Ký hiệu
|
Đơn vị
|
Tên gọi
|
DH,max
|
mm
|
Kích thước lớn của đầu neo (xem 5.2)
|
DH,min
|
mm
|
Kích thước nhỏ của đầu neo (xem 5.2)
|
αA
|
-
|
Tỷ lệ bề ngoài giữa kích thước nhỏ
và kích thước lớn của đầu neo (xem 5.2)
|
d
|
mm
|
Đường kính danh nghĩa của thanh thép
cốt bê tông
|
ReH,spec
|
MPa
|
Giá trị giới hạn chảy đặc trưng (hoặc
danh nghĩa) của thanh thép cốt bê tông. Đối với thép làm cốt bê tông không có
đoạn nằm ngang của đồ thị giới hạn chảy rõ rệt có thể sử dụng đặc trưng tính
Rp0,2,spec
|
Rp0,2,spec
|
MPa
|
Giới chảy quy ước 0,2 % quy định (hoặc
danh nghĩa) của thanh thép cốt bê tông
|
Rp0,2,act
|
MPa
|
Giới chảy quy ước 0,2 % thực tế của
thanh thép cốt bê tông
|
Rm,spec
|
MPa
|
Giá trị giới hạn bền kéo đặc trưng
(hoặc danh nghĩa) của thanh thép cốt bê tông
|
Rm,act
|
MPa
|
Giá trị giới hạn bền kéo thực của
thanh thép cốt bê tông được thử
|
(Rm/ReH)spec
|
-
|
Tỷ số giữa giới hạn bền kéo đặc
trưng và giới hạn chảy
|
Agt
|
%
|
Độ giãn dài tổng tính theo phần trăm
của thanh thép cốt bê tông đối với lực lớn nhất
|
A5
|
%
|
Độ giãn dài tổng tính theo phần trăm
sau đứt trên chiều dài đo 5d
|
A10
|
%
|
Độ giãn dài tổng tính theo phần trăm
sau đứt trên chiều dài đo 10d
|
AB,nom
|
mm2
|
Diện tích mặt cắt ngang danh nghĩa của
thanh thép cốt bê tông
|
AB,act
|
mm2
|
Diện tích mặt cắt ngang thực của
thanh thép cốt bê tông
|
Fb
|
N
|
Phần lực được dùng để neo giữ của
thanh thép cốt bê tông bằng mối liên kết (xem 7.2.2, Nhóm B1)
|
2σA
|
MPa
|
Phạm vi ứng suất để thử nghiệm chịu
tải mỏi đàn hồi có chu kỳ cao
|
σmax
|
MPa
|
Ứng suất lớn nhất trong thử nghiệm mỏi
do tải trọng dọc trục
|
εy,act
|
%
|
Biến dạng tại giới hạn mỏi thực của
thanh thép cốt bê tông. Đối với thép cốt bê tông không có đoạn bằng đồ thị giới
hạn chảy một cách rõ rệt, có thể sử dụng đặc tính Giới chảy quy ước 0,2% thực
tế được lấy bằng
εp0,2,act = Rp0,2,act
/ E + 2x10-3
|
δ
|
mm
|
Dịch chuyển của đầu neo giữ
|
1 MPa = 1 N/mm2
|
5 Yêu cầu
5.1 Vật liệu
5.1.1 Thép dùng
làm thanh thép cốt bê tông
Các thanh thép cốt bê tông phải tuân
theo TCVN 1651-1 và TCVN 1651-2 hoặc bất cứ tiêu chuẩn sản phẩm nào khác đối với
các thanh thép cốt bê tông do khách hàng quy định.
Đối với các thanh thép cốt có đầu neo
hàn, các thanh thép cốt bê tông phù hợp với TCVN 1651-1 và TCVN 1651-2 phải là
loại dễ hàn (W). Các loại thanh thép cốt bê tông dễ hàn khác phải được phép sử
dụng nếu có quy định và được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất và chỉ
khi vật liệu của thanh và đầu neo thích hợp cho quá trình hàn đã quy định và được
chứng minh bằng chứng chỉ quy trình hàn theo ISO 17660-1, trừ khi có thỏa thuận
khác giữa khách hàng và nhà sản xuất.
Đối với các thanh thép cốt có đầu neo
rèn, các thanh thép cốt có đầu neo lắp ghép ren và các thanh thép cốt có đầu
neo lắp ghép kiểu ống nối-chốt trượt, có thể sử dụng bất cứ loại thanh thép cốt
bê tông nào.
Đối với thanh thép cốt có đầu neo chồn
hoặc ép đùn, có thể sử dụng bất cứ loại thanh thép cốt bê tông có gân nào.
5.1.2 Thép dùng làm
dầu neo
Các đầu neo phải được rèn, gia công cơ
hoặc được cắt từ các vật đúc được chứng nhận chất lượng của nhà máy. Thành phần
hóa học của thép làm đầu neo đối với các thanh thép cốt có đầu neo hàn phải
tuân theo một tiêu chuẩn về thép kết cấu dễ hàn như cấp chất lượng C và D của
TCVN 9986-2 (ISO 630-2) hoặc cấp chất lượng DD và E của TCVN 11229 (ISO 4950).
Năng lượng thử va đập tối ưu phải là 27J ở 0 °C. Đối với các thanh thép cốt có
đầu neo, ở đây có thể xuất hiện mối nguy hiểm là vật liệu đầu neo bị xé rách
thành lá mỏng, cần phải
lựa chọn vật liệu cơ bản thích hợp để tránh sự tách lớp và xé rách dạng lá mỏng
trong tấm thép. Tấm thép phải được kiểm soát bằng thử nghiệm hoặc kiểm tra phù
hợp với EN 10164. Độ bền chống xé rách dạng lá mỏng phải được quy định trong
báo cáo thử, xem TCVN 13684-2 (ISO 15698-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình hàn phải được thực hiện theo
ISO 17660-1 trừ khi có có thỏa thuận khác giữa khách hàng và nhà sản xuất.
5.2 Hình dạng và
kích thước của đầu neo
Đầu neo có thể có bất cứ hình dạng nào
Cỡ kích thước của bề mặt tiếp xúc với
bê tông được quy định bởi kính thước lớn DH,max, xem Hình 1, và tỷ lệ
bề ngoài là tỷ số giữa kích thước nhỏ và kích thước lớn: αA = DH,min/DH,max ≤ 1.
Hình 1 - Xác
định các kích thước hình học của đầu neo
Chiều dày của đầu neo có thể không đổi
hoặc thay đổi như đã chỉ ra trên Hình 2. Sự thay đổi chiều dày dọc theo trục
chính của đầu neo được xác định bằng profin chiều dày, nghĩa là mặt cắt được tạo
ra bởi mặt phẳng trải rộng ra do đường trục chính của đầu neo và đường trục của
thanh.
5.3 Bề mặt tựa của đầu
neo
Nếu một phần của bề mặt tựa đầu neo
không nằm trong cùng một mặt phẳng với bề mặt tựa của bản thân đầu neo thì tình
trạng này phải được nêu trong báo cáo thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự thích hợp của bề mặt tựa đầu neo và
chiều dày đầu neo phải được kiểm tra bằng các phép thử đánh giá chất lượng theo
TCVN 13684-2 (ISO 15698-2).
5.4 Tải trọng neo
giữ
Tải trọng neo giữ được quy định cho ba
loại chất tải:
- Loại B: tải trọng neo giữ trong điều
kiện chất tải tĩnh (cơ bản)
- Loại F: tải trọng neo giữ trong điều
kiện chất tải mỏi đàn hồi dẻo có chu kỳ cao (mỏi)
- Loại S: tải trọng neo giữ trong điều
kiện chất tải đàn hồi dẻo có chu kỳ thấp (seismic)
CHÚ THÍCH 1: Các loại B và F được phân
thành các nhóm (B1, B2 và B3, F1 và F2) xem 7.2.2, 7.2.3 và Phụ lục A.
Phải kiểm tra tải trọng neo giữ bằng
thử nghiệm theo TCVN 13684-2 (ISO 15698-2) đối với loại tương ứng. Các loại F
và S phải được thử đối với các thanh được dự định sử dụng trong các phần từ kết
cấu chịu tác động của mỏi và động đất hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
CHÚ THÍCH 2: Tải trọng neo giữ của đầu
neo phụ thuộc vào giới hạn bền của mối nối đầu neo với thanh, độ bền chịu nén của
bê tông và bề mặt tựa hiệu dụng của đầu neo. Đối với các thanh có gân, mối liên
kết giữa thép và bê tông có thể góp phần vào tải trọng neo giữ nhưng sự đóng
góp này chi được tính đến trong nhóm B1 (xem 7.2.2). Giới hạn bền của mối nối liên
kết đầu neo với thân thanh cũng có thể chịu ảnh hưởng của phương pháp sản xuất
các thanh thép cốt bê tông như cán nóng hoặc cán nóng và tôi, tự ram (QST)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Tiêu chuẩn này không bao
hàm các yếu tố về an toàn được đưa vào, ví dụ như các hệ số riêng về tải trọng
(ví dụ các giá trị γm) được áp dụng cho các giá trị thử nghiệm,
kiểm tra. Các yếu tố về an toàn có liên quan theo các điều khoản trong các tiêu
chuẩn thiết kế quốc gia.
Hình 2 - Các
ví dụ và sự thay đổi chiều dày đầu neo
5.5 Dung sai
Dung sai kích thước hình học của đầu
neo phải nằm trong phạm vi giới hạn đã cho trong Bảng 2. Dung sai cho các thanh
thép cốt bê tông và dung sai cho các đặc tính của vật liệu đầu neo được cho
trong các tiêu chuẩn sản phẩm.
Bảng 2 - Dung
sai kích thước hình học
Các đặc
tính hình học
Sai lệnh lớn
nhất được chấp nhận
Kích thước lớn của đầu neo DH,max
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ dạng bề ngoài αA
± 10%
Protin chiều dày
± 5%
6 Phân loại các
thanh thép cốt có đầu neo
6.1 Quy định chung
Các thanh thép cốt có đầu neo được
phân biệt bằng các đặc tính của ba thành phần chính
- Đầu neo
- Thanh (thân thanh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính chính của 3 thành phần
này là:
Đầu:
- Kích thước lớn của đầu neo DH,max
tính bằng mm (xem 5.2)
- Tỷ lệ dạng bề ngoài αA = DH,min/DH,max
≤ 1 (xem 5.2)
- Protin chiều dày (xem 6.2)
- Giới hạn chảy danh nghĩa ReH,spec
- Chuyển tiếp hình học của đầu neo với
thân thanh
- Phương pháp chế tạo (cắt từ vật liệu
tấm, cắt từ vật liệu thanh, rèn hoặc đúc)
Thanh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giới hạn chảy danh nghĩa ReH,spec
- Cấp độ dẻo (theo ISO 6935-1 và ISO
6935-2)
- Diện tích của gân (chỉ dùng cho loại
B)
- Phương pháp chế tạo (hợp kim hóa vi
lượng, tôi và tự ram)
Phương pháp gắn chặt:
- Rèn
- Hàn
- Lắp ghép ren
- Chồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Lô thanh thép cốt có dầu neo
Một thanh thép cốt có đầu neo có thể
biểu thị bất cứ sự tổ hợp nào của các đặc tính được liệt kê trong 6.1. Có thể
phân chia các thanh thép cốt có đầu neo thành các lô đại diện cho một tổ hợp
riêng của các đặc tính và các thanh thép cốt trong lô chỉ có sự thay đổi của đường
kính thanh và Cỡ kích thước đầu neo. Cỡ kích thước đầu neo phải được đặc trưng
bằng kích thước lớn của đầu neo DH,max. Trong phạm vi một lô, các
thanh thép cốt có đầu neo phải được phân loại theo đường kính danh nghĩa của
thanh.
Trong phạm vi một lô giá trị danh
nghĩa của các đặc tính phải nằm trong phạm vi các giới hạn cho trong Bảng 3.
Đối với các đầu neo có chiều dày thay
đổi, profin chiều dày phải giống nhau đối với tất cả các cỡ kích thước của đầu
trong phạm vi một lô theo cách sao cho sai lệch giữa các protin tiêu chuẩn (t/DH,max)
tại bất cứ điểm nào cũng không được lớn hơn các giới hạn cho trong Bảng 3.
Bảng 3 - Các
sai lệch được chấp nhận của các giá trị danh nghĩa trong phạm vi 1 lô
Các đặc
tính của đầu neo
Kích thước danh nghĩa của đầu neo, DH,max
± 5%
Tỷ lệ dạng bề ngoài αA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Profin chiều dày
± 5%
Giới hạn bền của vật liệu
Nằm trong
phạm vi một cấp
Các đặc
tính của thanh
Các thanh trong một lô phải được giới
hạn trong một loại thép theo TCVN 1651-1 và TCVN 1651-2 hoặc trong một cấp
thép như đã quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia.
Đối với nhóm B1 diện tích của gân
trong một lô phải lớn hơn hoặc bằng diện tích gân của các mẫu thử.
7 Thử khả năng neo
giữ
7.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tại lúc bắt đầu sản xuất một sản phẩm
mới hoặc sản phẩm cải tiến;
b) Tại lúc bắt đầu triển khai một
phương pháp chế tạo mới hoặc phương pháp chế tạo cải tiến nếu phương pháp này
có ảnh hưởng tới các đặc tính được quy định trong tiêu chuẩn này.
Mục đích của thử nghiệm khả năng neo
giữ là kiểm tra sự truyền tải trọng từ thanh thép cốt bê tông cho đầu neo và
truyền tải trọng vào bê tông.
CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thiết kế
cho thanh thép cốt có đầu neo trong điều kiện đơn giản hóa nhưng có thể thực hiện
được để tránh các yêu cầu riêng và chi tiết về hình học của đầu neo và mối nối
giữa đầu neo và thân thanh. Chủ đích của phép thử là để có thể triển khai được
các sản phẩm mới đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này về trạng thái và các đặc
tính của thanh thép cốt có đầu neo.
Đối với mỗi lô thanh thép cốt có đầu
neo và đối với mỗi loại thanh phải thực hiện số lượng các phép thử khả năng neo
giữ như đã quy định trong 7.2 và 7.3. Mỗi phép thử phải được tiến hành với ba mẫu
thử.
Thử khả năng neo giữ phải bao gồm hai
loại phép thử:
- Thử truyền tải trọng: Một phép thử với
đầu neo được đưa vào trong bê tông để kiểm tra về hình học của đầu neo và khả
năng truyền tải trọng của đầu thành vào bê tông. Các phép thử khác nhau có liên
quan đến các loại thanh thép cốt có đầu neo được sử dụng theo dự định (xem
5.4). Phép thử khả năng neo giữ phải kiểm tra xem hệ thanh thép cốt có đầu neo
thực tế thuộc vào loại nào. Trong một số điều kiện, thử nghiệm trong bê tông có
thể được thay thế bằng các phép thử đặc biệt trong không khí đối với các nhóm
B2, B3, F1 và F2 (xem 7.2.1).
- Các phép thử cứng vững của mối nối đầu
neo - thân thanh: Các phép thử trong không khí nhằm mục đích thử nghiệm độ cứng
vững của mối nối thanh với đầu neo, ví dụ thử nghiệm về chất tải xiên
(nghiêng).
CHÚ THÍCH 2: Có thể tạo ra sự chất tải
xiên trong một cấu kiện bê tông, ví dụ nếu đầu neo tựa một phía trên một thanh
ngang sẽ tạo ra giá đỡ cứng vững hơn so với bê tông ở xung quanh phía kia của đầu
neo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn bền của bê tông được lựa chọn
phải tiêu biểu cho giới hạn bền nhỏ nhất của bê tông để đầu neo có thể đạt được
tải trọng neo giữ giới hạn.
CHÚ THÍCH 3: Bê tông có cấp tối thiểu
là B30 (ISO 22965-2) được khuyến nghị sử dụng. Có thể cho phép sử dụng các cấp
bê tông thấp hơn theo các tiêu chuẩn và quy định của quốc gia.
Thử nghiệm khả năng neo giữ có hiệu lực
đối với cấp bê tông của mẫu thử và tất cả các cấp cao hơn. Tuy nhiên, đối với
bê tông có cốt liệu nhẹ, bê tông có giới hạn bền rất cao, bê tông có cốt sợi và
các loại bê tông đặc biệt khác nên quan tâm đến các phép thử khả năng neo giữ bổ
sung. Trong trường hợp này bê tông có cấp cao hơn B90 (ISO 22695-2) nên được
xem là bê tông có giới hạn bền rất cao.
CHÚ THÍCH 4: Khách hàng có thể quy định
giới hạn cho “bê tông có giới hạn bền rất cao”. Rất ít các phép thử trên các
thanh thép cốt có đầu neo với bê tông có cáp trên cấp B60 đã được thực hiện.
Phải thực hiện các phép thử theo TCVN
13684-2 (ISO 15698-2).
Tải trọng và dạng hư hỏng phải được
trình bày rõ trong báo cáo thử.
Nhà sản xuất phải cung cấp các tài liệu
cho khách hàng ở dạng các chứng chỉ độc lập hoặc các báo cáo thử xác nhận sự
phù hợp của hình dạng và các kích thước đầu neo cho ứng dụng theo dự định.
7.2 Thử truyền
tải trọng
7.2.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể bỏ qua phép thử khả năng neo giữ
đối với các thanh trong phạm vi một lô và trong phạm vi một nấc không lớn hơn
10 mm.
Đối với các nhóm B2, B3, F1 và F2 có
thể thực hiện các phép thử truyền tải trọng cả về thử kéo và thử mỏi trong
không khí theo TCVN 13684-2 (ISO 15698-2) nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
1) Bề mặt tựa hiệu dụng của đầu neo ít
nhất phải bằng 9 lần tiết diện của thanh;
2) Toàn bộ bề mặt tựa của đầu neo nằm
trong một mặt phẳng vuông góc với đường trục của thanh cho phép có 10% diện
tích bề mặt tựa được định vị trong phạm vi một đường kính của thanh tính từ mặt
phẳng tựa chính;
3) Giới hạn chảy lớn nhất được quy định
của thanh là 500 MPa;
4) Thanh thép cốt có đầu neo được dự định
sử dụng trong bê tông có cấp tối thiểu là B30 (ISO 22965-2);
5) Thanh thép cốt có đầu neo được dự định
sử dụng trong bê tông có cấp không lớn hơn cấp B60 (ISO 22695-2);
6) Gối đỡ đầu neo cho thử nghiệm trong
không khí theo các điều khoản riêng cho trong TCVN 13684-2 (ISO 15698-2).
CHÚ THÍCH 1: Quy trình truyền tải trọng
tĩnh từ đầu neo cho bê tông của các thanh thép cốt có đầu neo đáp ứng các điều
kiện nêu trên được xem là có đủ tư liệu về thử nghiệm tương tự như các tư liệu
cho trong tiêu chuẩn này và về nghiên cứu thực nghiệm toàn diện trong những năm
đã qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Độ cứng vững uốn của đầu
neo ngang qua đường trục của thanh có thể có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tải
của mối nối thanh với đầu neo. Các điều khoản về gối đỡ đầu neo cho trong TCVN
13684-2 (ISO 15698-2) bảo đảm sự xấp xỉ như nhau của cùng các ứng suất uốn
trong đầu neo, vuông góc với đường trục của thanh khi thử trong không khí (mục
6) như đối với một đầu neo được đưa vào trong bê tông.
Nếu không đáp ứng được các điều kiện từ
1 đến 6, phải thực hiện các phép thử truyền tải trọng cho các nhóm B2, B3, F1
và F2 với mẫu thử được đưa vào trong bê tông.
Các nhóm B1 và S luôn phải được thử
trong bê tông.
Thực hiện phép thử trong bê tông để kiểm
tra các ứng suất tựa của đầu neo (ứng suất chèn dập) và độ cứng vững neo giữ
cũng như sự truyền tải trọng của đầu neo cho thanh.
Các yêu cầu trong 7.2.2 và 7.2.3 có hiệu
lực đối với cả hai
phép thử trong bê tông và trong không khí. Đối với các phép thử với mẫu thử
trong không khí chỉ áp dụng các yêu cầu có liên quan.
7.2.2 Tải trọng neo giữ trong điều kiện
chất tải tĩnh - Loại B
Đây là phép thử cơ bản và bắt buộc đối
với tất cả các loại thanh thép cốt có đầu neo. Ba nhóm của thanh thép cốt có đầu
neo thuộc loại B có khả năng tải của đầu neo đạt tới một phần của giới hạn chảy
quy định hoặc thực tế của thanh hoặc giới hạn bền kéo quy định hoặc thực tế của
thanh các yêu cầu trong mỗi loại như sau:
Nhóm B1: Cùng với lực liên kết của một
đoạn thanh thép cốt đã quy định (Fb) đầu neo phải có khả năng neo giữ
giới hạn bền kéo nhỏ nhất quy định của thanh thép cốt bê tông, ReH,spec.(Rm/ReH)spec.AB,nom.
Đối với loại này chỉ có thể chấp nhận sử dụng các thanh thép cốt có gân.
Trong trường hợp khi chỉ có một giá trị
Rm,spec được quy định trong tiêu chuẩn thanh thép cốt thì lực neo giữ
tối thiểu phải là Rm,spec. AB,nom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị F0 phải do nhà sản
xuất xác định và chiều dài phát triển gắn liền được sử dụng trong các phép thử
phải được tính toán đối với giới hạn bền của thép cốt bê tông có liên quan và giới
hạn bền của bê tông trong một tiêu chuẩn thiết kế bê tông thích hợp.
Phép thử khả năng neo giữ có hiệu lực đối với tất cả các diện tích bề mặt của
gân lớn hơn hoặc bằng diện tích bề mặt của gân ở mẫu thử.
Nhóm B2: Khi không có bất cứ vật liên
kết nào, đầu neo phải có khả năng neo giữ giới hạn bền kéo nhỏ nhất quy định của
thanh thép cốt bê tông, ReH,spec(Rm/ReH)spec
.AB,nom .
Trong trường hợp khi chỉ một giá trị Rm,spec
được quy định trong tiêu chuẩn thanh thép cốt bê tông thì lực neo giữ tối thiểu
phải là Rm,spec. AB,nom.
Giá trị Agt nhỏ nhất đo được
trong thanh thép cốt bê tông ở bên ngoài mối nối thanh với đầu neo tối thiểu phải
bằng 0,7 lần giá trị đặc trưng Agt được quy định của thanh thép cốt
bê tông. Khi không quy định Agt cho các thanh thép cốt bê tông thì
phải đạt được giá trị nhỏ nhất 3% trong thanh ở bên ngoài mối nối thanh với đầu
neo trước khi mẫu thử bị phá hủy.
Nhóm B3: Khi không có bất cứ lực liên
kết nào, đầu neo phải có khả năng neo giữ một lực tương đương với giới hạn bền
kéo thực của thanh thép cốt có đầu neo được thử Rm,act. AB,nom.
Yêu cầu được xem là đáp ứng được nếu ít nhất phải xảy ra một trong các trường hợp
sau:
a) Sự phá hủy xảy ra ở bên ngoài vùng
chịu ảnh hưởng;
b) Đạt được độ giãn nhỏ nhất quy định
được yêu cầu đối với thanh thép cốt bê tông;
c) Tối thiểu phải đạt được 0,95 Rm,act
bằng so với giới hạn bền kéo thực của một mẫu thử không có đầu neo liền kề từ
cùng một mẻ thanh thép cốt hoặc so sánh với thanh thép cốt đã được thử lại của
mẫu thử bị đứt gãy, nếu có thể.
Mẫu thử cho loại này phải được chế tạo
bằng thép cốt bê tông được lựa chọn đặc biệt từ giới hạn trên 50% của phạm vi
giới hạn bền kéo. Việc lựa chọn có thể dựa trên các chứng chỉ về cán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Giá trị Agt
quy định cho các thanh thép cốt bê tông thường là một giá trị đặc trưng. Vì
trên thực tế không thể quy định một giá trị Agt đặc trưng cho thử
nghiệm khả năng neo giữ cho nên giá trị được xem xét là một giá trị nhỏ nhất.
CHÚ THÍCH 3: Dấu hiệu của sự đứt gãy
thanh thép cốt bê tông thuộc nhóm B3 cho thấy một tải trọng lớn hơn lực kéo nhỏ
nhất một cách đáng kể được truyền bởi đầu neo và có thể đạt được độ biến dạng lớn
hơn Agt nhỏ nhất (hoặc A5 hoặc A10) và như vậy độ dẻo của thanh thép
cốt bê tông được bảo đảm.
Yêu cầu của thử nghiệm đối với truyền
tải trọng trong bê tông phải được xem là được đáp ứng cho B1, B2 và B3 nếu độ dịch
chuyển δ của đầu neo giữ (xem TCVN 13684-2 (ISO 15698-2)) nhỏ hơn 0,20 mm; hoặc
nếu mẫu thử bị cắt và không quan sát thấy biểu hiện về sự vỡ của bê tông.
7.2.3 Tải trọng neo
giữ trong điều kiện tải mỏi đàn hồi có chu kỳ cao - Loại F
Xác định hai loại thanh thép cốt có đầu
neo chịu tác dụng của tải trọng mỏi đàn hồi có chu kỳ cao. Các yêu cầu đối với
mỗi loại như nhau:
Nhóm F1: Một hoặc nhiều mẫu thử có thể
nằm trong vùng chịu ảnh hưởng. Phải ghi lại số lượng các chu kỳ tải tới khi mẫu
thử bị phá hủy.
Nhóm F2: Tất cả các mẫu thử phải nằm
trong thanh cơ bản (gốc) bên ngoài vùng chịu ảnh hưởng. Có thể kết thúc phép thử
khi yêu cầu đối với thanh cơ bản được đáp ứng.
Yêu cầu của thử nghiệm đối với truyền
tải trọng trong bê tông phải được xem là được đáp ứng cho cả hai nhóm F1 và
nhóm F2 nếu độ dịch chuyển δ của đầu neo giữ (xem TCVN 13684-2 (ISO 15698-2))
nhỏ hơn 0,20 mm, hoặc nếu mẫu thử bị cắt qua và không quan sát thấy biểu hiện về
sự vỡ vụn của bê tông.
Báo cáo thử phải bao gồm các biểu đồ
chỉ ra số lượng các chu kỳ ứng suất tới khi phá hủy ít nhất là tại hai phạm vi ứng
suất khác nhau cùng với biểu đồ S-N cũng thanh thép cốt bê tông cơ bản, nếu có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4 Tải trọng neo giữ trong điều kiện
chất tải đàn-dẻo có chu kỳ thấp- Loại S
Có một loại cho các thanh thép cốt có
đầu neo chịu tác dụng của tải trọng đàn hồi - dẻo có chu kỳ thấp. Yêu cầu đối với
loại này như sau:
Loại S: mối nối đầu neo với thân thanh
phải chịu được các giai đoạn 1 đến 3 của chương trình chất tải quy định mà
không bị phá hủy.
Chương trình chất tải
- Giai đoạn 1: 20 chu kỳ tải trọng giữa
0,05 ReH,spec và 0,95 ReH,spec
- Giai đoạn 2:4 chu kỳ tải trọng giữ
0,5 ReH,spec và 2 εy,act
- Giai đoạn 3: 4 chu kỳ tải trọng giữa
0,5 ReH,spec và 5 εy,act
- Giai đoạn 4: chất tải tới khi phá hủy
Đối với mỗi phép thử phải thử Ba mẫu thử.
Phải thực hiện các phép thử phù hợp với TCVN 13684-2 (ISO 15098-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm với quá trình chất
tải đàn hồi - dẻo ngược chiều không được xem là thích hợp vì dạng phá hủy ở trạng
thái bị nén sẽ có liên quan tới bê tông và là một vấn đề cần thảo luận về thiết
kế bê tông.
Nếu yêu cầu đối với loại B được đáp ứng
trong các phép thử loại S thì có thể bỏ qua các phép thử loại B và các thanh
thép cốt có đầu neo có thể được phân loại theo các yêu cầu của B1, B2 hoặc B3
tương ứng.
7.3 Các phép
thử độ cứng vững của mối nối đầu neo với thân thanh
7.3.1 Quy định chung
Độ cứng vững của mối nối đầu neo với
thân thanh phải được kiểm tra bằng thử kéo bằng nêm hoặc thử uốn.
CHÚ THÍCH: Đối với các mối nối khác với
các mối nối hàn hoặc rèn, không áp dụng phép thử uốn. Do đó phép thử kéo bằng
nêm được sử dụng cho các sản phẩm này.
Phải thực hiện các phép thử độ cứng vững
của mối nối đầu neo với thân thanh cho tất cả các đường kính thanh trong mỗi
lô.
Phải thử ba mẫu thử cho mỗi phép thử.
Các phép thử phải được thực hiện phù hợp với TCVN 13684-2 (ISO 15698-2) cần
tham khảo TCVN 197-1 (ISO 6892-1).
7.3.2 Thử kéo bằng nêm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đối với các thanh thép cốt
có đầu neo rèn và hàn, phép thử uốn là phép thử quan trọng nhất để kiểm tra
nguy cơ xảy ra giòn cục bộ (các đầu neo rèn) và lộ ra các vết nứt có thể có phải
áp dụng góc nêm lớn hơn nếu sử dụng phép thử nêm.
Thanh thép cốt có đầu neo phải chịu
tác dụng của lực kéo sau:
Nhóm B1: đầu phải có khả năng neo giữ
(Rm/ReH)spec. ReH,spec. AB,nom
- Fb.
Nhóm B2: đầu phải có khả năng neo giữ
(Rm/ReH)spec. ReH,spec. AB,nom.
Trong các trường hợp thử chỉ quy định một giá trị Rm,spec. Trong
tiêu chuẩn thanh thép cốt bê tông thì lực được neo giữ tối thiểu phải là Rm,spec
- AB,nom.
Nhóm B3: đầu phải có khả năng neo giữ
một lực tương đương với giới hạn bền kéo thực tế của thanh thép cốt bê tông có
đầu neo được thử Rm,act. AB,nom. Yêu cầu được xem là được
đáp ứng nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Sự phá hủy xảy ra ở bên ngoài vùng
chịu ảnh hưởng;
- Đạt được độ giãn dài nhỏ nhất được
quy định theo yêu cầu đối với thanh thép cốt bê tông;
- Ít nhất phải đạt được 0,95 Rm,act
bằng so sánh với giới hạn bền kéo thực tế của một mẫu thử liền kề không có đầu
neo từ cùng một mẻ thanh thép cốt bê tông hoặc so sánh với thanh thép cốt bê
tông được thử lại có mẫu thử bị đứt gãy nếu có thể.
Đối với các đầu neo có ren thuộc các
nhóm B1 và B2, phải thực hiện phép thử kéo bằng nêm với giới hạn chảy của các
thanh thép cốt bê tông trong phạm vi cả trên và dưới 50% phạm vi giới hạn chảy
của loại (mác) thép được chỉ định để dùng làm đầu neo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Phạm vi giới hạn chảy được
quy định trong tiêu chuẩn thép cốt bê tông và hiệu số giữa giới hạn chảy lớn nhất
và giới hạn chảy nhỏ nhất hoặc thu được từ nhà sản xuất thép cốt bê tông.
CHÚ THÍCH 3: Đối với nhóm B3, ren của
thanh thép cốt thường là mối liên kết yếu hơn, vì thế một giới hạn chảy tháp của
thanh thép cốt sẽ tạo ra tải trọng neo giữ thấp nhất. Tuy nhiên, nếu giới hạn
chảy của thanh thép cốt có giá trị cao hơn so với giới hạn chảy của vật liệu dầu
neo thì mối ghép ren của đầu có thể là mối liên kết yếu nhất. Vì giới hạn bền của
vật liệu thanh thép cốt có thể thay đổi rất lớn đối với chính một giới hạn bền
danh nghĩa cho nên phải kiểm tra cả hai giới hạn.
Đối với các thanh thép cốt có đầu neo
lắp ghép kiểu ống nối - chốt trượt, mỗi phép thử kéo bằng nêm phải được thực hiện
với thép cốt ở trong phạm vi cả hai vùng trên và dưới của phạm vi giới hạn bền
kẻo thực tế lớn nhất được dự định sử dụng cho các đầu neo. Giới hạn bền kéo
vùng phía trên dùng cho thử nghiệm mối nối đầu neo với thân thanh biểu thị giới
hạn bền kéo thực tế lớn nhất cho phép của thanh Rm,act các số liệu
công bố tương ứng phải được đưa vào báo cáo thử.
CHÚ THÍCH 4: Độ ăn sâu của các chốt
trượt vào thanh thép cốt phụ thuộc vào độ cứng của các thanh và có liên quan đến
giới hạn bền kéo.
7.3.3 Thử uốn
Mẫu thử phải được uốn quanh trục gá uốn
tới một góc tối thiểu là 60° mà không quan sát thấy vết nứt, gãy một phần hoặc
toàn bộ của đầu neo, thân thanh hoặc mối nối đầu neo với thân thanh. Đường kính
của trục giá uốn phải nhỏ hơn hoặc bằng các đường kính được quy định cho phép
thử uốn trong ISO 17660-1.
Đối với các thanh thép cốt có đầu neo
hàn, đương lượng cacbon của vật liệu sử dụng trong thử nghiệm khả năng neo giữ
của các vật liệu có một đương lượng cacbon bằng hoặc thấp hơn, nhưng không thử
nghiệm các vật liệu có các đương lượng cacbon cao hơn.
CHÚ THÍCH: Tính hàn và khả năng rèn đều
phụ thuộc vào thành phần của thép và chúng thay đổi một cách đáng kể từ máy cán
này sang máy cán khác.
Đối với mỗi phép thử phải tiến hành thử
ba mẫu thử. Phải thực hiện các phép thử phù hợp với TCVN 13684-2 (ISO 15698-2).
ở đầu neo, thân thanh hoặc mối đối đầu neo với thân thanh không được có các vết
nứt nhìn thấy bằng mắt thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Quy định chung
Tùy thuộc vào phương pháp gắn chặt đầu
neo, yêu cầu sau được đưa ra để bảo đảm một quá trình sản xuất thích hợp, ổn định và để bảo đảm có
khả năng theo dõi được sản phẩm.
8.2 Thanh thép cốt có đầu neo hàn
Phải sử dụng quy trình hàn tuân theo
ISO 17660-1 cho tất cả các quá trình hàn được yêu cầu trong sản xuất của đầu
neo với thân thanh bao gồm cả quá trình hàn ma sát. Nhà sản xuất có thể lựa chọn
sử dụng các tiêu chuẩn có liên quan khác tùy thuộc vào sự chấp thuận của khách
hàng.
8.3 Thanh thép cốt có đầu neo rèn
Đầu neo trên các thanh thép cốt có đầu
neo được rèn từ nguyên khối phải được chế tạo bằng làm biến dạng các đầu mút của
thanh trong một quá trình rèn nóng các nhiệt độ thích hợp do nhà sản xuất đưa
ra phải được kiểm tra và duy trì trong suốt quá trình nung nóng và rèn để loại
bỏ rủi ro bị gãy giòn tại mối nối đầu neo với thân thanh.
8.4 Thanh thép cốt có đầu neo lắp
ghép ren
Có thể sử dụng bất cứ dạng ren nào đã
được quy định với điều kiện là thỏa mãn các yêu cầu về thử nghiệm, kiểm tra của
tiêu chuẩn này và TCVN 13684-2 (ISO 15698-2). Dạng ren quy định phải bao gồm cả
dung sai. Phải sử dụng các calip ren lọt - không lọt để kiểm tra ren.
Phải chú ý tính đến độ không tròn ở các
thanh thép cốt bê tông đã qua cán trong chế tạo ren sao cho duy trì được các
kích thước nhỏ nhất của ren xung quanh toàn bộ chu vi của thanh mà nhà sân xuất
sản phẩm yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu neo phải được gắn cố định vào thân
thanh sao cho không bị lỏng ra do nung của máy đầm rung nền bê tông hoặc phải
được gắn cố định vào thân thanh bằng các mối ghép ren thích hợp, bằng các đai ốc
hàn hoặc bằng các phương tiện khác.
8.5 Thanh thép cốt có dầu neo chồn hoặc
ép đùn
Các thanh thép cốt có đầu neo chồn hoặc
ép đùn chỉ được chế tạo từ các thanh thép cốt có gân, các ống nổi có thể được
ép theo phương hướng tâm hoặc chiều trục. Phải có hướng dẫn lắp ráp rõ ràng, đối
với mỗi cỡ kích thước của thanh thép cốt về:
- Mẫu (model) của dụng cụ ép, nếu điều
chỉnh được, công suất của dụng cụ;
- Số lượng, vị trí và định hướng của
các nguyên công ép.
Có thể sử dụng máy ép thủy lực và các
khuôn rèn thích hợp để gắn chặt các ống nối với các đầu neo vào thanh thép cốt
bê tông bằng phương pháp chồn nguội. Có thể sử dụng một đầu neo có ren côn
trong riêng biệt được cột chặt vào khớp nối có ren bằng chồn nguội.
Khi ống nối được kết nối với đầu neo bằng
các mối ghép ren thì phải áp dụng các yêu cầu đối với các thanh thép cốt có đầu
neo lắp ghép ren.
8.6 Thanh thép cốt có đầu neo lắp
ghép kiểu ống nối - chốt trượt
Phải có hướng dẫn lắp ráp rõ ràng về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trình tự siết chặt các chốt trượt;
- Lời giới thiệu để bảo đảm rằng các
chốt (bulông) trượt không bị hư hỏng do uốn hoặc mỏi.
Khi ống nối được kết nối với đầu neo bằng
các mối ghép ren thì phải áp dụng các yêu cầu đối với các thanh thép cốt có đầu
neo lắp ghép ren. Khi ống nối được kết nối với đầu neo và bằng hàn thì phải áp
dụng các yêu cầu đối với các thanh thép cốt có đầu neo hàn.
8.7 Ghi nhãn
Ghi nhãn phải cung cấp đủ thông tin
cho theo dõi sản phẩm.
Đối với các đầu neo lắp ghép, nhà sản
xuất phải ghi nhãn cho mỗi kiện (gỏi) đầu neo với sự nhận biết thích hợp bảo đảm
cho sự theo dõi sản phẩm.
Tất cả các thanh thép cốt có đầu neo được
chế tạo theo tiêu chuẩn này phải được nhận biết bằng một bộ các ký hiệu dễ phân
biệt được dập sao cho dễ đọc trên đầu neo, ở cách xa thanh để biểu thị:
- Dấu chấm đầu tiên, một chữ cái hoặc
ký hiệu để chỉ tên gọi của nhà sản xuất.
- Tên gọi của sản phẩm và loại đầu
neo, đối với các đầu neo lắp ghép cần bổ sung thêm loại thanh lớn nhất có thể
áp dụng được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tối thiểu phải có các thông tin sau được
ghi nhãn trên mỗi lô thanh thép cốt bê tông có đầu neo:
- Nhà máy của nhà sản xuất;
- Nhận biết sản phẩm (loại đầu, giới hạn
bền nhỏ nhất có thể áp dụng được của bê tông, loại thanh, cỡ kích thước của
thanh, chiều dài thanh);
- Số lượng chi tiết trong một bó;
- Số mẻ hoặc thông tin tương đương
dùng cho tham khảo chéo các tài liệu kiểm tra.
8.8 Thông tin do khách hàng cung cấp
Khách hàng phải cung cấp các thông tin
sau tại thời điểm đặt hàng
- Tên gọi của sản phẩm;
- Tiêu chuẩn cho các thanh thép cốt bê
tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại neo giữ;
- Đầu neo có ở một hoặc cả hai đầu
mút;
- Chiều dài toàn bộ của thanh thép cốt
có đầu neo;
- Số lượng đặt hàng.
9 Thử nghiệm trong sản
xuất
9.1 Thử cơ
tính và các yêu cầu về đặc tính
9.1.1 Quy định chung
Phép thử các thanh thép cốt có đầu neo
phải bảo đảm duy trì được sản xuất ổn định. Thử nghiệm trong sản xuất gồm có
các phép thử kéo, xem 9.12, các phép thử uốn, xem 9.13 hoặc các phép thử kéo bằng
nêm, xem 9.14 tùy thuộc vào phép thử nào là thích hợp nhất đối với các mối nối
thân thanh với đầu neo:
- Đối với các mối nối đầu neo với thân
thanh không có một vùng chịu ảnh hưởng gì, phải thực hiện phép thử kéo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử phải được tiến hành phù hợp
với TCVN 13684-2 (ISO 15698-2).
9.1.2 Thử kéo
Thanh thép cốt có đầu neo phải chịu
tác dụng của lực kéo sau:
Nhóm B1. Đầu neo phải có khả năng neo
giữ (Rm/ReH)spec. ReH,spec. AB,nom
- Fb. Trong đó Fb là lực neo giữ bằng liên kết. Mẫu thử
phải được chịu tải tới khi bị phá hủy.
Nhóm B2. Đầu neo phải có khả năng neo
giữ (Rm/ReH)spec. ReH,spec. AB,nom.
Trong các trường hợp khi chỉ có một giá trị Rm,spec được quy định
trong tiêu chuẩn của thanh thép cốt bê tông thì lực được neo giữ tối thiểu phải
là Rm,spec. AB,nom. Mẫu thử phải được chịu tải tới khi bị
phá hủy và điểm phá hủy phải nằm trong vật liệu cơ bản của thanh và không nằm
trong vùng chịu ảnh hưởng hoặc trong vùng kẹp chặt.
Nhóm B3. Đầu neo phải có khả năng neo
giữ một lực tương đương với giới hạn bền kéo thực tế của thanh thép cốt có đầu
neo được thử Rm,act. AB,nom. Yêu cầu được xem là được đáp
ứng nếu xảy ra ít nhất là một trong các trường hợp sau:
- Sự phá hủy xảy ra ở ngoài vùng chịu ảnh
hưởng;
- Đạt được độ giãn dài nhỏ nhất quy định
được yêu cầu đối với thanh;
- Tối thiểu phải đạt được không phải
95 Rm,act bằng so sánh với giới hạn bền kéo thực tế của một mẫu thử
liền kề không có đầu neo của cùng một mẻ thanh hoặc so sánh với thanh thép cốt
được thử lại bị phá hủy, nếu có thể thực hiện được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.3 Thử uốn
Mẫu thử phải được uống xung quanh trục
giá uốn tới một góc tối thiểu là 60°. Các đường kính yêu cầu của trục gá uốn được
cho trong 7.3.3. Phép thử phải được tiến hành phù hợp với TCVN 13684-2 (ISO
15698-2).
Không được có các vết nứt mà một người có
thì lực bình thường hoặc thị lực được hiệu chỉnh có thể nhìn thấy được ở đầu
neo, thân thanh hoặc mối nối đầu neo với thân thanh.
9.1.4 Thử kéo bằng nêm
Phải thực hiện các phép thử kéo căng
nên với các góc được quy định trong 7.3.2.
9.2 Tần suất
thử
9.2.1 Số lượng các phép thử
Tối thiểu phải tiến hành hai phép thử
trong khoảng thời gian sản xuất đợt, cả một thử nghiệm rút bắt đầu vào một thử
nghiệm giúp kết thúc mỗi khoảng thời gian sản xuất. Phải tiến hành các thử nghiệm
bổ sung với một thử nghiệm trên 1000 chi tiết tại các khoảng thời gian ngẫu
nhiên trong khoảng thời gian sản xuất do nhà sản xuất quyết định.
Trong trường hợp khi các vật đúc khác
nhau của vật liệu đầu neo hoặc vật liệu thanh hoặc cả hai thuộc phạm vi của
cùng một tiêu chuẩn vật liệu, được sử dụng để chế tạo các thanh thép cốt có đầu
neo trong tiến trình sản xuất, phải thực hiện ít nhất là hai thử nghiệm trong sản
xuất phù hợp với TCVN 13684-2 (ISO 15698-2) trước khi tiếp tục sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1 Yêu cầu không được đáp ứng tại
chỗ giao nhau giữa đầu neo và thân thanh
Nếu các mẫu thử kéo, thử uốn hoặc thử
kéo bằng nêm không đáp ứng các yêu cầu quy định trong 9.1.2, 9.1.3 hoặc 9.1.4 tại
mối nối giữa đầu neo và thân thanh thì lô sản phẩm phải được cách ly tới khi
phát hiện ra nguyên nhân cơ bản của vấn đề nêu trên và thực hiện công việc sửa
chữa, hiệu chỉnh. Nếu các chi tiết có khuyết tật không thể tuân thủ được tiêu
chuẩn này thì phải được loại bỏ.
9.3.2 Yêu cầu không được đáp ứng
Nếu kết quả của thử kéo, thử uốn hoặc
tự kéo căng nêm không đáp ứng được các yêu cầu quy định trong 9.1.2, 9.1.3 hoặc
9.1.4, ngoại trừ mối nối đầu neo với thân thanh, thì cho phép tiến hành thử lại.
Phải thử hai mẫu thử được lấy ngẫu
nhiên từ lô sản phẩm trong quá trình thử lại. Cả hai mẫu thử phải đáp ứng được
các yêu cầu của thử kéo, thử uốn hoặc thử căng nêm trong 9.1.2, 9.1.3 hoặc
9.1.4 hoặc lô sản phẩm phải được loại bỏ.
Nếu bất cứ mẫu thử nào không đáp ứng
yêu cầu vì lý do cơ học như sự hư hỏng của thiết bị thử hoặc có các vết nứt xuất
hiện trong quá trình chuẩn bị mẫu thử, chuyền chở hoặc hư hỏng khác không có
liên quan đến chế tạo hoặc thử nghiệm phải được loại bỏ và thay thế bằng mẫu thử
khác được lấy từ cùng một lô sản phẩm.
Nếu thử kéo, thử uốn hoặc thử căng nêm
không đáp ứng yêu cầu vì lý do khác với cơ học hoặc có vết nứt trong mẫu thử
như đã mô tả ở trên thì cho phép tiến hành thử lại trên hai mẫu thử được chọn
ngẫu nhiên từ cùng một lô sản phẩm. Nếu kết quả của cả hai mẫu thử đáp ứng các
yêu cầu quy định thì lô sản phẩm phải được chấp nhận, nếu không, lô sản phẩm phải
được loại bỏ.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại thanh thép cốt bê tông có đầu neo
Bảng A.1 giới thiệu các loại thanh
thép cốt bê tông có đầu neo quy định trong tiêu chuẩn này cùng với viện dẫn các
điều khoản trong đó đưa ra các yêu cầu và phương pháp thử để đánh giá các đặc
tính kỹ thuật được thử.
Bảng A.1 -
Các loại thanh thép cốt bê tông có đầu neo
Ký hiệu của
loại
Đặc tính dược
thử
Các yêu cầu
các điều trong TCVN 13684-2 (ISO 15698- 2)
Thử nghiệm
các điều trong TCVN 13684-2 (ISO 15698- 2)
B
(cơ bản)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn bền
7.2.2
+
7.3.2 hoặc
7.3.9
5.1, 5.2,
5.3, 5.4, 5.5, 5.6, 5.7
+
6.2 hoặc
6.3
B2
B3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
(mỏi)
F1
Như đối với
B
+
Mỏi có chu
kỳ cao
Như đối với
B
+
7.2.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
5.8
F2
S
(địa chấn)
Như đối với
B
+
Tải trọng mạnh
có chu kỳ thấp
Như đối với
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như đối với
B
+
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 898-1, Mechanical
properties of fasteners made of carbon steel and alloy steel - Part 1: Bolts,
screws and studs with specified property classes - Coarse thread and fine pitch
thread (Cơ tính của các chi tiết kẹp chặt được chế tạo bằng thép cacbon và thép
hợp kim - Phần 1: Bu lông, vít và vít cấy có các cấp đặc tính quy định - Ren bước
lớn và ren bước nhỏ).
[2] ISO 4850-1, High yield strength
flat steel products - Part 1: General requirements (Các sản phẩm thép tấm có giới
hạn chảy cao - Phần 1: Yêu cầu chung).
[3] EN 10164, Steel products with
improved deformation properties perpendicular to the surface of the product -
Technical delivery conditions (Các sản phẩm thép có đặc tính biến dạng vuông
góc với bề mặt sản phẩm được nâng cao - Điều kiện kỹ thuật cho cung cấp).