TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13950-7:2024
(ISO
3856-7:1984)
SƠN VÀ VECNI -
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KIM LOẠI “HÒA TAN” - PHẦN 7: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG THỦY NGÂN
TRONG PHẦN BỘT CỦA SƠN VÀ PHẦN LỎNG CỦA SƠN GỐC NƯỚC - PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ
NGUYÊN TỬ KHÔNG NGỌN LỬA
Paints and varnishes- Determination of
“soluble” metal content -
Part 7: Determination of mercury content of the pigment portion of the paint and of the liquid of the liquid portion of water
dilutable paints - Flameless atomic absorption spectrometric method
Lời nói đầu
TCVN 13950-7:2024
hoàn toàn tương đương với ISO 3856-7:1984.
TCVN 13950-7:2024 do
Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13950 (ISO 3856) Sơn và vecni - Xác định hàm lượng kim loại “hòa tan” gồm có 7
phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 13950-1:2024 (ISO 3856-1:1984) Phần 1: Xác định hàm lượng chì - Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và phương pháp quang phổ
dithizone;
- TCVN 13950-2:2024 (ISO 3856-2:1984) Phần 2: Xác định hàm lượng
animony - Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và phương pháp quang phổ
Rhodamine B;
- TCVN 13950-3:2024 (ISO 3856-3:1984) Phần 3: Xác định hàm lượng
barium - Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử;
- TCVN 13950-4:2024 (ISO 3856-4:1984) Phần 4: Xác định hàm lượng
cadmium - Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử và phương pháp cực phổ;
- - TCVN 13950-5:2024 (ISO 3856-5:1984) Phần 5: Xác định hàm lượng
Crom (VI) trong phần bột của sơn lỏng hoặc sơn dạng bột - Phương pháp đo phổ
Diphenylcarbazide;
- TCVN 13950-6:2024 (ISO 3856-6:1984) Phần 6: Xác định hàm lượng
chromium trong phần lỏng của sơn - Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa;
- TCVN 13950-7:2024 (ISO 3856-7:1984) Phần 7: Xác định hàm lượng thủy
ngân trong phần bột của Sơn và phần lỏng của sơn gốc nước - phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa.
SƠN VÀ VECNI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KIM LOẠI
“HÒA TAN” - PHẦN 7: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG THỦY NGÂN TRONG PHẦN BỘT CỦA SƠN VÀ PHẦN
LỎNG CỦA SƠN GỐC NƯỚC - PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KHÔNG NGỌN LỬA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng thủy ngân trong
dung dịch thử nghiệm, dung dịch này đã được chuẩn bị theo
ISO 6713 hoặc các tiêu chuẩn phù hợp khác.
Phương pháp thử này có thể áp dụng với các loại sơn có hàm lượng thủy
ngân “hòa tan” từ 0,005 % (theo khối lượng) đến 0.05 % (theo khối lượng).
Tuy nhiên, phạm vi tiêu chuẩn này chỉ giới hạn kiểm tra phần lỏng của sơn gốc
nước
Cảnh báo
- Các quá trình mô tả trong tiêu chuẩn này được thực hiện bởi các nhà
hóa học có trình độ hoặc các thí nghiệm viên được đào tạo phù hợp và/ hoặc các
kỹ thuật viên thực hiện phải có sự giám sát. Nếu quá trình phòng ngừa không được
thực hiện đầy đủ thì những hóa chất và quá trình thực hiện trong phương pháp
này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Các chú ý này được chỉ ra trong văn bản (xem
4.6 và 4.7) đối với một số nguy hại cụ thể. Phần này của tiêu chuẩn chỉ phù hợp
về tính năng kỹ thuật và không giúp người sử dụng khỏi các nghĩa vụ pháp lý đến
sức khỏe và an toàn.
- Thủy ngân, đặc biệt ở dạng hơi và các dung dịch thủy ngân đều độc. Cần
trách hít phải hơi thủy ngân, tránh tiếp xúc thủy ngân hoặc dung dịch thủy ngân
với da và mắt. Cần thực hiện tất cả các quá trình trong tủ
hút thông gió tốt.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối
với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các
tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm
cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức
TCVN 7153 (ISO1042), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Bình định mức
ISO 6713, Paints and varnishes - Preparation of acid extracts from
paints in liquid or powder form (Sơn và véc ni- Chuẩn bị axit chiết tách từ sơn
dạng lỏng hoặc dạng bột)
3 Nguyên tắc
Oxi hóa hợp chất thủy ngân chứa trong dung dịch thử nghiệm thu được từ
phần bột của sơn hoặc đốt cháy bằng cách oxy phần còn lại sau bay hơi của dung
dịch thử thu được từ phần lỏng của sơn gốc nước trong một hệ kín.
Khử hợp chất thủy ngân (II) chứa trong dung dịch thử về nguyên tố thủy
ngân. Sự xâm nhập của thủy ngân vào dòng khí ở nhiệt độ môi trường và xác định
thủy ngân dưới dạng hơi đơn nguyên tử bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử hóa
hơi lạnh ở bước sóng trong vùng 253,7 nm.
4 Hóa chất và vật liệu
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng những hóa chất có độ tinh khiết
phân tích và nước có mức độ tinh khiết ít nhất loại 3 theo TCVN 4851 (ISO
3696).
4.1 Oxi, thương mại, chứa trong bình thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 25 g tin (II) chroride dihydrate (SnCl2.H2O) trong 50 mL axit
hydrocloric 35 % (phần khối lượng) (p ≈ 1,18 g/mL) và pha loãng bằng nước đến 250 mL.
Thêm một vài hạt thiếc và gia nhiệt cho đến khi không còn kết tủa. Cần phải
đảm bảo là một vài hạt thiếc kim loại sáng có mặt để ổn định dung dịch và do đó
không còn hiện tượng kết tủa trước khi sử dụng.
4.3 Axit sulfuric 5 % (phần khối lượng).
4.4 Axit nitric, xấp xỉ 65 % (phần khối lượng) (p ≈ 1,40
g/mL).
4.5 Potassium permanganate, dung dịch 60 g/L.
Hòa tan 60 g KMnO4 trong nước và pha loãng đến 1 L.
4.6 Hydroxylammonium chloride, dung dịch 20 % (phần khối lượng).
Cảnh báo - Hydroxylammonium chloride là chất độc, ăn mòn và là một chất
kích thích cần tránh tiếp xúc với mắt và da.
Hòa tan 20 g hydroxylammonium chloride (NH3OHCl) vào
75 mL nước và pha loãng đến 100 mL.
4.7 Thủy ngân (Hg), dung dịch gốc chuẩn chứa Hg 100 mg/L.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a, Chuyển toàn bộ dung dịch có trong ống thủy ngân chuẩn chứa chính xác
0,1 g Hg vào bình định mức 1 vạch 1000 mL, pha loãng bằng axit sulfuric 5
% (phần khối lượng) (4.3) đến vạch và lắc đều.
Hoặc
b, Cân 0,1354 g mercury(II)chloride, chính xác đến 0,1 mg, hòa tan bằng
axit sulfuric (4.3) trong bình định mức 1 vạch dung tích 1000 mL, pha loãng bằng
axit sulfuric (4.3) đến vạch và lắc đều.
1mL dung dịch gốc chuẩn này chứa 0,1 mg Hg.
4.8 Thủy ngân, dung dịch chuẩn chứa 1 mg Hg/L.
Chuẩn bị dung dịch trong ngày.
Sử dụng pipet lấy 10 mL dung dịch chuẩn gốc (4.7) vào bình định mức
1000 mL, pha loãng với axit Sulfuric (4.3) đến vạch định mức và lắc đều.
1 mL dung dịch chuẩn này chứa 1 μg của Hg.
5 Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử, phù hợp đo được tại bước sóng 253,7 nm và có
khả năng hoạt động phù hợp với cuvet được đưa ra trong 5.2.
CHÚ THÍCH - Nếu máy phân tích thủy ngân thương mại sử dụng nguyên lý
AAS hóa hơi lạnh được sử dụng (xem chú thích 6.1.2.1), cần thiết điều chỉnh thích
hợp các quá trình trong 6.1.2 và 6.3.2 và phải ghi lại các điều chỉnh này trong
báo cáo kết quả.
5.2 Cuvet đo mẫu, bằng thủy tinh (ví dụ thạch anh) trong suốt đối với
tia UV (trong vùng bước sóng 253,7 nm), chiều dài đường dẫn quang phải phù hợp
với máy quang phổ sử dụng nhưng không được ít hơn 100 mm.
5.3 Đèn catot rỗng thủy ngân hoặc đèn phóng điện
thủy ngân
5.4 Bộ ghi thế
CHÚ THÍCH - Thiết bị đo píc phù hợp như máy tích hợp điện tử có thể
được sử dụng như một thiết bị thay thế.
5.5 Bình đốt hoặc phễu chiết, dung tích 500 mL với một khớp nối thủy tinh.
5.6 Bộ phận gắn mẫu thử (giá đốt platin) và bộ điều chỉnh nung phù hợp để nắp
với bình đốt cháy (5.5) (hình 1).
5.7 Máy phát tia lửa điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8 Lưu lượng kế, có van điều chỉnh bằng thép không gỉ và có khả năng
đo được tốc độ dòng trong vùng 0,4 đến 3 L/phút.
5.9 Bơm, loại cơ hoành, có khả năng điều chỉnh tốc tộ dòng khí với lưu lượng
0,4 đến 3 L/phút, hoặc xy lanh khí nén hoặc khí ni tơ được trang bị
một van điều chỉnh áp suất phù hợp.
5.10 Bình phản ứng, gồm một ống thử nghiệm có dung tích 25 mL với một đầu
nối thủy tinh phù hợp với một đầu có thể thay thế và một van bốn chiều (xem
hình 2).
5.11 Thiết bị, sử dụng để ngăn chặn các phần ngưng tụ của hơi nước
trong các ô đo mẫu. Sử dụng các thiết bị phù hợp với mục đích này
(ví dụ như đèn hồng ngoại đỏ, nguyên tố làm nóng điện màu đen hoặc một thanh
gia nhiệt).
5.12 Ống kháng axit đàn hồi (ví dụ như ống cao su silicon), phù hợp để nối
giữa các thiết bị (xem hình 2).
5.13 Viên nang, làm từ gelantine cứng, cấp độ dược phẩm.
5.14 Thiết bị cất quay, làm lạnh nước, có thể hoạt động dưới điều kiện chân
không với tốc độ quay 150 vòng/phút.
5.15 Bể điều nhiệt, có khả năng duy trì nhiệt độ (45 ± 5) °C.
5.16 Buret, dung tích 10 mL và 25 mL phù hợp các yêu cầu của TCVN
7149 (ISO 385/1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.18 Pipet, dung tích 1 mL, 5 mL và 25 mL phù hợp các yêu cầu của
TCVN 7151 (ISO 648).
5.19 Cân, có độ chính xác 0,1 mg.
6 Cách tiến hành
6.1 Chuẩn bị đường chuẩn
6.1.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Chuẩn bị các dung dịch này trong ngày.
Sử dụng buret 10 mL (5.16) lấy chính xác lượng dung dịch thủy ngân chuẩn
(4.8) theo thứ tự các thể tích như trong Bảng 1 vào lần lượt 6 bình định mức
dung tích 25 mL (5.17), pha loãng với dung dịch axit sulfuric (4.3) đến vạch định
mức và lắc đều.
Bảng 1- Chuẩn bị các dung dịch hiệu chuẩn
Dung dịch chuẩn Số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ Hg tương ứng trong mỗi dung dịch chuẩn,
μg/mL
0*
0
0
1
1
0,04
2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
0,12
4
4
0,16
5
5
0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Đo quang phổ
6.1.2.1 Lắp đặt các cuvet đo mẫu (5.2) và đèn thủy
ngân (5.3) vào máy đo quang phổ (5.1) và tối ưu hóa điều kiện để xác định thủy
ngân. Điều chỉnh thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất và điều chỉnh
nguồn sáng đơn sắc tới vùng bước sóng 253,7 nm để đạt được độ hấp thụ cao nhất.
Nối lưu lượng kế (5.8), bơm (5.9), bình phản ứng (5.10) và cuvet (5.2) bằng ống
nối đàn hồi có độ dài nhỏ nhất (5.12) như trong hình 2.
CHÚ THÍCH - Một hệ đo kín có thể được sử dụng trong đó thủy ngân được
tuần hoàn bằng máy bơm. Điều này sẽ có hiệu quả đặc biệt để ngăn cản hơi thủy
ngân thoát ra bằng các hợp chất gây nhiễu, ví dụ như ion bromide.
6.1.2.2 Bật bơm và di chuyển van 4 chiều tới vị trí mở
(cho dòng khí qua). Điều chỉnh van kim hoặc mở van điều tiết
khí tới tốc độ dòng chảy phù hợp (ví dụ 1 L/phút). Cài đặt bộ ghi (5.4) tới vùng thích hợp.
Điều chỉnh số 0 của máy ghi tới vị trí phù hợp trên biểu đồ và kiểm tra độ trôi
của đường nền và độ nhiễu (xem 6.1.2.4).
6.1.2.3 Ngắt bình phản ứng và sử dụng pipet (5.18) lấy
5 mL dung dịch chuẩn Số 5 cho vào bình. Dùng pipet (5.18) thêm 1
mL dung dịch tin(II)chloride (4.2), lắc đều và ngay lập tức kết nối lại
bình phản ứng, đảo ngược van 4 chiều để cho phép hơi thủy ngân được thoát qua
cuvet.
6.1.2.4 Píc sẽ được ghi nhận trên biểu đồ ghi và bằng
cách điều chỉnh bộ ghi thế và tốc độ dòng chảy, sao cho đọc được chiều cao của
píc đến một nửa của toàn bộ thang đo. Đảm bảo rằng píc có độ sắc nét, lặp lại
quá trình nếu cần kiểm tra để điều chỉnh.
Trả lại khóa về vị trí mở và lặp lại quá trình với 5 mL dung dịch
chuẩn còn lại.
CHÚ THÍCH - Nếu cần thiết lặp lại thử nghiệm ban đầu vài lần sử dụng
dung dịch chuẩn Số 5 để đạt được điều kiện tối ưu hệ thống.
6.1.3 Đồ thị đường chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài khoảng này, đường chuẩn sẽ lệch một chút so với đường tuyến tính.
CHÚ THÍCH - Bất kỳ phần nào của thiết bị bị nhiễm bẩn với dung môi hữu
cơ chứa vòng thơm có thể dẫn tới kết quả sai lệch cao do độ hấp thụ của các
dung môi này trong vùng bước sóng 254 nm.
6.2 Dung dịch thử
6.2.1 Phần bột của sơn lỏng và sơn ở dạng bột
6.2.1.1 Sử
dụng các dung dịch thu được theo quá trình mô tả 8.2.3 trong ISO 6713.
Cần thực hiện quá trình oxy hóa 2 lần.
Lấy 5 mL của mỗi dung dịch thử nghiệm vào từng bình định mức 1 vạch 100
mL (5.17). Thêm vào mỗi bình 50 mL axit sulfuric (4.3), sau đó thêm 10 mL dung
dịch potassium permanganate (4.5). Để yên tối thiểu 2 h hoặc có thể qua đêm để
chắc chắn thủy ngân trong dung dịch là Hg(II). Sau giai đoạn này, thêm 2 mL dung dịch
hydroxylammonium clorua (4.6) và lắc nhẹ để đạt được dung dịch gần như không
màu, trong. Pha loãng bằng axit sulfuric (4.3) tới vạch định mức và lắc đều.
Giữ lại dung dịch này để xác định hàm lượng thủy ngân trong phần bột của
sơn.
6.2.1.2 Tiến
hành quá trình thử nghiệm 6.2.1.1 trong 2 lần trên 5 mL dung dịch lấy từ dung dịch
mẫu trắng thu được từ quá trình mô tả theo 8.4 trong ISO 6713.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Phần lỏng của sơn
CHÚ THÍCH - Quá trình sau chỉ được
thực hiện nếu phần lỏng đạt được từ sơn gốc nước.
6.2.2.1 Kết hợp các phần lỏng thu được theo 6.4.2
(phương pháp B) trong ISO 6713, tốt nhất sử dụng axeton đối với tất cả các quá
trình chiết tách. Tổng dung tích axeton sử dụng là 500 mL trong một bình định mức
1 vạch và lắc đều.
CHÚ THÍCH - Đối với sơn có hàm lượng bột độn cao thì không
cần thiết để chiết tách một lượng lớn sơn như vậy. Trong trường hợp này, tổng
thể tích chất lỏng sử dụng sẽ ít hơn 500 mL. Nếu điều này xảy ra, có thể chấp nhận
tổng thể tích nhỏ hơn nhưng cần phải điều chỉnh tỷ lệ tương ứng lấy ra để thử
nghiệm và tính toán (xem 7.1.2).
6.2.2.2 Dùng
pipet lấy 25 mL dung dịch kết hợp (6.2.2.1) vào bình đáy tròn 100 mL có cổ thủy
tinh phù hợp với thiết bị bay hơi (5.14). Gắn bình vào thiết bị bay hơi và điều
chỉnh tốc độ khoảng 150 vòng/ phút. Để tăng tốc độ bay hơi, đặt một bể nước
(5.15) duy trì nhiệt độ (45 ± 5) °C phía dứa bình và tiếp tục làm bay hơi cho đến
khi không còn giữ lại phần bay hơi trong bình. Bỏ bình ra khỏi thiết bị bay
hơi, làm khô bên ngoài với một miếng giấy sạch và cân lại khối lượng để xác định
được hàm lượng phần không bay hơi.
CHÚ THÍCH - Cần sử dụng chân không đối với thiết bị cất quay để tạo điều
kiện loại bỏ những dung môi có nhiệt độ sôi cao hơn.
6.2.2.3 Tiến hành lặp lại hai lần với quá trình sau
Đặt 20 mg của phần không bay hơi (6.2.2.2) vào viên nang gelatin (5.13)
và đóng kín ngay lại. Cân khối lượng viên nang và phần mẫu
thử chính xác đến 0,1 mg.
Đặt viên nang đã cân vào ngăn chứa phần thử nghiệm (5.6) (xem Hình 1).
Đưa ôxi (4.1) vào bình đốt ở áp suất khí quyển, sử dụng buret 10 mL (5.16) lấy
3 mL axit nitric (4.4) đưa vào phần mẫu trong ngăn chứa và làm kín khí ở khớp nối
thủy tinh. Gắn máy phát tia lửa điện (5.7) vào dây dẫn điện của giá
đỡ mẫu (xem Hình 3), đặt thiết bị đằng sau màn hình an toàn và bật điện áp cao
để kích hoạt tia lửa điện và đốt cháy phần mẫu thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữ phần hàm lượng còn lại sau khi đốt trong bình thủy tinh đậy kín có
dung tích khoảng 25 mL.
6.2.2.4 Sử
dụng pipet lấy 5 mL của mỗi dung dịch thu được từ 6.2.2.3 vào bình định mức 100
mL, pha loãng với axit sulfuric (4.3) đến vạch và lắc đều.
Giữ lại dung dịch này để xác định hàm lượng thủy ngân
trong phần lỏng của sơn.
CHÚ THÍCH - Do đây là kết quả đốt cháy của phần thử nghiệm trước đó nên
không cần thiết phải oxi hóa với potassium permanganate.
6.2.2.5 Tiến
hành quay bay hơi 25 mL phần axeton sử dụng để tạo thành phần dung dịch lỏng kết
hợp trong 6.2.2.1. Giữ lại phần này làm dung dịch trắng đối với phần lỏng
của sơn.
CHÚ THÍCH - Dung môi chưng cất lại có chất lượng tốt phải không có thủy
ngân và nếu điều này đạt được thì quá trình đưa ra trong 6.2.2.5 có thể bỏ qua.
Nếu có cặn sau quá trình quay bay hơi, cần phải chuẩn bị
dung dịch mẫu trắng theo mô tả trong 6.2.2.1, 6.2.2.3 và 6.2.2.4.
6.2.3 Các dung dịch khác
Sử dụng dung dịch thử nghiệm thu được theo những yêu cầu khác hoặc thỏa
thuận giữ các bên liên quan. Thực hiện quá trình theo mô tả trong 6.2.1.1 bao gồm
cả quá trình oxi hóa nếu thủy ngân đã được chuyển đổi thành Hg(II).
Chuẩn bị dung dịch trắng theo quy trình tương tự nhưng bỏ qua dung dịch
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Tiến hành đo trên mỗi dung dịch thử nghiệm
(6.2.1.1, 6.2.2.4 hoặc 6.2.3).
6.3.2 Dùng pipet lấy một lượng thể tích dung dịch
(6.3.1) vào bình phản ứng (5.10) sao cho giá trị píc đọc được nằm
trên tọa độ của đồ thị đường chuẩn. Sử dụng pipet thêm vào 1 mL dung dịch
tin(II) chloride (4.2) và trộn đều, ngay lập tức ngắt bình
phản ứng. Đảo ngược van 4 chiều để cho phép dòng hơi thủy ngân đi qua để vào
cuvet.
Ghi lại pic đọc được (ví dụ: cả chiều cao và diện tích píc, xem 6.1.3),
trừ kết quả đọc được cho dung dịch mẫu trắng. Xác định nồng độ thủy ngân từ đồ
thị đường chuẩn.
Nếu kết quả thu được của dung dịch thử là cao hơn so với dung dịch chuẩn
có hàm lượng thủy ngân cao nhất (đó là dung dịch Số 5), pha loãng dung dịch thử ở
tỷ lệ thích hợp (hệ số pha loãng F) với thể tích axit sulfuric đã biết (4.3)
trước khi lặp lại quá trình xác định.
6.3.3 Tiến hành đo mẫu trắng ngay sau khi đo dung dịch
thử theo quá trình tương tự, sử dụng các dung dịch thích hợp đạt được theo 6.2.1.2,
6.2.2.5 hoặc 6.2.3.
6.3.4 Tính giá trị trung bình của các lần đọc trùng
lặp. Nếu giá trị đọc khác so với giá trị trung bình lớn hơn 20 %, lặp lại quá
trình xác định.
7 Biểu thị kết quả
7.1 Phần bột của sơn lỏng
Tính khối lượng của thủy ngân “hòa tan” trong axit hydrochloric chiết
tách đạt được theo phương pháp 8.2.3 trong ISO 6713 theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó,
a0 là nồng độ thủy ngân trong dung dịch mẫu trắng được chuẩn
bị bằng phương pháp theo 8.4 trong ISO 6713, tính bằng μg/mL;
a1 là nồng độ thủy ngân trong dung dịch mẫu thử
tính được từ đồ thị đường chuẩn, tính bằng μg/mL;
F1 là hệ số pha loãng được đề cập trong 6.3.2;
m0 là khối lượng của thủy ngân “hòa tan” trong axit HCl chiết
tách, tính bằng g;
V1 là thể tích của axit HCl và
ethanol sử dụng cho quá trình chiết tách theo quy trình 8.2.3 trong ISO 6713 (=
77 mL), tính bằng mL.
V3 là thể tích của dung dịch thử đã được xử lý lấy
bằng pipet vào bình phản ứng theo 6.3.2, tính bằng mL.
Tính hàm lượng thủy ngân “hòa tan” trong phần bột của sơn lỏng theo
phương trình sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cHg1 là hàm lượng thủy ngân “hòa tan” trong phần bột
của sơn lỏng, được tính bằng phần trăm khối lượng của sơn;
m1 là khối lượng của dung dịch mẫu thử đã được chuẩn bị theo
8.2.3 trong ISO 671, tính bằng g;
P là hàm lượng phần bột trong sơn lỏng thu được theo phương pháp chuẩn
bị trong mục 6 của ISO 6713, tính bằng phần trăm khối lượng.
7.2 Phần lỏng của sơn
Tính khối lượng của thủy ngân trong phần lỏng của sơn (xem 6.2.2) đạt
được theo 6.4.2 (phương pháp B) trong ISO 6713 theo công thức sau:

trong đó,
b0 là hàm lượng thủy ngân trong dung dịch mẫu trắng (6.3.4),
tính bằng μg/L;
b1 là hàm lượng thủy ngân trong dung dịch thử tính được từ
đồ thị đường chuẩn, tính bằng μg/mL;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng thủy ngân trong phần lỏng của sơn, tính bằng
g;
m3 là tổng khối lượng phần không bay hơi theo 6.2.2.2, tính
bằng g;
m4 là khối lượng phần không bay hơi của mẫu thử theo
6.2.2.3, tính bằng g;
Vtot là thể tích của chất lỏng chuẩn bị theo 6.2.2.1, tính bằng
mL;
V2 là thể tích của dung dịch sau khi đốt cháy (6.2.2.3), tính bằng mL.
Tính hàm lượng thủy ngân phần lỏng của sơn theo công thức sau:

trong đó,
CHg2 là hàm lượng thủy ngân trong phần lỏng của
sơn, tính bằng phần trăm khối lượng của sơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Sơn lỏng
Tính tổng hàm lượng thủy ngân “hòa tan” của sơn lỏng là tổng của các kết
quả đạt theo 7.1 và 7.2 như sau:
cHg3 = cHg1 + cHg2
trong đó,
cHg3 là tổng hàm lượng thủy ngân “hòa tan”, tính bằng
phần trăm khối lượng.
7.4 Sơn bột
Tính tổng hàm lượng thủy ngân “hòa tan” trong sơn bột bằng cách sửa đổi
thích hợp công thức tính trong phần 7.1.
7.1.5 Các dung dịch thử khác
Nếu các dung dịch thử nghiệm được chuẩn bị theo các phương pháp khác so
với phương pháp đưa ra trong ISO 6713 (xem 6.2.3) thì cần phải sửa đổi công thức
tính hàm lượng thủy ngân đưa ra trong 7.1 và 7.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Loại và dấu hiệu nhận biết của sản phẩm thử
nghiệm.
b) Viện dẫn tiêu chuẩn này.
c) Phương pháp khi chiết phần rắn của sản phẩm dưới điều kiện thử nghiệm
theo Điều 6 (phương pháp A, B hoặc C) của ISO 6713, hoặc phương pháp thích hợp.
d) Dung môi hoặc hỗn hợp dung môi sử dụng khi chiết tách, hoặc những
thay đổi thích hợp.
e) Kết quả thử nghiệm, biểu thị bằng phần trăm khối lượng của sản phẩm:
Hoặc
- Hàm lượng thủy ngân “hòa tan” trong phần bột của sơn, hàm lượng thủy ngân
trong phần lỏng của sơn và tổng hàm lượng thủy ngân “hòa tan” của sơn lỏng.
Hoặc
- Tổng hàm lượng thủy ngân “hòa tan” của sơn bột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Ngày thử nghiệm.
Kích thước tính theo mm

Hình 1 - Bộ
điều chỉnh nung

Hình 2 - Ví dụ về sơ đồ thiết bị xác định thủy ngân bằng phổ
hấp thụ nguyên tử

Hình 3 - Mô hình chung về thiết bị đốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Nguyên tắc
4 Hóa chất và vật liệu
5 Thiết bị, dụng cụ
6. Cách tiến hành
7 Biểu thị kết quả