5.2 Yêu cầu về công tác chuẩn bị mặt bằng và lắp đặt GCCM
Chuẩn bị mặt bằng và lắp đặt GCCM xem trong Phụ lục A.
6 Phương pháp thử
6.1 Độ dày
Xác định độ
dày của GCCM theo ASTM D 5199.
6.2 Khối lượng trên đơn vị diện tích
Khối lượng trên một đơn vị diện tích của GCCM chưa
đóng rắn phải được xác định theo ASTM
D 5993 (bỏ qua các giai đoạn chuẩn bị mẫu yêu cầu làm ướt chu vi mẫu và làm khô
mẫu trong tủ sấy trước khi cân).
6.3 Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích của các mẫu chưa đóng rắn phải được tính bằng cách lấy
khối lượng trên một
đơn vị diện tích
của vật liệu, tính theo ASTM D 5993, chia cho độ dày chưa đóng rắn, tính theo ASTM D 5993 như đã sửa đổi trong 6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định cường độ chịu uốn của GCCM theo ASTM D 8058.
6.5 Cường độ chịu nén
Xác định cường độ chịu nén của hỗn hợp gốc xi măng
theo ASTM D 8329.
6.6 Khả năng chọc thủng kim tự tháp
Xác định khả năng chọc thủng kim tự tháp theo ASTM D
5494, loại B.
6.7 Độ mài mòn
Độ mài mòn của vật liệu gốc xi măng đóng rắn trong
GCCM phải được xác định theo ASTM
C 1353/C 1353M, được sửa đổi để bao gồm tối thiểu 8000 chu kỳ, làm sạch bánh xe
sau mỗi 1000 chu kỳ và ghi lại mức
hao mòn độ dày thay vì hao hụt khối lượng sau khi hoàn thành 8000 chu kỳ. Sử dụng bánh xe hiệu chuẩn
H-22 và khối lượng phụ kiện là 1000 g. Ghi lại chính xác đến 1000 chu kỳ cho đến khi bề mặt
trên cùng/không chứa xi măng bị mòn và độ sâu mài mòn (giá trị trung bình tổn thất độ dày vật
liệu gốc xi măng) trên 1000 chu kỳ, T.
Tính độ sâu mài mòn, T, trên 1000 chu kỳ theo công thức
(1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
T1 là
độ dày chính xác đến 1000 chu kỳ sau khi bề mặt trên cùng/ không chứa xi măng bị
mài mòn, tính bằng mm;
T2 độ dày của mẫu thử sau số
vòng quay tối đa, tính bằng mm;
n1 là số số vòng quay chính xác đến 1000 chu kỳ
sau khi bề mặt trên cùng/ không chứa xi măng bị mài mòn;
n2 là tổng số vòng quay.
6.8 Cường độ chịu kéo
Cường độ chịu kéo của GCCM là tính chất quan trọng đối
với hai giai đoạn khác nhau: giai đoạn lắp đặt và giai đoạn sau khi đã đóng rắn
hoàn toàn. Trong quá trình lắp đặt, GCCM phải chịu ứng suất và chịu kéo trên vị
trí thi công. Tải trọng này trong quá trình lắp đặt thường ở mức độ biến dạng
cao, do đó thử nghiệm theo các phương pháp tiêu chuẩn được mô tả trong ASTM D
6768/D 6768M là phù hợp. Tại nơi sử dụng cuối cùng, GCCM phải chịu các tác động
làm việc, tác động do gió, thủy lực và các tác động bên ngoài khác. Do tốc độ
biến dạng giảm đi rất nhiều, nên tốc độ thử nghiệm (CRE - tốc độ kéo dài không
đổi) của ASTM D 4885 phải được sửa đổi thành 20 mm/min đối với các mẫu đã đóng
rắn. Để giảm tỷ lệ mẫu thử bị hỏng do vỡ trong phạm vi 5 mm. Các rãnh 5 mm phải
được cắt ở giữa mỗi mặt của mẫu thử để đảm bảo không bị hỏng ở vùng đó.
7 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu GCCM theo ASTM D 8030/ D
8030M.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra GCCM tại công trình để đảm bảo sản phẩm còn
nguyên vẹn và chưa bị thủy hóa.
9 Thông tin đặt hàng và tiêu chí chấp
nhận
Khi đặt hàng GCCM, thòng tin tối thiểu sau đây phải được
quy định:
a) Loại GCCM;
b) Độ dày GCCM (chưa đóng rắn);
c) Chiều rộng và chiều dài cuộn thảm.
10 Vật liệu và sản xuất
10.1 GCCM là composít địa kỹ thuật
được chế tạo sẵn bao gồm vật liệu gốc xi măng chứa trong một lớp hoặc nhiều lớp
vật liệu địa kỹ thuật. GCCM trở nên cứng khi vật liệu gốc xi măng được thủy
hóa. Dạng điển hình của GCCM gồm lớp mặt, lớp đáy và lớp lõi, ở đó các ô mạng
trống giữa các sợi (ma trận rỗng) được lấp đầy vật liệu gốc xi măng.
10.2 Các lớp đáy tùy chọn có thể
chứa một lớp phủ cao phân tử, có thể là PVC, HDPE, LDPE, LLDPE hoặc các vật liệu
khác, với độ dày tối thiểu 0.1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Vật liệu sợi phải được làm bằng vật liệu tổng hợp có khả năng
chịu được các điều kiện thi công và sử dụng. Các loại sợi điển hình sẽ bao gồm polyeste, nylon
và polypropylen, tuy nhiên có thể sử dụng các loại khác để đạt được các tính
năng mong muốn. Cũng có thể sử dụng sợi tự nhiên trong một số ứng dụng nhất định.
11 Ghi nhãn sản phẩm
Tất cả các sản phẩm phải được ghi nhãn rõ ràng bao gồm
ít nhất các thông tin sau:
a) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất.
b) Ký hiệu hoặc mã sản phẩm.
c) Kích thước hoặc khối lượng và kích thước danh
nghĩa.
d) Ngày sản xuất.
12 Bao gói
GCCM phải được đóng gói trong bao kín sao cho tránh tiếp xúc trực tiếp với
độ ẩm bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Quy
định)
Chuẩn
bị mặt bằng và lắp đặt GCCM
A.1 Bảo quản GCCM tại địa điểm lắp đặt
A.1.1 GCCM cứng lại khi tiếp xúc với
nước và do đó phải được bảo quản đúng cách để tránh tiếp xúc
với nước và hơi ẩm trước khi lắp đặt theo ý muốn.
A.1.2 GCCM phải được bảo quản dưới lớp che trong điều kiện khô ráo,
tránh ánh nắng trực tiếp và nếu có
thể, trong bao bì kín của nhà sản xuất.
A.1.3 Đối với một số GCCM, khuyến nghị không bảo quản trong các
côngtenơ vận chuyển dưới ánh sáng mặt trời
trực tiếp, trong đó nhiệt độ có thể vượt quá 40 °C trong các khoảng thời gian
dài.
A.1.4 Khi
bao bì niêm phong ban đầu của nhà sản xuất đã bị mở, phải tiến hành thi công vật liệu
càng nhanh càng tốt (trong vòng 24 h); nếu còn dư vật liệu, thì phải cho vật liệu
dư vào bao bì kín hoặc bao gói kín khí khác cuộn xung quanh.
A.2 Thiết bị lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Các
cuộn nhỏ hơn hoặc các đoạn cắt sẵn có thể được thao tác thủ công, tùy thuộc vào
khối lượng và các quy định nâng chuyển nội bộ.
A.2.3 Các cuộn lớn hơn có thể được
xử lý và thi công bằng cách vận chuyển thông qua hệ thống treo bằng cách sử dụng
các thanh rải hoặc dầm có chiều dài và hệ số tải phù hợp được đưa qua lõi vật
liệu. Xem sơ đồ ví dụ về một số thiết bị
xử lý thích hợp trong Hình A.1.
A.2.4 Các công cụ và thiết bị bổ
sung để nối và cố định GCCM có thể bao gồm: dao tiện
ích có lưỡi tháo rời, máy mài góc hoặc máy cắt đĩa, búa tạ, súng bắn đinh dùng pin, tuốc nơ đinh vít nạp
tự động và súng bắn keo. Tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất để biết các đề xuất
và yêu cầu bổ sung về dụng cụ.
Hình A.1 - Chi tiết về thiết
bị nâng và xử lý cuộn lớn điển hình
A.3 Lựa chọn vật liệu GCCM
A.3.1 Các GCCM có độ dày và cấp
khác nhau. Tham khảo khuyến nghị của nhà sản xuất về các yêu cầu độ trượt và độ
bền của các ứng dụng khác nhau và quy định độ dày thích hợp cho các yêu cầu của
công trình. Các yếu tố cần xem xét bao gồm,
nhưng không giới hạn: tốc độ dòng chảy, trượt, các vấn đề về vận tải, nền đất,
độ phình lên của đất, độ nâng của gió, xói mòn và các yếu tố khác bao gồm:
A.3.1.1 Các GCCM mỏng, thường có độ
dày nhỏ hơn 8 mm, có thể đủ để bảo vệ hoặc khắc phục xói mòn không nghiêm trọng
và bảo vệ sườn dốc không bị rửa trôi. Các GCCM dày hơn, thường có độ dày lớn
hơn 8 mm, có thể được sử dụng cho các ứng dụng bảo vệ vững chắc hơn. Các cuộn
GCCM có nhiều độ dày, chiều rộng, chiều dài và khối lượng khác nhau tùy theo
nhà sản xuất, cần sử dụng thiết bị
vận chuyển thích hợp, cùng với hệ số tải thích hợp. Tham khảo thông số kỹ thuật
của nhà sản xuất GCCM để biết chi tiết.
A.3.1.2 Thông thường, các GCCM có định
hướng thích đáng để cho phép thủy hóa; bề mặt thích hợp cần được đặt hướng lên
để cho phép quá trình thủy hóa này. Với một số GCCM, lớp trên sẽ hòa tan khi thủy
hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Chuẩn bị nền (đất và nền đất)
A.4.1 Chuẩn bị nền bao gồm đến việc
phân loại và nén bề mặt đất hoặc vật liệu nền khác, để nền đó cuối cùng sẽ tiếp
nhận đoạn GCCM. Chuẩn bị bề mặt đất hoặc các lớp nền
khác bằng cách dọn sạch các mảnh đá vụn, sắc nhọn hoặc nhô ra, và thảm thực vật
- kể cả rễ.
A.4.2 Định hình và phân cấp đất theo độ cao, độ dốc và kích thước cần
thiết để xếp đặt GCCM và theo các tiêu chí về công năng theo thông số kỹ thuật thiết kế của kết cấu. GCCM phải
tiếp xúc trực tiếp với nền mà chúng được áp dụng, và nói chung, phải phù hợp với
nền đường. Nếu cấp độ mà GCCM được đặt trên đó có các đường gờ, mấp mô hoặc
thung lũng, các đặc điểm này có thể nhìn thấy khi GCCM được
lắp đặt. Nếu cấp độ là bằng phẳng, nhìn chung rắn chắc và được nén chặt, thì
GCCM sẽ nằm êm và phẳng. Các loại vải địa kỹ thuật khác có thể được sử dụng để
làm giảm nhấp nhô và tạo ra lớp bảo vệ bổ sung cho mặt dưới của GCCM.
A.5 Xử lý các cạnh không nối mối nối
và rãnh neo
A.5.1 Điều quan trọng là phải lắp đặt
GCCM sao cho ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được tiềm ẩn xói mòn chân nền. Điều này
đặc biệt đúng trong các ứng dụng lót lưới thép và bảo vệ mương hoặc khí GCCM
dùng để vận chuyển/chứa chất lỏng hoặc cả hai.
A.5.2 Tất cả các cạnh không nối (đầu, đuôi, chân và đỉnh) phải được
lắp đặt đúng cách với rãnh neo, hoặc cố định cơ học hoặc được bít kín sao cho
chất lỏng, gió hoặc cả hai không thể xâm nhập. Xem Hình A.2 ví dụ về rãnh neo
được sử dụng khi thi công GCCM trên sườn dốc. Một số ứng dụng trên sườn dốc yêu
cầu đầm nén đất lấp.
Hình A.2 - Chi tiết về rãnh
neo
A.5.3 Rãnh neo có thể khác nhau về
độ sâu tùy thuộc vào hiện trạng của công trình bao gồm đất, thủy lực, cường độ
nền, độ lún chênh lệch, kỹ thuật lắp đặt và khuyến nghị của kỹ sư thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.5 Hốc rỗng bất kỳ trong nền mà GCCM sẽ trải
lên phải được lấp đầy trước khi trải dàn. Điều này là để ngăn chặn tải trọng
theo chu kỳ trong các tình trạng của dòng chảy và cũng để hỗ trợ GCCM khi chịu
tải trọng điểm.
A.6 Chuẩn bị nền (bê tông, bê tông
phun và nhựa đường)
A.6.1 Bê tông bị hư hỏng phải được ổn định và các vết nứt và lỗ rỗng
lớn phải được lấp đầy.
A.6.2 Bất
kỳ thanh cốt thép lộ ra, sắc nhọn hoặc nhô ra nào đều phải được cắt phẳng.
A.6.3 Bề mặt phải được làm sạch và
loại bỏ mọi bê tông bị bong ra, bê tông rời và mảnh vụn bê tông.
A.7 Chuẩn bị lớp mặt nền (ống kim loại
gợn sóng)
A.7.1 Một số GCCM có thể được lắp đặt
trên các vùng bị xói mòn nhẹ và rỗ lõm ở mặt sau của cống bằng ống kim loại gợn
sóng (CMP).
A.7.2 Các vùng trong cống ngầm cần
được làm sạch và loại bỏ các cạnh sắc.
A.7.3 Các vùng rỗng dưới cống ngầm xuyên qua phải được lấp đầy bằng
vật liệu thích hợp, có thể bao gồm đất, vữa, bê tông, nhựa đường hoặc sỏi để
GCCM được đỡ khi lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.1 Trong tất cả các công trình, điều quan trọng là phải định hướng
và trải dàn GCCM sao cho lớp bề mặt đích có thể thủy hóa được lộ ra để thủy
hóa, được định nghĩa là lớp trên.
A.8.2 Các cuộn GCCM phải được trải dàn một cách có kiểm soát và
không được phép quay tự do hoặc quay bởi trọng lượng của chính chủng.
A.8.3 Tùy thuộc vào độ dài của sườn dốc, kích thước cuộn cần được
xem xét để tránh mối nối ở sườn dốc, nếu có thể.
Đối với các cuộn lớn hơn, khu vực bắc giàn có thể được
khuyến nghị trong quá trình thi công, ở đó các cuộn lớn hơn có thể được cắt
thành các độ dài mong muốn để phù hợp với
việc lắp đặt.
A.8.4 Việc lắp đặt GCCM trong các mương dẫn nước thường bắt đầu ở độ
cao thấp nhất, các đoạn kế tiếp được lắp đặt việc lắp đặt tiến đến đầu nguồn.
A.9 Ghép nối
A.9.1 Các lớp vật liệu GCCM phải được ghép nối với nhau (được lợp
lên hoặc được nối đối đầu) để giảm thiểu sự xâm nhập vào
giữa các lớp liền kề.
A.9.2. Các
mối nối lợp
A.9.2.1 Các đoạn có thể được đặt trong mối nối lợp dọc theo hoặc
ngang với dòng chảy, tùy thuộc vào kích thước của công trình. Hình A.3 minh họa
ví dụ về ván lợp thích hợp. Hình A.4 và Hình A.5 thể hiện cách ép ráp GCCM theo
chiều dọc và chiều ngang trong các công trình mương máng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 - Mối nối lợp phù hợp
của GCCM so với dòng chảy
Hình A.4 - Thi công GCCM theo
chiều dọc trong ứng dụng đào mương
Hình A.5 - Thi công GCCM theo
chiều ngang trong ứng dụng đào mương
A.9.2.2 Trong nhiều ứng dụng, mối nối
lợp đủ để giảm thiểu sự xâm nhập của dòng chảy.
A.9.2.3 Ngoài ra, một số mối nối lợp
có thể sử dụng đinh vít bằng thép không
gỉ hoặc đinh vít có lớp phủ chống gỉ dài 25 mm, hoặc các chốt chống gỉ khác mà
kỹ sư công trình có thể chấp nhận làm chốt cơ học, với khoảng cách được xác định
bởi kỹ sư công trình dựa trên các điều kiện cụ thể của công trình có thể bao gồm tải trọng thủy động, độ
phình lên của đất và độ nâng của gió. Tham khảo khuyến nghị của nhà sản xuất về
khoảng cách đinh vít tối thiểu và yêu cầu kỹ
thuật để cố định.
A.9.2.4 Tất cả các mối nối lợp phải được định vị từ đầu nguồn đến hạ
nguồn, và góc phân loại phải sao cho tránh đọng nước hoặc các chất lỏng khác ở phần
mối nối chồng hơi nhô lên.
A.9.2.5 Các đinh vít bằng thép không gỉ hoặc đinh vít có lớp phủ chống
gỉ hoặc các mỏ cặp xiết không gỉ khác được kỹ sư công trình chấp nhận, với khoảng
cách do kỹ sư công trình xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của công trình,
được khuyến nghị để bắt chặt các phần mối nối chồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.2.7 Thông thường, việc bắt đinh vít theo chỉ định của kỹ sư công
trình phù hợp với khuyến nghị của nhà sản xuất GCCM dọc theo mối nối lợp không
được bít kín, có tiếp xúc liên tục giữa các đoạn (không có khe hở hoặc nếp nhăn) sẽ tạo ra mối nối chấp
nhận được, nhưng có thể cho phép nước lọt qua, trong trường hợp áp suất thủy
tĩnh tăng lên bên dưới hoặc nước đọng bên trên GCCM. Rất có lợi khi các mối nối
thích ứng với sự dâng và hạ của mực nước ngầm. Việc sử dụng chất kết dính hoặc
chất bít kín có thể làm cho lớp phủ này chống nước tốt hơn. Để tạo các mối nối
kiểu này, có thể sử dụng lớp lót dưới không thấm đất như vải không dệt hoặc vật
liệu tổng hợp địa kỹ thuật khác để giảm sự thất thoát hạt mịn qua mối nối.
A.9.2.8 Điều quan trọng là chất kết
dính được sử dụng phải tương thích với GCCM và được kỹ sư công trình chấp nhận.
Vật liệu kết dính phải được phê duyệt cho các điều kiện sử dụng đặc thù, có thể
bao gồm các yêu cầu như ứng dụng ngập nước cho hệ thống vận chuyển nước. Hình
A.6 đến Hình A.9 minh họa một vài kiểu nối chồng phổ biến, nhưng không nhằm mục
đích giới hạn các kiểu mối nối có thể có. Đinh vít, keo dán và các kiều nối chồng
điển hình được trình bày chi tiết trong các hình này.
A.9.2.9 Trong trường hợp không sử dụng
keo dán bít kín, có thể sử dụng lớp lót dưới bằng vật liệu vải không dệt hoặc vải
lọc để ngăn chặn các hạt mịn từ đất di chuyển vào. Vật liệu này có thể được đặt
ngay dưới vật liệu GCCM để giảm xói mòn do nước gây ra tại chỗ nối bất kỳ theo
khuyến nghị của kỹ sư thiết kế.
Hình A.6 - Mối nối lợp điển
hình bằng đinh vít
Hình A.7 - Mối nối lợp
Knuckle điển hình bằng đinh vít
Hình A.8 - Mối nối lợp bằng đinh vít
và keo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.9 - Mối nối lợp với hạt
keo đôi
A.9.3 Mối nối đối đầu
A.9.3.1 Các đoạn có thể được đặt
trong mối nối đối đầu theo hướng dọc hoặc ngang của dòng chảy, tùy thuộc vào
kích thước của công trình. Các đoạn phải chạm sát nhau khi tạo thành mối nối đối
đầu.
A.9.3.2 Các mối nối đối đầu có thể được
bít kín bằng chất kết dính, vữa hoặc vật liệu nhồi khác để giảm thiểu sự xâm nhập
vào giữa các mối nối nếu không có các vành lớp đáy. Theo cách khác, với một số
sản phẩm GCCM, các phân đoạn sẽ hòa nhập khi được đặt gần nhau mà không cần đến
vật liệu nhồi giữa các phân đoạn.
A.9.3.3 Đối với hầu hết các GCCM có vành lớp đáy, có thể áp dụng mối
nối đối đầu với lớp chồng lên của lớp đáy bằng chất kết dính hoặc hàn mà không
cần sử dụng đinh vít.
A.9.3.4 Đối với một số vật liệu GCCM, khi ở mối nối đối đầu, các phần
xi măng của từng đoạn có thể hòa nhập khi gặp nước, cứng lại thành mối nối bền
chắc. Các khuyến nghị của nhà sản xuất cần được tham khảo để biết thêm thông
tin về mối nối này.
A.9.3.5 Khi có các vành lớp đáy trên GCCM, chúng phải được đặt sao
cho đoạn chồng lên vành lớp đáy được đặt phía đầu nguồn, sao cho đoạn phía trên
áp lên vành lớp đáy, được sắp đặt để dàn về phía hạ nguồn. Khi sử dụng các các
vành lớp đáy để bít kín mối nối đối đầu, có thể sử dụng chất kết dính hoặc vật
liệu kết dính bền chắc khác (ví dụ: chất kết dính, hàn nóng chảy, v.v.) vào giữa
vành lớp đáy và lớp đáy của mảnh GCCM liền kề. Vật liệu hoặc quy trình liên kết
như vậy có thể được áp dụng cho mặt trên của lớp đáy.
A.9.3.6 Hình A.10 đến Hình A.12 minh họa một số kiểu mối nối đối đầu
phổ biến, bao gồm mối nối bằng vữa, chất kết dính vành lớp đáy, và hàn vành lớp
đáy, nhưng không nhằm hạn chế kiểu mối nối có thể áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.10 - Mối nối đối đầu
CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng một hoặc nhiều giọt
keo và đường hàn đôi hoặc
ba.
Hình A.11 - Nối đối đầu bằng
keo hoặc hàn dính và vành lớp đáy
CHÚ THÍCH 1:
Có thể sử dụng đường hàn đôi hoặc ba.
Hình A.12 - Mối nối mối nối chồng với mối hàn
A.9.4 Các kiểu mối nối khác
A.9.4.1 Hàn
nóng chảy - Các GCCM thường có vật liệu dễ nóng chảy làm lớp đáy hoặc vành
lớp đáy. Trong một số vật liệu GCCM, các lớp đáy hoặc vành lớp đáy có thể được
nung chảy bằng nhiệt hoặc dính bằng các vật liệu kết dính bổ sung. Tham khảo
các đề xuất của nhà sản xuất để biết về các tùy chọn kiểu nối cao cấp hơn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.4.3 Phụ kiện của GCCM cũng có thể
được bít kín để ngăn nước xâm nhập bằng hắc ín hoặc chất kết dính khác; việc
này thường được thực hiện khi gắn GCCM vào thành bên của cống bằng ống kim loại
gợn sóng.
A.9.4.4 Các
tùy chọn kiểu nối cụ thể có thể không được chấp nhận đối với tất cả các vật liệu
GCCM, và cần tham khảo khuyến nghị của từng nhà sản xuất về khả năng áp dụng
các tùy chọn kiểu nối cụ thể.
A.10 Tùy chọn kẹp hoặc neo
A.10.1 GCCM
phải được neo chặt vào nền đủ để chống lại các lực thủy động
(nghĩa là lực trượt) trong các ứng dụng dẫn nước, các ứng dụng tiếp xúc với sức
gió (đó là, sườn dốc và bờ che bảo hộ), xói mòn, các tải lực khác hoặc sự kết hợp
của chúng. Cần áp dụng các điểm bắt/kẹp cố
định với đủ tần suất, kiểu, định tâm và vị trí để đảm bảo giữ đủ chắc GCCM vào
nền. Có thể sử dụng neo trước khi lắp đặt GCCM hoặc có thể lắp đặt qua GCCM trước
khi thủy hóa.
A.10.2 Một
số sườn dốc đất có thể cần đóng neo hoặc đóng đinh để ổn định khối đất nằm dưới
để phòng ngừa tính bất ổn nội tại. Có một số nhà sản xuất cọc neo đất, đinh
đóng đất hoặc các thiết bị ổn định bên trong đất khác. Người sử dụng được khuyến
khích tham khảo ý kiến của kỹ sư địa kỹ thuật chuyên nghiệp để hỗ trợ lập
phương án ổn định đất cho các ứng dụng đó.
A.11 Chi tiết về xung quanh bề mặt
bê tông và xung quanh trụ, tấm, lề và vách
A.11.1 Trước khi thủy hóa, GCCM mềm và có thể biến dạng để ăn khớp
các chướng ngại vật với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, bao gồm các cột,
tấm, dầm, lề v.v... hiện có. Để ngăn nước xâm nhập hoặc xói mòn xung quanh các
chướng ngại vật này, các kỹ thuật khả dụng khác nhau được sử dụng, tùy thuộc
vào kích thước, vật liệu và độ cao của chướng ngại vật.
A.11.2 Thông thường, việc trát mối nối bằng chất kết dính, xi măng
hoặc vữa bê tông sẽ làm cho mối nối bền vững hơn và tổng thể công trình gọn
gàng hơn. GCCM cũng có thể được giữ chắc chắn bằng cách đổ bê tông xung quanh
mép tự do. Cũng có thể cần đến các phụ kiện liên kết cho kết cấu bê tông, cần sử
dụng các phụ kiện nề thích hợp; tham khảo khuyến nghị của nhà sản xuất để biết
chi tiết cụ thể. Hình A.13 minh họa sự gắn kết điển hình với nền cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.12 Giảm thiểu xâm nhập
A.12.1 Trong tất cả các ứng dụng, điều quan trọng là đảm bảo rằng
các chất lỏng, mảnh vụn bay theo gió và gió không thể xâm nhập vào giữa các đoạn
GCCM. Đó là để ngăn chặn sự xói mòn
chân nền hoặc sự phát triển của thảm thực vật (hoặc cả hai), hoặc để ngăn chặn
các điểm đón gió, những yếu tố có thể làm tăng sự hư hại của các công trình
GCCM.
A.12.2 Việc giảm thiểu sự xâm nhập có thể đạt được bằng nhiều cách
khác nhau tùy thuộc vào bản chất của ứng dụng và có thể bao gồm, nhưng không giới hạn các mối
nối thích hợp (cố định cơ học,
keo dán, hàn nhiệt). Việc ghép nối GCCM đúng cách sẽ tạo ra cấu trúc liên tục từ các phân
đoạn riêng lẻ một cách hiệu quả, có thể hỗ trợ cho việc kẹp chắc chắn GCCM vào
nền. Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng GCCM đã ghép nối được cố định thích
đáng để đảm bảo tiếp xúc hoàn hảo giữa
hai phân đoạn GCCM.
A.13 Quy trình thủy hóa
A.13.1 Thủy hóa là một khía cạnh
quan trọng của việc lắp đặt GCCM. Quá trình thủy hóa không đầy đủ có thể dẫn đến
việc lắp đặt kém tối ưu, bao gồm, nhưng không giới hạn việc giảm độ bền uốn hoặc
độ bền kéo, hoặc cả hai.
A.13.2 Thông thường, mức tối thiểu được khuyến nghị cho thủy hóa là
tỷ lệ nước trên GCCM là 0,5 hoặc đối với mỗi đơn vị khối lượng (1) của GCCM, một
nửa đơn vị khối lượng (0,5) nước. Lượng nước tối ưu và nước tối thiểu có thể khác nhau tùy thuộc vào
cấp độ của công trình (bằng phẳng so
với trên dốc), cần tham khảo các công thức cụ thể của nhà sản xuất và các khuyến
nghị cho thủy hóa của nhà sản xuất.
A.13.3 Nhìn chung, không thể thủy hóa các GCCM quá mức, nhưng áp lực
nước không được quá mức đến mức rửa trôi xi măng giữa các đoạn. Một số GCCM có
thể đặt nước ngầm.
A.13.4 Thủy
hóa GCCM bằng nước cho đến khi hoàn toàn bão hòa theo khuyến nghị của nhà sản
xuất. Chờ 45 min đến 1 h, sau đó thủy hóa lại, nếu cần.
A.13.5 Đối với một số GCCM, có thể thực hiện quá trình thủy hóa bằng cách cho dòng nước
chảy qua GCCM trong quá trình lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.13.7 Phương thức đánh giá
mức bão hòa thủy hóa của GCCM có thể được thực hiện bằng phương pháp “thử nghiệm
chạm”, theo đó, vật liệu có cảm giác ướt sau vài phút chạm vào sau khi thủy
hóa. Nếu khi chạm vào vật liệu có cảm giác khô, thì GCCM cần được thủy hóa lại.
Cũng có thể sử dụng các phương pháp kiểm tra độ ẩm thích hợp khác.
A.13.8 Trong một số trường hợp nhất định, một số vật liệu GCCM có thể
bị mất nước thủy hóa trước khi đóng rắn (tức là tình trạng bị khô), có thể do
tiếp xúc với nhiệt độ cao (lớn hơn 22 °C), với ánh sáng mặt trời trực tiếp, với
gió (lớn hơn hơn 12 km/h, hoặc điều kiện độ ẩm thấp. Để tránh bị khô - có thể
làm giảm quá trình đóng rắn và cản trở sự gia tăng cường độ, một số GCCM cần được
thủy hóa vào lúc chạng vạng hoặc hoàng hôn nếu có thể (khi lo ngại về ánh sáng
mặt trời), với độ ẩm được theo dõi ít nhất trong 5 h đầu tiên (xem A.13.5) và
thủy hóa lại cho GCCM khi cần thiết.
A.13.9 Tham khảo khuyến nghị của nhà sản xuất để biết thêm chi tiết
các khuyến nghị về thủy hóa cụ thể của GCCM.
A.14 Thi công nhiệt độ thấp
Đối với một số GCCM, nhiệt độ trong quá trình thủy hỏa
phải từ 5 °C trở lên. Dưới nhiệt độ này, cần tham khảo hướng dẫn về nhiệt độ thấp
của nhà sản xuất.
Thư mục tài liệu tham khảo
ASTM D 8173-18 Standard guide for site preparation,
layout, installation, and hydration of geosynthetic cementitious composite mats
(Hướng dẫn đối với chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt và thủy hóa thảm địa kỹ thuật
composit gốc xi măng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm
vi áp dụng
2 Tài
liệu viện dẫn
3 Thuật
ngữ và định nghĩa
4 Phân
loại GCCM trong các ứng dụng
5 Yêu
cầu kỹ thuật
5.1 Yêu
cầu kỹ thuật đối với GCCM
5.2 Yêu
cầu về công tác chuẩn bị mặt bằng và lắp đặt GCCM
6 Phương
pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Kiểm
tra xác nhận
9 Thông
tin đặt hàng và tiêu chí chấp nhận
10 Vật
liệu và sản xuất
11 Ghi
nhãn sản phẩm
12 Bao
gói
Phụ lục A (Quy định) Hướng dẫn chuẩn bị mặt bằng và lắp
đặt GCCM