TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3993 - 85
CHỐNG ĂN MÒN
TRONG XÂY DỰNG KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP
NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN ĐỂ THIẾT KẾ
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
Nhóm H
CHỐNG ĂN MÒN TRONG
XÂY DỰNG KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ
THIẾT KẾ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN
3993-85
Có hiệu lực
từ 01-07-1985
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Khi thiết kế chống ăn mòn cho kết cấu
xây dựng bê tông và bê tông cốt thép phải xác định hình thức, thời gian của tác
động, mức độ xâm thực của môi trường bên ngoài cũng như phải quy định hình thức
bảo vệ vật liệu và giải pháp kết cấu để bảo vệ.
1.2. Mức xâm thực của môi trường phải xác định
theo tiêu chuẩn: chống ăn mòn trong xây dựng. Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép. Phân loại môi trường xâm thực. TCVN 3994-85. Tùy thuộc vào thành phần và
nồng độ chất xâm thực, điều kiện nhiệt ẩm khi khai thác, tác động khí hậu, địa
chất thủy văn, công nghệ và loại tải trong (tĩnh và động) vào kết cấu nhà hoặc
công trình và các bộ phận nhà và công trình.
1.3. Hình thức bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép được xác định trên cơ sở chức năng và tuổi thọ của
kết cấu, độ nặng nề, độ cho phép có khe nứt trong các kết cấu bê tông cốt thép
cũng như vận tốc dòng chảy và giá trị áp lực của các chất lỏng xâm thực và dao
động về cao độ của chúng.
2. CÁC HÌNH THỨC BẢO
VỆ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ sơ cấp chống ăn mòn bao gồm việc nâng
cao khả năng bê tông và bê tông cốt thép chống tác động của môi trường xâm thực
bằng cách thay đổi thành phần của cấu trúc của chúng trước khi chế tạo kết cấu
hoặc trong quá trình chế tạo.
Bảo vệ thứ cấp chống ăn mòn bao gồm việc hạn
chế hoặc loại trừ tác động của môi trường xâm thực khỏi kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép sau khi chế tạo kết cấu.
2.2. Bảo vệ sơ cấp phải được thiết kế bằng
cách lựa chọn các vật liệu bền tham gia vào hỗn hợp bê tông, thành phần bê
tông, chất phụ gia, cốt thép, loại bê tông và mác bê tông, phương pháp chế tạo,
lựa chọn hình dạng hình học của kết cấu, (điều này cho phép ngăn chặn việc hình
thành hoặc giảm bớt việc tích tụ các chất xâm thực trên bề mặt của chúng) và dựa
trên cơ sở tính toán độ chống nứt của các bộ phận kết cấu, chiều dày lớp bảo vệ
bê tông và chiều rộng độ mờ vết nứt theo tiêu chuẩn quy định có tính toán đến
các chỉ dẫn của chỉ tiêu này.
2.3. Bảo vệ thứ cấp chống ăn mòn phải được
thiết kế tùy thuộc vào mức độ xâm thực của môi trường bằng cách chọn loại vật
liệu và lớp phủ bảo vệ vật liệu dùng để bảo vệ việc ngâm tấm bê tông, chọn
phương pháp thực hiện theo các đặc trưng kiểm tra sau đây của các biện pháp bảo
vệ: độ bền hóa, độ thấm qua, độ dính vào bề mặt được bảo vệ, độ bền chống nứt,
cường độ.
2.4. Khi thiết kế bảo vệ chống ăn mòn phải dự
tính dùng bảo vệ sơ cấp hoặc phối hợp bảo vệ thứ cấp và bảo vệ thứ cấp phù hợp
với bảng sau
Ký hiệu mức xâm thực
của môi trường theo TCVN 3994-85
Hình thức đặc trưng
bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu
la
ma
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ sơ cấp
Phối hợp bảo vệ sơ
cấp và thứ cấp
Bảo vệ sơ cấp và thứ
cấp có sử dụng các vật liệu theo thiết kế đặc biệt
2.5. Khi thiết kế bảo vệ thứ cấp phải tính đến
các yêu cầu về chất lượng của việc chuẩn bị bề mặt các kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép.
3. VẬT LIỆU
3.1. Khi thiết kế bảo vệ sơ cấp chống ăn mòn
phải tính đến các đặc trưng của vật liệu dùng để chế tạo bê tông và bê tông cốt
thép: các chất dính kết (xi măng silicát natrivà kali tan trong nước, các chất
polime), cốt liệu và cốt (kim loại và phi kim loại).
3.2. Để bảo vệ thứ cấp chống ăn mòn phải
dùng các vật liệu để xử lý bảo vệ và ngâm tẩm bêtông các vật liệu làm lớp phủ bảo
vệ bê tông (sơn, màng mỏng, lớp phủ và lớp lót).
Cho phép dùng lớp bảo vệ và ngâm tẩm bề mặt
bê tông làm lớp phủ bảo vệ.
3.3. Các vật liệu sử dụng phải có tính tương
hợp về mặt hóa học và trong các điều kiện khai thác không gây ra ăn mòn bê tông
và bê tông cốt thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Các vật liệu của lớp phủ bằng sơn phải
tạo được một lớp không thấm vào bền hóa, có độ dính kết với bề mặt được bảo vệ
dày từ 0,1 đến 1,0 mm, đối với lớp phủ thông thường và trên 1,0 đến 5,0 mm đối
với các lớp phủ dầy (trong đó có các lớp phủ sàn).
3.6. Các vật liệu phủ của lớp phủ màng mỏng,
phải tạo lên trên bề mặt kết cấu một lớp không thấm dày trên 0,2 mm. Lớp phủ
màng mỏng phải bằng vật liệu cuộn hoặc lá chống thấm nằm tự do, dán vào hoặc
neo vào bề mặt được bảo vệ.
3.7. Để nâng cao độ bền cơ học của lớp phủ bằng
sơn và màng mỏng, nếu cần thiết có thể dùng cốt.
3.8. Các vật liệu của lớp ốp hoặc lót phải tạo
lên trên bề mặt kết cấu một lớp bảo vệ chung cho bề mặt không những chống ăn
mòn mà còn chống các phá hoại cơ học. Các lớp phủ phải bằng các vật liệu miếng,
các vật liệu dán (matít bền hóa hoặc dung dịch bền hóa dầy từ 3 - 15 mm) và lớp
bảo vệ không thấm, cách mạch giữa các vật liệu miếng phải bằng matít bền hóa hoặc
bằng dung dịch bền hóa.
Phải tính đến sự chênh lệch nở do nhiệt của
bê tông và của các lớp bọc hoặc lót.
3.9. Các vật liệu của lớp phủ kim loại để bảo
vệ cốt thép, các thép chờ và các bộ phận liên kết và kết cấu bê tông cốt thép
phải tạo nên một lớp dày từ 0,05 đến 0,2 mm, vật liệu làm lớp phủ phải bằng
nhôm hoặc kẽm. Các đặc tính bảo vệ của các lớp phủ kim loại có thể được nâng
cao bằng cách thêm các lớp phủ bằng sơn hoặc ngâm tẩm chúng bằng các vật liệu hữu
cơ.
3.10. Vật liệu và chiều dầy lớp bảo vệ theo
các điều 3.5, 3.6, 3.8, 3.8, 3.9 phải lấy tùy theo mức độ xâm thực của môi trườn