TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13959-1:2024
BS EN 1288-1:2000
KÍNH XÂY DỰNG -
XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN. PHẦN 1: NGUYÊN LÝ THỬ NGHIỆM KÍNH
Glass in building - Determination of the
bending strength. Part 1: Fundamentals of testing
glass
Lời nói đầu
TCVN 13959-1:2024 được xây dựng trên cơ sở tham khảo BS EN 1288-1:2000.
TCVN 13959-1:2024 do Hiệp hội Kính và Thủy tinh Việt Nam biên soạn. Bộ
Xây dựng đề nghị. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định. Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn TCVN 13954:2024 Kính xây dựng - Xác định độ
bền uốn bao gồm năm phần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Phần 2: Thử nghiệm bằng
vòng kép đồng trục đối với các mẫu kính phẳng có diện tích bề
mặt thử lớn
-
Phần 3: Thử nghiệm mẫu được
đỡ trên hai điểm (uốn bốn điểm)
- Phần 4: Thử nghiệm kính hình lòng máng
-
Phần 5: Thử nghiệm bằng
vòng kép đồng trục đối với các
mẫu kính phẳng có diện tích bề mặt thử nhỏ
KÍNH XÂY DỰNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN
UỐN. PHẦN 1: NGUYÊN LÝ THỬ
NGHIỆM KÍNH
Glass in building - Determination of the bending
strength. Part 1: Fundamentals of testing glass
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các nguyên lý thử nghiệm xác định độ bền uốn của
kính đơn lớp dùng trong xây dựng. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với kính hộp
và kính dán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các lưu ý khi thử nghiệm kính;
- Giải thích nguyên nhân của các phương pháp thử
khác nhau;
- Hạn chế của các phương pháp thử;
- Các yêu cầu về an toàn cho người vận hành thiết
bị thử
TCVN 13959-2, TCVN 13959-3, TCVN 13959-4 và TCVN 13959-5 mô tả chi tiết
các phương pháp thử.
Phương pháp thử được mô tả trong tiêu chuẩn này nhằm đạt được số lượng
lớn các giá trị của độ bền uốn, được sử dụng làm cơ sở cho đánh giá thống kê độ
bền của kính.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn
này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được
nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới
nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7364-1 Kính xây dựng - Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn
nhiều lớp - Phần 1: Định nghĩa và mô tả các vật liệu thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 13959-3 Kính xây dựng - Xác định độ bền uốn - Phần 3: Thử nghiệm
mẫu được đỡ trên hai điểm (uốn bốn điểm)
TCVN 13959-4 Kính xây dựng - Xác định độ bền uốn - Phần 4: Thử nghiệm
kính hình lòng máng
TCVN 13959-5 Kính xây dựng - Xác định độ bền uốn - Phần 5: Thử nghiệm
bằng vòng kép đồng trục đối với các mẫu kính phẳng có diện tích bề mặt thử nhỏ
EN 572-1 Glass in building - Basic soda lime silicate glass products
- Part 1: Definitions and general physical and mechanical properties (Kính xây
dựng - Sản phẩm kính soda-đá vôi-silicat cơ bản - Phần 1: Định nghĩa và tính chất
cơ lý chung)
EN 572-2 Glass in building - Basic soda lime silicate glass products
- Part 2: Float glass (Kính xây dựng - Sản phẩm kính soda-đá vôi-silicat cơ bản
- Phần 2: Kính nổi)
EN 572-3 Glass in building - Basic soda lime silicate glass products
- Part 3: Polished wired glass (Kính xây dựng - Sản phẩm kính soda-đá
vôi-silicat cơ bản - Phần 3: Kính cốt lưới thép mài bóng)
EN 572-4 Glass in building - Basic soda lime silicate glass products
- Part 4: Drawn sheet glass (Kính xây dựng - Sản phẩm kính soda-đá vôi-silicat
cơ bản - Phần 4: Kính tấm kéo)
EN 572-5 Glass in building - Basic soda lime silicate glass products
- Part 5: Patterned glass (Kính xây dựng - Sản phẩm kính soda-đá vôi-silicat cơ
bản - Phần 5: Kính vân hoa)
EN 572-6 Glass in building - Basic soda lime silicate glass products
- Part 6: Wired patterned glass (Kính xây dựng - sản phẩm
kính soda-đá vôi-silicat cơ bản - Phần 6: Kính vân hoa cốt lưới thép)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EN 1748-1 Glass in building - Special basic products - Part 1:
Borosilicate glasses (Kính xây dựng - Sản phẩm cơ bản đặc biệt - Phần 1: Kính
borosilicat)
EN 1748-2 Glass in building - Special basic products - Part 2: Glass
ceramics (Kính xây dựng - Sản phẩm cơ bản đặc biệt - Phần 2: Kính gốm)
EN 1863-1 Glass in building - Heat strengthened soda lime silicate
glass - Part 1: Definition and description (Kính xây dựng - Kính soda-đá
vôi-silicat bán tôi nhiệt - Phần 1: Định nghĩa và mô tả) (TCVN 7455 Kính xây dựng
- Kính phẳng tôi nhiệt)
EN 12150-1 Glass in building - Thermally toughened soda lime
silicate glass - Part 1: Definition and description (Kính xây dựng - Kính
soda-đá vôi-silicat tôi nhiệt - Phần 1: Định nghĩa và mô tả)
EN 12337-1 Glass in building - Chemically strengthened soda lime
silicate glass - Part 1: Definition and description (Kính xây dựng - Kính
soda-đá vôi-silicat tôi hóa - Phần 1: Định nghĩa và mô tả)
EN 13024-1 Glass in building - Thermally toughened borosilicate
safety glass - Part 1: Definition and description (Kính
xây dựng - Kính an toàn borosilicat tôi nhiệt - Phần 1: Định nghĩa và mô tả)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại kính phù hợp với các tiêu chuẩn EN 572-2 (TCVN 7218), EN 572-3
(TCVN 7456), EN 572-4 (TCVN 7736), EN 572-5 (TCVN 7527), EN 572-6, EN 1748-1,
EN 1748-2, hoặc bất kỳ loại kính nào được biến đổi từ các loại trên mà không
làm thay đổi mặt cắt hoặc độ cong vênh.
3.2
Ứng suất uốn (bending
stress)
Ứng suất uốn kéo sinh ra trong bề mặt mẫu thử
CHÚ THÍCH: Để thử nghiệm, ứng suất uốn phải đồng đều trên phần bề mặt
được xác định
3.3
Ứng suất uốn hiệu quả
(effective bending stress)
Giá trị trung bình có trọng số của các ứng suất uốn kéo, được hiệu chỉnh
bằng hệ số không đồng nhất của trường ứng suất.
3.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất uốn hoặc ứng suất uốn hiệu quả gây vỡ mẫu thử.
3.5
Độ bền uốn tương đương
(equivalent bending strength)
Độ bền uốn biểu hiện của kính cán. Do chiều dày của loại kính này không đồng
đều nên không thể tính được độ bền uốn chính xác.
3.6
Độ bền uốn định hình (profile bending strength)
Tỷ số giữa mô men uốn lớn nhất và mô đun tiết diện của kính hình lòng
máng.
3.7
Hệ số tập trung ứng suất
(stress intensity factor)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8
Các loại kính ứng suất trước (prestressed glass)
Các sản phẩm tuân thủ theo EN 1863, EN 12150, EN 12337 và EN 13024-1.
4 Các ký hiệu
F
Tải trọng tác dụng
h
Chiều dày mẫu thử
L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k
Hệ số tính ứng suất uốn (dùng cho TCVN 13959-3)
K1, K2
Hệ số tính ứng suất uốn (dùng cho TCVN 13959-5)
MbB
Mô men uốn cực đại
p
Áp suất khí tác động trong phạm vi vòng tải trọng (xem TCVN 13959-2)
PbB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r1
Bán kính vòng tải trọng
r2
Bán kính vòng đỡ
r3
Bán kính mẫu tròn
r3m
Bán kính mẫu trung bình
y0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z
Mô đun tiết diện
μ
Hệ số Poisson của mẫu
CHÚ THÍCH: Đối với kính soda-đá vôi-silicat (xem EN 572-1) hệ số
Poisson bằng 0,23
σb
Ứng suất uốn
σbeff
Ứng suất uốn hiệu quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền uốn
σbeqB
Ứng suất uốn tương đương
σrad
Ứng suất pháp
σT
Ứng suất tiếp
σL
Ứng suất theo hướng dọc theo chiều dài của mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Vật liệu kính
5.1.1 Tổng quan
Kính là vật liệu đồng nhất đẳng hướng, có ứng xử đàn hồi tuyến tính gần
như tuyệt đối trong phạm vi độ bền kéo của nó.
Kính có độ bền nén rất cao và trên lý thuyết cũng có độ bền kéo rất
cao, nhưng bề mặt của kính có sự không đồng đều dẫn tới dễ vỡ hơn khi kính chịu
ứng suất kéo. Sự không đồng đều gây ra bởi tác động của độ ẩm, tiếp xúc với vật
liệu cứng (ví dụ như hạt sạn) và tiếp tục bị tác động bởi độ ẩm luôn tồn tại
trong không khí.
Độ bền kéo vào khoảng 10.000 MPa được dự đoán từ cấu trúc phân tử, nhưng
phần lớn kính thường vỡ tại ứng suất dưới 100 MPa.
Tác động của sự không đồng đều và của độ ẩm đến tính chất của kính cần
được tính đến khi thử nghiệm độ bền.
Do độ bền nén rất cao, kính luôn vỡ dưới ứng suất kéo. Do kính trong
công trình rất hiếm khi sử dụng theo hướng chịu kéo, tính chất chịu lực quan trọng
nhất là độ bền uốn kéo. Các phương pháp thử được mô tả trong tiêu chuẩn này đều
nhằm đánh giá độ bền uốn kéo của kính.
Độ bền uốn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
a) Điều kiện bề mặt (xem 5.1.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Diện tích bề mặt chịu ứng suất kéo (xem 5.1.4);
d) Môi trường xung quanh, thông qua rạn nứt do ăn mòn dưới ứng suất,
cũng như việc bảo dưỡng hư hại bề mặt kính (xem 5.1.5);
e) Lão hóa, ví dụ như thời gian tính từ lần xử lý hoặc biến đổi bề mặt
bằng cơ học cuối cùng đến lúc hư hại (xem 5.1.6);
f) Nhiệt độ (xem 5.1.7).
Ảnh hưởng tới độ bền uốn, được gây ra bởi các yếu tố từ b) đến f), đã
được tính đến trong tiêu chuẩn này.
5.1.2 Ảnh hưởng của điều kiện
bề mặt
Để các thử nghiệm độ bền uốn tuân thủ theo tiêu chuẩn này, kính phải ứng
xử là vật liệu đàn hồi tuyến tính gần như tuyệt đối, bằng cách vỡ giòn. Tính
giòn có nghĩa là khi tiếp xúc với bất kỳ vật liệu cứng nào sẽ gây ra các hư hại
bề mặt ở dạng rất nhỏ, ví dụ các vết rạn nứt ở kích thước hiển vi. Hư hại bề mặt
ở dạng này, trên thực tế là không thể tránh được trong quá trình thao tác thông
thường với kính, gây ra những vết khứa trên bề mặt, là nhân tố chính làm giảm độ
bền cơ học, trong trường hợp này ảnh hưởng của thành phần hóa học của kính chỉ
là nhân tố nhỏ và trong nhiều trường hợp có thể loại bỏ hoàn toàn.
Chính vì vậy, độ bền uốn được xác định bởi các phương pháp nêu trong
tiêu chuẩn này, sẽ bị tác động nhiều bởi điều kiện bề mặt của mẫu được thử nghiệm.
Điều kiện bề mặt được xác định bởi các yếu tố chính sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Ứng suất dư, ví dụ như dạng ứng suất trước bởi nhiệt hoặc hóa học,
hoặc ứng suất dư vô tình gây ra.
5.1.3 Tác động của tốc độ gia tải
Với các giá trị độ bền uốn được xác định theo tiêu chuẩn này, tốc độ
gia tải là yếu tố quan trọng đặc biệt.
Sự lan truyền nứt trên kính nằm trên một dải giá trị rộng của ứng suất
kéo. Như vậy sẽ có một giá trị nhỏ nhất của hệ số tập trung ứng suất mà nếu thấp
hơn giá trị đó thì vết nứt chưa lan truyền. Tiếp đó, sẽ xảy ra sự lan
truyền nứt dưới tới hạn với các giá trị cao hơn của hệ,số tập
trung, ứng suất, hiện tượng này bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, nhiệt độ và hóa chất.
Khi hệ số tập trung ứng suất đạt trên giá trị tới hạn, sự lan truyền nứt sẽ diễn
ra rất nhanh và dẫn tới vỡ gần như tức thời. Hậu quả của sự lan truyền nứt dưới
tới hạn sẽ dẫn tới tốc độ gia tải tăng và/hoặc thời gian gia tải tĩnh sẽ ảnh hưởng
tới độ bền uốn.
Với các loại kính ứng suất trước, tốc độ gia tải sẽ không ảnh hưởng đến
khi ứng suất kéo trên bề mặt vượt quá ứng suất nén tồn tại bên trong kính.
5.1.4 Tác động của diện tích bề mặt thử
Độ bền uốn của kính sẽ giảm nếu tăng diện tích thử nghiệm chịu ứng suất
lớn. Tác động của diện tích này được tính toán khi thay đổi của phân bố thống
kê của khuyết tật bề mặt. Diện tích thử nghiệm lớn hơn thì xác suất diện
tích thử đó chứa khuyết tật bề mặt lớn sẽ lớn hơn. Như vậy, ảnh hưởng của diện
tích bề mặt sẽ tăng lên cùng với sự giảm của lượng khuyết tật trên bề mặt, từ
đó ảnh hưởng nảy sẽ cần phải tính đến trong trường hợp không bị hư hại, ví dụ bề
mặt kính được gia công bằng ngọn lửa.
Sự khác nhau giữa các giá trị độ bền uốn, đo theo TCVN 13959-2 (diện
tích chịu ứng suất lớn nhất: 240.000 mm2), hoặc đo theo kiểu R45
và R30 theo TCVN 13959-5 (diện tích chịu ứng suất lớn nhất: 254 mm2
và 113 mm2), là do kích thước của diện tích chịu ứng suất. Phụ thuộc
vào diện tích hư hại, kết quả nhận được với diện tích bề mặt thử nhỏ hơn sẽ có
ý nghĩa hơn so với diện tích lớn hơn, như ở trong Bảng 1.
Bảng 1 - Tác động gần
đúng của diện tích bề mặt thử với độ bền uốn đo được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu đo/Device
So sánh độ bền uốn/Relative bending strength
TCVN 13959-2
-
100 %
TCVN 13959-5
R45
140% đến 270%
TCVN 13959-5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
145% đến 300%
Do kính sử dụng trong công trình xây dựng thường ở kích cỡ lớn, phương
pháp thử nêu trong TCVN 13959-2 và TCVN 13959-3 sẽ cho các giá trị thích hợp
hơn với kính phẳng sử dụng trong công trình xây dựng. Phương pháp thử nêu trong
TCVN 13959-5 cũng có thể sử dụng như phương pháp đánh giá so sánh độ bền uốn của
kính phẳng.
5.1.5 Tác động của môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh ở nơi mà kính được thử nghiệm có ảnh hưởng đến độ
bền của kính, đặc biệt khi độ ẩm rất thấp. Khi kính được sử dụng trong công
trình xây dựng, độ ẩm tương đối điển hình sẽ thay đổi từ 30% đến 100%. Trong
khoảng này, tác động lên độ bền uốn, được thử nghiệm theo tiêu chuẩn này, sẽ
không lớn. Tuy vậy, thử nghiệm cho kính sử dụng trong xây dựng phải được tiến
hành trong điều kiện với độ ẩm tương đối nằm trong khoảng 40 % - 70 %, nhằm loại
trừ ảnh hưởng của yếu tố này đến độ bền uốn.
5.1.6 Tác động của lão hóa
Nếu bề mặt kính được gia công (bởi ăn mòn, khắc, gia công cạnh,...) trước
khi thử nghiệm, cần phải để các hư hại mới được hàn gắn trước khi thử. Thay đổi
bề mặt liên tục bởi tác động của ẩm tới hư hại, có thể làm giảm tác động tới cường
độ của kính. Trên thực tế, kính không nên chịu ứng suất sau khi gia công, cần
phải ổn định mẫu ít nhất là 24 h trước khi thử.
5.1.7 Tác động của nhiệt độ
Độ bền uốn của kính bị tác động bởi thay đổi nhiệt độ. Với dải nhiệt độ
thông thường khi kính ở trong công trình xây dựng, tác động này không lớn,
nhưng để tránh phức tạp khi so sánh các giá trị độ bền uốn, thử nghiệm cần được
tiến hành trong dải nhiệt độ hạn chế.
5.2 Ứng suất uốn và độ bền uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử mô tả trong TCVN 13959-2, TCVN 13959-3, TCVN 13959-4 và
TCVN 13959-5 được thiết kế nhằm tạo ra ứng suất uốn đồng đều trên một diện tích
(diện tích thử) của mẫu. Tuy vậy, thử nghiệm không dành cho mục đích thống kê,
do vậy, ứng suất, gây ra bởi lực tác động, phụ thuộc vào bản chất của vật liệu
cũng như phân bố lực.
5.2.2 Ứng suất hiệu quả
Khi ứng suất thay đổi đáng kể trên diện tích thử, như trong TCVN
13959-3 (xem 6.2.2), thì cần phải tính theo ứng suất trung bình có trọng số, gọi
là ứng suất uốn tương đương, σbeff. Trọng số được đánh giá bằng thống
kê theo xác suất vỡ tại điểm bất kỳ trên diện tích thử.
5.2.3 Độ bền uốn tương đương
Thay đổi độ đồng nhất hoặc chiều dày của mẫu ảnh hưởng đến phân bố ứng
suất. Vì vậy, độ bền uốn, σbB, không bao giờ là một giá trị chính xác hoàn toàn, trong một vài trường
hợp đặc biệt, tốt hơn là sử dụng độ bền uốn tương đương, σbeqB.
Với một vài loại kính đã được thử (ví dụ như kính nổi), sự
khác nhau giữa hai đại lượng trên là rất nhỏ và giá trị độ bền uốn được xác định
bởi các thử nghiệm xấp xỉ độ bền uốn thực.
Trong trường hợp kính cán vân hoa, chỉ cần xác định độ bền uốn tương
đương.
5.2.4 Độ bền
uốn định hình
Khi kính hình lòng máng được thử nghiệm theo TCVN 13959-4, hầu hết các
mẫu bị vỡ bởi vết nứt có gốc tại góc của thanh định hình, ở nơi bụng và vành gặp
nhau, và không ở biên của vành hoặc ở bề mặt của bụng. Đó là do ứng suất thử cấp
sinh ra bởi vành bị căng khi mặt cắt hình lòng máng bị uốn. Trong thử nghiệm
này, tốt hơn là biểu thị độ bền uốn bằng độ bền uốn định hình, PbB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1 Quy định chung
Thử nghiệm theo TCVN 13959-2, TCVN 13959-3 và TCVN 13959-5 dùng cho thử
nghiệm kính phẳng, bao gồm kính nổi, kính kéo, kính cán vân hoa, kính cán vân
hoa cốt lưới thép, kính cốt lưới thép và kính ứng suất trước, không cố ý uốn cong
hoặc định hình (trừ mặt phẳng cán vân hoa của kính cán vân hoa).
5.3.2 Kính cán vân hoa
Thử nghiệm vòng kép đồng trục cho diện tích bề mặt lớn (TCVN 13959-2)
có thể sử dụng để xác định độ bền uốn tương đương của kính cán vân hoa, với điều
kiện chiều dày nhỏ nhất và lớn nhất không được lệch quá 30 % hoặc 2 mm, tùy
theo giá trị nào thấp hơn, so với chiều dày trung bình. Nguyên nhân là do khó
khăn khi gắn vòng áp suất cho bề mặt cán vân hoa.
Không có giới hạn về độ sâu của vân hoa khi sử dụng thử nghiệm uốn bốn
điểm (T0VN 13959-3).
5.3.3 Kính dán nhiều lớp
Thử nghiệm độ bền uốn của kính dán (xem EN ISO 12543-1 (TCVN 7364)) nằm
ngoài tiêu chuẩn này.
Trong thử nghiệm uốn, biến dạng cắt bổ sung sinh ra trong lớp xen giữa
đàn hồi hoặc dẻo (trượt của tấm kính cứng trên lớp xen giữa). Hiện tượng này
gây ra việc đo độ bền uốn của kính dán nhiều lớp nang đến
giá trị độ bền nhỏ hơn độ bền uốn thực của kính đơn có cùng chiều dày. Biến dạng
cắt này nhạy cảm với tác động của nhiệt độ và tốc độ gia tải.
Kính dán nhiều lớp được gia công từ các sản phẩm kính đơn, các sản phẩm
này có thể được thử độc lập bằng các phương pháp thử mô tả trong TCVN 13959-2,
TCVN 13959-3 và TCVN 13959-5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền chịu lực của kính dán nhiều lớp phụ thuộc vào liên kết giữa các
thành phần của kết cấu ghép, nằm ngoài nội dung của tiêu chuẩn này.
5.4 Định hướng mẫu
Một số sản phẩm kính không đối xứng do quá trình sản xuất. Điều này có
thể quan sát được rõ ràng, ví dụ với kính vân hoa, mặt này
có hoa văn sâu hơn so với mặt kia và có thể trên đó hoa văn được
định hướng, hoặc có thể kém rõ ràng, trên mặt được trục cán chạy qua (xem Hình
1 trong TCVN 13959-3).
Khi có sự không đối xứng, cần thử kính theo các hướng khác nhau để xác
định độ bền uốn. Các mẫu kính được thử phải giống nhau về mặt danh nghĩa.
5.5 Số mẫu thử
Độ bền uốn của kính thay đổi trong một dải rộng đối với các mẫu thử
danh nghĩa giống nhau. Rất ít thông tin có thể nhận được nếu chỉ thử nghiệm với
vài mẫu, bởi vì không chắc chắn là các kết quả là điển hình.
Trong thống kê, độ không chắc chắn có thể biểu hiện bằng các giới hạn
tin cậy, các giá trị ở giữa các giới hạn này sẽ có xác suất xác định với mục
tiêu tìm kiếm các giá trị sai.
Khi mục tiêu được tìm kiếm nằm ở phần trung tâm của phân bố giá trị độ
bền uốn, vậy giới hạn tin cậy rõ ràng là hẹp ngay cả với một vài mẫu thử.
Xác định chính xác giá trị ứng suất kéo tạo ra xác suất nứt thấp có thể
đòi hỏi một lượng lớn mẫu thử khi, ví dụ là, ứng suất đặc trưng, hay ứng suất
cho phép, hay giá trị thiết kế của độ bền uốn được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Thử nghiệm bằng vòng kép đồng trục với diện
tích bề mặt thử lớn
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này được nêu trong TCVN 13959-2.
6.1.1 Bỏ qua hiệu ứng cạnh
Đặc trưng riêng của thử nghiệm bằng vòng kép đồng trục theo TCVN
13959-2 là có sai số khi chỉ diện tích bề mặt giới hạn bởi hình tròn sẽ chịu ứng
suất lớn nhất mà không phải là cạnh của nó. Ngược lại, ở các thử nghiệm uốn
khác (ví dụ TCVN 13959-3), cạnh của mẫu sẽ chịu ứng suất lớn nhất. Quy trình tuân
thủ TCVN 13959-2 dành riêng cho bề mặt (hoặc điều kiện bề mặt khác) chịu ứng suất
uốn. Hiệu ứng của điều kiện cạnh mẫu hầu như bị loại bỏ.
6.1.2 Phân tích biến thiên ứng suất
Khi độ võng tương đối nhỏ, diện tích bề mặt trung tâm chịu ứng suất kéo
đồng đều (xem Hình 1a), tại đó ứng suất pháp và ứng suất tiếp bằng nhau.
Nếu độ võng lớn hơn, ví dụ nếu nó vượt qua một nửa chiều dày của tấm
(giới hạn chính xác phụ thuộc vào tỷ lệ vòng r2/r1), sẽ
gây ra tăng ứng suất cục bộ ở dưới cạnh của vòng tải trọng, phạm vi của hiện tượng
này sẽ tăng lên khi tăng lực tác dụng (xem Hình 1b). Trong giai đoạn gia tải
này, ứng suất pháp và ứng suất tiếp thay đổi khác nhau và không thể tính toán ứng
suất một cách đơn giản. Tính toán ứng suất theo lý thuyết uốn tuyến tính sẽ
mang lại giá trị quá cao.

a) trường hợp độ võng nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) trường hợp độ võng lớn
Hình 1 - Phụ thuộc của ứng suất pháp và ứng suất
tiếp vào bán kính của mẫu,
khi gia tải bởi vòng kép
Do lực kết hợp bề mặt và vòng, sự tăng ứng suất ở dưới cạnh của vòng tải
trọng có thể tránh được. Với lực pit tông không đổi, F, áp suất khí, p, có thể
tối ưu hóa để nhằm đạt được ứng suất pháp và ứng suất tiếp tăng gần như đều
trong phạm vi vòng tải trọng (xem Hình 2 và 3). Tuy vậy, không thể tối ưu hóa
áp suất khí, p, để đạt được sự tăng của cả hai ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại
cùng một thời điểm.
Nếu áp suất khí, p, được tối ưu hóa theo phân bố ứng suất pháp
(xem Hình 2, đường p = 0,33 bar), thì ứng suất tiếp giảm ở trên vòng tải trọng
(xem Hình 3, đường p = 0,33 bar). Nếu áp suất khí, p, được tối ưu hóa
theo phân bố ứng suất tiếp (xem Hình 3, đường p = 0,15 bar), thì ứng suất pháp
tăng ở trên vòng tải trọng (xem Hình 2, đường p = 0,15 bar). Trong vật liệu
giòn, ứng suất pháp luôn là tác nhân gây ra vỡ đột ngột, nên sự phân bố không đồng
đều của ứng suất pháp là yếu tố quyết định của vỡ đột ngột. Chính vì vậy, áp
suất khí, p, luôn được tối ưu hóa theo biến thiên của ứng suất pháp cho mục
đích thử nghiệm.
Tuy nhiên, ưu điểm của điều kiện ứng suất hai trục là hai ứng suất
chính thường xấp xỉ nhau trong quá trình thử nghiệm khi độ võng nhỏ (xem 6.3).
Nhược điểm của phương pháp này là dễ bị lệch tâm do diện tích bề mặt thử rộng,
trừ khi vỡ trên bề mặt có hướng ưu tiên rõ ràng (theo một hoặc nhiều đường vỡ
song song với nhau).
Trong trường hợp mẫu vuông, phân bố ứng suất sẽ phân hướng nhẹ, ứng suất
theo hướng pháp tuyến và tiếp tuyến sẽ chênh lệch ít, nằm trong khoảng 5%.
Đồ thị trong Hình 3 của TCVN 13959-2 và các giá trị trong Bảng 3 của
TCVN 13959-2 được xác định nhờ đo thử nghiệm. Sai lệch của các giá trị đo độc lập
trong hình và bảng trên không vượt quá 5%.

Đồ thị được đo đạc với các thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r1 = 300 mm;
r2 = 400 mm;
Lực pit tông, F: 22 220 N;
Thông số: Áp suất khí, p
Đồ thị được xác định trong điều kiện áp suất khí được tối ưu hóa, p =
0,33 bar.
Hình 2 - Biến thiên của ứng suất pháp dọc theo
trung tuyến bề mặt mẫu uốn lồi

Đồ thị được đo đạc với các thông số sau:
Mẫu vuông: 1000 mm x 1000 mm x 6 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r2 = 400 mm;
Lực pit tông, F: 22 220 N;
Thông số: Áp suất khí, p
Đồ thị được xác định trong điều kiện áp suất khí được tối ưu hóa, p =
0,15 bar.
Hình 3 - Biến thiên của ứng suất tiếp dọc theo
trung tuyến bề mặt mẫu uốn lồi
6.1.3 Thử nghiệm kính cán vân hoa
Mẫu với một hoặc hai bề mặt cán vân hoa không thể được thử nghiệm với
diện tích bề mặt thử nhỏ theo phương pháp thử uốn bằng vòng kép đồng trục (xem
6.3 và TCVN 13959-5), vì sự chênh lệch bề mặt của các vân hoa xấp xỉ kích cỡ
của diện tích bề mặt thử.
Tuy nhiên, phương pháp thử bằng vòng kép đồng trục với diện
tích bề mặt lớn theo TCVN 13959-2 có thể thử nghiệm với bề mặt
cán vân hoa. Độ dày cấu trúc cho phép, theo 5.3.2 (dung sai cục bộ so với chiều
dày trung bình tối đa là 30% hoặc 2 mm, tùy theo giá trị nào thấp hơn) là cơ sở
để thử nghiệm.
Với kính có một hoặc hai bề mặt cán vân hoa, điều kiện tác dụng lực bởi
cạnh của vòng tải trọng bị vi phạm, do cần thiết phải thêm một lớp trung gian
dày hơn trên cạnh của vòng tải trọng. Hiện tượng này làm giảm kích cỡ của diện
tích bề mặt mà tại đó phân bố ứng suất pháp là gần như đồng đều. Mặt khác, gần
như có không ảnh hưởng của giá trị ứng suất dư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này được nêu trong TCVN 13959-3.
6.2.1 Kể đến hiệu ứng cạnh
Thử nghiệm này được thực hiện như thử nghiệm uốn dầm với dầm bản rộng.
Cạnh của mẫu, nằm trên nhịp ở giữa có ứng suất đơn hướng, đồng nhất theo phương
pháp tuyến, được tác động tới ứng suất lớn nhất, tương tự như với bề mặt. Khi
yêu cầu phải xác định độ bền uốn của kính mà hiệu ứng cạnh là quan trọng, thi
có thể sử dụng thử nghiệm này.
6.2.2 Phân tích biến thiên ứng suất
Lý thuyết đơn giản giả định rằng không có biến thiên ứng suất dọc theo
bề rộng của dầm khi uốn dọc theo chiều dài dầm. Tuy nhiên, nếu có một xấp xỉ đúng cho
dầm bản hẹp, hiệu ứng Poisson sẽ gây ra ứng suất đáng kể dọc theo bề rộng của dầm
bản rộng, ứng suất này gây ra tính kháng uốn dọc theo bề rộng của dầm, vì vậy ứng
suất theo hướng dọc không thể coi là đồng nhất khi tính theo dọc bề rộng của dầm.
Hiệu ứng này làm tăng biến thiên ứng suất uốn kéo tại cạnh của dầm và giảm ứng
suất uốn kéo tại trục trung hòa của dầm (xem Hình 4).

Khoảng cách từ trục trung hòa của mẫu dọc theo bề rộng (mm)
1
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
60,3 MPa kéo hoặc nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
43,5 MPa kéo hoặc nén
3
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
38,6 MPa kéo hoặc nén
4
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
33,7 MPa kéo hoặc nén
5
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
28,9 MPa kéo hoặc nén
6
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
24,0 MPa kéo hoặc nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
19,1 MPa kéo hoặc nén
8
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
14,2 MPa kéo hoặc nén
9
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
12,5 MPa kéo hoặc nén
10
ứng
suất theo lý thuyết đơn giản là
2,2 MPa kéo hoặc nén
Hình 4 - Biến thiên ứng suất dọc theo bề rộng
của mẫu kính nổi dày 8,2 mm tại giữa nhịp
Nếu biết được chính xác điểm gốc của vết nứt vỡ, có thể dùng phép tính toán
phức tạp, để tính được ứng suất uốn cục bộ chính xác đã gây ra nứt vỡ của mẫu.
Tuy nhiên, nếu tính đến xác suất nứt và phân bố nứt, sẽ phải tính đến một
phép tính xấp xỉ khác, theo đó độ bền uốn được tính toán dựa
theo tất cả các kết quả thử nghiệm uốn (độ bền toàn phần), hoặc chỉ dựa theo
các kết quả mà xảy ra vỡ tại cạnh (độ bền cạnh). Như vậy, hệ số k sẽ được
áp dụng để tính toán ứng suất uốn, từ đó tính được giá trị ứng suất uốn tính
toán theo trung bình có trọng số của ứng suất uốn, giá trị này được gọi là độ bền
uốn hiệu quả, σbeff.
Hệ số k có giá trị như sau :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k = ke = khi chỉ tính đến nứt vỡ ở cạnh
Giá trị của ke phụ thuộc vào độ võng của mẫu tại tâm, và giá
trị của hệ số này được nêu trong TCVN 13959-3.
6.3 Thử nghiệm vòng kép đồng trục cho diện
tích mẫu thử nhỏ
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này được nêu trong TCVN 13959-5.
6.3.1 Bỏ qua hiệu ứng cạnh
Điểm đặc biệt của thử nghiệm vòng kép đồng trục theo TCVN 13959-5 là chỉ
có diện tích giới hạn hình tròn của bề mặt mẫu, không bao-gồm cạnh, là được
tác động tới ứng suất lớn nhất. Ngược lại với các phép thử
uốn khác (ví dụ TCVN 13959-3), theo đó cạnh của mẫu được tác động tới ứng suất
lớn nhất, quy trình thử của
TCVN 13959-5
chỉ phù hợp với bề mặt được tác động (hoặc cáo điều kiện bề mặt khác) chịu ứng
suất uốn. Hiệu ứng của cạnh mẫu, được tạo ra bởi gia công nguội bằng cơ khí, được
gần như loại bỏ hoàn toàn.
6.3.2 Phân tích biến thiên ứng suất
Các ưu điểm đã được nêu trong 6.1.1 thuyết minh
cho việc lựa chọn phương pháp thử uốn
vòng kép đồng trục là phương pháp thử để xác định độ bền uốn cho kính. Một
trong các ưu điểm là tải trọng đồng nhất và đẳng hướng tác động lên mẫu với
vòng tải trọng, có nghĩa là hướng của các khuyết tật bề mặt (nếu có) sẽ không ảnh
hưởng tới kết quả thử. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng tới giá trị độ võng, y0, tại tâm của mẫu thử.
Ở trên giới hạn nêu trên, ứng suất dư cục bộ có thể xuất hiện dưới cạnh
tựa của vòng tải trọng, cường độ của nó tăng khi tải trọng tăng. Tại cùng thời
điểm, ứng suất pháp và ứng suất tiếp trải qua thay đổi lớn, điều này quá phức tạp
để có thể tính toán một cách đơn giản. Trong trường hợp này, ứng suất được tính
toán theo lý thuyết uốn tuyến tính sẽ đem lại giá trị quá cao (xem 6.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mẫu được gia tải một cách gần như tuyến tính, công thức sau dùng để
tính toán ứng suất trên bề mặt mẫu tại biên tròn được xác định bởi vòng tải trọng:

(1)
Giả sử tỷ lệ không đổi giữa các giá trị r1, r2,
r3 và hệ số Poisson của mẫu, μ là 0,23, công thức sử dụng trong TCVN 13959-5
cho mẫu tròn, sẽ trở thành công thức dưới đây:

(2)
Với K1 = 1,09.
Bảng 2 cho thấy ảnh hưởng của hệ số Poisson lên giá trị của K1.
Bảng 2 - Giá trị hệ số K1 theo hệ số Poisson μ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
μ
Hệ số
K1
Sai số so với giả định μ
= 0,23
%
0,18
1,059
2,7
0,19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,1
0,20
1,071
1,6
0,21
1,076
1,1
0,22
1,082
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,23
1,088
0,0
0,24
1,094
0,5
0,25
1,100
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,106
1,6
Hệ số Poisson với kính soda-đá vôi-silicat (EN 572-1) là 0,23. Với các
loại kính khác, ví dụ borosilicat (EN 1748-1) và kính gốm (EN 1748-2), giá trị
K1 được lựa chọn theo giá trị của hệ số Poisson ứng với loại kính
đó.
Với mẫu vuông, phương trình (1) trở thành hàm của bán kính mẫu tương
đương, như sau :

(3)
Ở đây, r3m tương ứng với bán kính tương đương của vòng tròn
ngoại tiếp và nội tiếp của hình vuông. Điều này dẫn tới giá trị hệ số K1
= 1,04, trong TCVN 13959-5, cho mẫu vuông của kính soda-đá vôi- silicat.
Khi thử nghiệm với dạng tải trọng R45 và R30 nêu trong TCVN 13959-5, ứng
suất kéo tiếp tuyến tại cạnh của tấm vào khoáng 30% giá trị ứng suất tiếp lớn
nhất (= ứng suất pháp) trong phạm vi vòng tải trọng. Nếu kết quả này xảy ra
trong trường hợp bị vỡ cạnh, thì nên tăng bán kính mẫu r3 hoặc chiều
dài cạnh L, vì thế hình chiếu của
mẫu sẽ vượt qua
vòng đỡ. Với
tỷ lệ r3/r2
= 2 và
L/2r2 = 2, ứng
suất tiếp tại cạnh
của tấm sẽ có giá trị dưới 10% giá trị ứng suất lớn nhất, vì vậy xác suất bị
vỡ cạnh có thể gần như bị loại trừ; Tuy nhiên, trong trường hợp
này, giá trị của các
hệ số K1
và K2 cầm phải được tính toán lại, dựa theo
phương trình (1).
Với những thử nghiệm liên phòng thí nghiệm, nguyên tắc tính toán ở đây
cho mẫu vuông và tròn đem lại những kết quả đồng thuận cho giá trị độ bền uốn
cho cả hai dạng mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Giới hạn chung
Các phương pháp thử trong tiêu chuẩn này không dùng để thử nghiệm cho
kính dán hoặc kính hộp cách nhiệt.
7.2 Giới hạn của TCVN 13959-2
Phương pháp thử này chỉ dùng cho kính phẳng (xem 3.1).
Phương pháp thử này có thể dùng cho kính cán vân hoa với chiều dày lớn
nhất và nhỏ nhất không chênh lệch quá 30%, hoặc quá 2 mm, so với chiều dày
trung bình.
7.3 Giới hạn của TCVN 13959-3
Phương pháp thử này chỉ dùng cho kính phẳng (xem 3.1).
Phương pháp thử này có thể dùng cho tất cả các loại kính cán vân hoa.
7.4 Giới hạn của TCVN 13959-4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Giới hạn của TCVN 13959-5
Phương pháp thử này chỉ dùng cho kính phẳng (xem 3.1).
Phương pháp thử này không dùng cho kính cán vân hoa.
8 Hiệu chỉnh thiết bị thử
Thiết bị thử theo TCVN 13959-2, TCVN 13959-3, TCVN 13959-4 và TCVN
13959-5 phải được hiệu chỉnh bởi thử nghiệm viên trong vòng 3 tháng trước khi
thử.
Để hiệu chỉnh thiết bị thử, mẫu kính có thể được thay thế
bởi tấm kim loại (ví dụ : thép) với chiều dày tương đương.
Để hiệu chỉnh dụng cụ đo lực, một máy đo lực được hiệu chỉnh chuẩn với
đầu đọc dụng cụ độc lập, sai số ± 1%, được bố trí song song với dụng cụ đo áp
suất của thiết bị thử.
Lực hoặc áp suất cần phải tăng ít nhất năm mức với mỗi mức xấp xỉ cách
đều nhau, trong dải đo của thiết bị. Tại mỗi mức, đầu đọc dụng cụ của thiết bị
thử và của máy đo lực hiệu chỉnh chuẩn được ghi lại. Hai đầu đọc phải trùng
nhau về giá trị, với sai số trong khoảng ± 1% trong toàn bộ dải đo. Nếu sai
khác giữa hai giá trị vượt quá ± 1%, dụng cụ đo của thiết bị thử cần phải điều
chỉnh lại cho đúng.
Chỉ có máy đo lực được hiệu chỉnh chuẩn mới được sử dụng cho hiệu chỉnh.
Thông thường, cứ ba năm người ta sẽ hiệu chỉnh lại máy đo lực chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết bị thử vật liệu được sử dụng, cả thử nghiệm viên và các người
khác cần được trình bày về các mối nguy hiểm do thiết kế của thiết bị và tính
chất của mẫu.
Thiết bị thử vật liệu phải được thiết kế sao cho thử nghiệm viên và các
người khác được bảo vệ, tối đa nhất có thể, trước mọi loại nguy hiểm có thể xảy
ra khi thiết bị được sử dụng đúng cách.
Các phương pháp thử nêu trong tiêu chuẩn này được thiết kế để làm vỡ
kính dưới ứng suất cao, do vậy nguy hiểm rõ ràng sẽ đến từ kính vỡ. Các đề
phòng thích hợp phải được trang bị trong quá trình thử nghiệm mẫu kính nhằm
tránh các mối nguy hiểm đặc thù tới cả người vận hành lẫn người quan sát từ
kính vỡ. Chúng bao gồm:
- Cung cấp y phục bảo vệ thích hợp, ví dụ kính
và găng tay an toàn, đặc biệt cho thao tác với mẫu kính và các mảnh kính vỡ ;
- Sử dụng phim dán cho bề mặt của tấm kính, phim
dán là loại phù hợp không chịu lực kéo uốn, nhưng nó sẽ đảm bảo các mảnh vỡ sẽ
dính vào nhau sau khi vỡ ;
- Sử dụng màn hình an toàn trong suốt giữa người
quan sát và/hoặc người vận hành và mẫu thử.
Trong trường hợp không thể, bởi lý do bản chất đặc thù của quá trình thử,
cũng như tính chất khác biệt và không dự đoán trước được của mẫu thử trong quá
trình thử, phải hoàn thành việc vận hành an toàn của thiết bị thử do đo đạc thiết
kế và do các đặc thù an toàn bổ sung, thiết bị thử cần được giới hạn sử dụng bởi
một số người có khả năng đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.
Mục lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi ứng dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các ký hiệu
5 Các yếu tố cần tính đến khi thử nghiệm kính
6 Giải thích các phương pháp thử
7 Phạm vi ứng dụng của các phương pháp thử
8 Hiệu chỉnh thiết bị thử
9 Khuyến cáo về sử dụng an toàn thiết bị thử