TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14177-1:2024
TỔ CHỨC VÀ SỐ
HÓA THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, BAO GỒM MÔ HÌNH HÓA THÔNG TIN CÔNG TRÌNH
(BIM) - QUẢN LÝ THÔNG TIN SỬ DỤNG MÔ HÌNH HÓA THÔNG TIN CÔNG TRÌNH - PHẦN 1:
KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC
Organization and digitization of information
about buildings and civil engineering works, including building information
modelling (BIM) - Information management using building information modelling -
Part 1 - Concepts and principles
Lời nói đầu
TCVN 14177-1:2024 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ISO
19650-1:2018.
TCVN 14177-1:2024 do Tổng Công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam - CTCP biên
soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm
định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu
chuẩn này đưa ra các khái niệm và nguyên tắc được khuyến cáo cho các quá trình
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nhằm hỗ trợ việc quản lý và tạo lập thông
tin trong vòng đời của tài sản xây dựng (gọi tắt là “quản lý thông tin”) khi sử
dụng mô hình hóa thông tin công trình (BIM). Các quá trình này có thể mang lại
kết quả kinh doanh có lợi cho chủ sở hữu/đơn vị khai thác sử dụng tài sản,
khách hàng, chuỗi cung ứng của họ và những người tham gia tài trợ dự án, bao gồm
cả việc mở rộng cơ hội hợp tác, giảm thiểu rủi ro và giảm chi phí thông qua việc
tạo lập và sử dụng các mô hình thông tin tài sản và dự án.
Tiêu
chuẩn này chủ yếu dành cho:
- Những người tham gia vào việc cung cấp,
thiết kế, xây dựng và/hoặc khai thác sử dụng các tài sản được xây dựng; và
- Những người tham gia vào việc thực hiện
các hoạt động quản lý tài sản, bao gồm cả khai thác sử dụng và bảo trì.
Tiêu
chuẩn này áp dụng cho toàn bộ vòng đời của các công trình xây dựng, bao gồm các
giai đoạn xác định chủ trương đầu tư, thiết kế, xây dựng, khai thác sử dụng, bảo
trì và phá dỡ công trình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các tài sản được
xây dựng và các dự án thuộc mọi quy mô và mức độ phức tạp, bao gồm: các bất động
sản lớn, mạng lưới cơ sở hạ tầng, các tòa nhà riêng lẻ, các thành phần của cơ sở
hạ tầng cũng như các dự án hoặc tập hợp các dự án. Tuy nhiên, các khái niệm và
nguyên tắc trong tiêu chuẩn này phải được áp dụng theo cách tương xứng và phù hợp
với quy mô và mức độ phức tạp của tài sản hoặc dự án. Lưu ý này đặc biệt xảy ra
trong trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chỉ định quản lý tài sản hoặc
thực hiện dự án. Điều quan trọng nữa là việc cung cấp và huy động tài sản cùng
với các bên tham gia dự án phải được tích hợp càng nhiều càng tốt với các quy
trình cung cấp và huy động kỹ thuật.
Các
khái niệm và nguyên tắc trong tiêu chuẩn này nhằm vào tất cả các đối tượng tham
gia vào vòng đời của một tài sản. Các đối tượng này bao gồm và không giới hạn ở
chủ sở hữu/bên khai thác sử dụng tài sản, khách hàng, người quản lý tài sản,
nhóm thiết kế, nhóm xây dựng, nhà sản xuất thiết bị, chuyên gia kỹ thuật, cơ
quan quản lý, nhà đầu tư, công ty bảo hiểm và người sử dụng cuối cùng.
Các
yêu cầu cụ thể về quản lý thông tin trong quá trình bàn giao tài sản xây dựng
được nêu trong TCVN 14177-2:2024. Yêu cầu cụ thể dựa trên các khái niệm và
nguyên tắc trong tiêu chuẩn này, nhưng bản thân tiêu chuẩn này không bao gồm
nghĩa vụ áp dụng TCVN 14177-2:2024 hoặc bất kỳ phần nào khác của bộ TCVN 14177
(bộ TCVN 14177 bao gồm TCVN 14177-1: 2024 Tổ chức và số hóa thông tin về nhà và
công trình xây dựng, bao gồm mô hình hóa thông tin công trình (BIM) - Quản lý
thông tin sử dụng mô hình hóa thông tin công trình - Phần 1: Khái niệm và
nguyên tắc và TCVN 14177-2: 2024 Tổ chức và số hóa thông tin về nhà và công
trình xây dựng, bao gồm mô hình hóa thông tin công trình (BIM) - Quản lý thông
tin sử dụng mô hình hóa thông tin công trình, Phần 2: Giai đoạn chuyển giao tài
sản)
Có nhiều
cách khác nhau mà chủ sở hữu/bên khai thác sử dụng tài sản hoặc khách hàng có
thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu cụ thể hoặc đáp ứng trong bối cảnh thực tiễn với
các vấn đề phát sinh, có thể bao gồm lộ trình mua sắm tài sản và các thỏa thuận
liên quan. Các khái niệm và nguyên tắc quản lý thông tin được mô tả trong tiêu
chuẩn này phải được lựa chọn và áp dụng phù hợp với các trường hợp và yêu cầu cụ
thể của hoạt động quản lý tài sản hoặc cung cấp thông tin cho dự án. Các yêu cầu
về thông tin cần xác định hoặc hướng dẫn cách thức đạt được và các chi tiết cần
được thống nhất kịp thời để yêu cầu được chuyển giao một cách hiệu quả.
Sự hợp
tác giữa những bên tham gia vào các dự án xây dựng và quản lý tài sản là yếu tố
then chốt để chuyển giao/phân phối và khai thác sử dụng tài sản một cách hiệu
quả. Các tổ chức đang ngày càng làm việc nhiều trong môi trường hợp tác để đạt
được chất lượng cao hơn và tái sử dụng tốt hơn các kiến thức, kinh nghiệm hiện
có. Kết quả quan trọng của môi trường hợp tác là khả năng để giao tiếp, tái sử
dụng và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả; đồng thời, giảm nguy cơ mất mát,
mâu thuẫn hoặc hiểu sai thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để cải
thiện các phiên bản tương lai của bộ TCVN 14177, chủ sở hữu các tài sản quốc
gia, khách hàng công và cơ quan có thẩm quyền nên thu thập thông tin và kinh
nghiệm về việc triển khai và sử dụng tiêu chuẩn này.
Bộ
TCVN 14177 có thể được hưởng lợi từ quy trình chính thức quản lý tài sản, ví dụ
như trong ISO 55000 và cũng có thể được hưởng lợi từ phương pháp tiếp cận có hệ
thống trong ISO 9001, mặc dù chứng nhận ISO 9001 không phải là yêu cầu của bộ
TCVN 14177.
TỔ CHỨC VÀ SỐ HÓA THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG, BAO GỒM MÔ HÌNH HÓA THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM) QUẢN LÝ THÔNG TIN SỬ DỤNG
MÔ HÌNH HÓA THÔNG TIN CÔNG TRÌNH - PHẦN 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC
Organization and digitization of information
about buildings and civil engineering works, including building information
modelling (BIM) - Information management using building information modelling -
Part 1: Concepts and principles
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này đưa ra các khái niệm và nguyên tắc cho việc quản lý thông tin khi đạt
mức độ tin cậy gọi là “mô hình hóa thông tin công trình (BIM)’’ theo bộ TCVN
14177.
Tiêu
chuẩn này đưa ra các khuyến nghị về quy trình quản lý thông tin bao gồm việc
trao đổi, ghi chép, quản lý và tạo lập phiên bản cho các bên tham gia.
Tiêu
chuẩn này có thể áp dụng cho toàn bộ vòng đời của bất kỳ tài sản xây dựng nào,
bao gồm việc lập kế hoạch chiến lược, thiết kế sơ bộ, công tác kỹ thuật, phát triển,
công việc quản lý hồ sơ và thi công, khai thác sử dụng, bảo trì, cải tạo, sửa
chữa và kết thúc vòng đời tài sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các
tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
TCVN
14177-2:2024, Tổ chức và số hóa thông tin về công trình xây dựng, bao gồm mô
hình hóa thông tin công trình (BIM) - Quản lý thông tin sử dụng mô hình hóa thông
tin công trình - Phần 2: Giai đoạn chuyển giao tài sản.
3 Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
Trong tiêu
chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
3.1 Thuật ngữ chung
3.1.1
Ma
trận trách nhiệm (responsibility matrix)
Biểu đồ/sơ
đồ mô tả sự tham gia của các bên trong việc hoàn thành các nhiệm vụ hoặc các
chuyển giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2
Không gian (space)
Phạm
vi không gian ba chiều giới hạn được xác định về mặt vật lý hoặc quy ước.
3.2 Các thuật ngữ liên quan đến tài sản và dự
án
3.2.1
Thành
viên (actor)
Cá
nhân, tổ chức hoặc một đơn vị tham gia vào quá trình xây dựng.
CHÚ
THÍCH 1: Các bên/đơn vị bao gồm nhưng không giới hạn về phòng ban, nhóm.
CHÚ
THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, quá tình xây dựng diễn ra trong suốt giai đoạn
chuyển giao (3.2.11) và giai đoạn khai thác sử dụng (3.2.12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thỏa
thuận (appointment)
Bản
cam kết được thống nhất giữa các bên về việc cung cấp thông tin liên quan đến
công việc, hàng hóa hoặc dịch vụ.
CHÚ
THÍCH: Thuật ngữ này là mặc định sử dụng cho dù có hay không có việc thỏa thuận
chính thức giữa các bên. Các cụm từ “thỏa thuận”, “cam kết', “hợp đồng" đều
có thể được áp dụng tùy vào từng trường hợp cụ thể.
3.2.3
Bên
thực hiện (appointed party)
Bên
cung cấp thông tin (3.3.1) liên quan đến công việc, hàng hóa hoặc dịch vụ.
CHÚ
THÍCH 1: Một bên thực hiện chính được xác định cho mỗi nhóm chuyển giao
(3.2.6). Bên thực hiện chính có thể cùng một tổ chức với một trong các nhóm triển
khai (3.2.7).
CHÚ
THÍCH 2: Thuật ngữ “bên thực hiện" là mặc định sử dụng cho dù có
hay không có thỏa thuận (3.2.2) chính thức bằng văn bản.
3.2.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên nhận
thông tin (3.3.1) liên quan đến công việc, hàng hóa hoặc dịch vụ từ một bên
thực hiện chính (3.2.3).
CHÚ
THÍCH: Thuật ngữ này là mặc định sử dụng cho dù có hay không có một thỏa thuận
(3.2.2) chính thức giữa các bên.
3.2.5
Khách
hàng (client)
Thành
viên (3.2.1) chịu trách nhiệm khởi tạo dự án và phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế của dự án.
3.2.6
Nhóm
chuyển giao (delivery team)
Bên thực
hiện chính và các bên thực hiện (3.2.3) của họ.
CHÚ
THÍCH 1: Nhóm chuyển giao có thể có số lượng bất kỳ, từ một cá nhân có thể đảm
nhiệm tất cả các chức năng cần thiết đến các nhóm triển khai (3.2.7) phức
tạp, có nhiều cấp. Số lượng và cơ cấu của mỗi nhóm chuyển giao phụ thuộc vào
quy mô và độ phức tạp của các hoạt động quản lý tài sản hoặc các chuyển giao dự
án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 3: Một nhóm chuyển giao có thể gồm nhiều nhóm triển khai trong tổ chức của
bên thực hiện chính hoặc bất kì bên thực hiện nào.
CHÚ
THÍCH 4: Một nhóm chuyển giao có thể được tập hợp bởi bên đặt hàng
(3.2.4) thay vì bên thực hiện chính.
3.2.7
Nhóm
triển khai (task team)
Các
nhân sự được tập hợp để triển khai một công việc cụ thể.
3.2.8
Tài
sản (asset)
Hạng mục
công trình hoặc thực thể có giá trị tiềm năng hoặc thực tế đối với tổ chức.
CHÚ
THÍCH: Tài sản trong tiêu chuẩn này chủ đích nhắm tới các tài sản được hình
thành trong suốt vòng đời của một công trình xây dựng, từ thiết kế, thi công,
khai thác sử dụng và phá dỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông
tin dự án (project information)
Thông
tin (3.3.1) được tạo lập hoặc được sử dụng trong một dự
án cụ thể.
3.2.10
Vòng
đời (life cycle)
Chu kỳ
của tài sản (3.2.8) được xác định từ khi xác lập các yêu cầu cho đến khi
chấm dứt sử dụng, bao gồm ý tưởng, phát triển, khai thác sử dụng, bảo trì và
thanh lý/phá dỡ tài sản đó.
3.2.11
Giai
đoạn chuyển giao (delivery phase)
Một phần
của vòng đời (3.2.10), khi đó tài sản (3.2.8) đã được thiết kế,
xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng.
CHÚ
THÍCH: Giai đoạn chuyển giao thường phản ánh cách tiếp cận dự án theo từng giai
đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai
đoạn khai thác sử dụng (operational phase)
Một phần
của vòng đời (3.2.10), khi đó tài sản (3.2.8) được khai thác sử dụng
và bảo trì.
3.2.13
Sự kiện kích hoạt (trigger event)
Sự kiện
đã có kế hoạch hoặc chưa có kế hoạch thực hiện làm thay đổi một tài sản
(3.2.8) hoặc trạng thái của tài sản trong vòng đời (3.2.10), dẫn đến làm
thay đổi kết quả trong việc trao đổi thông tin (3.3.7).
CHÚ
THÍCH: Trong giai đoạn chuyển giao (3.2.11), sự kiện kích hoạt thường phản
ánh sự kết thúc của các bước dự án.
3.2.14
Thời điểm quyết định quan trọng
(key decision point)
Thời
điểm trong vòng đời (3.2.10), khi một quyết định quan trọng được đưa ra ảnh
hưởng tới định hướng hoặc tính khả thi của tài sản (3.2.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Các thuật ngữ liên quan đến quản lý thông
tin
3.3.1
Thông
tin (information)
Sự diễn
giải dữ liệu theo định dạng phù hợp cho việc trao đổi, giải thích và xử lý
thông tin.
CHÚ
THÍCH: Thông tin có thể được xử lý bằng con người hoặc tự động.
3.3.2
Yêu
cầu thông tin (information requirement)
Chỉ dẫn
cụ thể về nội dung, thời gian, phương thức và đối tượng của thông tin
(3.3.1).
3.3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu
cầu thông tin (3.3.2) liên quan đến mục tiêu của tổ
chức.
3.3.4
Yêu
cầu thông tin tài sản (asset information
requirements, AIR)
Yêu
cầu thông tin (3.3.2) liên quan đến việc khai thác
sử dụng của một tài sản (3.2.8).
3.3.5
Yêu
cầu thông tin dự án (project information requirements,
PIR)
Yêu
cầu thông tin (3.3.2) liên quan đến việc chuyển
giao của một tài sản (3.2.8).
3.3.6
Yêu
cầu thông tin trao đổi (exchange information
requirements, EIR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.7
Trao
đổi thông tin (information
exchange)
Hoạt động
đáp ứng một phần hoặc toàn bộ yêu cầu thông tin (3.3.2).
3.3.8
Mô
hình thông tin (information model)
Tập hợp
những công-te-nơ thông tin (3.3.12) có cấu trúc hoặc phi cấu trúc.
3.3.9
Mô
hình thông tin tài sản (asset information model, AIM)
Mô
hình thông tin (3.3.8) liên quan đến giai đoạn
khai thác sử dụng (3.2.12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô
hình thông tin dự án (project information model, PIM)
Mô
hình thông tin (3.3.8) liên quan đến giai đoạn
chuyển giao (3.2.11).
CHÚ
THÍCH: Trong quá trình thực hiện dự án, mô hình thông tin dự án có thể được sử
dụng để thể hiện ý đồ thiết kế (mô hình ý đồ thiết kế) hoặc mô hình số hóa của tài
sản (3.2.8) (có thể còn gọi là mô hình xây dựng ảo).
3.3.11
Liên
hợp (federation)
Một mô
hình thông tin (3.3.8) tổng hợp từ các công-te-nơ thông tin riêng biệt.
CHÚ
THÍCH: Các công-te-nơ thông tin riêng biệt được sử dụng trong quá trình liên hợp
có thể từ các nhóm triển khai (3.2.7) khác nhau.
3.3.12
Công-te-nơ
thông tin (information container)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 1: Công-te-nơ thông tin có cấu trúc bao gồm các mô hình hình học, bằng lịch
trình và cơ sở dữ liệu. Công-te-nơ thông tin phi cấu trúc gồm tài liệu, bản ghi
hình (video) và bản ghi âm;
CHÚ
THÍCH 2: Thông tin duy trì trong một khoảng thời gian dài phải được quản lý, tức
là phải loại trừ những dữ liệu thông tin tạm thời như kết quả tìm kiếm trên
internet;
CHÚ
THÍCH 3: Việc tạo mã định danh/đặt tên cho công-te-nơ thông tin phải theo một
quy ước chung đã được thống nhất.
3.3.13
Mã trạng thái (status code)
Siêu dữ
liệu (meta-data) mô tả sự phù hợp của nội dung công-te-nơ thông tin
(3.3.12).
3.3.14
Mô
hình hóa thông tin công trình (BIM - building information
modeling)
Sử dụng
một đại diện số hóa của một tài sản (3.2.8) xây dựng được chia sẻ phục vụ
cho việc thiết kế, xây dựng và khai thác sử dụng, là cơ sở tin cậy để đưa
ra các quyết định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.15
Môi
trường dữ liệu chung (CDE - common data environment)
Nguồn thông
tin (3.3.1) được thống nhất cho bắt kỳ dự án hoặc tài sản (3.2.8), để
thu thập, quản lý, và phổ biến cho công te-nơ thông tin (3.3.12) thông
qua một quá trình quản lý.
CHÚ
THÍCH: Quá trình làm việc trong môi trường dữ liệu chung (CDE) mô tả các phương
thức được sử dụng và giải pháp CDE có thể cung cấp công nghệ để hỗ trợ các tiến
trình đó.
3.3.16
Mức
độ nhu cầu thông tin (level of information need)
Khung
xác định phạm vi và mức độ chi tiết của thông tin (3.3.1).
CHÚ
THÍCH: Một mục đích của việc xác định mức độ nhu cầu thông tin để tránh lãng
phí nguồn lực vào việc cung cấp thừa thông tin.
3.3.17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thước
đo khả năng hoạt động và thực hiện.
CHÚ
THÍCH: Trong nội dung của tiêu chuẩn này, thuật ngữ “năng lực” liên quan đến kỹ
năng, hiểu biết và trình độ chuyên môn để quản lý thông tin (3.3.1).
3.3.18
Khả
năng (capacity)
Nguồn
lực sẵn có để thực hiện dự án.
CHÚ
THÍCH: Trong nội dung của tiêu chuẩn này, thuật ngữ “khả năng” liên quan đến
phương tiện, nguồn lực và Quy trình để quản lý thông tin (3.3.1).
4 Thông tin tài sản và thông tin dự án, các quan điểm
và phối hợp làm việc
4.1 Nguyên tắc
Mô
hình thông tin tài sản (AIM) và mô hình thông tin dự án (PIM) là dạng thông tin
có cấu trúc, lưu trữ thông tin cần thiết cho việc đưa ra quyết định trong suốt vòng
đời của một tài sản môi trường xây dựng. Các mô hình này bao gồm công việc thiết
kế và xây dựng công trình mới, cải tạo công trình và khai thác sử dụng, bảo
trì. Lượng thông tin được tích lũy trong mô hình thông tin được sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau và sẽ tăng lên trong quá trình chuyển giao dự án và quản lý
tài sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hầu hết
các dự án thực hiện đều liên quan đến một tài sản hiện hữu, ngay cả khi địa điểm
thực hiện dự án chưa được phát triển trước đó. Các dự án này cần tổng hợp các
thông tin liên quan đến những tài sản đã có để hỗ trợ cho việc phát triển dự án
và thông tin cho các bên thực hiện chính làm việc trong dự án.
Quá
trình quản lý thông tin bao gồm các công việc
chuyển giao thông tin giữa hai mô hình AIM và PIM khi bắt đầu và kết thúc dự
án. Thông tin về tài sản và dự án có giá trị đáng kể đối với các bên đặt hàng,
bên thực hiện chính và bên thực hiện tham gia quản lý tài sản và chuyển giao dự
án. Điều này bao gồm cả những trường hợp không có một thỏa thuận chính thức nào
tồn tại.
Bên đặt
hàng, bên thực hiện chính và các bên thực hiện bao gồm chủ sở hữu, đơn vị khai
thác sử dụng, quản lý tài sản xây dựng; những người cung cấp thiết kế và xây dựng
dự án. Thông tin về dự án và tài sản cũng có giá trị với các nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan quản lý, nhà đầu tư, bảo hiểm và các bên khác.
4.2 Quản lý thông tin theo bộ TCVN 14177
Các
khuyến nghị và yêu cầu cho việc quản lý thông tin theo bộ TCVN 14177 dựa trên
việc phối hợp, hợp tác làm việc giữa bên đặt hàng, bên thực hiện chính và (các)
bên thực hiện. Tất cả các bên tham gia cần đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc của
bộ TCVN 14177.
Quản
lý thông tin có thể được thể hiện qua chuỗi các bước thực hiện như bước 1, 2, 3
trong Hình 1. Hình này thể hiện việc phát triển tiêu chuẩn, tiến bộ trong công
nghệ và sự tinh vi trong việc quản lý thông tin được phối hợp để chuyển giao
làm tăng hiệu quả kinh doanh. Bộ TCVN 14177 được áp dụng chủ yếu ở bước 2,
nhưng cũng có thể ứng dụng một phần ở bước 1 và 3.
Bước 2
được xác định như sau: “Mô hình hóa thông tin công trình theo bộ TCVN 14177”.
Bước này là nơi kết hợp các quá trình quản lý thông tin thủ công và tự động để
tạo ra một mô hình thông tin

Hình 1 - Quan điểm về các bước hoàn thiện của
mô hình và số hóa trình tự quản lý thông tin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
quan điểm quản lý thông tin khác nhau nên được xác nhận trong quá trình quản lý
thông tin và nên được kết hợp trong quá trình theo những cách sau:
- Trong mô tả chi tiết của yêu cầu của
thông tin;
- Trong kế hoạch chuyển giao thông tin;
và
- Trong việc chuyển giao thông tin.
Các
quan điểm quản lý thông tin nên được xác định theo từng trường hợp cụ thể,
nhưng có 4 quan điểm mô tả trong Bảng 1 được khuyến khích áp dụng. Các quan điểm
khác nếu phù hợp có thể ứng dụng tùy thuộc vào tính chất của dự án và tài sản.
Bảng
1 - Quan điểm quản lý thông tin
Quan điểm
Mục đích
Ví dụ về các sản phẩm chuyển giao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thiết lập và duy trì mục
đích của tài sản hoặc dự án. Để đưa ra các quyết định kinh doanh chiến lược
Kế hoạch kinh doanh
Đánh giá danh mục tài sản
chiến lược
Phân tích chi phí vòng đời
Quan điểm của người sử dụng
tài sản
Để xác định các yêu cầu thực
sự của người dùng và đảm bảo tài sản đúng chất lượng và năng lực.
Tóm tắt dự án
AIM
PIM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan điểm quản lý chuyển
giao dự án hoặc tài sản
Lập kế hoạch và tổ chức
công việc, huy động các nguồn lực phù hợp, phối hợp và kiểm soát thực hiện.
Kế hoạch, ví dụ Kế hoạch thực
hiện BIM
Sơ đồ tổ chức
Định nghĩa chức năng
Quan điểm của xã hội
Để đảm bảo lợi ích của cộng
đồng được quan tâm trong suốt vòng đời của tài sản (lập kế hoạch, bàn giao và
khai thác sử dụng).
Quyết định chính trị
Quy hoạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các sản
phẩm chuyển giao có liên quan đến góc độ của từng quan điểm và không thể hiện
quyền sở hữu đối với chuyển giao hoặc ai thực hiện tạo ra các chuyển giao.
5 Xác định yêu cầu thông tin và kết quả của các mô
hình thông tin
5.1 Nguyên tắc
Bên đặt
hàng nên hiểu những thông tin cần thiết liên quan đến (các) tài sản hoặc (các)
dự án mà họ triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ cho tổ chức hoặc mục tiêu của dự
án của họ. Những yêu cầu này có thể đến từ bộ phận phụ trách bên phía tổ chức của
họ hoặc các đối tác bên ngoài tham gia thực hiện khác. Bên đặt hàng nên cung cấp
các yêu cầu rõ ràng cho các tổ chức và cá nhân khác để hiểu về các thông tin
công việc thực hiện. Công việc này cần thiết cho dự án và tài sản trong mọi quy
mô, nhưng các nguyên tắc cần áp dụng phù hợp theo quy mô tương ứng. Đối với các
bên đặt hàng chưa có kinh nghiệm thì khuyến cáo cần tìm kiếm chuyên gia hỗ trợ
thực hiện công việc này.
Các
bên thực hiện, bao gồm các bên thực hiện chính, có thể bổ sung yêu cầu thông
tin của họ vào nội dung nhận được. Một số yêu cầu về thông tin có thể được chuyển
cho các bên thực hiện, đặc biệt khi việc trao đổi thông tin trong nhóm chuyển
giao là cần thiết và thông tin này không được trao đổi với bên đặt hàng.
Bên đặt
hàng nên nêu rõ mục đích cho việc yêu cầu chuyển giao thông tin, bao gồm các
khía cạnh của tài sản được quản lý. Những mục đích có thể bao gồm:
- Đăng ký tài sản: đăng ký tài sản cần
được cung cấp để hỗ trợ việc kiểm toán và báo cáo chính xác; việc đăng ký tài sản
nên bao gồm cả tài sản không gian và vật chất cũng như các nhóm thuộc về chúng;
- Hỗ trợ việc tuân thủ và trách nhiệm
pháp lý: bên đặt hàng nên nêu rõ thông tin cần thiết để hỗ trợ đảm bảo an toàn
sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng;
- Quản lý rủi ro: thông tin nên được
yêu cầu hoặc bắt buộc để hỗ trợ quản lý rủi ro, đặc biệt để xác định và xem xét
các rủi ro có thể gặp phải của một dự án hoặc tài sản, ví dụ như thảm họa tự
nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan hoặc hỏa hoạn; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quản lý công suất và mức sử dụng: nên
cung cấp tài liệu về công suất và mức sử dụng tài sản dự kiến để hỗ trợ việc so
sánh mức sử dụng và thực tế sử dụng cũng như quản lý danh mục đầu tư;
- Quản lý an ninh và giám sát: thông
tin nên được yêu cầu hoặc bắt buộc để hỗ trợ việc quản lý an ninh và giám sát
tài sản và các địa điểm lân cận hoặc liền kề phù hợp với yêu cầu an ninh;
- Hỗ trợ cải tạo: cải tạo từng không
gian hoặc vị trí và toàn bộ tài sản nên được hỗ trợ thông tin chi tiết về công
suất, về diện tích, không gian, sức chứa, điều kiện môi trường và khả năng chịu
lực của kết cấu;
- Các tác động được dự đoán và thực tế:
bên đặt hàng nên yêu cầu thông tin liên quan đến các tác động từ chất lượng, chi
phí, kế hoạch, khí thải, năng lượng, chất thải, tiêu thụ nước hoặc các tác động
môi trường khác;
- Khai thác sử dụng: các thông tin cần
thiết cho hoạt động bình thường của tài sản nên được cung cấp để giúp bên đặt
hàng dự kiến chi phí khai thác sử dụng tài sản;
- Bảo trì và sửa chữa: nên cung cấp
thông tin về các nhiệm vụ bảo trì, bao gồm bảo cả bảo trì phòng ngừa theo kế hoạch
để giúp bên đặt hàng dự đoán và lập kế hoạch chi phí bảo trì;
- Thay thế: thông tin về tham chiếu hoặc
tuổi thọ và chi phí dịch vụ thay thế dự kiến phải có sẵn cho bên đặt hàng để dự
đoán chi phí thay thế; việc tái sử dụng tài sản vật chất nên được hỗ trợ bằng
thông tin chi tiết liên quan đến vật liệu cấu thành chính; và
- Chấm dứt việc sử dụng và phá dỡ:
thông tin khuyến cáo về việc dừng sử dụng cần được dự đoán để giúp bên đặt hàng
lập kế hoạch cho các chi phí kết thúc/phá dỡ công trình.
Các
yêu cầu thông tin liên quan đến giai đoạn chuyển giao tài sản nên được thể hiện
dưới dạng các bước của dự án được bên đặt hàng hoặc bên thực hiện chính dự
kiến sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại
yêu cầu thông tin và mô hình thông tin khác nhau thể hiện ở Hình 2 và diễn giải
trong 5.2 đến 5.7

CHÚ THÍCH: Trong hình
này, “đóng góp vào” có nghĩa là “cung cấp đầu vào cho”, “làm rõ” có nghĩa là
“xác định nội dung, cấu trúc và phương pháp luận".
Hình 2 - Phân cấp của các yêu cầu của thông tin
5.2 Yêu cầu thông tin tổ chức (OIR)
OIR giải
thích thông tin cần thiết để trả lời hoặc đáp ứng những mục tiêu chiến lược cấp
cao của bên đặt hàng. Những yêu cầu này có thể phát sinh vì nhiều lý do, bao gồm:
- Chiến lược vận hành kinh doanh;
- Chiến lược quản lý tài sản;
- Lập kế hoạch danh mục đầu tư;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hoạch định chính sách.
OIR có
thể tồn tại vì những lý do khác ngoài quản lý tài sản, ví dụ liên quan đến việc
nộp các chi phí tài chính hàng năm. OIR cho mục đích này không được xem xét
trong tiêu chuẩn này.
5.3 Yêu cầu thông tin tài sản (AIR)
AIR đặt
ra các khía cạnh quản lý, thương mại và kỹ thuật của việc tạo lập thông tin tài
sản. Các khía cạnh quản lý và thương mại nên bao gồm tiêu chuẩn thông tin và
các phương pháp và quy trình tạo lập mà nhóm chuyển giao cần thực hiện.
Các khía
cạnh kỹ thuật của yêu cầu thông tin tài sản (AIR) chỉ rõ những thông tin cần
thiết để trả lời cho yêu cầu thông tin tổ chức (OIR) liên quan đến tài sản. Các
yêu cầu này phải được thể hiện theo cách có thể kết hợp vào các thỏa thuận quản
lý tài sản để hỗ trợ việc đưa ra quyết định của tổ chức.
Một tập
hợp các AIR cần được chuẩn bị cho từng sự kiện kích hoạt trong suốt quá trình
khai thác sử dụng tài sản và trong các trường hợp liên quan khác cũng nên tham
chiếu đến các yêu cầu về bảo mật
Khi có
chuỗi cung ứng, AIR mà bên thực hiện chính nhận được có thể được chia nhỏ và
giao đi theo bất kỳ thỏa thuận nào của bên thực hiện chính. AIR mà bên thực hiện
chính nhận được có thể được bổ sung thêm theo yêu cầu thông tin của bên thực hiện
chính.
Trong
chiến lược và kế hoạch quản lý tài sản có thể có một số thỏa thuận khác nhau.
AIR từ tất cả những thỏa thuận này nên tạo thành một tập hợp các yêu cầu thông
tin mạch lạc và phối hợp duy nhất, đủ để giải quyết tất cả các OIR liên quan đến
tài sản.
5.4 Yêu cầu thông tin dự án (PIR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tập
hợp các yêu cầu thông tin nên được chuẩn bị cho từng thời điểm quyết định quan
trọng của bên đặt hàng trong suốt dự án.
Các
khách hàng truyền thống có thể phát
triển một bộ PIR chung, có hoặc không có sửa đổi, áp dụng trên tất cả các dự án
của họ.
5.5 Yêu cầu thông tin trao đổi (EIR)
EIR
thiết lập các thông tin về lĩnh vực quản lý, thương mại và kỹ thuật cho việc tạo
lập thông tin dự án. Các khía cạnh quản lý và thương mại nên bao gồm tiêu chuẩn
thông tin, các phương pháp và quy trình tạo lập mà nhóm chuyển giao cần thực hiện.
Các
khía cạnh kỹ thuật của EIR nên chỉ rõ những
thông tin chi tiết cần thiết để trả lời PIR. Các yêu cầu này phải được thể hiện
theo cách có thể kết hợp vào các thỏa thuận liên quan đến dự án. EIR thường phải
phù hợp với các sự kiện kích hoạt đại diện cho sự hoàn thành một số hoặc tất cả
các bước của dự án.
EIR
nên được xác định khi các thỏa thuận được thiết lập. Cụ thể, EIR mà bên đặt
hàng nhận được có thể được chia nhỏ và giao đi theo bất kỳ thỏa thuận nào của
bên thực hiện chính và theo suốt chuỗi cung ứng. EIR mà các bên thực hiện nhận
được, bao gồm cả các bên thực hiện chính, có thể được bổ sung thêm bằng EIR của
riêng họ. Một số EIR có thể được chuyển cho các bên thực hiện của họ, đặc biệt
khi việc trao đổi thông tin trong nhóm chuyển giao là cần thiết và thông tin
này không được trao đổi với bên đặt hàng.
Trong
một dự án có thể có một số thỏa thuận khác nhau. EIR trong tất cả các thỏa thuận
này nên tạo thành một tập hợp các yêu cầu thông tin mạch lạc và phối hợp duy nhất,
đủ để giải quyết tất cả các PIR.
5.6 Mô hình thông tin tài sản (AIM)
AIM hỗ
trợ bên đặt hàng thiết lập chiến lược quy trình quản lý tài sản thường nhật. Mô
hình cũng có thể cung cấp thông tin khi bắt đầu quá trình chuyển giao dự án. Ví
dụ, AIM có thể bao gồm sổ đăng ký thiết bị, chi phí bảo trì tích lũy, hồ sơ về
ngày lắp đặt và bảo trì, chi tiết về quyền sở hữu tài sản và các chi tiết khác
mà bên đặt hàng coi là có giá trị và quản lý có hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PIM hỗ
trợ cho việc chuyển giao dự án và đóng góp vào AIM để hỗ trợ các hoạt động quản
lý tài sản. PIM cũng cần để lưu trữ dữ liệu dài hạn cho dự án nhằm mục đích kiểm
toán. Ví dụ, PIM có thể bao gồm các thông tin hình học, vị trí các thiết bị,
thông số thiết kế trong quá trình thiết kế dự án, giải pháp thi công, kế hoạch,
chi phí và chi tiết của hệ thống, thành phần và thiết bị lắp đặt, bao gồm cả
yêu cầu về bảo trì trong quá trình xây dựng.
6 Chu kỳ chuyển giao thông tin
6.1 Nguyên tắc
Việc
xác định và chuyển giao thông tin về dự án và tài sản tuân thủ theo 4 nguyên tắc
tổng quan, mỗi nguyên tắc được làm rõ trong các mục sau:
1) Thông tin cần thiết cho việc ra quyết
định trong tất cả các phần của vòng đời tài sản, bao gồm kể cả khi có ý định
phát triển một tài sản mới, sửa đổi hoặc cải tạo một tài sản hiện có hoặc ngừng
sử dụng tài sản, tất cả đều là một phần của hệ thống quản lý tài sản tổng thể.
2) Thông tin được xác định lũy tiến
thông qua một tập hợp các yêu cầu do bên đặt hàng xác định. Việc chuyển giao
thông tin được lên kế hoạch và chuyển giao lũy tiến bởi các nhóm chuyển giao.
Ngoài ra, một số thông tin tham khảo cũng có thể được bên đặt hàng cung cấp cho
một hoặc nhiều bên thực hiện.
3) Trong trường hợp nhóm chuyển giao có
nhiều hơn một bên thì các yêu cầu thông tin nên được chuyển cho
bên có liên quan nhất hoặc đầu mối mà thông tin có thể được cung cấp dễ dàng nhất.
4) Trao đổi thông tin bao gồm việc chia
sẻ và phối hợp thông tin thông qua CDE, sử dụng các tiêu chuẩn mở bất cứ khi
nào có thể và các quá trình khai thác sử dụng được xác định rõ ràng để cho phép
tất cả các tổ chức liên quan tiếp cận dữ liệu một cách nhất quán.
Các
nguyên tắc này nên được áp dụng theo cách tương ứng với bối cảnh quản lý tài sản
hoặc chuyển giao dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AIM và
PIM được tạo ra trong suốt vòng đời của tài sản và được sử dụng trong suốt vòng
đời của tài sản để đưa ra các quyết định liên quan đến tài sản và dự án.
Hình 3
cho thấy vòng đời tài sản cho giai đoạn khai thác sử dụng và chuyển giao tài sản
(vòng tròn màu đen) và một số hoạt động quản lý thông tin (điểm A đến C). Ngoài
ba điểm được thể hiện trong hình,
việc xác minh ý định của đơn vị thiết kế nên được thực hiện thông qua việc xem
xét hiệu suất của tài sản trong giai đoạn khai thác sử dụng. Thời gian sẽ phụ
thuộc vào thời điểm và tần suất của các bài kiểm tra sau khi hoàn thành và đánh
giá hiệu suất được thực hiện. Nếu việc xác minh không thành công có thể yêu cầu
các biện pháp khắc phục. Trong suốt giai đoạn khai thác sử dụng, các sự kiện
kích hoạt diễn ra có thể yêu cầu phản hồi quản lý thông tin, dẫn đến phát sinh
một hoặc nhiều việc trao đổi thông tin.
Hình 3
mô tả việc quản lý thông tin trong bối cảnh một hệ thống quản lý tài sản.

CHÚ DẪN:
AIM
Mô hình thông tin tài sản
PIM
Mô hình thông tin dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bắt đầu giai đoạn chuyển
giao - Chuyển thông tin liên quan từ AIM sang PIM
B
Cải tiến phát triển mô hình
ý tưởng thành mô hình xây dựng ảo
C
Kết thúc giai đoạn chuyển
giao - Chuyển thông tin liên quan từ PIM sang AIM
Hình 3 - Tổng quan vòng đời quản lý thông tin dự án và
thông tin tài sản
Tuân
thủ các nguyên tắc chính sau đây rất quan trọng cho việc quản lý thông tin tài
sản theo bộ TCVN 14177:
- Bên đặt hàng trực tiếp liên quan đến
việc quản lý tài sản với việc đạt được mục tiêu kinh doanh của họ thông qua các
chính sách, chiến lược và kế hoạch quản lý tài sản;
- Kiểm soát thông tin tài sản phù hợp
và kịp thời là một trong những yếu tố cơ bản để quản lý tài sản thành công; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các nguyên tắc chỉnh sau đây rất quan
trọng với việc quản lý thông tin tài sản:
- Tập trung vào đối tượng khách hàng
(người nhận hoặc người sử dụng thông tin tài sản hoặc thông tin dự án);
- Ứng dụng quy trình lập kế hoạch - thực
hiện - kiểm tra - hành động (để phát triển và cung cấp thông tin tài sản hoặc
thông tin dự án);
- Sự tham gia của mọi người, khuyến
khích các thao tác phù hợp là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp thông tin
được nhất quán; và
- Tập trung vào việc chia sẻ các bài học
kinh nghiệm và cải tiến liên tục.
6.3 Thiết lập các yêu cầu thông tin và kế hoạch
chuyển giao thông tin
6.3.1 Nguyên tắc chung
Tất cả
thông tin tài sản và thông tin dự án sẽ được cung cấp trong suốt vòng đời tài sản
nên được bên đặt hàng chỉ định thông qua một tập hợp các yêu cầu thông tin. Các
yêu cầu thông tin liên quan nên được ban hành cho bên thực hiện chính như một
phần của quá trình mua sắm. Điều này cũng áp dụng khi một bộ phận của tổ chức
ban hành, hướng dẫn công việc cho một bộ phận khác cùng tổ chức. Bên thực hiện
chính tiềm năng chuẩn bị phản hồi cho mỗi yêu cầu cung cấp thông tin và được
bên đặt hàng xem xét trước thỏa thuận. Việc đáp ứng các yêu cầu thông tin sẽ được
quản lý và phát triển bởi từng bên thực hiện chính và bao gồm kế hoạch quản lý
tài sản hoặc hoạt động chuyển giao dự án của họ. Thông tin được quản lý và chuyển
giao bởi từng bên thực hiện chính và
được chấp nhận bởi bên đưa ra yêu cầu. Chu trình phản hồi chuyển giao thông tin
sẽ được sửa đổi nếu cần thiết. Sơ đồ chung cho quá trình này được thể hiện tại
Hình 4.
Đánh
giá rủi ro trong việc cung cấp thông tin tài sản hoặc thông tin dự án phải được
đưa vào đánh giá rủi ro tổng thể của
tài sản hoặc dự án, sao cho bản chất rủi ro của chuyển giao thông tin, hậu quả
và khả năng xảy ra được trao đổi và quản lý. Các khái niệm và nguyên tắc trong
tiêu chuẩn này cần được xem xét khi đánh giá rủi ro chuyển giao thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
4 - Chỉ dẫn chung và hoạch định chuyển giao thông tin
Hình 5
Minh họa cho việc phân chia các quá trình quản lý thông tin và cách áp dụng cho
từng thỏa thuận trong một dự án. Một sự phân chia quá trình tương tự sẽ áp dụng
cho từng thỏa thuận trong suốt quá trình quản lý tài sản

Hình 5 - Minh họa cho các quá trình phân chia quản lý thông
tin
Chuỗi
các yêu cầu thông tin và cung cấp thông tin có một số đặc điểm chính được giải
thích trong 6.3.2 đến 6.3.5 và được minh họa cho một hình thức mua sắm cụ thể.
Các
nguyên tắc khác liên quan đến chức năng quản lý thông tin, khả năng hợp tác làm
việc và năng lực của bên thực hiện được nêu trong các Điều 7, 8 và 9. Các
nguyên tắc khác liên liên quan đến tạo lập và chuyển giao thông tin được nêu
trong các Điều 11 và 12.
6.3.2 Nhóm
chuyển giao cung cấp thông tin cho các quyết định của chủ sở hữu/đơn vị khai
thác sử dụng tài sản hoặc khách hàng
Hình 6
thể hiện trường hợp một quyết định quan trọng được đưa ra bởi bên đặt hàng. Quyết
định đó đưa ra tại thời điểm quyết định quan trọng, hình thoi, nơi một tập hợp
yêu cầu thông tin được xác định và chuyển cho nhóm chuyển giao (bên thực hiện chính và những
bên thực hiện khác khi thích hợp). Thông tin được chuyển giao thông qua trao đổi
thông tin tạo thành vòng tròn khép kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 6 - Mối quan hệ giữa các quyết định quan trọng và thông
tin từ bên thực hiện chính
6.3.3 Xác
minh và xác nhận thông tin khi bắt đầu và kết thúc các bước của dự án
Hình 7
thể hiện quá trình trao đổi thông tin diễn ra từ thời điểm kết thúc một bước
chuyển giao dự án và bắt đầu bước chuyển giao tiếp theo. Vòng tròn khép kín thể
hiện sự trao đổi thông tin.
Các
mũi tên dọc thể hiện các yêu cầu thông tin và các chuyển giao thông tin giữa
bên đặt hàng và bên thực hiện chính. Mũi tên tròn ở bên trái của mũi tên dọc thể
hiện việc cung cấp thông tin của bên thực hiện chính, việc bên đặt hàng kiểm
tra thông tin đó so với các yêu cầu và bất kỳ sự lặp lại nào cần thiết để hoàn
thành việc trao đổi thông tin (ví dụ khi yêu cầu thông tin bị thiếu hoặc cung cấp
chất lượng chưa đáp ứng). Mũi tên tròn ở bên
phải mũi tên dọc thể hiện việc cung cấp thông tin từ bên đặt hàng cho bên thực
hiện chính, Việc kiểm tra thông tin đó so với các yêu cầu cần thiết để bắt đầu
bước dự án tiếp theo và bất kỳ sự lặp lại nào để hoàn thành việc trao đổi thông
tin.
Trong
các phương pháp xác nhận và xác minh, yếu tố quan trọng là quy trình phê duyệt
và chấp thuận phải được thống nhất và ghi lại trước khi thực hiện trao đổi
thông tin.
Điều đặc
biệt quan trọng là kiểm tra thông tin lần thứ hai, để bắt đầu một bước mới, được
thực hiện khi có sự thay đổi của bên thực hiện giữa một bước và bước tiếp theo,
đặc biệt chú ý đến khả năng sử dụng của thông tin nhận được. Việc kiểm tra lần
thứ hai nên được thực hiện khi có sự chậm trễ trước khi bước dự án tiếp theo bắt
đầu. Một số trường hợp việc kiểm tra thông tin lần hai là không cần thiết, ví dụ
khi cùng một bên thực hiện chính chuyển giao cả hai bước dự án và không có sự
chậm trễ tiến độ dự án giữa các bước.
Thông
tin cũng cần được kiểm tra nếu có sự thay đổi bên thực hiện chính của dự án.
Trong những trường hợp này, mọi hạn chế về việc sử dụng thông tin của bên thực
hiện trước đó đều phải được xem xét.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4 Thông
tin được thiết lập từ toàn bộ các nhóm chuyển giao
Hình 8
thể hiện cách thức thông tin được chuyển giao trong quá trình trao đổi thông
tin từ các nhóm chuyển giao mở rộng cho việc thiết kế, ở bên trái và cho việc
thi công ở bên phải. Đối với hình thức mua sắm được minh họa, các đường chấm
ngang thể hiện, như một ví dụ, mức độ của thỏa thuận. Mỗi bên thực hiện chính
có thể ủy quyền toàn bộ hoặc một phần các yêu cầu thông tin nhận được từ bên đặt
hàng của họ và cũng có thể bổ sung các yêu cầu thông tin của riêng mình. Vai
trò của mỗi bên thực hiện chính trong việc đáp ứng yêu cầu thông tin tài sản
(AIR) hoặc yêu cầu thông tin trao đổi (EIR), nếu phù hợp, nên được xác định
trong các kế hoạch chuyển giao. Thông tin được đối chiếu bởi từng bên thực hiện
chính từ nhóm chuyển giao của họ và chuyển giao đến bên đặt hàng, có thể kiểm
tra và trình lại như được giải thích trong Hình 7.
Nếu có
bên mới tham gia nhóm chuyển giao thì kế hoạch chuyển giao nên được cập nhật
bao gồm xác nhận thông tin mà họ sẽ phụ trách trong các trao đổi thông tin
trong tương lai.

Hình 8 - Ví dụ về thông tin được cung cấp bởi toàn bộ các
nhóm chuyển giao
6.3.5 Tóm tắt
việc chuyển giao thông tin từ các nhóm chuyển giao dự án và tài sản
Hình 9
minh họa chuỗi các yêu cầu và chuyển giao thông tin cho một hình thức mua sắm cụ
thể. Có thể sử dụng các cách sắp xếp khác nhau cho các bước dự án, các thời điểm
quyết định quan trọng khác nhau và các trao đổi thông tin khác nhau với hình
minh họa. Ví dụ là việc cung cấp thông tin tiến độ từ chỉ huy thi công đến
khách hàng. Tuy nhiên, các điểm chính được giải thích trong 6.3.2, 6.3.3 và
6.3.4 nên áp dụng cho tất cả các bố trí chuyển giao dự án và quản lý tài sản.

Hình 9 - Ví dụ về việc chuyển giao thông tin thông qua
các trao đổi thông tin để hỗ trợ các quyết định quan trọng của bên đặt hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Nguyên tắc
Sự rõ
ràng về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và phạm vi của bất kỳ nhiệm vụ nào là
điều thiết yếu của việc quản lý thông tin hiệu quả. Các chức năng nên được đưa
vào thỏa thuận, thông qua một lịch trình dịch vụ cụ thể hoặc bằng cách đề cập
các nghĩa vụ chung.
Tiêu
chuẩn này xác định các loại chức năng quản lý thông tin nên được xem xét và
trách nhiệm của từng chức năng và nên được liên kết với các tài liệu thỏa thuận
khác. Các chức năng, trách nhiệm, quyền
hạn quản lý thông tin cần được phân bổ cho các bên trên cơ sở phù hợp và khả
năng thực hiện. Trong các doanh nghiệp hoặc dự án nhỏ, nhiều chức năng có thể
thực hiện bởi cùng một nhân sự hoặc một bên.
Các chức
năng quản lý thông tin không nên xem là trách nhiệm của thiết kế. Tuy nhiên, đối
với các tài sản hoặc dự án có quy mô nhỏ và ít phức tạp, các chức năng quản lý
thông tin có thể thực hiện cùng với các chức năng khác như quản lý tài sản, quản
lý dự án, điều hành nhóm thiết kế hoặc kiểm soát thi công.
Điều
quan trọng là không được nhầm lẫn giữa các chức năng và các trách nhiệm với chức
danh công việc hoặc chức danh chuyên môn hoặc các chức danh khác.
Trong
các hoạt động quản lý tài sản hoặc chuyển giao dự án phức tạp, có thể xác định
một chức năng cụ thể hỗ trợ thông tin hoặc quá trình quản lý thông tin để hỗ trợ
làm việc theo nhóm hoặc hợp tác. Điều này sẽ cho phép tập trung tốt hơn vào các
khía cạnh khác nhau của quản lý thông tin để thực hiện hiệu quả quá trình quản
lý thông tin.
7.2 Các chức năng quản lý thông tin tài sản
Mức độ
phức tạp của chức năng quản lý thông tin tài sản phản ánh quy mô, mức độ phức tạp
của tài sản hoặc danh mục tài sản được quản lý. Điều quan trọng là các chức
năng được phân công trong suốt vòng đời của tài sản. Tuy nhiên, do tính chất dài
hạn của quản lý tài sản, gần như các chức năng đó sẽ được thực hiện bởi các tổ
chức hoặc các cá nhân kế nhiệm. Do đó, điều quan trọng là lập kế hoạch kế nhiệm
được giải quyết hợp lý trong quá trình quản lý thông tin.
Liên
quan đến tài sản, việc quản lý thông tin tài sản có thể được giao cho một hoặc
nhiều cá nhân trong số nhân viên của bên đặt hàng. Quản lý thông tin tài sản
liên quan đến việc lãnh đạo xác nhận thông tin được cung cấp từ mỗi bên thực hiện
và lãnh đạo việc cho phép đưa thông tin đó vào mô hình thông tin tài sản (AIM).
Chức năng quản lý thông tin tài sản nên được giao ngay từ bước đầu tiên quản lý
tài sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Các chức năng quản lý thông tin dự án
Sự phức
tạp của chức năng quản lý thông tin dự án cần phản ánh quy mô và mức độ phức tạp
của thông tin dự án. Điều quan trọng là các chức năng được phân công trong suốt
dự án, nhưng trình tự của các thỏa thuận và phạm vi của chúng phải phản ánh lộ
trình mua sắm đang được sử dụng.
Quản
lý thông tin dự án liên quan đến việc điều hành thiết lập tiêu chuẩn thông tin
của dự án, các phương pháp và quy trình tạo lập cũng như môi trường dữ liệu
chung (CDE) của dự án.
Bên đặt
hàng phân bổ trách nhiệm cung cấp thông tin cho các bên thực hiện chính một
cách phù hợp. Việc phân bổ các trách nhiệm này nên cụ thể theo từng dự án và được
ghi lại trong các tài liệu thỏa thuận.
7.4 Các chức năng quản lý thông tin nhiệm vụ
Khi
các nhóm chuyển giao được chia thành nhiều nhóm triển khai, các chức năng quản
lý thông tin nhiệm vụ nên được giao cho từng nhóm triển khai. Quản lý thông tin
ở cấp độ nhóm triển khai cần quan tâm đến thông tin liên quan đến nhiệm vụ đó
và yêu cầu phối hợp thông tin trên nhiều nhiệm vụ.
8 Năng lực và khả năng của nhóm chuyển giao
8.1 Nguyên tắc
Bên đặt
hàng cần xem xét năng lực và khả năng của nhóm chuyển giao dự kiến đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu thông tin. Việc đánh giá này có thể thực hiện bởi bên đặt hàng, bởi
chính nhóm chuyển giao tiềm năng hoặc một bên độc lập. Phạm vi đánh giá nên được
cung cấp cho nhóm chuyển giao tiềm năng. Việc xem xét có thể có nhiều bước, ví
dụ như sơ tuyển nhưng phải được hoàn thành trước khi ký kết thỏa thuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một
thỏa thuận mới được thực hiện trong khuôn khổ một thỏa thuận khung hoặc thỏa
thuận dài hạn tương tự thì phạm vi đánh giá có thể giảm xuống chỉ còn các khía
cạnh liên quan đến đánh giá năng lực và khả năng. Ví dụ, trong một thỏa thuận
khung của dự án, kinh nghiệm của nhóm chuyển giao tiềm năng và khả năng đáp ứng
công nghệ thông tin cần thiết không cần đánh giá cho mỗi dự án mới, trừ khi có
yêu cầu khác biệt đáng kể so với dự án đã thực hiện trước đó. Trong một thỏa
thuận khung bảo trì tài sản, năng lực thực hiện của nhóm chuyển giao tiềm năng chỉ
cần được đánh giá lại theo các khoảng thời gian được xác định trước trong khung
thỏa thuận thay vì trước mỗi hoạt động bảo trì.
8.2 Đánh giá năng lực và khả năng
Việc
đánh giá năng lực và khả năng của nhóm chuyển giao tiềm năng nên bao gồm ít nhất
những nội dung sau:
- Cam kết tuân thủ tiêu chuẩn và các
yêu cầu thông tin;
- Khả năng phối hợp làm việc của nhóm
chuyển giao tiềm năng, kinh nghiệm trong việc phối hợp làm việc trong một
công-te-nơ thông tin;
- Khả năng tiếp cận và trải nghiệm các
công nghệ thông tin được chỉ định sử dụng hoặc dự kiến sử dụng trong các yêu cầu
thông tin hoặc do nhóm chuyển giao đề xuất; và
- Số lượng nhân viên có kinh nghiệm và
năng lực phù hợp trong nhóm chuyển giao tiềm năng sẵn sàng làm việc với các
công việc liên quan đến tài sản hoặc dự án được đề xuất.
9 Phối hợp làm việc trong công-te-nơ thông tin
Việc
phối hợp tạo lập thông tin nên được quy định theo điều khoản chung của cấu trúc
thông tin cho phép đạt được các nguyên tắc cơ bản của hoạt động phối hợp làm việc
trong công-te-nơ thông tin. Những nguyên tắc cơ bản này như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cung cấp các yêu cầu thông tin rõ
ràng ở cấp độ tổng quan, bởi các bên quan
tâm liên quan đến dự án hoặc tài sản, và cấp độ chi tiết bởi bên đặt hàng;
c) Xem xét đề xuất phương pháp tiếp cận,
năng lực và khả năng của từng nhóm chuyển giao trước khi giao nhiệm vụ so với
các yêu cầu;
d) Cung cấp môi trường dữ liệu chung
(CDE) để quản lý và lưu trữ thông tin được chia sẻ, với tính khả dụng thích hợp
và đảm bảo cho tất cả các cá nhân hoặc các bên được yêu cầu tạo lập, sử dụng và
duy trì thông tin đó;
đ) Các
mô hình thông tin được phát triển bằng cách sử dụng công nghệ phù hợp với tài
liệu này;
e) Các quá trình liên quan đến bảo mật
thông tin nên được thực hiện trong suốt vòng đời của tài sản để tránh tình trạng
truy cập trái phép, mất thông tin, xuống cấp, lỗi thời trong chừng mực có thể
thực hiện được.
10 Kế hoạch chuyển giao thông tin
10.1 Nguyên tắc
Lập kế
hoạch chuyển giao thông tin là trách nhiệm của từng bên thực hiện chính và bên
thực hiện. Các kế hoạch nên được xây dựng để đáp ứng các yêu cầu thông tin do
bên đặt hàng đặt ra và phản ánh phạm vi của thỏa thuận trong tổng thể vòng đời
tài sản. Mỗi kế hoạch chuyển giao thông tin nên nêu rõ:
- Cách thức để đáp ứng các yêu cầu được
xác định trong AIR hoặc EIR;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cách thức thông tin sẽ được chuyển
giao;
- Cách thức thông tin sẽ được phối hợp
với thông tin của các bên thực hiện khác liên quan;
- Thông tin sẽ được chuyển giao;
- Người chịu trách nhiệm chuyển giao thông
tin; và
- Người nhận thông tin.
Yêu cầu
tối thiểu của một số kế hoạch cung cấp thông tin được thực hiện bởi bên thực hiện
chính hoặc bên thực hiện trước thỏa thuận, vì nội dung này sẽ là một phần quá
trình đánh giá của bên đặt hàng. Sau đó, có thể yêu cầu lập kế hoạch chi tiết
hơn sau khi thỏa thuận được kí kết như một phần của quá trình huy động. Nên lập
kế hoạch chuyển giao thông tin bổ sung nếu có thay đổi về các yêu cầu thông tin
hoặc nhóm chuyển giao.
Nhóm
chuyển giao nên xem xét giải pháp quản lý thông tin trước khi bắt đầu thực hiện
nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật, thi công hoặc quản lý tài sản. Điều này nên bao gồm
những nội dung sau đây:
- Các điều kiện thỏa thuận cần thiết và
các điều chỉnh đã được chuẩn bị và thống nhất;
- Các quá trình quản lý thông tin được
áp dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhóm chuyển giao có các kỹ năng và
năng lực phù hợp; và
- Công nghệ hỗ trợ và cho phép quản lý
thông tin theo tiêu chuẩn này.
Đề xuất
đưa vào kế hoạch đào tạo liên quan đến kỹ năng và năng lực.
Thông
tin được chuyển giao thông qua trao đổi thông tin được xác định trước. Trao đổi
thông tin có thể diễn ra giữa bên đặt hàng và các bên thực hiện chính, cũng như
giữa các đơn vị được chỉ định chính với nhau.
Việc
cung cấp thông tin phù hợp với các yêu cầu thông tin là một trong những tiêu
chí để hoàn thành một dự án hoặc hoạt động quản lý tài sản. Mỗi công-te-nơ
thông tin liên quan trực tiếp đến một hoặc nhiều yêu cầu thông tin đã được xác
định trước.
10.2 Thời điểm chuyển giao thông tin
Một kế
hoạch chuyển giao thông tin được xác định cho toàn bộ dự án hoặc việc quản lý
tài sản ngắn hạn, trung hạn theo lịch trình và thỏa thuận của các bên. Trong
các trường hợp phức tạp, kế hoạch có thể được hợp nhất từ các kế hoạch chuyển
giao cho từng dự án hoặc nhiệm vụ quản lý tài sản.
Thời
điểm của mỗi lần chuyển giao thông tin bao gồm trong mỗi kế hoạch chuyển giao
thông tin, có tham chiếu đến lịch trình quản lý dự án và quản lý tài sản khi đã
được biết những điều này.
10.3 Ma trận trách nhiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các chức năng quản lý thông tin;
- Hoặc dự án hoặc nhiệm vụ quản lý
thông tin tài sản hoặc các chuyển giao thông tin nếu thích hợp.
Nội
dung của ma trận trách nhiệm thể hiện chi tiết phù hợp liên quan đến các trục.
10.4 Xác định chiến lược liên hợp và cấu trúc
phân chia cho các công-te-nơ thông tin
Mục
đích của chiến lược liên hợp và phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin là giúp
công việc lập kế hoạch tạo lập thông tin từ các nhóm triển khai riêng biệt
tương ứng với mức độ nhu cầu thông tin trong 11.2.
Chiến
lược liên hợp nên được phát triển trong suốt các hoạt động lập kế hoạch thông
tin. Giải thích cách mô hình thông tin dự định phân chia thành một hay nhiều phần
của công-te-nơ thông tin. Việc phân chia có thể thực hiện bằng cách xem xét mô
hình thông tin ở các góc nhìn khác nhau, như chức năng, không gian và hình học.
Ý tưởng phân chia chức năng có thể được hỗ trợ thông qua thể hiện mô hình ngữ
nghĩa. Thể hiện mô hình hình học thường được sử dụng trong suốt giai đoạn chuyển
giao.
Chiến
lược liên hợp được phát triển thành một hoặc nhiều nhóm phân chia cấu trúc
công-te-nơ thông tin trong quá trình lập kế hoạch chi tiết để giải thích chi tiết
hơn sự liên kết giữa các công-te-nơ thông tin với nhau. Chiến lược liên hợp và
phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin giải thích phương pháp quản lý các giao
diện được liên kết với tài sản trong giai đoạn chuyển giao hoặc giai đoạn khai
thác sử dụng. Các cách sắp xếp khác nhau của các công-te-nơ thông tin được xác
định cho các mục đích khác nhau, ví dụ như dựa trên tương thích chức năng, phối
hợp không gian hoặc giao diện hình học. Điều này phải tương ứng với mức độ phức
tạp của tài sản hoặc dự án. Giải thích và ví dụ về ứng dụng khác nhau của chiến
lược liên hợp và phân chia cấu trúc cho công-te-nơ thông tin được đưa ra trong
Phụ lục A.
Chiến
lược liên hợp và phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin được cập nhật khi có
nhóm triển khai mới được chỉ định/lựa chọn. Việc cập nhật cũng có thể được yêu
cầu do tính chất công việc đang thực hiện thay đổi, đặc biệt khi sự thay đổi từ
việc quản lý tài sản sang chuyển giao dự án và ngược lại.
Các
công-te-nơ thông tin trong phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin nên được
tham chiếu chéo đến các nhóm triển khai. Trong trường hợp chiến lược liên hợp
và phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin chỉ xác định một tập hợp của
công-te-nơ thông tin, mỗi nhóm triển khai phải được phân bổ một hoặc nhiều công-te-nơ
thông tin trong tập hợp đó và mỗi công-te-nơ thông tin chỉ nên được phân bổ cho
một nhóm triển khai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiến
lược liên hợp và phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin được truyền đạt đến tất
cả các bên tham gia vào các hoạt động tài sản hoặc dự án. Việc chuẩn bị và lưu
hành các minh họa hoặc mô tả chi tiết có thể hữu ích. Các yếu tố bảo mật của việc
truyền đạt chiến lược liên hợp hoặc phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin nên
được xem xét và có thể hạn chế việc lưu thông của chúng.
11 Quản lý việc hợp tác tạo lập thông tin
11.1 Nguyên tắc
Giải
pháp CDE nên được triển khai để cho
phép những người yêu cầu thông tin có thể truy cập thông tin để thực hiện chức
năng của họ. Giải pháp có thể được thực hiện theo nhiều cách và sử dụng
nhiều công nghệ khác nhau. Trong “BIM theo bộ TCVN 14177”, giải pháp và quy
trình CDE cho phép phát triển mô hình thông tin liên hợp. Điều này bao gồm các
mô hình thông tin từ các bên thực hiện chính, các nhóm chuyển giao hoặc các
nhóm triển khai khác nhau. Chất lượng bảo mật và thông tin được xem xét khi
thích hợp, được tích hợp vào định nghĩa hoặc các đề xuất cho CDE. Các ý tưởng
và nguyên tắc chi tiết hơn về giải pháp và quy trình CDE được nêu trong Điều
12.
Cần
tránh các vấn đề về mô hình thông tin trong suốt quá trình tạo lập thông tin
thay vì được phát hiện sau khi chuyển giao thông tin. Các vấn đề có thể là
không gian, ví dụ như các bộ phận kết cấu và công việc thi công chiếm cùng một
không gian hoặc về chức năng, ví dụ như vật liệu chống cháy không tương thích với
mức chịu lửa yêu cầu của một bức tường. Các vấn đề về phối hợp không gian có
nhiều kiểu khác nhau, ví dụ như “cứng” khi hai vật thể chiếm cùng một không gian
hoặc “mềm” khi một đối tượng chiếm không gian khai thác sử dụng hoặc bảo trì của
đối tượng khác hoặc “thời gian” khi hai đối tượng hiện diện trong cùng một nơi
vào cùng một thời điểm. Nguyên tắc này củng cố yêu cầu về chiến lược liên hợp
(xem Điều 10.4)
Thông
tin nên được sử dụng trước khi thành phẩm được chọn hoặc sản xuất, chỉ ra không
gian cần thiết để lắp đặt, kết nối, bảo trì và thay thế, và được thay thế bằng
thông tin cụ thể ngay khi nhận được. Tất cả các quyền liên quan đến thông tin
phải được điều chỉnh bằng thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
11.2 Mức độ nhu cầu thông tin
Mức độ
nhu cầu thông tin của mỗi thông tin được chuyển giao phải được xác định theo mục
đích của thông tin. Điều này bao gồm việc xác định sự phù hợp về chất lượng, số
lượng và mức độ chi tiết của thông tin. Mức độ nhu cầu thông tin và có thể thay
đổi tùy theo các lần chuyển giao.
Một loạt
các số liệu có sẵn để xác định mức độ nhu cầu thông tin. Ví dụ: hai số liệu bổ
sung nhưng độc lập có thể xác định hình học và chữ số về chất lượng, số lượng
và mức độ chi tiết. Khi các số liệu này đã được xác định, chúng sẽ được sử dụng
để xác định mức độ nhu cầu thông tin trên toàn bộ dự án hoặc tài sản. Tất cả điều
này được mô tả rõ ràng trong OIR, PIR, AIR hay EIR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3 Chất lượng thông tin
Thông
tin được quản lý trong CDE phải dễ hiểu với tất cả các bên tham gia. Những điều
sau đây nên được thống nhất để hỗ trợ việc quản lý chất lượng thông tin:
- Các định dạng thông tin;
- Các định dạng chuyển giao;
- Cấu trúc của mô hình thông tin;
- Phương pháp cấu trúc và phân loại
thông tin;
- Đặt tên thuộc tính cho siêu dữ liệu,
ví dụ các thuộc tính hạng mục xây dựng và các chuyển giao thông tin.
Việc
phân loại đối tượng phải phù hợp với nguyên tắc trong TCVN 14176-2:2024. Thông
tin đối tượng phải phù hợp với ISO 12006-3, để hỗ trợ cho việc trao đổi đối tượng.
Việc
kiểm tra tự động các thông tin trong CDE nên được cân nhắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1 Nguyên tắc
Giải
pháp và quy trình CDE nên được sử dụng để quản lý thông tin trong suốt quá
trình quản lý tài sản và chuyển giao dự án. Trong giai đoạn chuyển giao, giải
pháp và quy trình CDE hỗ trợ các quá trình quản lý thông tin trong TCVN
14177-2:2024, 5.6 và 5.7.
Khi kết
thúc một dự án, các công-te-nơ thông tin cần thiết cho việc quản lý tài sản được
chuyển từ PIM sang AIM. Các công-te-nơ thông tin dự án còn lại, bất kỳ
công-te-nơ thông tin dự án nào ở trạng thái lưu trữ, nên được giữ lại ở dạng chỉ đọc
trong trường hợp có tranh chấp và để giúp rút kinh nghiệm. Khoảng thời gian để
lưu giữ các công-te-nơ thông tin dự án được xác định trong EIR.
Bản sửa
đổi hiện hành của từng công-te-nơ thông tin trong CDE phải ở một trong ba trạng
thái sau:
- Đang thực hiện (xem 12.2);
- Đã chia sẻ (xem 12.4);
- Đã xuất bản (xem 12.6).
Các
công-te-nơ thông tin hiện hành có thể tồn tại trên cả ba trạng
thái, tùy thuộc vào sự phát triển của chúng. Cũng cần có trạng thái lưu trữ
(xem 12.7) cung cấp nhật ký về tất cả các giao dịch trong công- te-nơ thông tin
và dấu vết đối chiếu quá trình phát triển.
Các trạng
thái này thể hiện trong sơ đồ minh họa ở Hình 10. Hình 10 minh họa thể hiện đơn
giản hóa quy trình làm việc trên CDE, liên quan đến nhiều lần điều chỉnh của dữ
liệu, nhiều lần xem xét, phê duyệt và ủy quyền, và nhiều mục nhật ký bản ghi
lưu trữ các công-te-nơ thông tin ở các trạng thái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi
công-te-nơ thông tin được quản lý thông qua CDE nên có siêu dữ liệu bao gồm:
1) Mã sửa đổi, phù hợp với tiêu chuẩn đã
chấp thuận; và
2) Mã trạng thái, hiển thị (các) cách sử
dụng thông tin được phép.
Ban đầu,
siêu dữ liệu được đưa ra bởi người tạo lập và sau đó được sửa đổi bởi quá trình
phê duyệt và ủy quyền. Sử dụng công-te-nơ thông tin cho các mục đích khác với
mã trạng thái đang hiển thị của dữ liệu gây rủi ro cho người sử dụng.
Giải
pháp CDE có thể bao gồm cả khả năng quản lý cơ sở dữ liệu để quản lý các thuộc
tính của công- te-nơ thông tin và siêu dữ liệu, và khả năng truyền tải để đưa
ra thông báo cập nhật cho các thành viên trong nhóm và duy trì quá trình kiểm
tra việc xử lý thông tin.
Toàn bộ
mô hình thông tin thường không tổ chức ở một nơi, đặc biệt đối với tài sản hoặc
dự án lớn, phức tạp, hoặc các nhóm phân tán. Dựa trên công-te-nơ thông tin phối
hợp làm việc cho phép quy trình CDE được chuyển giao trên các hệ thống máy tính
hoặc nền tảng công nghệ khác nhau.
Những
lợi thế của việc áp dụng giải pháp và quy trình CDE bao gồm:
- Trách nhiệm đối với thông tin trong mỗi
công-te-nơ thông tin vẫn thuộc về tổ chức tạo lập, mặc dù nó được chia sẻ và sử
dụng lại nhưng chỉ tổ chức tạo lập được phép sửa đổi;
- Chia sẻ các công-te-nơ thông tin làm
giảm thời gian và chi phí trong việc tạo thông tin phối hợp; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 10 - Khái niệm môi trường dữ liệu chung
12.2 Trạng thái công việc đang tiến hành
Trạng
thái công việc đang tiến hành được sử dụng cho thông tin đang được phát triển bởi
nhóm triển khai. Một công-te-nơ thông tin ở trạng thái này sẽ không thể hiển thị
hoặc truy cập được đối với bất kỳ nhóm triển khai khác. Điều này đặc biệt quan
trọng nếu giải pháp môi trường dữ liệu chung (CDE) được triển khai thông qua một
hệ thống chia sẻ, ví dụ: máy chủ chia sẻ hoặc cổng thông tin web.
12.3 Quá trình chuyển đổi kiểm tra/xem xét/phê
duyệt
Quá
trình chuyển đổi kiểm tra/xem xét/phê duyệt so sánh công-te-nơ thông tin với kế
hoạch chuyển giao thông tin và với các tiêu chuẩn, phương pháp và quy trình tạo
lập thông tin đã được chấp thuận. Quá trình chuyển đổi kiểm tra/xem xét/phê duyệt
nên được thực hiện bởi nhóm triển khai ban đầu.
12.4 Trạng thái chia sẻ
Mục
đích của trạng thái chia sẻ cũng được sử dụng cho các công-te-nơ thông tin đã
được phê duyệt để chia sẻ với bên đặt hàng và sẵn sàng cho phép. Việc sử dụng
trạng thái chia sẻ này có thể được gọi là trạng thái chia sẻ khách hàng.
12.5 Chuyển đổi tình trạng xem xét/phê duyệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phê
duyệt sẽ tách riêng thông tin (ở trạng thái đã xuất bản) có thể được dùng trong
bước chuyển giao dự án tiếp theo bao gồm công việc thiết kế hoặc thi công xây dựng
chi tiết hoặc để quản lý tài sản, ra khỏi thông tin vẫn có thể thay đổi được (ở
trạng thái công việc đang tiến hành hoặc trạng thái chia sẻ).
12.6 Trạng thái đã xuất bản
Trạng
thái đã xuất bản được dùng cho thông tin mà đã được cấp phép sử dụng, ví dụ: việc
xây dựng một dự án mới hoặc trong việc khai thác sử dụng một tài sản. PIM khi kết
thúc một dự án hoặc AIM trong quá trình khai thác sử dụng tài sản chỉ bao gồm
thông tin ở trạng thái đã xuất bản hoặc trạng thái lưu trữ.
12.7 Trạng thái lưu trữ
Trạng
thái lưu trữ được sử dụng để chứa nhật ký của tất cả các công-te-nơ thông tin
đã được chia sẻ và xuất bản trong suốt quá trình quản lý thông tin cũng như là
dấu vết kiểm toán của quá trình phát triển của các công-te-nơ thông tin. Một
công-te-nơ thông tin được tham chiếu ở trạng thái lưu trữ mà trước đây là trạng
thái đã xuất bản thể hiện thông tin có khả năng đã được sử dụng cho công việc
thiết kế chi tiết hơn, cho thi công công trình hoặc để quản lý tài sản.
13 Tóm tắt "Mô hình hóa
thông tin công trình (BIM) theo bộ TCVN 14177"
Quản
lý thông tin khác với tạo lập và chuyển giao thông tin, nhưng chúng được liên kết
chặt chẽ với nhau. Quản lý thông tin được áp dụng trong suốt toàn bộ vòng đời của
tài sản. Các chức năng quản lý thông tin nên được giao cho các tổ chức thích hợp
nhất (bên đặt hàng, các bên thực hiện chính, các bên thực hiện) và không nhất
thiết phải yêu cầu chỉ định/lựa chọn từ các tổ chức mới.
Lượng
thông tin đang được quản lý thường sẽ tăng lên trong cả giai đoạn chuyển giao
và giai đoạn khai thác sử dụng. Tuy nhiên, chỉ nên cung cấp hoặc chuyển giao những
thông tin liên quan giữa các hoạt động trong giai đoạn khai thác sử dụng, giai
đoạn chuyển giao.
Một
quá trình quản lý thông tin được bắt đầu mỗi khi có một thỏa thuận cung cấp
thông tin mới của giai đoạn chuyển giao hoặc giai đoạn khai thác sử dụng bất kể
thỏa thuận này là chính thức hay không chính thức. Quá trình này bao gồm việc
chuẩn bị các yêu cầu thông tin, xem xét các bên thực hiện tiềm năng liên quan đến
quản lý thông tin, lập kế hoạch ban đầu, chi tiết về cách thức và và thời gian
thông tin sẽ được chuyển giao và xem xét các chuyển giao thông tin so với các
yêu cầu thông tin trước khi chúng được đưa vào các hệ thống khai thác sử dụng.
Quá trình quản lý thông tin cần được áp dụng sao cho tương xứng với quy mô và độ
phức tạp của các hoạt động quản lý dự án hoặc quản lý tài sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy
trình CDE được sử dụng để hỗ trợ hợp tác tạo lập, quản lý, chia sẻ và trao đổi
của tất cả thông tin trong các giai đoạn khai thác sử dụng và chuyển giao.
Các mô
hình thông tin bao gồm các chuyển giao thông tin liên kết được tạo lập bởi tiến
trình CDE nhằm giải quyết các vấn đề của tất cả các bên quan tâm.
Trong
quá trình quản lý thông tin, số lượng và mô tả các phần trong vòng đời tài sản
(hình chữ nhật khép kín), các mốc trao đổi thông tin (hình tròn khép kín) và
các thời điểm quyết định cho các nhóm chuyển giao, các bên quan tâm hoặc bên đặt
hàng (hình kim cương) nên phản ánh thực tiễn địa phương, bên quan tâm và các
yêu cầu của bên đặt hàng, và bất kỳ văn bản hoặc yêu cầu cụ thể nào đối với việc
chuyển giao dự án hoặc quản lý tài sản.
Các
khái niệm và nguyên tắc trên được tóm tắt trong Hình 11.

Hình 11 - Ví dụ về chuyển giao thông tin thông qua
trao đổi thông tin để hỗ trợ các quyết định quan trọng của bên đặt hàng
Phụ lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Thông tin chung
Các
chiến lược liên hợp và các phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin là những
khái niệm quan trọng để quản lý các mô hình thông tin liên kết trong "BIM
theo bộ TCVN 14177".
Sự
liên hợp và phân chia công-te-nơ thông tin được sử dụng để:
- Cho phép các nhóm triển khai khác
nhau làm việc trên các phần khác nhau của mô hình thông tin cùng một lúc mà
không gây ra các vấn đề về phối hợp, ví dụ: các xung đột về không gian hoặc
không tương thích về chức năng;
- Hỗ trợ bảo mật thông tin;
- Dễ dàng truyền tải thông tin bằng
cách giảm kích thước các công-te-nơ thông tin riêng biệt
Sự
liên hợp và phân chia công-te-nơ thông tin cũng có thể được sử dụng để giúp xác
định phạm vi dịch vụ cho các nhóm triển khai.
A.2 Làm việc đồng thời
Một
chiến lược liên hợp cho phép làm việc đồng thời xác định các ranh giới không
gian, trong đó mỗi nhóm triển khai cần xác định các hệ thống, thành phần hoặc cấu
kiện xây dựng mà nhóm chịu trách nhiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Bảo mật thông tin
Một
chiến lược liên hợp hoặc phân chia cấu trúc công-te-nơ thông tin nhằm hỗ trợ bảo
mật thông tin nên tách các công-te-nơ thông tin hoặc các phần của tài sản theo các
quyền truy cập thông tin. Đối với một tài sản liên quan đến tư pháp hình sự, chẳng
hạn như nhà tù, cấp độ hạn chế khác nhau có thể được áp dụng đối với các thông
tin chung về địa điểm công trình (chẳng hạn như vị trí, tuyến đường đi của
phương tiện), đối với thông tin thiết kế và xây dựng tổng thể (chẳng hạn như
các mặt bằng sàn, không gian lân cận, các biện pháp xử lý hệ thống thông gió và
sưởi ấm) và đối với thông tin cụ thể về an ninh (như chi tiết về khóa và cánh
buồng giam, chi tiết hệ thống giám sát, các quá trình sơ tán hoặc giam giữ). Điều
này được minh họa trong Hình A.2.
A.4 Truyền tải thông tin
Một
chiến lược liên hợp nhằm hỗ trợ truyền tải các công-te-nơ thông tin trong nội bộ
nhóm chuyển giao, hoặc đến và đi từ bên đặt hàng nên xem xét kích thước tệp tối
đa có thể thực hiện để tải lên và tải xuống với cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin cụ thể, ví dụ 250 Mb. Mô hình thông tin khi đó nên được chia nhỏ để không
có công-te-nơ thông tin/vùng chứa thông tin đơn lẻ nào lớn hơn 250 Mb.

Hình A.1 - Minh họa chiến lược liên hợp không
gian theo nguyên tắc trong dự án xây dựng

Hình A.2 - Minh họa phân chia cấu trúc
công-te-nơ thông tin để làm việc đồng thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 - Minh họa phân chia cấu trúc
công-te-nơ thông tin để bảo mật thông tin
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới
thiệu
1 Phạm
vi áp dụng
2 Tài liệu
viện dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và ký hiệu
3.1 Thuật
ngữ chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Các
thuật ngữ liên quan đến quản lý thông tin
4 Thông
tin tài sản và thông tin dự án, các quan điểm và phối hợp làm việc
4.1 Nguyên
tắc
4.2 Quản
lý thông tin theo bộ TCVN 14177
4.3 Các
quan điểm về quản lý thông tin
5 Xác định
yêu cầu thông tin và kết quả của các mô hình thông tin
5.1 Nguyên
tắc
5.2 Yêu cầu
thông tin tổ chức (OIR)
5.3 Yêu cầu
thông tin tài sản (AIR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Yêu cầu
thông tin trao đổi (EIR)
5.6 Mô hình
thông tin tài sản (AIM)
5.7 Mô
hình thông tin dự án (PIM)
6 Chu kỳ
chuyển giao thông tin
6.1 Nguyên
tắc
6.2 Sự
liên kết với vòng đời tài sản
6.3 Thiết
lập các yêu cầu thông tin và kế hoạch chuyển giao thông tin
7 Các chức
năng quản lý thông tin dự án và thông tin tài sản
7.1 Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Các chức
năng quản lý thông tin dự án
7.4 Các chức
năng quản lý thông tin nhiệm vụ
8 Năng lực
và khả năng của nhóm chuyển giao
8.1 Nguyên
tắc
8.2 Đánh
giá năng lực và khả năng
9 Phối hợp làm việc trong công-te-nơ
thông tin
10 Kế hoạch
chuyển giao thông tin
10.1 Nguyên
tắc
10.2 Thời
điểm chuyển giao thông tin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Xác định
chiến lược liên hợp và cấu trúc phân chia cho các công-te-nơ thông tin
11 Quản
lý việc hợp tác tạo lập thông tin
11.1 Nguyên
tắc
11.2 Mức độ
nhu cầu thông tin
11.3 Chất lượng thông tin
12 Giải
pháp và quy trình môi trường dữ liệu chung (CDE)
12.1 Nguyên
tắc
12.2 Trạng
thái công việc đang tiến hành
12.3 Quá
trình chuyển đổi kiểm tra/xem xét/phê duyệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.5 Chuyển
đổi tình trạng xem xét/phê duyệt
12.6 Trạng
thái đã xuất
12.7 Trạng
thái lưu trữ
13 Tóm tắt
"Mô hình hóa thông tin công trình (BIM) theo bộ TCVN 14177"
Phụ lục
A (tham khảo) Minh họa về các chiến lược liên hợp và phân chia cấu trúc
công-te-nơ thông tin