CHÚ DẪN:
1
pittông
7
áp kế
2
mặt phẳng để thoát khí
8,9,10,11
các vạch dấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ống chứa mẫu
12
đầu nối hình côn cho ống chứa mẫu
4
lớp mẫu xi măng lèn
13
van
5
giấy lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ống cao su
6
đĩa đục lỗ
15
bầu hút
A
≤ 50
G
12,7 ± 0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135 ± 10
H
15 ± 1
C
275 ± 25
J
50 ± 15
D
23 ± 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8 ± 0,2
E
G - 0,1
L
0,9 ± 0,1
F
J - H
M
9,0 ± 0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.6 Dụng cụ đo thời gian, có khả năng đọc đến 0,2 s hoặc tốt hơn, và độ chính
xác đến 1 % hoặc tốt hơn.
5.2.7 Cân, có khả năng cân chính xác đến ± 0,0005 g (đối với xi măng) và chính
xác đến ± 0,01 g (đối với thủy ngân).
5.2.8 Dụng cụ xác định khối lượng riêng, của xi măng, ví dụ pyknometer hoặc bình Le
Chatelier.
5.2.9 Nhiệt kế, để xác định nhiệt độ chính xác đến 0,1 °C.
5.3 Vật liệu
5.3.1 Thủy ngân, loại tinh khiết thuốc thử hoặc tốt hơn.
5.3.2 Vật liệu chuẩn: xi măng hoặc cát thạch anh có diện tích bề mặt riêng
đã biết.
CHÚ THÍCH: Các kết quả có thể thay đổi khi sử dụng các loại xi măng
khác nhau hoặc khi sử dụng cùng các loại xi măng từ các nhà cung cấp khác nhau.
5.3.3 Dầu nhẹ, để chống dính đọng thủy ngân trên bề mặt ống chứa
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thông thường giấy lọc có độ xốp trung bình (kích thước lỗ từ
4 μm đến 12 μm).
5.3.5 Mỡ chân không, để đảm bảo đầu nối giữa ống chứa mẫu và áp kế, và ở van
được kín khít.
5.4 Điều kiện thử nghiệm
Phép thử thấm không khí được tiến hành trong phòng thí nghiệm có nhiệt
độ duy trì ở (27 ± 2 )°C và độ ẩm tương đối không lớn hơn 70 %. Tất cả vật liệu
để thử và hiệu chuẩn phải có cùng nhiệt độ phòng thí nghiệm khi tiến hành thử
và hiệu chuẩn và được bảo quản tránh sự hấp thụ độ ẩm của môi trường trong suốt
thời gian bảo quản.
5.5 Lớp xi măng lèn
5.5.1 Cơ sở
Lớp mẫu xi măng lèn được tạo thành từ các hạt xi măng và thể tích không
khí giữa các hạt xi măng này (xem 5.5.4). Thể tích không khí giữa các hạt xi
măng là một phần của toàn bộ thể tích lớp mẫu xi măng lèn và được gọi là độ xốp,
e.
Từ đó, phần thể tích do các hạt xi măng chiếm là (1 - e). Nếu V là
thể tích toàn phần của lớp mẫu xi măng lèn, thì thể tích tuyệt đối của xi măng
là V(1 - e) tính bằng centimét khối (cm3), và khối lượng của
xi măng, m là ρ x V(1 - e) tính bằng gam (g), trong đó ρ là khối lượng riêng của các hạt xi măng tính bằng gam trên centimét khối
(g/cm3).
Như vậy, biết ρ, có thể cân được khối lượng xi măng của lớp
xi măng lèn có độ xốp mong muốn, e, với thể tích toàn phần V. Phép
xác định ρ được nêu trong 5.5.3 và V được nêu
trong 5.7.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho lượng mẫu xi măng được thử vào trong bình có nút kín và lắc mạnh
khoảng 2 min để làm tan các cục vón. Để yên bình, chưa mở nút, trong 2 min nữa.
Sau đó mở nút, dùng đũa thủy tinh khô, sạch khuấy nhẹ để phân bố đồng đều các hạt
mịn trong mẫu.
5.5.3 Xác định khối lượng riêng
Xác định khối lượng riêng của xi măng (Xem phụ lục A) bằng dụng cụ như
bình Le Chatelier (5.2.8). Sử dụng chất lỏng không phản ứng với xi măng để xác
định. Lượng xi măng dùng phụ thuộc vào dung tích của dụng cụ nhưng phải đảm bảo
cho giá trị ρ xác định được chính xác đến 0,01 g/cm3.
Kiểm tra xác nhận độ chính xác này bằng phép xác định lặp lại và ghi lại giá trị
trung bình của hai lần xác định, làm tròn đến 0,01 g/cm3, là giá trị
khối lượng riêng.
5.5.4 Chế tạo lớp xi măng lèn
Để có một lớp xi măng lèn với độ xốp e = 0,500, cân một lượng xi
măng, m1, tính bằng
gam (g), theo công thức sau:
m1 = 0,500 x ρ x V (g)
(1)
trong đó
ρ là
khối lượng riêng của xi măng, tính bằng gam trên centimét khối (g/cm3)
(5.5.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng xi măng này khi lèn đúng cách sẽ tạo ra một lớp xi măng lèn
có độ xốp e = 0,500. Đặt đĩa đục lỗ (5.2.2) lên gờ ở đáy của ống chứa mẫu
(5.2.1) và đặt trên nó một miếng giấy lọc mới (5.3.4). Đảm bảo miếng giấy lọc
phẳng và phủ kín đĩa đục lỗ. Dùng thanh hình trụ khô, sạch có đường
kính nhỏ hơn một ít so với đường kính của ống chứa mẫu, để ép miếng giấy lọc xuống
sao cho miếng giấy lọc phẳng và phủ kín đĩa đục lỗ. Đổ lượng xi măng đã cân vào
ống chứa mẫu, chú ý cẩn thận tránh hao hụt. Gõ nhẹ vào ống chứa mẫu để san phẳng
xi măng. Đặt miếng giấy lọc mới thứ hai trên lớp xi măng đã san phẳng. Đưa
pittông (5.2.3) vào để tiếp xúc với giấy lọc. Ấn pittông nhẹ nhưng chắc cho đến khi bề
mặt dưới của mũ chạm bề mặt trên của ống chứa mẫu. Từ từ rút pittông ra khoảng
5 mm, rồi quay một góc 90° và ấn lớp xi măng lèn thêm một lần nữa như trên. Lớp
mẫu xi măng đã được lèn chặt và sẵn sàng cho phép thử thấm không khí. Từ từ rút
pittông ra.
Việc ấn quá nhanh và mạnh có thể làm thay đổi sự phân bố cỡ hạt và vì vậy
làm thay đổi diện tích bề mặt riêng của lớp xi măng lèn. Lực ấn lớn nhất nên được
tạo ra bằng lực ấn của ngón tay cái trên mũ pittông một cách thoải mái.
5.6 Thử thấm không khí
5.6.1 Cơ sở
Diện tích bề mặt riêng, S, đưa ra trong 5.9.1 nhưng được biểu thị
thuận tiện, bằng centimét vuông trên gam (cm2/g), theo công thức
sau:

(2)
trong đó
K là
hằng số thiết bị thử (5.7.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là
thời gian đo, tính bằng giây (s);
ρ là
khối lượng riêng của xi măng, tính bằng gam trên centimét khối
(g/cm3) (5.5.3);
η là độ nhớt của không khí tại nhiệt độ thử lấy
từ Bảng 1, tính bằng Pascal giây (Pa.s).
Khi độ xốp xác định là e = 0,500 và nhiệt độ thử là (27 ± 2) °C thì Công
thức (2) chuyển thành công thức sau:

(3)
5.6.2 Cách tiến hành
Đưa mặt côn của ống chứa mẫu vào đỉnh hình côn của áp kế, nếu cần có thể
sử dụng một chút mỡ chân không (5.3.5) để đảm bảo mối nối kín khít. Chú ý tránh xáo trộn
lớp xi măng lèn.
Đậy kín ống chứa mẫu bằng nút. Mở van và bằng cách hút từ từ để cho mực
chất lỏng trong áp kế dâng lên đến vạch dấu cao nhất (8 trong Hình 1d)). Đóng
van lại và quan sát mực chất lỏng trong áp kế không đổi. Nếu chất lỏng hạ xuống
phải kiểm tra mối nối ống chứa mẫu/áp kế và độ kín của van. Lặp lại việc kiểm
tra độ kín cho đến khi mực chất lỏng không đổi. Mở van và bằng cách hút từ từ,
điều chỉnh cho mực chất lỏng dâng lên đến vạch dấu cao nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại quy trình trên với cùng lớp xi măng lèn và ghi lại các giá trị
thêm về thời gian đo và nhiệt độ thử. Chuẩn bị lớp lèn mới của cùng loại xi
măng với mẫu thứ hai theo quy trình trong 5.5.4 hoặc, trong trường hợp thiếu xi
măng, phá vỡ lớp lèn thứ nhất để tạo lại lớp xi măng lèn theo quy trình trong
5.5.4. Tiến hành thử thấm không khí hai lần trên lớp xi măng lèn thứ hai, ghi lại
các giá trị về thời gian đo và nhiệt độ thử như trước.
5.7 Hiệu chuẩn thiết bị
5.7.1 Xác định thể tích lớp xi măng lèn
Do có khoảng cách giữa ống chứa mẫu và pittông đẩy,
thể tích lớp mẫu xi măng lèn sẽ khác nhau tùy theo cặp ống chứa mẫu và pittông đẩy.
Thể tích lớp mẫu xi măng lèn được hình thành theo kích thước ống chứa mẫu -
pittông đẩy đã có.
Xác định thể tích này như sau:
5.7.1.1 Xác định bằng phương pháp đo
5.7.1.1.1 Thiết bị, dụng cụ
5.7.1.1.1.1 Dụng cụ đo độ sâu, có khả năng đo chính xác đến ± 0,01 mm.
5.7.1.1.1.2 Dụng cụ đo vi lượng bên trong, có khả năng đo chính xác đến ± 0,01 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn thể tích lớp xi măng lèn bằng phương pháp đo kích thước được
tiến hành trong phòng thí nghiệm có nhiệt độ duy trì ở (27 ± 2) °C và độ ẩm
tương đối không lớn hơn 70 %.
Tiến hành các phép đo kích thước làm tròn đến 0,01 mm.
Đặt đĩa đục lỗ lên gờ ở đáy của ống chứa mẫu. Đặt hai miếng giấy lọc
(5.3.4) lên đĩa đục lỗ. Dùng dụng cụ đo độ sâu (5.7.1.1.1.1) đo kích thước bên
trong của ống chứa mẫu (chiều cao: J). Lặp lại năm lần đo và ghi lại giá
trị trung bình, làm tròn đến 0,01 mm.
Để lật ngược pittông lên, dùng dụng cụ đo độ sâu (5.7.1.1.1.1), đo chiều
dài (F) của pittông nằm trong ống chứa mẫu chính là “độ sâu” tính từ đầu
mút của pittông đến vai của nó. Lặp lại năm lần đo và ghi lại giá trị trung
bình, làm tròn đến 0,01 mm.
Dùng dụng cụ đo vi lượng bên trong (5.7.1.1.1.2) đo đường kính đáy của ống
chứa mẫu (G) (chỗ tạo lớp xi măng lèn) để tính ra bán kính của nó (r
= G/2). Lặp lại năm lần đo và ghi lại giá trị trung bình, làm tròn đến 0,01
mm.
Tính chiều cao của lớp xi măng lèn (H) theo (J - F), làm tròn đến
0,01 mm.
Thể tích của lớp xi măng lèn (V), tính bằng centimét khối (cm3),
theo công thức sau:
V = H x r2 x 3,14/1000
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là
chiều cao của lớp xi măng lèn, tính bằng milimét (mm)
r là bán kính của ống chứa mẫu, tính bằng
milimét (mm)
Ghi lại kết quả tính bằng centimét khối (cm3), làm tròn đến
0,001 cm3.
5.7.1.2 Xác định bằng phương pháp thế chỗ
thể tích thủy ngân
Bôi một lớp dầu nhẹ (5.3.3) vào mặt trong của ống chứa mẫu. Đặt đĩa đục
lỗ lên gờ ở đáy của ống chứa mẫu. Đặt hai miếng giấy lọc mới (5.3.4) trên đĩa đục lỗ, đảm bảo
mỗi miếng giấy lọc phẳng và phủ kín đáy ống chứa mẫu.
Cho thủy ngân (5.3.1) vào ống chứa mẫu. Dùng đũa thủy tinh khô, sạch hớt
các bọt khí ra. San phẳng thủy ngắn ngang bằng với miệng ống bằng cách ấn nhẹ tấm
thủy tinh nhỏ trên bề mặt thủy ngân cho đến khi tẩm thủy tinh nằm ngang với bề
mặt của thủy ngân và thành ống. Đổ thủy ngân ra và cân lượng thủy ngân, m2,
chính xác đến ± 0,01 g. Lấy một miếng giấy lọc ra. Sử dụng thử 2,80 g xi măng
(xem Chú thích 1) tạo lớp mẫu xi măng lèn (xem Chú thích 2) theo phương pháp mô tả
trong 5.5.4 với một miếng giấy lọc mới đặt ở trên và một miếng ở dưới mẫu. Tiếp
đó, lại đổ thủy ngân vào ống chứa mẫu, hớt các bọt khí ra và san phẳng thủy
ngân ngang bằng với miệng ống như đã mô tả ở trên. Đổ thủy ngân ra và
cân lượng thủy ngân, m3, chính xác đến ± 0,01 g, kiểm tra nhiệt
độ thử.
Tính thể tích của lớp xi măng lèn, V, tính bằng centimét khối
(cm3) theo công thức sau:

(5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là
khối lượng của thủy ngân điền đầy ống chứa mẫu, khi ống không chứa lớp xi măng
lèn, tính bằng gam (g);
m3 là
khối lượng của thủy ngân điền đầy ống chứa mẫu, khi ống có chứa lớp xi măng
lèn, tính bằng gam (g);
ρHg là khối
lượng riêng của thủy ngân tại nhiệt độ thử, tính bằng gam trên centimét khối
(g/cm3), lấy từ Bảng 1.
Lặp lại quy trình trên với các lớp mẫu xi măng lèn mới cho đến khi hai
giá trị của V thu được chênh lệch nhau nhỏ hơn 0,005 cm3. Ghi
lại giá trị trung bình của hai giá trị này là V.
CẢNH BÁO - Chú ý tránh để thủy ngân tràn hoặc bắn ra, không để thủy
ngân tiếp xúc với da và mắt của thí nghiệm viên.
CHÚ THÍCH 1: Không cần thiết sử dụng mẫu vật liệu chuẩn (5.3.2) trong phép
xác định thể tích lớp xi măng lèn.
CHÚ THÍCH 2: Lớp xi măng lèn phải chặt. Điều chỉnh lại lượng xi măng thử
nếu nó lỏng hoặc trong trường hợp xi măng không thể lèn đến thể tích mong muốn.
5.7.2 Xác định hằng số thiết bị
Từ nguồn vật liệu chuẩn đã biết diện tích bề mặt riêng (5.3.2), chuẩn bị
lớp vật liệu chuẩn lèn và thử thấm không khí theo quy trình mô tả trong 5.5.2,
5.5.3, 5.5.4 và 5.6.2. Ghi lại thời gian đo, t, và nhiệt độ thử. Sử dụng
cùng lớp vật liệu chuẩn lèn, lặp lại quy trình 5.6.2 thêm hai lần nữa và ghi lại
thêm hai giá trị thời gian đo và nhiệt độ thử. Lặp lại toàn bộ các quy trình
trên cho thêm hai mẫu mới nữa (hai lớp vật liệu
chuẩn lèn mới) của cùng loại vật liệu chuẩn. Tính giá trị trung bình của ba giá
trị thời gian đo và nhiệt độ thử cho từng mẫu. Hằng số thiết bị K tính
cho từng mẫu theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
trong đó
S0 diện tích bề mặt riêng của vật liệu chuẩn,
tính bằng centimét vuông trên gam (cm2/g);
ρ0 là khối
riêng của vật liệu chuẩn, tính bằng gam trên centimét khối (g/cm3);
t0 là giá trị trung bình của ba thời gian đo,
tính bằng giây (s);
η0 là độ nhớt của không khí tại giá trị trung
bình của ba nhiệt độ thử, tính bằng Pascal giây (Pa.s) (Bảng 1).
Với độ xốp xác định e = 0,500,

(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đo mẫu xi măng có Blaine > 5 000 cm2/g,
nên sử dụng vật liệu chuẩn (xem 5.3.2) có cùng dải diện tích bề mặt riêng.
5.7.3 Hiệu chuẩn lại
Việc sử dụng thiết bị lặp đi lặp lại có thể gây ra thay đổi về thể tích
của lớp xi măng lèn (do ống chứa mẫu, pittông và đĩa đục lỗ mòn). Những thay đổi
này có thể xác định nhờ vật liệu, có diện tích bề mặt riêng đã được đo, được gọi
là vật liệu chuẩn thứ cấp. Thể tích của lớp xi măng lèn và hằng số thiết bị phải
được hiệu chuẩn lại bằng vật liệu chuẩn:
a) sau 1 000 phép thử;
b) khi sử dụng loại giấy lọc khác hoặc đĩa đục lỗ mới;
c) khi có những sai lệch hệ thống của các kết quả vật liệu chuẩn thứ cấp
được ghi nhận;
d) khi chất lỏng áp kế khác và/hoặc ống áp kế mới được sử dụng thì hằng
số thiết bị chỉ được hiệu chuẩn lại bằng vật liệu chuẩn.
5.8 Các loại xi măng đặc biệt
Một số loại xi măng nhất định có phân bố cỡ hạt bất thường và, cụ thể,
các loại xi măng mịn mác cao hơn thì khó tạo thành lớp xi măng lèn có độ xốp e
= 0,500 theo phương pháp mô tả trong 5.5.4. Độ xốp e = 0,500 coi như
không đạt được khi nếu dùng lực của ngón tay cái ấn trên mũ của pittông mà vẫn
không thể chạm mặt trên của ống chứa mẫu hoặc sau khi chạm và loại bỏ áp lực ấn
thì pittông tự nẩy lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m4
= (1 - e1) x ρ1 x V
(8)
trong đó
e1 là độ
xốp được xác định theo thực nghiệm;
ρ1 là khối lượng riêng của xi măng đặc biệt, tính bằng
gam trên centimét khối (g/cm3) (5,5.3);
V là
thể tích của lớp xi măng lèn, tính bằng centimét khối (cm3) (5.7.1)
5.9 Đơn giản hóa các phép tính toán
5.9.1 Công thức cơ sở
Diện tích bề mặt riêng, S, của xi măng thử, tính bằng
centimét vuông trên gam (cm2/g), theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9)
trong đó
S0
là diện tích bề mặt riêng của vật liệu chuẩn tính bằng centimét vuông
trên gam (cm2/g) (5.3.2);
e
là độ xốp của lớp xi măng lèn thử;
e0
là độ xốp của lớp lèn vật liệu chuẩn (5.7.2);
t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t0
là giá trị trung bình của ba thời gian đo được đối vật liệu chuẩn,
tính bằng giây (s) (5.7.2);
ρ
là khối lượng riêng của xi măng thử, tính bằng gam trên centimét khối
(g/cm3) (5.5.3);
ρ0
là khối lượng riêng của vật liệu chuẩn, tính bằng gam trên centimét
khối (g/cm3) (5.7.2);
η
là độ nhớt của không khí tại nhiệt độ thử, lấy từ Bảng 1, tính bằng
Pascal giây (Pa.s);
η0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.9.2 Ảnh hưởng của độ xốp đã
xác định
Sử dụng độ xốp đã xác định, e = 0,500, cho cả vật liệu chuẩn và
xi măng thử nghiệm thì Công thức (9)
được đơn giản hóa thành
công thức sau:
tính bằng centimét vuông trên gam (cm2/g)
(10)
Trong trường hợp xi măng thử yêu cầu độ xốp khác với e = 0,500,
Công thức (10) không thể sử dụng trừ phi vật liệu chuẩn đã được thử nghiệm ở độ
xốp đó.
5.9.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ
kiểm soát
Từ Bảng 1, thấy giá trị của
nằm trong dải từ 0,013537 ở nhiệt độ 25 °C đến
0,013609 ở nhiệt độ 29 °C. Dưới điều kiện của phòng thử nghiệm 27 °C, giá trị
0,013572 có thể áp dụng với sai số lớn nhất 0,5 % và sai số có thể lớn hơn 0,3
% hoặc nhỏ hơn. Sự đơn giản hóa này dẫn đến công thức sau:
tính bằng centimét vuông trên gam (cm2/g)
(11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đơn giản hóa duy nhất còn lại là loại bỏ các thuật ngữ khối
lượng riêng (ρ). Điều này trước đây đã được thực hiện trong trường hợp
chỉ đối với các xi măng được đề cập đến là xi măng poóc lăng nguyên chất với
giá trị khối lượng riêng được giả định áp dụng là ρ = 3,15 g/cm3.
Sự giả định đó được biết tạo ra các sai số lên đến 1 %. Với việc sử dụng ngày càng nhiều
một số loại xi măng khác, các sai số lớn hơn nhiều là điều chắc chắn.
5.10 Biểu thị kết quả
Trường hợp độ xốp e = 0,500, bốn thời gian đo và nhiệt độ thử
thu được từ quy trình 5.6.2 phải được kiểm tra xem tất cả các nhiệt độ thử có nằm
trong phạm vi quy định (27 ± 2) °C. Nếu tất cả nhiệt độ thử nằm trong phạm vi
đó, thì giá trị trung bình của bốn thời gian đo được đưa vào trong Công thức
(3) hoặc Công thức (11) tính và thu được giá trị S, làm tròn đến 10 cm2/g,
được báo cáo là kết quả diện tích bề mặt riêng của xi măng.
Độ chênh lệch chấp nhận được giữa các giá trị trung bình của các phép
đo độ mịn được tiến hành trên hai lớp xi măng lèn khác nhau từ cùng một mẫu là
1 %.
Độ lệch chuẩn của độ lặp lại và độ
tái lập được tính trên dải dữ liệu
từ 2 500 cm2/g đến 7 500 cm2/g
Độ lặp lại (sr):
sr = 20 cm2/g;
Độ tái lập (sR):
sR = 100 cm2/g nếu S ≤ 5
000 hoặc 200 cm2/g nếu S > 5 000 cm2/g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
diện tích bề mặt riêng tính bằng centimét vuông trên gam (cm2/g).
Trường hợp độ xốp không phải là e = 0,500, sử dụng Công thức (9)
để tính, S, làm tròn đến 10 cm2/g và được báo cáo là kết quả
diện tích bề mặt riêng của xi măng.
Nếu, do sự gián đoạn trong kiểm soát hoặc vì các lý do khác, bốn nhiệt
độ thử không nằm trong phạm vi quy định (27 ± 2) °C, mỗi một giá trị S
phải được tính theo từng cặp kết hợp thời gian đo và nhiệt độ thử, sử dụng Còng
thức (2) (trường hợp e = 0,500) hoặc Công thức (9) (trường hợp e ≠
0,500). Báo cáo kết quả diện tích bề mặt riêng của xi măng là giá trị trung
bình của bốn giá trị S, làm tròn đến 10 cm2/g. Để báo cáo kết
quả diện tích bề mặt riêng của xi măng theo hệ đơn vị SI, làm tròn đến m2/kg,
lấy giá trị S chia cho 10.
Bảng 1 - Khối lượng riêng của thủy ngân ρHg,
độ nhớt của không khí η
và
theo nhiệt độ a
Nhiệt độ
°C
Khối lượng riêng của thủy ngân ρHg
g/cm3
Độ nhớt của không khí η
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18
13,550
0,000 017 98
0,013 409
20
13,550
0,000 018 08
0,013 446
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,540
0,000 018 18
0,013 483
24
13,540
0,000 018 28
0,013 520
26
13,530
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,013 554
28
13,530
0,000 018 47
0,013 590
30
13,520
0,000 018 57
0,013 627
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,520
0,000 018 67
0,013 664
34
13,510
0,000 018 76
0,013 697
a
Các giá trị trung gian nhận được bằng phép nội suy tuyến tính.
6 Phương pháp sàng khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp xác định phần còn lại trên sàng của các hạt lọt qua sàng thử
nghiệm 2,0 mm và có thể được sử dụng để xác định sự phân bố cỡ hạt của các khối
kết tụ chứa các hạt rất mịn. Phương pháp này thường sử dụng các sàng thử nghiệm
có các kích thước lỗ 63 μm hoặc 90 μm.
Các sàng có kích thước lỗ khác nhau có thể được sử dụng, tốt nhất phù hợp
với TCVN 2230 (ISO 565).
6. 2 Thiết bị, dụng cụ
6.2.1 Thiết bị sàng khí, có hình dạng chung được mô tả trong Hình 2. Thiết bị
phải được cài đặt sao cho tạo ra được chênh lệch áp suất từ 2,0 kPa đến 2,5 kPa
trên toàn bộ sàng.
6.2.2 Sàng thử nghiệm, đường kính 200 mm, kích thước lỗ ví dụ 63 μm và 90
μm.
Để một số chi tiết chế tạo của bộ phận phun khí vận hành hiệu quả có thể
cần đến các khung sàng không chuẩn và thêm các miếng đệm. Trong trường hợp này
phương thức sàng và phương pháp lắp đặt nói chung nên phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn này.
6.2.3 Khay hoặc hộp chứa phù hợp khác, có đủ kích thước để đựng phần mẫu thử.
6.2.4 Cân, có khả năng cân chính xác đến ± 0,01 g.
6.2.5 Chổi mềm, dùng để làm sạch lưới sàng, ví dụ chổi lông lạc đà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.7 Tủ sấy đối lưu (tùy chọn), có bộ phận điều chỉnh để duy trì nhiệt độ ở (105
± 5 ) °C

CHÚ DẪN:
1
khung bảo vệ
7
mẫu thử
2
đĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vật liệu trên sàng
3
trống sàng
9
vật liệu dưới sàng
4
nắp
10
luồng khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vòi phun
11
xả khí
6
sàng
12
ổ cắm đồng hồ đo áp suất, với nắp đậy
Hình 2 - Thiết bị sàng khí
6.3 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu vật liệu thử dính vào phần nắp của thiết bị, dùng búa mềm gõ nhẹ
nhàng vào giữa phần nắp.
Nếu vật liệu bị vón cục dưới tác động của luồng khí, tạm dừng
quá trình sàng, dùng chổi lông mềm để phá vỡ.
Sau khoảng (5,0 ± 0,2 ) min, tắt thiết bị và tháo sàng ra cẩn thận.
Chuyển phần vật liệu còn lại trên sàng vào khay hoặc vật chứa thích hợp. Dùng
chổi lông mềm cẩn thận chải sạch lưới sàng xuống khay.
Cân khối lượng phần còn lại trên sàng, bao gồm cả vật liệu được chải từ
lưới sàng, và ghi lại khối lượng này, làm tròn đến 0,01 g.
Lắp lại sàng vào thiết bị và chuyển tất cả các phần vật liệu còn lại
trên sàng trở lại sàng. Lặp lại các giai đoạn sàng và cân cho đến khi đạt được
điểm kết thúc quá trình sàng và ghi lại khối lượng phần còn lại trên sàng tại
điểm này, làm tròn đến 0,01 g. Điểm kết thúc quá trình sàng được xác định khi
không quá 0,2 % khối lượng của phần mẫu thử ban đầu lọt qua sàng trong 3 min.
Biểu thị phần còn lại trên sàng theo phần trăm khối lượng, R1 là phần còn lại trên sàng của mẫu thử sàng lần thứ nhất,
làm tròn đến 0,1 %.
Lặp lại toàn bộ quy trình trên với một lượng 25 g xi măng mới nữa để
thu được R2. Sau đó tính phần còn lại trên sàng của xi măng (R)
là giá trị trung bình của R1 và R2,
làm tròn đến 0,01 %.
6.4 Kiểm tra sàng
Các sàng phải được làm sạch và kiểm tra khuyết tật bằng mắt (ví dụ: độ
căng, vết lõm hoặc thủng) sau mỗi lần sàng.Thông thường, kiểm tra sàng sau 100
lần sàng (xem 4.4.2).
6.5 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(12)
trong đó
m là
khối lượng của xi măng đem sàng, tính bằng gam (g);
R là
khối lượng của phần còn lại trên sàng thử nghiệm, tính bằng gam (g).
6.6 Độ lặp lại và độ tái lập
Độ chụm của phương pháp tăng (độ lệch chuẩn giảm) với kích thước của lỗ
sàng. Các giá trị điển hình để xác định phần còn lại trên sàng 63 μm như
sau:
Độ lệch chuẩn của độ lặp lại (sr) là 0,1 %;
Độ lệch chuẩn của độ tái lập (SR) là 1,0 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Phương
pháp xác định khối lượng riêng của xi măng
A.1 Nguyên tắc
Xác định tỷ số giữa khối lượng và thể tích của mẫu xi măng
được thử thông qua thể tích phần chất lỏng bị thế chỗ trong bình khối lượng
riêng khi thử trong điều kiện nhiệt độ ổn định.
A.2 Thiết bị, dụng cụ và vật liệu thử
A.2.1 Bình Le Chatelier - Bình tiêu chuẩn, có tiết diện mặt cắt ngang hình
tròn, với hình dạng và kích thước được mô tả trong Hình A1 (Chú thích). Các yêu
cầu liên quan đến dung sai, chỗ khắc vạch và chiều dài, khoảng cách, và tính đồng
nhất của các vạch chia phải được tuân thủ
nghiêm ngặt, Phải có một khoảng
cách tối thiểu 10 mm giữa vạch chia cao nhất và vị trí nhám thấp nhất của nút thủy
tinh.
Bình phải được làm từ loại thủy tinh có chất lượng tuyệt hảo, trong suốt,
không có vệt, bền hóa và có tính trễ nhiệt nhỏ. Bình được ủ hoàn
toàn trước khi khắc vạch và có chiều dày đủ để đảm bảo độ bền phù hợp tránh vỡ.
Cổ bình được chia vạch từ 0 mL đến 1 mL và từ 18 mL đến 24 mL, mỗi vạch
chia là 0,1 mL. Sai số của bất kỳ dung tích nào được chỉ ra không được lớn hơn
0,05 mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thiết kế của bình nhằm đảm bảo làm bình cạn hoàn toàn khi được
làm rỗng và ổn định khi để trên bề mặt phẳng, cũng như độ chính xác và độ chụm
của giá trị đọc.
A.2.2 Cân, có khả năng cân chính xác đến ± 0,01 g.
A.2.3 Bể ổn nhiệt, có khả năng duy trì nhiệt độ làm việc, đã lựa chọn, ổn
định trong phạm vi chênh lệch ± 0,2 °C
A.2.4 Phễu nhỏ, vừa với cổ bình.
A.2.5 Chất lỏng, không chứa nước: dầu hỏa hoặc naphtha, có khối lượng riêng lớn hơn
0,73 g/mL ở (23 ± 2) °C được dùng để xác định khối lượng riêng.

CHÚ THÍCH: Trong quá trình sử dụng, bình có thể bị biến đổi một vài milimét của
các kích thước như tổng chiều cao, đường kính, v.v ... và điều này chưa đủ điều
kiện để loại bỏ bình. Các kích thước chỉ ra trong Hình A1 chỉ áp dụng với các
bình mới và không áp dụng đối với các bình đang sử dụng mà thỏa mãn
các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này.
Hình A1 - Bình Le Chatelier
A.2.6 Các thiết bị hoặc các phương pháp khác thay
thế khác có thể được sử dụng để xác định khối lượng riêng với điều kiện kết quả,
do cùng một người thử nghiệm, chênh lệch trong phạm vi ± 0,03 g/cm3
so với phương pháp sử dụng bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1 Xác
định khối lượng riêng của xi măng trên vật liệu như đã nhận được, trừ phi có
quy định khác. Xi măng, chất lỏng có cùng nhiệt độ phòng thí nghiệm khi tiến
hành thử.
A.3.2 Dùng
phễu, đổ đầy bình (A.2.1) (Chú thích 1) bằng một trong các chất lỏng quy định
trong A.2.5 đến giữa vạch định mức 0 và 1 mL. Làm khô bên trong cổ bình
trên mực chất lỏng, nếu cần thiết, sau khi đổ. Cân
bình, chứa chất lỏng, và ghi lại khối lượng, Ma, làm tròn đến
0,05 g. Ghi lại mực chất lỏng ban đầu trong bình sau khi bình được ngâm trong bể
ổn nhiệt (Chú thích 2) phù hợp với A.3.4.
CHÚ THÍCH 1: Nên đặt bình trên một tấm cao su ở trên mặt bàn khi điền đầy
hoặc lăn bình.
CHÚ THÍCH 2: Trước khi cho xi măng vào bình, nên sử dụng một vòng tròn
nặng bằng chì, vừa với cổ bình hoặc kẹp buret để giữ
chặt bình ở vị thẳng đứng trong bể ổn nhiệt.
A.3.3 Cho
một lượng xi măng thử (A.3.1), từ từ qua phễu vào bình, đủ cho mực chất lỏng
trong bình dâng lên đến một trong các vị trí nằm dưới các vạch cao nhất. Cẩn thận
để tránh xi măng bị văng ra và xem xi măng có bị dính vào bên trong cổ bình,
trên mực chất lỏng. Một thiết bị rung có thể được sử dụng để tăng tốc quá trình
cho xi măng vào bình và ngăn không cho xi măng dính vào cổ bình. Sau khi cho xi
măng xong, cân lại bình và ghi lại khối lượng, Mt, làm tròn đến 0,05 g. Tiếp đó, lắp nút bình và
lăn bình qua lại ở vị trí nghiêng nhất định, hoặc xoay nhẹ theo vòng tròn
ngang, sao cho không khí trong xi măng thoát hết, cho đến khi không còn bọt khí
nổi trên bề mặt chất lỏng nữa. Ghi lại mực chất lỏng cuối trong bình sau
khi bình được ngâm trong bể ổn nhiệt phù hợp với A.3.4.
CHÚ THÍCH: Thông thường, lượng xi măng thử yêu cầu đối với xi măng poóc
lăng là khoảng 64 g, còn đối với các xi măng khác lượng
hơi ít hơn.
A.3.4 Việc ngâm bình trong bể ổn nhiệt (A.2.3), có
nhiệt độ không thay đổi, trong khoảng thời gian đủ để tránh nhiệt độ của bình
thay đổi quá 0,2 °C giữa lần đọc giá trị mực chất lỏng trong bình ban đầu và cuối.
A.3.5 Tiến hành thử nghiệm lặp lại phép xác định khối
lượng riêng của xi măng theo quy trình trên hai lần.
A.4 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2 Khối
lượng của xi măng được sử dụng trong thử nghiệm, Mc,
tính bằng gam (g), theo công thức sau:
Mc = Mt - Ma
trong đó
Mt là
khối lượng của bình, chứa chất lỏng và xi măng, tính bằng gam (g) (xem A.3.3);
Ma là
khối lượng của bình, chứa chất lỏng, tính bằng gam (g) (xem A.3.2);
A.4.3 Khối
lượng riêng của xi măng, ρ, tính bằng gam trên centimét khối
(g/cm3) tính theo công thức sau:

trong đó
Mc là khối lượng xi măng được sử dụng trong thử
nghiệm, tính bằng gam (g) theo A.4.2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Thể tích chất lỏng bị thế chỗ tính bằng mililít
(mL) tương đương số học với thể tích chất lỏng bị thế chỗ tính bằng centimét khối
(cm3).
Khối lượng riêng là giá trung bình của hai kết quả xác định
song song, làm tròn đến 0,01 g/cm3.
Trường hợp hai kết quả chênh lệch nhau lớn hơn 0,03 g/cm3,
loại bỏ các kết quả này và tiến hành thử lại trên mẫu xi măng ban đầu.
CHÚ THÍCH 2: Liên quan đến tỷ lệ và kiểm soát cấp phối bê tông, giá trị
khối lượng riêng có thể được biểu thị hữu ích dưới dạng tỷ trọng
(thông số không có thứ nguyên). Tính tỷ trọng (sp.gr) theo công thức sau:
sp gr = khối lượng riêng của xi măng/ khối lượng
riêng của nước ở 4 °C
(trong đó khối lượng riêng của nước ở 4 °C là
1 g/cm3)
A.5 Độ lặp lại và độ tái lập
A.5.1 Độ
lệch chuẩn lặp lại (sr) xác lập được đối với xi măng poóc
lăng là 0,012. Do vậy, kết quả của hai thử nghiệm, được thực hiện đúng bởi cùng
một người thử nghiệm, trên các mẫu thử danh nghĩa giống hệt nhau của cùng loại
xi măng, không được chênh lệch quá 0,03.
A.5.2 Độ
lệch chuẩn tái lập (sR) xác lập được đối với xi
măng poóc lăng là 0,037. Do vậy, kết quả của hai thử nghiệm, được thực hiện đúng
bởi hai phòng thí nghiệm khác nhau, trên các mẫu thử danh nghĩa giống hệt nhau của
cùng loại xi măng, không được chênh lệch quá 0,10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) thông tin về mẫu thử;
b) kết quả khối lượng riêng của xi măng;
c) các thông tin đặc biệt khác trong quá trình thử nghiệm, nếu có;
d) tên cơ sở, người và ngày thử nghiệm.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] EN 196-6:2018, Methods of testing cement - Part 6: Determination
of fineness (Phương pháp thử xi măng - Phần 6: Xác định độ mịn)
[2] ASTM C188-17(2023), Standard Test Method for Density of
Hydraulic Cement (Phương pháp xác định khối lượng riêng của xi măng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm
vi áp dụng
2 Tài
liệu viện dẫn
3 Thuật
ngữ và định nghĩa
4 Phương
pháp sàng
4.1 Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Vật
liệu kiểm tra sàng
4.4 Cách
tiến hành
4.4.1 Xác
định phần còn lại trên sàng
4.4.2 Kiểm
tra sàng
4.5 Biểu
thị kết quả
5 Phương
pháp thấm không khí (phương pháp Blaine)
5.1 Nguyên
tắc
5.2 Thiết
bị, dụng cụ
5.3 Vật
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Lớp
xi măng lèn
5.5.1 Cơ
sở
5.5.2 Chuẩn
bị mẫu thử
5.5.3 Xác
định khối lượng riêng
5.5.4 Chế
tạo lớp xi măng lèn
5.6 Thử
thấm không khí
5.6.1 Cơ
sở
5.6.2 Cách
tiến hành
5.7 Hiệu
chuẩn thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.1.1 Xác
định bằng phương pháp đo
5.7.1.2 Xác
định bằng phương pháp thế chỗ thể tích thủy ngân
5.7.2 Xác
định hằng số thiết bị
5.7.3 Hiệu
chuẩn lại
5.8 Các
loại xi măng đặc biệt
5.9 Đơn
giản hóa các phép tính toán
5.9.1 Công
thức cơ sở
5.9.2 Ảnh
hưởng của độ xốp đã xác định
5.9.3 Ảnh
hưởng của nhiệt độ kiểm soát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10 Biểu
thị kết quả
6 Phương
pháp sàng khí
6.1 Nguyên
tắc
6.2 Thiết
bị, dụng cụ
6.3 Cách
tiến hành
6.4 Kiểm
tra sàng
6.5 Biểu
thị kết quả
Phụ lục A (Tham khảo) Phương pháp xác định khối lượng
riêng của xi măng
Thư mục tài liệu tham khảo