CHÚ THÍCH: Phương pháp thí nghiệm này
áp dụng cho tất cả các loại vữa.
4.3 Xác định
tỷ lệ nước/vữa
CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu này không quy định
trong TCVN 13598-1.
4.3.1 Phương pháp rắc
Phương pháp này chỉ áp dụng cho chất kết
dính thạch cao.
4.3.1.1 Nguyên tắc
Xác định khối lượng của chất kết dính
thạch cao tính bằng gam (g), cần thiết để bão hòa vào 100 g nước.
4.3.1.2 Thiết bị, dụng
cụ
a). Bình thủy tình hình trụ với đường
kính trong 66 mm và chiều cao 66 mm, được đánh dấu ở độ cao 16 mm và 32 mm cách
bề mặt đáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c). Cân, độ chính xác ± 0,1 g.
4.3.1.3 Cách tiến
hành
Rót 100 g nước vào bình thủy tinh, cẩn
thận không làm ướt phần bên trên của thành bình. Xác định khối lượng của cả nước
và bình (m0) sai số ±
0,5 g. Đầu tiên rắc đều thạch cao lên bề mặt của nước, sau 30 s thạch cao đạt tới
điểm đánh dấu đầu tiên (chiều cao 16 mm) và đạt điểm đánh dấu thứ 2 (chiều cao
32 mm) sau 60 s. Tiếp tục thao tác rắc thạch cao khi cách bề mặt nước khoảng 2
mm sau (90 ± 10) s. Trong suốt thời gian kế tiếp từ 20 s đến 40 s, rắc đủ chất kết
dính lên bề mặt nước và viền của bình thủy tinh đến lúc bề mặt nước không còn.
Mọi vón cục khô nào của chất kết dính xuất hiện trong quá trình rắc cần được
bão hòa tại điểm cuối cùng từ 3 s đến 5 s. Tổng thời gian thao tác trên là (120
± 5) s.
Do chất kết dính có khuynh hướng lắng
chậm, các điểm đánh dầu không đạt được với thời gian yêu cầu. Trong trường hợp
này, chất kết dính sẽ được rắc sao cho nỏ chỉ rơi vào vùng có nước, mà không rắc
vào vùng chất kết dính đã được rắc. Ghi lại thời gian rắc.
Trước khi cân, loại bỏ thạch cao dư từ
thành bình thủy tinh. Xác định được khối lượng m1, sai số ±
0,5 g. thí nghiệm được lặp lại ít nhất 2 lần. Tính toán khối lượng rắc trung
bình.
4.3.1.4 Biểu thị kết
quả
Tỷ lệ nước/vữa (R) được tính theo công
thức (2):

(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0 là khối lượng bình thủy tinh + khối lượng nước,
tính bằng gam (g);
m1 khối lượng dụng cụ thủy tinh + khối lượng nước
+ khối lượng thạch cao, tính bằng gam (g).
4.3.2 Phương pháp
chảy xòe
4.3.2.1 Quy định
chung
Phương pháp này được áp dụng cho các
loại chất kết dính và vữa thạch cao ở dạng chảy lỏng bằng cách đo độ chảy của hỗn
hợp khi nhấc côn ra.
4.3.2.2 Nguyên tắc
Xác định khối lượng của chất kết dính
hoặc vữa thạch cao (theo gam) để chế tạo một hỗn hợp vữa có độ chảy cho trước.
4.3.2.3 Thiết bị, dụng
cụ
a) Cối trộn, bay trộn làm từ vật
liệu không phản ứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tấm phẳng được làm từ kính:
tấm phải nhẵn, sạch và khô;
d) Đồng hồ bấm giây;
e) Thước kẹp, thước dây.
4.3.2.4 Cách tiến
hành
Cho một lượng vữa khô đã được thí nghiệm
sơ bộ để đạt được độ chảy 150 mm đến 210 mm vào cối trộn chứa 500 g nước. Hỗn hợp
được chuẩn bị như sau:
- rắc trong khoảng thời gian 30 s;
- để hỗn hợp yên tĩnh trong 60 s;
- khuấy bằng tay 30 lần trong 30 s;
- để hỗn hợp yên tĩnh trong 30 s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rót hỗn hợp vào khâu được đặt trên tấm
kính. Gạt bỏ phần hỗn hợp thửa. Nhấc khâu thẳng đứng tại thời điểm 3 min 15 s kể
từ khi bắt đầu tiến hành trộn, để hỗn hợp chảy trên tấm phẳng.
Đo đường kính của khối hồ theo 2 đường
vuông góc nhau và tính giá trị trung bình. Nếu giá trị này ngoài khoảng 150 mm
đến 210 mm, làm lại thí nghiệm từ đầu, sử dụng lượng thạch cao lớn hơn hay nhỏ hơn
sao cho phù hợp. Khi lượng hỗn hợp thạch cao cho độ chảy trong khoảng 150 mm đến
210 mm, ghi lại khối lượng m2 theo gam (g).
4.3.2.5 Biểu thị kết
quả
Tỷ lệ nước/vữa R được xác định theo
công thức (3):

(3)
Trong đó:
500 là khối lượng
nước, tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng
thạch cao, tính bằng gam (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3.1 Quy định
chung
Phương pháp này được sử dụng cho vữa
thạch cao trộn sẵn. Tỷ lệ nước/thạch cao được xác định bằng phương pháp thử và
sai cho đến khi một đường kính hỗn hợp vữa được tạo thành khi côn điền đầy vữa
được tháo ra, được dằn theo cách được mô tả.
4.3.3.2 Nguyên tắc
Tỷ lệ nước/thạch cao cho vữa thạch cao
trộn sẵn được xác định bởi một độ lưu động cho trước.
Độ lưu động yêu cầu đạt được, khi đường
kính hỗn hợp vữa được xác định nằm trong khoảng (160 ± 5) mm hoặc (165 ± 5) mm.
4.3.3.3 Thiết bị, dụng
cụ
a) Máy trộn, cối trộn và cánh
trộn phù hợp với TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009);
b) Bàn dằn và khâu hình côn
phù hợp với TCVN 3121-3;
c) Bay trộn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Đồng hồ bấm giây.
4.3.3.4 Cách tiến
hành
Cân vữa thạch cao khối lượng (m4)
với thể tích từ 1,2 L đến 1,5 L với sai số 1 g. Lượng nước (m3) được
xác định qua thí nghiệm sơ bộ, được cân và đồ vào cối trộn khô. Vữa thạch cao
được cho vào nước và trộn sơ bộ trước bằng bay trộn và cánh trộn bằng tay khoảng
1 min. Vữa được trộn với máy trộn và cánh trộn trong khoảng 1 min ở tốc độ thấp
(140 ± 5) r/min.
Côn sụt được đặt vào giữa bàn dằn và
giữ cố định ở một vị trí bằng một tay. Cho một lượng dư vữa vào côn và sau đó gạt
bỏ lượng vữa dư này bằng bay trộn.
Sau 10 s tới 15 s từ từ nhấc côn lên
theo phương thẳng đứng và gạt hết phần vữa dính trên côn vào khối vữa. Sau đó
tiến hành dằn 15 cái theo phương vuông góc với bàn dằn với tốc độ không đổi 1 lần
trong một giây.
Sau đó đo đường kính của khối vữa với
độ chính xác 1 mm theo 2 chiều vuông góc nhau. Đường kính trung bình của khối vữa
thi công thủ công phải là (165 ± 5) mm, đường kính trung bình của vữa thạch cao
thi công bằng máy phải là (160 ± 5) mm.
Trong trường hợp độ sụt khác so với
yêu cầu quy định cho sản phẩm, thử nghiệm sẽ được lặp lại từ thời điểm bắt đầu
bằng cách sử dụng lượng nước lớn hơn hay nhỏ hơn.
Nếu vữa bị đông kết nhanh, không xác định
được tỷ lệ nước/vữa chính xác, khi đó có thể bổ sung một lượng nhỏ phụ gia kéo
dài đông kết vào nước trộn. Trong trường hợp này phải ghi rõ bản chất và hàm lượng
các phụ gia được sử dụng trong báo cáo thử nghiệm.
4.3.3.5 Biểu thị kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(4)
Trong đó:
m3 là khối lượng
nước trộn, tính bằng gam (g);
m4 là khối lượng
bột thạch cao, tính bằng gam (g).
4.4 Xác định
thời gian đông kết
4.4.1 Phương pháp
dùng dao
4.4.1.1 Quy định
chung
Phương pháp này áp dụng cho các loại
chất kết dính thạch cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian bắt đầu đông kết là thời
gian tính bằng phút kể từ khi vữa thạch cao trộn với nước đến khi các cạnh của
một vết cắt được tạo ra bằng dao vào vữa thạch cao ngừng chảy vào nhau.
4.4.1.3 Thiết bị, dụng
cụ
a) Dao với lưỡi cắt dài khoảng
100 mm, rộng 16 mm và độ dày của lưỡi trên 1 mm với hình dạng mặt cắt ngang là
hình nêm;
b) Bay trộn;
c) Tấm kính trơn, nhẵn
(dài và rộng nhỏ nhất là 400 mm và 200 mm);
d) Đồng hồ bấm giờ;
e) Cối trộn, làm từ vật liệu
không phản ứng.
4.4.1.4 Cách tiến
hành
a) Tạo các khối thạch cao:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xác định thời gian bắt đầu đông kết
(Ti):
Thời gian bắt đầu đông kết sẽ được xác
định bằng cách tạo ra các đường cắt. Dao cắt sẽ được làm sạch và lau khô sau mỗi
lần cắt. Các vết cắt sẽ được tạo ra trong khoảng thời gian không lớn hơn 1/20
thời gian đông kết mong đợi. Hai khối dùng để cắt thử, một khối dùng để cắt thử
nghiệm.
Thời gian bắt đầu đông kết Ti
đạt được khi các cạnh của một vết cắt thực hiện ở thời điểm t1 ngừng chảy
vào nhau.
4.4.1.5 Biểu thị kết
quả
Thời gian bắt đầu đông kết (Ti)
được tính theo công thức (5):
Ti
= t1 - t0
(5)
Trong đó:
Ti là thời gian
bắt đầu đông kết, tính bằng phút (min);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t1 là thời gian khi rãnh của vết cắt tạo ra bởi
dao vào vữa, ngừng chảy vào nhau, tính bằng phút (min).
4.4.2 Phương pháp
Vicat
4.4.2.1 Quy định
chung
Phương pháp này là phương pháp tiêu
chuẩn cho tất cả các loại vữa thạch cao trộn sẵn có phụ gia và/hoặc các chất
kéo dài đông kết.
Nếu các phương pháp khác được sử dụng
(ví dụ phương pháp siêu âm hoặc máy Vicat) các phương pháp này phải được hiệu
chỉnh với phương pháp côn Vicat ít nhất một lần một tháng.
4.4.2.2 Nguyên tắc
Thời gian bắt đầu đông kết được
xác định bằng cách đo độ lún của kim (hình côn) vào hồ thạch cao/nước.
4.4.2.3 Thiết bị, dụng
cụ
a) Thiết bị Vicat: xem Hình 2
và 3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tấm thủy tinh: dài khoảng
150 mm và rộng 150 mm;
d) Khâu Vicat: xem b) trong
4.3.2.3;
e) Dao nhỏ thẳng: dài 140 mm;
f) Đồng hồ bám giây;
g) Máy trộn và cánh trộn
phù hợp với 4.6.2 trong TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009).
4.4.2.4 Tiến hành
Khâu Vicat được đặt trên tấm kính với
phần đáy lớn tiếp xúc với tấm kính. Vữa thạch cao được trộn với lượng nước xác định
theo 4.3.2 hoặc 4.3.3. Thời điểm thạch cao đổ vào nước được đánh dấu là t0. Đưa vào
khâu với một lượng vữa dư. Dùng dụng cụ có cạnh thẳng gạt phần hồ thừa theo kiểu
chuyển động cưa nhẹ nhàng. Hạ thấp kim xuyên tới bề mặt của vữa bằng cách sử dụng
tấm đàn hồi của cơ cấu nhả.
Thanh dẫn hướng phải được mở để kiểm
tra bằng cách sử dụng cơ cấu nhả. Thời gian của kim xuyên côn lún không được lớn
hơn 1/20 lần thời gian bắt đầu đông kết. Kim xuyên côn sẽ được làm sạch và lau
khô giữa mỗi lần đâm xuyên và cách nhau ít nhất là 12 mm giữa mỗi lần đâm
xuyên. Ghi lại thời điểm ti khi độ sâu lún của kim đạt tới (22 ± 2) mm trên tấm
kính.
4.4.2.5 Biểu thị kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ti
= t1 - t0
(6)
Trong đó:
T1 là thời gian khi mà độ sâu lún (22 ± 2) mm
trên tấm kính, tính bằng phút (min);
T0 là thời gian khi mà thạch cao được đổ vào nước
ban đầu, tính bằng phút (min).
4.5 Xác định
các tính chất cơ học
4.5.1 Thiết bị, dụng
cụ
a) Máy trộn và cánh khuấy
phù hợp với 4.6.2 trong TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009);
b) Bay trộn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Bàn chải (dụng cụ cạo);
e) Bình hút ẩm;
f) Máy nén: khả năng tăng tải 1
MPa trên s, phù hợp với 4.6.5 và 4.6.6 trong TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009);
g) Thiết bị uốn: như phần f);
h) Thiết bị thử độ cứng.

CHÚ DẪN:
1. Thanh điều chỉnh
2. Cơ cấu nhả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Kim xuyên hình côn (côn)
5. Khâu
6. Tấm kính
7. Khung cứng
(Kích thước theo mm)
Hình 2 - Thiết
bị Vicat điển hình với kim và cơ cấu nhả

Hình 3 - Cơ cấu
nhà điển hình cho thiết bị Vica

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu: thép cường độ cao
CHÚ DẪN:
Vật liệu: Nhôm
Bộ phận dẫn hướng (chiều dài phụ thuộc vào
khối lượng kết hợp của côn và thanh chỉnh, tổng khối lượng là 100g).
Hình 4 -
Kim xuyên hình côn
Hình 5 - Thanh dẫn
hướng
4.5.2 Chuẩn bị mẫu
thử nghiệm
Thạch cao trong thử nghiệm sẽ được trộn
theo quy trình được đưa ra trong 4.3.3 sử dụng tỷ lệ nước/thạch cao xác định
theo các quy trình được đưa ra trong 4.3.1, 4.3.2 hoặc 4.3.3, tùy thuộc vào loại
vữa thạch cao.
Ngay sau khi chuẩn bị xong, hỗn hợp vữa
thạch cao sẽ được chuyển tới và sử dụng bay trộn để ấn vào các cạnh và các góc
của khuôn đã được bôi dầu hoặc mỡ. Sau đó khuôn được đưa lên cao 10 mm tại một
đầu so với mặt khuôn và để cho rơi nhằm loại bớt hàm lượng bọt khí trong vữa, lặp
lại thao tác này 5 lần ở mỗi đầu khuôn. Các khuôn phải được điền đầy vữa với thời
gian không quá 10 min tính từ khi bắt đầu trộn, vữa trên bề mặt khuôn có thể
không cần được làm phẳng. Sau khi cho vữa xong gạt bỏ phần vữa dư bằng dao hay
thước thép. Chuẩn bị ít nhất 3 khuôn lăng trụ theo cách này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.3 Xác định độ cứng
4.5.3.1 Nguyên tắc
Đo vết lõm được tạo ra bởi một lực đã
biết trên mẫu thử.
4.5.3.2 Thiết bị
Thiết bị thử bao gồm một quả cầu thép
cứng đường kính 10 mm được
đặt cố định tại một điểm trên bề mặt của mẫu thử nghiệm và một tải trọng xác định
được đặt vào quả cầu vuông góc với bề mặt mẫu thử nghiệm..
Thiết bị đo, tích hợp với bệ đỡ quả cầu,
được sử dụng để đo chiều sâu của vết lõm.
4.5.3.3 Cách tiến
hành
Thực hiện việc xác định trên 2 mặt
theo chiều dọc của mẫu (ví dụ các mặt bên tiếp xúc với khuôn).
Đặt một lực vuông góc với bề mặt được
thử nghiệm, trên mặt phẳng đi qua trục ngang tại khoảng cách giữa ba điểm giữa
chúng bằng một phần tư chiều dài. Tuy nhiên, những điểm tới hạn sẽ phải nằm
cách đầu, cách cuối viên mẫu ít nhất 20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.3.4 Biểu thị kết
quả
Độ cứng (H) tính bằng (MPa) tính theo
công thức (7):

(7)
Trong đó:
F là tải trong,
đo bằng Newton (N);
D là đường
kính viên bi, đo bằng milimét (mm);
t là độ sâu trung bình, của vết ấn, đo
bằng micromet (μm).
Ghi trong báo cáo thử nghiệm, từng
nhóm của ba điểm, tương ứng với mỗi bề mặt được thử nghiệm, độ sâu của 18 vết ấn.
Tính giá trị trung bình số học t và chỉ ra số các kết quả nằm giữa 0,9 t và 1,1
t.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.4 Xác định cường
độ uốn
Mẫu vữa thạch cao chuẩn bị theo 4.5.2,
phương pháp tiến hành thử nghiệm theo 9.1 trong TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009);
4.5.5 Xác định cường
độ nén
Mẫu vữa thạch cao chuẩn bị theo 4.5.2,
phương pháp tiến hành thử nghiệm theo 9.2 trong TCVN 6016:2011 (ISO
679:2009);
4.6 Xác định
tính bám dính
4.6.1 Nguyên tắc
Cường độ bám dính của một vữa thạch
cao vào một nền cụ thể được đo bằng tải trọng chịu đựng lớn nhất khi một dĩa
kim loại gắn cố định vào vữa được kéo vuông góc với bề mặt bám dính.
4.6.2 Thiết bị
a) Tấm đầu kéo phù hợp với TCVN
3121-12;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Máy cắt lõi để chế tạo mẫu vữa
đã đóng rắn đường kính (50 ± 0,5) mm;
d) Thiết bị kéo có khả năng tạo
lực kéo lên tấm thép mà không phải chịu lực uốn. Các thiết bị hiện thị sẽ cho
phép các lực thí nghiệm được đặt với độ chính xác ± 5 % của tải trọng tối đa.
4.6.3 Cách tiến
hành
Bề mặt tấm nền phải được chuẩn bị phù
hợp với thực tiễn hoặc mã ứng dụng thích hợp.
Vữa sẽ được trộn với nước và được thi
công lên mặt nền theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Khi các mẫu thạch cao đã được
tạo hình, các mẫu sẽ được bảo dưỡng bảy ngày trong phòng thử nghiệm. Sử dụng
lõi dao cắt khoanh tròn vùng thí nghiệm khỏi vữa xung quanh, cắt sâu khoảng 5
mm vào tấm nền. Dán đầu kéo vào vùng cô lập thạch cao với keo dính, cẩn thận để
vị trí của các đầu kéo ở giữa và chắc chắn rằng chất dính không thu hẹp khoảng
cách giữa vùng cô lập và vùng bao quanh nó. Đặt tải trọng kéo vuông góc với
vùng thí nghiệm bằng cách sử dụng máy thử. Tải trọng sẽ được dùng ở một tốc độ
không đổi trong khoảng
từ 0,003 MPa tới 0,1 MPa trên s.
Tốc độ tải trọng như Bảng 1.
Bảng 1 - Tốc
độ tăng tải
Diện tích thử
nghiệm A = 1,963 mm2 (ϕ 50 mm)
Cường độ
bám dính (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N/s
MPa.s
< 0,2
5
0,003
0,2 tới 0,5
25
0,013
0,5 tới 1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,050
> 1,0
200
0,100
4.6.4 Biểu thị kết
quả
4.6.4.1 Cường độ bám dính
Cường độ bám dính các mẫu đơn lẻ được
tính theo công thức (8):

(8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ru là cường độ
bám dính, đo bằng MPa;
Fu là tải trọng
phá hoại,đo bằng Newton (N);
A là diện tích
thí nghiệm của mẫu trụ tròn, (mm2).
Tính toán cường độ bám dính theo giá
trị trung bình từ các giá trị của mẫu thí nghiệm đơn lẻ, sai số 0,01 MPa.
4.6.4.2 Hình mẫu khe
đứt
Trong một số trường hợp việc gãy có thể
không xảy ra ở bề mặt giữa vữa và nền, mà trong bản thân vữa hoặc trong trong nền
hoặc nhựa kết dính tại đầu kéo. Khi đó, cường độ bám dính sẽ cao hơn giá trị đo
được. Bởi vậy, các giá trị này sẽ phải bỏ qua khi tính toán giá trị trung bình.
Tuy nhiên các hình mẫu khe đứt phải được báo cáo trong mỗi trường hợp theo Hình
6 tới Hình 9.

CHÚ DẪN:
1. Tấm thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thạch cao
4. Nền
(Khe đứt ở bề mặt chuyển tiếp giữa
thạch cao và nền.
Giá
trị thử nghiệm bằng với cường độ bám dính)
CHÚ THÍCH:
Đứt gãy trong bản thân thạch cao, cường
độ keo dính lớn hơn giá trị thử nghiệm
Hình 6 - Dạng
đứt gãy a - Đứt gãy chỗ keo dính
Hình 7 - Dạng
đứt gãy b - Đứt gãy tại phần kết dính


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đứt gãy trong vật liệu nền, cường độ
keo dính lớn hơn giá trị thử nghiệm.
CHÚ THÍCH:
Đứt trong lớp keo dính, bị hỏng do
keo gây ra; Khi vết đứt xảy ra phép thử phải được tiến hành lại
Hình 8 - Dạng
gãy đứt c - Đứt gãy tại phần kết dính
Hình 9 - Dạng
đứt gãy d
Nếu dang đứt gãy khác xảy ra (ví dụ một
vết đứt sẽ có thể một phần trong nền và một phần trong vữa), thì phải được mô tả
bằng cách xác định tỷ lệ phần trăm hỏng trong mỗi phần.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Nguyên tắc
Độ giữ nước của vữa thạch cao được thể
hiện bằng phần trăm lượng nước còn lại trong vữa sau thời gian ngắn hút trên giấy
lọc.
A.2 Thiết bị, dụng
cụ
A.2.1 Tấm giấy lọc, kích thước
190 mm × 190 mm × 2 mm.
Có thể sử dụng nhiều tấm để đạt được
chiều sâu yêu cầu là 2 mm.
A.2.2 Giấy vài
không dệt,
đường kính 185 mm.
A.2.3 Vòng côn nhựa, đường kính
trong đáy nhỏ 140 mm và đáy lớn 150 mm, chiều cao 12 mm.
A.2.4 Cân, sai số 0,1 g
A.2.5 Thanh thép phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị vữa thạch cao cần thử nghiệm.
Thiết bị, điều kiện tủ bảo dưỡng và phòng thí nghiệm có nhiệt độ (27 ± 2) °C. Độ
ẩm tương đối trong tủ bảo
dưỡng và/hoặc phòng thí nghiệm phải là lớn hơn 50 %.
A4 Cách tiến
hành
Để xác định khả năng giữ nước, sử dụng
vữa tươi đã biết (W1) được chuẩn
bị như trong A3.
Sử dụng phương pháp thử như cho thấy
trong Hình A1. Cân phần tấm lọc khô cùng với một trong hai đĩa nhựa (m1). Sau đó đặt
một miếng vải không dệt lên tấm lọc nhựa, vòng côn nhựa đáy nhỏ đặt phía trên nó,
và cân khối lượng phần lắp ráp này (m2).
Bắt đầu thử nghiệm sau quá trình trộn
kết thúc 15 s, tức là vào thời điểm vữa được rót vào vòng nhựa.
Đặt vữa vào vòng nhựa càng nhanh và đồng
nhất có thể và mức bằng phẳng ngay lập tức. Sau đó, cân lại lần nữa (m3),
đậy nó với tấm nhựa thứ hai và để lại nó đứng trong 5 min. Sau đó tiến hành quá
trình tháo ngược lại các bước lắp ráp ban đầu, và tháo và cân các tấm nhựa thấp
hơn với các tấm lọc, được khối lượng (m4).
Nếu khối lượng nước hấp thụ bởi tấm lọc,
W3 = m4
- m1, vượt quá 10
g, lặp lại phép thử bằng hai hoặc nhiều tấm lọc, lựa chọn số lượng tấm lọc được
sử dụng, n, sao cho tỷ lệ W3/n ≤ 10g.
Kích thước
tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1. Đĩa nhựa
2. Vòng nhựa
3. Vữa thử nghiệm
4. Các tấm lọc
5. Vải không dệt
Hình A1. Thử
nghiệm điển hình xác định độ giữ nước của vữa tươi
A5. Tính kết quả
Tính toán độ giữ nước (WR) trên cơ sở
các công thức sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:
W1 là phần nước của vữa thử nghiệm;
m5 là tổng khối
lượng nước trong vữa tươi, tính bằng gam;
m6 là khối lượng
của vữa khô, tính bằng gam.
Tính hàm lượng nước của vữa trong vòng
nhựa (W2) từ các công thức sau:
W2 = m7 × W1
m7 = m3 - m2
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m7 là khối lượng
vữa trong vòng nhựa, tính bằng gam;
m2 là khối lượng
của tấm nhựa, tấm lọc, vải không dệt và vòng nhựa, bằng gam;
m3 là khối lượng
của tấm nhựa, tấm lọc, vải không dệt và vòng nhựa với vữa có vữa, bằng gam
Tính toán khối lượng nước hấp thụ bởi
tấm lọc (W3) từ công thức
sau:
W3 = m4
- m1
Trong đó:
W3 là khối lượng nước hấp
thụ bởi tấm lọc, tính bằng gam;
m1 là khối lượng của tấm lọc khô và tấm nhựa,
tính bằng gam;
m4 là khối lượng
của tấm lọc ngấm nước và tấm nhựa, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:
W4 là sự mất nước
từ vữa, tính bằng phần trăm (%).
Tính độ giữ nước (WR) theo tỷ lệ phần
trăm từ công thức sau:
WR = 100 - W4
Ghi các giá trị riêng lẻ và trung bình
từ hai giá trị riêng lẻ với độ chính xác 0,1%.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 13598-1:2022 Chất kết dính
và vữa thạch cao - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Điều kiện thí
nghiệm và lấy mẫu
4 Phương pháp
thử cho chất kết dính và vữa thạch cao (kể cả các mục đích đặc biệt)
4.1 Phân tích
sàng
4.2 Xác định hàm
lượng SO3 và tính CaSO4 tương đương
4.3 Xác định tỷ lệ
nước/vữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Xác định các
tính chất cơ học
4.6 Xác định
tính bám dính
Phụ lục A (tham khảo) Độ giữ nước
Thư mục tài liệu tham khảo