
cần
|
10-30%
0,5 -1Kg/cm2
Cần đầu tư
tương đối
Mức ngập
0,5 –1,0
|
30%
0,5 KG/cm2
phải đầu tư
nhiều
Mức ngập lớn hơn 1
khắc nghiệt
|
-
-
-
Nằm trên
- có có
ô nhiễm
|
Chú thích:
1. Những đất đai đã bị ô nhiễm, đất có ổ vi trùng truyền
nhiễm, đất phạm vi di tích cảnh quan, đất canh tác, đất giao thông, thuỷ
lợi...đều là những đất không được phép xây dựng.
2. Để đánh giá đất một cách tổng hợp cần có các chỉ tiêu
khác và phương pháp riêng; sẽ có các hướng dẫn riêng.
2.6.4. Phải nghiên cứu các giải pháp phân bố dân cư trên lãnh
thổ huyện để công tác chuẩn bị kĩ thuật đất đai xây dựng hợp lí, khắc phục được
các điều kiện bất lợi.
2.6.5. Dựa vào sơ đồ phân bố dân cư trên lãnh thổ huyện điều
kiện tự nhiên để điều tra và các dự kiến quy hoạch chuyên ngành, cần nghiên cứu
các giải pháp để xây dựng các điểm dân cư cho thuận lợi nhất.
Chú thích:
1. Những điểm dân cư nằm tronh vùng thấp, trũng hoặc nằm
ngoái đê càn có dự kiến tôn đắp nền cho các công trình xây dựng. Đối với các
điểm dân cư vùng đồi núi cần có các giải pháp san đắp nền phù hợp với điều kiện
địa hình, địa chất.
2. Ngoài những dự kiến quy hoạch thuỷ lợi cần có những dự
kiến quy hoạch tiêu, chống lũ cục bộ, bảo vệ các điểm dân cư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.6. Cần nghiên cứu quy hoạch giao thông toàn tỉnh và các
dự kiến phát triển của các ngành trong huyện.
Nếu có dự kiến quy hoạch giao thông toàn tỉnh cần phải
nghiên cứu những vấn đề được nêu trong quy hoạch giao thông toàn tỉnh có liên
quan đến giao thông trong huyện. nghiên cứu hệ thống giao thông huyện gắn liền với
hệ thống giao thông chung của tỉnh và quốc gia.
2.6.7. Phải nghiên cứu các dự kiến quy hoạch của các ngành
kinh tế đặt trong lãnh thổ huyện. Cần nắm được quy mô, tính chất công trình dự
kiến xây dựng, khối lượng hàng hoá, nguyên vật liệu cần vận chuyển, ý đồ xây dựng
đường chuyên dụng, đường công nghiệp, đường nông lâm trườngv.v...Cần nghiên cứu
quy hoạch giao thông huyện hợp lí, tránh mở đường tuỳ tiện, không sử dụng hết
năng lực vận tải.
2.6.8. Cần nghiên cứu vị trí, ý nghĩa quốc phòng của huyện,
khả năng quy hoạch kết hợp giao thông trên lãnh thổ huyện với phương án tổ chức
giao thông quốc phòng.
Những tuyến giao thông kết hợp quốc phòng thì cần nghiên cứu
để xác định tuyến, tính chất, quy mô cho hợp lý.
2.6.9. Cần lựa chọn quy hoạch giao thông trên lãnh thổ huyện
cho phù hợp với dạng và vị trí phân bố dân cư.
Dựa vào kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên để đánh giá
tiềm năng phát triển giao thông trên các vùng địa hình trong huyện.
Dựa vào kết quả nghiên cứu hiện trạng để rút ra những đặc
điểm về quản lí và sử dụng phương tiện giao thông.
Dựa vào dự kiến trong xây dựng chuyên ngành để rút ra những đối
tượng giao thông phục vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.10. Quy hoạch chọn phương án vận tải trên cơ sở nghiên
cứu:
- Điều kiện tự nhiên, dự kiến quy hoạch thuỷ lợi;
- Nhu cầu vận tải của các ngành;
- Tình hình hiện trạng giao thông;
- Phương án phân bố dân cư;
- Phân tích và kiến nghị phương thức vận tải cho những năm
trước mắt và dài hạn sau này;
- Cần luận chhứng về tỉ lệ giữa các phương tiện vận tải
trong gia đoạn ngắn hạn và dài hạn, ước tính số lượng cần sử dụng.
2.6.11. Lập mạng lưới quy hoạch giao thông
Trên cơ sở phương án giao thông quốc lộ, tỉnh lộ qua lãnh
thổ huyện, phương án dân cư, dự kiến phân bố các khu vực sản xuất tập trung (
xí nghiệp trạm trại...)và dự kiến giao thông kinh tế kết hợp quốc phòng, tiến
hành nghiên cứu lập phương án mạng lưới giao thông trên lãnh thổ huyện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lập bảng so sánh giữa các phương án giao thông trên các
chỉ tiêu về vốn đầu tư, kinh phí xây dựng, quản lí, đầu tư phương tiện vận
chuyển, khả năng thi công và vật tư.
Quy hoạch xây dựng mạng lưới cấp điện
2.6.12. Khi lập chứng chỉ cấp điện cho huyện phải dựa trên
cơ sở sau:
- Quy hoạch cấp điện toàn tỉnh;
- Tiềm năng thuỷ điện trong huyện;
- Nguồn điện hiện có trong huyện;
- Khả năng và dự kiến của các ngành đầu tư xây dựng nguồn
điện và tiêu thụ điện trong huyện;
- Quy hoạch xây dựng mạng lưới dân cư và các cơ sở vật chất
–kĩ thuật;
- Khả năng đầu tư của tỉnh, huyện, xã - hợp tác xã và sự
đóng góp của nhân dân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.14. Lập quy hoạch cấp điện phải cần cứ vào các chỉ tiêu
cấp điện cho các đối tượng tiêu thụ, căn cứ vào quy hoạch phân bố dân cư, phân
bố sản xuất trong huyện và theo trình tự sau đây:
a) Xác định phụ tải tính toán:
Phụ tải tính toán có quy hoạch ngắn hạn và dài hạn theo chỉ
tiêu cáp điện, hteo quy mô, tính chất của các cơ sở tiêu thụ. Sau khi xác định
phụ tải, lập biểu đồ phụ tải thể hiện vị trí, công suất của từng cơ sở tiêu
thụ.
b) Lập phương án quy hoạch nguồn điện và mạng lưới điện
2.6.15. Quy hoạch nguồn điện bao gồm:
- Đánh giá nguồn điện hiện tại;
- Cụ thể hoá dự kiến quy hoạch cấp điện của tỉnh cho huyện;
Quy hoạch nguồn điện dựa trên cơ sở nguồn điện hiện có, dự
kiến quy hoạch cấp điện toàn tỉnh, biểu đồ phụ tải trên lãnh thổ huyện, khả
năng đầu tư...tiến hành nghiên cứu các phương án xác định nguồn trong giai đoạn
ngắn hạn và dài hạn. Lựa chọn phương án nguồn thích hợp (nhiệt điện, thuỷ điện,
trạm biến áp...) các vị trí nguồn, công suất nguồn v.v..
2.6.16. Quy hoạch mạng lưới cung cấp điện trong huyện dự
kiến dùng nguồn làm trạm biến áp thí phải tính toán, lựa chọn phương án tuyến,
cấp điện áp của tuyến phụ thuộc vào cự li từ trung tâm cấp điện ( biến áp trung
gian, nhà máy điện ) đến trạm biến áp nguồn và phụ tải mà biến áp nguồn phải
cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.18. Hướng quy hoạch mạng lưới phân phối điện phải được
nghiên cứu ngay khi lập quy hoạch nguồn điện. Đến giai đoạn này, quy hoạch mạng
lưới phân phối điện được nghiên cứu chi tiết cụ thể hơn để chọn phương án mạng
lưới hợp lí.
Vì mạng lưới điện của nước ta chưa phát triển rộng khắp đều,
nên cho phép nghiên cứu mạng lưới điện trên lãnh thổ huyện không khép kín.
Bán kính hợp lí của trạm biến áp tiêu thụ ( từ 6 đến 10KV)
là 5 đến 10km.
2.6.19. Quy hoạch mạng lưới trạm biến áp tiêu thụ (từ 6 đến
10 KV/0,4KV) bao gồm số lượng và vị trí các trạm.Việc xác định vị trí và số lượng
trạm (từ 6 đến 10 KV/0,4KV) liên quan đến quy hoạch mạng đường dây phân phối và
mạng đường dây hạ thế. Bán kính hợp lí của trạm biến áp tiêu thụ từ 500 đến 1000m.
2.6.20. Khi chọn tuyến điện cao áp và hạ áp phải xét đến các
điều kiện sau:
a) Tuyến chọn nên đi theo các tuyến giao thông hiện có hoặc
dự kiến xây dựng để khi thi công và quản lí vận hành được thuận lợi.
b) Tránh xây dựng những tuyến điện đi qua vùng có điều kiện tự
nhiên không thuận lợi như đầm lầy, núi cao, rừng rậm v.v...để đỡ phải sử lí
bằng kĩ thuật phức tạp, tốn vật tư, khó thi công dẫn đến giá thành cao và tiến
độ thi công chậm.
c) Tuyến điện cao thế không được đi qua những vùng cấm vì lí
do kĩ thuật, quốc phòng và an toàn cho khu dân cư.
Quy hoạch xây dựng cấp nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu dự kiến của các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ điện, giao thông, du lịch văn hoá về khai thác tổng hợp tiềm
năng nguồn nước mặt.
Cần xây hồ chứa, bậc nước, kênh, sông, đào, trạm bơm tưới nước
v.v..( phân phối lưu thông trên các kênh dẫn v.v...)
2.6.22. Lập các chỉ tiêu quy hoạch phương thức cấp nước cho các
điểm dân cư trong huyện phải căn cứ vào:
- khả năng vật tư;
- khả năng vốn đầu tư của nhà nước,tập thể và gia đình;
- Đặc điểm và quy mô các điểm dân cư trong huyện;
- Tính chất quy mô các trạm, trại xí ghiệp trong huyện và phương
thức cấp nước cho các điểm dân cư.
2.6.23. Khi quy hoạch xây dựng cấp nước cho các điểm dân cư,
xí nghiệp, trạm trại nếu có điều kiện được phép xây dựng hệ thống cấp nước hoàn
chỉn, có nhà máy sử lí nước, có hệ thống cấp nước, đến từng nhà, từng xí nghiệp
theo tiêu chuẩn hiện hành hoặc có thể xây dựng hệ thống cấp nước tập trung nhưng
chưa hoàn chỉnh về xử lí hệ thống ống dẫn và chưa đạt tiêu chuẩn hiện hành.
Đối với loại điềm dân cư tự xây dựng hệ thống cấp nước gia
đình (hồ ao, giếng đào, cần xây dựng hệ thống lắng lọc đơn giản).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xác định nguồn nước:
Cần phân tích tụ điểm, nhược điểm của các nguồn nước hiện có
và dự kiến chọn nguồn cho thời gian ngắn hạn và dài hạn cho từng điểm dân cư
hoặc kiến nghị xây dựng nguồn nước mới (đập dâng, hồ chứa...). Xác định phương
thức khai thác các nguồn đó và lập chỉ tiêu cấp nước cho từng điểm dân cư.
b) Quy hoạch mạng lưới cấp nước
Cần nghiên cứu các giả pháp dẫn nước từ nguồn đến điểm dân cư
trong các kênh cống, đường ống v.v...
Cần xác định quy mô công trình, chỉ tiêu xây dựng, phương
thức xử lí và quy hoạch hệ thống cấp nước trong từng điểm dân cư trong thời
gian ngắn hạn và dài hạn.
3. Trình tự lập và thông qua đồ án
quy hoạch xây dựng huyện;
3.1. Việc lập đồ án quy hoạch xây dựng huyện được tiến hành
theo trình tự sau:
3.1.1. Buớc chuẩn bị: bao gồm công tác tổ chức và tìm kiếm
cơ sở để tiến hành lập đồ án; khảo sát thực địa, điều tra thu thập số liệu, tài
liệu chung cho toàn huyện và từng đơn vị cơ sở, các loại bản đồ cần thiết để
lập quy hoạch. Cần chuẩn bị hai loại tài liệu:
a) Tài liệu dùng làm tiền đề để phát triển huyện bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sơ đồ quy hoạch tỉnh hoặc vùng lãnh thổ, vùng huyện (bản
đồ tỉ lệ1:100.000 hoặc 1:200.000);
- Luận chứng các công trình kinh tế – xã hội của trung ương
và tỉnh dự kiến xây dựng cho liên quan trực tiếp hoắc gián tiếp tới huyện.
3.1.2. Bước triển khai lập sơ đồ quy hoạch xây dựng huyện:
a) Phân tích đánh giá tổng hợp các mặt như sau
- Phân tích các điều kiện tự nhiên và tác động tới không
gian xây dựng sản xuất, sinh hoạt và kĩ thuật xây dựng.
- Phân tích hiện trạng các mặt tác động tới ccác yếu tố hành
chính, kinh tế xã hôị, quốc phòng tới việc hình thành các mạng lưới công trình sản
xuất, dân cư phuc lợi công cộng, các hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Phân tích tác động tương hỗ giữa các khu dân cư với các
cụm công trình kinh tế – kĩ thuật và các trung tâm phục vụ công cộng trên lãnh
thổ huyện với các vùng kế cận của huyện;
- Phân loại xác định tính chất các điểm dân cư, mối quan hệ
với địa bàn sản xuất và các hệ thống cơ sở hạ tầng khác.
b) Đánh giá tiềm năng, dự báo khả năng, nhu cầu và xác định
hướng phát triển xây dựng của huyện bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá tiềm năng về dân số lao động và dự báo cân đối cơ
cấu dân số lao động, bố trí cụ thể lao động theo ngành theo lãnh thổ;
- Cân đối quỹ đất xây dựng cho từng giai đoạn quy hoạch theo
chức năng sử dụng khác nhau;
- Đánh giá khả năng huy động nguồn vốn (nguồn tập thể và
nhân dân), dự báo khả năng cung ứng và sản xuất vật liệu xây dựng và trang
thiết bị.
c) Lập phương án quy hoạch xây dựng, tổ chức lãnh thổ, so
sánh và chọn phương án tối ưu bao gồm:
- Lập phương án bố trí các công trình sản xuất và phục vụ
sản xuất, các cụm công trình kinh tế – kĩ thuật tập trung;
- Xác định mạng lưới và quy mô tính chất các điểm dân cư có
triển vọng đầu tư lâu dài (kế cả điểm dân cư mới xây và cải tạo) và các điểm
dân cư phát triển có giới hạn: xác định vị trí các trung tâm phục vụ ở cả hai
cấp (huyện và xã);
- Xác định và hoàn thiện các mạng lưới cấu trúc hạ tầng xã
hội và kĩ thuật phục vụ cho khu dân cư quy hoạch và tuyến huyện hoặc cụm kinh
tế - kĩ thuật;
- Quy hoạch, bảo vệ, cải thiện môi trường sống;
- Kiến nghị kế hoạch lập các dự án xây dựng cho các công
trình cần thiết đầu tư xây dựng những năm trước mắt phục vụ cho phát triển toàn
vùng...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1. Khi thông qua, xét duyệt đồ án cần lấy ý kiến thoả thuận
của các ngành trong huyện trong tỉnh có liên quan.
Sau đó hoàn thiện đồ án: thông qua Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân
và Hội đồng nhân dân huyện và trình xét duyệt đồ án tại cấp có thẩm quyền, có
sự thỏa thuận của Uỷ ban xây dựng cơ bản nhà nước.
3.3. Bước thực hiện đồ án bao gồm:
- Thể chế hoá đồ án quy hoạch đã được duyệt thành những quy
định cụ thể và các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng cơ bản từng năm; có chính sách
thích hợp để khuyến khích hợp tác xã và cá nhân tự bỏ vốn đóng góp xây dựng.
- Tiến hành thiết kế quy hoạch cụ thể các khu dân cư, trước
hết là thị trấn huyện lị, các trung tâm và một vài xã điểm;
- Tổ chức chỉ đạo quản lí tiến độ thực hiện quy hoạch trong từng
năm và lập kế hoạch đầu tư xây dựng lên ban xây dựng cơ bản và ban xây dựng
huyện của tỉnh hoặc thành phố qua từng giai đoạn thực hiện 5 năm. Cần bổ sung
điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho sát với những thay đổi thực tế.